Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp rèn và nâng cao kĩ năng tìm từ, đặt câu trong môn Luyện từ và câu của học sinh lớp 2A8 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường
lượt xem 4
download
Mục đích của sáng kiến này là đề xuất một số biện pháp trong giảng dạy giúp HS có kĩ năng học tốt Luyện từ và câu là cơ sở để HS học tốt môn tiếng Việt ở các lớp trên từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của lớp 2A8 của Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp rèn và nâng cao kĩ năng tìm từ, đặt câu trong môn Luyện từ và câu của học sinh lớp 2A8 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TAM ĐƯỜNG TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN HỒ SƠ SÁNG KIẾN Một số biện pháp rèn và nâng cao kĩ năng tìm từ, đặt câu trong môn Luyện từ và câu của học sinh lớp 2A8 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường Tác giả: Nguyễn Duy Đức Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường
- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Thị trấn, ngày 15 tháng 6 năm 2020 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ Kính gửi: Hội đồng công nhận sáng kiến cấp huyện Tôi là: Nguyễn Duy Đức Tỷ lệ (%) Nơi công tác Trình độ đóng góp Số Ngày tháng Chức Ghi Họ và tên (hoặc nơi chuyên vào việc TT năm sinh danh chú thường trú) môn tạo ra sáng kiến 1 Nguyễn Duy 01/06/1983 Trường Tiểu Giáo Đại học Đức học Thị trấn viên 100% Tam Đường Tôi đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số biện pháp rèn và nâng cao kĩ năng tìm từ, đặt câu trong môn Luyện từ và câu của học sinh lớp 2A8 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường” Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến: Trường PTDTBT Tiểu học Sơn Bình Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 06/09/2019. Mô tả bản chất của sáng kiến: Các kinh nghiệm rèn kĩ năng tìm từ, đặt câu giúp học tốt phân môn Luyện từ và câu. Để có kĩ năng biết tìm từ theo yêu cầu, và dùng từ vừa tìm để đặt câu và đặt được câu theo kiểu mẫu câu Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào? Để làm gì? theo đúng quy trình, trình tự của tiết luyện từ và câu. Từ đó giúp học sinh tự tin mạnh dạn khi tìm từ và đặt được câu theo các mẫu câu nêu trên. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến: Sáng kiến được thực hiện với 13 học sinh lớp 2A8 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường đã mang lại kết quả khả quan. Ngoài ra có thể áp dụng với tất cả các học sinh lớp 2 trong trường. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Đồ dùng tự làm thẻ từ, 2
- bảng cài bằng nguyên liệu với kính phí không nhiều, không mất nhiều thời gian, công sức nhưng sử dụng được nhiều lần, nhiều năm học. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Sau một thời gian áp dụng sáng kiến tôi thấy rằng: Tiết học Luyện từ và câu diễn ra nhẹ nhàng hơn. Học sinh có kĩ năng tìm từ và đặt được câu theo yêu cầu bài. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. NGƯỜI ĐĂNG KÝ (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Duy Đức 3
- BÁO CÁO TÓM TẮT SÁNG KIẾN 1. Tác giả: Họ và tên: Nguyễn Duy Đức Trình độ văn hóa: 9/12 Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ, đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường. Nhiệm vụ được phân công: Giáo viên chủ nhiệm lớp 2A8. 2. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp rèn và nâng cao kĩ năng tìm từ, đặt câu trong môn Luyện từ và câu của học sinh lớp 2A8 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường” 3. Tính mới: + Giúp giáo viên chủ động, tích cực nghiên cứu để điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học để phù hợp với đối tượng HS của mình, phù hợp với sự phát triển tư duy và tâm lí lứa tuổi HS. Xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp. + HS học tập nhẹ nhàng, tự nhiên, tiết học giảm bới căng thẳng, không quá sức với HS. + HS chủ động, tích cực học tập, phát triển về vốn từ ngữ, nâng cao trình độ năng lực về từ ngữ nói riêng về tiếng Việt nói chung tạo cho HS học tập ngôn ngữ một cách thú vị và rất hứng thú, say mê học tập. HS mạnh dạn, tự tin và tích cực tham gia vào hoạt động học tập, phát huy tính sáng tạo của HS. + Đánh giá sự tiến bộ của HS không tạo áp lực cho HS. + Đảm bảo nâng cao chất lượng học tập, mục tiêu giáo dục Tiểu học. Hiệu quả của dạy phân môn Luyện từ và câu được nâng lên rõ rệt. 4. Hiệu quả sáng kiến mang lại Sau một thời gian áp dụng các giải pháp trên vào thực tiễn của lớp 2A8 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường học sinh có kĩ năng tìm từ và đặt câu hoàn chỉnh, có nghĩa, vốn từ sinh động. 4
- Hầu hết học sinh đã có nhiều tiến bộ rõ rệt trong học tập, đã có ý thức học tập và rèn luyện, kết quả đạt được như sau: Chất lượng giáo dục đến ngày 15 tháng 6 là: 13/13 HS đạt 100% Kết quả sau khi áp dụng sáng kiến (tính đến ngày 15 tháng 6 năm 2020) Chất lượng Luyện từ và câu Lớp TSHS năm học 2019 2020 Đạt % Chưa đạt % 2A8 13 13 100 0 0 5. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến Sáng kiến được thực hiện với 13 học sinh lớp 2A8 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường đã có hiệu quả thực tế cao và có thể áp dụng rộng rãi trong trường và các trường bạn. 5
- I. THÔNG TIN CHUNG 1. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp rèn và nâng cao kĩ năng tìm từ, đặt câu trong môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 2A8 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.” 2. Tác giả: Họ và tên: Nguyễn Duy Đưc Ngày sinh: 01/06/1983 Nơi thường trú: Bản Máy Đường Thị Trấn Tam Đường – huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu. Trình độ chuyên môn: Đại Học Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường. Điện thoại: 0979127686 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn 4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 06 tháng 9 năm 2019 đến ngày 15 tháng 06 năm 2020. 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường. Địa chỉ: Thị Trấn Tam Đường – huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu. II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến: 6
- 1.1. Sự cần thiết của việc thực hiện sáng kiến: Luyện từ và câu là phân môn có vị trí quan trọng trong chương trình Tiếng Việt tiểu học. Nó không những là đối tượng học tập mà còn là công cụ học tập. Luyện từ và câu nhằm mục đích xác định phạm vi vốn từ cần cung cấp cho học sinh, đó là những từ thông dụng tối thiểu về thế giới xung quanh như hoạt động của học sinh ở nhà, tình cảm gia đình, vẻ đẹp thiên nhiên đất nước, con người. Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt để các em học tập và giao tiếp tốt. Cung cấp những kiến thức sơ giản về tiếng Việt. Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt, hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam. Thực hiên viêc nâng cao ch ̣ ̣ ất lượng giáo dục trong trường Tiểu học là một trong những nội dung rất quan trọng và rất cần thiết. Dạy học Tiếng Việt giúp các em hình thành 4 kỹ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết. Phân môn Luyện từ và câu trong môn Tiếng Việt hội đủ 4 kỹ năng trên. Đối với học sinh lớp 2 và thì đây là một phân môn khó, được hình thành và phát triển trong quá trình dạy học tất cả các môn học và hoạt động giáo dục ở tiểu học; Trong đó môn tiếng Việt đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc hình thành các kỹ năng cơ bản để nâng cao hiệu quả giáo dục. Đồng thời cung cấp những mẫu câu cần thiết để học sinh vận dụng trong giao tiếp và trong học tập. Từ đó làm giàu nhận thức, mở mang tâm hồn, giúp các em hình thành nhân cách, biết cách phát hiện từ mới trong bài khóa, biết vận dụng và giải nghĩa từ, biết liên tưởng và huy động vốn từ trong hoạt động nói của mình. Đặc biệt Luyện từ và câu lớp 2 nhằm mở rộng vốn từ cho học sinh theo các chủ điểm trong sách; Cung cấp kiến thức hiểu biết sơ giản về các từ loại và kiểu cấu tạo các từ. Rèn kĩ năng dùng từ, đặt câu, dùng một số dấu câu phổ biến khi viết giúp học sinh phát triển kĩ năng tư duy và năng khiếu thẩm mĩ. Co thê noi Luy ́ ̉ ́ ện từ và câu la môt trong nh ̀ ̣ ưng ̃ ̀ ̉ yêu câu cua chât ĺ ượng giao duc. Nh ́ ̣ ưng trên thực tê, viêc day hoc phân môn ́ ̣ ̣ ̣ luyện từ và câu hiên nay còn nhiêu điêu bât câp. T ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ừ lơp 2 đô kho cua cac ch ́ ̣ ́ ̉ ́ ư,̃ tư, câu cung đoi hoi cao h ̀ ̃ ̀ ̉ ơn, tôc đô s ́ ̣ ử dụng phai đam bao. ̉ ̉ ̉ Qua thực tế giảng dạy lớp 2A8 năm học 2019 – 2020 bản thân tôi gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình rèn ki năng hi ̃ ểu từ ngữ và sử dụng vốn từ, dùng từ, đặt câu, kĩ năng nói, viết thành câu của HS cụ thể như: + Vốn từ ngữ còn ít. + Chưa hiểu nghĩa của từ. 7
- + Chưa biết dùng từ và đặt câu. + Chưa có kĩ năng nói, viết thành câu + Chưa biết cách sử dụng dấu cấu. + Chưa xác định được các kiểu câu theo mẫu. Tất cả những hạn chế trên đã ảnh hưởng tới chất lượng học tập của các em. Để HS có thêm vốn từ và hiểu nghĩa của từ. Đồng thời để tìm ra biện pháp rèn kỹ năng sử dụng từ, đặt câu, xác định kiểu câu theo mẫu, nói, viết câu có hiệu quả. GV rút ra được bài học kinh nghiệm cho bản thân, giúp cho chuyên môn vững vàng hơn, đồng thời dạy học đảm bảo tính hệ thống, tính khoa học và vừa sức với đối tượng HS lớp mình dạy. Để nâng cao chất lượng phân môn Luyện từ và câu, đặc biệt là đối với HS khó khăn. Bản thân tôi mong muốn tìm tòi, nghiên cứu để có những giải pháp thiết thực, phù hợp với HS để nhằm tháo gỡ, cải thiện và góp phần nâng cao chất lượng phân môn Luyện từ và câu nên tôi chọn đề tài sáng kiến: “Một số biện pháp rèn và nâng cao kĩ năng tìm từ, đặt câu trong môn luyện từ và câu cho học sinh lớp 2A8 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.” làm đề tài nghiên cứu. 1.2. Mục đích của việc thực hiện sáng kiến: Thực hiện sáng kiến với mục đích: + Đề xuất một số biện pháp trong giảng dạy giúp HS có kĩ năng học tốt Luyện từ và câu là cơ sở để HS học tốt môn tiếng Việt ở các lớp trên từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của lớp 2A8 của Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường . 2. Phạm vi triển khai thực hiện: Sáng kiến được thực hiện trên 13 học sinh lớp 2A8 tại điểm trường Thác Tình Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường. 3. Mô tả sáng kiến a. Mô tả biện pháp trước khi tạo ra sáng kiến: * Thực trạng trước khi áp dụng biện pháp mới Năm học 2019 – 2020 tôi được phân công dạy lớp 2A8 điểm trường Thác Tình. Bản thân tôi thấy trong quá trình thực hiện gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc mặc dù tôi đã được bồi dưỡng, dự giờ, học hỏi đồng nghiệp nhưng việc vận dụng phương pháp chưa linh hoạt, chưa sáng tạo với đối tượng HS dân tộc thiểu số nên chất lượng phân môn chưa cao. Trong quá trình giảng tôi đã nhận thấy rõ những điểm thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng học tập của các em như sau: *Thuận lợi: 8
- Có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu, các đoàn thể trong nhà trường, các cấp lãnh đạo. Ban Giám Hiệu nhà trường: Tổ chức thao giảng, dự giờ, tổ chức những buổi chuyên đề thảo luận về chuyên môn để rút ra những ý kiến hay, những kinh nghiệm tốt áp dụng trong việc giảng dạy. GV có nhiều kinh nghiệm, có ý thức tốt, có trách nhiệm và sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp về chuyên môn cũng như giúp nhau tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc. GV nhiệt tình, nỗ lực, có tinh thần khắc phục khó khăn, luôn quan tâm tới việc nâng cao chất lượng dạy học. HS đúng độ tuổi, tỉ lệ chuyên cần cao, có ý thức học tập. Một số phụ huynh đã nhận thức được việc học tập của con em mình. GV làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. *Bên cạnh những thuận lợi thì còn nhiều khó khăn cụ thể như sau: Lớp 2A8 các em đều là học sinh dân tộc thiểu số (Thái, Dao). HS ở rải rác bên sườn núi, đi lại khó khăn. Các em còn nhỏ mà phải đi bộ đến trường. Một số phụ huynh do hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình, có phụ huynh chưa nhận thức được tầm quan trọng và cần thiết việc học tập đối với học sinh. HS lớp 2 ở lứa tuổi này các em còn rất hồn nhiên, sự chú ý chưa cao, giao tiếp còn hạn chế, nhiều em còn rụt rè, nhút nhát. Khả năng tư duy, tri giác của các em rất hạn chế còn mang nặng tính trực quan cụ thể, các em thường hiếu động, thiếu kiên trì. Trình độ nhận thức không đồng đều. Bên cạnh những em phát triển, học tốt, tiếp thu nhanh vẫn còn một số em phát triển chậm về trí nhớ, hay quên, chậm tiến bộ. Tiếng phổ thông phát âm còn chưa chuẩn xác, vốn từ ngữ còn ít và chưa hiểu được nghĩa của từ, chưa biết sử dụng từ ngữ, đặt biệt là khó xác định kiểu câu theo mẫu, cách sử dụng dấu câu cho phù hợp với câu, đoạn văn cho trước… Chính vì những khó khăn đặc biệt nêu trên là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hạn chế về kết quả học tập môn tiếng Việt của HS lớp 2A8. Đây là những khó khăn bộc lộ rõ nhất, tác động mạnh nhất vào HS. Kết quả trước khi thực hiện sáng kiến Chất lượng Luyện từ và câu đầu năm học Lớp TSHS 2019 2020 Đạt % Chưa đạt % 2A8 13 7 54 6 46 * Những ưu điểm của biện pháp cũ: 9
- GV thực hiện đúng quy trình dạy học, đã quan tâm tới chất lượng giáo dục, nỗ lực, nhiệt tình trong công tác giảng dạy. HS tham gia học tập, tham gia vào các hoạt động của trường, lớp đầy đủ; các em nắm bắt được kiến thức cơ bản theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. * Những hạn chế của biện pháp cũ: GV chưa thực sự chủ động, linh hoạt trong quá trình dạy học, hình thức dạy học chưa đa dạng phong phú, phương pháp dạy học chưa phù hợp với đối tượng HS lớp mình. HS chưa chủ động chiếm lĩnh kiến thức, học tập chưa tích cực, các em chưa có hứng thú học tập; Còn rụt rè, không mạnh dạn, tự tin trong học tập, trong giao tiếp. Chất lượng giáo dục chưa cao, phân môn Luyện từ và câu hiệu quả chưa cao. Chính vì vậy yêu cầu người GV phải nghiên cứu, tìm tòi ra các biện pháp mới để áp dụng phù hợp với đối tượng HS khó khăn tại lớp mình là rất cần thiết. * Nguyên nhân Trong thực tế giảng dạy bản thân tôi nhận thấy: Các hình thức hoạt động học tập trong giờ học luyện từ và câu còn đơn điệu, việc sử dụng các hình thức nhằm khắc phục hạn chế và phát huy khả năng của học sinh chưa thực sự được chú trọng đặc biệt hình thức trò chơi. Do một số giáo chưa thấy hết được tầm quan trọng của trò chơi trong giờ luyện từ và câu. Bên cạnh đó giáo viên chưa được tập huấn về thiết kế trò chơi, mặt khác trình độ của giáo viên không đồng đều. Về phía học sinh thuộc địa bàn miền núi, kinh tế còn khó khăn, nhận thức còn hạn chế. Việc đến trường học tập còn phó mặc cho nhà trường, số học sinh tự giác, tích cực còn ít dẫn đến chất lượng học tập chưa cao. Trò chơi học tập tạo hứng thú cho các em, giúp các em yêu thích, say mê học tập nhưng nếu không được sử dụng thường xuyên thì sẽ gây cho học sinh sự bỡ ngỡ, lúng túng trong học tập. b. Mô tả biện pháp sau khi có sáng kiến: *Tính mới + Giúp giáo viên chủ động, tích cực nghiên cứu để điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học để phù hợp với đối tượng HS của mình, phù hợp với sự phát triển tư duy và tâm lí lứa tuổi HS. Xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp. + HS học tập nhẹ nhàng, tự nhiên, tiết học giảm bới căng thẳng, không quá sức với HS. 10
- + HS chủ động, tích cực học tập, phát triển về vốn từ ngữ, nâng cao trình độ năng lực về từ ngữ nói riêng về tiếng Việt nói chung tạo cho HS học tập ngôn ngữ một cách thú vị và rất hứng thú, say mê học tập. HS mạnh dạn, tự tin và tích cực tham gia vào hoạt động học tập, phát huy tính sáng tạo của HS. + Đánh giá sự tiến bộ của HS không tạo áp lực cho HS. + Đảm bảo nâng cao chất lượng học tập, mục tiêu giáo dục Tiểu học. Hiệu quả của dạy phân môn Luyện từ và câu được nâng lên rõ rệt. * Sự khác biệt của biện pháp mới so với giải pháp cũ: Biện pháp cũ Biện pháp mới * Biện pháp 1: Phân loại đối tượng học sinh. Dạy học linh hoạt để nâng cao chất lượng phân môn Luyện từ và câu với từng đối tượng học sinh. Chưa phân loại đúng đối tượng HS. Xác định đúng đối tượng HS xây Phương pháp và hình thức dạy học dựng kế hoạch phụ đạo, bồi dưỡng chưa phù hợp với đối tượng HS. kiến thức phù hợp. Chưa phát huy được tính tự giác, tích Dạy học theo đối tượng học sinh cực của HS. Xây dựng kế hoạch dạy GV điều chỉnh, đổi mới phương học còn mang tính đại trà, việc lựa pháp, hình thức tổ chức hoạt động chọn kiến thức chưa phù hợp với dạy học. Xây dựng kế hoạch dạy từng đối tượng HS. học phù hợp với đối tượng HS. Đánh giá sự tiến bộ, phát huy tính tích cực, chủ động của HS. Lựa chọ kiến thức phù hợp với đối tượng HS. * Biện pháp 2: Phát huy vai trò của một người giáo viên chủ nhiệm lớp. GV chưa thực sự phát huy tốt vai Đã phát huy tốt vai trò của một trò của một người GV chủ nhiệm. người GV chủ nhiệm lớp. Giúp cho Chưa gây được sự hứng thú cho HS HS, phụ huynh tin tưởng, gần gũi với tham gia vào các hoạt động học tập GV. HS có hứng thú học tập và tham và phong trào. Chất lượng còn thấp. gia các hoạt động, chất lượng được nâng lên. * Biện pháp 3: Tăng cường tổ chức các trò chơi học tập trong giờ dạy học Luyện từ và câu. 11
- GV có tổ chức trò chơi xong chưa GV đã tăng cường tổ chức các trò được thường xuyên, hình thức chưa chơi học tập trong giờ dạy học: tạo phong phú HS chưa hứng thú tham hứng thú học tập, giảm bớt mệt mỏi, gia, HS chưa phát huy được tính tích giúp phát huy tính sáng tạo của HS. cực, sáng tạo và giờ học còn căng đặc biệt là tạo sự đoàn kết, thân thẳng. thiện giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp, trong học tập. *Biện pháp 4: Một số kĩ năng khi dạy Luyện từ và câu. Luyện tập thực hành làm bài tập. Phương pháp, kĩ năng khi dạy GV thay đổi phương pháp dạy học Luyện từ và câu chưa phù hợp với cho phù hợp với đối tượng HS. GV đối tượng HS. HS chưa chủ động chỉ là người hướng dẫn, tổ chức để chiếm lĩnh kiến thức HS tự đọc tự chủ động chiếm lĩnh kiến thức. GV tự rút kinh nghiệm dạy học từng bài để tìm ra phương pháp dạy học tốt nhất ở các bài sau hoặc ở năm học sau, đồng thời là tư liệu cho việc rút kinh nghiệm dạy học theo chuẩn HS chưa nắm chắc được kiến thức kiến thức và kĩ năng của môn học. nên chất lượng phân môn Luyện từ Luyện tập thực hành làm bài tập và câu chưa cao. nhằm mục đích củng cố, ôn lại kiến thức cho HS giúp HS nắm chắc chắn *Biện pháp 5: Xây dựng góc thư nội dung đã học. viện. Tự làm và sử dụng đồ dùng dạy học tự làm. Có xây dựng góc thư viện nhưng Xây dựng góc thư viện phong phú việc sử dụng còn chưa hiệu quả. Tự về tài liệu, có thẩm mĩ thu hút học làm và sử dụng đồ dùng dạy học tự sinh đọc và tìm thông tin. Tự làm và làm nhưng chưa có tính thẩm mĩ, sử sử dụng đồ dùng dạy học tự làm dụng ít nên chưa thu hút và tạo sự nhằm thu hút và tạo sự hứng thú cho hứng thú cho HS tham gia, sự phát HS tham gia, giúp HS phát triển tư triển tư duy và ghi nhớ các từ ngữ duy và ghi nhớ các từ ngữ. Góp phần còn hạn chế. nâng cao chất lượng phân môn Luyện từ và câu. 12
- Chính vì lớp 2 phân môn Luyện từ và câu có ví trí quan trọng trong giai đoạn đầu của Giáo dục Tiểu học. Nhất là đối với lớp ở vùng khó khăn có những rào cản về ngôn ngữ. Vậy để tháo gỡ, cải thiện và nâng cao chất lượng dạy học nên bản thân tôi phải nghiên cứu, tìm tòi một số giải pháp chủ yếu cụ thể như sau: * Biện pháp 1: Phân loại đối tượng học sinh. Dạy học linh hoạt để nâng cao chất lượng phân môn Luyện từ và câu với từng đối tượng học sinh. * Mục tiêu: Xác định đúng đối tượng HS xây dựng kế hoạch phụ đạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp với đối tượng nhằm nâng cao chất lượng học tập. *Cách thực hiên: + Phân loại đối tượng học sinh: Qua việc theo dõi hai tuần học của năm học mới và khảo sát chất lượng đầu học chúng tôi đã phân loại HS theo 3 mức độ (theo khả năng nhận thức của HS). Mức 1: (HS khó khăn) HS nhận thức còn chậm, hay quên, chưa đạt chuẩn kiến thức kĩ năng. Mức 2: (HS ở mức độ trung bình) các em có khả năng đạt được theo chuẩn kiến thức kĩ năng nhưng có sự kèm cặp và hướng dẫn của GV. Mức 3: (HS có khả năng nhận thức nhanh và tốt hơn) các em đã đạt được chuẩn kiến thức kĩ năng và có thể làm thêm được một số bài tập thực hành nâng cao. + Dạy học theo đối tượng học sinh để nâng cao chất lượng phân môn Luyện từ và câu. Xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp. Dạy đến đâu HS phải nắm chắc đến đó, nếu HS chưa đạt yêu cầu phải dạy lại thật chắc mới chuyển sang dạy bài khác. GV phải xây dựng được kế hoạch dạy học buổi hai có sự phê duyệt của tổ trưởng và Ban Giám hiệu. Ví dụ kế hoạch tuần 12: Từ ngữ về tình cảm. Dấu phẩy. *Mức 1 *Mức 2 *Mức 3 HS biết ghép tiếng HS biết ghép tiếng HS biết ghép tiếng theo theo mẫu để tạo các theo mẫu để tạo các từ mẫu để tạo các từ chỉ tình từ chỉ tình cảm gia chỉ tình cảm gia đình. cảm gia đình. đình HS biết dùng một số HS biết dùng một số từ HS biết dùng một từ tìm được để điền tìm được để điền vào chỗ số từ tìm được để vào chỗ trống trong trống trong câu. 13
- điền vào chỗ trống câu. HS nói được 2, 3 câu về trong câu Nói được 2, 3 câu về hoạt động của mẹ và con hoạt động của mẹ và được vẽ trong tranh. con được vẽ trong HS biết đặt dấu phẩy vào tranh. chỗ hợp lí trong câu đã cho. Khi giao việc cho HS, GV phải nói ngắn gọn, rõ ý; Tăng cường dùng kí hiệu, hiệu lệnh để tổ chức các hoạt động trong lớp học thay cho lời hướng dẫn, giải thích. Tránh nói nhiều hoặc dùng các câu lệnh dài dòng không rõ ý. Không tổ chức các hoạt động nhằm so sánh kiến thức của HS dưới bất kỳ hình thức nào, kể cả việc thi đọc giữa các nhóm, cá nhân. GV phải phát âm chuẩn, giải thích, kết luận thật ngắn gọn, dễ hiểu. GV cần thực hiện tốt việc dạy theo đối tượng vùng miền đối với dạy học môn Luyện từ và câu (qua tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, tổ chức dạy phụ đạo cho HS) đê cung cô kiên th ̉ ̉ ́ ́ ức kĩ năng, GV nên tổ chức hướng dẫn HS mở rộng vốn từ, giúp học sinh hiểu nghĩa của từ và tăng cường luyện tập cho HS. GV tận dụng đồ dùng dạy học của chương trình hiện hành và làm thêm đồ dùng dạy học trên cơ sở tận dụng vật liệu sẵn để tăng hiệu quả giờ dạy. Ở lớp 2A8 tôi nhận thấy các em còn nhiều hạn chế về vốn từ nên tôi đã phân loại đối tượng HS sau tuần ôn tập kiến thức như: HS chưa hiểu nghĩa của từ, vốn từ ngữ còn hạn chế, chưa biết đặt câu theo mẫu... Qua đó nắm được kiến thức của từng HS đang thiếu và hổng kiến nào cần bù đắp từ đó GV phải xây dựng kế hoạch cụ thể linh hoạt phù hợp tình hình cụ thể của lớp – tăng thời lượng khi dạy tiết Luyện từ và câu, xác định dạy nội dung kiến thức, kỹ năng gì?, thời gian là bao nhiêu...trên cơ sở nội dung lựa chọn nội dung kiến thức phù hợp, điều chỉnh phương phương dạy học để truyền tải kiến thức đảm bảo cho HS tiếp thu được. Mỗi nhóm đối tượng HS có thể dạy các nội dung kiến thức ở mức độ yêu cầu khác nhau, đặc biệt quan tâm, giúp đỡ HS gặp khó khăn khi đọc nhiều hơn để HS đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng; với HS có năng khiếu về bộ môn GV có thể hướng dẫn thêm chương trình nâng cao để đảm bảo mục tiêu giáo dục. Dạy học phù hợp với đối tượng HS nhằm thu hút HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập, HS tiếp thu bài một cách chắc chắn, đạt hiệu quả hơn. Để đảm bảo chất lượng học tập của HS, quan tâm đến đối tượng HS khó khăn. 14
- Với HS khó khăn trong lớp GV cần dạy kĩ hơn bằng cách cho em đó luyện tập nhiều hơn. Các sai sót của HS khi học Luyện từ và câu GV nên khuyến khích để HS tự sửa lỗi hoặc nhờ bạn khác giúp đỡ. GV cần giúp đỡ HS ôn từ kiến thức cũ đến kiến thức mới. GV dạy học nhẹ nhàng, tạo tâm lý vui tươi, thoải mái cho học sinh, luôn khuyến khích học sinh làm việc, không làm thay HS; không áp đặt cho HS, không phê bình, không sửa sai HS trước lớp (khi sửa sai thực hiện cho từng cá nhân). Khen ngợi khuyến khích HS thường xuyên, kiên nhẫn, biết đợi HS, kiểm soát đến từng HS. GV không so sánh giữa các HS, không chê trách HS trong bất kỳ hoàn cảnh nào, với bất kỳ động cơ nào. Trong quá trình dạy học, GV tiến hành một số việc như sau: + Quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra quá trình và từng kết thực hiện nhiệm vụ của học sinh, nhóm HS theo tiến trình dạy học. Quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của HS; Áp dụng biện pháp cụ thể để kịp thời giúp đỡ HS vượt qua khó khăn. Do năng lực của HS không đồng đều nên có thể chấp nhận sự khác nhau về thời gian, mức độ hoàn thành nhiệm vụ. + Hàng tuần, giáo viên lưu ý đến HS có nhiệm vụ chưa hoàn thành; giúp đỡ kịp thời để HS biết cách hoàn thành. Dạy học phù hợp với đối tượng HS nhằm thu hút HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập, HS tiếp thu bài một cách chắc chắn, đạt hiệu quả hơn. + Để đảm bảo chất lượng học tập của HS, GV cần dạy bổ sung các bài mà HS vắng mặt chưa được học, quan tâm đến đối tượng HS khó khăn. + Với HS khó khăn trong lớp GV cần dạy kĩ hơn bằng cách cho em đó luyện tập nhiều hơn. Các sai sót của HS khi học Tiếng Việt GV nên khuyến khích để HS tự sửa lỗi hoặc nhờ bạn khác giúp đỡ. GV cần giúp đỡ HS ôn từ kiến thức cũ đến mới. GV dạy học nhẹ nhàng, tạo tâm lý vui tươi, thoải mái cho học sinh, luôn khuyến khích học sinh làm việc, không làm thay HS; không áp đặt cho HS, không phê bình, không sửa sai HS trước lớp (khi sửa sai thực hiện cho từng cá nhân). Nên khen HS thường xuyên, kiên nhẫn, biết đợi HS, kiểm soát đến từng HS. GV không so sánh giữa các HS, không chê trách HS trong bất kỳ hoàn cảnh nào, với bất kỳ động cơ nào. Thực hiện nghiên túc các nguyên tắc cơ bản trên HS lớp tôi đã tham gia tích cực vào các hoạt động học tập, HS tiếp thu bài một cách chắc chắn, chất lượng phân môn Luyện từ và câu được nâng lên rõ rệt. * Biện pháp 2: Phát huy vai trò của một người giáo viên chủ nhiệm lớp. 15
- * Mục tiêu: Phát huy tốt vai trò của một người giáo viên chủ nhiệm lớp là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến việc thành công của mỗi GV trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ của mình. *Cách thực hiện: GV chủ nhiệm lớp phải xác định rõ tư tưởng, nhiệm vụ và phải có phẩm chất nhiệt tình, sâu sát, cần cù, quan sát tinh tế, tâm lí giỏi. Có khả năng xây dựng đội ngũ cán sự lớp. GV vừa là thầy vừa là bạn với học trò: Đó là lời nói, hành động, việc làm, trang phục, tư thế tác phong, cách thức cư xử. GV phải có chữ “Tâm” tức là lòng thương yêu trẻ đích thực, là lòng tâm huyết với công việc của mình. Giáo dục HS bằng tình yêu thương: HS yêu quý thầy cô nào thì sẽ thích học và vâng lời thầy cô ấy. GV là người để HS noi theo vì vậy GV luôn phải là tấm gương trong cách hành động, cử xử và suy nghĩ để HS và phụ huynh tôn trọng, quý mến. Điều quan trọng là GV phải biết lắng nghe, biết thông cảm và chia sẻ những khó khăn của HS và giúp các em giải quyết những khó khăn. Trong lớp học hay ngoài lớp học GV phải đóng vai trò là người anh (chị) gần gũi, thân thiện, cởi mở mà các em có thể tin tưởng, nhờ cậy được. Qua đó HS sẽ tự tin và sống giàu lòng nhân ái. GV chủ nhiệm lớp phải biết xây dựng kế hoạch – thực hiện kế hoạch – kiểm tra kế hoạch – tổng kết kế hoạch: Ngay từ đầu năm học GV đã xây dựng và đưa HS vào nề nếp, làm việc nghiêm túc, kỉ luật nghiêm. Kiểm tra chất lượng đầu năm, phân loại đối tượng HS cụ thể, chính xác, lập danh sách. Xây dựng kế hoạch cụ thể phụ đạo HS gặp khó khăn trong quá trình học tập, bồi dưỡng HS có khả năng học tốt (thời gian thực hiện vào các buổi chiều trong tuần). Sắp xếp chỗ ngồi hợp lí để tạo điều kiện cho các em tiếp thu bài một cách tốt nhất. Thăm hỏi gia đình HS để nắm bắt hoàn cảnh gia đình và có kế hoạch làm công tác xã hội hóa để HS có điều kiện tốt hơn trong học tập. Xây dựng kế hoạch dạy học và thực hiện tốt kế hoạch giảng dạy một cách nghiêm túc, có hiệu quả. Phát huy tốt vai trò của một người GV chủ nhiệm lớp đã giúp cho HS, phụ huynh tin tưởng, gần gũi với GV. Qua đó HS có hứng thú học tập và tham gia các hoạt động phong trào góp phần nâng chất lượng học tập của các em. 16
- * Biện pháp 3: Tăng cường tổ chức các trò chơi học tập trong giờ dạy học Luyện từ và câu. * Mục tiêu: Tăng cường tổ chức các trò chơi học tập trong giờ dạy học Luyện từ và câu: Hình thức học vui (học mà chơi, chơi mà học) là một hình thức học tập đã được thừa nhận là đặt biệt có hiệu quả, nhất là đối tượng học sinh nhỏ tuổi, tạo hứng thú học tập, giảm bớt mệt mỏi cho các em mà vẫn mang lại hiệu quả nhận thức. Từ đó, góp phần giúp các em nâng cao chất lượng giáo dục. Trò chơi học tập có ý nghĩa to lớn đối với việc giáo dục đạo đức cho các em, tính hướng đích, kiên trì, tự lập, tính tập thể, kĩ năng hành động thể hiện các chuẩn mực ứng xử. Trò chơi học tập luôn hướng đến mục đích học, đó là một phương pháp dạy học mới, một hình thức dạy học phát huy được tính tích cực, chủ động của người học trong việc nắm bắt kiến thức và rèn luyện kĩ năng sử dụng từ ngữ, phát triển kĩ năng vận dụng từ ngữ, phát triển kĩ dùng từ đặt câu... hấp dẫn tạo niềm vui cho HS. *Cách thực hiện Do khả năng tập trung chú ý của các em còn hạn chế chỉ hứng thú học tập khi việc học tập không căng thẳng quá sức chịu đựng của các em. Để HS có thể học Luyện từ và câu một cách tích cực, hứng thú và hiệu quả trong mỗi tiết học tôi tổ chức trò chơi học tập với thời gian từ 3 5 phút giúp HS tập trung chú ý và giúp các em mở rộng và ghi nhớ các từ ngữ mới thuộc chủ điểm đang học. *Ví dụ trò chơi tìm nhanh các từ cùng chủ đề. + Mục đích: Mở rộng vốn từ phát huy óc liên tưởng, so sánh và rèn tác phong nhanh nhẹn, luyện trí thông minh. + Cách chơi: Chia lớp thành hai nhóm A, B có số lượng học sinh bằng nhau. Sau khi GV giải thích từ dùng để gọi tên chủ đề, GV yêu cầu tìm nhanh các từ cùng chủ đề. + Luật chơi: GV chỉ định một học sinh ở nhóm A nói được từ theo yêu cầu, rồi HS A1 chỉ một bạn bất kì B1, HS B1 nói nhanh từ tìm được được chỉ bất kì A2 nêu tiếp...cứ như vậy cho đến hết lớp. GV khen thưởng nhóm thắng cuộc, động viên nhóm chưa thắng cuộc. * Lưu ý: Luật trò chơi học tập: Cần rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện, không đòi hỏi thời gian huấn luyện. Trò chơi học tập nên diễn ra trong thời gian ngắn, phù hợp với trình độ của HS, không quá khó. 17
- Đặc biệt gắn với hoạt động trò chơi học tập là những đồ dùng dạy học dễ làm, dễ kiếm, rẻ tiền, dễ sử dụng, sử dụng được nhiều lần, sử dụng được nhiều trò chơi khác nhau (giấy, bìa, thẻ từ, bảng cài…). GV tiểu học vùng khó nên tổ chức trò chơi học tập cho mỗi tiết học tuy nhiên cần lưu ý phải lựa chọn trò chơi, hình thức chơi sao cho phù hợp với nội dung bài học, đảm bảo thơi gian của tiết học và nâng cao hiệu quả học tập. GV đã tổ chức trò chơi học tập phù hợp đúng mục đích trong quá trình dạy học (Trò chơi: thi tìm từ mới, thi điền vào ô chữ, đặt câu, …). HS tích cực tham gia các em thích được vui chơi, giải trí, thư giãn giúp HS học tập nhẹ nhàng, tự nhiên, . Tiết học bớt căng thẳng, không quá sức với HS, phù hợp đặc điểm lứa tuổi HS tiểu học và đạt hiệu quả cao, phù hợp với những yêu cầu chỉ đạo chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. *Biện pháp 4: Một số kĩ năng khi dạy Luyện từ và câu. Luyện tập thực hành làm bài tập. * Mục tiêu: Một số kĩ năng khi dạy Luyện từ và câu nhằm giúp HS củng cố và nắm chắc kiến thức, nâng cao chất lượng phân môn Luyện từ và câu và phân môn Tập làm văn. *Cách thực hiện: + Mở rộng vốn từ theo chủ điểm: Là những từ ngữ liên quan tới việc biểu thị một phạm vi sự vật, hiện tượng trong thực tại khách quan. GV hướng dẫn HS mở rộng, phát triển vốn từ theo các trường nghĩa có hệ thống liên tưởng, cách này phù hợp với HS dân tộc thiểu số. + Mở rộng từ ngữ qua tranh vẽ, cách dạy bài tập “Ghép từ cho sẵn với hình vẽ tương ứng”: Dạng bài tập này giúp cho HS nhận biết (từ nào biểu thị sự vật, hoạt động, tính chất nào), vừa có tác dụng giúp HS mở rộng vốn từ, phát triển vốn từ. Đây là hình thức luyện tập về từ ở mức độ đơn giản nhất. GV hướng dẫn HS lần lượt đối chiếu từng từ cho sẵn với hình ảnh tương ứng. HS làm được, làm đúng có nghĩa là các em đã nắm được “nghĩa biểu vật” của từ, đồng thời được mở rộng thêm về vốn từ. + Kiểu bài “Xếp các từ vào nhóm thích hợp”: Kiểu bài này chiếm khoảng 10% tổng số các bài tập từ ngữ. Ví dụ: Em chọn từ nào điền vào chỗ trống để tạo thành câu hoàn chỉnh: Cháu….ông bà. Con…bố mẹ. 18
- Em…anh chị. Tuy ở mức độ đơn giản nhưng bài tập thể hiện rõ yêu cầu giúp HS luyện tập sử dụng từ. Trong bài tập kiểu này, muốn tìm và điền được từ thích hợp vào chỗ trống, HS phải tiến hành lựa chọn và kết hợp từ đã chọn với những từ đứng trước, đứng sau nó trong chuỗi lời nói (tức là điền từ đã chọn vào chỗ trống trong câu).Như vậy muốn chọn được từ thích hợp HS phải nắm được nghĩa của từng từ định lựa chọn, nhất là phải nắm được sắc thái nghĩa của từng từ trong các từ cùng nghĩa, gần nghĩa có thể xuất hiện ở một vị trí trống nào đó trong chuỗi lời nói. Có nắm được các sắc thái nghĩa của từ, HS mới hiểu được từ định lựa chọn có tương hợp về nghĩa các từ đứng trước và sau nó trong chuỗi lời nói hay không. + Dạng bài tập điền từ, trong đó cho sẵn từ cần điền: Ví dụ: Chọn từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi ô trống: (giơ, đuổi, chạy, nhe, luồn) Con mèo, con mèo …theo con chuột Con chuột…quanh Luồn hang …hốc. Đồng dao Về cách dạy dạng bài tập này, trước hết, GV hướng dẫn HS đọc các từ ngữ trong câu hoặc trong đoạn (chưa hoàn chỉnh) đã cho, để sơ bộ nắm nội dung này. Sau đó, đọc các từ cho sẵn một lượt, rồi lần lượt thử điền các từ cho sẵn vào từng chỗ trống. Nếu từ nào có sự tương hợp về nghĩa, phù hợp về quan hệ ngữ pháp (khả năng kết hợp) với những từ ngữ trong câu và bằng ngữ cảm bản ngữ ta có thể chấp nhận được kết hợp ấy thì ta lựa chọ từ đó, lựa chọn phương án điền từ đó. + Dạng bài tập điền từ, trong đó từ cần điền không cho sẵn. Ví dụ: Chọn từ chỉ hoạt động thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây: Về cách dạy, GV hướng dẫn HS dựa vao chủ điểm từ ngữ đang học, dựa vào nội dung các từ ngữ đứng trước và sau chỗ trống trong từng câu), để xác lập một hệ thống liên tưởng bao gồm các từ cùng nghĩa, gần nghĩa có thể xuất hiện ở vị trí trống ấy. Sau đó, tiến hành thao tác lựa chọn để tìm từ phù hợp nhất điền vào chỗ trống trong từng câu. + Kiểu bài tập dùng từ đặt câu: Bài tập dùng từ đặt câu chủ yếu luyện cho HS biết kết hợp từ ngữ trong câu. Khi các từ kết hợp với nhau để tạo thành câu thì ở chúng hình thành các mối quan hệ ý nghĩa và quan hệ ngữ 19
- pháp. Kiểu bài này mang tính chất từ vựng – ngữ pháp, trọng tâm vẫn là rèn luyện về từ. Có thể chia các bài tập này thành 2 dạng nhỏ: + Dạng bài tập dùng từ đặt câu trong đó mô hình câu cho sẵn: Ví dụ 1: Chọn và xếp các từ ở ba nhóm sau thành câu: 1 2 3 Em, chị em quét dọn, giặt nhà cửa, sách vở Linh, cậu bé xếp, rửa bát đũa, quần áo Ai Làm gì? M: Em quét dọn nhà cửa Ví dụ 2: Chọn từ thích hợp rồi đặt câu với từ ấy để tả: Mái tóc của ông (hoặc bà) em: bạc trắng, đen nhánh, hoa râm… Ai (cái gì, con gì) Thế nào? M: Mái tóc ông em bạc trắng Dạng bài tập trên rèn cho HS kĩ năng lựa chọn từ (trong các từ cho sẵn) kết hợp từ (theo mô hình câu cho sẵn) để tạo thành câu ở mức độ đơn giản nhất. Có tác dụng rèn cho HS về mô hình câu (phương diện ngữ pháp và phương diện từ ngữ). Về cách dạy: dựa vào mô hình câu và mẫu câu cho sẵn, GV hướng dẫn HS chọn từ thích hợp (trong các từ cho sẵn), “lắp” vào mô hình câu, nhằm tạo ra các câu cụ thể, thuộc một trong hai kiểu câu Ai – làm gì? Và Ai – thế nào?. HS có thể tạo ra nhiều câu. + Dạng bài tập dùng từ đặt câu trong đó mô hình câu không cho sẵn: “Đặt câu với mỗi từ em vừa tìm được ở bài tập 1” (từ mẫu ở bài tập 1:thương yêu, biết ơn). HS phải lựa chọn mô hình câu, rồi huy động từ ngữ nhằm thực hiện hóa, cụ thể hóa câu cần đặt được như sau: VD: Cô giáo rất yêu thương học sinh. + Luyện tập phân loại, phân nhóm các từ, hệ thống hóa vốn từ: Ví dụ: Xếp tên các loài chim trong ngoặc đơn vào nhóm thích hợp: a) Gọi tên theo hình dáng M: chim cánh cụt b )Gọi tên theo tiếng kêu M: tu hú c) Gọi tên theo cách kiếm ăn M: bói cá (cú mèo, tu hú, bói cá, cuốc, quạ, chim cánh cụt) Loại bài tập này yêu cầu HS dựa vào những đặc điểm của sự vật, hiện tượng được biểu thị trong từ, để phân loại, phân nhóm các từ. Mỗi loại mỗi 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2235 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 433 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 215 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 167 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 132 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 62 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn