intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp rèn và nâng cao kĩ năng tìm từ, đặt câu trong môn Luyện từ và câu của học sinh lớp 2A8 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường

Chia sẻ: Mucnang999 Mucnang999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

34
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến này là đề xuất một số biện pháp trong giảng dạy giúp HS có kĩ năng học tốt Luyện từ và câu là cơ sở để HS học tốt môn tiếng Việt ở các lớp trên từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của lớp 2A8 của Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp rèn và nâng cao kĩ năng tìm từ, đặt câu trong môn Luyện từ và câu của học sinh lớp 2A8 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TAM ĐƯỜNG TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN  HỒ SƠ SÁNG KIẾN Một số biện pháp rèn và nâng cao kĩ năng tìm từ, đặt câu trong môn  Luyện từ và câu của học sinh lớp 2A8 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam  Đường Tác giả: Nguyễn Duy Đức Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường
  2. CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc Thị trấn, ngày 15 tháng 6 năm 2020 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ Kính gửi: Hội đồng công nhận sáng kiến cấp huyện Tôi là: Nguyễn Duy Đức Tỷ lệ (%)  Nơi công tác Trình độ  đóng góp  Số  Ngày tháng  Chức  Ghi  Họ và tên (hoặc nơi  chuyên  vào việc  TT năm sinh danh chú thường trú) môn tạo ra sáng  kiến  1 Nguyễn Duy  01/06/1983  Trường Tiểu   Giáo  Đại học  Đức  học Thị trấn  viên 100% Tam Đường Tôi đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số biện pháp rèn và nâng cao kĩ  năng tìm từ, đặt câu trong môn Luyện từ và câu của học sinh lớp 2A8 –  Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường” ­ Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến: Trường PTDTBT Tiểu học  Sơn Bình  ­ Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn. ­ Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 06/09/2019. ­ Mô tả  bản chất của sáng kiến: Các  kinh nghiệm rèn kĩ năng   tìm từ,  đặt câu giúp học tốt phân môn Luyện từ và câu. Để có kĩ năng biết tìm từ theo  yêu cầu, và dùng từ vừa tìm để đặt câu và đặt được câu theo kiểu mẫu câu Ai là   gì? Ai làm gì?  Ai thế nào?  Để làm gì? theo đúng quy trình, trình tự của tiết luyện  từ và câu. Từ đó giúp học sinh tự tin mạnh dạn khi tìm từ và đặt được câu theo  các mẫu câu nêu trên.  ­ Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến: Sáng kiến được thực hiện với  13 học sinh lớp 2A8 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường đã mang lại kết  quả khả quan. Ngoài ra có thể áp dụng với tất cả các học sinh lớp 2 trong  trường. ­ Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Đồ dùng tự làm thẻ từ,  2
  3. bảng cài bằng nguyên liệu với kính phí không nhiều, không mất nhiều thời  gian, công sức nhưng sử dụng được nhiều lần, nhiều năm học.                 ­ Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không ­ Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng  sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Sau một thời gian áp dụng sáng kiến  tôi  thấy rằng: Tiết học Luyện từ  và câu diễn ra nhẹ  nhàng hơn. Học sinh có kĩ  năng tìm từ và đặt được câu theo yêu cầu bài.  Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự  thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.   NGƯỜI ĐĂNG KÝ (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Duy Đức 3
  4. BÁO CÁO TÓM TẮT SÁNG KIẾN 1. Tác giả:  Họ và tên: Nguyễn Duy Đức Trình độ văn hóa: 9/12 Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ, đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường. Nhiệm vụ được phân công: Giáo viên chủ nhiệm lớp 2A8. 2. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp rèn và nâng cao kĩ năng tìm từ,  đặt câu trong môn Luyện từ và câu của học sinh lớp 2A8 – Trường Tiểu học  Thị trấn Tam Đường” 3. Tính mới:  + Giúp giáo viên chủ động, tích cực nghiên cứu để điều chỉnh, đổi mới  phương pháp, hình thức tổ  chức hoạt  động dạy học  để  phù  hợp với đối  tượng HS của mình, phù hợp với sự  phát triển tư  duy và tâm lí lứa tuổi HS.   Xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp. + HS học tập nhẹ nhàng, tự nhiên, tiết học giảm bới căng thẳng, không  quá sức với HS.  +  HS chủ  động, tích cực học tập, phát triển về  vốn từ  ngữ, nâng cao   trình độ năng lực về từ ngữ nói riêng về tiếng Việt nói chung tạo cho HS học   tập ngôn ngữ một cách thú vị và rất hứng thú, say mê học tập. HS mạnh dạn,   tự tin và tích cực tham gia vào hoạt động học tập, phát huy tính sáng tạo của   HS.  + Đánh giá sự tiến bộ của HS không tạo áp lực cho HS.  + Đảm bảo nâng cao chất lượng học tập, mục tiêu giáo dục Tiểu học.   Hiệu quả của dạy phân môn Luyện từ và câu được nâng lên rõ rệt. 4. Hiệu quả sáng kiến mang lại Sau một thời gian áp dụng các giải pháp trên vào thực tiễn của lớp  2A8 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường học sinh có kĩ năng tìm từ và  đặt câu hoàn chỉnh, có nghĩa, vốn từ sinh động. 4
  5. Hầu hết học sinh đã có nhiều tiến bộ rõ rệt trong học tập, đã có ý thức  học tập và rèn luyện, kết quả đạt được như sau: Chất lượng giáo dục đến ngày 15 tháng 6 là: 13/13 HS đạt 100% Kết quả sau khi áp dụng sáng kiến (tính đến ngày 15 tháng 6 năm 2020) Chất lượng Luyện từ và câu  Lớp TSHS năm học 2019 ­ 2020 Đạt % Chưa đạt % 2A8 13 13 100 0 0 5. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến Sáng kiến được thực hiện với 13 học sinh lớp 2A8 – Trường Tiểu học Thị  trấn Tam Đường đã có hiệu quả   thực tế  cao và có thể áp dụng rộng rãi trong  trường và các trường bạn. 5
  6. I. THÔNG TIN CHUNG 1. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp rèn và nâng cao kĩ năng tìm từ,  đặt câu trong môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 2A8 – Trường Tiểu  học Thị trấn Tam Đường.” 2. Tác giả: Họ và tên: Nguyễn Duy Đưc Ngày sinh: 01/06/1983 Nơi thường trú: Bản Máy Đường ­ Thị Trấn Tam Đường – huyện Tam   Đường ­ tỉnh Lai Châu. Trình độ chuyên môn: Đại Học Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường. Điện thoại: 0979127686 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%  3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn 4. Thời gian áp dụng sáng kiến:  Từ  ngày 06 tháng 9 năm 2019 đến  ngày 15 tháng 06  năm 2020. 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:  Tên đơn vị: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường. Địa chỉ: Thị Trấn Tam Đường – huyện Tam Đường ­ tỉnh Lai Châu. II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến: 6
  7. 1.1. Sự cần thiết của việc thực hiện sáng kiến: Luyện từ  và câu là phân môn có vị  trí quan trọng trong chương trình   Tiếng Việt tiểu học. Nó không những là đối tượng học tập mà còn là công cụ  học tập. Luyện từ và câu nhằm mục đích xác định phạm vi vốn từ cần cung   cấp cho học sinh, đó là những từ thông dụng tối thiểu về thế giới xung quanh  như hoạt động của học sinh ở nhà, tình cảm gia đình, vẻ đẹp thiên nhiên đất   nước, con người. Hình thành và phát triển  ở  học sinh các kĩ năng sử  dụng  tiếng Việt để  các em học tập và giao tiếp tốt. Cung cấp những kiến thức sơ  giản về  tiếng Việt. Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt, hình thành thói quen giữ  gìn sự  trong sáng của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người  Việt Nam. Thực hiên viêc nâng cao ch ̣ ̣ ất lượng giáo dục trong trường Tiểu học là  một trong những nội dung rất quan trọng và rất cần thiết.   Dạy học Tiếng  Việt giúp các em hình thành 4 kỹ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết. Phân môn  Luyện từ  và câu  trong môn Tiếng Việt hội đủ  4 kỹ  năng trên. Đối với học  sinh lớp 2 và thì đây là một phân môn khó, được hình thành và phát triển trong  quá trình dạy học tất cả  các môn học và hoạt động giáo dục  ở  tiểu học;  Trong đó môn tiếng Việt đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc hình  thành các kỹ năng cơ bản để nâng cao hiệu quả giáo dục.  Đồng thời cung cấp những mẫu câu cần thiết để  học sinh vận dụng   trong giao tiếp và trong học tập. Từ  đó làm giàu nhận thức, mở  mang tâm  hồn, giúp các em hình thành nhân cách, biết cách phát hiện từ  mới trong bài  khóa, biết vận dụng và giải nghĩa từ, biết liên tưởng và huy động vốn từ  trong hoạt động nói của mình. Đặc biệt Luyện từ và câu lớp 2 nhằm mở rộng   vốn từ  cho học sinh theo các chủ  điểm trong sách; Cung cấp kiến thức hiểu   biết sơ giản về các từ  loại và kiểu cấu tạo các từ. Rèn kĩ năng dùng từ, đặt   câu, dùng một số dấu câu phổ biến  khi viết giúp học sinh phát triển kĩ năng  tư duy và năng khiếu thẩm mĩ. Co thê noi Luy ́ ̉ ́ ện từ và câu la môt trong nh ̀ ̣ ưng ̃   ̀ ̉ yêu câu cua chât ĺ ượng giao duc. Nh ́ ̣ ưng trên thực tê, viêc day hoc phân môn ́ ̣ ̣ ̣   luyện từ và câu hiên nay còn nhiêu điêu bât câp. T ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ừ lơp 2 đô kho cua cac ch ́ ̣ ́ ̉ ́ ư,̃  tư, câu cung đoi hoi cao h ̀ ̃ ̀ ̉ ơn, tôc đô s ́ ̣ ử dụng phai đam bao. ̉ ̉ ̉ Qua thực tế giảng dạy lớp 2A8 năm học 2019 – 2020 bản thân tôi gặp  rất nhiều khó khăn trong quá trình rèn ki năng hi ̃ ểu từ ngữ và sử dụng vốn từ,   dùng từ, đặt câu, kĩ năng nói, viết thành câu của HS cụ thể như: + Vốn từ ngữ còn ít. + Chưa hiểu nghĩa của từ. 7
  8. + Chưa biết dùng từ và đặt câu. + Chưa có kĩ năng nói, viết thành câu +  Chưa biết cách sử dụng dấu cấu. + Chưa xác định được các kiểu câu theo mẫu. Tất cả những hạn chế trên đã ảnh hưởng tới chất lượng học tập của  các em. Để HS có thêm vốn từ và hiểu nghĩa của từ. Đồng thời để tìm ra biện  pháp rèn kỹ năng sử dụng từ, đặt câu, xác định kiểu câu theo mẫu,  nói, viết  câu có hiệu quả. GV rút ra được bài học kinh nghiệm cho bản thân, giúp cho  chuyên môn vững vàng hơn, đồng thời dạy học đảm bảo tính hệ thống, tính  khoa học và vừa sức với đối tượng HS lớp mình dạy. Để nâng cao chất  lượng phân môn Luyện từ và câu, đặc biệt là đối với HS khó khăn. Bản thân  tôi mong muốn tìm tòi, nghiên cứu để có những giải pháp thiết thực, phù hợp  với HS để nhằm tháo gỡ, cải thiện và góp phần nâng cao chất lượng phân  môn Luyện từ và câu nên tôi chọn đề tài sáng kiến: “Một số biện pháp rèn  và nâng cao kĩ năng tìm từ, đặt câu trong môn luyện từ và câu cho học sinh   lớp 2A8 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.” làm đề tài nghiên cứu.  1.2. Mục đích của việc thực hiện sáng kiến:           Thực hiện sáng kiến với mục đích:  +  Đề  xuất một số biện pháp trong giảng dạy giúp HS có kĩ năng học   tốt Luyện từ và câu  là cơ sở để HS học tốt môn tiếng Việt ở các lớp trên từ  đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của lớp 2A8 của Trường   Tiểu học Thị trấn Tam Đường . 2. Phạm vi triển khai thực hiện:   Sáng kiến được thực hiện trên 13 học sinh lớp 2A8 tại điểm trường Thác  Tình ­ Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.  3. Mô tả sáng kiến a. Mô tả biện pháp trước khi tạo ra sáng kiến:  * Thực trạng trước khi áp dụng biện pháp mới Năm học 2019 – 2020 tôi được phân công dạy lớp     2A8 điểm trường  Thác Tình. Bản thân tôi thấy trong quá trình thực hiện gặp rất nhiều khó   khăn, vướng mắc  mặc dù   tôi  đã  được  bồi  dưỡng,  dự  giờ, học hỏi  đồng  nghiệp nhưng việc vận dụng phương pháp chưa linh hoạt, chưa sáng tạo với  đối tượng HS dân tộc thiểu số nên chất lượng phân môn chưa cao. Trong quá  trình giảng tôi đã nhận thấy rõ những điểm thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng   trực tiếp tới chất lượng học tập của các em như sau:          *Thuận lợi: 8
  9. Có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu, các đoàn thể trong nhà trường, các cấp lãnh đạo. Ban Giám Hiệu nhà trường: Tổ chức thao  giảng, dự  giờ, tổ  chức những buổi chuyên đề  thảo luận về  chuyên môn để  rút ra   những ý kiến hay, những  kinh nghiệm tốt áp dụng trong việc giảng dạy.   GV có nhiều kinh nghiệm, có ý thức tốt, có trách nhiệm và sẵn sàng   giúp đỡ  đồng nghiệp về  chuyên môn cũng như  giúp nhau tháo gỡ  những khó  khăn, vướng mắc. GV nhiệt tình, nỗ  lực, có tinh thần khắc phục khó khăn,  luôn quan tâm tới việc nâng cao chất lượng dạy học. HS đúng độ  tuổi, tỉ  lệ  chuyên cần cao, có ý thức học tập. Một số  phụ  huynh đã nhận thức được  việc học tập của con em mình. GV làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. *Bên cạnh những thuận lợi thì còn nhiều khó khăn cụ  thể  như  sau:  Lớp 2A8 các em đều là học sinh dân tộc thiểu số (Thái, Dao). HS ở rải   rác bên sườn núi, đi lại khó khăn. Các em còn nhỏ mà phải đi bộ đến trường.  Một số  phụ  huynh do hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn chưa quan tâm   đến việc học tập của con em mình, có phụ  huynh chưa nhận thức được tầm  quan trọng và cần thiết việc học tập đối với học sinh.   HS lớp 2  ở lứa tuổi này các em còn rất hồn nhiên, sự  chú ý chưa cao,   giao  tiếp còn hạn chế, nhiều em còn rụt rè, nhút nhát. Khả  năng tư  duy, tri  giác của các em rất hạn chế  còn mang nặng tính trực quan cụ  thể, các em  thường hiếu động, thiếu kiên trì. Trình độ  nhận thức không đồng đều. Bên  cạnh những em phát triển, học tốt, tiếp thu nhanh vẫn còn một số  em phát  triển chậm về trí nhớ, hay quên, chậm tiến bộ.   Tiếng phổ  thông phát âm còn chưa chuẩn xác, vốn từ  ngữ  còn ít và   chưa hiểu được nghĩa của từ, chưa biết sử  dụng từ  ngữ, đặt biệt là khó xác   định kiểu câu theo mẫu, cách sử dụng dấu câu cho phù hợp với câu, đoạn văn  cho trước… Chính vì những khó khăn đặc biệt nêu trên là nguyên nhân chủ  yếu dẫn đến hạn chế  về  kết quả  học tập môn tiếng Việt của HS lớp 2A8.   Đây là những khó khăn bộc lộ rõ nhất, tác động mạnh nhất vào HS.  Kết quả trước khi thực hiện sáng kiến Chất lượng Luyện từ và câu đầu năm học  Lớp TSHS 2019 ­ 2020 Đạt % Chưa đạt % 2A8 13 7 54 6 46 * Những ưu điểm của biện pháp cũ: 9
  10. GV thực hiện đúng quy trình dạy học, đã quan tâm tới chất lượng giáo   dục, nỗ  lực, nhiệt tình trong công tác giảng dạy. HS tham gia học tập, tham   gia vào các hoạt động của trường, lớp đầy đủ; các em nắm bắt được kiến  thức cơ bản theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. * Những hạn chế của biện pháp cũ: GV chưa thực sự chủ động, linh hoạt trong quá trình dạy học, hình thức  dạy học chưa đa dạng phong phú, phương pháp dạy học chưa phù hợp với  đối tượng HS lớp mình.  HS chưa chủ động chiếm lĩnh kiến thức, học tập chưa tích cực, các em  chưa có hứng thú học tập; Còn rụt rè, không mạnh dạn, tự tin trong học tập,   trong giao tiếp. Chất lượng giáo dục chưa cao, phân môn Luyện từ  và câu  hiệu quả chưa cao. Chính vì vậy yêu cầu người GV phải nghiên cứu, tìm tòi   ra các biện pháp mới để áp dụng phù hợp với đối tượng HS khó khăn tại lớp   mình là rất cần thiết.   * Nguyên nhân Trong thực tế  giảng dạy bản thân tôi nhận thấy: Các hình thức hoạt  động học tập trong giờ  học luyện từ và câu còn đơn điệu, việc sử  dụng các   hình thức nhằm khắc phục hạn chế và phát huy khả  năng của học sinh chưa   thực sự được chú trọng đặc biệt hình thức trò chơi. Do một số giáo chưa thấy  hết được tầm quan  trọng của trò chơi trong giờ luyện từ và câu. Bên cạnh đó giáo viên chưa được tập huấn về  thiết kế  trò chơi, mặt  khác trình độ của giáo viên không đồng đều. Về  phía học sinh thuộc địa bàn miền núi, kinh tế  còn khó khăn, nhận   thức còn hạn chế. Việc đến trường học tập còn phó mặc cho nhà trường, số  học sinh tự giác, tích cực còn ít dẫn đến chất lượng học tập chưa cao. Trò chơi học tập tạo hứng thú cho các em, giúp các em yêu thích, say   mê học tập nhưng nếu không được sử dụng thường xuyên thì sẽ gây cho học   sinh sự bỡ ngỡ, lúng túng trong học tập. b. Mô tả biện pháp sau khi có sáng kiến:  *Tính mới + Giúp giáo viên chủ động, tích cực nghiên cứu để điều chỉnh, đổi mới  phương pháp, hình thức tổ  chức hoạt  động dạy học  để  phù  hợp với đối  tượng HS của mình, phù hợp với sự  phát triển tư  duy và tâm lí lứa tuổi HS.   Xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp. + HS học tập nhẹ nhàng, tự nhiên, tiết học giảm bới căng thẳng, không  quá sức với HS.  10
  11. +  HS chủ  động, tích cực học tập, phát triển về  vốn từ  ngữ, nâng cao   trình độ năng lực về từ ngữ nói riêng về tiếng Việt nói chung tạo cho HS học   tập ngôn ngữ một cách thú vị và rất hứng thú, say mê học tập. HS mạnh dạn,   tự tin và tích cực tham gia vào hoạt động học tập, phát huy tính sáng tạo của   HS.  + Đánh giá sự tiến bộ của HS không tạo áp lực cho HS.  + Đảm bảo nâng cao chất lượng học tập, mục tiêu giáo dục Tiểu học.   Hiệu quả của dạy phân môn Luyện từ và câu được nâng lên rõ rệt. * Sự khác biệt của biện pháp mới so với giải pháp cũ: Biện pháp cũ Biện pháp mới * Biện pháp 1: Phân loại đối tượng  học sinh. Dạy học linh hoạt để  nâng  cao chất lượng phân môn Luyện từ  và câu với từng đối tượng học sinh. ­ Chưa phân loại đúng đối tượng HS. ­   Xác   định   đúng   đối   tượng   HS   xây  Phương pháp và hình thức dạy học  dựng kế  hoạch phụ  đạo, bồi dưỡng  chưa   phù   hợp   với   đối   tượng   HS.  kiến thức phù hợp.  Chưa phát huy được tính tự giác, tích  ­ Dạy học theo đối tượng học sinh  cực của HS.  Xây dựng kế hoạch dạy  GV   điều   chỉnh,   đổi   mới   phương  học còn mang tính đại trà, việc lựa  pháp,   hình   thức   tổ   chức   hoạt   động  chọn   kiến   thức   chưa   phù   hợp   với  dạy   học.   Xây   dựng   kế   hoạch   dạy  từng đối tượng HS. học phù hợp với đối tượng HS. Đánh  giá sự tiến bộ,  phát huy tính tích cực,  chủ động của HS. Lựa chọ kiến thức  phù hợp với đối tượng HS. * Biện pháp 2: Phát huy vai trò của  một người giáo viên chủ nhiệm lớp.  ­ GV chưa thực sự phát huy tốt vai  ­   Đã   phát   huy   tốt   vai   trò   của   một  trò của một người GV chủ nhiệm.  người GV chủ  nhiệm lớp. Giúp cho  Chưa gây được sự hứng thú cho HS  HS, phụ huynh tin tưởng, gần gũi với  tham gia vào các hoạt động học tập  GV. HS có hứng thú học tập và tham  và phong trào. Chất lượng còn thấp. gia các hoạt động, chất lượng được  nâng lên. * Biện pháp 3:  Tăng cường tổ  chức  các   trò   chơi   học   tập   trong   giờ   dạy  học Luyện từ và câu.  11
  12. ­ GV có tổ chức trò chơi xong chưa  ­ GV đã tăng cường tổ chức các trò  được thường xuyên, hình thức chưa  chơi học tập trong giờ dạy học: tạo  phong phú HS chưa hứng thú tham  hứng thú học tập, giảm bớt mệt mỏi,  gia, HS chưa phát huy được tính tích  giúp phát huy tính sáng tạo của HS.  cực, sáng tạo và giờ học còn căng  đặc biệt là tạo sự đoàn kết, thân  thẳng. thiện giúp các em mạnh dạn, tự tin  hơn trong giao tiếp, trong học tập. *Biện   pháp   4:  Một   số   kĩ   năng   khi  dạy Luyện từ và câu. Luyện tập thực  hành làm bài tập. ­   Phương   pháp,   kĩ   năng   khi   dạy  ­ GV thay đổi phương pháp dạy học  Luyện từ  và câu chưa phù  hợp với  cho phù hợp với đối tượng HS. GV  đối   tượng   HS.   HS   chưa   chủ   động  chỉ  là người hướng dẫn, tổ  chức để  chiếm lĩnh kiến thức HS tự   đọc tự  chủ   động chiếm lĩnh  kiến thức. GV tự rút kinh nghiệm dạy học từng  bài để  tìm ra phương pháp dạy học  tốt   nhất   ở   các   bài   sau   hoặc   ở   năm  học sau, đồng thời là tư liệu cho việc  rút kinh nghiệm dạy học theo chuẩn   ­ HS chưa nắm chắc được kiến thức  kiến thức và kĩ năng của môn học. nên chất lượng phân môn Luyện từ  ­ Luyện tập thực hành làm bài tập  và câu chưa cao. nhằm mục đích củng cố, ôn lại kiến  thức cho HS giúp HS nắm chắc chắn  *Biện   pháp   5:   Xây   dựng   góc   thư  nội dung đã học. viện.   Tự   làm   và   sử   dụng   đồ   dùng  dạy học tự làm.  ­ Có  xây dựng góc thư  viện  nhưng  ­ Xây dựng góc thư viện phong phú  việc sử dụng còn chưa hiệu quả. Tự  về tài liệu, có thẩm mĩ thu hút học  làm và sử  dụng đồ  dùng dạy học tự  sinh đọc và tìm thông tin. Tự làm và  làm nhưng chưa có tính thẩm mĩ, sử  sử dụng đồ dùng dạy học tự làm  dụng  ít  nên chưa thu hút  và tạo sự  nhằm thu hút và tạo sự hứng thú cho  hứng   thú   cho   HS   tham   gia,   sự   phát  HS tham gia, giúp HS phát triển tư  triển tư  duy và ghi nhớ  các từ  ngữ  duy và ghi nhớ các từ ngữ. Góp phần  còn hạn chế. nâng cao chất lượng phân môn Luyện  từ và câu. 12
  13.  Chính vì lớp 2 phân môn Luyện từ và câu có ví trí quan trọng trong giai  đoạn đầu của Giáo dục Tiểu học. Nhất là đối với  lớp  ở  vùng khó khăn có   những rào cản về  ngôn ngữ. Vậy để  tháo gỡ, cải thiện và nâng cao chất  lượng dạy học nên bản thân tôi phải nghiên cứu, tìm tòi một số giải pháp chủ  yếu cụ thể như sau: * Biện pháp 1: Phân loại đối tượng học sinh. Dạy học linh hoạt để  nâng cao chất lượng phân môn Luyện từ và câu với từng đối tượng học   sinh. * Mục tiêu: Xác định đúng đối tượng HS xây dựng kế  hoạch phụ  đạo, bồi dưỡng  kiến thức phù hợp với đối tượng nhằm nâng cao chất lượng học tập. *Cách thực hiên: + Phân loại đối tượng học sinh: Qua việc theo dõi hai tuần học của năm học mới và khảo sát chất   lượng đầu học chúng tôi đã phân loại HS theo 3 mức độ (theo khả năng nhận  thức của HS). Mức 1: (HS khó khăn) HS nhận thức còn chậm, hay quên, chưa  đạt chuẩn kiến thức kĩ năng. Mức 2: (HS ở mức độ trung bình) các em có khả  năng đạt được theo chuẩn kiến thức kĩ năng nhưng có sự  kèm cặp và hướng  dẫn của GV. Mức 3: (HS có khả năng nhận thức nhanh và tốt hơn) các em đã  đạt được chuẩn kiến thức kĩ năng và có thể  làm thêm được một số  bài tập   thực hành nâng cao.  + Dạy học theo đối tượng học sinh để  nâng cao chất lượng phân  môn Luyện từ và câu. Xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp.  Dạy đến đâu HS phải nắm chắc đến đó, nếu HS chưa đạt yêu cầu phải dạy   lại thật chắc mới chuyển sang dạy bài khác. GV phải xây dựng được kế  hoạch dạy học buổi hai có sự  phê duyệt  của tổ  trưởng và Ban Giám hiệu. Ví dụ  kế  hoạch tuần 12:   Từ  ngữ  về  tình   cảm. Dấu phẩy. *Mức 1 *Mức 2 *Mức 3 ­ HS  biết  ghép tiếng  ­   HS   biết   ghép   tiếng  ­   HS   biết   ghép   tiếng   theo  theo mẫu để  tạo các  theo mẫu để tạo các từ  mẫu để  tạo các từ  chỉ  tình  từ   chỉ   tình   cảm   gia  chỉ tình cảm gia đình. cảm gia đình. đình ­ HS biết dùng một số  ­   HS   biết   dùng   một   số   từ  ­   HS   biết   dùng   một  từ   tìm   được   để   điền  tìm được để  điền vào chỗ  số   từ   tìm   được   để  vào   chỗ   trống   trong  trống trong câu.  13
  14. điền   vào   chỗ   trống  câu.  ­ HS nói được 2, 3 câu về  trong câu ­ Nói được 2, 3 câu về  hoạt   động   của   mẹ   và   con  hoạt  động của mẹ  và  được vẽ trong tranh. con   được   vẽ   trong  ­HS biết đặt dấu phẩy vào  tranh. chỗ hợp lí trong câu đã cho. Khi giao việc cho HS, GV phải nói ngắn gọn, rõ ý; Tăng cường dùng kí  hiệu, hiệu lệnh để tổ chức các hoạt động trong lớp học thay cho lời hướng dẫn,  giải thích. Tránh nói nhiều hoặc dùng các câu lệnh dài dòng không rõ  ý. Không  tổ chức các hoạt động nhằm so sánh kiến thức của HS dưới bất kỳ hình thức  nào, kể cả việc thi đọc giữa các nhóm, cá nhân. GV phải phát âm chuẩn, giải  thích, kết luận thật ngắn gọn, dễ hiểu.   GV cần thực hiện tốt việc dạy theo đối tượng vùng miền đối với dạy   học môn Luyện từ và câu (qua tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, tổ chức dạy phụ  đạo cho HS) đê cung cô kiên th ̉ ̉ ́ ́ ức kĩ năng, GV nên tổ chức hướng dẫn HS  mở  rộng vốn từ, giúp học sinh hiểu nghĩa của từ và tăng cường luyện tập cho HS.  GV tận dụng đồ  dùng dạy học của chương trình hiện hành và làm thêm đồ  dùng dạy học trên cơ sở tận dụng vật liệu sẵn để tăng hiệu quả giờ dạy.   Ở lớp 2A8 tôi nhận thấy các em còn nhiều hạn chế về vốn từ nên tôi đã   phân loại đối tượng HS sau tuần ôn tập kiến thức như: HS chưa hiểu nghĩa  của từ, vốn từ  ngữ  còn hạn chế, chưa biết đặt câu theo mẫu... Qua đó nắm   được kiến thức của từng HS đang thiếu và hổng kiến nào cần bù đắp từ  đó  GV phải xây dựng kế  hoạch cụ  thể  linh hoạt phù hợp tình hình cụ  thể  của   lớp – tăng thời lượng khi dạy tiết Luyện từ  và câu, xác định dạy nội dung   kiến thức, kỹ  năng gì?, thời gian là bao nhiêu...trên cơ  sở  nội dung lựa chọn   nội dung kiến thức phù hợp, điều chỉnh phương phương dạy học để  truyền  tải kiến thức đảm bảo cho HS tiếp thu được.  Mỗi nhóm đối tượng HS có thể  dạy các nội dung kiến thức  ở  mức độ  yêu cầu khác nhau, đặc biệt quan tâm, giúp đỡ  HS gặp khó khăn khi đọc  nhiều hơn để  HS đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng; với HS có năng khiếu   về  bộ  môn GV có thể  hướng dẫn thêm chương trình nâng cao để  đảm bảo  mục tiêu giáo dục.  Dạy học phù hợp với đối tượng HS nhằm thu hút HS tham gia tích cực  vào các hoạt động học tập, HS tiếp thu bài một cách chắc chắn, đạt hiệu quả  hơn. Để  đảm bảo chất lượng học tập của HS, quan tâm đến đối tượng HS  khó khăn. 14
  15. Với HS khó khăn trong lớp GV cần dạy kĩ hơn bằng cách cho em đó   luyện tập nhiều hơn. Các sai sót của HS khi học Luyện từ  và câu  GV nên  khuyến khích để HS tự sửa lỗi hoặc nhờ bạn khác giúp đỡ. GV cần giúp đỡ  HS ôn từ kiến thức cũ đến kiến thức mới.   GV dạy học nhẹ nhàng, tạo tâm lý vui tươi, thoải mái cho học sinh, luôn  khuyến khích học sinh làm việc, không làm thay HS; không áp đặt cho HS,  không phê bình, không sửa sai HS trước lớp (khi sửa sai  thực hiện cho từng  cá nhân). Khen ngợi khuyến khích HS thường xuyên, kiên nhẫn, biết đợi HS,  kiểm soát đến từng HS. GV không so sánh giữa các HS, không chê trách HS  trong bất kỳ hoàn cảnh nào, với bất kỳ động cơ nào. Trong quá trình dạy học, GV tiến hành một số việc như sau:  + Quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra quá trình và từng kết thực hiện   nhiệm vụ  của học sinh, nhóm HS theo tiến trình dạy học. Quan tâm tiến độ  hoàn thành từng nhiệm vụ  của HS; Áp dụng biện pháp cụ  thể  để  kịp thời   giúp đỡ  HS vượt qua khó khăn. Do năng lực của HS không đồng đều nên có   thể chấp nhận sự khác nhau về thời gian, mức độ hoàn thành nhiệm vụ.  + Hàng tuần, giáo viên lưu ý đến HS có nhiệm vụ chưa hoàn thành; giúp  đỡ  kịp thời để  HS biết cách hoàn thành. Dạy học phù hợp với đối tượng HS   nhằm thu hút HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập, HS tiếp thu bài  một cách chắc chắn, đạt hiệu quả hơn. + Để đảm bảo chất lượng học tập của HS, GV cần  dạy bổ sung các bài  mà HS vắng mặt chưa được học, quan tâm đến đối tượng HS khó khăn.  + Với HS khó khăn trong lớp GV cần dạy kĩ hơn bằng cách cho em đó  luyện tập nhiều hơn. Các sai sót của HS khi học Tiếng Việt GV nên khuyến   khích để HS tự sửa lỗi hoặc nhờ bạn khác giúp đỡ. GV cần giúp đỡ HS ôn từ  kiến thức cũ đến mới. GV dạy học nhẹ nhàng, tạo tâm lý vui tươi, thoải mái  cho học sinh, luôn khuyến khích học sinh làm việc, không làm thay HS; không  áp đặt cho HS, không phê bình, không sửa sai HS trước lớp (khi sửa sai  thực   hiện cho từng cá nhân). Nên khen HS thường xuyên, kiên nhẫn, biết đợi HS,  kiểm soát đến từng HS. GV không so sánh giữa các HS, không chê trách HS  trong bất kỳ hoàn cảnh nào, với bất kỳ động cơ nào.  Thực hiện nghiên túc các nguyên tắc cơ bản trên HS lớp tôi đã tham gia  tích cực vào các hoạt động học tập, HS tiếp thu bài một cách chắc chắn, chất  lượng phân môn Luyện từ và câu được nâng lên rõ rệt. * Biện pháp 2: Phát huy vai trò của một người giáo viên chủ nhiệm  lớp.    15
  16. * Mục tiêu: Phát huy tốt vai trò của một người giáo viên chủ nhiệm lớp  là một trong  những yếu tố  quan trọng quyết định đến việc thành công của mỗi GV trong  quá  trình hoàn thành nhiệm vụ của mình. *Cách thực hiện: GV chủ  nhiệm lớp phải xác định rõ tư  tưởng, nhiệm vụ  và phải có  phẩm chất nhiệt tình, sâu sát, cần cù, quan sát tinh tế, tâm lí giỏi. Có khả năng   xây dựng đội ngũ cán sự lớp. GV vừa là thầy vừa là bạn với học trò: Đó là lời  nói, hành động, việc làm, trang phục, tư thế tác phong, cách thức cư  xử. GV  phải có chữ “Tâm” tức là lòng thương yêu trẻ đích thực, là lòng tâm huyết với   công việc của mình. Giáo dục HS bằng tình yêu thương: HS yêu quý thầy cô  nào thì sẽ thích học và vâng lời thầy cô ấy. GV là người để  HS noi theo vì vậy GV luôn phải là tấm gương trong  cách hành động, cử  xử và suy nghĩ để  HS và phụ  huynh tôn trọng, quý mến.   Điều quan trọng là GV phải biết lắng nghe, biết thông cảm và chia sẻ  những   khó khăn của HS và giúp các em giải quyết những khó khăn. Trong lớp học  hay ngoài lớp học GV phải đóng vai trò là người anh (chị) gần gũi, thân thiện,   cởi mở  mà các em có thể  tin tưởng, nhờ  cậy được. Qua đó HS sẽ  tự  tin và  sống giàu lòng nhân ái. GV chủ nhiệm lớp  phải biết xây dựng kế hoạch – thực hiện kế hoạch   – kiểm tra kế  hoạch – tổng kết kế hoạch: Ngay từ đầu năm học GV đã xây  dựng và đưa HS vào nề  nếp, làm việc nghiêm túc, kỉ  luật nghiêm. Kiểm tra   chất lượng đầu năm, phân loại đối tượng HS cụ  thể, chính xác, lập danh   sách. Xây dựng kế  hoạch cụ  thể  phụ  đạo HS gặp khó khăn trong quá trình   học tập, bồi dưỡng HS có khả năng học tốt (thời gian thực hiện vào các buổi  chiều trong tuần). Sắp xếp chỗ ngồi hợp lí để tạo điều kiện cho các em tiếp   thu bài một cách tốt nhất. Thăm hỏi gia đình HS để  nắm bắt hoàn cảnh gia   đình và có kế hoạch làm công tác xã hội hóa để HS có điều kiện tốt hơn trong   học tập. Xây dựng kế hoạch dạy học và thực hiện tốt kế hoạch giảng dạy một   cách nghiêm túc, có hiệu quả. Phát huy tốt vai trò của một người GV chủ nhiệm lớp đã giúp cho HS,  phụ huynh tin tưởng, gần gũi với GV. Qua đó HS có hứng thú học tập và tham  gia các hoạt động phong trào góp phần nâng chất lượng học tập của các em. 16
  17. * Biện pháp 3: Tăng cường tổ chức các trò chơi học tập trong giờ  dạy học Luyện từ và câu.  * Mục tiêu:  Tăng cường tổ chức các trò chơi học tập trong giờ dạy học Luyện từ  và câu:  Hình thức học vui (học mà chơi, chơi mà học) là một hình thức học   tập đã được thừa nhận là đặt biệt có hiệu quả, nhất là đối tượng học sinh  nhỏ  tuổi, tạo hứng thú học tập, giảm bớt mệt mỏi cho các em mà vẫn mang  lại hiệu quả  nhận thức. Từ  đó, góp phần giúp các em nâng cao chất lượng  giáo dục. Trò chơi học tập có ý nghĩa to lớn đối với việc giáo dục đạo đức cho  các em, tính hướng đích, kiên trì, tự  lập, tính tập thể, kĩ năng hành động thể  hiện các chuẩn mực ứng xử. Trò chơi học tập luôn hướng đến mục đích học,   đó là một phương pháp dạy học mới, một hình thức dạy học phát huy được  tính tích cực, chủ  động của người học trong việc nắm bắt kiến thức và rèn   luyện kĩ năng sử dụng từ ngữ, phát triển kĩ năng vận dụng từ ngữ, phát triển   kĩ dùng từ đặt câu... hấp dẫn tạo niềm vui cho HS.  *Cách thực hiện  Do khả năng tập trung chú ý của các em còn hạn chế chỉ hứng thú học   tập khi việc học tập không căng thẳng quá sức chịu đựng của các em.  Để HS có thể học Luyện từ và câu một cách tích cực, hứng thú và hiệu   quả trong mỗi tiết học tôi tổ chức trò chơi học tập với thời gian từ 3 ­ 5 phút   giúp HS tập trung chú ý và giúp các em mở  rộng và ghi nhớ  các từ  ngữ  mới   thuộc chủ điểm đang học.   *Ví dụ trò chơi tìm nhanh các từ cùng chủ đề.   + Mục đích: Mở rộng vốn từ phát huy óc liên tưởng, so sánh và rèn tác   phong nhanh nhẹn, luyện trí thông minh. +  Cách chơi: Chia lớp thành hai nhóm A, B có số lượng học sinh bằng   nhau. Sau khi GV giải thích từ dùng để gọi tên chủ đề, GV yêu cầu tìm nhanh  các từ cùng chủ đề.  +  Luật chơi: GV chỉ định một học sinh ở nhóm A nói được từ theo yêu   cầu, rồi HS A1 chỉ một bạn bất kì B1, HS B1 nói nhanh từ tìm được được chỉ  bất kì A2 nêu tiếp...cứ  như  vậy cho đến hết lớp.   GV khen thưởng nhóm  thắng cuộc, động viên nhóm chưa thắng cuộc. * Lưu ý: Luật trò chơi học tập: Cần rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực  hiện, không đòi hỏi thời gian huấn luyện. Trò chơi học tập nên diễn ra trong   thời gian ngắn, phù hợp với trình độ của HS, không quá khó. 17
  18. Đặc biệt gắn với hoạt động trò chơi học tập là những đồ dùng dạy học   dễ  làm, dễ  kiếm, rẻ  tiền, dễ  sử  dụng, sử  dụng được nhiều lần, sử  dụng  được nhiều trò chơi khác nhau (giấy, bìa, thẻ từ, bảng cài…).  GV tiểu học vùng khó nên tổ  chức trò chơi học tập cho mỗi tiết học   tuy nhiên cần lưu ý phải lựa chọn trò chơi, hình thức chơi sao cho phù hợp   với nội dung bài học, đảm bảo thơi gian của tiết học và nâng cao hiệu quả  học tập. GV đã tổ chức trò chơi học tập phù hợp đúng mục đích trong quá trình  dạy học (Trò chơi: thi tìm từ  mới, thi điền vào ô chữ, đặt câu, …). HS tích  cực tham gia các em thích được vui chơi, giải trí, thư  giãn giúp HS học tập  nhẹ  nhàng, tự  nhiên, . Tiết học bớt căng thẳng, không quá sức với HS, phù  hợp đặc điểm lứa tuổi HS tiểu học và đạt hiệu quả  cao, phù hợp với những  yêu cầu chỉ đạo chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. *Biện pháp 4: Một số kĩ năng khi dạy Luyện từ và câu. Luyện tập  thực hành làm bài tập. * Mục tiêu: Một số kĩ năng khi dạy Luyện từ và câu nhằm giúp HS củng cố và nắm   chắc kiến thức, nâng cao chất lượng phân môn Luyện từ và câu và phân môn  Tập làm văn. *Cách thực hiện: + Mở rộng vốn từ theo chủ điểm: Là những từ ngữ liên quan tới việc  biểu thị   một   phạm   vi  sự  vật, hiện  tượng  trong  thực  tại khách  quan.  GV  hướng dẫn HS mở rộng, phát triển vốn từ theo các trường nghĩa có hệ thống  liên tưởng, cách này phù hợp với HS dân tộc thiểu số.    + Mở rộng từ ngữ qua tranh vẽ, cách dạy bài tập “Ghép từ cho sẵn   với hình vẽ  tương  ứng”: Dạng bài tập này giúp cho HS nhận biết (từ  nào  biểu thị sự vật, hoạt động, tính chất nào), vừa có tác dụng giúp HS mở rộng   vốn từ, phát triển vốn từ. Đây là hình thức luyện tập về  từ   ở  mức độ  đơn  giản nhất. GV hướng dẫn HS lần lượt đối chiếu từng từ  cho sẵn với hình  ảnh tương  ứng. HS làm được, làm đúng có nghĩa là các em đã nắm được   “nghĩa  biểu vật” của từ, đồng thời được mở rộng thêm về vốn từ. + Kiểu bài “Xếp các từ  vào nhóm thích hợp”:  Kiểu bài này chiếm  khoảng 10% tổng số các bài tập từ ngữ. Ví dụ: Em chọn từ nào điền vào chỗ  trống để tạo thành câu hoàn chỉnh:     ­ Cháu….ông bà.                                                        ­ Con…bố mẹ. 18
  19. ­ Em…anh chị.            Tuy  ở mức độ  đơn giản nhưng bài tập thể  hiện rõ yêu cầu giúp HS  luyện tập sử  dụng từ. Trong bài tập kiểu này, muốn tìm và điền được từ  thích hợp vào chỗ  trống, HS phải tiến hành lựa chọn và kết hợp từ  đã chọn  với những từ đứng trước, đứng sau nó trong chuỗi  lời nói (tức là điền từ  đã   chọn vào chỗ  trống trong câu).Như  vậy muốn chọn được từ  thích hợp HS  phải nắm được nghĩa của từng từ định lựa chọn, nhất là phải nắm được sắc   thái nghĩa của từng từ trong các từ  cùng nghĩa, gần nghĩa có thể  xuất hiện ở  một vị  trí trống nào đó trong chuỗi lời nói. Có nắm được các sắc thái nghĩa  của từ, HS mới hiểu được từ  định lựa chọn có tương hợp về  nghĩa các từ  đứng trước và sau nó trong chuỗi lời nói hay không.               + Dạng bài tập điền từ, trong đó cho sẵn từ cần điền: Ví dụ: Chọn từ  trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi ô trống: (giơ, đuổi, chạy, nhe, luồn) Con mèo, con mèo …theo con chuột Con chuột…quanh Luồn hang …hốc.                  Đồng dao Về cách dạy dạng bài tập này, trước hết, GV hướng dẫn HS đọc các từ  ngữ  trong câu hoặc trong đoạn (chưa hoàn chỉnh) đã cho, để  sơ  bộ  nắm nội  dung này. Sau  đó, đọc các từ cho sẵn một lượt, rồi lần lượt thử điền các từ  cho sẵn vào từng chỗ trống. Nếu từ  nào có sự  tương hợp về nghĩa, phù hợp   về quan hệ ngữ pháp (khả năng kết hợp) với những từ ngữ trong câu và bằng  ngữ cảm bản ngữ ta có thể chấp nhận được kết hợp ấy thì ta lựa chọ từ đó,  lựa chọn phương án điền từ đó.              + Dạng bài tập điền từ, trong đó từ cần điền không cho sẵn. Ví dụ:   Chọn từ chỉ hoạt động thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây: Về cách  dạy, GV hướng dẫn HS dựa vao chủ điểm từ  ngữ  đang học,   dựa vào nội dung các từ ngữ đứng trước và sau chỗ trống trong từng câu), để  xác lập một hệ thống liên tưởng bao gồm các từ cùng nghĩa, gần nghĩa có thể  xuất hiện ở vị trí trống ấy. Sau đó, tiến hành thao tác lựa chọn để tìm từ phù  hợp nhất điền vào chỗ trống trong từng câu.  + Kiểu bài tập dùng từ đặt câu: Bài tập dùng từ đặt câu chủ yếu luyện   cho HS biết kết hợp từ  ngữ  trong câu. Khi các từ  kết hợp với nhau để  tạo   thành câu thì  ở  chúng hình thành các mối quan hệ  ý nghĩa và quan hệ  ngữ  19
  20. pháp. Kiểu bài này mang tính chất từ  vựng – ngữ  pháp, trọng tâm vẫn là rèn  luyện về từ. Có thể chia các bài tập này thành 2 dạng nhỏ: + Dạng bài tập dùng từ đặt câu trong đó mô hình câu cho sẵn: Ví dụ 1: Chọn và xếp các từ ở ba nhóm sau thành câu: 1 2 3 Em, chị em quét dọn, giặt nhà cửa, sách vở Linh, cậu bé xếp, rửa bát đũa, quần áo Ai Làm gì? M: Em quét dọn nhà cửa Ví dụ 2: Chọn từ thích hợp rồi đặt câu với từ ấy để tả: Mái tóc của ông (hoặc bà) em: bạc trắng, đen nhánh, hoa râm… Ai (cái gì, con gì) Thế nào? M: Mái tóc ông em bạc trắng Dạng bài tập trên rèn cho HS kĩ năng lựa chọn từ (trong các từ cho sẵn)  kết hợp từ  (theo mô hình câu cho sẵn) để  tạo thành câu ở  mức độ  đơn giản   nhất.  Có tác dụng rèn cho HS về  mô hình câu (phương diện ngữ  pháp và phương   diện từ ngữ). Về cách dạy: dựa  vào mô hình câu và mẫu câu cho sẵn, GV hướng dẫn  HS chọn từ thích hợp (trong các từ cho sẵn), “lắp” vào mô hình câu, nhằm tạo  ra các câu cụ thể, thuộc một trong hai kiểu câu Ai – làm gì? Và Ai – thế nào?.  HS có thể tạo ra nhiều câu. + Dạng bài tập dùng từ  đặt câu trong đó mô hình câu  không cho sẵn: “Đặt  câu với mỗi từ em vừa tìm được ở bài tập 1” (từ mẫu ở bài tập 1:thương yêu,  biết ơn). HS phải lựa chọn mô hình câu, rồi huy động từ ngữ nhằm thực hiện hóa, cụ  thể hóa câu cần đặt được như sau: VD: Cô giáo rất yêu thương học sinh. + Luyện tập phân loại, phân nhóm các từ, hệ thống hóa vốn từ:  Ví dụ: Xếp tên các loài chim trong ngoặc đơn vào nhóm thích hợp: a) Gọi tên theo hình dáng                    M: chim cánh cụt b )Gọi tên theo tiếng kêu                     M: tu hú c) Gọi tên theo cách kiếm ăn               M: bói cá (cú mèo, tu hú, bói cá, cuốc, quạ, chim cánh cụt) Loại bài tập này yêu cầu HS dựa vào những đặc điểm của sự vật, hiện  tượng được biểu thị trong từ, để  phân loại, phân nhóm các từ. Mỗi loại mỗi   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2