intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển hình cho học sinh lớp 4

Chia sẻ: Mucnang999 Mucnang999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

49
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm đã đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển hình cho học sinh lớp 4 thực sự có hiệu quả, đặc biệt là giới thiệu một số ví dụ minh họa cụ thể về việc giải toán điển hình lớp 4.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển hình cho học sinh lớp 4

  1. “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển   hình cho học sinh lớp 4” 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Đất nước Việt Nam đang dần hướng tới một đất nước công nghiệp hiện   đại mà ngành giáo dục và đào tạo là ngành trụ cột để đào tạo nguồn nhân lực  cho đất nước, trong đó bậc tiểu học là bậc học đóng vai trò nền móng hết sức   quan trọng. Để  đáp  ứng với mục tiêu giáo dục, bên cạnh các môn học khác thì môn   Toán đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành nhân cách, phát   triển trí tuệ của học sinh. Dạy học Toán góp phần phát triển năng lực tư duy,  khả  năng suy luận hợp lí và diễn đạt đúng, cách phát hiện và giải quyết các   vấn đề  đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; góp phần hình thành bước đầu  phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt,  sáng tạo. Chương trình môn Toán ở Tiểu học gồm các mạch kiến thức: số học, đại  lượng và đo đại lượng, hình học, giải toán. Trong đó, số  học là nội dung  trọng tâm, các nội dung khác được tích hợp với nội dung số học. Mạch kiến   thức giải toán được sắp xếp xen kẽ với các mạch kiến thức cơ bản khác của  môn Toán. Giải toán ở  bậc Tiểu học, học sinh vừa thực hiện nhiệm vụ giải   các bài toán trên lí thuyết, vừa giải các bài toán gắn liền với tình huống thực  tế. Học sinh giải được các bài toán có lời văn là một yêu cầu cơ bản của dạy   học toán. Trong chương trình lớp 4, nội dung giải toán chiếm một số  lượng  lớn. Trong đó, việc giải các bài toán điển hình là một trong những khó khăn   lớn trong quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của học sinh. Qua thực  tế  cho thấy, học sinh còn khó khăn trong việc nhận dạng các bài toán, còn   lúng túng khi vẽ  sơ  đồ, đặt lời giải. Trong khi đó, một số  giáo viên còn dạy  theo khuôn mẫu, chưa sáng tạo trong các bước dạy để  học sinh dễ  hiểu, dễ  tiếp thu. Qua kinh nghiệm nhiều năm dạy lớp 4, tôi đã luôn tìm cách đổi mới   cách dạy các dạng toán điển hình bằng nhiều biện pháp thiết thực, hiệu quả  Giáo viên: Lê Thị Tuyết Lan
  2. “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển   hình cho học sinh lớp 4” để  học sinh dễ  hiểu, tiếp thu bài nhanh, khắc sâu kiến thức.   Vì thế  tôi đã  chọn và nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm:  “Một số  biện pháp nâng cao   chất lượng dạy học giải toán điển hình cho học sinh lớp 4”   với  mong  muốn chia sẻ kinh nghiệm về một số biện pháp dạy học toán điển hình nhằm  đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục. 1.2. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm Sáng kiến kinh nghiệm đã đưa ra một số  biện pháp nâng cao chất lượng  dạy học giải toán điển hình cho học sinh lớp 4 thực sự có hiệu quả, đặc biệt  là giới thiệu một số ví dụ minh họa cụ thể về việc giải toán điển hình lớp 4. 1.3 Phạm vi áp dụng của sáng kiến kinh nghiệm      Phạm vi áp dụng của đề tài là những giải pháp nhằm giúp giáo viên nâng  cao chất lượng dạy học các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4  ở  tiểu   học. Giáo viên: Lê Thị Tuyết Lan
  3. “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển   hình cho học sinh lớp 4” 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Thực trạng về dạy học giải bài toán điển hình cho học sinh lớp 4  2.1.1. Đối với giáo viên Trong những năm gần đây, để  học sinh học tốt môn Toán nhiều giáo viên  đã tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa, lấy học  sinh làm trung tâm. Bên cạnh đó, khi dạy học sinh giải toán điển hình lớp 4,   một số giáo viên còn gặp những khó khăn, bất cập như:  ­ Giáo viên còn khai thác bài toán theo khuôn mẫu, với những câu hỏi quen  thuộc như: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? Muốn tìm .... ta làm thế nào?,   giáo viên chưa cho học sinh hiểu sâu về mối liên hệ  giữa đối tượng đã cho và  đối tượng  phải tìm. ­ Giáo viên khái quát kiến thức theo cách chung chung, không nhấn mạnh  các bước giải, không đưa ra các thủ  thuật cho học sinh nhận dạng, k hông  phân tích kĩ các đối tượng, các tỉ lệ trên sơ đồ. ­ Khi hướng dẫn học sinh giải toán, giáo viên thường sử  dụng phương   pháp phân tích nhiều hơn phương pháp tổng hợp nên học sinh trung bình, yếu   khó tiếp thu, đặc biệt là đối với các lớp có nhiều đối tượng học sinh trung  bình, yếu. ­ Giáo viên chưa kiểm tra, đánh giá thường xuyên chất lượng bài làm của học  sinh. Vì vậy học sinh chưa biết những hạn chế, sai sót trong bài làm của mình. 2.1.2. Đối với học sinh Giáo viên: Lê Thị Tuyết Lan
  4. “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển   hình cho học sinh lớp 4” Qua nhiều năm giảng dạy lớp 4, tôi nhận thấy đa số  học sinh nắm được  kiến thức cơ bản khi giải toán điển hình. Tuy vậy, một bộ phận học sinh còn  gặp nhiều khó khăn khi giải toán như sau: ­ Khi mới học xong mỗi dạng toán, học sinh đều làm được nhưng khi học  thêm các dạng toán khác, học sinh lại nhầm lẫn các dạng toán với nhau, đặc  biệt các bài toán có nội dung liên quan thực tế. ­ Học sinh nhận ra được dạng toán nhưng chỉ  làm được bước đầu mà  không  làm được các bước tiếp theo. ­ Nhiều học sinh không vẽ  được sơ  đồ  đoạn thẳng, viết thiếu đối tượng  khi vẽ sơ đồ, học sinh còn lúng túng khi đặt lời giải. ­ Học sinh chưa linh hoạt khi giải các bài toán có vận dụng thực tế, các bài  toán nâng cao. Từ  thực tế  trên dẫn đến chất lượng  giải các dạng toán điển hình  (bài  toán về nhiều hơn, bài toán về ít hơn, tìm số trung bình cộng ) ở đầu năm học  của lớp tôi phụ trách còn thấp. Tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng, kết quả  cụ thể như sau:  Điểm 5 Điểm 1­2 Điểm 3­4 Điểm 5­6 Điểm 7­8 Điểm 9­10 TS  Trở lên Thời  học  gian SL % SL % SL % SL % SL % SL % sinh Tuầ 43,7 12, 16 0 0 2 12,5 5 31,25 7 2 14 87,5 n 5 5 5 1.2.3. Nguyên nhân của những khó khăn, bất cập trong dạy học toán   điển hình lớp 4   ­ Giáo viên chưa dành nhiều thời gian để nghiên cứu bài, tham khảo các tài  liệu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Giáo viên: Lê Thị Tuyết Lan
  5. “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển   hình cho học sinh lớp 4” ­ Dạy xong mỗi dạng toán, giáo viên chưa nhấn mạnh các bước giải để  khắc sâu kiến thức cho học sinh. ­ Giáo viên chưa thật sự  coi trọng sơ  đồ  đoạn thẳng trong dạy học toán   điển hình, chưa phân tích kĩ các đối tượng trên sơ đồ. ­ Giáo viên chưa chú trọng mở  rộng thêm các dạng bài có vận dụng thực  tế, có mức độ nâng cao dần. ­ Nhiều giáo viên còn dạy theo khuôn mẫu theo sách hướng dẫn học mà  chưa tìm cách đổi mới phương pháp dạy phù hợp với tư  duy, nhận thức của   học sinh. ­ Học sinh còn có thói quen chỉ  đọc qua đề  bài, không hiểu rõ các đối  tượng đã cho và các đối tượng cần phải tìm của đề bài. ­ Học sinh không nắm chắc cách giải từng dạng nên thường bị  nhầm lẫn   trong quá trình giải. 2.2.  Một số  biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển  hình cho học sinh lớp 4 2.2.1. Nhận dạng đúng các dạng toán điển hình Trong quá trình giải toán điển hình, giáo viên cần có những thủ  thuật để  học sinh nhận dạng nhanh các dạng toán. Chẳng hạn, nếu bài toán cho biết  tổng thể  hiện  ở  các từ  “cả  hai, tất cả…” và hiệu thể  hiện  ở  các từ  “nhiều  hơn, ít hơn, bé hơn, nặng hơn, nhẹ hơn, cao hơn, thấp hơn…” thì đây là dạng   toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Nếu bài toán cho biết tổng   thể hiện ở các từ “cả hai, tất cả…” và một tỉ số thì đó là dạng tìm hai số khi  biết tổng và tỉ số của hai số đó; nếu bài toán cho biết hiệu thể hiện ở các từ “  nhiều hơn, ít hơn, bé hơn, nặng hơn, nhẹ hơn, cao hơn, thấp hơn…” và một tỉ  số  thì đó là dạng toán tìm hai số  khi biết hiệu và tỉ  số  của hai số  đó. Hoặc  giáo viên có thể đưa ra một số bài toán trắc nghiệm để giúp học sinh củng cố  về việc nhận dạng các bài toán. Giáo viên: Lê Thị Tuyết Lan
  6. “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển   hình cho học sinh lớp 4” Bài toán 1: Trong 3 đề toán sau, đề toán nào thuộc dạng toán tìm hai số khi  biết tổng và tỉ số của hai số. a. Tuổi bố và tuổi con cộng lại được 58 tuổi. Bố hơn con 38 tuổi. Hỏi bố  bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi? 3 b. Hình chữ  nhật có chu vi là 200m. Chiều dài bằng   chiều rộng. tính  2 diện tích của hình chữ nhật? 1 c. Tuổi của mẹ  nhiều em là 27 tuổi. Tuổi của em bằng   tuổi của mẹ.  4 Hỏi mẹ , em mỗi người bao nhiêu tuổi? Bài toán 2: Nhìn vào sơ đồ em hãy cho bi ? Người ết, bài toán này thuộc dạng toán gì   ? Đội 1 19 Người Đội 2 3 Người ? Người Các bài tập trên, mỗi bài tập cũng có một mục đích khác nhau: bài tập 1 đã  cho sẵn dạng toán, học sinh chỉ  cần chỉ  ra bài nào thuộc dạng toán “Tìm hai  số  khi biết tổng và tỉ  số  của hai số  đó”. Học sinh chỉ  cần đọc kĩ đề  bài và   chọn bài toán phù hợp với yêu cầu. Ở bài toán 2, học sinh cần dựa vào sơ đồ để nhận ra dạng toán. 2.2.2. Nắm được đường lối chung để  dạy học sinh giải một bài toán  điển hình Để học sinh lĩnh hội đầy đủ kiến thức về các loại toán điển hình và có kĩ  năng giải các bài toán điển hình, khi dạy một loại toán điển hình, giáo viên  cần thực hiện các bước sau: Giáo viên: Lê Thị Tuyết Lan
  7. “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển   hình cho học sinh lớp 4” Bước 1: Hướng dẫn học sinh phân tích và giải mẫu về bài toán điển hình   (theo các bài toán cho sẵn trong phần bài mới của sách giáo khoa). Bước 2: Rút ra quy tắc (hoặc công thức hay các bước thực hiện) của từng   dạng toán. Bước 3: Học sinh giải các bài toán tương tự  bài toán mẫu (song thay đổi  các dữ  liệu, điều kiện của bài toán). Bước 4: Cho học sinh giải các bài toán phức tạp dần. Để rèn kĩ năng giải một dạng toán điển hình mới cho học sinh thì nên cho  các em làm các bài tập từ dễ đến khó. Các bài tập dễ là các bài tập vận dụng  trực tiếp quy tắc hoặc công thức hay vận dụng cách làm của các bài toán  mẫu. Các bài toán khó là các bài tập không cho dưới dạng tường minh hoặc  câu hỏi của bài toán được hỏi dưới dạng khác các câu hỏi thường gặp trong   các bài toán dễ, cũng có thể  đó là các bài tập có yêu cầu cao hơn, phải suy   luận mới tìm ra cách giải. Khi hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng giải toán, đối với những bài tập dễ  giáo viên có thể để học sinh tự làm sau đó nhắc lại quy tắc, công thức. Nếu   học sinh quên, có thể cho các em phân tích lại đề toán, nhắc lại dạng toán để  học sinh nhớ  cách làm. Đối với những bài toán khó hơn, giáo viên cần dùng  hệ thống câu hỏi gợi ý để hướng dẫn học sinh đưa về bài toán đơn đã có quy  tắc để giải. 2.2.3. Khái quát cách giải từng dạng toán điển hình theo các bước giải   Sau mỗi bài học về  dạng toán điển hình, giáo viên có thể  khái quát thành  những bước giải để  học sinh dễ  hiểu, dễ  nhớ. Chẳng hạn, học xong mỗi   dạng toán, giáo viên có thể khái quát các bước giải như sau : Dạng toán: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. * Cách 1: Tìm số bé trước. * Cách 2: Tìm số lớn trước Bước 1: Vẽ sơ đồ Bước 1: Vẽ sơ đồ Bước 2: Tìm số bé Bước 2: Tìm số lớn  Số bé = (tổng – hiệu) : 2   Số lớn = (tổng + hiệu ) : 2 B     ước 3: Tìm số lớn. Bước  3: Tìm số bé:  Số lớn = ( tổng + hiệu ) : 2 ố bé = (t    Sế Giáo viên: Lê Thị Tuy t Lan ổng – hiệu) : 2 Hoặc : Số lớn = tổng – số bé  Hoặc : Số bé = tổng – số lớn.             Số lớn = số bé + hiệu                 Số bé = Số lớn – hiệu
  8. “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển   hình cho học sinh lớp 4”      Ví dụ: ở hoạt động 2 của hoạt động cơ bản ( Bài: Tìm hai số khi biết tổng  và hiệu của hai số đó, sách HDH Toán, trang 57, tập 1) Nội dung bài toán: Tổng của hai số là 90. Hiệu của hai số là 20. Tìm hai số  đó. Ở bài toán này, sau khi hướng dẫn học sinh giải theo 2 cách: tìm hai lần số  bé hoặc hai lần số  lớn rồi tìm số  bé, số  lớn thì sau đó giáo viên có thể  khái   quát theo các bước giải như trên để học sinh dễ hiểu và nắm chắc dạng toán. ­ Lưu ý: Đối với những bài khuyết tổng hoặc khuyết hiệu thì học sinh   phải tìm tổng hoặc hiệu rồi mới vẽ sơ đồ. Dạng 2: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. Bước 1: Vẽ sơ đồ Bước 2: Tìm tổng số phần bằng nhau Bước 3: Tìm số bé:  Số bé = tống : tổng số phần bằng nhau x số phần của số bé. Bước 4: Tìm số lớn: Số lớn = tổng – số bé (Học sinh có thể  tìm số  lớn trước, nếu học sinh đã thành thạo thì có thể  gộp bước 2 với bước 3 lại thành một bước) Ở hoạt động 1 của hoạt động cơ bản ( Bài: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ  số của hai số đó, sách HDH Toán, trang 75, tập 2) 2 Nội dung bài toán: Tổng của hai số là 50. Tỉ số của hai số là  . Tìm hai số  3 đó. Ở bài toán này, sau khi hướng dẫn học sinh giải theo sách hướng dẫn học  đó là học sinh sẽ vẽ sơ đồ rồi tìm giá trị mỗi phần và sau đó tìm số bé, số lớn.  Giáo viên: Lê Thị Tuyết Lan
  9. “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển   hình cho học sinh lớp 4” Sau khi giúp học sinh hiểu rõ bản chất giá trị  của mỗi phần được thể  hiện  trên sơ đồ thì giáo viên có thể khái quát thành các bước giải như trên. ­ Lưu ý: Đối với những bài khuyết tổng hoặc khuyết tỉ  số  thì học sinh   phải tìm tổng hoặc tỉ số rồi mới vẽ sơ đồ. Dạng 3: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó. Bước 1: Vẽ sơ đồ Bước 2: Tìm hiệu số phần bằng nhau Bước 3: Tìm số bé:  Số bé = hiệu : hiệu số phần bằng nhau x số phần của số bé. Bước 4: Tìm số lớn: Số lớn = hiệu + số bé. (Học sinh có thể  tìm số  lớn trước, nếu học sinh đã thành thạo thì có thể  gộp bước 2 với bước 3 lại thành một bước) Ở hoạt động 2 của hoạt động cơ bản ( Bài: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ  số của hai số đó, sách HDH Toán, trang 80, tập 2) 3 Nội dung bài toán: hiệu của hai số là 40. Tỉ số của hai số là  . Tìm hai số  5 đó.     Ở bài toán này sau khi giáo viên hướng dẫn học sinh giải theo sách hướng   dẫn học đó là học sinh sẽ vẽ sơ đồ  rồi tìm giá trị  mỗi phần và sau đó tìm số  bé, số lớn. Sau khi giúp học sinh hiểu rõ bản chất giá trị của mỗi phần được  thể  hiện mỗi phần trên sơ  đồ  thì giáo viên có thể  khái quát thành các bước   giải như trên. ­ Lưu ý: Đối với những bài khuyết hiệu hoặc tỉ  số  thì học sinh phải tìm  hiệu hoặc tỉ số rồi mới vẽ sơ đồ. Giáo viên nên cho học sinh so sánh, điểm giống và khác giữa các bước giải  toán tìm hai số  khi biết tổng và tỉ  số  của hai số  và dạng tìm hai số  khi biết   Giáo viên: Lê Thị Tuyết Lan
  10. “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển   hình cho học sinh lớp 4” hiệu và tỉ  số  của hai số  vì hai dạng toán này học sinh khó nhận biết hay bị  nhầm lẫn. 2.2.4. Vẽ đúng sơ đồ đoạn thẳng và hiểu sơ đồ đoạn thẳng Mục đích của vẽ sơ đồ đoạn thẳng là học sinh sẽ hiểu rõ bản chất của bài   toán, hiểu đâu là số  bé, đâu là số  lớn; giá trị  mỗi phần; hiểu được hiệu và   tổng của mỗi bài toán. Bởi vậy, để  giúp học sinh giải tốt toán điển hình, thì  giáo viên phải giúp học sinh vẽ  tốt sơ  đồ  và hiểu rõ bản chất của sơ  đồ.   Ngay từ  khi học dạng toán “tìm hai số  khi biết tổng và hiệu của hai số  đó”,  giáo viên phải giải thích kĩ sơ  đồ, ghi rõ các đối tượng nếu đó là những bài   toán thực tế. Giáo viên có thể  sử  dụng nhiều hình thức như: nhìn sơ  đồ  đọc   lại đề toán, nhìn đề toán vẽ sơ đồ. Nếu học sinh hiểu rõ sơ  đồ, khi học sang   hai dạng toán tổng ­ tỉ và hiệu ­ tỉ, học sinh sẽ nắm dễ dàng, chỉ cần giáo viên   giải thích thêm phần tỉ số và giá trị mỗi phần thì học sinh vẽ sơ đồ  rất thành  thạo, nhận dạng toán nhanh, khắc sâu được kiến thức. Hoặc giáo viên có thể  đưa ra một số bài toán để luyện tập như sau: Bài toán 1: Trong 3 sơ  đồ  dưới đây, sơ  đồ  nào đúng với đề  bài toán sau:  Thùng thứ nhất nhiều hơn thùng thứ  hai 54 lít dầu, biết số  dầu thùng thứ  nhất bằng 5/2 số dầu thùng thứ 2. Hỏi mỗi thùng có bao nhiêu lít dầu ? ? lít Thùng thứ nhất Sơ đồ 1: Thùng thứ hai  54 lít ? lít       Thùng thứ nhất Sơ đồ 2: 54  Thùng thứ hai  ? lít Thùng thứ nhất Sơ đồ 3: Giáo viên: Lê Thị Tuyết Lan 54 lít Thùng thứ hai  ? lít
  11. “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển   hình cho học sinh lớp 4” Bài toán 2: Vẽ sơ đồ đoạn thẳng cho các bài toán sau: a, Một miếng đất hình chữ nhật có chu vi 102m chiều dài hơn chiều rộng   11m. Tính diện tích hình chữ nhật. 2 b, Tổng số  táo hai rổ  là 50 quả. Số  táo rổ  thứ  nhất bằng   số  táo rổ thứ  3 hai. Hỏi trong mỗi rổ có bao nhiêu quả táo? c, Hiệu hai số là 738. Tìm hai số đó biết thương của chúng là 9. Bài toán 3 : Dựa vào sơ đồ sau, nêu bài toán rồi giải bài toán đó. ? Quả Bao 1 360 quả Bao 2       ? Quả Ở bài toán 1, chỉ có sơ đồ 1 đúng vì có đầy đủ dữ kiện, điều kiện, yêu cầu   của bài toán; sơ đồ 2 sai vì thiếu đối tượng ; sơ đồ 3 sai vì tỉ số chưa đúng. Bài toán 2: Để  vẽ  được sơ  đồ  thì học sinh phải nhận dạng được dạng   toán.       Bài toán 3 : Để giải được bài toán thì học sinh phải đọc đề bài từ  việc hiểu  các dữ kiện bài toán trên sơ đồ. 2.2.5. Viết đúng lời giải bài toán Khi giải toán, lời giải đóng vai trò rất quan trọng, nó quyết định chất lượng   bài giải ; nếu một bài giải làm đúng phép tính nhưng sai lời giải thì bài toán đó   cũng không có giá trị. Học sinh làm đúng lời giải chứng tỏ học sinh hiểu đề bài,  Giáo viên: Lê Thị Tuyết Lan
  12. “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển   hình cho học sinh lớp 4” biết phương pháp làm bài. Bởi vậy, việc rèn kĩ năng đặt lời giải cho học sinh là  điều rất cần thiết. Muốn học sinh đặt lời giải đúng thì giáo viên phải làm tốt   bước phân tích bài giải. Thực tế dạy học toán điển hình cho thấy, đối với dạng   “tìm số trung bình cộng ” học sinh ít sai lời giải nhưng đối với các dạng khác  thì học sinh thường đặt lời giải sai. Trong một lớp học sẽ có 3, 4 học sinh đặt   sai lời giải, ngay cả  những bài toán đơn giản. Chẳng hạn như  bài toán sau:   Tổng tuổi bố  và tuổi mẹ  là 78 tuổi. Bố  hơn mẹ  6 tuổi. Tính tuổi của mỗi  người. Đối với các bài có câu hỏi với từ “ mỗi… ?”, học sinh sẽ làm được lời  giải thứ  nhất đúng, nhưng lời giải thứ  hai học sinh lại đặt là “ mỗi…”.  Ở  trường hợp này, giáo viên phải phân tích cho học sinh biết bằng câu hỏi: “  mỗi… ” là hỏi những đối tượng nào? Bài toán hỏi những đối tượng nào thì ta  phải đặt lời giải cho những đối tượng đó, mỗi đối tượng là một lời giải. Có   những bài toán học sinh lại đặt lời giải sai cho các đối tượng như: phép tính   tìm đối tượng lớn nhưng đặt lời giải tìm đối tượng bé và ngược lại. Để  giúp   học sinh đặt lời giải chính xác, ngoài việc đưa ra các thủ  thuật để  học sinh  hiểu thì giáo viên có thể đưa ra một số dạng bài tập như các dạng bài có phép  tính nhưng không có lời giải để học sinh luyện tập.  Ví dụ : Cho bài toán :  “Một cửa hàng có hai tấm vải. Tấm vải xanh dài  gấp 3 lần tấm vải đỏ. Hỏi cửa hàng có bao nhiêu mét vải mỗi loại, biết tấm   vải xanh dài hơn tấm vải đỏ 18m”. Hãy điền lời giải đầy đủ vào bài giải.                                                Bài giải   ? m Tấm vải  xanh Tấm vải đỏ 18 m                                   ? m …………………………………………:                                                   3 ­ 1 = 2 (phần) Giáo viên: Lê Thị Tuyết Lan
  13. “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển   hình cho học sinh lớp 4”                                   …………………………………….......:                                                  18 : 2 = 9 (m)                                   ………………………………………...:                                              9 + 18 = 27 (m)                                           Đáp số:……….: 9m              ………: 27m Để làm được các bài tập trên, học sinh phải đọc kĩ bài toán, xác định được   dạng bài. Các phép tính đã cho là điểm tựa để học sinh viết câu lời giải đúng. 2.2.6. Thực hành nhiều bài tập từ dễ đến khó kết hợp với việc kiểm  tra, đánh giá thường xuyên của giáo viên Để  học sinh nắm chắc các dạng toán việc cần thiết phải cho học sinh   thực hành nhiều bài tập từ dễ  đến khó. Khi hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng  giải toán, đối với những bài tập dễ có thể để học sinh tự làm sau đó nhắc lại  quy tắc, công thức. Nếu học sinh quên có thể  cho học sinh phân tích lại đề  toán, nhắc lại dạng toán để học sinh nhớ lại cách làm. Đối với những bài tập  khó, giáo viên cần phải phân tích theo hệ thống câu hỏi để học sinh tìm ra các  đối tượng còn đang  ẩn. Việc cho học sinh thực hành nhiều dạng bài tập sẽ  giúp học sinh rèn luyện được nhiều kĩ năng như: kĩ năng đặt lời giải, kĩ năng  sử dụng phép tính, kĩ năng tính toán cẩn thận trình bày khoa học, học sinh khá  giỏi có cơ  hội phát triển tư  duy, năng lực của mình. Muốn học sinh làm tốt  những kĩ năng trên đòi hỏi việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên của giáo  viên. Giáo viên phải chấm chữa kịp thời, chỉ ra lỗi sai để học sinh khắc phục.   Khi học sinh nhận biết được lỗi sai các em sẽ khắc sâu được kiến thức. Một số ví dụ minh họa: ­ Dạng toán tìm số trung bình cộng. Bài toán 1: Tìm số trung bình cộng của các số sau: a, 204; 219; 225                                          b, 148; 124; 132; 144 Giáo viên: Lê Thị Tuyết Lan
  14. “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển   hình cho học sinh lớp 4” Bài toán 2: Số học sinh của một trường tiểu học trong 3 năm liền tăng lần   lượt là: 12; 28; 35. Hỏi trung bình mỗi năm học trường tiểu học đó tăng thêm  bao nhiêu học sinh ? Bài toán 3: Một ôtô đi từ tỉnh A đến tỉnh B hết 5 giờ. Trong 3 giờ đầu, mỗi  ôtô đi được 50km và trong 2 giờ  sau, mỗi ôtô đi được 45km. Hỏi trung bình  mỗi giờ ôtô đó đi được bao nhiêu ki­lô­mét ? Các bài toán trên được sắp xếp theo mức độ nâng cao dần: Bài 1, bài 2 áp   dụng quy tắc là làm được. Bài toán 3: Học sinh cần xác định số  các số hạng và giải các bài toán đơn  sau như:       3 giờ đầu mỗi ô tô đi được số ki ­ lô ­ mét: 50 x 3 = 150km               2 giờ sau mỗi ô tô đi được số ki ­ lô ­ mét: 2 x 45 = 90km               Ôtô đi từ tỉnh A đến tỉnh B hết số giờ : 2 + 3= 5 giờ      Trung bình mỗi ô tô đi được số  ki ­ lô ­ mét:  ( 150 + 90) : 5= 48 (km) Dạng toán: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.  Bài toán 1: Tổng độ dài của hai mảnh vải là 156m. Mảnh vải xanh dài hơn   mảnh vải hoa 8m. Tính độ dài mỗi mảnh vải. Bài toán 2: Một thửa ruộng hình chữ  nhật có chu vi là 460m, chiều rộng  kém chiều dài 18m. Tính dện tích thửa ruộng đó (tổng ở đây chính là nửa chu  vi hình chữ nhật).     Bài toán 3: Tổng của hai số là số lớn nhất có bốn chữ số. Hiệu của hai số  là số lớn nhất có hai chữ số. Tìm hai số đó (tổng 9999; hiệu 99). Dạng toán : Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. Bài toán 1: Tổng tuổi mẹ và tuổi con là 44. Tính tuổi của mỗi người, biết   1 tuổi con bằng   tuổi cuả mẹ. 3 1 Bài toán 2: Hai đàn gà tổng cộng 760 con. Biết   số  gà của đàn thứ nhất  3 1 bằng   số gà của đàn thứ hai. Hỏi mỗi đàn gà có bao nhiêu con ?  5 Giáo viên: Lê Thị Tuyết Lan
  15. “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển   hình cho học sinh lớp 4” (gợi ý: số gà của đàn thứ nhất là 3 phần; số gà của đàn thứ hai là 5 phần) Bài toán 3: Bác Ba nuôi cả gà và vịt tổng cộng 80 con. Bác Ba đã bán hết   10  2 con gà và 7 con vịt nên còn lại số gà bằng  số  vịt. Hỏi lúc chưa bán, bác Ba  5 có bao nhiêu con gà, bao nhiêu con vịt? Hướng dẫn: Trước tiên chúng ta phải tính số  gà và vịt còn lại sau khi đã  bán:                       80 – 10 – 7 = 63 (con) Như vậy biết tổng và tỉ  số  ở  cùng thời điểm (sau khi bán) nên ta dễ  dàng  tìm số gà và số  vịt còn lại sau khi bán, từ  đó ta tìm được số  gà và số  vịt ban   đầu     Dạng toán : Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó. 1 Bài toán 1: Bố  hơn con 27 tuổi. Tuổi con bằng   tuổi bố. Tính tuổi của  4 con và tuổi của bố. Bài toán 2: An có nhiều hơn Bình 12 viên bi. Biết rằng nếu Bình có thêm 4  3 viên bi thì số  bi của Bình bằng     số  bi của An. Hỏi mỗi bạn có bao nhiêu  5 viên bi? 3 Hướng dẫn: Nếu Bình có thêm 4 viên bi thì số  bi của Bình bằng   số  bi  5 của An. Vậy An hơn Bình số  viên bi: 12 ­ 4 = 8 ( viên), dựa vào hiệu này để  đưa bài toán về dạng tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó. Bài toán 3: Hiện nay ông hơn cháu 77 tuổi. Biết tuổi cháu bao nhiêu tháng  thì tuổi ông bấy nhiêu năm. Tính tuổi mỗi người hiện nay. Hướng dẫn: Ta phải xác định được tỉ  số  giữa tuổi ông và tuổi cháu hiện   nay là bao nhiêu bằng cách tìm mối quan hệ  giữa năm và tháng. Ta có một  Giáo viên: Lê Thị Tuyết Lan
  16. “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển   hình cho học sinh lớp 4” năm bằng 12 tháng nên tuổi ông gấp 12 lần tuổi cháu. Vận dụng cách giải bài  toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số ta giải bài toán đó. 2.3. Kết quả đạt được Qua nhiều năm được trực tiếp giảng dạy lớp 4, tôi đã áp dụng vào thực tế  giảng dạy các biện pháp dạy học toán điển hình, tôi nhận thấy học sinh tiếp   thu bài nhanh, khắc sâu kiến thức, nắm chắc các dạng toán. Trong học kì I   năm học 2019­2020, sau khi học xong hai dạng toán: Tìm số  trung bình cộng   và tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, lớp tôi đã đạt được kết quả  vượt trội so với chất lượng toàn khối 4. Tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng  lớp bản thân đang dạy vào tuần 20, kết quả cụ thể như sau: Điểm 5 Điểm 1­2 Điểm 3­4 Điểm 5­6 Điểm 7­8 Điểm 9­10 TS  Trở lên Thời  học  gian SL % SL % SL % SL % SL % SL % sinh Tuầ 37, 43,7 16 0 0 0 0 3 18,75 6 7 16 100 n 21 5 5 3. PHẦN KẾT LUẬN 3.1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm  Qua thực tế giảng dạy cho thấy, để học sinh thích học môn Toán, đặc biệt   là giải toán thì mỗi thầy, cô giáo phải là người truyền cảm hứng cho học sinh.  Muốn trở thành người truyền cảm hứng có hiệu quả đòi hỏi mỗi người giáo  viên không ngừng tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi để luôn sáng tạo trong các giờ  dạy. Trong khi dạy toán điển hình, giáo viên phải lựa chọn các phương pháp   dạy học phù hợp cùng với các biện pháp dạy học tích cực để  có những giờ  học hay và đầy chất lượng. Muốn vậy, giáo viên phải có những thủ  thuật,   biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế của lớp mình, phù hợp với trình độ  nhận thức của học sinh với mục đích học sinh sẽ  khắc sâu kiến thức, nhận  dạng nhanh khi học xong các dạng toán điển hình. Nếu giáo viên làm tốt được   Giáo viên: Lê Thị Tuyết Lan
  17. “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển   hình cho học sinh lớp 4” các việc trên thì mỗi giờ  học toán sẽ  trở  nên nhẹ  nhàng, đầy cảm hứng, tạo   hứng thú học tập cho học sinh. Học sinh sẽ hiểu bài nhanh, nắm chắc kiến   thức, các em sẽ ham thích học toán, ham thích tìm tòi làm cho chất lượng dạy  học sẽ ngày càng nâng cao. 3.2. Kiến nghị đề xuất 3.2.1. Đối với giáo viên tiểu học ­ Các giáo viên giảng dạy ở tiểu học phải không ngừng tìm tòi, nghiên cứu  các sách báo, tài liệu, phương pháp giải các bài toán điển hình. ­ Nhiệt tình trong giảng dạy, không ngừng học hỏi, giao lưu về  phương  pháp dạy toán điển hình nói riêng và phương pháp dạy học toán nói chung. 3.2.2. Đối với nhà trường và các cấp ­ Tăng cường tài liệu nghiên cứu, sách tham khảo cho giáo viên; bổ  sung  đồ dùng dạy học đủ cho các lớp sử dụng. ­ Tổ  chức chuyên đề, hội thảo về  kinh nghiệm dạy học toán điển hình  nhằm giúp giáo viên có cơ  hội học hỏi giao lưu lẫn nhau giữa các giáo viên  trong trường và giáo viên các trường bạn. ̀ ̣ ố kinh nghiêm cua tôi giúp h Trên đây la môt s ̣ ̉ ọc sinh lớp 4 học các dạng  toán điển hình có hiệu quả, rất mong Hội đồng Khoa học các cấp góp ý, bổ  sung giúp bản thân ngày càng nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy  học toán điển hình nói riêng. Tôi xin chân thành cảm ơn! Giáo viên: Lê Thị Tuyết Lan
  18. “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển   hình cho học sinh lớp 4” MỤC LỤC 1. PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................... Trang  1.1. Lí do chọn đề  tài.....................................................................................Trang 1.2.   Điểm   mới   của   sáng   kiến   kinh  nghiệm....................................................Trang 1.3   Phạm   vi   áp   dụng   của   sáng   kiến   kinh  nghiệm..........................................Trang 2. PHẦN NỘI DUNG....................................................................................Trang 2.1.   Thực   trạng   về   dạy   học   giải   bài   toán   điển   hình   cho   học   sinh   lớp  4.........Trang  2.1.1.   Đối   vớ i   giáo  viên..................................................................................Trang Giáo viên: Lê Thị Tuyết Lan
  19. “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển   hình cho học sinh lớp 4” 2.1.2.  Đối   vớ i   học  sinh……………………………………………………...Trang 2.1.3. Nguyên nhân của những khó khăn, bất cập trong dạy học toán điển hình  lớp 4………………………………………………………………………...Trang  2.2. Một số  biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển hình cho   học sinh lớp 4…………………………………………………………………… Trang 2.2.1.  Nhận   dạng   đúng   các   dạng   toán   điển   hình…………………………… Trang 2.2.2. Nắm được đường lối chung để  dạy học sinh giải một bài toán điển  hình………………………………………………………………………....Trang 2.2.3.  Khái   quát   cách   giải   từng   dạng   toán   điển   hình   theo   các   bước  giải…...Trang 2.2.4.  Vẽ   đúng   sơ   đồ   đoạn   thẳng   và   hiểu   sơ   đồ   đoạn  thẳng...........................Trang 2.2.5.   Viết   đúng   lờ i   giải   bài  toán………………………………………........Trang 2.2.6. Thực hành nhiều bài tập từ dễ đến khó kết hợp với việc kiểm tra, đánh   giá   thường   xuyên   của   giáo  viên...........................................................................Trang 2.3.   Kết   quả   đạt   được…………………………………………………….… Trang 3. PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................Trang 3.1.   Ý   nghĩa   của   sáng   kiến   kinh  nghiệm........................................................Trang  3.2.   Kiến   nghị   đề  xuất....................................................................................Trang Giáo viên: Lê Thị Tuyết Lan
  20. “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải toán điển   hình cho học sinh lớp 4” 3.2.1.  Đối   vớ i   giáo   viên   tiểu  học....................................................................Trang 3.2.2.   Đối   vớ i   nhà   trường   và   các  cấp.............................................................Trang Giáo viên: Lê Thị Tuyết Lan
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2