Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một vài biện pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao năng lực thực hiện đánh giá thường xuyên học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT
lượt xem 1
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một vài biện pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao năng lực thực hiện đánh giá thường xuyên học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 30/2014/TTBGDĐT về đánh giá học sinh tiểu học. Thông tư 30 được nhận định là có tinh thần đổi mới mạnh mẽ nhưng vẫn không thể tránh khỏi được những hạn chế nhất định. Vì vậy, ngày 22/09/2016 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cho ban hành Thông tư 22/2016/TTBGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm Thông tư số 30/2014/TTBGDĐT để giúp cho việc thực hiện các quy định về đánh giá học sinh tiểu học trong Thông tư 30 được tường minh hơn, cụ thể hơn; giúp cho giáo viên dễ dàng hơn trong việc đánh giá học sinh; giúp cho phụ huynh có cơ hội nắm bắt được rõ ràng hơn mức độ đạt được của con em mình, từ đó kịp thời phối hợp với nhà trường trong quá trình giáo dục học sinh. Mục đích của việc đánh giá là giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục. Bên cạnh đó, kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; Tiếp đến, giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ. Các bậc phụ huynh sẽ tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình. Giúp cán bộ quản lý giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục. Hình thức cơ bản trong đánh giá học sinh tiểu học là đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, kết hợp với đánh giá định kỳ để xác định mức độ hoàn thành hay chưa hoàn thành chương trình đối với mỗi học sinh. Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét là dùng lời nói, chủ yếu là lời nói mang tính xây dựng, tích cực để phản hồi giúp học 1
- sinh phát hiện lỗi, sửa lỗi…đây chính là đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh, đánh giá để phát triển học tập vì đối với học sinh tiểu học, lời nói có sức ảnh hưởng rất lớn đến suy nghĩ, tình cảm, xúc cảm, đến niềm tin của học sinh. Thực tế, việc đánh giá thường xuyên học sinh theo Thông tư 22/2016 đã thực hiện trong những năm học qua. Tuy nhiên, một số giáo viên vẫn chưa thấu hiểu được cách thức đánh giá, chưa vận dụng được các nguyên tắc, các kĩ thuật cũng như các phương pháp đánh giá thường xuyên học sinh. Nhiều khi, giáo viên chỉ thực hiện việc đánh giá thường xuyên học sinh một cách sơ lược, chung chung, thiếu cụ thể. Vậy, thực hiện đánh giá thường xuyên học sinh như thế nào để đảm bảo đạt được mục đích của việc đánh giá? Đó là câu hỏi đặt ra cho tất cả chúng tanhững người làm công tác giáo dục. Hơn ai hết tôi hiểu rất rõ tầm quan trọng của việc thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh ảnh hưởng như thế nào đến đổi mới phương pháp dạy học, đến chất lượng giáo dục của các nhà trường. Vì thế, tôi đã nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao năng lực thực hiện đánh giá thường xuyên học sinh theo Thông tư 22/2016/TTBGDĐT” góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 2. Điểm mới của đề tài: Đề tài đưa ra một số giải pháp, biện pháp bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực đánh giá thường xuyên học sinh theo Thông tư 22/2016 cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường tiểu học. Trong đó chú trọng thực hiện đồng bộ, linh hoạt hệ thống các biện pháp, giải pháp như: Nâng cao nhận thức cho giáo viên về vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác đánh giá thường xuyên học sinh; nắm chắc các kĩ thuật cũng như các phương pháp đánh giá thường xuyên học sinh; sử dụng hợp lí và có hiệu quả các công cụ hỗ trợ đánh giá; đặc biệt là giúp giáo viên nắm chắc quy trình và thực hiện đánh giá thường xuyên học sinh trong quá trình giảng dạy và giáo dục. 3. Phạm vi áp dụng của đề tài: Trong đề tài này bản thân đi sâu vào nghiên cứu “ Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao năng lực cho giáo viên về thực hiện đánh giá thường xuyên học sinh theo TT 22/2016 " ở trường tôi công tác, nhằm kịp thời giúp giáo viên thực hiện tốt vào quá trình giảng dạy, giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học trong nhà trường. 2
- PHẦN NỘI DUNG 1. THỰC TRẠNG VIỆC ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN HỌC SINH THEO TT22/2016 Ở TRƯỜNG TH TÔI ĐANG CÔNG TÁC 1.1.Đặc điểm, tình hình chung về đơn vị 1.1.1 Khái quát tình hình chung Ngôi trường tôi đang công tác có bề dày truyền thống về tinh thần hiếu học. Trong nhiều năm qua, trường liên tục phấn đấu đạt danh hiệu Tập thể lao động Tiên tiến, Tập thể lao động Xuất sắc. Có thể khẳng định cùng với các trường trên địa bàn toàn huyện, trường đã đóng góp một phần không nhỏ cho sự thành công của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện nhà. Đặc biệt là phong trào đổi mới phương pháp dạy học, phong trào bồi dưỡng học sinh năng khiếu, giáo viên giỏi. Hiện nay trường có 22 cán bộ giáo viên, nhân viên (trong đó có 2 giáo viên hợp đồng). Nữ 20 người tỉ lệ 90,9 %, nam 2 người tỉ lệ 9,1 %. Trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn 100%. Được sự quan tâm sâu sát của các cấp lãnh đạo đặc biệt là của chính quyền địa phương nên nhìn chung cơ sở vật chất của trường đảm bảo khá tốt cho việc dạy và học. Trường có 10 lớp với 10 phòng học kiên cố cùng các phòng chức năng được trang bị các phương tiện dạy học hiện đại. Khuôn viên, cảnh quan của trường rộng rãi, thoáng mát, đủ chỗ cho học sinh học tập, vui chơi và ngày càng khang trang, sạch, đẹp. 1.1.2 Chất lượng giáo dục và kết quả các hội thi đạt được trong những năm qua Năm học 20172018: 100 % học sinh hoàn thành chương trình lớp học, môn học 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học 78 học sinh được khen toàn diện cả 3 mặt 3
- 107 học sinh được khen 1 mặt và tiến bộ trong học tập Toàn trường có 185 em được khen, tỉ lệ 79,7 % Năm học 20182019: 100 % học sinh hoàn thành chương trình lớp học, môn học 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học 95 học sinh được khen toàn diện cả 3 mặt 107 học sinh được khen 1 mặt và tiến bộ trong học tập Toàn trường có 202 em được khen, tỉ lệ 80,5 % Kết quả các hội thi học sinh năng khiếu Viết chữ đẹp, OTE, TDTT cấp Huyện, cấp Tỉnh trong những năm qua: Giải KK Tổng số Năm học Giải Nhất Giải Nhì Giải Ba giải 20162017 8 9 8 6 31 20172018 13 3 2 4 25 20172018 3 1 6 10 Hội thi GV dạy giỏi; giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp Trường, cấp Huyện, cấp Tỉnh: Cấp Cấp Cấp Năm học Ghi chú Trường Huyện Tỉnh 20162017 11 9 0 2 GV mới được công nhận 20172018 11 9 0 GV đạt của các năm trước 20182019 13 11 0 2 GV mới được công nhận 1.2. Thực trạng đánh giá thường xuyên học sinh của giáo viên ở đơn vị 1.2.1 Ưu điểm: Thông tư 22 ra đời đã được đa số cán bộ quản lý, giáo viên đón nhận một cách hồ hởi bởi nó đã có những điểu chỉnh để phù hợp với thực tiễn tạo điều kiện đánh giá hoạt động học tập, năng lực, phẩm chất của học sinh rõ nét hơn , giảm áp lực ghi chép, hồ sơ của giáo viên. Cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán được tham gia các lớp tập huấn về nâng cao năng lực đánh giá thường xuyên cho học sinh theo Thông tư 22/2016 của Sở giáo dục, Phòng giáo dục. Và đã thực hiện triển khai tại trường cho 100% giáo viên trong đơn vị. 4
- Phụ huynh học sinh cũng đã dần quen với việc đánh giá qua Thông tư 30 nên với những nội dung sửa đổi, bổ sung của Thông tư 22 đã phần nào làm cho phụ huynh học sinh yên tâm hơn, tin tưởng thầy cô hơn, điều đó cũng góp phần làm giảm áp lực với học sinh với giáo viên hơn. Giáo viên và phụ huynh học sinh quan tâm đến học sinh nhiều hơn, học sinh được phát triển một cách toàn diện, tăng sự gắn kết giữa gia đình với nhà trường. Trong đánh giá không có sự phân biệt học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu nên các em không bị mặc cảm và áp lực về điểm số. Giáo viên về cơ bản đã nắm được các nguyên tắc, các kĩ thuật và phương pháp cũng như các công cụ thực hiện đánh giá thường xuyên học sinh, vận dụng vào quá trình giảng dạy giáo dục khá linh hoạt. 1.2.2 Hạn chế Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, khi thực hiện đánh giá thường xuyên học sinh theo Thông tư 22 cũng còn một số khó khăn, hạn chế như sau: Thông tư 22 không bắt buộc giáo viên phải thường xuyên ghi lời nhận xét vào vở học sinh với mục đích là để giảm áp lực về ghi chép cho giáo viên nhưng dẫn đến một số giáo viên có tư tưởng nhận xét cho có, thỉnh thoảng ghi một vài nhận xét chung chung, không tư vấn giúp đỡ học sinh... dẫn đến hiệu quả đánh giá thường xuyên không cao. Một số giáo viên chưa nắm chắc các nguyên tắc, các kĩ thuật cũng như các phương pháp đánh giá thường xuyên học sinh. Sử dụng các công cụ hỗ trợ đánh giá chưa hiệu quả, thiếu tính khoa học, sáng tạo. Hoặc đã nắm được thì việc vận dụng vào thực tế chưa linh hoạt, chưa sáng tạo và hiệu quả chưa cao. Công tác quản lý, giám sát việc đánh giá thường xuyên chưa chặt chẽ, chưa hiệu quả, chưa có các biện pháp giúp đỡ, hướng dẫn giáo viên thực hiện. Một số phụ huynh học sinh vẫn không thích nhận xét bằng lời vì cho rằng nhận xét như vậy không biết con em mình đạt ở mức độ cụ thể nào nên chưa quan tâm nhiều đến việc nhận xét, chưa khuyến khích được cha mẹ học sinh tham gia đánh giá cùng thầy cô. 2.2.3 Nguyên nhân: 5
- Đội ngũ giáo viên tuy nhiệt tình nhưng vẫn còn chưa thực sự linh hoạt đổi mới trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Khi đánh giá thường xuyên, một số giáo viên chưa biết cách phân hóa đối tượng học sinh. Lời nhận xét đánh giá thường xuyên của giáo viên còn mang tính chất chung chung, thiếu cụ thể và chưa có tính động viên, khích lệ học sinh. Một số giáo viên đã lớn tuổi ngại đổi mới, ngại thay đổi nên ít chịu nghiên cứu các kĩ thuật, các phương pháp, các công cụ hỗ trợ đánh giá... do vậy khi thực hiện thì gặp khó khăn. Giáo viên chưa thật sự chú ý đến việc hướng dẫn học sinh tự đánh giá và tham gia đánh giá. Cán bộ quản lý chưa thật sự sâu sát chưa hướng dẫn, kiểm tra các minh chứng đánh giá của giáo viên nhất là trong đánh giá thường xuyên dẫn tới tính chủ quan của giáo viên khi đánh giá học sinh. Kết quả khảo sát thực tế kĩ năng thực hiện đánh giá thường xuyên học sinh của giáo viên trong đơn vị: Số giáo viên có kĩ năng tốt trong việc áp dụng các phương pháp, các kĩ thuật, các công cụ hỗ trợ đánh giá thường xuyên học sinh trong quá trình dạy học: 3/15, TL: 20,0% Số giáo viên có kĩ năng khá trong việc áp dụng các phương pháp, các kĩ thuật, các công cụ hỗ trợ đánh giá thường xuyên học sinh trong quá trình dạy học: 5/15, TL: 33,3% Số giáo viên còn lúng túng trong trong việc áp dụng các phương pháp, các kĩ thuật, các công cụ hỗ trợ đánh giá thường xuyên học sinh trong quá trình dạy học: 7/15, TL:46,7% Trước thực trạng này, việc tìm ra các biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao năng lực cho giáo viên về thực hiện đánh giá thường xuyên học sinh theo Thông tư 22/2016 luôn là trách nhiệm và việc làm cần thiết của người cán bộ quản lý trường học đối với việc thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN HỌC SINH THEO THÔNG TƯ 22/2016 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC. 6
- Thực hiện tốt đổi mới kiểm tra, đánh giá sẽ tạo động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Một trong 2 hình thức kiểm tra đánh giá là đánh giá thường xuyên. Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Để giúp giáo viên thực hiện tốt nhận xét đánh giá thường xuyên kết quả học tập của học sinh, tôi đã thực hiện một số giải pháp sau: Giải pháp 1: Quán triệt nâng cao nhận thức cho đội ngũ về mục đích của đánh giá thường xuyên học sinh. Trong quá trình chỉ đạo triển khai thực hiện tại đơn vị, tôi tập trung hướng dẫn kĩ để giáo viên thấu hiểu việc đánh giá thường xuyên học sinh sẽ kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh nhằm động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ, đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục Tiểu học. Học sinh tiểu học xây dựng niềm tin, hứng thú học đường trên cở sở những lời nhận xét trực tiếp của giáo viên trong những tình huống bối cảnh có ý nghĩa. Những lời nhận xét trực tiếp, tích cực của giáo viên đối với học sinh tiểu học luôn có sức mạnh tạo dựng, nhân bản niềm tin, truyền cảm hứng, nuôi dưỡng hứng thú học đường. Cho nên đánh giá thường xuyên không dùng điểm số mà sử dụng những nhận xét chứa đầy cảm xúc tích cực sẽ có lợi hơn cho sự thúc đẩy hoạt động học tập, giúp phát triển toàn diện nhân cách học sinh tiểu học. Trước đây, việc dùng điểm số để đánh giá thường xuyên đã gây không ít áp lực cho cả học sinh và phụ huynh. Giờ đây, quy định đánh giá thường xuyên bằng nhận xét không chỉ nhằm vào kết quả mà còn động viên, khuyến khích học sinh phát huy hết khả năng của mình, học sinh biết các em sai ở đâu, vì sao sai và biết cách khắc phục, sửa chữa. Thông tư 22 quy định: giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời... 7
- Việc đánh giá thường xuyên bằng nhận xét sẽ giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, rút kinh nghiệm và tham gia nhận xét, tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác, có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ. Việc đánh giá thường xuyên bằng nhận xét để cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ có điều kiện tham gia nhận xét, đánh giá quá trình và kết quả học tập, quá trình phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình, từ đó tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục. Ngoài ra, trong quá trình học còn chú trọng đến việc học sinh tự đánh giá lẫn nhau, cha mẹ học sinh cũng tham gia đánh giá. Với cách làm này sẽ góp phần làm tăng sự gắn kết giữa gia đình với nhà trường trong giáo dục học sinh. Đây là một bước tiến quan trọng của ngành giáo dục trong việc kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh. Việc nhận xét sự tiến bộ, thành công trong học tập của học sinh sẽ mang lại hứng thú, niềm vui cho các em. Mặt khác, khi đánh giá bằng nhận xét, giáo viên sẽ gần gũi, sâu sát và hiểu học sinh hơn. Đặc biệt, chúng ta không thể so sánh em này với em khác vì điều kiện học tập hay khả năng tiếp thu của các em. Khi đội ngũ nhận thức được các nội dung cốt lõi trong đánh giá học sinh như trên thì họ sẽ tin tưởng hơn, thực hiện có trách nhiệm hơn. Giải pháp 2: Hướng dẫn giáo viên sử dụng linh hoạt một số phương pháp và kĩ thuật đánh giá thường xuyên học sinh trong quá trình dạy học. Thông tư 22 quy định: Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện về kiến thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh nhằm hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học. Để làm tốt công tác đánh giá thường xuyên, người giáo viên cần thực hiện các hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét, tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh. Các hoạt động này nó có mối quan hệ tương hỗ, biện chứng với nhau, hoạt động này hỗ trợ cho hoạt động kia và ngược lại. Trong đó, hoạt động nhận xét của giáo viên vô cùng quan trọng. Điều tôi đặc biệt chú trọng khi tập huấn cho đội ngũ 2 vấn đề: 8
- Thứ nhất: Các nhóm phương pháp và kĩ thuật thường được sử dụng trong đánh giá thường xuyên Thứ hai: Làm thế nào để giáo viên biết cách đánh giá thường xuyên bằng những nhận xét tích cực? Vấn đề thứ nhất : Tương ứng với mỗi phương pháp là một số kĩ thuật nhất định. Các nhóm phương pháp và kĩ thuật thường được sử dụng trong đánh giá thường xuyên trong quá trình dạy học bao gồm: + Phương pháp Quan sát >Kĩ thuật : Sử dụng thang đo; ghi chép ngắn; ghi chép các sự kiện thường nhật; sử dụng bảng kiểm; sử dụng phiếu đánh giá + Phương pháp Vấn đáp >Kĩ thuật : Đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi; nhận xét bằng lời; trình bày miệng; tôn vinh kết quả học tập. + Phương pháp Viết > Kĩ thuật: Viết nhanh; Viết nhận xét; viết lời bình/suy ngẫm; viết bài thu hoạch /tập san; hồ sơ học tập; dự án học tập; viết thẻ kiểm tra + Phương pháp Tích hợp>Kĩ thuật : Phân tích, phản hồi; Phiếu kiểm tra; Xử lí tình huống; Thực hành, thí nghiệm; định hướng học tập, trò chơi,… Tùy thuộc vào phân môn, môn, bài dạy, đối tượng học sinh để lựa chọn các phương pháp và kĩ thuật đánh giá cho phù hợp. Vấn đề thứ hai: Làm thế nào để giáo viên biết cách đánh giá thường xuyên bằng những nhận xét tích cực? Đây có thể coi là vấn đề cốt lõi, trọng tâm, là vấn đề có ảnh hưởng tích cực nhất đến việc thực hiện của giáo viên. Theo các chuyên gia giáo dục: lời nói ảnh hưởng đến suy nghĩ, lời nói nhẹ nhàng, tâm tình, không chê bai, miệt thị, thể hiện niềm tin tích cực của giáo viên vào khả năng của từng học sinh sẽ thúc đẩy sự nỗ lực cố gắng tạo dựng niềm tin tích cực ở học sinh. Những lời nhận xét khô khan, cứng nhắc mang tính tiêu cực của giáo viên ảnh hưởng xấu, có thể làm mất niềm tin của học sinh vào bản thân, thậm chí làm thui chột hứng thú học đường của học sinh. Về tâm lý giáo dục, khắc sâu vào tâm hồn học sinh không thể là những câu nhận xét mẫu, những con dấu, những hình khắc vô hồn, mà phải là những lời tâm tình của giáo viên, thể hiện sự quan tâm và tình yêu thương thực sự, thể hiện sự thấu hiểu học trò trong những tình huống, ngữ cảnh thích hợp. Đánh giá bằng nhận xét chính là quá trình trao đổi giữa cô và trò, cũng chính là những lời tâm tình, định hướng, gợi mở giúp học sinh nảy sinh các ý tưởng… 9
- Điều quan trọng quá trình trao đổi giữa cô, trò như thế giúp học sinh tạo dựng niềm tin, nuôi dưỡng hứng thú học tập, thúc đẩy sự nỗ lực vượt khó… điều này kích hoạt sự phát triển nhân cách tốt hơn nhiều lần đánh giá bằng cho điểm, vì cho điểm phải tuân thủ nguyên tắc chính xác, khách quan. Khi cho điểm học sinh chỉ nhớ đến điểm số, ít chú ý đến nhận xét…Có lẽ chỉ những ai hiểu rõ mục đích của đánh giá giáo dục mới thấy rõ đánh giá thường xuyên bằng nhận xét quan trọng như thế nào. Do vậy đòi hỏi mỗi giáo viên phải học hỏi để làm chủ kĩ năng đánh giá thường xuyên học sinh. Tôi thường hướng dẫn giáo viên đánh giá thường xuyên bằng những nhận xét tích cực để tạo dựng môi trường học tập giàu tương tác, kích hoạt sự cố gắng, nỗ lực ở mỗi học sinh, giúp từng học sinh đều có cơ hội thể hiện mình, tích cực khám phá kiến thức, được trải nghiệm để tạo ra sự thay đổi về kiến thức, kĩ năng, thái độ kể cả hứng thú, niềm tin, giúp học sinh biết cách làm gì để cải thiện thành tích học tập, để thành công trong cuộc sống. Những lời nhận xét như: “Cô rất thích câu trả lời của em; hôm nay em làm cô rất ngạc nhiên, cô cảm thấy tự hào về em”… Hoặc những lời nói nhẹ nhàng, nhận xét tích cực như: “Em có khả năng...; các bạn trong lớp tin tưởng em…; cô rất tin tưởng em…; cô tin là em làm được… chỉ là em chưa tập trung; em hãy kiểm tra lại xem cách làm của em có gì khác với các bạn?; em có suy nghĩ hay cách làm nào khác hãy chia sẻ với các bạn trong nhóm?; em hãy xem xét sự việc ở một góc nhìn khác để có những ý tưởng mới”… chính là những lời nhận xét tràn đầy cảm xúc tích cực. Đây chính là những hạt giống tâm hồn được gieo vào trí não tuổi thơ, chúng có giá trị hơn bất cứ điểm mười nào, vì đây là những dưỡng chất, nuôi dưỡng hứng thú học đường, tạo dựng, nhân bản niềm tin. Tóm lại, mỗi lời nhận xét của giáo viên phải luôn là những thông điệp chở đầy cảm xúc tích cực, có khả năng “chạm tới trái tim” mới giúp thúc đẩy hoạt động học tập, phát triển nhân cách học sinh. Giải pháp 3. Hướng dẫn giáo viên nắm chắc quy trình đánh giá thường xuyên học sinh ̣ Viêc đánh giá th ường xuyên học sinh tiểu học được thể hiện qua 4 giai đoạn: Thu thập thông tin; Xử lí thông tin; Ra quyết định và Định hướng, điều chỉnh. Thứ nhất: Thu thập thông tin 10
- Thông thường để đánh giá thường xuyên học sinh một cách chính xác, giáo viên phải bắt đầu từ việc thu thập thông tin qua: Quan sát hành vi, lời nói của của học sinh; Vấn đáp; Nghiên cứu kết quả, sản phẩm hoạt động của học sinh; Nghe học sinh trình bày kết quả, sản phẩm học tập và liên hệ, phối hợp các lực lượng giáo dục. Thứ hai: Xử lí thông tin Sau khi thu thập được các thông tin, giáo viên thực hiện xử lý thông tin qua các bước: Xác nhận, ghi nhận biểu hiện hành vi, kết quả hoạt động, học tập của học sinh; Đối chiếu kết quả của học sinh với mục tiêu của hoạt động, bài học và phát hiện lỗi, sai sót, hạn chế hay kết quả tích cực của học sinh. Thứ ba: Ra quyết định Thông thường, giáo viên phải nhanh nhạy định hình cho được: Nhận xét học sinh nào? Nội dung nhận xét là gì ? Nhận xét như thế nào? Tiêu chí nhận xét phải đảm bảo: Tính chính xác; Tính rõ ràng; Tính thời sự; Tính định hướng và giàu cảm xúc. Ví dụ: “Bẩn không bao giờ hoàn hảo. Lần sau nhớ viết chữ đẹp hơn”, “Em đọc kỹ đề là được 10 điểm rồi”, “Tiếc quá, lần sau cẩn thận hơn”,… Thứ tư: Định hướng và điều chỉnh Giáo viên trực tiếp chỉ ra cách, giúp học sinh sửa lỗi; Gợi ý cho học sinh tự sửa, khắc phục lỗi; Khuyến khích học sinh giúp nhau sửa lỗi; Liên hệ với gia đình để giúp học sinh sửa lỗi và Kiểm tra, giám sát, thu thập thông tin về việc học sinh sửa lỗi. Như vậy, để thực hiện tốt việc đánh giá thường xuyên học sinh, giáo viên cần nắm chắc quy trình đánh giá và phải đảm bảo tính linh hoạt, tính chính xác trong việc đánh giá học sinh. Giải pháp 4. Hướng dẫn giáo viên sử dụng hợp lý các công cụ hỗ trợ đánh giá thường xuyên học sinh. Trong quá trình chỉ đạo triển khai tập huấn cho giáo viên về thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 22, tôi luôn chú ý hướng dẫn cho giáo viên cách sử dụng hợp lý các công cụ hỗ trợ đánh giá thường xuyên học sinh. Các công cụ hỗ trợ trong đánh giá bao gồm: Phiếu quan sát; Thang đo; Bảng kiểm; Thẻ/phiếu kiểm tra; Phiếu đánh giá tiêu chí; Phiếu hỏi; Hồ sơ học tập; Câu hỏi vấn đáp....Tùy theo mỗi bài học, mỗi môn học cụ thể và tùy trình độ học sinh để sử dụng các công cụ hỗ trợ đánh giá cho phù hợp. 11
- Ví dụ: Sử dụng Thang đo để đánh giá kĩ năng chỉ dãy núi trên lược đồ, bản đồ ở bài Dãy Hoàng Liên Sơn ( Địa lí lớp 4) Yêu cầu Mức 3 Mức 2 Mức 1 Tìm đúng và Tìm đúng dãy núi Không tìm được dãy núi nhanh dãy núi trên bản đồ ; thao trên bản đồ hoặc tìm Đối trên bản đồ ; tác chỉ chưa thật chậm với sự hỗ trợ của tượng thao tác chỉ đúng (VD: chỉ GV/bạn ; chưa biết cách được đúng không hết dãy núi, chỉ dãy núi trên bản đồ chỉ ngược hướng, (VD : chỉ vào một điểm đánh giá …) hoặc chỉ vào chữ tên dãy núi) HS A HS B HS C Ví dụ: Sử dụng bảng kiểm để đánh giá nhận thức, thái độ đối với việc chấp hành chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình ở bài Dân số nước ta ( Địa lí lớp 5) TT Nội dung Đồng ý Không đồng ý 1 Gia đình càng đông con càng có thêm thu nhập 2 Mỗi gia đình chỉ được sinh 2 con 3 Gia đình giàu có thể có nhiều con 4 Hiện nay dân số Việt Nam đông nên những cặp vợ chồng mới cưới không nên sinh con 5 Ở cả nông thôn và thành phố đều phải thực hiện công tác kế hoạch hóa gia đình Ví dụ: Sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí để đánh giá kĩ năng thu thập và xử lí thông tin của học sinh, cụ thể thu thập tranh ảnh về cây ăn quả và cây công nghiệp ở trung du Bắc Bộ ở bài Trung du Bắc Bộ ( Địa lý lớp 5) Tiêu chí Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức Số lượng tranh Từ 8 – 10 tranh, 5 – 7 tranh, Dưới 5 tranh hoặc ảnh chọn đúng và có chọn đúng và có chọn có tranh chưa 12
- cả tranh cây ăn cả tranh cây ăn đúng cây ở trung du quả và cây công quả và cây công Bắc Bộ. nghiệp nghiệp Viết tên các loại Viết đúng và đủ Viết đúng Viết chưa đúng tên cây tên cây thể hiện nhưng chưa đủ một số cây thể hiện trong các tranh. tên cây thể hiện trong các tranh trong các tranh Cách phân loại Thể hiện sáng Thể hiện được Chưa thể hiện được tạo, rõ nét việc việc phân loại 2 phân loại 2 loại loại cây cây Cách trình bày Cân đối và đẹp Cân đối Chưa cân đối Ví dụ: Sử dụng Bảng kiểm để đánh giá hành vi giữ gìn vệ sinh trường lớp của học sinh sau khi dạy bài đạo đức “Giữ gìn trường lớp sạch đẹp” STT Biểu hiện Có Không 1 Học sinh có bỏ rác vào nơi quy định không? 2 Học sinh có vẽ bậy, viết bậy lên tường lớp học không? 3 Học sinh có vẽ bậy, viết bậy ra bàn không? 4 Học sinh có tham gia làm vệ sinh trường lớp không? 5 Học sinh có tham gia trang trí lớp học không? 6 Học sinh có đi vệ sinh đúng nơi quy định không? …. Bên cạnh đó, tôi cũng đã hướng dẫn giáo viên thực hiên bô công cu hô tr ̣ ̣ ̣ ̃ ợ đanh ́ ́ ̣ gia hoc sinh theo Thông tư 22 đo chinh la cac bang thang đanh gia đ ́ ́ ̀ ́ ̉ ́ ́ ể đánh giá các biểu hiện về năng lực và phẩm chất của học sinh. Viêc th ̣ ực hiên theo doi cac thang đanh ̣ ̃ ́ ́ ̀ ời gian cua giao viên ma hiêu qua mang lai rât cao, co gia nay không lam mât nhiêu th ́ ̀ ̀ ́ ̉ ́ ̀ ̣ ̉ ̣ ́ ́ sưc thuyêt phuc l ́ ́ ̣ ơn. Vi cac chi sô trong thang đanh gia chinh la cac yêu câu vê năng ́ ̀ ́ ̉ ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ̀ ̀ lực, phâm chât cua t ̉ ́ ̉ ưng th ̀ ơi điêm đa đ ̀ ̉ ̃ ược in săn, giao viên chi cân tich vao ô thich ̃ ́ ̉ ̀ ́ ̀ ́ hợp. Vưa giup giao viên không bi nhâm lân hoăc quên trong qua trinh theo doi v ̀ ́ ́ ̣ ̀ ̃ ̣ ́ ̀ ̃ ưa co ̀ ́ minh chưng đê cuôi hoc ki, cuôi năm đanh gia, đê nghi khen th ́ ̉ ́ ̣ ̀ ́ ́ ́ ̀ ̣ ưởng hoc sinh. Măt ̣ ̣ 13
- ́ ̣ ̃ ̀ ̀ ́ ́ ́ ừng thơi điêm, giao viên se biêt nh khac, viêc theo doi nay con giup giao viên đên t ̀ ̉ ́ ̃ ́ ững ̣ ̀ ưa đat nôi dung gi đê co biên phap giup đ hoc sinh nao ch ̣ ̣ ̀ ̉ ́ ̣ ́ ́ ỡ cac em kip th ́ ̣ ời. Ví dụ: Thang đánh giá Năng lực, Phẩm chất Khoanh tròn vào một số thích hợp biểu thị đúng nhất hành vi của học sinh này. (chỉ chọn 1 trong 4 mức độ): 1 = Không đúng, hoặc chưa bao giờ 3 = Thường xuyên đúng 2 = Đôi khi đúng, thi thoảng đúng 4 = Rất thường xuyên đúng Các biểu hiện hành vi được quan sát thể hiện ở từng Mức độ STT năng lực, phẩm chất 1 2 3 4 Năng lực I Tự phục vụ, tự quản 1 HS tự vệ sinh thân thể, ăn, mặc gọn gàng sạch sẽ 1 2 3 4 2 HS tự chuẩn bị đồ dùng học tập cá nhân ở trên lớp, ở nhà 1 2 3 4 3 HS tự giác hoàn thành công việc được giao đúng hẹn 1 2 3 4 4 HS chủ động khi thực hiện các nhiệm vụ học tập 1 2 3 4 HS tự sắp xếp thời gian học tập, sinh hoạt cá nhân, vui 5 chơi hợp lý 1 2 3 4 HS tự sắp xếp thời gian làm các bài tập theo yêu cầu của 6 giáo viên 1 2 3 4 7 HS tự chủ khi tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tế 1 2 3 4 HS tự nguyện, khi tham gia các hoạt động giáo dục, rèn 8 luyện 1 2 3 4 II Hợp tać 9 HS có kĩ năng giao tiếp, sẵn sàng giúp đỡ các bạn 1 2 3 4 10 HS tích cực tham gia vào các công việc ở tô/nhom ̉ ́ 1 2 3 4 11 HS dễ làm quen, dễ dàng kết bạn 1 2 3 4 HS biết nói lời cảm ơn khi người khác giúp mình một điều 12 gì đó 1 2 3 4 HS tích cực, tự giác hoàn thành công việc được nhom giao ́ ̣ 13 đúng hen 1 2 3 4 ́ ̀ ̃ ̀ ̉ ̣ ới cac ban trong nhom 14 HS lăng nghe va dê dang thoa thuân v ́ ̣ ́ 1 2 3 4 15 HS dễ chơi với các bạn dù họ khác mình về nhiều điểm 1 2 3 4 HS thụ động, ngai noi ra y kiên riêng trong cac tinh huông ̣ ́ ́ ́ ́ ̀ ́ 16 học tâp theo nhom ̣ ́ 4 3 2 1 III Tự học và giải quyết vấn đề 17 HS tự thực hiện được các nhiệm vụ học tập cá nhân, học 1 2 3 4 14
- tập theo nhóm HS tự giác, chủ động hoàn thành các bài tập được giao đúng 18 hẹn 1 2 3 4 HS tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập để điều chỉnh việc 19 học 1 2 3 4 HS tìm hiểu rõ vấn đề khi có bất đồng, để hiểu lý do, mà 20 không tức giận 1 2 3 4 Khi gặp vấn đề khó giải quyết, HS tìm sự trợ giúp từ giáo 21 viên, bạn bè 1 2 3 4 HS vận dụng điều đã học để giải quyết các vấn đề trong 22 học tập 1 2 3 4 23 Để giải quyết một vấn đề, HS thường cố gắng đến cùng 1 2 3 4 HS chủ động nghi ra nh ̃ ững cách khác nhau để giải quyết 24 vấn đề 1 2 3 4 Phẩm chất IV Chăm học, chăm làm 1 2 3 4 25 HS tự giác tham gia làm các việc vặt trong nhà giúp bố mẹ 1 2 3 4 26 HS thích được thầy cô giao các công việc ở lớp, ở trường 1 2 3 4 27 HS thể hiện sự chăm chỉ, sẵn sàng giúp đỡ các bạn trong lớp 1 2 3 4 28 HS có sự tập trung, chú ý lắng nghe trong các giờ học 1 2 3 4 HS chủ động nêu thắc mắc và tích cực phát biểu ý kiến 29 trong giờ học 1 2 3 4 HS nỗ lực hoàn thành các công việc được giao ở lớp, ở nhà 30 đúng hẹn 1 2 3 4 HS chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể ở 31 lớp, ở trường 1 2 3 4 HS thụ động, ngại nói ra những suy nghĩ của cá nhân trước 32 lớp 4 3 2 1 V Tự tin, trách nhiệm 33 HS tự tin trong giao tiếp ứng xử với các bạn trong lớp 1 2 3 4 HS chủ động, tự tin trong các tình huống học tập và rèn 34 luyện 1 2 3 4 35 HS thể hiện sự tự tin trong các cuộc thảo luận nhóm 1 2 3 4 HS thể hiện tinh thần trách nhiệm khi thực hiện các nhiệm 36 vụ được giao 1 2 3 4 37 HS luôn nỗ lực, có trách nhiệm trong học tập, rèn luyện bản 1 2 3 4 15
- thân HS tự chịu trách nhiệm, không đổ lỗi, sẵn sàng nhận lỗi khi 38 làm sai 1 2 3 4 39 HS luôn được các bạn trong nhóm/lớp tin tưởng 1 2 3 4 Các bạn nhận xét HS có trách nhiệm trong thực hiện các 40 nhiệm vụ được giao 1 2 3 4 VI Trung thực, kỉ luật 41 HS thể hiện sự thật thà, ghét sự gian dối 1 2 3 4 42 HS luôn nói đúng về sự việc, không nói sai về người khác 1 2 3 4 HS biết bảo vệ của công, không lấy những gì không phải 43 của mình 1 2 3 4 44 HS tôn trọng cam kết, giữ lời hứa 1 2 3 4 HS tôn trọng nội quy và thực hiện nghiêm túc quy định về 45 học tập 1 2 3 4 HS tự giác, tập trung cho các nhiệm vụ học tập, không cần 46 nhắc nhở 1 2 3 4 HS tự giác, thực hiện đúng các yêu cầu về học tập, rèn 47 luyện ở lớp, trường 1 2 3 4 Các bạn nhận xét HS thực hiện nghiêm túc nề nếp, quy định 48 trong học tập 1 2 3 4 VII Đoàn kết, yêu thương HS thể hiện sự tôn trọng, nhường nhịn, gắn kết trong nhóm 49 bạn 1 2 3 4 50 HS biết cách ứng xử, không gây mất đoàn kết trong tổ, lớp 1 2 3 4 HS có đóng góp xây dựng tập thể lớp thân thiện, đoàn kết, 51 biết yêu thương 1 2 3 4 52 HS không nói xấu bạn hoặc ganh ghét các bạn trong lớp 1 2 3 4 53 HS yêu thương, quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em 1 2 3 4 54 HS yêu trường, lớp, biết ơn thầy giáo, cô giáo 1 2 3 4 55 HS yêu thương bạn, sẵn sàng giúp đỡ bạn 1 2 3 4 HS thích tìm hiểu về các địa danh, con người có công với quê 56 hương, đất nước 1 2 3 4 Tóm lại, có rất nhiều công cụ hỗ trợ đánh giá học sinh thường xuyên học sinh theo Thông tư 22. Tuy nhiên, phải tùy thuộc vào mỗi môn học, mỗi bài học, mỗi đối tượng học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường để lựa chọn, sử dụng một cách 16
- có hiệu quả, thiết thực. Và việc sử dụng các công cụ hỗ trợ đánh giá này như thế nào để đạt được mục đích của đánh giá thường xuyên học sinh còn tùy thuộc vào năng lực, trình độ của mỗi một giáo viên. Giải pháp 5. Hướng dẫn giáo viên thực hành đánh giá thường xuyên Để giúp giáo viên thực hiện đánh giá thường xuyên học sinh đạt được mục tiêu theo Thông tư 22, tôi hướng dẫn giáo viên thực hành đánh giá thường xuyên qua các nội dung như: Lập kế hoạch đánh giá thường xuyên, thực hiện đánh giá trên lớp và vận dụng một số cách thức cơ bản được thường sử dụng trong đánh giá thường xuyên. Trước hết, hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch đánh giá thường xuyên. Do tính chất của hoạt động đánh giá diễn ra trong một thời gian tương đối dài nên giáo viên cần lập kế hoạch cho hoạt động này. Trên cơ sở những hiểu biết về chuẩn kiến thức, kĩ năng hoặc chuẩn năng lực, về các phương pháp đánh giá và kỹ thuật đánh giá, giáo viên cần lập kế hoạch đánh giá cho mỗi chủ đề học tập của một môn học để có thể chủ động thực hiện hoạt động này trong suốt học kỳ hoặc năm học. Tiếp theo, hướng dẫn giáo viên thực hiện đánh giá thường xuyên trên lớp. Chọn lựa và phối hợp các phương pháp, kĩ thuật khác nhau trong đánh giá thường xuyên. Để biết cách sử dụng các phương pháp, kĩ thuật, công cụ dùng để đánh giá thường xuyên thì cần tách biệt từng phương pháp, kĩ thuật, công cụ. Tuy nhiên, khi vận dụng các phương pháp và kỹ thuật đánh giá cần và nên phối hợp một số kĩ thuật, công cụ trong việc đánh giá ở mỗi bài học, mỗi chủ đề học tập. Mỗi kỹ thuật có thế mạnh và phát huy tác dụng tốt trong việc đánh giá một số chủ đề, nội dung học tập nào đó, nhưng chưa chắc đã phù hợp với những chủ đề, nội dung khác. Các phương pháp quan sát, vấn đáp và viết bổ sung cho nhau trong quá trình đánh giá thường xuyên trên lớp học và ngoài giờ học. Mỗi phương pháp có những kỹ thuật khác nhau, mỗi kỹ thuật lại có những công cụ khác nhau, một công cụ (phiếu đánh giá) có thể sử dụng vài kĩ thuật. Vì thể giáo viên cần nắm vững tất cả các phương pháp, kĩ thuật thu thập thông tin thường xuyên là rất quan trọng. Đồng thời cân nhắc, lựa chọn, phối hợp các kĩ thuật cho phù hợp với mục đích, mục tiêu đánh giá và đối tượng đánh giá. Làm thế nào để lựa chọn được phương pháp đánh giá phù hợp? Có thể chia những nội dung và chủ đề học tập ở cấp tiểu học thành mấy loại lớn sau: 17
- Thứ nhất: Kiến thức khoa học và những kĩ năng nhận thức. Loại này gồm những nội dung về quy tắc, quy trình, khái niệm, đọc hiểu văn bản… Thứ hai: Kỹ năng hoạt động. Loại này gồm những kỹ năng: đọc (đọc thành tiếng, đọc diễn cảm), viết, nói, nghe, làm tính, giải toán, phân loại đối tượng, làm thí nghiệm, tạo ra sản phẩm, giải quyết vấn đề… Thứ ba: Thái độ, giá trị, niềm tin. Loại này gồm những nội dung: nhận thức về thái độ, giá trị, niềm tin; thể hiện thái độ, giá trị, niềm tin qua hành vi… Phương pháp Viết, Vấn đáp phát huy tác dụng tốt với việc đánh giá loại nội dung thứ nhất. Phương pháp Quan sát, Viết, Vấn đáp phát huy tác dụng tốt với việc đánh giá loại nội dung thứ hai. Phương pháp Quan sát, Viết phát huy tác dụng tốt với việc đánh giá nội dung thứ ba. Tùy thuộc mỗi nội dung, chủ đề học tập, tùy thuộc vào phương pháp đánh giá đã cho, giáo viên có thể phối hợp một số kỹ thuật đánh giá thường xuyên để đánh giá trong quá trình học sinh học một bài hoặc học một chủ đề học tập. Sau đó, hướng dẫn giáo viên nắm vững một số cách thức cơ bản được thường sử dụng trong đánh giá thường xuyên, bao gồm: (1) Giáo viên đánh giá học sinh theo các cách sau: +Cách thức giáo viên tìm hiểu nhu cầu, năng lực của học sinh: sử dụng phiếu hỏi, bảng điểm, thang đo, phiếu đánh giá tiêu chí, trả lời nhanh những câu hỏi mở, các trò chơi 3 điều… xin đừng hoặc viết ra những gì em đang suy nghĩ/lo lắng… + Cách thức giáo viên khích lệ, định hướng học tập: suy ngẫm, tự đánh giá, trả lời các câu hỏi mở. + Cách thức giáo viên giám sát sự tiến bộ: dự giờ, hồ sơ học tập, kế hoạch học tập, sổ theo dõi học tập/sổ ghi chép thường nhật… + Cách thức kiểm tra đánh giá sự hiểu biết, kỹ năng thực hành: ghi chép ngắn, thẻ kiểm tra, phiếu hỏi, phiếu quan sát, phỏng vấn, hồ sơ học tập… (2) Giáo viên hướng dẫn học sinh biết cách tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Giáo viên khuyến khích học sinh nói ra những suy nghĩ của cá nhân trước lớp hoặc trong nhóm… quá trình tranh luận, học sinh vỡ ra rất nhiều điều và được trải nghiệm những tương tác và cuối cùng trong quá trình đó học sinh chọn lựa được những ý nghĩ, hành động phù hợp và cũng qua quá trình học sinh nói ra, giáo viên biết học sinh suy nghĩ đúng hay sai để kịp thời uốn nắn, điều chỉnh. Từ đó, học sinh được tự nhận 18
- xét, tham gia nhận xét; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác, có hứng thú học tập để rèn luyện, để tiến bộ. Học sinh đánh giá lẫn nhau thông qua việc đánh giá sản phẩm, công việc của những học sinh khác. Học sinh quan sát các bạn trong quá trình học tập, vì vậy thông tin mà các em có về hoạt động của nhau mang tính chi tiết, cụ thể hơn là thông tin thầy/ cô thu được. Đánh giá lẫn nhau không tập trung vào đánh giá tổng kết cuối kì mà nhằm mục đích hỗ trợ học sinh trong suốt quá trình học tập của các em. Ví dụ : Muốn học sinh đánh giá bài đọc thành tiếng của bạn, giáo viên có thể hỏi : Em có nghe rõ bạn đọc không? (tiêu chí về âm lượng) Em thấy bạn đọc chưa đúng những từ nào? (tiêu chí về đọc đúng). Bạn đã ngắt hơi ở câu dài chúng ta vừa luyện đọc chưa? (tiêu chí về đọc trơn). Bạn đọc vừa hay chậm? (tiêu chí về tốc độ). Qua đánh giá hoạt động, sản phẩm của bạn, học sinh có thể học hỏi những điểm hay rút kinh nghiệm từ những gì chưa tốt của bạn, hình thành khả năng tự chịu trách nhiệm với những nhận xét, đánh giá của mình về bạn học, học sinh hình thành rõ ràng hơn trong bản thân mình các yêu cầu học tập, về cách ứng xử với người khác, từ đó điều chỉnh hay phát triển hành vi, thái độ của bản thân. Tuy nhiên, đánh giá lẫn nhau phụ thuộc rất nhiều vào cảm tính của học sinh, khó thu thập được thông tin về những học sinh nhút nhát, ít được bạn bè Giải pháp 6. Hướng dẫn giáo viên nắm rõ cách sử dụng kết quả đánh giá thường xuyên. Sử dụng kết quả đánh giá thường xuyên để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Mục đích của đánh giá thường xuyên tập trung chủ yếu cung cấp thông tin phản hồi cho học sinh, giáo viên và để hỗ trợ phát triển hoạt động học tập của học sinh. Đặc biệt kết quả đánh giá thường xuyên cần được cung cấp kịp thời để học sinh có đủ thông tin và nhanh chóng điều chỉnh việc học của mình nhằm cải thiện kết quả trong thời gian tiếp theo đúng với yêu cầu của chương trình. Những kết quả đánh giá thường xuyên của mỗi học sinh trong lớp là những thông tin quan trọng giúp giáo viên phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong mỗi nội dung hoặc chủ đề học tập. Trên cơ sở đó, giáo viên tìm ra những cách thức điều chỉnh nội dung học tập hoặc phương pháp dạy học cho phù hợp hơn với học sinh nhằm đạt được yêu cầu của chương trình. Giáo viên không dùng kết quả đánh giá thường xuyên để so sánh thành tích của học 19
- sinh này với học sinh khác, điều này không phù hợp với mục tiêu của đánh giá thường xuyên và không tôn trọng học sinh Việc đánh giá thường xuyên diễn ra chủ yếu trên lớp học, nên giáo viên có trách nhiệm thông báo kết quả đánh giá cho học sinh, cha mẹ học sinh. Kết quả của việc đánh giá thường xuyên thường được giáo viên thông báo trực tiếp cho học sinh tại lúc diễn ra hoạt động đánh giá. Chính vì tính chất trực tiếp và tại chỗ này đã làm cho việc thông báo kết quả đánh giá thường xuyên của giáo viên dễ gây ra những vấn đề nhạy cảm với học sinh. Để tránh điều này, giáo viên cần có thái độ tích cực, xây dựng trong việc thông báo kết quả đánh giá cho học sinh. Việc giáo viên cần làm là luôn khẳng định những phần kết quả tích cực học sinh đã hoàn thành hoặc hoàn thành tốt trước, những điều học sinh chưa hoàn thành giáo viên không nên thông báo dưới dạng lời chê, hoặc phủ nhận sự cố gắng mà nên nói rằng em đã có sự cố gắng, nhưng cô đặc biệt mong muốn nhìn thấy những nỗ lực hơn nữa… để học sinh tự nhận ra giá trị của mình và tập trung vào phần việc mình chưa hoàn thành. Quan trọng hơn, giáo viên cần đưa ra những lời góp ý, hướng dẫn để học sinh biết cách làm tốt hơn những điều học sinh chưa làm được. Với những học sinh vẫn chưa đạt, chưa hoàn thành, giáo viên cần có thêm lời khẳng định em đã có tiến bộ, nhưng vẫn cần cố gắng thêm theo cách này cách kia … để kết quả tốt hơn. Khi thông báo kết quả đánh giá thường xuyên đến phụ huynh, giáo viên cần tập trung phản hồi những điểm mạnh, trao đổi thống nhất với phụ huynh những biện pháp cụ thể để duy trì, phát huy điểm mạnh của mỗi học sinh; hay một số điểm hạn chế, cần khắc phục ngay, và thống nhất các biện pháp cụ thể để khắc phục hạn chế. Giáo viên cần phản hồi một cách khéo léo để không làm tổn thương phụ huynh. Khi phụ huynh có yêu cầu nhận xét về việc học tập, rèn luyện của học sinh, giáo viên có thể cung cấp những bằng chứng thu thập được qua quan sát, qua vấn đáp và qua bài viết trong quá trình đánh giá thường xuyên để giải thích kết quả học tập, rèn luyện của học sinh đã nêu trong đánh giá định kỳ, đồng thời để phụ huynh biết được mặt mạnh, mặt yếu của con mà tiếp tục hỗ trợ, động viên con trong thời gian tiếp theo. Với những học sinh còn gặp nhiều khó khăn trong học tập, rèn luyện, giáo viên cần thiết phải thông báo kết quả đánh giá thường xuyên của học sinh để không chỉ giải thích kết quả học tập, rèn luyện của học sinh qua bài đánh giá định kỳ mà còn để trao 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2235 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 434 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 215 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 167 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 64 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn