intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn dạng Tìm số trung bình cộng cho học sinh lớp 4A1 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường

Chia sẻ: Mucnang999 Mucnang999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

46
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến được nghiên cứu đề xuất một số biện pháp, kỹ năng cơ bản có hiệu quả trong việc rèn luyện kĩ năng tính toán một cách chính xác. Học sinh ghi nhớ và vận dụng được kiến thức cơ bản nhằm nâng cao chất lượng môn toán một cách có hiệu quả. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn dạng Tìm số trung bình cộng cho học sinh lớp 4A1 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TAM ĐƯỜNG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN  MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI TOÁN CÓ  LỜI VĂN DẠNG “TÌM SỐ TRUNG BÌNH CỘNG” CHO HỌC SINH LỚP 4A1  TRƯỜNG TIỂU HỌC TRỊ TRẤN TAM ĐƯỜNG – LAI CHÂU          Tác giả: Nguyễn Thị Hiền                     Trình độ chuyên môn: Đại học Tiểu học                    Chức vụ: Giáo viên                     Nơi công tác: Trường tiểu học Thị Trấn Tam Đường
  2. \\ CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc                                                            Tam Đường, ngày 4 tháng 3 năm 2019 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP TỈNH           Kính gửi: Thường trực Hội đồng xét, công nhận sáng kiến cấp Tỉnh Tôi  là  Số  Họ và tên Ngày  Nơi công  Chức  Trình  Tỷ lệ (%)  tt tháng  tác danh độ  đóng góp  năm sinh (hoặc nơi  chuyên  vào việc  thường  môn tạo ra sáng  trú) kiến 1 Nguyễn   Thị  07/03/1980  Tiểu học Thị  Giáo  Đại  100% Hiền  trấn   Tam  viên học Đường   ­   Lai  Tiểu  Châu học Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao  chất lượng giải toán có lời văn dạng “Tìm số  trung bình cộng” cho học   sinh lớp 4A1 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường. Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến: UBND huyện Tam Đường. ­ Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: chuyên môn Tiểu học ­ Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu tháng 10 năm 2018. ­ Mô tả bản chất của sáng kiến:  + Tính mới: 
  3. Giáo viên sử dụng nhiều hình thức dạy học phù hợp, gây hứng thú học tập   cho  học sinh. Giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học một cách mềm dẻo, linh hoạt. Giáo viên dạy cho học sinh theo từng hệ thống kiến thức dạy từ đễ đến   khó.  Học sinh có kỹ năng nhận dạng toán, biết lựa chọn phương pháp giải phù  hợp cho từng dạng toán, không còn tình trạng nhầm lẫn giữa dạng này với dạng   khác, nắm chắc kiến thức có liên quan, vận dụng linh hoạt trong khi giải toán  và trình bày bài giải một cách khoa học. Học sinh ham học tự  tin, mạnh dạn, hứng thú, say mê học toán. Chủ  động tìm tòi, tự  chiếm lĩnh kiến thức. Tự  kiểm tra trao đổi kiến thức với  nhau.  Giải pháp trước và sau khi áp dụng sáng kiến: ­ Trước khi áp dụng sáng kiến: Học sinh thụ động lĩnh hội kiến thức, còn rụt rè, ngại chia sẻ, ngại trao   đổi nhiều với bạn và thầy cô giáo. Giáo viên sử dụng phương pháp truyền thống  để truyền thụ kiến thức cho học sinh, hướng dẫn giải theo sách giáo khoa. ­ Sau khi áp dụng sáng kiến: Học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức, tự tin chia sẻ, trao đổi với bạn với thầy cô giáo. Học sinh vận dụng sự trải nghiệm và kết hợp với câu đố, những trò chơi  để hình thành kiến thức mới, học sinh biết làm các bài tập ứng dụng trong thực   tế. Có sự tham gia của phụ huynh học sinh vào việc học tập của học sinh. + Phạm vi  ảnh hưởng:  Sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng cho học  sinh lớp 4A1  của trường Tiểu học thị  trấn Tam Đường và  có thể  áp dụng 
  4. rộng rãi đến tất cả  các lớp 4 trong nhà trường và các lớp 4 trong  trong toàn  huyện Tam Đường có thực trạng như lớp chung tôi. ́ + Hiệu quả: Rèn cho học sinh kĩ năng nhận dạng, giải toán chính xác, kĩ  năng suy luận, óc sáng tạo và khả  năng vận dụng, phương pháp giải quyết  vấn đề qua đó giúp các em mạnh dạn hơn, tự tin hơn trong quá trình học tập. Học sinh có kỹ  năng nhận dạng toán, phân tích bài toán, biết lựa chọn   phương pháp vận dụng cho phù hợp cho từng dạng bài toán. Không còn tình trạng  nhầm lẫn giữa các dạng này với dạng khác, lúng túng trong cách giải, cũng như  trình bày các bước tính... ­ Các điều kiện cần thiết để  áp dụng sáng kiến: lớp học, vở, bút, học   sinh. ­ Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng  sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Góp phần nâng cao chất lượng vào việc rèn  luyện cho học sinh năng lực tư  duy, lô gic, bồi dưỡng phát triển trí tuệ, rèn  cho các em tính chăm chỉ, cần cù, độc lập, nhẫn lại, có ý chí vượt khó, phát   triển khả  năng suy luận, sáng tạo, từ  đó tạo cho các em tinh thần thoải mái   giúp cho các em học tập tốt hơn. ­ Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng  sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân sây dựng áp dụng sáng kiến theo ý   của tác giả: qua việc áp dụng các giải pháp của sáng kiến vào dạy học tôi nhận   thấy học sinh có kỹ  năng nhận dạng toán một cách chính xác, biết lựa chọn   phương pháp giải phù hợp cho từng dạng bài, không còn tình trạng nhầm lẫn giữa  các dạng bài, lúng túng trong cách giải, cũng như trình bày các bước giải. Học sinh nắm chắc kĩ năng và biết vận dụng giải được các bài toán  dạng: Tìm số trung bình cộng Học sinh ham học, hứng thú, tự tin, say mê khi học toán. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật  và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
  5.                                                                           NGƯỜI ĐĂNG KÝ                                                                               Nguyễn Thị Hiền                                                                                  BÁO CÁO TÓM TẮT SÁNG KIẾN 1. Tác giả Họ và tên: Nguyễn Thị Hiền Trình độ văn hóa: 12/12.  Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên Nhiệm vụ được phân công: Giảng dạy lớp 4A1 2. Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời   văn dạng “Tìm số trung bình cộng” cho học sinh lớp 4A1 – Trường Tiểu học   Thị trấn Tam Đường. 3. Tính mới
  6. Giáo viên đưa ra tình huống phù hợp vòa từng dạng bài cụ  thể  để  học   sinh vận dụng tự tìm hiểu, hình thành, ghi nhớ  và khắc sâu dạng toán tìm số  trung bình cộng. Học sinh chủ động tìm tòi, tự chiếm lĩnh kiến thức. Tự kiểm tra trao đổi  kiến thức với nhau.  Học sinh nắm chắc kiến thức có liên quan, vận dụng linh hoạt trong khi   giải toán và trình bày bài giải một cách khoa học. Học sinh ham học, tự tin mạnh dạn, hứng thú, say mê học toán. Phu huynh tham gia vào việc học tập của học sinh để  thấy được tầm  quan trọng của việc vận dụng kiến thức toán học vào thực tế cuộc sống. Giải pháp trước và sau khi áp dụng sáng kiến: ­ Trước khi áp dụng sáng kiến: Học sinh thụ  động lĩnh hội kiến thức, còn rụt rè, ngại chia sẻ, trao đổi  nhiều với bạn và thầy cô giáo. Giáo viên sử  dụng phương pháp truyền thống để  truyền thụ kiến thức cho học sinh, hướng dẫn giải theo sách giáo khoa. ­ Sau khi áp dụng sáng kiến: Học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức, tự tin chia sẻ, trao đổi vơi bạn với thầy cô giáo. Học sinh vận dụng sự trải nghiệm và kết hợp với câu đố, những trò chơi  để hình thành kiến thức mới, học sinh biết làm các bài tập ứng dụng trong thực   tế. Có sự tham gia của phụ huynh học sinh vào việc học tập của học sinh. 4. Hiệu quả sáng kiến mang lại Giáo viên nắm chắc kiến thức, truyền thụ một cách chủ động, linh hoạt   có giải pháp tối  ưu nhất giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách dễ  dàng  nhất.
  7. Học sinh có kỹ năng nhận dạng toán, phân tích bài toán, tóm tắt bài toán, biết  lựa chọn phương pháp giải, vận dụng cho phù hợp cho từng dạng bài toán. Không  còn tình trạng nhầm lẫn giữa các dạng bài, lúng túng trong cách giải, cũng như  trình bày các bước giải... Kết quả cụ thể như sau: Kết quả khảo sát đầu năm học ( Môn Toán) Năm học Tổng số học sinh Hoàn thành tốt Hoàn thành 2018 ­ 2019 31 17 14 Kết quả cuối học kì I ( Môn Toán) Năm học Tổng số học sinh Hoàn thành tốt Hoàn thành 2018 ­ 2019 31 26 5        5. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến  Sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng cho học sinh lớp 4A1 của trường  Tiểu học thị trấn Tam Đường và có thể áp dụng rộng rãi đến tất cả các lớp 4  trong nhà trường và các lớp 4 trong các Trường  Tiểu học trong toàn huyện  Tam Đường có thực trạng như lớp tôi. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM ĐƯỜNG TRƯỜNG TIÊU HỌC THỊ TRẤN  
  8. THUYẾT MINH SÁNG KIẾN  MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG  GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN DẠNG “TÌM SỐ TRUNG BÌNH CỘNG”  CHO HỌC SINH LỚP 4A1 TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN  TAM ĐƯỜNG ­ HUYỆN TAM ĐƯỜNG – TỈNH LAI CHÂU          Tác giả: Nguyễn Thị Hiền                     Trình độ chuyên môn: Đại học Tiểu học                    Chức vụ: Giáo viên                     Nơi công tác: Trường tiểu học Thị Trấn Tam Đường    Tam Đường, ngày 4 tháng 3 năm 2019
  9. I. THÔNG TIN CHUNG 1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời   văn dạng "Tìm số trung bình cộng" cho học sinh lớp 4A1 – Trường Tiểu học   Thị trấn Tam Đường. 2. Tác giả Họ và tên: Nguyễn Thị Hiền  Năm sinh: 1980 Nơi thường trú: Bình Lư – Tam Đường – Lai Châu  Trình độ chuyên môn: Đại học Tiểu học  Chức vụ công tác: Giáo viên  Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị Trấn Tam Đường Điện thoại: 0989 937 933 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: chuyên môn 4. Thời gian áp dụng sáng kiến:  Từ  tháng 10 năm 2018 đến tháng 3  năm 2019 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến Tên đơn vị: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường  Địa chỉ: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường – Tam Đường – Lai Châu Điện thoại: 02313879191 II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến: Toán học có vị  trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn đó  cũng là công cụ  cần thiết cho các môn học khác và để  giúp học sinh nhận 
  10. thức thế  giới xung quanh, để  hoạt động có hiệu quả  trong thực tiễn. Khả  năng giáo dục nhiều mặt của môn toán rất to lớn, nó có khả  năng phát triển   tư  duy lôgic, phát triển trí tuệ. Môn toán còn có vai trò to lớn trong việc rèn  luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết  vấn đề có suy luận, có khoa học toàn diện, chính xác, có nhiều tác dụng phát  triển trí thông minh, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt...góp phần giáo dục ý   trí nhẫn nại, ý trí vượt khó khăn. Từ  vị  trí và nhiệm vụ  vô cùng quan trọng   của môn toán vấn đề đặt ra cho người dạy là làm thế  nào để  giờ  dạy ­ học   toán có hiệu quả  cao, làm thế  nào để  học sinh tiếp thu bài một cách nhanh   nhất,   học sinh được phát huy tính tích cực, chủ  động sáng tạo trong việc   chiếm lĩnh kiến thức toán học.   Từ đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học là dễ nhớ nhưng mau quê, sự  tập trung chú ý trong giờ học toán chưa cao, trí nhớ chưa bền vững thích học  nhưng chóng chán. Vì vậy giáo viên phải làm thế nào để  khắc sâu kiến thức   cho học sinh và tạo ra không khí sẵn sàng học tập, chủ  động tích cực trong  việc tiếp thu kiến thức. Để  đáp  ứng các yêu cầu trên trong giảng dạy nói  chung, trong dạy học Toán nói riêng cần phải vận dụng linh hoạt các phương  pháp dạy học để nâng cao hiệu quả dạy ­ học. Hiện nay toàn ngành giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng  đang thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy   tính tính cực của học sinh làm cho hoạt động dạy trên lớp "nhẹ  nhàng, tự   nhiên, hiệu quả". Để  đạt được yêu cầu đó giáo viên phải có phương pháp  và hình thức dạy học để  nâng cao hiệu quả  cho học sinh, vừa phù hợp với  đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi tiểu học và trình độ  nhận thức của học   sinh. Qua việc giải toán đã rèn luyện cho học sinh năng lực tư  duy và những   đức tính của con người mới. Có ý thức vượt khó khăn, đức tính cẩn thận, làm  việc có kế hoạch, thói quen xét đoán có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả 
  11. công việc mình làm óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo, giúp học sinh vận dụng  các kiến thức, rèn luyện kỹ  năng tính toán, kĩ năng ngôn ngữ. Đồng thời qua  việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể  dễ dàng phát hiện những  ưa  điểm, thiếu sót của các em về  kiến thức, kĩ năng, tư  duy để  giúp học sinh  phát huy những mặt đạt được và khắc phục những mặt thiếu sót. Đó chính là  lý do tôi chọn đề tài:  Một số  biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có  lời văn dạng "Tìm số  trung bình cộng" cho học sinh lớp 4A1 trường  Tiểu học Thị trấn Tam Đường. Sáng kiến được nghiên cứu đề  xuất một số  biện pháp, kỹ  năng cơ  bản   có hiệu quả trong việc rèn luyện kĩ năng tính toán một cách chính xác. Học sinh ghi nhớ  và vận dụng được kiến thức cơ  bản nhằm nâng cao  chất lượng môn toán một cách có hiệu quả. Đẩy mạnh phong trào học tốt môn toán của lớp cũng như phong trào mũi  nhọn của lớp, của nhà trường góp phần hoàn thành mục tiêu kế hoạch nhiệm   vụ năm học.   2. Phạm vi triển khai thực hiện:   Thời gian: Từ tháng 10/2018 đến tháng 3/2019. Địa điểm: 31 học sinh lớp 4A1 ­ Trường Tiểu học thị trấn Tam Đường. 3. Mô tả sáng kiến a. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến. Vơi th ́ ực tê, h ́ ọc sinh bước từ lớp 3 lên với lượng kiến thức còn đơn giản,  dễ làm, dễ hiểu, dễ nhìn thấy, các tình huống trong bài toán nhẹ nhàng. Sang lớp   4, kiến thức nhiều hơn, cao hơn, nặng hơn. Có thể nói là nội dung kiến thức nặng   nhất trong bậc tiểu học. Đặc biệt là nội dung kiến thức toán nhiều lại đa dạng,   nhiều dạng toán điển hình nhất cấp tiểu học. Do vậy, khi dạy phần kiến thức   toán ở lớp 4 gặp khá nhiều khó khăn.
  12. Trong thực tế giảng dạy nhiều năm lớp 4 cũng như tham gia bồi dưỡng   học sinh giỏi môn toán tôi nhận thấy: ­ Học sinh chưa ham mê, chưa tích cực học toán. ­  Học sinh giải toán dạng Tìm số  trung bình cộng còn nhầm lẫn giữa   các dạng bài với nhau. ­ Học sinh chưa biết cách tiếp cận và giải quyết vấn đề một cách sáng  tạo khi giải toán. Các em còn nhầm lẫn các yếu tố trong bài toán như sau: Trường hợp 1 : Tổng không tường minh VD: Điểm hai bài kiểm tra toán của An là 6 điểm và 8 điểm. Hỏi điểm   bài kiểm tra thứ 3 của An là bao nhiêu để điểm trung bình của 3 bài là điểm 8? Trong trường hợp này học sinh nhầm lẫn không biết tổng của ba số.  Trường hợp 2 : Số các số hạng không tường minh. VD: Có 9 ô tô chuyển thực phẩm vào thành phố, trong đó có 5 ô tô đi   đầu, mỗi ô tô chuyển được 36 tạ, và 4 ô tô đi sau, mỗi ô tô chuyển được 45   tạ, Hỏi trung bình mỗi ô tô chuyển được bao nhiêu tấn thực phẩm?           Ở bài toán này học sinh hay nhầm số các số hạng là 2 nhưng thực chất   là 9 Trường hợp 3 : Liên quan đến dạng toán Tìm hai số  khi biết tổng và  hiệu của hai số đó. VD: Tìm 4 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của bốn số ấy là 9. Ở dạng bài này có một số ít học sinh khi chưa đọc kĩ đề bài nên giải ra  kết quả hai sai. Phải tìm tổng của 4 số, tìm hiệu của 4 số rồi mới tìm được 4   số chẵn liên tiếp. Trường hợp 4: Dạng nhiểu hơn trung bình cộng hoặc kém hơn trung  bình cộng. VD: An có 20 bi, Bình có số bi bằng một phần hai số bi của An. Chi có   số bi hơn trung bình cộng của 3 bạn là 6 bi. Hỏi Chi có bao nhiêu bi?
  13. ­ Học sinh chưa biết cách trình bày bài toán. ­ Học sinh không có phương pháp giải phù hợp. Qua đó tôi nhận thấy cần nghiên cứu để tìm ra các biện pháp nâng cao  chất lượng dạy học toán có lời văn lớp 4 dạng bài: Tìm số  trung bình cộng"  để học sinh nắm được cách làm toán, giải các dạng toán có lời văn đã có trong  chương trình và áp dụng cho chương trình lớp 5 tiếp theo. * Nguyên nhân Nguyên nhân từ phía giáo viên: Một số ít giáo viên còn dạy dàn trải nội dung  kiến thức chưa xác định rõ, đầy đủ kiến thức trọng tâm và chưa có điểm nhấn cho  nội dung này, dẫn đến học sinh hiểu bài còn chưa sâu, nhầm lẫn giữa các dạng   toán.   Việc suy nghĩ, sáng tạo trong phần hình thành kiến thức vê giai toan co ̀ ̉ ́ ́  lơi văn còn ít và ch ̀ ưa thường xuyên.  Nguyên nhân từ  phía học sinh:  Trình độ  nhận thức của các em còn  nhiều hạn chế, không đồng đều. Các em bước đầu chuyển từ tư duy cụ thể sang tư  duy trừu tượng cho việc nhận thức và tiếp thu kiến thức gặp không ít khó   khăn, chưa mang lại kết quả như mong muốn.  Một số  học sinh tư  duy chưa  cao, hiểu bài chưa sâu, còn chủ quan. Còn cẩu thả, chưa cẩn thận khi làm bài.  Nguyên nhân khác: Hiện nay chương trình Toán tiểu học đã có sự  đổi  mới, khoa học hơn song ở chương trình cũ kiến thức lớp 1, 2, 3 rất đơn giản,   đến lớp 4 học sinh phải gặp những kiến thức khó với lượng kiến thức khá   nhiều. Đây là một vấn đề khó khăn cho cả người dạy và người học. b. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến Tinh m ́ ơí: Viêc̣  ap d ́ ụng giải pháp mới bằng cách hướng dẫn sinh đọc kĩ  đề  bài, xác định các yếu tố  trong bài (tổng, số  các số  hạng, số  chẵn, số  lẻ,   hơn hoặc kém trung bình cộng). Xác định xem tổng, số các số hạng đã tường  minh hay chưa. Giáo viên hướng dẫn bằng lời nói và thao tác vẽ  sơ  đồ  cho  
  14. học sinh dễ  quan sát, nắm bắt được dễ  dàng. Cuối cùng cho học sinh thảo  luận theo nhóm và giải bài toán đã có nhiều  ưu điểm nổi bật. Học sinh hiểu   bài sâu hơn, ít quên cách giải và không nhầm lẫn giữa các dang toán trong ̣   chương trình. Học sinh có kỹ năng nhận dạng toán, phân tích bài toán, tóm tắt bài   toán, biết lựa chọn phương pháp giải phù hợp cho từng bài toán thuộc dạng toán  này, không còn tình trạng nhầm lẫn giữa các yếu tố trong bài. Viêc̣   ap d ́ ụng giải pháp mơi khi rut kinh nghiêm nh ́ ́ ̣ ưng măt con han chê ̃ ̣ ̀ ̣ ́  ̉ ̉ ́ ươc va trên c cua cac giai phap tr ́ ́ ̀ ơ sở cũng đã vân dung linh hoat cac giai phap ̣ ̣ ̣ ́ ̉ ́  ̃ ực hiên.  đa th ̣ Ở môi giai phap co s ̃ ̉ ́ ́ ự suy nghi tim toi bô sung cach lam cho phu ̃ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ ̀  hợp vơi s ́ ự nhân th ̣ ưc cua hoc sinh l ́ ̉ ̣ ơp 4. Đăc biêt, môi dang bai đêu chu y đên ́ ̣ ̣ ̃ ̣ ̀ ̀ ́ ́ ́  ́ ưc liên quan cu va m cac kiên th ́ ́ ̃ ̀ ơi trong ch ́ ương trinh. T ̀ ừ đo hoc sinh hiêu ro ́ ̣ ̉ ̃  nhưng ban chât chinh cua t ̃ ̉ ́ ́ ̉ ưng dang bai cu thê, do vây hoc sinh luôn h ̀ ̣ ̀ ̣ ̉ ̣ ̣ ứng thú  ̀ ̀ ực hanh t tim toi, th ̀ ốt va có nhi ̀ ều ưu điểm nổi bật. Học sinh hiểu bài sâu hơn,   ít quên cách giải và không nhầm lẫn giữa các dang bài toán trong ch ̣ ương   trình. Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ:  Giải pháp cũ Giải pháp mới ­ Học sinh đọc yêu cầu bài toán,  ­   Học   sinh   đọc   yêu   cầu   của   bài,   xác  giáo viên hướng dẫn và yêu cầu  định   bài   toán   đó   thuộc   dạng   nào   (bài  học sinh trình bày. toán cho biết gì, bài toán yêu cầu tìm  gì...). Học sinh nhắc lại nội dung kiến   thức có liên quan. Cuối cùng cho học  sinh thảo luận theo nhóm và trình bày  cách giải bài toán. ­ Giáo viên sử dụng phương pháp  ­ Học sinh chủ động tự tìm tòi, tự khám  truyền thống để  truyền thụ  kiến  phá, tự  chiếm lĩnh kiến thức mới. Tự  thức mới cho học sinh. kiểm tra trao đổi kiến thức với bạn và 
  15. thầy cô giáo. ­ Giáo dạy  dàn trải nội dung kiến  ­ Học sinh có kỹ  năng nhận dạng toán,  thức chưa xác định rõ, đầy đủ kiến  biết tóm tắt, biết lựa chọn phương pháp  thức   trọng   tâm   và   chưa   có   điểm  giải phù hợp cho từng dạng toán, không  nhấn cho nội dung từng dạng bài  còn tình trạng nhầm lẫn giữa dạng này  dẫn đến học sinh hiểu bài còn chưa  với dạng khác. sâu, nhầm lẫn giữa các dạng toán. ­ Học sinh nắm chắc kiến thức có liên  quan, vận dụng linh hoạt trong khi giải   toán và trình bày bài giải một cách khoa  học. ­ Học sinh tự  tin, mạnh dạn hơn khi  giải toán. * Cách thực hiện, các bước thực hiện của giải pháp mới: Biện pháp 1: Phát hiện khả năng, bồi dưỡng niềm say mê học toán ở học  sinh: Ngay từ đầu năm học, tôi đã tiến hành tổ chức dạy và phân loại học sinh   theo đối tượng. Sau 1 tháng học đầu tiên. Thông qua các bài ôn ở lớp 3, chương  trình toán 4 đầu năm, bằng kiểm tra phần thực tế trên lớp ( kiểm tra miệng và bằng  giấy). Qua đó nắm bắt chính xác khả năng giải toán của từng em cụ thể đạt đến   mức nào. Cho các em tìm hiểu một số bài toán vui, lý thú ở tiểu học. Kể cho các  em thấy những tấm gương học toán ở trường, ở huyện, tỉnh.. .để các em thấy   Toán không phải là thứ  xa vời mà nó rất gần gũi với các em. Chỉ  cần các em có  niềm say mê, lòng kiên trì là có thể chiếm lĩnh được nó. Tạo cho các em có hứng thú ham học, niềm đam mê, hăng say, thích học toán.
  16. Biện pháp 2: Rèn luyện cho học sinh cách tiếp cận và giải quyết  vấn đề một cách sáng tạo khi giải toán. Tổ chức thực hành giảng dạy bằng phương pháp dạy học tích cực, phát  huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giải toán. Kích thích, huy động  học tập cá nhân và hợp tác theo nhóm nhỏ ở học sinh. Kích thích học sinh tự phát  hiện, tự khám phá, tự giải quyết vấn đề của bài toán một cách sáng tạo, nhanh  nhất trong từng trường hợp: Trường hợp 1: Tổng không tường minh. Khi đưa ra một bài toán, tôi yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài. Hướng dẫn  học sinh phân tích, tìm hiểu đề bài bằng những câu hỏi gợi mở. VD: Điểm hai bài kiểm tra toán của An là 6 điểm và 8 điểm. Hỏi điểm   bài kiểm tra thứ 3 của An là bao nhiêu để điểm trung bình của 3 bài là điểm   8? Thực tế giảng dạy, giáo viên thường chỉ hướng dẫn học sinh cách giải   bài toán như sau: ­ Bài toán cho biết gì? (Trung bình cộng của hai số 128) ­ Bài toán yêu cầu gì? (bài kiểm tra thứ 3 là bao nhiêu ?)  ­ Bài toán này thuộc dạng nào? ( Tìm số trung bình cộng ) ­ Yêu cầu học sinh nêu cách làm. ­ Khi học sinh làm bài thì một số  học sinh không nêu được Tổng của   hai số hoặc nêu được nhưng không đúng. ­ Sau khi nắm được những vướng mắc của học sinh. Tôi đã hướng dẫn   các em làm như sau:  + Đầu tiên đọc kĩ bài toán để  tìm hiểu kĩ đề  và tóm tắt bài kết hợp   hướng dẫn bằng lời nói và thao tác để giúp học sinh nắm bắt được dễ dàng. + Đưa ra một số câu hỏi gợi mở: Bài toán có mấy điểm kiểm tra, cho biết  tổng
  17. của các bài kiểm tra chưa? Trung bình của ba bài kiểm tra là mấy? Từ  đó giáo  viên yêu cầu học sinh trao đổi tìm cách giải bài toán.  Bài giải Tổng số điểm của 3 bài kiểm tra là: 8 x 3 = 24 (điểm) Bài kiểm tra thứ 3 của An là: : 24 – 6 – 8 = 10 (điểm)  Đáp số: 10 điểm Trường hợp 2 : Số các số hạng không tường minh. VD: Có 9 ô tô chuyển thực phẩm vào thành phố, trong đó có 5 ô tô đi   đầu, mỗi ô tô chuyển được 36 tạ, và 4 ô tô đi sau, mỗi ô tô chuyển được 45   tạ, Hỏi trung bình mỗi ô tô chuyển được bao nhiêu tấn thực phẩm? ­ Khi dạy dạng bài này tôi thấy học sinh thường mắc những sai lầm   sau: Học sinh đọc không kĩ bài toán nên khi tìm trung bình mỗi ô tô sẽ chia cho   2. Nhưng thực chất số các số hạng là 9. Do vậy học sinh thường giải sai.   ­ Hướng dẫn học sinh: Để  giải lại bài toán này cần lưu ý. Xác định có  số ô tô chính là số các số hạng. Vậy  ở đây còn phải đi tìm tổng. Vì vậy giáo  viên cần nhấn mạnh  ở ví dụ này là (Đề  bài đã cho là 9 ô tô, nhưng phải tính   xem 5 ô tô đầu chở  được bao nhiêu, 4 ô tô sau chở  được bao nhiêu rồi mới   tính tổng) và chú ý đến đơn vị. Bài giải 5 ô tô đầu chuyển được số thực phẩm là: 36 x 5 = 180 ( tạ) 4 ô tô sau chuyển được số thực phẩm là: 45 x 4 =  180 (tạ) Trung bình nỗi ô tô chuyển được số thực phẩm là: (180 + 180) : 9 = 40 (tạ) 40 tạ = 4 tấn Đáp số: 4 tấn
  18. Trường hợp 3 : Liên quan đến dạng toán Tìm hai số khi biết tổng và  hiệu của hai số đó. VD: Tìm 4 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của bốn số ấy là 9. Đối với dạng này 4 số  học sinh hay nhầm tìm tổng của hai số. Đặc   biệt cách tìm hiệu còn hạn chế dẫn đến học sinh làm sai. Giáo viên hướng dẫn cách tìm tổng của 4 số, vẽ sơ đồ  để  học sinh dễ  dàng thấy hai số  chẵn liền nhau hơn kém nhau 2 đơn vị, sau đó tìm số  chẵn  thứ nhất rồi tìm các số chẵn còn lại Bài giải Tổng của 4 số chẵn là: 9 x 4 = 36  Số thứ nhất:  Số thứ hai:                                  2                               36  Số thứ ba:                                   2        2 Số thứ tư:                                    2         2      2 Số chẵn thứ nhất là: (36 – 2 x 6) : 4 = 6 Số chẵn thứ hai là: 6 + 2 = 8 Số chẵn thứ ba là: 8 + 2 = 10 Số chẵn thứ tư là: 10 + 2 =12 Vậy 4 số chẵn liên tiếp là: 6, 8, 10 , 12 Qua các ví dụ trên tôi rút ra được một số kinh nghiệm giúp học sinh có   kĩ năng giải bài toán “Tìm số trung bình cộng” như sau:  Bước 1: Đọc kĩ đề bài: ­ Trong bất kì một bài toán nào học sinh cũng phải đọc kĩ đề  bài để  tìm  hiểu rõ yêu cầu của đề bài. Tìm hiểu xem bài toán cho biết gì? Bài toán yêu cầu  gì? ­ Những yếu tố đã cho đã cụ thể (tường minh) hay chưa.
  19. ­ Với những bài toán khi cho biết tổng, số các số hạng chưa cụ thể cần  bám sát vào yếu tố  đã cho. Vận dụng các kiến thức lôgic của các dạng toán   liên quan để tìm ra cách giải ngắn gọn nhất. Bước 2: Giải bài toán ­ Học sinh tìm lời giải phù hợp với yêu cầu của đề  bài và tiến hành giải bài   toán Bước 3: Thử lại Sau khi học sinh giải xong giáo viên yêu cầu học sinh thử  lại đã đúng   với yêu cầu của bài chưa. Biện pháp 3: Rèn luyện học sinh trình bày bài giải. ­ Hướng dẫn học sinh dựa vào bài toán phân tích để  trình bày bài giải  theo thứ tự hợp lý. ­ Rèn học sinh làm thành thạo để tránh sai sót khi tính toán. ­ Hướng dẫn học sinh dựa vào yêu cầu và điều kiện đã cho của  đầu  bài để tìm câu lời giải đầy đủ ngắn gọn hợp lý. Sau mỗi bước giải yêu cầu học sinh kiểm tra xem đã đúng chưa? Câu lời  giải hợp lý chưa? Giải xong kiểm tra đáp số xem có phù hợp với yêu cầu bài tập  không? Ví dụ  1: Tuổi trung bình của 11 cầu thủ  một đội bóng đá là 22 tuổi.  Nếu không kể thủ môn thì tuổi trung bình của cầu thủ còn lại là 21 tuổi. Hỏi   thủ môn bao nhiểu tuổi?                         Bài  giải Tổng số tuổi của 11 cầu thủ là:  22 x 11 = 242 ( tuổi)        Tổng số tuổi của 10 cầu thủ là: 21 x 10 = 210 (tuổi) Tuổi của thủ môn là: 242 – 210 = 32  (tuổi) Đáp số: Đáp số: 32 tuổi
  20. Ví dụ 2: Cho mảnh đất hình chữ nhật có chu vi 480 m.Tính diện tích  thửa ruộng biết chiều dài hơn chiều rộng 40 m.   Bài giải Nửa chu vi của mảnh đất là: 480 : 2 = 240 (m) Chiều dài của mảnh đất là: (240 + 40): 2 = 140 (m) Chiều rộng của mảnh đất là: 240 ­ 140 = 100 (m) Diện tích của mảnh đất là: 140 x 100 =14 000 (m2) Đáp số: 14000 m2 Chú ý: Trong ví dụ  này  ẩn tổng, hs phải đi tìm tổng, nếu câu lời giải   chỉ là: "chiều dài là" "chiều rộng là" "diện tích là" là chưa đầy đủ. Ví dụ  3: An có 20 bi, Bình có số  bi bằng một phần hai số  bi của An.   Chi có số bi hơn trung bình cộng của 3 bạn là 6 bi. Hỏi Chi có bao nhiêu bi?                                                  Bài giải Bình có số bi là:  20 : 2 = 10 (viên bi) Trung bình mỗi bạn có số bi là:  (20 + 10 + 6) : 2 = 18 (viên bi ) Chi có số bi là:  18 + 6 = 24 (viên bi).                       Đáp số: Chi  24 viên bi. Biện pháp 4:  Tổ  chức kiểm tra, đánh giá học sinh thường xuyên  trong mỗi bài kiểm tra thường lồng ghép bài toán có lời văn. Trong từng tiết dạy và từng phần kiến thức, tổ chức đánh giá học sinh   bằng nhiều hình thức: + Kiểm tra kiến thức lí thuyết: Cách tính, công thức.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2