Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br />
trường Tiểu học Tình Thương .<br />
<br />
<br />
I. PHẦN MỞ ĐẦU<br />
1. Lý do chọn đề tài.<br />
Trong trường tiểu học, hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm, <br />
chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm <br />
học. Hoạt động dạy học là nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục <br />
tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường và quyết định kết quả đào tạo của nhà <br />
trường. Hoạt động dạy học thể hiện tính hai mặt: hoạt động dạy của giáo <br />
viên và hoạt động học của học sinh. Đây là hai hoạt động trung tâm của quá <br />
trình dạy học, hai hoạt động mang tính chất khác nhau, song thống nhất với <br />
nhau trong mối quan hệ qua lại giữa thầy và trò. Quản lý hoạt động học của <br />
học sinh, đặc biệt là quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn <br />
trong học tập, không phải chỉ trên bình diện khoa học giáo dục mà còn đòi hỏi <br />
tinh thần trách nhiệm và sự kiên trì nhẫn nại của người giáo viên đối với sự <br />
nghiệp đào tạo thế hệ trẻ.<br />
Trong những năm qua, chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học đã có <br />
nhiều chuyển biến song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của thực tế <br />
giáo dục ở cấp Tiểu học. Sự phân định trách nhiệm và quy chế phối hợp giữa <br />
các bộ phận tham gia hoạt động giáo dục trong nhà trường chưa chặt chẽ. <br />
Công tác phối hợp ba môi trường giáo dục chưa phát huy hết hiệu quả. Nhiều <br />
học sinh còn bị hổng kiến thức, thiếu tinh thần vượt khó, chưa hứng thú học <br />
tập, lười biếng, chán nản, hay nghỉ học … Thực trạng này diễn ra nhiều hơn ở <br />
các trường, lớp thuộc các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt là vùng <br />
đồng bào dân tộc thiểu số. Điều đó gây ra nhiều hậu quả cho bản thân học sinh, <br />
gia đình, nhà trường, xã hội ở hiện tại và tương lai. Bởi vậy, quản lý hoạt động <br />
học tập của học sinh là khâu quan trọng, trực tiếp quyết định chất lượng học <br />
tập của học sinh, đặc biệt là đối với học sinh còn khó khăn trong học <br />
tập. Nếu quản lý hoạt động học của học sinh tốt thì sẽ nâng cao hiệu quả <br />
hoạt động dạy và học. Như vậy, việc nghiên cứu công tác quản lý hoạt động <br />
học tập của học sinh, trong đó chú trọng các giải pháp giúp đỡ học sinh còn <br />
khó khăn trong học tập là vấn đề cấp thiết để nhà trường nâng cao chất <br />
lượng giáo dục, góp phần thực hiện được mục tiêu đổi mới căn bản giáo dục <br />
toàn diện, phát triển giáo dục làm cơ sở cho công cuộc đổi mới đất nước. <br />
Từ những lí do nêu trên, với trách nhiệm của một giáo viên chủ nhiệm <br />
lớp, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài Biện pháp quản lí hoạt động học của <br />
những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 trường Tiểu học Tình <br />
Thương . Đề tài này không phải là vấn đề mới, nó đã xuất hiện trong một số <br />
đề tài nghiên cứu của bản thân và đồng nghiệp nhưng nội dung bàn về các <br />
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br />
1<br />
Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br />
trường Tiểu học Tình Thương .<br />
<br />
<br />
biện pháp quản lí hoạt động học của học sinh còn khó khăn trong học tập là <br />
người dân tộc thiểu số không nhiều và không cụ thể. Vì lẽ đó, tôi hi vọng đề <br />
tài đưa ra được những biện pháp hữu hiệu để vận dụng nhằm mang lại kết <br />
quả cao cho chất lượng dạy học ở những đơn vị có nhiều học sinh dân tộc <br />
thiểu số.<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.<br />
*Mục tiêu :<br />
Giáo viên có nhận thức đúng đắn về công tác quản lí hoạt động học của <br />
học sinh và thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh <br />
còn khó khăn trong học tập đạt hiệu quả.<br />
Nâng cao chất lượng giáo dục<br />
*Nhiệm vụ: <br />
Xây dựng cơ sở lý luận về việc quản lí hoạt động học của học sinh; <br />
nghiên cứu thực trạng của đơn vị và đưa ra một số biện pháp giúp đỡ học sinh <br />
còn khó khăn trong học tập thông qua việc nâng cao hiệu quả quản lí hoạt <br />
động học của học sinh lớp 2, lớp 3 ở trường Tiểu học Tình Thương.<br />
3. Đối tượng nghiên cứu.<br />
Biện pháp giúp đỡ học sinh còn khó khăn trong học tập thông qua việc <br />
quản lí hoạt động học của học sinh.<br />
4. Giới hạn của đề tài.<br />
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những học sinh còn khó khăn trong <br />
học tập ở lớp 2 năm học 2014 2015, lớp 3 năm học 20152016 và lớp 2 năm <br />
học 2016 2017 (trường Tiểu học Tình Thương, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk <br />
Lăk)<br />
Vấn đề nghiên cứu được thực hiện song song với các biện pháp quản lí <br />
hoạt động học của học sinh nói chung đã thực hiện trong năm học trước và <br />
đặc biệt chú ý nghiên cứu, thực hiện thêm các biện pháp quản lí hoạt động <br />
học của những học sinh còn khó khăn trong học tập nói riêng.<br />
5. Phương pháp nghiên cứu.<br />
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận<br />
Phương pháp nghiên cứu tài liệu<br />
Phương pháp phân tích, tổng hợp<br />
b. Nhóm nghiên cứu thực tiễn<br />
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br />
2<br />
Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br />
trường Tiểu học Tình Thương .<br />
<br />
<br />
Phương pháp trải nghiệm thực tế<br />
Phương pháp khảo sát, điều tra<br />
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm<br />
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia<br />
Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm<br />
II. PHẦN NỘI DUNG <br />
1. Cơ sở lý luận<br />
Hoạt động học tập có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự <br />
phát triển tâm lí của học sinh tiểu học. Vì trẻ em ở lứa tuổi học sinh tiểu học <br />
là lứa tuổi thực hiện bước chuyển từ hoạt động vui chơi là hoạt động chủ <br />
đạo sang học tập là hoạt động chủ đạo. Hoạt động học tập đem đến cho trẻ <br />
nhiều điều mà trước đây trẻ chưa bao giờ có được hoặc không thể tiếp cận <br />
được. Nhà trường và hoạt động học tập đặt ra cho trẻ những vấn đề mới của <br />
cuộc sống.Trẻ không chỉ phải tự lập lấy vị trí của mình trong môi trường <br />
mới, mà còn phải thích ứng với việc chấp nhận những người lớn ngoài gia <br />
đình là thầy, cô giáo sẽ đóng vai trò hàng đầu trong cuộc sống của trẻ. <br />
Bên cạnh đó, tuổi tiểu học là tuổi của sự phát triển hồn nhiên bằng <br />
phương thức lĩnh hội. Cùng với việc lĩnh hội, tiếp thu một hệ thống tri thức <br />
về các môn học, trẻ em học cách học, học kĩ năng sống trong môi trường <br />
trường học và môi trường xã hội. Cùng với sự ảnh hưởng khá lớn của môi <br />
trường giáo dục gia đình và quan hệ bạn bè cùng tuổi, cùng lớp và trường <br />
học, học sinh tiểu học lĩnh hội các chuẩn mực quy tắc đạo đức của hành vi. <br />
Sự lĩnh hội trên tạo ra những biến đổi cơ bản trong sự phát triển tâm lí của <br />
học sinh tiểu học. Chúng không chỉ đảm bảo cho các em thích ứng với cuộc <br />
sống nhà trường và hoạt động học, mà còn chuẩn bị cho các em những bước <br />
ngoặt quan trọng trong cuộc sống ở tuổi thiếu niên. <br />
Ở trường Tiểu học, học sinh từng ngày, từng giờ tự hình thành cho <br />
mình những năng lực của người học ở trình độ sơ đẳng nhưng cơ bản, như <br />
sử dụng tiếng Việt, năng lực tính toán, năng lực làm việc trí óc. Học tập là <br />
một hoạt động nhận thức, khi có nhu cầu hiểu biết học sinh sẽ tích cực học <br />
tập. Nhu cầu hiểu biết đó chính là động cơ nhận thức của học sinh trong học <br />
tập. Học sinh vừa là đối tượng vừa là chủ thể trong hoạt động dạy học. <br />
Không gian hoạt động học tập của học sinh là từ trong lớp, ngoài lớp đến ở <br />
nhà. Thời gian hoạt động học của học sinh bao gồm giờ học trên lớp, giờ học <br />
ở nhà và thời gian thực hiện các hình thức học tập khác. Trong việc quản lý <br />
hoạt động học tập của học sinh, chúng ta cần bao quát được cả không gian, <br />
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br />
3<br />
Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br />
trường Tiểu học Tình Thương .<br />
<br />
<br />
thời gian và các hình thức học tập để điều hòa cân đối chung, điều khiển <br />
chúng hoạt động phù hợp với tính chất và quy luật hoạt động dạy học. Tuy <br />
nhiên, đối với những học sinh còn khó khăn trong học tập thì người giáo viên <br />
phải vận dụng các biện pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của học sinh từng <br />
vùng, từng khu vực và từng nhóm học sinh. Sinh thời, Bác Hồ đã từng nói: <br />
“Giáo dục phải theo hoàn cảnh, điều kiện”, đây chính là yêu cầu cần quan <br />
tâm đến các đối tượng học sinh. Đối tượng học sinh còn khó khăn trong học <br />
tập vẫn luôn tồn tại trong giáo dục. Tuy nhiên về số lượng học sinh này <br />
nhiều hay ít và mức độ tiến bộ của các em nhanh hay chậm trong quá trình <br />
giáo dục và rèn luyện mới là điều đáng quan tâm của những người làm công <br />
tác giáo dục. Tuy cùng hưởng thụ một nội dung chương trình giáo dục giống <br />
nhau, nhưng mỗi học sinh có sự phát triển về thể chất và trí tuệ khác nhau, có <br />
điều kiện hoàn cảnh sống và sự quan tâm chăm sóc ở gia đình khác nhau, có <br />
động cơ và thái độ học tập khác nhau thì năng lực học tập, khả năng tiếp thu <br />
kiến thức của mỗi học sinh cũng khác nhau. Bởi vậy, để nâng cao trình độ <br />
cho những học sinh còn khó khăn trong học tập cần tuỳ vào hoàn cảnh cụ thể <br />
từng đối tượng học sinh mà có biện pháp thích hợp. <br />
2.Thực trạng vấn đề nghiên cứu<br />
Học sinh trường Tiểu học Tình Thương hầu hết là con em của đồng bào <br />
các dân tộc thiểu số ở buôn Tur A, buôn Tur B và buôn Kala, xã Đray Sáp, <br />
huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk. Trong đó buôn Tur A, buôn Tur B la hai buôn <br />
đặc biệt khó khăn của xã. Nhiều học sinh ở buôn Tur A là con em của các bệnh <br />
nhân phong đang diều trị tại khoa điều trị phong Ea Na. Vì vậy có thể nói đa <br />
phần học sinh của trường có hoàn cảnh gia đình rất khó khăn. Yếu tố khách <br />
quan này ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của các em. Các em ít được <br />
sự quan tâm của gia đình, điều kiện học tập thiếu thốn. Vì vậy, khi tiếp cận <br />
với các phương pháp học theo hướng đổi mới, đòi hỏi tính chủ động cao có <br />
nhiều em chưa theo kịp được các bạn trong các hoạt động học tập. Bên cạnh <br />
những học sinh có nhận thức đúng đắn về các hoạt động học tập, cụ thể là <br />
thái độ học tập, xây dựng bài trên lớp, tự học, tự chuẩn bị bài ở nhà, tham gia <br />
thảo luận nhóm, ý thức tự giác làm bài kiểm tra,… số học sinh chưa tự giác <br />
học, thiếu tự tin khi tham gia các hoạt động học tập còn nhiều. Vì vậy, để hoạt <br />
động học của học sinh kể cả những học sinh còn khó khăn trong học tập đạt <br />
hiệu quả cần có sự quản lý chặt chẽ, phù hợp với từng đối tượng học sinh của <br />
giáo viên, nhà trường và sự nỗ lực hết mình của các em học sinh.<br />
Trong những năm học vừa qua, chất lượng đội ngũ giáo viên của trường <br />
có nhiều chuyển biến. Tập thể giáo viên có ý thức trách nhiệm, có kinh <br />
nghiệm và tâm huyết với nghề. Giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch và <br />
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br />
4<br />
Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br />
trường Tiểu học Tình Thương .<br />
<br />
<br />
thực hiện các biện pháp giúp đỡ học sinh còn khó khăn trong học tập, bồi <br />
dưỡng học sinh có năng khiếu thường xuyên. Quan tâm xây dựng nề nếp học <br />
tập của lớp. Trong giảng dạy, tích cực vận dụng các phương pháp theo hướng <br />
đổi mới, điều này cũng thường được lấy làm chủ đề cho các buổi sinh hoạt <br />
chuyên môn và đã có những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, do trình độ giáo <br />
viên không đồng đều, một số giáo viên là người dân tộc thiểu số, có tuổi đời <br />
cao nên việc đổi mới phương pháp giảng dạy gặp nhiều khó khăn. Một số giáo <br />
viên chưa mạnh dạn trong việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực, chưa <br />
thường xuyên khai thác, tận dụng trang thiết bị dạy học, việc thực hiện đổi <br />
mới trong kiểm tra đánh giá chưa linh hoạt. Số giáo viên có trình độ đào tạo tin <br />
học để đáp ứng giảng dạy theo công nghệ thông tin còn khiêm tốn.<br />
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động học của học sinh bao gồm các tài <br />
liệu, các thiết bị giáo dục, các phòng học, các cơ sở vật chất phục vụ giáo dục <br />
thể chất, môi trường sư phạm có ảnh hưởng hết sức quan trọng đến chất <br />
lượng dạy học. Các thiết bị giáo dục phục vụ yêu cầu giảng dạy, học tập, <br />
sách báo, tài liệu tham khảo đều tập trung tại thư viện của trường và được <br />
giáo viên, học sinh tích cực khai thác. Trường có 1 phòng máy vi tính cho học <br />
sinh học tin học và tham gia thi giải toán, thi tiếng Anh qua mạng internet. Tuy <br />
nhiên với yêu cầu đổi mới trong công tác dạy học và với nhu cầu tự nghiên <br />
cứu, học tập của giáo viên, học sinh ngày càng lớn thì số lượng các thiết bị của <br />
trường cần phải được bổ sung rất nhiều. Trường chưa có đủ các phòng chức <br />
năng, thiếu điều kiện để các giáo viên có năng lực áp dụng giảng dạy theo <br />
công nghệ thông tin. Một số phòng học xuống cấp, thiếu diện tích. Sân chơi <br />
của học sinh chưa đảm bảo an toàn; thiếu công trình vệ sinh và hệ thống nước <br />
sạch phục vụ học sinh. <br />
Để tạo được những chuyển biến về chất lượng trong các hoạt động <br />
giáo dục, trong những năm qua, nhà trường đã đẩy mạnh các hoạt động bồi <br />
dưỡng cán bộ giáo viên bằng nhiều hình thức khác nhau vì mục tiêu chiến <br />
lược và hiệu quả. Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản <br />
hướng dẫn chỉ đạo của các cấp tới từng giáo viên.Thực hiện giao quyền chủ <br />
động cho tổ khối, giáo viên trong việc xây dựng kế hoạch dạy học và tổ chức <br />
các hoạt động học cho học sinh. Khuyến khích những giáo viên có sáng tạo <br />
trong công tác dạy học. Động viên, khen thưởng kịp thời những giáo viên, học <br />
sinh đạt thành tích cao trong dạy học. Huy động các nguồn lực trong và ngoài <br />
nhà trường, phối hợp với cha mẹ học sinh cùng tham gia vào việc giáo dục <br />
học sinh. Tổ chức cho học sinh học tập lẫn nhau thông qua các nhóm học tập, <br />
đôi bạn cùng tiến. Phát động đọc sách, báo tại thư viện của trường, của lớp; <br />
tổ chức các tiết hoạt động tập thể theo khối, lớp. Tuy nhiên, hoạt động của <br />
Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên chưa thật sự chú trọng vào các hoạt động <br />
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br />
5<br />
Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br />
trường Tiểu học Tình Thương .<br />
<br />
<br />
học của học sinh, chưa tổ chức được nhiều cuộc thi, giao lưu trao đổi kinh <br />
nghiệm về học tập cho học sinh giữa các lớp với nhau. Chính vì vậy học sinh <br />
chưa thật sự nỗ lực hết sức của bản thân, ít có sự thi đua trong các phong trào <br />
học tập. Mặc dù, hàng năm trường có tổ chức giao lưu tiếng Việt của chúng <br />
em, thi tìm hiểu về môi trường, tìm hiểu về các tệ nạn xã hội,…nhưng mức <br />
độ tham gia của học sinh còn hạn chế, phần nhiều học sinh còn đứng ngoài <br />
các phong trào này. <br />
3. Nội dung và hình thức của giải pháp<br />
a. Mục tiêu của giải pháp<br />
Giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện các giải <br />
pháp giúp đỡ học sinh còn khó khăn trong học tập qua việc quản lí hoạt động <br />
học của học sinh. Giáo viên có kế hoạch quản lí hoạt động học của các đối <br />
tượng học sinh đạt hiệu quả.Cụ thể là giáo dục học sinh có tinh thần, thái độ, <br />
động cơ học tập đúng đắn. Hình thành được nền nếp học tập cho học sinh, <br />
phát huy tính tự giác, chủ động trong học tập của học sinh còn khó khăn trong <br />
học tập và giúp các em thực hiện các hoạt động học tập ngày càng có chất <br />
lượng hơn.<br />
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.<br />
* Nắm bắt tình hình lớp, phân loại các đối tượng học sinh.<br />
Vào đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm tiến hành điều tra cơ bản về <br />
tình hình lớp. Cụ thể là tìm hiểu về đặc điểm tâm lý, tư tưởng, đạo đức, năng <br />
lực, sức khỏe, khả năng học tập và hoàn cảnh gia đình của từng em.Qua đó <br />
giáo viên sẽ thấy được mặt mạnh, mặt yếu của từng em và dự đoán chiều <br />
hướng phát triển của từng học sinh cũng như tập thể lớp. Đồng thời xây <br />
dựng các phương thức tác động đến từng cá nhân học sinh, đặc biệt quan tâm <br />
đến đối tượng học sinh còn khó khăn trong học tập. Giáo viên chủ nhiệm vận <br />
dụng một số phương pháp tìm hiểu sau:<br />
+ Nhận bàn giao lớp từ giáo viên chủ nhiệm năm học trước để nắm rõ <br />
tình hình phấn đấu, rèn luyện và học tập của từng em trong lớp. Quan tâm, <br />
tìm hiểu kĩ các vấn đề liên quan đến những học sinh còn có khó khăn trong <br />
học tập.<br />
+ Khảo sát chất lượng đầu năm để nắm bắt lại tình hình học tập của <br />
học sinh sau thời gian nghỉ hè, ghi chép cụ thể những khó khăn của học sinh <br />
bộc lộ qua các hoạt động làm bài kiểm tra khảo sát.<br />
+ Quan sát hoạt động của học sinh trong từng hoạt động, trong từng giờ <br />
học, giờ chơi, trò chuyện với học sinh …<br />
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br />
6<br />
Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br />
trường Tiểu học Tình Thương .<br />
<br />
<br />
+ Trong các buổi họp cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm trao đổi các <br />
nội dung cần tìm hiểu (lập phiếu hỏi cụ thể những nội dung cần tìm hiểu đối <br />
với học sinh còn khó khăn trong học tập).<br />
Từ những thông tin thu được, giáo viên có cơ sở để xây dựng kế hoạch <br />
xử lý khoa học, hiệu quả trong các tình huống sư phạm và tác động một cách <br />
tích cực tới từng em học sinh. <br />
* Giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập cho học sinh <br />
Động cơ học tập không có sẵn hay tự phát, mà được hình thành dần <br />
dần trong quá trình học tập của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn của <br />
giáo viên. Tính tò mò và ham hiểu biết là đặc điểm rõ nét nhất trong tình cảm <br />
trí tuệ của học sinh tiểu học. Tuy nhiên, đối với học sinh còn khó khăn trong <br />
học tập, giáo viên cần biết hướng dẫn, khơi gợi tính tò mò cho các em. Các <br />
em sẽ tập so sánh những điều hiểu biết (có thể chỉ rất đơn giản) trong sách <br />
vở, lời giảng của thầy cô giáo với những điều thu nhận được trong thực tế <br />
cuộc sống. Từ đó nảy sinh nhiều thắc mắc muốn tìm hiểu những điều sâu <br />
sắc hơn. Đó là cơ sở để giáo viên xây dựng động cơ học tập cho học sinh.<br />
Cũng như những học sinh khác, học sinh còn khó khăn trong học tập <br />
cũng muốn được giải đáp đầy đủ những vấn đề thắc mắc nhưng lại không <br />
giám hỏi, hay không biết đặt ra vấn đề để tìm hiểu. Vì vậy, giáo viên cần <br />
nghiên cứu kĩ các phương pháp giảng dạy đối tượng học sinh này đồng thời <br />
gần gũi, trò chuyện với các em để động viên các em mạnh dạn hơn. Giáo viên <br />
cần thường xuyên trau dồi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm trong dạy học, bồi <br />
dưỡng trình độ chuyên môn bằng nhiều hình thức như thao giảng, dự giờ, <br />
tham gia sinh hoạt chuyên đề, tập huấn nghiệp vụ, nghiên cứu chương trình <br />
và tài liệu hướng dẫn đối với vùng miền để vận dụng tổ chức những tiết học <br />
thật nhẹ nhàng, hấp dẫn tạo được sự hứng thú học tập cho học sinh. Cụ thể, <br />
người giáo viên cần phải tăng hứng thú học tập cho học sinh bằng cách <br />
chuẩn bị giáo án thật tốt, các phương tiện dạy học phải hấp dẫn với lời nói <br />
nhẹ nhàng, lối cuốn, hình ảnh trực quan sinh động...Ví dụ như ở môn Tiếng <br />
Việt, kết quả môn Tiếng Việt của các học sinh ở các trường có nhiều học <br />
sinh dân tộc thiểu số thường không cao. Tại sao vậy? Học sinh dân tộc học <br />
tiếng Việt bằng ngôn ngữ thứ hai, môi trường giao tiếp hàng ngày của các em <br />
không phải là tiếng Việt. Trong khi đó, phương pháp dạy môn tiếng Việt của <br />
một số giáo viên còn chưa thu hút được học sinh. Giáo viên vào lớp thì chỉ <br />
như một người cung cấp cho học sinh những kiến thức mới, giải nghĩa từ khô <br />
khan, khó hiểu, những bài văn khuôn mẫu và những yêu cầu cứng nhắc đã <br />
làm cho học sinh cảm thấy “sợ” học Tiếng Việt, nhất là với những học sinh <br />
còn khó khăn trong học tập. Chưa kể đến việc có khi để giải nghĩa một số từ <br />
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br />
7<br />
Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br />
trường Tiểu học Tình Thương .<br />
<br />
<br />
ngữ mới, do quá chú trọng tiêu chí ngắn gọn, giản đơn hóa mà trong sách giáo <br />
khoa chỉ giải nghĩa mơ hồ, chung chung và khó nhận diện. Nếu giáo viên chỉ <br />
giải nghĩa theo đó thì sẽ rất khó để học sinh còn khó khăn trong học tập hiểu <br />
được vấn đề.<br />
Ví dụ: Trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2, tập 2, giải nghĩa từ sơn <br />
ca như sau:<br />
Sơn ca: loài chim nhỏ hơn chim sẻ, hót rất hay; khi hót thường bay <br />
bổng lên cao. <br />
Theo cách giải nghĩa này thì học sinh còn khó khăn trong học tập rất <br />
khó nhớ được đặc điểm và khó nhận biết được khi thấy con chim này ngoài <br />
thực tế, vì các em sẽ nhầm tưởng con chim nào cứ nhỏ hơn chim sẻ, biết hót <br />
đều là chim sơn ca cả. Thay vì phải giải thích khó hiểu như thế thì giáo viên <br />
chỉ cần cho học sinh quan sát hình ảnh một con chim sơn ca và cho các em <br />
xem một clip sơn ca đang hót thì các em sẽ rất thích thú, bởi ngoài việc các em <br />
được biết hình dáng con sơn ca như thế nào các em còn được nghe giọng hót <br />
của nó và biết giọng hót đó hay như thế nào. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Để kích thích được động lực học tập của các em đối với môn học thì người giáo viên bên việc cung <br />
cấp cho học sinh những kiến thức mới cần đưa đến cho học sinh những câu chuyện hay, những hình ảnh cụ <br />
thể gắn với những kiến thức đó. Đồng thời kết hợp với với hình ảnh minh họa sống động hơn như các đoạn <br />
clip về các kiến thức liên quan mà trên mạng internet bây giờ rất nhiều.<br />
<br />
Ví dụ : Trong môn Tự nhiên và Xã hội, lớp 3, khi mô tả cho học sinh <br />
việc trái đất quay quanh mặt trời vừa tự quay quanh nó rồi mặt trăng lại quay <br />
quanh trái đất, thì với học sinh còn khó khăn trong học tập khó có thể hình <br />
<br />
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br />
8<br />
Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br />
trường Tiểu học Tình Thương .<br />
<br />
<br />
dung được. Nếu giáo viên cho các em xem clip về hiện tượng này thì các em <br />
vừa có thể hiểu rõ vấn đề vừa cảm thấy thích thú khi học môn học này. <br />
Bên cạnh đó, đặt ra các tình huống có vấn đề để học sinh bị kích thích <br />
mà mày mò, khám phá tìm câu trả lời cũng là một phương pháp để kích thích <br />
hứng thú học tập của học sinh rất hiệu quả. Những bài toán nhận thức <br />
thường được đưa ra cho học sinh khi chuyển sang tìm hiểu vấn đề mới, làm <br />
cho các em phải suy nghĩ, nhờ đó rèn luyện khả năng tư duy của học sinh. <br />
Học sinh cảm thấy niềm vui của nhận thức mình tiếp nhận được thông qua <br />
hoạt động tự tìm hiểu. Tuy nhiên, giáo viên cần chú ý đặt vấn đề có nội dung <br />
chứa đựng điều cần sự tìm tòi giải đáp nhưng phải vừa sức với tiềm năng <br />
nhận thức của các em.<br />
Ví dụ: Khi dạy bài toán Một phần hai ở lớp 2, giáo viên hướng dẫn <br />
học sinh bằng tình huống như sau: <br />
Có 1 tờ giấy hình vuông, nếu đem chia đều cho hai bạn, ta sẽ chia <br />
như thế nào? (Trước khi cho học sinh thực hiện, giáo viên cần phải tăng <br />
cường tiếng Việt bằng cách giải thích cho các em hiểu như thế nào là chia <br />
đều?)<br />
Tùy vào từng đối tượng học sinh, khi các em thực hiện sẽ có thể có các <br />
kết quả như sau:<br />
<br />
<br />
Giáo viên nhận xét và hướng dẫn học sinh đưa ra kết luận:<br />
<br />
<br />
Chia hình vuông thành hai phần bằng nhau. <br />
1 1<br />
Lấy một phần, được một phần hai hình vuông. 2 2<br />
Một phần hai viết là <br />
<br />
Không những thế, để tăng cường động lực và hứng thú học tập cho học sinh người giáo viên cần <br />
phải chú ý đến một số biện pháp như: tạo ra và duy trì không khí dạy học thoải mái trong lớp; giải phóng sự <br />
lo sợ của học sinh…… Bởi học sinh rất khó tiếp nhận kiến thức trong khi các em còn tâm lý lo sợ, khi các em <br />
không có động cơ và hứng thú học tập và đặc biệt là thiếu không khí thoải mái. Do đó với vai trò của mình, <br />
giáo viên phải là người góp phần quan trọng trong việc tạo ra những điều kiện tốt nhất để cho học sinh học <br />
tập, rèn luyện và phát triển. Cụ thể như khởi động tư duy bằng một vài trò chơi hay câu đố đầu giờ, khai <br />
thác và phối hợp các phương pháp dạy học một cách có hiệu quả, đặc biệt chú trọng tới các phương pháp <br />
dạy học tích cực sẽ gây hứng thú học tập cho học sinh. Ngoài ra, thông qua giờ dạy của mình, giáo viên cần <br />
tích hợp giáo dục các em về tinh thần, thái độ học tập bằng cách kiểm tra đánh giá việc chuẩn bị bài trướ c <br />
khi đến lớp.<br />
<br />
Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm <br />
sinh động, phong phú. Giáo viên nên dùng các tiết sinh hoạt tập thể để tổ <br />
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br />
9<br />
Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br />
trường Tiểu học Tình Thương .<br />
<br />
<br />
chức hoạt động theo chủ đề như về tình bạn, ước mơ, sáng tạo, bảo vệ môi <br />
trường, …Xen kẽ với các hoạt động đó là các hoạt động đố vui để học với <br />
các kiến thức phù hợp với từng đối tượng học sinh trong lớp, tạo nhiều điều <br />
kiện cho những học sinh còn khó khăn trong học tập được tham gia một cách <br />
tự nhiên.<br />
Giáo viên quan tâm hướng dẫn, giáo dục học sinh có ý thức xây dựng <br />
môi trường giáo dục lành mạnh; tổ chức cho học sinh tìm hiểu về chủ đề <br />
từng tháng nhằm xây dựng cho các em ý thức học tập; đẩy mạnh phong trào <br />
thi đua trồng cây xanh, chăm sóc bồn hoa, cây cảnh, tạo vẻ mỹ quan cho <br />
trường, góp phần xây dựng nhà trường ngày càng thêm Xanh – Sạch – Đẹp. <br />
Tăng cường kiểm tra công tác giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục truyền <br />
thống quê hương, truyền thống cách mạng. <br />
* Hướng dẫn học sinh thực hiện nội quy, nề nếp học tập <br />
Ngay từ đầu năm học, sau khi được hiệu trưởng quán triệt Điều lệ <br />
trường tiểu học, nội quy nhà trường, giáo viên chủ nhiệm dựa vào nội quy <br />
nhà trường tổ chức cho học sinh lớp mình thảo luận để xây dựng nội quy phù <br />
hợp với thực tế của lớp. Nội dung bản nội quy hướng vào những vấn đề: <br />
Quy định về tính chuyên cần, tinh thần thái độ học tập, các hình thức tổ chức <br />
học tập, sử dụng, bảo vệ và chuẩn bị đồ dùng học tập, ý thức giữ vệ sinh,... <br />
Bảng nội quy được gắn ở lớp để <br />
học sinh dễ nhớ và thực hiện. Nhằm thu hút <br />
được sự chú ý của học sinh và giúp các em <br />
dễ nhớ nội dung bảng nội quy, chúng tôi đã <br />
minh họa bằng “cây” nội quy với những từ <br />
ngữ ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ và có tính <br />
thẫm mĩ. Đầu giờ mỗi buổi học, tổ chức <br />
cho học sinh đọc và giải thích cụ thể về một <br />
nội dung có trong bảng nội quy. Hoạt động <br />
này lặp lại mỗi ngày sẽ giúp những học sinh <br />
còn khó khăn trong học tập hiểu, nhớ được <br />
nội dung của bảng nội quy và cố gắng thực <br />
hiện theo khả năng của mình.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Việc theo dõi, kiểm tra, nhận xét tình hình thực hiện nội quy học tập của học sinh phải được tiến hành <br />
thường xuyên. Giáo viên chủ nhiệm tiếp nhận thông tin để giáo dục học sinh kịp thời.<br />
<br />
* Thực hiện các phong trào thi đua học tập<br />
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br />
10<br />
Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br />
trường Tiểu học Tình Thương .<br />
<br />
<br />
Giáo viên cần kết hợp với Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên Tiền <br />
phong Hồ Chí Minh tích cực hưởng ứng các đợt thi đua theo chủ điểm với các <br />
nội dung thi đua cụ thể nhằm thu hút học sinh vào học tập và các hoạt động <br />
vui chơi giải trí bổ ích. <br />
Động viên, khen thưởng đối với học sinh có ý nghĩa giáo dục rất cao.Vì <br />
vậy, thông qua các đợt thi đua, cần chú ý động viên tinh thần học tập của học <br />
sinh bằng các hình thức khen thưởng. Học sinh lớp 2, lớp 3 thường chú ý thi <br />
đua với bạn, cố gắng học tập để đạt kết quả tốt. Đối với học sinh còn khó <br />
khăn trong học tập thì khả năng tham gia các phong trào thi đua của các em có <br />
phần hạn chế. Tuy vậy, các em vẫn có thái độ phấn khởi khi được nhận lời <br />
khen và tỏ ra buồn nản khi không được khen. Thái độ của thầy cô giáo và cha <br />
mẹ đối với kết quả học tập của các em có ảnh hưởng rõ rệt đến sự cố gắng <br />
học tập của các em hoặc cũng có thể làm cho các em nản chí trong quá trình <br />
học, tùy theo cách đánh giá đó như thế nào. Bởi vậy, bằng thái độ vui mừng khi <br />
học sinh hoàn thành nhiệm vụ, những lời khen, những phần thưởng khi học <br />
sinh tự giải quyết được vấn đề hoặc những lời động viên, khích lệ khi học <br />
sinh thực hiện nhiệm vụ chưa tốt sẽ giúp học sinh cố gắng nỗ lực hơn trong <br />
những lần sau. Cũng chính vì thế mà các giáo viên chủ nhiệm cần chú ý theo <br />
dõi và đặt ra các tiêu chuẩn khen thưởng trong lớp với nhiều mức độ và nhiều <br />
hình thức khen thưởng, tiến hành thường xuyên định kỳ tuần, tháng, học kỳ, <br />
cuối năm; đồng thời cần chú ý nêu gương những học sinh có nhiều cố gắng <br />
trong học tập.<br />
* Giúp đỡ học sinh giải quyết những khó khăn trong việc học tập các môn <br />
học.<br />
Ngay từ đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm khảo sát để tổng hợp, phân <br />
loại chất lượng, lưu ý ở đối tượng học sinh còn khó khăn trong học tập. Lập <br />
kế hoạch, chia thời khóa biểu thực hiện phụ đạo cho từng học sinh. Với đặc <br />
điểm riêng của trường, cần tập trung ở 2 môn Tiếng Việt – Toán ; các môn <br />
khác, giao chỉ tiêu khắc phục hạn chế cho từng giáo viên bộ môn. <br />
Thực hiện một số hình thức, biện pháp phụ đạo, bồi dưỡng như sau:<br />
Chủ động gặp cha mẹ học sinh trao đổi về việc học tập của học sinh, <br />
cùng với cha mẹ học sinh tìm biện pháp khắc phục.<br />
Cập nhật tiến độ tiếp thu của học sinh, phân tích nguyên nhân và điều <br />
chỉnh các biện pháp phù hợp hơn.<br />
Xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với trình độ của từng đối tượng <br />
học sinh. Nếu học sinh chưa đạt chuẩn thì phải dạy dưới chuẩn, hổng kiến <br />
<br />
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br />
11<br />
Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br />
trường Tiểu học Tình Thương .<br />
<br />
<br />
thức ở đâu thì có kế hoạch ôn tập, bổ sung ở đó. Cụ thể, cần thực hiện tốt các <br />
biện pháp sau:<br />
+ Thực hiện chương trình theo hướng dẫn của các công văn 9832, 9890, <br />
896; các văn bản hướng dẫn giảng dạy các môn học cho các vùng miền. Chú <br />
ý tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong tất cả các môn học. Trong giảng <br />
dạy luôn chú ý đến các phong tục tập quán của người dân tộc thiểu số tại địa <br />
phương, không yêu cầu quá cao đối với các em, chú trọng đọc thông viết <br />
thạo.<br />
+ Vận dụng phương pháp dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm <br />
phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện học tập của học sinh, tạo nhiều cơ hội <br />
cho học sinh luyện tập thực hành, trao đổi và rút kinh nghiệm. Khi tổ chức <br />
các hoạt động, cần đưa ra những hướng dẫn rõ ràng, lặp lại các hướng dẫn <br />
và làm mẫu rồi mới giao việc cho các em, chú ý giao việc vừa sức và phù hợp <br />
với từng đối tượng học sinh. Đánh giá đúng mức việc làm của các em, khen <br />
ngợi kịp thời những tiến bộ dù rất nhỏ của các em. Điều này sẽ giúp các em <br />
thêm tự tin trong học tập. Để làm được điều đó, cần chú trọng công tác lập <br />
kế hoạch bài dạy, nghiên cứu xây dựng hệ hống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt phù <br />
hợp đối tượng học sinh. Có kế hoạch dạy học cụ thể cho học sinh còn khó <br />
khăn trong học tập.<br />
Giải pháp giúp cụ thể ở một số trường hợp thường gặp: <br />
? Đối với phân môn Tập đọc: Khi dạy những học sinh còn khó khăn <br />
trong việc học phân môn này (chưa đọc được bài tập đọc theo yêu cầu), giáo <br />
viên có thể hướng dẫn lại cho em cách đánh vần từng tiếng như ở lớp 1. Mỗi <br />
tiết học chỉ cần đọc được một vài câu là được. Tất nhiên là số câu đọc của <br />
các em sẽ tăng dần lên. Ở phần tìm hiểu bài, chỉ cho nhắc lại những câu trả <br />
lời ngắn của bạn, cho trả lời những câu hỏi dễ hoặc thay câu khó bằng câu <br />
hỏi lựa chọn, ( Ví dụ câu hỏi 4 trong bài Hũ bạc của người cha, giáo viên nên <br />
thay câu hỏi Vì sao? bằng câu hỏi Anh phản ứng như vậy là vì anh tức giận <br />
hay vì anh quý và tiếc tiền mình làm ra?)<br />
? Đối với phân môn Kể chuyện: Giáo viên cần tìm mọi cách để giúp <br />
cho tất cả các em đều phải kể được chuyện (chí ít cũng được một đoạn <br />
ngắn). Đối với những em còn khó khăn trong học tập thường rất rụt rè, ít nói <br />
nên phải kiên trì giúp đỡ các em kể cho bằng được. Giáo viên có thể gợi ý cho <br />
các em trả lời từng câu. Ví dụ dạy bài Có công mài sắt có ngày nên kim, giáo <br />
viên chỉ vào hình vẽ số 1 và hỏi: “Ngày xưa có một cậu bé như thế nào?” <br />
(Ngày xưa có một cậu bé làm việc gì cũng mau chán). Hỏi tiếp: “Khi học bài <br />
cậu học như thế nào?” (Khi học bài cậu chỉ đọc vài dòng đã ngáp ngắn ngáp <br />
<br />
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br />
12<br />
Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br />
trường Tiểu học Tình Thương .<br />
<br />
<br />
dài rồi bỏ dở). Hỏi tiếp: “Lúc tập viết cậu thế nào?” (Lúc tập viết cậu chỉ <br />
nắn nót được mấy chữ đầu, rồi lại viết nguệch ngoạc). Nếu học sinh không <br />
trả lời được thì cho học sinh khác trả lời rồi yêu cầu học sinh đó nhắc lại câu <br />
trả lời của bạn. Sau mỗi câu trả lời, chú ý khen ngợi để khích lệ, động viên <br />
các em. <br />
? Đối với phân môn Tập viết: Tập viết là phân môn có tính chất thực <br />
hành. Ở lớp 2, lớp 3 các em tập viết các chữ cái viết hoa, tiếp tục luyện viết <br />
chữ thường và cách viết nối nét giữa chữ hoa và chữ thường. Theo mẫu chữ <br />
hiện hành, chữ hoa đẹp nhưng rất khó viết, các nét cong mềm mại và thay đổi <br />
liên tục trong một con chữ. Với học sinh còn khó khăn trong học tập, việc các <br />
em nhớ được mặt chữ đã là rất khó, còn để hướng dẫn các em viết đúng được <br />
thì người giáo viên cần phải thật kiên nhẫn và dành nhiều thời gian hơn cho <br />
những học sinh này trong tiết tự luyện. Ngoài việc hướng dẫn kĩ cho học sinh <br />
về quy trình viết chữ, giáo viên nên tạo điểu kiện cho các em được luyện tập <br />
nhiều hơn. Để các em quen tay khi đưa bút viết đúng nét, đúng độ cao, độ rộng <br />
các con chữ, giáo viên nên chuẩn bị trước các mẫu chữ mờ và cho các em tập tô <br />
nhiều lần trước khi viết (giáo viên có thể tải phần mềm viết chữ đúng mẫu <br />
như trong vở tập viết lưu trên máy tính để chuẩn bị bài viết mẫu cho các em <br />
trong mỗi tiết học).<br />
? Đối với phân môn Chính tả: Nếu trong lớp học có học sinh còn khó <br />
khăn về kĩ năng nghe viết như không viết được, viết chậm, viết sai nhiều thì <br />
khi dạy tiết chính tả nghe – viết, giáo viên cần lưu ý đến các đối tượng học <br />
sinh này, không được để các em ở ngoài lề tiết học. Một số giáo viên đã xử lí <br />
bằng cách cho những học sinh này tự nhìn sách giáo khoa để chép bài trong lúc <br />
giáo viên đọc bài cho cả lớp nghe viết. Đó là một biện pháp rất sai lầm, vì <br />
như thế các em sẽ không bao giờ nghe – viết được. Trong trường hợp này, giáo <br />
viên nên tách riêng em học sinh đó (vì nếu ngồi gần học sinh khác thì em sẽ <br />
nhìn bài bạn và chép theo bạn). Song song với việc đọc bài cho cả lớp, giáo <br />
viên đọc chậm (nhỏ) từng từ cho riêng em viết, thậm chí có thể gợi ý cho học <br />
sinh đánh vần từng tiếng để có thể tự viết được từng chữ. Đối với những học <br />
sinh này, không yêu cầu các em phải viết hết bài như các bạn.<br />
? Đối với phân môn Luyện từ và câu: giáo viên nên sử dụng phương <br />
pháp trực quan kết hợp với phương pháp đặt câu hỏi gợi mở để giúp những <br />
học sinh còn khó khăn trong học tập tự hoàn thành được các bài tập theo yêu <br />
cầu. <br />
Ví dụ: <br />
<br />
<br />
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br />
13<br />
Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br />
trường Tiểu học Tình Thương .<br />
<br />
<br />
Ở bài tập gọi tên các vật được vẽ ẩn trong tranh (tranh đố) các sự vật <br />
được vẽ trong tranh không biểu hiện rõ ràng mà ẩn giấu trong tranh, phải <br />
quan sát kĩ (kết hợp với tưởng tượng) mới nhận biết được. Giáo viên cần <br />
phải gợi mở óc tưởng tượng của học sinh bằng những hình ảnh minh họa hay <br />
câu hỏi dẫn dắt học sinh nhận ra hình ảnh cụ thể để từ đó mới hiểu được <br />
nghĩa và từ cần tìm. Như ở bài tập 1, Tiếng Việt 2, tập 1, trang 90, có một số <br />
đồ vật được vẽ ẩn, học sinh khó nhận biết được, giáo viên phải hướng dẫn <br />
học sinh tìm từ chỉ đồ vật đó bằng những câu hỏi gợi ý sau: Hai con chim <br />
đang đậu trên đồ vật gì? (cái giá treo mũ áo). Bạn trai đang ngồi trên đồ vật <br />
gì? (cái kiềng). Cái kiềng dùng để làm gì? (cái kiềng để bắc bếp) …<br />
Ở bài tập chọn tên con vật thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây: <br />
a. Dữ như… c. Khỏe như…<br />
b. Nhát như…. d/ Nhanh như…. <br />
( thỏ, voi, hổ (cọp), sóc) <br />
(Bài Từ ngữ về loài thú. Dấu chấm, dấu phẩy, Tiếng Việt 2, tập 2, <br />
trang 55) <br />
Đối với các bài tập này, đối tượng học sinh còn khó khăn trong học tập <br />
bị lúng túng, giáo viên nên cho các em quan sát một số tranh ảnh có thể hiện <br />
đặc điểm, hoạt động các con vật ( tranh vẽ voi đang kéo gỗ, hổ đang vồ bắt <br />
thú, chú sóc đang chuyền cành, chú thỏ đang nấp vào bụi rậm tránh các con <br />
vật dữ). Như vậy, từ những hình ảnh trên đã giúp học sinh có cơ sở sử dụng <br />
từ để điền từ đúng tạo thành những câu thành ngữ thích hợp trên cơ sở thấy <br />
được đặc điểm của các con vật.<br />
? Đối với phân môn Tập làm văn: Các bài tập làm văn ở lớp 2 và lớp 3 <br />
thường gồm các dạng như: nói – kể và viết. Nhưng bao giờ dạng bài tập nói <br />
– kể cũng được thực hiện trước rồi mới đến dạng viết. Ví dụ: Bài tập 1: Kể <br />
về ông, bà (hoặc một người thân) của em. Bài tập 2: Dựa theo lời kể ở bài <br />
tập 1, hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) kể về ông, bà hoặc một <br />
người thân của em. Như vậy, kĩ năng cần giúp các em rèn luyện trước tiên <br />
chính là nói – kể ngắn. Tuy nhiên, kĩ năng diễn đạt của học sinh còn khó khăn <br />
trong học tập rất hạn chế vì vốn từ của các em còn nghèo và các em ít rèn <br />
luyện. Việc yêu cầu học sinh kể ngay một sự việc nào đó dù là ngắn cũng rất <br />
khó khăn với các em. Vì vậy giáo viên nên hướng dẫn học sinh liệt kê trước <br />
một số từ “chốt” liên quan đến chủ đề của bài tập (thông qua phân môn <br />
Luyện từ và câu và phân môn Tập đọc)<br />
<br />
<br />
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br />
14<br />
Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br />
trường Tiểu học Tình Thương .<br />
<br />
<br />
Ví dụ: Dạy bài Kể về gia đình em . Trong các tiết luyện tập trước giáo <br />
viên gợi ý để học sinh nêu được các từ như: ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em, <br />
nông dân, cần cù, vui tính, học giỏi, yêu quý, tự hào,... và ghi vào bảng phụ để <br />
chuẩn bị cho tiết dạy. Đến giờ tập làm văn có thể hướng dẫn những học sinh <br />
còn khó khăn trong học tập nhìn vào các từ trên bảng để kể thông qua hệ <br />
thống câu hỏi gợi ý của giáo viên.<br />
? Môn Toán: Trong lớp học có học sinh còn khó khăn trong học tập <br />
không nhớ kiến thức lớp học dưới thì giáo viên lưu ý : trong phần bài mới cho <br />
học sinh theo dõi bình thường, đến phần bài tập, hay là tiết luyện tập giáo <br />
viên cho những đối tượng này làm các bài tập mà kiến thức liên quan lớp <br />
dưới, cho học sinh nhắc lại kiến thức cũ. <br />
Ví dụ: khi yêu cầu học sinh làm bài tập 35 x 4 = 4 x 1 = …..<br />
? với những học sinh gặp khó khăn khi thực hiện phép <br />
tính (do không thuộc bảng nhân 4). Giáo viên cần yêu 4 x 2 =……<br />
cầu học sinh tự lập lại bảng nhân 4 rồi dựa vào đó để 4 x 3 = …..<br />
thực hiện phép nhân. Cách làm này mất khá nhiều thời <br />
gian nhưng học sinh có thể tự làm được các phép tính 4 x 4 = …..<br />
mà không phải trông chờ sự giúp đỡ của người khác. 4 x 5 =……<br />
Nhiều lần như vậy các em sẽ nhớ được bảng nhân 4.<br />
4 x 6 = …..<br />
4 x 7 = …..<br />
4 x 8 =……<br />
4 x 9 = …..<br />
4 x10 =…..<br />
<br />
? Trò chơi học tập: Tạo cơ hội cho học sinh còn khó khăn trong học tập cùng tham gia trò chơi với <br />
các bạn khác trong lớp. Khi xây dựng trò chơi cần chuẩn bị nội dung vừa sức với từng đối tượng học sinh. <br />
Ví dụ như ở trò chơi đóng vai, chọn vai cho học sinh còn khó khăn trong học tập là nhân vật dễ thể hiện, có <br />
ít lời thoại hoặc lời thoại ngắn, dễ nhớ. Ở trò chơi vận động thì cho học sinh còn khó khăn trong học tập <br />
thực hiện những động tác dễ. Ở trò chơi tiếp sức đồng đội, xây dựng hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó, khi tổ <br />
chức trò chơi thì sắp xếp cho những học sinh còn khó khăn trong học tập thực hiện trước (trả lời những câu <br />
hỏi dễ),… <br />
<br />
+ Chú ý dạy chậm và chắc để các em có thể hiểu bài ngay tại lớp. <br />
Thường xuyên kiểm tra xem các em đã hiểu bài đến đâu, cần bổ sung gì thì <br />
bổ sung ngay để các em nắm được bài và thực hành tại lớp. Tăng cường <br />
luyện tập, áp dụng các kiến thức ngay tại lớp thông qua các bài tập vừa sức. <br />
+ Tận dụng tối đa đồ dùng dạy học, sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, đúng <br />
mức độ trong tất cả các môn. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đây <br />
là phương tiện mới mẻ và lôi cuốn được sự chú ý của học sinh dân tộc thiểu <br />
số.<br />
<br />
<br />
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br />
15<br />
Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br />
trường Tiểu học Tình Thương .<br />
<br />
<br />
+ Lập kế hoạch phụ đạo học sinh còn khó khăn trong học tập ngoài giờ <br />
(giờ ra chơi, buổi chiều, thứ bảy). Trong các buổi phụ đạo, cần chuẩn bị trước <br />
nội dung (dạy gì và dạy như thế nào?), tập trung khó khăn ở đâu giúp đỡ ở đó, <br />
không cần dạy theo bài.<br />
+ Phân công học sinh có năng khiếu giúp đỡ bạn ở trường, ở nhà, tạo <br />
các nhóm học tập, thi đua trong các nhóm có học sinh còn khó khăn trong học <br />
tập, có động viên khen thưởng kịp thời cho những nhóm có học sinh học tiến <br />
bộ.<br />
+ Chủ động gặp cha mẹ học sinh để trao đổi về việc học tập của học <br />
sinh, động viên cha mẹ học sinh theo dõi, kiểm tra, giúp đỡ tạo điểu kiện cho <br />
học sinh học tập ở nhà, kiểm tra chuẩn bị cho con em trước khi đến lớp, đôn <br />
đốc hoc sinh đi học chuyên cần. <br />
+Thường xuyên vận dụng các biện pháp duy trì sĩ số và đảm bảo <br />
chuyên cần đã thực hiện có hiệu quả trong những năm qua.<br />
+ Phối hợp với Đội thiếu niên xây dựng phong trào “đôi bạn cùng tiến”, <br />
“nhóm bạn tự học ”, “nhóm bạn cùng nhau tới trường”, … có theo dõi, thống <br />
kê, đánh giá từng tháng, học kỳ và cuối năm có sơ kết, tổng kết hoạt động để <br />
đánh giá hiệu quả của biện pháp quản lý đề ra.<br />
* Phối hợp với cha mẹ học sinh cùng quản lý hoạt động học của học <br />
sinh<br />
Cha mẹ học sinh có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành và <br />
phát triển tính tò mò, ham hiểu biết của trẻ. Niềm tin, sự tôn trọng, sự động <br />
viên khích lệ và sự hiểu biết... của cha mẹ đối với con cái trong học tập cũng <br />
như trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày là những công cụ hữu ích giúp trẻ <br />
vượt qua được những khó khăn trong học tập và sinh hoạt hàng ngày. Vì vậy, <br />
người giáo viên phải biết thường xuyên liên lạc, kết hợp với gia đình để cùng <br />
làm nảy sinh và duy trì nhu cầu học tập cho học sinh.<br />
Đối với các trường học vùng khó khăn như trường Tình Thương, việc <br />
phối hợp với gia đình học sinh nhiều lúc chỉ để đảm bảo cho các em có đủ <br />
thời gian học tập cần thiết trong ngày. Có thể xây dựng quy ước về sự phối <br />
hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc giúp đỡ con em học tập là điều rất <br />
khó. Tuy vậy, giáo dục học sinh ở trường và ở nhà là một quá trình thống <br />
nhất, khi quá trình học tập ở nhà của học sinh được tổ chức tốt, tiếp nối <br />
củng cố quá trình học tập trên lớp sẽ nâng cao kết quả học tập của các em <br />
học sinh. Nên giáo viên chủ nhiệm lớp