Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy Tập làm văn lớp 3A3, 3A4, 3A5 trường Tiểu học Thị Trấn - huyện Tam Đường
lượt xem 4
download
Mục đích của sáng kiến này là đưa ra các biện pháp nhằm giúp học sinh học tốt môn tập làm văn lớp 3. Tạo được không khí sôi nổi, gây hứng thú, đam mê học văn của học sinh. Trong đó sáng kiến đã chỉnh sửa bổ sung phương pháp rèn các kĩ năng viết văn cho học sinh bằng cách tập chung vào kĩ năng quan sát, tìm ý và kĩ năng sử dụng các biện pháp nghệ thuật nhân hóa, so sánh vào viết văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy Tập làm văn lớp 3A3, 3A4, 3A5 trường Tiểu học Thị Trấn - huyện Tam Đường
- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Thị Trấn, ngày......tháng 3 năm 2019 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN Kính gửi: Hội đồng xét, công nhận sáng kiến cấp huyện Nhóm chúng tôi ghi tên dưới đây: Nơi công Tỷ lệ (%) đóng Trình độ Số Ngày tháng tác Chức góp vào việc Ghi Họ và tên chuyên TT năm sinh (hoặc nơi danh tạo ra sáng chú môn thường trú) kiến Trường Tiểu 1 Đặng Thị Lê 10/02/1988 học Thị Giáo viên Đại học 35% Trấn Trường Tiểu 2 Hoàng Thị Thương 23/12/1982 học Thị Giáo viên Đại học 35% Trấn Trường Tiểu Phạm Thị Hằng 3 22/06/1977 học Thị Giáo viên Đại học 30% Nga Trấn Là đồng tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy Tập làm văn lớp 3A3, 3A4, 3A5 trường Tiểu học Thị Trấn huyện Tam Đường Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến: Ủy ban nhân dân Huyện Tam Đường Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: chuyên môn Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Từ ngày 20 tháng 8 năm 2018 đến tháng 3 năm 2019. Mô tả bản chất của sáng kiến: Bản chất của sáng kiến là đưa ra các biện pháp nhằm giúp học sinh học tốt môn tập làm văn lớp 3. Tạo được không khí sôi nổi, gây hứng thú, đam mê học văn của học sinh. Trong đó sáng kiến đã chỉnh sửa bổ sung phương pháp rèn các kĩ năng viết văn cho học sinh bằng cách tập chung vào kĩ năng quan sát, tìm ý và kĩ năng sử dụng các biện pháp nghệ thuật nhân hóa, so sánh vào viết văn. Đồng thời đổi mới phương pháp, hình thức dạy học như: Cách tạo niềm say mệ, hứng thú học tập của học sinh. Học sinh biết vận dụng các kĩ năng làm
- văn vào thực hành. Áp dụng các kĩ thuật, phương pháp dạy học tích cực vào trong dạy học. Học sinh biết vận dụng vốn sống vào làm văn. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Không Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của đồng tác giả: Qua nghiên cứu áp dụng sáng kiến này chúng tôi nhận thấy chất lượng tập làm văn nói riêng và môn Tiếng việt nói chung đã có nhiều chuyển biến tích cực, cụ thể : Kĩ năng làm văn của học sinh được nâng cao rõ rệt: Bài viết của học sinh đã có bố cục chặt chẽ, trình tự diễn đạt rõ ràng, mạch lạc. Học sinh hoàn thành tốt của lớp biết diễn đạt ý bài văn sinh động hơn, phong phú hơn, sáng tạo hơn. Giờ học diễn ra nhẹ nhàng hơn. Không khí tiết học sôi nổi, chất lượng giờ học đảm bảo. Chất lượng, hiệu quả sử dụng: Kết quả khảo sát cuối như sau: Tổng Số học sinh Tỷ Số học biết Tỷ Số học sinh Tỷ số học làm văn hay lệ % làm văn lệ % chưa chưa lệ % sinh biết làm văn 85 25 29,4 60 70,6 0 0 Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Người đăng ký (Ký, ghi rõ họ tên) Đặng Thị Lê Hoàng Thị Thương
- Phạm Thị Hằng Nga BÁO CÁO TÓM TẮT SÁNG KIẾN 1. Đồng tác giả: 1.1.Họ và tên: Đặng Thị Lê 2. Trình độ văn hóa 12/12; Trình độ chuyên môn: Đại học 3. Chức vụ : Giáo viên; Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thị Trấn 4. Nhiệm vụ được phân công: Giảng dạy lớp 3A3: 31 học sinh. 1.2 Họ và tên: Hoàng Thị Thương Trình độ văn hóa 12/12; Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ : Giáo viên; Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thị Trấn Nhiệm vụ được phân công: Giảng dạy lớp 3A4 28 học sinh. 2.2 Họ và tên: Phạm Thị Hằng Nga Trình độ văn hóa 12/12; Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ : Giáo viên; Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thị Trấn Nhiệm vụ được phân công: Giảng dạy lớp 3A5: 26 học sinh. 2. Tên sáng kiến: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy Tập làm văn lớp 3A3, 3A4, 3A5 trường Tiểu học Thị Trấn huyện Tam Đường. 3. Tính mới Sáng kiến gồm có 4 biện pháp giúp giáo viên và học sinh dạy học tập làm văn. Trong đó sáng kiến đã chỉnh sửa bổ sung phương pháp rèn các kĩ năng viết văn cho học sinh bằng cách tập chung vào kĩ năng quan sát, tìm ý và kĩ năng sử dụng các biện pháp nghệ thuật nhân hóa, so sánh vào viết văn. Đồng thời đổi mới phương pháp, hình thức dạy học như: Cách tạo niềm say mệ, hứng thú học
- tập của học sinh. Học sinh biết vận dụng các kĩ năng làm văn vào thực hành. Áp dụng các kĩ thuật, phương pháp dạy học tích cực vào trong dạy học. Học sinh biết vận dụng vốn sống vào làm văn. 4. Hiệu quả sáng kiến mang lại Qua nghiên cứu áp dụng các giải pháp của sáng kiến tôi nhận thấy có các hiệu quả cụ thể như sau: a. Hiệu quả kinh tế: Giúp Giáo viên và học sinh tiết kiện chi phí mua các loại sách tham khảo như văn mẫu. b. Hiệu quả kỹ thuật: Giúp giáo viên nắm chắc và vận dụng phương pháp dạy tập làm văn nhuần nhuyễn hơn không còn máy móc như áp dụng giải pháp cũ. c. Hiệu quả về mặt xã hội Lợi ích đến quá trình giáo dục, công tác Qua nghiên cứu áp dụng sáng kiến này chúng tôi nhận thấy chất lượng tập làm văn nói riêng và môn Tiếng việt nói chung đã có nhiều chuyển biến tích cực, cụ thể : Kĩ năng làm văn của học sinh được nâng cao rõ rệt: Bài viết của học sinh đã có bố cục chặt chẽ, trình tự diễn đạt rõ ràng, mạch lạc. Học sinh hoàn thành tốt của lớp biết diễn đạt ý bài văn sinh động hơn, phong phú hơn, sáng tạo hơn. Giờ học diễn ra nhẹ nhàng hơn. Không khí tiết học sôi nổi, chất lượng giờ học đảm bảo. Chất lượng, hiệu quả sử dụng: Kết quả khảo sát cuối như sau: Tổng Số học sinh Tỷ Số học biết Tỷ Số học sinh Tỷ số học làm văn hay lệ % làm văn lệ % chưa chưa lệ % sinh biết làm văn 85 25 29,4 60 70,6 0 0 Tác động xã hội : Khối 3 đã tham gia giao lưu học sinh có năng khiếu Tiếng Việt cấp trường và đạt 6 em đạt giải; 3 em tham gia viết thư quốc tế UPU lần thứ 50; 10 em tham gia cuộc thi sáng tác khẩu hiệu An toàn Giao thông do phát động … đã góp phần tham gia các hoạt động xã hội của các em.
- 5. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến: Sáng kiến đã được vận dụng có hiệu quả trong giảng dạy tập làm văn tại lớp 3A3, 3A4, 3A5 trường Tiểu học Thi Trấn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học xây dựng nền tảng vững chắc khi học sinh tiếp tục học lên các lớp trên. Các biện pháp đề ra sẽ có thể áp dụng tốt ở các trường Tiểu học có cùng thực trạng như trường tiểu học Thị Trấn trên địa bàn huyện. Đồng tác giả Hoàng Thị Thương Đặng Thị Lê Phạm Thị Hằng Nga
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM ĐƯỜNG TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN THUYẾT MINH SÁNG KIẾN Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy Tập làm văn lớp 3A3, 3A4, 3A5 trường Tiểu học Thị Trấn huyện Tam Đường Đồng tác giả: 1. Đặng Thị Lê 2. Hoàng Thị Thương 3. Phạm Thị Hằng Nga Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường Tiểu học Thị Trấn
- I. THÔNG TIN CHUNG 1. Tên sáng kiến: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy Tập làm văn lớp 3A3, 3A4, 3A5 trường Tiểu học Thị Trấn huyện Tam Đường. 2. Đồng tác giả 2.1. Họ và tên: Đặng Thị Lê Năm sinh: 10/02/1988 Nơi thường trú: Thị Trấn Tam Đường huyện Tam Đường Lai Châu Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị Trấn Điện thoại: 0386 777 521 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến:35% 2.2. Họ và tên: Hoàng Thị Thương Năm sinh: 23/12/1982. Nơi thường trú: Nhóm 1 Tổ 11 Phường Đoàn Kết Thành phố Lai Châu Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị Trấn Điện thoại: 0975 282 499 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến:35% 2.3. Họ và tên: Phạm Thị Hằng Nga Năm sinh: 22/06/1977 Nơi thường trú: Thị Trấn Tam Đường huyện Tam Đường Lai Châu Trình độ chuyên môn: Đại học
- Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị Trấn Điện thoại: 0372665216 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến:30% 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn 4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 20 tháng 8 năm 2018 đến tháng 3 năm 2019. 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường Tiểu học Thị Trấn Địa chỉ: Trường Tiểu học Thị Trấn huyện Tam Đường Tỉnh Lai Châu II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến 1.1. Sự cần thiết Ở Tiểu học môn Tiếng Việt hình thành cho học sinh bốn kĩ năng: Nghe nói đọc viết. Nếu phân chính tả giúp học sinh rèn kĩ năng nghe viết chính tả; luyện từ và câu rèn kĩ năng sử dụng từ, đặt câu; Phân môn tập đọc hình thành cho học sinh kĩ năng nghe nói đọc; thì phân môn tập làm văn rèn kĩ năng nói thành lời, viết lại lời nói dưới dạng văn bản. Đây là một môn khó dạy trong chương trình Tiếng Việt tiểu học. Dạy phân môn Tập làm văn được tốt tức là người giáo viên đã thâm nhập cả chuỗi kiến thức từ các phân môn: tập đọc, kể chuyện, luyện từ và câu. Chính vì thế mà phân môn Tập làm văn có tính chất tổng hợp, là kết quả lĩnh hội các kiến thức của môn Tiếng Việt. Nhiệm vụ chủ yếu của phân môn Tập làm văn là sau quá trình luyện tập lâu dài, có ý thức đã rèn luyện học sinh kĩ năng sản sinh ra ngôn bản nói và ngôn bản viết với phong cách riêng của mình. Trong chương trình tập làm văn lớp 3 cả hai kĩ năng này đều được chú trọng. Thông qua các bài
- tập phong phú, đa dạng, học sinh được cung cấp kiến thức về cách làm bài và làm các bài tập (nói, viết) xây dựng các loại văn bản và các bộ phận cấu thành văn bản. Ngoài ra học sinh còn tập kể lại được những mẩu chuyện được nghe thầy, cô kể trên lớp. Qua đó góp phần thực hiện hóa mục tiêu quan trọng nhất của việc dạy và học tiếng việt là dạy cho học sinh sử dụng tiếng việt trong đời sống sinh hoạt, trong lĩnh hội tri thức khoa học, rèn luyện tư duy, phát triển ngôn ngữ và hình thành nhân cách của con người; bồi dưỡng thái độ ứng xử có văn hoá, tinh thần trách nhiệm trong công việc của học sinh. 1.2. Mục đích Trong thực tế việc dạy học Tập làm văn đối với học sinh đa số học sinh thấy khó học và ngại học, hầu hết các em chỉ viết được những câu văn đơn giản, thường viết có sự lặp lại, khả năng diễn đạt yếu, đoạn viết, bài viết chưa rõ những hình ảnh sinh động, sáng tạo mà chủ yếu theo khuôn mẫu, ít cảm xúc riêng. Đối với giáo viên Tập làm văn là một phân môn mà nhiều giáo viên cho rằng khó dạy. Vậy làm thế nào để nâng cao chất luợng dạy phân môn Tập làm văn? Làm thế nào giúp học sinh có được những đoạn văn, bài văn hay? Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, chúng tôi lựa chọn sáng kiến “Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy Tập làm văn lớp 3A3, 3A4, 3A5 trường Tiểu học Thị Trấn huyện Tam Đường” 2. Phạm vi triển khai thực hiện: 85 học sinh lớp 3A3, 3A4, 3A5 trường Tiểu học Thị Trấn 3. Mô tả sáng kiến 3.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến Để dạy tập làm văn cho học sinh khi chưa có sáng kiến chúng tôi thường sử dụng các giải pháp như sau: Giải pháp 1: Dậy phân môn Tập làm văn theo đúng quy trình Bước 1: Tìm hiểu phân tích đề bài
- Bước 2: Học sinh thực hành luyện nói, viết theo câu hỏi gợi ý. Bước 3. Đánh giá kết quả thực hành ở lớp, hướng dẫn thực hành ở nhà. Giải pháp 2: Rèn kĩ năng làm văn cho học sinh thông qua các tài liệu tham khảo. Sau khi đánh giá bài viết của học sinh trên lớp, Giáo viên và học sinh cùng đọc và phân tích những bài văn mẫu, câu văn hay để bồi dưỡng thêm khả năng dùng từ, diễn đạt ý cho bài văn thêm hay và sinh động hơn. 3.1.2. Ưu điểm Việc dạy tập làm văn hiện nay đang thực hiện là đọc mẫu và trả lời câu hỏi dựa vào nội dung câu hỏi trong sách giáo khoa. Với giải pháp này học sinh đa phần nắm được nội dung cốt lõi yêu cầu bài văn. Giúp các em bước đầu hiểu và thực hiện làm văn theo đúng yêu cầu đề bài. 3.1.2. Tồn tại Nhìn chung giáo viên chủ yếu tập trung vào giảng dạy sao cho học sinh biết làm được bài văn đủ cấu tạo mà chưa quan tâm đến việc vận dụng các yếu tố nghệ thuật vào trong làm văn; chưa tạo được sự hứng thú học tập cho học sinh; kĩ năng làm bài văn của học sinh chưa tốt, học sinh viết bài văn còn lủng củng, diễn đạt ý còn chưa rõ. Hầu hết học sinh làm văn chưa biết vận dụng vốn hiểu biết về cuộc sống hằng ngày. Vì vậy dẫn đến hiệu quả chưa cao trong giảng dạy thể hiện ở chất lượng cuối năm tỉ lệ học sinh đạt điểm 9 10 môn Tiếng Việt còn hạn chế. Việc sử dụng giải pháp cũ tỉ lệ học sinh biết viết văn hay còn hạn chế dựa vào kết quả khảo sát đầu năm như sau: Tổn Số học TT Số học TT Số học TT g số sinh làm ỷ lệ % sinh bước ỷ lệ % sinh ỷ lệ % học văn hay đầu biết chưa sinh làm văn biết
- làm văn 85 5 5,8 71 83,6 9 10,6 3.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 3.2.1. Tính mới, sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ Sáng kiến gồm có 4 biện pháp giúp giáo viên và học sinh dạy học tập làm văn. Trong đó sáng kiến đã chỉnh sửa bổ sung phương pháp rèn các kĩ năng viết văn cho học sinh bằng cách tập chung vào kĩ năng quan sát, tìm ý và kĩ năng sử dụng các biện pháp nghệ thuật nhân hóa, so sánh vào viết văn. Đồng thời đổi mới phương pháp, hình thức dạy học như: Cách tạo niềm say mệ, hứng thú học tập của học sinh. Học sinh biết vận dụng các kĩ năng làm văn vào thực hành. Áp dụng các kĩ thuật, phương pháp dạy học tích cực vào trong dạy học. Học sinh biết vận dụng vốn sống vào làm văn. Giải pháp cũ Giải pháp mới Giải pháp 1: Dậy phân môn Tập làm Giải pháp 1: Tạo niềm say mê văn theo đúng quy trình khám phá kiến thức, tạo không khí Bước 1: Tìm hiểu phân tích đề bài vui vẻ, sôi động, hào hứng trong tiết học. Bước 2: Học sinh thực hành luyện nói, viết theo câu hỏi gợi ý. Xuất bản bài văn hay Bước 3. Đánh giá kết quả thực hành Thay đổi cách ra đề ở lớp, hướng dẫn thực hành ở nhà. Giải pháp 2: Rèn kĩ năng làm văn cho Giải pháp 2: Rèn các kĩ năng làm học sinh thông qua các tài liệu tham bài Tập làm văn cho học sinh khảo. Kĩ năng 1: Tìm hiểu giới hạn đề bài. Giáo viên và học sinh đọc bài mẫu Kĩ năng 2: Kĩ năng quan sát và tìm ý. Phân tích bài văn mẫu, câu văn hay Kĩ năng 3: Viết đúng chính tả.
- Kĩ năng 4: Sử dụng phương pháp nhân hoá và so sánh để mô tả, kể lại. Kĩ năng 5: Sử dụng từ đúng, viết câu đúng, viết câu hay, trình bày bài. Giải pháp 3: Sử dụng linh hoạt các hình thức hoạt động trong tiết dạy tập làm văn theo hướng đổi mới. Giáo viên sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cức và phương pháp dạy học tích cực tương ứng vào trong giảng dạy không chỉ là cô giảng, trò nghe. Giải pháp 4: Dạy Tập làm văn thông qua vốn hiểu biết về cuộc sống hằng ngày và dạy học phối kết hợp các hoạt động ngoài giờ lên lớp Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi nhận thấy học sinh học còn hạn chế về tập làm văn chính vì vậy chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp mới. 3.2.2. Các giải pháp mới áp dụng Giải pháp 1: Tạo niềm say mê khám phá kiến thức, tạo không khí vui vẻ, sôi động, hào hứng trong tiết học. Điểm mới: Tạo hứng thứ học tập cho học sinh là giải pháp vẫn được thực hiện trong trường học nhưng trong giải pháp này chúng tôi đã cải tiến bằng cách bổ sung, làm mới cách tạo hứng thú học tập thông qua các hình thức như: Xuất bản bài văn hay, đổi mới cách ra đề. Cách thức thực hiện giải pháp:
- Hứng thú có vai trò rất quan trọng trong học tập và làm việc, không có việc gì người ta không làm được dưới ảnh hưởng của hứng thú. Học sinh có sự hứng thú trong giờ học cũng chính là giúp cho các thầy cô giáo có cảm hứng, say mê trong mỗi giờ lên lớp. Niềm vui và sự ham thích sẽ là một động lực lớn giúp học sinh vượt qua khó khăn để vươn lên trong học tập. Xuất phát từ những cơ sở đó, chúng tôi luôn nỗ lực nhất định để phát huy khả năng của mình. Trong mỗi giờ lên lớp chúng tôi không ngừng tự học tập và nghiên cứu để tìm ra những giải pháp nhằm gây hứng thú cho học sinh để các học sinh yêu thích, say mê môn học. Với mỗi bài học cụ thể, giáo viên cần giúp cho học sinh nhận ra tính lợi ích của một nội dung nào đó. Chẳng hạn, sự cần thiết của dấu chấm sẽ được làm rõ khi chỉ ra sự khác nhau về nghĩa của hai câu: Chú lính bước vào đầu chú. Đội chiếc mũ sắt dưới chân. Đi đôi giày da trên trán lấm tấm mồ hôi. Với câu (Chú lính bước vào. Đầu chú đội chiếc mũ sắt. Dưới chân đi đôi giày da. Trên trán lấm tấm mồ hôi.) Sau mỗi tháng chúng tôi thường chọn những bài văn hay của học sinh để đăng trên bài phát thanh Măng Non, trang webstile của trường khuyến khích học sinh đọc và phân tích cái hay trong những bài viết, bài thơ, câu chuyện đó. Giúp học sinh đặt câu hỏi tại sao các bạn viết được? Mình viết có được không? Nếu có bài được đăng, em sẽ cảm thấy thế nào? Muốn viết bài được đăng, chúng ta phải làm gì?... Trong trường hợp khác, khi bài viết của các em chưa đủ tốt để đăng trên webstile, phát thanh Măng Non, chúng tôi xuất bản dạng báo tường, trưng bày góc tiếng việt . Với mỗi bài được đăng cộng với nhận xét tích cực từ giáo viên, sẽ là nguồn động lực cực lớn tạo ra hứng thú cho các em. Thay đổi cách thức ra đề cũng là một trong những cách khơi dạy nguồn cảm hứng trong hoc sinh. Chẳng hạn: Tuổi thơ em gắn liền với những cảnh đẹp của quê hương. Một dòng sông với những cánh buồm nâu rợp rờn trong nắng sớm. Một cánh đồng xanh mướt thẳng cánh cò bay. Một con đường làng thân thuộc in dấu chân quen. Một đêm trăng đẹp với những điệu hò …
- Em hãy tả lại một trong những cảnh đẹp đó. Ngoài ra, trong mỗi giờ học chúng tôi thường tạo cho học sinh không khí thoải mái, mạnh dạn tự tin khi thảo luận, đàm thoại một cách tự nhiên đúng chủ điểm trọng tâm của bài học. Từ đó rèn cho học sinh khả năng diễn đạt những ý kiến theo lối suy nghĩ, cảm xúc của mình, thể hiện thái độ yêu ghét, trân trọng, thẳn thắn phê phán… giáo viên tạo cho học sinh nhiều cơ hội thực hành, luyện tập, không quá nặng về lý thuyết như phương pháp dạy học truyền thống. Do vậy học sinh hào hứng tham gia vào các hoạt động học tập, tích cực, sáng tạo trong làm văn. Việc hình thành và rèn luyện các kỹ năng nghe nói đọc viết cho học sinh thông qua phân môn Tập làm văn đảm bảo đạt được hiệu quả tối ưu. Thực hiện được biện pháp trên là giáo viên đã thành công một phần trong phương pháp đổi mới dạy học. Học sinh trở nên mạnh dạn tự tin và có nhiều hứng thú trong học tập. Giải pháp 2: Rèn các kĩ năng làm bài Tập làm văn cho học sinh Điểm mới: Học sinh biết sử dụng tổng hợp các kĩ năng cần thiết trong khi học tập làm văn từ cách sử dụng dấu câu, sử dụng từ ngữ linh hoạt, sáng tạo trong diễn đạt ý giúp học sinh biết xác định đúng giới hạn đề bài, tìm đúng ý trọng tâm, diễn đạt ý không chỉ đúng mà còn hay bằng việc sử dụng đúng kiểu câu đã học kết hợp với các biệm pháp nhân hóa, so sánh khi làm văn. Cách thức thực hiện giải pháp: Với giải pháp này trong bất kể tiết tập làm văn nào giáo viên thường phải chi tiết, tỉ mỉ hướng dẫn các em từng kĩ năng cơ bản và cần thiết. Bởi thông thường nhiều giáo viên chỉ chú trọng vào yêu cầu chính của tiết học mà dẫn tới một số lỗi cơ bản của học sinh khi làm văn như: sử dụng từ ngữ bị lặp đi lặp lại nhiều lần, viết còn để sai lỗi chính tả, câu văn chưa diễn đạt đủ ý, lủng củng, thiếu ý, có khi viết tràn lan ra khỏi yêu cầu bài….Với từng kĩ năng chúng tôi thường làm như sau:
- Kĩ năng 1: Tìm hiểu giới hạn đề bài. Bước 1: Các em đọc và gạch dưới các từ nêu yêu cầu đề bài Ví dụ như: Nghe kể: Dại gì mà đổi Em hãy kể lại buổi đầu tiên đi học của em? Bước 2: Nắm chắc yêu cầu đề bài. (Viết, tả về cái gì? Vật, sự vật, chuyện kể... đó diễn biến ra sao?) Ở lớp 3 các em chỉ học các dạng Tập làm văn sau: 1) Điền vào giấy tờ in sẵn. 2) Làm đơn. 3) Kể chuyện: kể về vật, sự vật, các câu chuyện ngắn. 4) Viết các lá thư ngắn. Khi học sinh đã năm được giới hạn của đề bài ra giáo viên nhắc nhở các em không kể, không viết tràn lan sang nội dung khác từ đó bài văn của các em có trọng tâm, có chủ đề đúng với yêu cầu. Kĩ năng 2: Kĩ năng quan sát và tìm ý. Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát sự vật, theo dõi các sắc thái của sự vật, vận dụng từ ngữ để diễn đạt phù hợp cụ thể như sau: Cách quan sát Nhìn bằng mắt: Nhìn từ xa đến gần, từ trên xuống dưới. Nghe bằng tai: Nghe tiếng động của sự vật đang quan sát ví dụ: tiếng gió, tiếng nước chảy, tiếng chim hót, tiếng xe. Ngửi mùi bằng mũi. Quan sát bằng xúc giác để biết nhiệt độ của vật, sự vật (nóng, lạnh). Có thể ăn để biết mùi vị (bằng vị giác) khi kể về các loại quả, cây Tìm ý
- Sau khi quan sát mọi sự vật hoặc một sự vật theo đề bài cho rồi ghi từng ý nhỏ bằng cách gạch đầu dòng mỗi ý. Sau đó các em vận dụng từ ngữ để diễn đạt cho người đọc hiểu và hình dung được hình ảnh, sự vật mà em đang kể. Ví dụ: Kể về người hàng xóm. Quan sát tìm ý Bác Năm, thợ xây, năm nay bác bốn mươi lăm tuổi. Da bác ngăm đen, khoẻ mạnh. Tay chân bác: gân guốc, cuồn cuộn bắp thịt. Vận dụng từ ngữ để diễn đạt: “Bác Năm hàng xóm nhà em là thợ xây lành nghề. Bác đã bốn mươi lăm tuổi nhưng thân thể tráng kiện. Da bác ngăm ngăm đen, bắp thịt ở tay chân nổi cuồn cuộn, nom gân guốc và khoẻ mạnh.” Kĩ năng 3: Viết đúng chính tả. Viết sai chính tả trong khi làm văn dẫn đến người đọc không hiểu đúng ý muốn diễn đạt của học sinh thậm chí còn làm người đọc hiểu sai bài văn trở nên không hay. Vậy viết đúng chính tả trước hết cần phải phát âm đúng, tuy nhiên, tuỳ theo vùng miền, giọng đọc của chúng ta có nhiều hạn chế. Để khắc phục được điều đó chúng tôi làm như sau: Yêu cầu các em cố gắng đọc đúng để viết đúng. Hỗ trợ học sinh đọc viết đúng bằng cách hướng dẫn hiểu nghĩa của từ, phân biệt nghĩa của từ cần diễn đạt với từ sai để các em rút kinh nghiệm tránh sai sót cho lần sau. Việc hiểu nghĩa của từ hỗ trợ rất tốt cho việc phân biệt cách viết các phụ âm đầu, cuối của tiếng Việt một cách chính xác. Ví dụ: VD: tay/ tai Tay = t +ay Tai = t +ai Giống nhau: đều có âm đầu t; khác trong tiếng tay có kết thúc bằng âm y/ tai có kết thúc bằng i
- Nghĩa từ: tay: là bộ phận trên cơ thể người có thể cầm nắm đồ vật tai: là bội phận trên cơ thể người nhưng không thể cầm nắm đồ vật mà có thể nghe được các âm thanh. Vận dụng : trong kể về gia đình của em Mẹ em có đôi bàn tay khéo léo. Em trai em có đôi tai rất thính. Viết đúng chính tả là kĩ năng dễ rèn luyện nhất. Giáo viên hướng dẫn các em nên thường xuyên tập chép, đọc sách, tự mình rèn luyện hoặc nhờ người thân đọc cho mình viết, luôn luôn ghi nhớ tiếng gồm có phụ âm đầu, vần và thanh, có tiếng không có âm đầu. Kĩ năng 4: Sử dụng phương pháp nhân hoá và so sánh để mô tả, kể lại. Để học sinh thực hiện tốt kĩ năng này giáo viên thường tích hợp khi dạy luyện từ và câu. Trong các tiết luyện từ và câu về so sánh, nhân hóa giáo viên thường mở rộng kiến thức cho học sinh bằng cách đặt câu văn có hình ảnh so sánh và nhân hóa. Khi học sinh nắm chắc về kiến thức luyện từ và câu trong các tiết tập làm văn giáo viên hướng dẫn sử dụng như sau: Giáo viên đưa ra đối tượng là dòng suối quê em (Bài văn kể về quê hương) Yêu cầu học sinh viết một câu văn có hình ảnh so sánh hoặc nhân hóa về nó. Ví dụ: Dòng suối quê em mềm mại như một dải lụa đào. Dòng suối vắt ngang cánh đồng như một con trăn khổng lồ. Dòng suối trong vắt, rí rách cười nói cả ngày với mây trời… Từ các câu văn đó yêu cầu học sinh lồng vào bài văn cho sinh động và hấp dẫn hơn. Kĩ năng 5: Sử dụng từ đúng, viết câu đúng, viết câu hay, trình bày bài.
- Để có câu văn đúng và hay thì việc quan trong nhất là các em phải biết sử dụng từ đúng, sử dụng từ một cách linh hoạt. Để làm được điều này chúng tôi làm như sau: Dùng từ Cùng một sự vật yêu cầu học sinh dùng từ nói về vật đó để học sinh biết cách dùng từ đúng, nhiều học sinh nói nhiều từ khác nhau về vật đó mà vẫn đúng giúp học sinh khác biết sử dụng từ linh hoạt Ví dụ. Nói về buổi học đầu tiên (bài kể lại buổi đầu em đi học). Với đối tượng là buổi học đầu tiên yêu cầu học sinh suy nghĩ dùng từ phù hợp để kể về nó như: Buổi học đầu tiên đáng nhớ.(…để lại trong tôi nhiều kỉ niệm khó quên,...), Viết câu Để có câu văn hoàn chỉnh thì câu văn cần phải đủ ý đúng cấu trúc. Với học sinh lớp 3 đã được học các kiểu câu kể Ai thế nào? Ai là gì? Ai làm gì? Với các kiểu câu kể đã học các em vận dụng viết văn phải đủ bộ phận trả lời cho câu hỏi Ai (tương ứng với bộ phận chủ ngữ ở các lớp 4,5) và bộ phận là gì? Làm gì? Thế nào? (tương ứng với bộ phận vị ngữ trong câu) Ai: thường là các từ chỉ người, vật, sự vật, đồ vật. Thế nào? là gì? làm gì?: thường là các từ chỉ tính chất, trạng thái, màu sắc, hành động. Hướng dẫn các em sử dụng các kiểu câu đúng chức năng Câu kể Mô tả Hoạt động của bộ phận Ai? Ai làm gì? Tính chất, trạng thái của đối Ai thế nào? tượng. Ai là gì? Giới thiệu, so sánh.
- Giải pháp 3: Sử dụng linh hoạt các hình thức hoạt động trong tiết dạy tập làm văn theo hướng đổi mới. Điểm mới: Giáo viên sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực và phương pháp dạy học tích cực tương ứng vào trong giảng dạy không chỉ là cô giảng, trò nghe. Cách thức thực hiện giải pháp: Giáo viên tổ chức tốt các hình thức dạy học nhằm cuốn hút học sinh vào các hoạt động học tập một cách chủ động và tích cực. Giáo viên sử dụng các kí thuật, phương pháp dạy học tích cực như: Học sinh thảo luận nhóm, đàm thoại với nhau hoặc với chính các thầy cô, hoặc hoạt động các nhân (độc thoại) về một vấn đề. Các hình thức tổ chức hoạt động học có thể là: Đóng các hoạt cảnh, vận dụng các trò chơi trong tiết học, các cuộc thi tiếp sức,... Qua đó học sinh lĩnh hội kiến thức, tích cực, tự giác “học mà chơi, chơi mà học”. Không khí học tập thoải mái khiến học sinh mạnh dạn, tự tin khi nói. Các em dần có khả năng diễn đạt, phát biểu ý kiến, đánh giá trước đông người một cách lưu loát, rành mạch, dễ hiểu. Ví dụ: Tiết tập làm văn (tuần 11) với hệ thống bài tập như sau: Bài 1: Nghe kể lai câu chuyện “tôi có đọc đâu”. Yêu cầu học sinh nghe và kể lại câu chuyện. Giáo viên sử dụng các hình thức dạy học: Giáo viên kể mẫu nội dung câu chuỵên Thảo luận theo nhóm, theo cặp, học sinhdựa vào gợi ý sách giáo khoa, tranh và việc nghe giáo viên để kể lại nội dung câu chuyện cho nhau nghe. Đại diện từng nhóm kể trước lớp. Học sinh nhận xét, bổ sung, đáng giá. Cách tổ chức các hình thức hoạt đông nêu trên huy động được tất cả học sinh tham gia vào hoạt động học tập, tạo được không khí thi đua học tập giữa từng học sinh với nhau, và giữa các nhóm học sinh. Bài 2: Nói về quê hương em hoặc nơi em đang ở. Yêu cầu học sinh làm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2235 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 433 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 215 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 167 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 132 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 62 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn