Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2A4 trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường
lượt xem 4
download
Mục đích của sáng kiến này là giúp học sinh năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận, khêu gợi và tập duyệt kĩ năng quan sát, tìm tòi, phỏng đoán để nắm vững các cách giải toán có lời văn. Giúp học sinh luyện tập củng cố kiến thức và thao tác thực hành đã học như: Rèn luyện kĩ năng tính toán và vận dụng kiến thức vào thực tiễn khi làm bài. Góp phần nâng cao chât lượng môn Toán.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2A4 trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường
- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Tam Đường, ngày 01 tháng 4 năm 2016 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN Kính gửi: Thường trực hội đồng công nhận sáng kiến cấp huyện Tôi (chúng tôi) ghi tên dưới đây Ngày Nơi công tác Tỷ lệ (%) Số Chứ Trình tháng năm ( hoặc nơi đóng góp Ghi thứ Họ và c độ sinh cư trú) vào việc chú tự tên danh chuyên tạo ra môn sáng kiến Trường Giáo 1 Tạ Thị Tiểu học Thị Đại học 100% 18/8/1981 viên Nguyên trấn Tam Đường Là tác giả đề nghị công nhận sáng kiến: Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2A4 trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường. Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến: Hội đồng sáng kiến huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 15/ 09/2016 Mô tả bản chất của sáng kiến + Tính mới: Giáo viên đã hệ thống các dạng toán có lời văn lớp 2, từ đó hướng dẫn học sinh giải theo các bước đối với từng dạng toán đó. 1
- Giáo viên đã nhấn mạnh các thuật ngữ toán học: “nhiều hơn”, “ít hơn”, cao hơn”,…để học sinh phân biệt và giải không bị nhầm lẫn. Học sinh có kĩ năng giải các dạng toán và trình bày bài giải khoa học. Học sinh biết tự nhận xét cụ thể về bài làm của bạn, biết sửa sai cho bạn. + Hiệu quả: Giáo viên có kinh nghiệm trong việc rèn kĩ năng giải toán cho học sinh. Năng lực trình độ chuyên môn của giáo viên ngày càng vững vàng hơn. Đa số học sinh đã biết giải toán có lời văn, góp phần nâng cao chất lượng môn Toán. Học sinh tự tin, mạnh dạn hơn khi giải các bài toán. + Khả năng ứng dụng Sáng kiến kinh nghiệm này có thể tham khảo và vận dụng để hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh khối 2 trong toàn truờng và các trường khác trong huyện có đối tượng học sinh như vậy. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Cơ sở vật chất của lớp học, đồ dùng dạy học của giáo viên và học sinh môn Toán: SGK, bảng phụ, tranh ảnh Đánh giá lợi ích có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến tác giả Giáo viên sẽ có nhiều kinh nghiệm trong việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh. Năng lực trình độ chuyên môn của giáo viên ngày càng vững vàng. Học sinh mạnh dạn, tự tin, chủ động hơn khi kiểm tra toán vì các em đã biết cách giải toán có lời văn. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng học môn Toán. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả sáng kiến: Đa số học sinh trong lớp đã biết giải bài toán có lời văn 2
- theo yêu cầu và giáo viên sử dụng sáng tạo, linh hoạt các phương pháp dạy học môn Toán. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Người đăng ký [ Tạ Thị Nguyên BÁO CÁO TÓM TẮT SÁNG KIẾN 1. Tác giả, đồng tác giả Họ và tên: Tạ Thị Nguyên Trình độ văn hóa: 9 /12. Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường. Nhiệm vụ được phân công: Giáo viên chủ nhiệm 2. Tên sáng kiến: Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2A4 trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường. 3. Tính mới: Giáo viên đã hệ thống các dạng toán có lời văn lớp 2, từ đó hướng dẫn học sinh giải theo các bước đối với từng dạng toán đó. Giáo viên đã nhấn mạnh các thuật ngữ toán học: “nhiều hơn”, “ít hơn”, “cao hơn” để học sinh phân biệt và không bị nhầm lẫn khi giải. Học sinh có kĩ năng giải các dạng toán và trình bày bài giải một cách khoa học. Học sinh biết tự nhận xét cụ thể về bài làm của bạn, biết sửa sai cho bạn. 3
- 4. Hiệu quả sáng kiến mang lại Qua thời gian áp dụng sáng kiến, đa số học sinh đã biết giải toán có lời văn và các em mạnh dạn, tự tin, hứng thú hơn trong giờ học Toán, chất lượng môn Toán đạt được mục tiêu đã đề ra. Trước khi triển khai sáng kiến kinh nghiệm (Kết quả khảo sát đầu năm ) Tổng số HS HS chưa nắm Giải tốc độ còn Biết cách giải đúng Khảo sát được cách giải chậm và trình bày bài giải Tổng số HS % Tổng số HS % Tổng số HS % 10 35,5 10 35,5 8 30 28 Sau khi triển khai sáng kiến kinh nghiệm (Kết quả khảo sát giữa học kì II) Tổng số HS HS chưa nắm Giải tốc độ còn Biết cách giải đúng Khảo sát được cách giải chậm và trình bày bài giải Tổng số HS % Tổng số HS % Tổng số HS % 1 3,5 2 7 25 89,5 28 * Đối với giáo viên Có kinh nghiệm trong việc hướng dẫn giải toán có lời văn Năng lực trình độ chuyên môn của giáo viên ngày càng vững vàng hơn. * Đối với học sinh Các em biết cách giải toán có lời văn Học sinh tự tin hơn khi làm toán vì các em nắm cách giải. Biết trình bày bài giải khoa học Các em chủ động tham gia các hoạt động trong tất cả các môn học. 4
- 5. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến Sáng kiến kinh nghiệm của tôi có thể tham khảo và vận dụng để hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh khối 2 trong toàn truờng và các trường khác trong huyện có đối tượng học sinh như vậy. 5
- I THÔNG TIN CHUNG PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM ĐƯỜNG TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN THUYẾT MINH SÁNG KIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 2A4 TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TAM ĐƯỜNG Tác giả: Tạ Thị Nguyên Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường Tiểu học Thị trấn 6 Tam Đường, ngày 15 tháng 9 năm 2016
- 1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2A4 trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường. 2. Tác giả: Tạ Thị Nguyên Năm sinh: 18/ 8/1981 Nơi thường trú: Bản Cò Lá Thị trấn Tam Đường Tam Đường Lai Châu Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường Điện thoại: 01658863029 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn 4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 15 tháng 9 năm 2016 đến ngày 01 tháng 4 năm 2017 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường Địa chỉ: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường Tam Đường Lai Châu Điện thoại: 02313879191 II NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến 1.1 Sự cần thiết Cùng với những môn học khác, môn Toán ở tiểu học giữ một vị trí hết sức quan trọng trong việc hình thành nhân cách, phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh. Nó trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết nhằm phục vụ đời sống và phát triển của xã hội. Môn Toán ở lớp 2 là cơ sở ban đầu có tính quyết định cho việc dạy học Toán sau này của học sinh. 7
- Trong môn Toán lớp 2 thì giải toán có lời văn đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cho học sinh những kĩ năng tư duy một cách linh hoạt, tích cực, năng động và sáng tạo. Là giáo viên tôi luôn trăn trở về chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng môn Toán nói riêng. Qua nhiều năm làm chủ nhiệm lớp tôi thấy học sinh còn hạn chế về kĩ năng giải toán có lời văn, kĩ năng làm của các em còn chậm điều đó ảnh hưởng đến chất lượng của môn Toán. 1.2. Mục đích của việc thực hiện sáng kiến Mục đích của sáng kiến này là giúp học sinh năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận, khêu gợi và tập duyệt kĩ năng quan sát, tìm tòi, phỏng đoán để nắm vững các cách giải toán có lời văn. Giúp học sinh luyện tập củng cố kiến thức và thao tác thực hành đã học như: Rèn luyện kĩ năng tính toán và vận dụng kiến thức vào thực tiễn khi làm bài. Góp phần nâng cao chât lượng môn Toán. 2. Phạm vi triển khai thực hiện: 28 học sinh lớp 2A4 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường. 3. Mô tả sáng kiến 3.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến * Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới Lớp 2A4 có 28 học sinh là một lớp thuộc điểm trường Cò Lá. Trong đó học sinh người Kinh là 10 em, còn 18 em là học sinh dân tộc khác. Các em ở 5 điểm bản khác nhau. Nhận thức của các em không đồng đều. Qua thời gian nhận lớp, tôi thấy các em còn hạn chế nhiều về việc giải toán có lời văn như: Chưa đọc kỹ đề bài, hoặc đọc mà không hiêu đê bai toan. ̉ ̀ ̀ ́ Tom tăt lúng túng (ch ́ ́ ưa biêt tom tăt bai toan theo nhiêu cach). Không biêt l ́ ́ ́ ̀ ́ ̀ ́ ́ ựa ̣ ̣ ̉ ̉ ́ ời giai sai, viêt phep tinh và tính sai k chon, chon phep tinh đê giai, viêt l ́ ́ ̉ ́ ́ ́ ết quả, ́ ́ Vì vậy dẫn đến chất lượng của môn Toán còn thấp. ghi đap sô sai. * Một số giải pháp cũ đã thực hiện 8
- GV thường sử dụng một số biện pháp như thuyết trình. Chính vì giáo viên nói nhiều nên tư duy học sinh chậm nên các em không nhớ được cách giải bài toán. Giảng giải bằng lí thuyết, làm mẫu cho học sinh trên lớp sẽ không phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh. Giáo viên quan sát nhận xét, đánh giá chung chung, học sinh không biết sửa sai cụ thể. * Ưu điểm và nhược điểm, nguyên nhân của giải pháp cũ Ưu điểm: Giáo viên sử dụng một số biện pháp đơn giản như thuyết trình, giảng giải bằng lí thuyết cho học sinh trên lớp sẽ cung cấp được kiến thức cơ bản cho học sinh, giúp các em nắm được kiến thức về mặt lý thuyết. Nhược điểm: Giải pháp cũ thì giáo viên chưa có biện pháp cụ thể để hướng dẫn học sinh củng cố các dạng toán có lời văn. Học sinh không chủ động khám phá kiến thức, luôn phụ thuộc vào giáo viên. Nguyên nhân: Giáo viên chưa có biện pháp cụ thể cho việc hướng dẫn củng cố cách giải từng dạng toán. Một số em nhận thức chậm nên đọc nhưng không hiểu bài toán cho gì? Cần tìm gì? Theo thống kê khảo sát chất lượng giải toán đầu năm của học sinh lớp 2A4 kết quả như sau: Tổng số HS HS chưa nắm được Giải tốc độ còn Biết cách giải đúng khảo sát cách giải chậm và trình bày bài giải Tổng số HS % Tổng số HS % Tổng số HS % 10 35,5 10 35,5 8 30 28 Qua kết quả khảo sát trên, ta thấy học sinh chưa nắm được các cách giải một bài toán có lời văn và giải tốc độ còn chậm còn nhiều em. Tỉ lệ các 9
- em biết giải và trình bày bài giải còn ít. Tôi rất băn khoăn và trăn trở: Làm thế nào để giúp các em thực hiện được mục tiêu đã đề ra? Đây là lí do tôi chọn và áp dụng sáng kiến: “Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2A4 trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.” 3.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 3.2.1 Điểm mới của sáng kiến Giáo viên đã củng cố, hệ thống các dạng toán có lời văn lớp 2, từ đó hướng dẫn học sinh giải theo từng dạng toán. Giáo viên đã nhấn mạnh các thuật ngữ toán học: “nhiều hơn”, “ít hơn”, “cao hơn” để học sinh phân biệt và giải không bị nhầm lẫn. Học sinh có kĩ năng giải các dạng toán và trình bày bài giải một cách khoa học. Học sinh biết tự nhận xét cụ thể về bài làm của bạn, biết sửa sai cho bạn. 3.2.2 Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ: Giải pháp cũ Giải pháp mới Giáo viên sử dụng một số biện Giải pháp mới giáo viên có biện pháp đơn giản như thuyết trình, pháp cụ thể minh chứng về cách giảng giải bằng lí thuyết cho học giải từng dạng toán có lời văn cho sinh trên lớp sẽ cung cấp được kiến học sinh. Giúp học sinh thực hành thức cơ bản cho học sinh, giúp các nhiều. em nắm được kiến thức về mặt lý thuyết. Học sinh giải toán sai nhiều: Lời Học sinh biết giải thành thạo theo giải, phép tính, đáp số và danh số đúng yêu cầu của bài toán Học sinh chưa biết trình bày đẹp Học sinh biết trình bày bài đẹp 10
- Qua một số năm công tác, tôi đã tích lũy được một số kinh nghiệm từ những việc làm cụ thể của bản thân mình bằng các biện pháp hướng dẫn cho sinh giải toán có lời văn như sau: 3.2.3 Các biện pháp cụ thể *Biện pháp 1: Khảo sát, phân loại học sinh Vào đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát qua bài kiểm tra toán. Tôi ra một đề toán về giải toán có lời văn, sau đó yêu cầu học sinh làm bài. Giáo viên thu và chấm bài. Từ bài kiểm tra tôi phát hiện ra những lỗi các em mắc phải khi giải toán: Không biêt l ́ ựa chon, chon phep tinh đê giai. Viêt l ̣ ̣ ́ ́ ̉ ̉ ́ ời giaỉ sai, viêt phep tinh và tính sai k ́ ́ ́ ết quả, ghi đap sô, danh s ́ ́ ố sai. Với lỗi sai này tôi ghi cụ thể vào số tay nhận xét từng em. *Biện pháp 2: Hướng dẫn các bước giải một bài toán Để hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn tôi đã hướng dẫn các em giải theo các bước sau: Bước 1: Tìm hiểu đề bài Trước khi giải bài tôi thường cho học sinh đọc đề bài nhiều lần ( ít nhất 2 lần). Đầu tiên tôi hướng dẫn học sinh đọc thật chậm, thật kĩ đề bài (từ đọc thành tiếng tới đọc thầm) gần như nhớ được các số liệu đề bài đã cho, suy nghĩ về những điều đã cho của đề toán, chú ý tìm mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm. Ở bước này, tôi thường đặt câu hỏi để kiểm tra việc đọc hiểu của học sinh: Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? Nếu trong bài toán có từ nào mà học sinh chưa hiểu rõ thì tôi hướng dẫn cho học sinh hiểu được ý nghĩa của từ đó ở trong bài toán đang làm. Ví dụ: Mai có 24 quyển vở, Lan có ít hơn Mai 10 quyển vở. Hỏi Lan có mấy quyển vở? 11
- Để giải được bài toán này, học sinh cần phải đọc nhiều lần (từ đọc thành tiếng tới đọc thầm) tìm được mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm. Hướng dẫn học sinh suy nghĩ giải toán thông qua các câu hỏi gợi ý như: + Bài toán cho biết gì? (Mai có 24 quyển vở) + Bài toán còn cho biết gì nữa? (Lan có ít hơn Mai 10 quyển vở ) + Bài toán hỏi gì? (Hỏi Lan có mấy quyển vở?) Ở đây, tôi hướng dẫn học sinh chú ý đến điều kiện Mai có ít hơn Lan 10 quyển vở. Đây là điều kiện quan trọng để tìm ra phép tính của bài toán. Bước 2: Hướng dẫn tóm tắt và tìm phép tính Khi học sinh đã đọc xong đề bài tôi hướng dẫn các em cách tóm tắt bài toán dựa vào cái đã cho và cái cần tìm. Ví dụ: Tùng có 16 viên bi, Nam có nhiều hơn Tùng 6 viên bi. Hỏi Nam có mấy viên bi? Tôi gạch chân dưới từ cần nhấn mạnh. Sau đó hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng: 16 viên bi Tùng: 6 viên bi Nam: ? viên bi Khi học sinh tóm tắt xong tôi hướng dẫn các em tìm phép tính, tùy vào từng dạng toán. Có thể là dạng khi cái cần tìm mà “nhiều hơn”, “cao hơn”, ta làm tính cộng; Cái cần tìm “ít hơn”, “ngắn hơn”, “thấp hơn” làm tính trừ; “Chia đều”, “rót đều” ta làm tính chia,…Từ đó các em tìm ra phép tính phù hợp với từng bài toán. Bước 3: Hướng dẫn viết câu lời giải Tôi hướng dẫn học sinh dựa vào câu hỏi để nêu lời giải, cần chú ý đọc kĩ yêu cầu, các em khá giỏi có thể nêu lời giải theo nhiều cách xuôi và ngược. 12
- Đối với học sinh nhận thức chậm tôi hướng dẫn mẹo để các em làm lời giải: Bỏ từ “hỏi” đi, thay từ “số” vào từ “bao nhiêu”, thêm từ “là” vào cuối câu trả lời. Mỗi tiết học Toán có bài giải toán, tôi thường gọi nhiều học sinh nêu lời giải, để một bài toán có các lời giải khác nhau, nhưng đảm bảo gắn gọn, đủ ý. Bước 4: Hướng dẫn giải và trình bày bài giải Trong tiết toán tôi thường cho học sinh nhắc lại cách giải và trình bày bài giải như sau: Dòng 1: Ghi bài giải ( Lùi vào 3 ô kể từ lề) Dòng 2: Ghi lời giải ( tùy lời giải dài hay ngắn yêu cầu học sinh ghi vào giữa trang vở) Dòng 3: Ghi phép tính ( Lùi vào 1ô so với lời giải) Dòng 4: Đáp số ( Thẳng dấu bằng) Khi học sinh ghi danh số cần lưu ý các em đọc kĩ xem bài toán hỏi gì? Ví dụ: Hỏi có bao nhiêu học sinh? ( danh số: học sinh); hỏi có bao nhiêu quả cam ( danh số: quả cam); hỏi đoạn thẳng dài bao nhiêu cm ( danh số: cm), … Bước 5: Thử lại bài toán Học sinh làm xong bài toán, tôi thường khuyến khích các em thử lại bài toán xem bài làm của mình có đúng không. Ví dụ: Bài toán: Có một số cái kẹo, chia đều cho 3 bạn, mỗi bạn được 5 cái kẹo. Hỏi có bao nhiêu cái kẹo? Các em tính và tìm ra được số cái kẹo là 15 cái. Thử lại: Lấy 15cái kẹo chia cho 3 bạn mỗi bạn được 5 cái kẹo. Vậy là em đã giải đúng bài toán. Bước 6: Nhận xét và chữa bài Khi học sinh làm xong tôi khuyến khích các em tự đổi chéo vở chữa bài cho nhau, rồi gọi học sinh nhận xét bài của bạn về cách giải bài toán và cách 13
- trình bày. Nếu bạn nào làm đúng, trình bày đẹp thì tuyên dương, còn bạn nào làm chưa đúng thì hướng dẫn lại cho các em hiểu. Cứ như vậy qua các tiết toán sẽ giúp các em năm được kĩ bài hơn. *Biện pháp 3: Củng cố, hệ thống cách giải từng dạng toán Trong chương trình lớp 2 có các dạng toán: Dạng toán về phép cộng, trừ; Dạng về “nhiều hơn”, “ít hơn” ; Dạng về nhân, chia và yếu tố hình học. Đối với từng dạng tôi hướng dẫn các em cách giải như sau: Dạng 1: Dạng toán về phép cộng, trừ Dạng toán này tôi hướng dẫn học sinh nhận biết nếu hỏi gộp hai cái đã cho ta làm tính cộng. Còn nếu lấy đi, cho đi, bán đi hỏi còn lại ta làm tính trừ. Ví dụ: Mẹ có 29 con gà, chị có 28 con gà. Hỏi cả mẹ và chị có mấy con gà? Cho học sinh đọc bài toán 2 lần Hướng dẫn phân tích bài toán: Bài cho biết gì? ( Mẹ có 29 con gà, chị có 28 con gà) Bài hỏi gì? (Hỏi cả mẹ và chị có mấy con gà?) Gợi ý tóm tắt: Tóm tắt Mẹ có: 29 con gà …. con gà? Chị có: 28 con gà Hướng dẫn giải: Nhấn mạnh cho học sinh: “hỏi cả” mẹ và chị nuôi mấy con gà ta làm tính gì? ( Ta làm tính cộng: Lấy 29 + 28) Nêu lời giải bài toán ( Số gà mẹ và chị có là hoặc mẹ và chị có số gà là) Cho HS giải bài toán Bài giải Mẹ và chị có số gà là: 14
- 29 + 28 = 57 ( con gà) Đáp số: 57 con gà Thử lại bài toán: Lấy 57 – 28 = 29 hoặc 57 – 29 = 28 Giáo viên cho học sinh đổi chéo bài nhận xét và nêu cụ thể bài làm của bạn. Dạng 2: Dạng toán về nhiều hơn, ít hơn Khi dạy dạng toán này tôi nhắc các em xác định rõ bài toán thuộc dạng gì. Nếu cái cần tìm nhiều hơn cái đã cho ta làm tính cộng, ít hơn cái đã cho ta làm tính trừ. Ví dụ: Anh có 25 cái kẹo, em có ít hơn anh 6 cái kẹo. Hỏi em có mấy cái kẹo? Cho học sinh đọc bài toán 2 lần Hướng dẫn phân tích bài toán: Bài cho biết gì? (Anh có 25 cái kẹo, em có ít hơn anh 6 cái kẹo ) Bài hỏi gì? (Hỏi em có mấy cái kẹo?) Gợi ý tóm tắt: 25 cái kẹo Anh: 6 cái kẹo Em: ? cái kẹo Hướng dẫn giải: Nhấn mạnh cho học sinh: “ít hơn” thuộc dạng toán gì? Ta làm thế nào? ( Thuộc dạng toán bài toán về ít hơn. Ta làm tính trừ: Lấy 25 – 6 ) Nêu lời giải bài toán ( Em có số kẹo là hoặc số kẹo em có là) Cho HS giải bài toán Bài giải Số kẹo em có là: 15
- 25 6 = 19 ( cái kẹo) Đáp số: 19 cái kẹo Thử lại bài toán: Lấy 19 + 6 = 25 Giáo viên cho học sinh đổi chéo bài nhận xét và nêu cụ thể bài làm của bạn. Dạng 3: Dạng toán về nhân, chia Đây là dạng toán hoàn toàn mới trong chương trình. Vì vậy cần nhấn mạnh cho học sinh các từ ngữ nếu là “chia đều”, “cắm đều”, “rót đều”, “xếp đều” ta làm tính chia; Còn cái đã cho 1 đối tượng, hỏi nhiều đối tượng ta làm phép nhân. Ví dụ: Có 40 bông hoa, cắm đều vào 4 lọ. Hỏi mỗi lọ có mấy bông hoa? Cho học sinh đọc bài toán 2 lần Hướng dẫn phân tích bài toán: Bài cho biết gì? (Có 40 bông hoa, cắm đều vào 4 lọ ) Bài hỏi gì? (Hỏi mỗi lọ có mấy bông hoa?) Gợi ý tóm tắt: 4 lọ: 40 bông hoa 1 lọ: ….bông hoa? Hướng dẫn giải: Nhấn mạnh cho học sinh: “cắm đều” cũng như chia đều. Ta làm thế nào? ( Ta làm tính chia: Lấy 40 : 4) Nêu lời giải bài toán ( Mỗi lọ có số bông hoa là hoặc số bông hoa mỗi lọ có là) Cho HS giải bài toán Bài giải Mỗi lọ có số bông hoa là: 40 : 4 = 10 ( bông hoa) 16
- Đáp số: 10 bông hoa Thử lại bài toán: Lấy 10 x 4 = 40 Giáo viên cho học sinh đổi chéo bài nhận xét và nêu cụ thể bài làm của bạn Dạng 4: Dạng toán về yếu tố hình học Ở lớp 2 các em làm quen với cách tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác. Khi dạy dạng toán này cần chú ý học sinh nhận diện rõ cách tính hình đã cho. Ví dụ: Tính chu vi hình tam giác có độ dài các cạnh lần lượt là: 20cm, 15cm và 10cm. Cho học sinh đọc bài toán 2 lần Hướng dẫn phân tích bài toán: Bài cho biết gì? ( các cạnh hình tam giác lần lượt là: 20cm, 15cm và 10cm) Bài hỏi gì? (Tính chu vi hình tam giác ) Hướng dẫn giải: Nêu cách tính chu vi hình tam giác? ( Ta lấy độ dài các cạnh cộng với nhau: 20 + 15+ 10) Nêu lời giải bài toán ( chu vi hình tam giác là ) Cho HS giải bài toán Bài giải Chu vi hình tam giác là: 20 + 15+ 10 = 45 ( cm) Đáp số: 45cm Giáo viên cho học sinh đổi chéo bài nhận xét và nêu cụ thể bài làm của bạn Biện pháp 4: Bồi dưỡng giải toán có lời văn nâng cao Bên cạnh những học sinh nhận thức chậm thì tôi yêu cầu các em làm dạng toán cơ bản. Còn tôi lựa chọn một số em tiêu biểu, nhận thức nhanh 17
- hơn giúp các em làm quen với một số bài toán nâng cao. Buổi chiều là thời gian mà tôi hướng dẫn các em giải. Đối với bài nâng cao đòi hỏi các em phải nhanh, suy nghĩ và giải quyết bài toán một cách lô gíc. Ví dụ: Mai có 30 bông hoa, Lan có ít hơn Mai 5 bông hoa. Hỏi cả hai bạn có mấy bông hoa? Cho học sinh đọc bài toán 2 lần Hướng dẫn phân tích bài toán: Bài cho biết gì? ( Mai có 30 bông hoa, Lan có ít hơn Mai 5 bông hoa) Bài hỏi gì? (Hỏi cả hai bạn có mấy bông hoa?) Gợi ý tóm tắt: Mai có: 30 bông hoa Lan ít hơn Mai: 5 bông hoa? Cả hai bạn: … bông hoa? Hướng dẫn giải: Muốn biết hai bạn có mấy bông hoa ta làm thế nào? ( Ta tính số bông hoa của Lan, sau đó tính bông hoa của cả hai bạn ) Nêu cách tính số bông hoa của Lan ( Lấy 30 5) Nêu cách tính số bông hoa cả hai bạn ( Ta cộng số bông hoa của hai bạn) Bài toán giải bằng mấy phép tính? ( 2 phép tính) Nêu lời giải bài toán (Lời giải 1: Số bông hoa của Lan là, Lời giải 2: Cả hai bạn có số bông hoa là) Cho HS giải bài toán Bài giải Số bông hoa của Lan là: 30 – 5 = 25 ( bông hoa) Cả hai bạn có số bông hoa là: 30 + 25 = 55( bông hoa) Đáp số: 55 bông hoa 18
- Thử lại bài toán: Lấy 55 – 25 = 30 là số hoa của Lan Giáo viên cho học sinh đổi chéo bài nhận xét và nêu cụ thể bài làm của bạn. 4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại 4.1. Hiệu quả về kinh tế Giáo viên không mất quá nhiều thời gian trong quá trình giảng dạy. Với các kĩ năng giải quyết vấn đề một cách sáng tạo khi giải toán học sinh có thể vận dụng vào giải các dạng toán khác trong chương trình vào các năm học tiếp theo mà không cần phải luyện tập lại. 4.2. Hiệu quả kỹ thuật Qua việc áp dụng các giải pháp của sáng kiến vào dạy học tôi nhận thấy học sinh có kỹ năng nhận dạng toán, biết lựa chọn phương pháp giải phù hợp cho từng bài toán thuộc dạng toán này, không còn tình trạng nhầm lẫn giữa các dạng bài, lúng túng trong cách giải, cũng như trình bày các bước giải. 4.3. Hiệu quả về mặt xã hội Quá trình nghiên cứu rút ra các kinh nghiệm của bản thân để đưa vào áp dụng giảng dạy cho học sinh lớp 2A4 – Trường Tiểu học Thị Trấn Tam Đường, năm học 2016 2017 về dạng toán “giải bài toán có lời văn”. Tôi thấy đa số các em đã biết cách giải và trình bày các dạng toán có lời văn. Các em chủ động tham gia các hoạt động trong tất cả các môn học. Góp phần nâng cao chất lược giáo dục. Kết quả khảo sát giữa học kỳ II Tổng số HS HS chưa nắm Giải tốc độ Biết cách giải đúng khảo sát được cách giải còn chậm và trình bày bài giải Tổng số HS % Tổng số HS % Tổng số HS % 1 3,5 2 7 25 89,5 28 19
- Với kết quả trên ta thấy đa số các em đã biết cách giải và trình bày bài giải toán có lời văn. Tiết học diễn ra sôi nổi, thu hút nhiều học sinh cùng tham gia. Góp phần nâng cao chất lược môn Toán. 5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến: Sáng kiến kinh nghiệm của tôi có thể tham khảo và vận dụng để hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh khối 2 trong toàn truờng và các trường khác trong huyện có đối tượng học sinh như vậy. 6. Kiến nghị đề xuất: a, Đề nghị công nhận thành quả sáng kiến của tác giả: Tạ Thị Nguyên b, Các kiến nghị khác: Đối với nhà trường: + Tổ chức nhiều chuyên đề về hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 để đông đảo giáo viên được học tập rút kinh nghiệm. 7. Tài liệu kèm: Không Trên đây là nội dung, hiệu quả của tác giả do chính tôi thực hiện không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN ( Ký tên) ( Ký tên, đóng dấu) Tạ Thị Nguyên XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 440 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 221 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh làm tốt dạng bài tập tìm hình ảnh so sánh trong phân môn luyện từ và câu lớp 3
27 p | 170 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 192 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 176 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 123 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 168 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp giáo viên lớp 1 dạy tốt Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề ở trường Tiểu học Thanh Liệt
39 p | 25 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 164 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 103 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 129 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 148 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp huấn luyện chạy cự ly ngắn cho học sinh
14 p | 96 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học Ngọc Lâm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông
9 p | 60 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Cổ Đô
40 p | 15 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn