Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện rèn kĩ năng thực hiện các phép tính với phân số cho học sinh lớp 4A1 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường
lượt xem 5
download
Mục đích của sáng kiến này là giúp học sinh có kĩ năng thực hiện các phép tính với phân số nhanh, thành thạo, chính xác. Khi thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số các em không bị nhầm lẫn. Nắm chắc được kĩ năng vận dụng thành thạo khi thực hiện các phép tính.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện rèn kĩ năng thực hiện các phép tính với phân số cho học sinh lớp 4A1 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM ĐƯỜNG PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO T TRƯỜNG TI ỂU HỌC THẠO TAM Đ Ị TRẤN ƯỜNG TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN THUYẾT MINH SÁNG KIẾN THUYẾT MINH SÁNG KIẾN "MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG THỰC HIỆN MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI TOÁN CÓ CÁC PHÉP TÍNH V LỜI VĂN D ỚI PHÂN SỐ" ỘNG” ẠNG “TÌM SỐ TRUNG BÌNH C CHO HỌ CHO H C SINH LỚ ỌC SINH L P 4A1 ỚP 4A1 TRƯỜ TR NG TIỂ ƯỜNG TI U HỌ ỂU H C TRỊỊ TR ỌC TR TRẤ N TAM ĐƯỜ ẤN TAM Đ NG – LAI CHÂU ƯỜNG – LAI CHÂU Nguyễễn Th Tác giảả: : Nguy Tác gi n Thị Hi ị Hiềền n Trình độộ chuyên môn: Trình đ chuyên môn: Đ Đạại h i họọc Ti c Tiểểu h u họọcc Chứức v Ch c vụụ: : Giáo viên Giáo viên Nơơi công tác: N i công tác: Tr Trườường ti ng tiể u họọc Th ểu h c Thị Tr ấn Tam Đ ị Tr ườườ ấn Tam Đ ng ng
- 1 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Tam Đường, ngày 10 tháng 6 năm 2020 ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Thường trực Hội đồng xét, công nhận sáng kiến cấp cơ sở/tỉnh Tôi : Số Họ và tên Ngày Nơi công tác Chức Trình Tỷ lệ (%) tt tháng năm (hoặc nơi danh độ đóng góp sinh thường trú) chuyên vào việc môn tạo ra sáng kiến 1 Nguyễn Thị 07/03/1980 Tiểu học Thị Giáo Đại 100% Hiền trấn Tam viên học Đường Lai Tiểu Châu học Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: "Một số biện rèn kĩ năng thực hiện các phép tính với phân số” cho học sinh lớp 4A1 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu tháng 1 năm 2020. Mô tả bản chất của sáng kiến: Giáo viên sử dụng nhiều hình thức dạy học phù hợp, gây hứng thú học tập cho học sinh. Giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học một cách mềm dẻo, linh hoạt. Giáo viên dạy cho học sinh theo từng hệ thống kiến thức từ đễ đến khó. Học sinh có kỹ năng tính toán, biết lựa chọn cách làm phù hợp với từng dạng
- 2 bài cho từng dạng toán, không còn tình trạng nhầm lẫn giữa dạng bài này với dạng bài khác, nắm chắc và vận dụng kiến thức có liên quan, vận dụng linh hoạt trong khi tính toán và trình bày bài một cách khoa học. Học sinh ham thích, tự tin, mạnh dạn, hứng thú, say mê học toán. Tự tìm tòi, tự chiếm lĩnh kiến thức mới. Tự chia sẻ, cách làm, kiểm tra trao đổi kiến thức với nhau. Những thông tin cần được bảo mật: không Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: lớp học, máy chiếu, học sinh, sách, bút, vở. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Góp phần nâng cao chất lượng môn toán và bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy, lô gic, phát triển trí tuệ, rèn cho các em tính chăm chỉ, cần cù, độc lập, nhẫn lại, có ý chí vượt khó, phát triển khả năng suy luận, sáng tạo, từ đó tạo cho các em tinh thần thoải mái giúp cho các em học tập tốt hơn. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân sây dựng áp dụng sáng kiến theo ý của tác giả: qua việc áp dụng các biện pháp của sáng kiến vào dạy học tôi nhận thấy học sinh có kỹ năng nhận dạng bài toán một cách chính xác, biết lựa chọn cách làm phù hợp cho từng dạng bài, không còn tình trạng nhầm lẫn giữa các dạng bài, lúng túng trong cách tính toán, cũng như trình bày các bước tính. Học sinh nắm chắc các quy tắc và vận dụng thành thạo kĩ năng để tính toán được các bài toán liên quan đến các phép tính dạng phân số. Tạo hứng thú, tự tin, mạnh dạn, say mê cho các em khi học toán. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- 3 Tam Đường, ngày 10 tháng 6 năm 2020. Người nộp đơn Nguyễn Thị Hiền BÁO CÁO TÓM TẮT SÁNG KIẾN 1. Tác giả Họ và tên: Nguyễn Thị Hiền Trình độ văn hóa: 12/12. Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên, Trường Tiểu học thị trấn Nhiệm vụ được phân công: Giảng dạy lớp 4A1 2. Tên sáng kiến: "Một số biện rèn kĩ năng thực hiện các phép tính với phân số” cho học sinh lớp 4A1 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường. 3. Tính mới Giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh trên máy chiếu, đưa ra từng dạng bài cụ thể để học sinh vận dụng tự tìm hiểu, tự khám phá, hình thành, ghi nhớ và khắc sâu từng dạng phép tính. Học sinh chủ động tìm tòi, tự chiếm lĩnh kiến thức mới. Tự kiểm tra trao đổi, chia sẻ kiến thức với nhau, với thầy cô giáo. Học sinh nắm chắc kiến thức có liên quan, vận dụng linh hoạt trong khi tính toán và trình bày bài làm một cách khoa học. Học sinh ham thích, tự tin, mạnh dạn, hứng thú, say mê học toán. Phụ huynh tham gia vào việc đánh giá kết quả học tập của học sinh để thấy được tầm quan trọng của việc vận dụng kiến thức toán học vào thực tế cuộc sống của các em. Giải pháp trước và sau khi áp dụng sáng kiến:
- 4 Trước khi áp dụng sáng kiến: Học sinh thụ động lĩnh hội kiến thức, còn rụt rè, ngại chia sẻ, trao đổi chưa nhiều với bạn với thầy cô giáo. Giáo viên sử dụng phương pháp truyền thống để truyền thụ kiến thức cho học sinh, hướng dẫn giải theo sách giáo khoa. Sau khi áp dụng sáng kiến: Học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức mới, tự tin, mạnh dạn chia sẻ, trao đổi với bạn với thầy cô giáo. Học sinh vận dụng thành thạo khi làm bài tập theo từng dạng bài kết hợp với câu đố, trò chơi để hình thành kiến thức mới, học sinh biết vận dụng các bài tập ứng dụng trong thực tế. Thông qua trò chơi để củng cố, khắc sâu kiến thức cho học sinh. 4. Hiệu quả sáng kiến mang lại a. Hiệu quả kinh tế Giáo viên tiết kiệm được thời gian trong quá trình giảng dạy. Học sinh được thực hành, luyện tập nhiều hơn. Không mất tiền mua và làm đồ dùng học tập cho học sinh. Tận dụng được Bài tập toán 4. Không mất tiền để phô tô, in ấn bài tập cho học sinh. Học sinh biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống. b. Hiệu quả kỹ thuật Qua việc áp dụng các giải pháp của sáng kiến vào dạy học tôi nhận thấy học sinh có kỹ năng thực hiện thành thạo, tính toán tốt, biết lựa chọn cách làm và áp dụng quy tắc phù hợp với từng bài toán thuộc dạng toán về phân số. Không còn tình trạng nhầm lẫn giữa các dạng bài, không lúng túng trong khi tính toán các bước tính, cũng như trình bày các bước tính. c. Hiệu quả về mặt xã hội
- 5 Quá trình nghiên cứu rút ra các kinh nghiệm của bản thân để đưa vào áp dụng giảng dạy cho học sinh lớp 4A1 – Trường Tiểu học Thị Trấn Tam Đường, năm học 2019 2020 về dạng toán "Một số biện rèn kĩ năng thực hiện các phép tính với phân số”. Tôi thấy đa số các học sinh đều biết vận dụng thành thạo, linh hoạt, cụ thể và đạt được kết quả đáng khích lệ. Đó cũng là bước khởi đầu để các năm học sau phát huy hơn nữa. Kết quả khảo sát về thực hiện các phép tính về phân số. HS thực hiện HS biết cách thực HS thực hiện được các TSHS thành thạo các hiện các phép tính phép tính còn nhầm lẫn phép tính Tỉ lệ SL SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % % 31 HS 26 83,8% 3 9,7% 2 6,5 % Qua thực tiễn giảng dạy hàng ngày tôi đã vận dụng khi hướng dẫn học sinh làm toán các dạng toán “Thưc hiện các phép tính với phân số” có sự thành công, hiệu quả môn toán được nâng lên rõ rệt. Đa số các em học sinh đã tiếp thu bài nhanh và đặc biệt mỗi khi gặp những toán này thì các em đã làm bài một cách dễ dàng, có lô gic và tích cực chia sẻ, trao đổi bài của mình với bạn với cô giáo. Đặc biệt các em rất say mê, hứng thú học toán, Tôi đã mạnh dạn áp dụng vào việc bồi dưỡng học sinh tham gia giao lưu các cấp và đạt được kết quả rõ rệt. Cụ thể qua kì giao lưu cấp huyện năm học 2018 2019 học sinh lớp tôi chủ nhiệm đạt kết quả khả quan. Tổng số học sinh đạt giải cấp huyện: 9/12em đạt 75% Sáng kiến kinh nghiệm này là một trong những sáng kiến nhằm sử dụng hợp lý quỹ thời gian tăng thêm nhằm tập trung vào kĩ năng vận dụng, kĩ năng tính toán và vậy chất lượng môn toán của lớp tôi đạt được kết quả khả quan. 5. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến Sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng cho học sinh lớp 4A1 của trường Tiểu học thị trấn Tam Đường và có thể áp dụng rộng rãi đến tất cả các lớp 4
- 6 trong nhà trường và các lớp 4 ở các Trường Tiểu học trong toàn huyện Tam Đường có thực trạng như lớp tôi. I. THÔNG TIN CHUNG 1. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp rèn kĩ năng thực hiện các phép tính với phân số cho học sinh lớp 4A1 trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường”. 2. Tác giả Họ và tên: Nguyễn Thị Hiền Năm sinh: 07/03/1980 Nơi thường trú: Bình Lư – Tam Đường – Lai Châu Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ công tác: Giáo viên chủ nhiệm lớp 4A1 Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường – huyện Tam Đường – tỉnh Lai Châu. Điện thoại: 0989 937 933 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
- 7 Chuyên môn 4. Thời gian áp dụng sáng kiến Từ tháng 01 năm 2020 đến hết tháng 6 năm 2020 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến Tên đơn vị: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường Địa chỉ: Thị trấn Tam Đường huyện Tam Đường Lai Châu Điện thoại: II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến 1.1. Sự cần thiết của việc thực hiện sáng kiến Môn Toán ở bậc Tiểu học là cơ sở, là nền tảng để các em tiếp thu kiến thức toán học ở Bậc học cao hơn. Cũng như trong các khối lớp khác, chương trình Toán ở lớp 4 cũng có bốn mạch kiến thức đó là: Số học, đại lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học, giải toán có lời văn. Tuy nhiên, nội dung Toán lớp 4 có vai trò hết sức quan trọng. Nó được coi là giai đoạn chuyển từ học tập cơ bản sang giai đoạn học tập chuyên sâu. Đặc biệt nội dung kiến thức “phân số các phép tính với phân số” là một trong những nội dung mới, hết sức quan trọng và đáng lưu tâm. Nó góp phần hoàn thiện hệ thống số học ở Tiểu học. Qua thực tế nhiều năm giảng dạy lớp 4 tôi nhận thấy khi thực hiện các phép tính với phân số các em gặp rất nhiều khó khăn. Phần lớn khi thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số các em còn lúng túng, kĩ năng tính còn nhầm lẫn,... nên kết quả học tập thực hiện các phép tính và giải toán có liên quan đến phân số chưa cao. Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy học môn Toán lớp 4 nói chung, các phép tính với phân số nói riêng tôi mạnh dạn lựa chọn sáng kiến “Một số biện pháp rèn kĩ năng thực hiện các phép tính với phân số cho học sinh lớp 4A1 trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường”. Nhằm
- 8 giúp học sinh thực hiện đúng, chính xác và nhanh các phép tính với phân số nói riêng và nâng cao chất lượng môn toán nói chung. 1.2 Mục đích của việc thực hiện sáng kiến: Giúp học sinh có kĩ năng thực hiện các phép tính với phân số nhanh, thành thạo, chính xác. Khi thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số các em không bị nhầm lẫn. Nắm chắc được kĩ năng vận dụng thành thạo khi thực hiện các phép tính. Học sinh hứng thú, mạnh rạn, tự tin, yêu thích toán học, chia sẻ, trao đổi được kết quả bài làm của mình với bạn. Giải được các bài toán có liên quan đến phân số một cách chính xác. Giúp các em nâng cao kĩ năng vận dụng cũng như chất lượng học tập của môn toán. 2. Phạm vi triển khai thực hiện: 31 học sinh lớp 4A1Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường. 3. Mô tả sáng kiến a. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến: Biện pháp 1: Giúp học sinh hình thành được khái niệm về phân số. Đối với giải pháp này, những năm học trước đây tôi thường hướng dẫn các em nắm khái niệm về phân số theo bài học trong sách giáo khoa. Đa số các em cũng đã nắm được khái niệm về phân số. Đặc biệt là phân biệt được tử số và mẫu số và vận dụng để làm được những bài tập cơ bản. Nắm được ý nghĩa của phân số. Tuy nhiên, trong quá trình cung cấp kiến thức, việc chỉ ra cho các em thấy được mối quan hệ giữa phân số với số tự nhiên, quan hệ giữa phân số với phép tính với số tự nhiên còn chưa sâu. Việc khai thác các bài tập có trong chương trình còn chưa triệt để dẫn đến việc học sinh tiếp thu, nắm bắt kiến thức của các em hiệu quả chưa cao.
- 9 Biện pháp 2: M ột s ố kĩ năng th ực hi ện các phép tính với phân số. Trước đây, khi dạy về các phép tính với phân số, tôi đã hướng dẫn các em đi từ ví dụ cụ thể đến quy tắc. Sau khi học xong một phép tính tôi thấy các em đều thực hiện tốt, nhưng sau khi học xong 4 phép tính và áp dụng vào giải toán cớ lời văn thì các em thường mắc một số lỗi do nhầm lẫn giữa các quy tắc, cũng như kĩ năng thực hiện các phép tính nên dẫn tới kết quả chưa đúng, chưa chính xác. Bởi vậy trong quá trình tiếp thu kiến thức, các em còn ghi nhớ quy tắc một cách máy móc hoặc do các em nắm chưa chắc được quy tắc của từng phép tính, khi các em vận dụng quy tắc còn nhầm lẫn dẫn đến khi thực hiện các phép tính có kết quả chưa chính xác. Biện pháp 3: Vận dụng kĩ năng giải bài toán có lời văn có liên quan đến phân số. Đối với ki ến thức gi ải các bài toán có liên quan đế n phân số , tôi cũng đã hướ ng dẫn các em đi từ ví dụ đế n từ ng dạ ng bài cụ thể. Tuy nhiên trong quá trình th ực hi ện các em v ẫn ch ưa bi ết cách viết gọn mà vẫn còn trình bày cả bướ c trung gian, d ẫn đế n việc trình bày bài giả i còn rườ m rà, chưa khoa học, đôi khi còn nhầ m lẫn gi ữa các bướ c dẫ n đế n sai kết qu ả. Biện pháp 4: Úng dụ ng công ngh ệ thông tin trong d ạy h ọc. Gi ải pháp này giáo viên sử d ụng máy chi ếu để cho họ c sinh quan sát các hình ảnh để hình thành khái niệm phân số , cũng như hình thành các phép tính v ề phân số. H ọc sinh quan sát bằ ng trực quan t ự tìm ra đượ c kết qu ả c ủa phép tính tươ ng ứng vớ i ki ến th ức ở từng ti ết h ọc. * Kết quả khảo sát trước khi thực hiện sáng kiến: TSHS HS thực hiện thành HS biết cách thực HS thực hiện các phép thạo các phép tính hiện các phép tính tính còn nhầm lẫn
- 10 Tỉ lệ SL SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 31 HS % 2 6,5% 5 16,1% 24 77,4% b. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến: Biện pháp 1: Giúp học sinh hình thành khái niệm về phân số. * Điểm mới Đối với phần này tôi cho học sinh quan sát đồ dùng trực quan. Để học sinh nhìn thấy hình ảnh thật và phát hiện ra kiến thức mới. Nhắm phát huy tính tích cực cho các em. Trong quá trình dạy học tôi nhấn mạnh cho các em nắm được các quy tắc, nội dung cần ghi nhớ về cấu tạo phân số, tử số cho biết gì, mâu số cho biết gì. Đặc biệt hoc sinh phải hiểu được ý nghĩa của phân số. * Cách thức thực hiện Để hình thành được khái niệm về phân số tôi giúp các em nắm chắc ngay ở tiết học đầu tiên về phân số bằng cách sử dụng mô hình trực quan trên máy chiếu, để hình thành khái niệm về phân số, khi học sinh đã hiểu rõ khái niệm về phân số, tôi biểu thị bằng phân số thực tế, bằng số cụ thể để các em vận dụng được tốt hơn.Cho học sinh lấy ví dụ về phân số trong thực tế. Khi các em đã nắm chắc khái niệm về phân số, tôi hướng dẫn học sinh cách đọc, viết phân số. Nắm chắc và phân biệt được tử số và mẫ số. Vậy làm thế nào để học sinh đọc, viết đúng phân số? Ngay từ khi đọc, tôi cho các em tìm hiểu rõ về cách đọc. Từ cách đọc đó, cho học sinh tự viết phân số, sau đó cho các em tự trao đổi với nhau về cách đọc, các viết phân số, các em tự nhận xét, bổ sung về cách trình bày cho nhâu. Cuối cùng tôi mới cho học sinh trình bày trước lớp, sau đó tôi chốt lại cách đọc, cách viết đúng phân số. Ở phần này, tôi hướng dẫn học sinh cách viết đúng, đẹp phân số.
- 11 Đặc biệt cho học sinh nắm chắc về ý nghĩa của phân số, hiểu được mẫu số cho biết gì, tử số cho biết gì. Cho HS lấy được ví dụ về phân số trong cuộc sống. Sau khi học sinh đã hiểu được khái niệm về phân số, ý nghĩa của phân số. Biết đọc, viết thành thạo phân số một cách chính xác nhất thì tôi mới chuyển sang hướng dẫn cách thực hiện cách rút gọn phân số, cách quy đồng mẫu số các phân số. Rồi tôi mới hướng dẫn cách thực hiện các phép tính với phân số. Biện pháp 2: Một số kĩ năng th ực hi ện các phép tính với phân số. *Điểm mới Đối với việc dạy bài mới, tôi cho học sinh trao đổi với nhau tự phát hiện kiến thức mới rồi chia sẻ với bạn sau đó học sinh trình bày trước lớp theo ý hiểu của mình. Tôi chỉ là người theo dõi, hỗ trợ hướng dẫn, và khắc sâu kiến thức cho học sinh. Sau mỗi bài học yêu cầu học sinh nắm chắc quy tắc, hiểu bản chất quy tắc cộng hai phân số cùng mẫu số và cộng hai phân số khác mẫu số cũng như trừ hai phân số cùng mẫu và khác mẫu và vận dụng thành thạo quy tắc vào thực hành. Sau mỗi dạng tôi đưa ra bài tập thông qua trò chơi để khắc sâu kiến thức cho các em. Rèn kỹ năng ghi nhớ quy tắc bằng cách cho học sinh thực hiện nhiều ví dụ cụ thể, để tránh được tình trạng ghi nhớ theo kiểu học vẹt mà các em không biết vận dụng. Khi vào phần luyện tập, tôi yêu cầu học sinh nhắc lại quy tắc đã học có liên quan đến kiến thức bài học. Tôi tự cho học sinh thực hiện từng bước một rõ ràng, cụ thể sau đó các em tự trao đổi, chia sẻ về cách làm cho nhau nghe. Sau đó mới lên chia sẻ cách làm bài của mình trước lớp. Để cho các em nhớ được cách làm bài lâu hơn và vận dụng quy tắc một cách thành thạo hơn. Tôi khuyến khích học sinh làm bằng nhiều cách khác nhau, có thể làm bài ngắn
- 12 gọn hơn nhưng kết quả vẫn đúng. Yêu cầu học sinh phân biệt rõ phép cộng số tự nhiên với phân số, quy tắc nhân, chia phân số. Chỉ rõ bản chất của từng quy tắc và mỗi một dạng bài tôi cho các em làm thật thành thạo. Vì vậy đối với mỗi phép tính nếu học sinh làm chưa đúng tôi chỉ rõ những sai sót thường mắc phải và nguyên nhân dẫn đến việc các em làm sai để khắc phục và tránh những sai sót đó. Sau mỗi bài học tôi thường đưa ra một phép tính có 4 đáp án khác nhau để cho học sinh thi tìm đúng tìm nhanh được kết quả chính xác của phép tính đó. Cách làm này không những giúp học sinh khắc sâu kiến thức đã học mà còn gây hứng thú, say mê học tập cho học sinh. * Cách thực hiện + Tr ườ ng h ợp phép cộ ng, phép trừ hai phân số : Trong phép cộng, phép trừ hai phân số có: phép cộ ng, phép tr ừ hai phân số cùng m ẫu s ố; phép cộ ng, phép tr ừ hai phân số khác mẫ u, cộ ng, tr ừ số t ự nhiên vớ i phân số . Để họ c sinh n ắm ch ắc đượ c cách thự c hiện ở mỗ i d ạng bài thì tr ướ c tiên phầ n bài mớ i, khi đư a ra ví dụ . Tôi cho các em quan sát mô hình tr ực quan. Thông qua hình ảnh mà họ c sinh quan sát đượ c. Tôi thườ ng cho h ọc sinh nh ận xét phép tính. Ví dụ : 5 + 4 . Học 7 7 sinh nh ận xét đượ c đây là phép cộ ng hai phân số có cùng mẫ u số . T ừ đó phân tích và đư a ra cách th ực hi ện: 5 + 4 = 9 . Sau khi th ực hi ện h ọc 7 7 7 sinh rút ra đượ c nhận xét, kết lu ận, l ấy t ử s ố c ộng v ới t ử s ố và giữ nguyên m ẫu số. Yêu cầu nhi ều h ọc sinh t ự l ấy thêm nhiề u ví dụ và thự c hiện phép tính đó để khắc sâu quy tắc cho các em. Khi h ọc sinh đã hiể u
- 13 và nắm ch ắc cách th ực hi ện. Các em luy ện tập, có kế t quả cần cho học sinh nh ận xét về cách trình bày (cách vi ết) các phân số . Đặ c biệt vớ i phép cộng phân số v ới số t ự nhiên tôi hướ ng dẫ n họ c sinh đư a số tự nhiên v ề d ạng phân số có mẫ u số là 1, để cho số tự nhiên đó có giá trị không thay đổi. L ưu ý cách trình bày phép tính cộ ng phân số vớ i số tự nhiên để họ c sinh hi ểu và trình bày đúng. Ví dụ : phép tính: 2 2 5 2 15 17 . Bên cạnh đó, tôi luôn nhắc nh ở h ọc sinh +5 = + = + = 3 3 1 3 3 3 cách trình bày d ấu c ộng, d ấu tr ừ, d ấu g ạch ngang c ủa phân số và dấ u bằng sao cho th ẳng hàng với nhau. N ếu trình bày sai l ệch khi th ực hi ện phép tính d ễ nh ầm lẫn và dẫ n đế n kết quả sai và mấ t đi tính thẩ m mĩ củ a toán họ c. Còn đối với cộng hai phân số khác mẫu số tôi cho học sinh đư a về dạng cộng hai phân số cùng mẫu số. Tôi để cho các em tự làm sau đó trao đồi, chia sẻ với b ạn v ề cách thực hiện phép cộng. Tôi cho học sinh tự trình bày cách làm trướ c lớp. Rồi tôi mới chốt lại cách thực hiện đư a hai phân số khác mẫu số về hai phân số cùng mẫu số bằng cách quy đồ ng mẫu số hai phân số, rồi mới cộng hai phân số đó. Học sinh nắm chắc cách thực hiện phép cộng, trừ hai phân số khác mẫu số việc đầ u tiên là đư a hai phân số đó về có cùng mẫu số rồi mới cộng, trừ hai phân số mới lại với nhau. Khi thực hi ện phép tính nếu kết quả của phép tính chưa là phân số tối giản thì tôi gợi ý cho học sinh rút gọn đến phân số tối giản, ví dụ:
- 14 Tính: 5 + 6 = 20 + 48 = 68 =17 8 4 32 32 32 8 Ví dụ: Phép trừ: Trừ hai phân số cùng mẫu: 9 − 3 = 6 . Trướ c khi th ực hi ện phép 5 5 5 trừ cho học sinh quan sát phép tính, nhận xét. Đây là phép trừ hai phân số cùng mẫu. Dựa trên cơ sở học sinh đã đượ c thực hiện cộng hai phân số cùng mẫu, các em có thể tự thực hi ện, chia s ẻ, trao đổ i đượ c cách thực hiện với bạn và trình bày đượ c cách thực hiện: Muốn trừ hai phân số cùng mẫu số ta lấy tử số của phân số thứ nhất trừ đi tử số của phân số thứ hai giữ nguyên mẫu số, yêu cầu học sinh t ự làm bài, nêu nhận xét tự rút ra kết luận. Ví dụ: Trườ ng hợp tr ừ hai phân số khác mẫu số 7 3 28 24 3 . Yêu cầu học sinh đọc phép tính, nêu nhận xét, − = − = 8 4 32 32 4 vận dụng cách thực hiện phép cộng hai phân số khác mẫu số, để thực hiện phép trừ hai phân số khác mẫu số vì học sinh đã đượ c học cộng hai phân số khác mẫu, sau đó học sinh thực hi ện trừ chia s ẻ trao đổi với bạn cách thực hi ện phép trừ và nêu nhận xét, rút ra kết luận. Th ực hành làm bài tập. Ví dụ: Trườ ng hợp tr ừ s ố t ự nhiên với phân số 3 6 3 24 3 21 . Yêu cầu học sinh đưa số tự 6− = − = − = 4 1 4 4 4 4 nhiên về dạng phân số mà giá trị của số tự nhiên không thay đổi để thực
- 15 hiện. Tôi hướ ng dẫn các em lấy số tự nhiên nhân vớ i mẫu số của phân số đã cho để đượ c tử số, mẫu số chính là mẫu số của phân số đã cho sau đó mới rồi thực hiện tr ừ. + Trường hợp phép nhân hai phân số: Để học sinh nắm chắc ngay từ ban đầu cách nhân hai phân số, tôi sử dụng đồ dùng trực quan để hình thành quy tắc (Muốn nhân hai phân số ta lấy tử số nhân với tử số, mẫu số nhân với mẫu số). Sau đó tôi cho học sinh tự thưch hiện phép nhân, chia sẻ cách làm của mình với bạn, trình bày kết quả bài làm của mình trước lớp. Hỏi học sinh về cách trình bày (cách viết) phép tính với phân số. Ví dụ tính: 3 5 = 3 5 = 15 = 3 Khi học sinh thực hiện 5 7 5 7 35 7 thành thạo nhân hai phân số nếu kết quả của phép tính có thể rút gọn được, tôi yêu cầu học sinh rút gọn cho đến khi được phân số tối giản. Sau khi các em thực hiện phép nhân phân số với phân số thành thạo tôi mới hướng dẫn các em thực hiện phép nhân phân số với số tự nhiên và ngược lại. Trong quá trình các em thực hiện phép tính, tôi luôn nhắc nhở các em cách trình bày đúng và khoa học, ví dụ: Tính 3 8 3 8 3 24 Hoặc viết gọn như sau: 8 = = = 7 1 7 1 7 7 3 8 3 24 8 = = 7 7 7 + Trương hợp chia hai phân số:
- 16 Để học sinh hiểu được cách chia hai phân số bằng cách lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược, trước hết tôi hỏi học sinh để các em hiểu được thế nào là phân số đảo ngược. Khi học sinh hiểu rồi thì cần cho học sinh viết đúng phân số đảo ngược. Cho học sinh thực hiện phép chia hai phân số cùng giống như cách làm các phép tính công, trừ, nhân phân số. Vận dụng để thực hiện phép chia hai phân số cùng như một cách thành thạo và thường xuyên nhắc các em khi kết quả của phép tính có thể rút gọn được thì phải rút gọn thành phân số tối giản, chẳng hạn: Tính: 5 : 4 = 5 5 25 = 7 5 7 4 28 *) Lưu ý: Khi chia phân số cho số tự nhiên học sinh biết viết số tự nhiên dưới dạng phân số với mẫu số bằng 1 và thực hiện theo quy tắc chia hai phân số và thực hiện thành thạo, chẳng hạn: Tính: 8 : 1 = 8 : 1 = 8 3 = 24 3 1 3 1 1 Khi thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số với số tự nhiên và ngược lại tôi luôn nhắc các em đưa số tự nhiên về dạng phân số có mẫu số là 1 để các em nắm chắc và vận dụng một cách hiệu quả. Từ đó phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh. Mà các em không mắc phải sai sót trong khi làm bài. Biện pháp 3: Vận dụng kĩ năng giải bài toán có liên quan đến phân số *Điểm mới
- 17 Cho học sinh nắm chắc từng dạng bài. Phát hiện ra những sai sót mà các em hay mắc phải, tìm ra nguyên nhân dẫn đến những sai sót đó để kịp thời uốn nắn, sửa chữa. Lựa chọn những bài toán có dạng bài mà các em hay nhầm lẫn để cho các em vận dụng thành thạo và rèn kỹ năng giải toán cho các em nhiều hơn. * Cách thức thực hiện Trong quá trình dạy toán lớp 4, tôi nhận thấy ở phần các phép tính với phân số, có nhiều bài toán có lời văn liên quan đến các phép tính với phân số. Các bài toán đó phản ánh ý nghĩa thực tiễn của mỗi phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) tương tự như các bài toán về ý nghĩa phân số với số tự nhiên. Vì vậy khi hướng dẫn giải bài toán đó tôi phải hướng dẫn học sinh nắm chắc từng bước cũng tương tự như cách giải bài toán với số tự nhiên. Tuy nhiên trong phần trình bày bài giải bài toán tôi luôn nhắc học sinh cần phải lưu ý: trong bài giải liên quan đến phép tính với phân số, không phải viết các bước tính trung gian (bước trung gian được làm trên vở nháp) mà trong phần trình bày bài giải ta viết ngay kết quả phép tính, chẳng hạn: 3 Bài toán 1: Một người đi xe đạp giờ đầu đi được quãng đường, giờ 5 2 thứ hai đi được quãng đường. Hỏi người đó còn phải đi bao nhiêu phần 7 của quãng đường nữa mới hết? Trước hết, tôi cho học sinh xác định dữ kiện bài toán cho biết. Dữ kiện bài toán chưa cho biết. Tóm tắt bài toán, phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố đã cho và yếu tố phải tìm sau đó trình bày bài giải như sau: Bài giải Sau hai giờ người đó đi được số phần quãng đường là: 3 2 31 + = (Quãng đường) 5 7 35
- 18 Người đó còn phải đi số phần quãng đường là: 35 31 4 − = 35 35 35 4 Đáp số: Quãng đường 35 * Nhắc học sinh chú ý: Không phải viết các bước tính trung gian như: 3 2 21 10 31 3 2 31 + = + = Mà viết ngay kết quả: + = 5 7 35 35 35 5 7 35 5 Bài toán 2: Tính chu vi mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài m và 4 6 chiều rộng m 7 Trường hợp bài toán giải có lời văn liên quan đến phân số có kèm đơn vị đo, tôi hướng dẫn học sinh tìm, xác định dữ kiện bài toán cho biết, dữ kiện bài toán chưa cho biết. Tóm tắt bài toán, phân tích, thiết lập mối quan hệ giữa các yếu tố đã cho và yếu tố phải tìm sau hướng dẫn cách trình bày bài giải cũng tương tự bài toán trên như sau: Bài giải Chu vi mảnh vườn hình chữ nhật là: 5 6 118 59 ( + ) 2= = (m) 4 7 28 14 59 Đáp số: m 14 Nhắc học sinh chú ý không phải viết bước trung gian: 5 6 35 24 59 118 59 ( + ) 2=( + ) 2= 2= = (m) 4 7 28 28 28 28 14 Biện pháp 4: Úng dụ ng công ngh ệ thông tin trong d ạy h ọc. Giáo viên sử d ụng máy chi ếu để cho họ c sinh quan sát các hình ả nh để hình thành khái ni ệm phân số, cũng như hình thành các phép tính về
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2235 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 433 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 215 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 167 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 132 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 62 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn