intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 trường Tiểu học Tình Thương

Chia sẻ: Phan Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:26

62
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu đề tài nhằm giúp giáo viên có nhận thức đúng đắn về công tác quản lí hoạt động học của học sinh và thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập đạt hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 trường Tiểu học Tình Thương

Biện pháp quản lí hoạt  động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br /> trường Tiểu học Tình Thương .<br /> <br /> <br /> I. PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Lý do chọn đề tài.<br /> Trong trường tiểu học, hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm,  <br /> chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm <br /> học. Hoạt động dạy học là nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục <br /> tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường và quyết định kết quả đào tạo của nhà <br /> trường. Hoạt động dạy học thể  hiện tính hai mặt: hoạt động dạy của giáo <br /> viên và hoạt động học của học sinh. Đây là hai hoạt động trung tâm của quá <br /> trình dạy học, hai hoạt động mang tính chất khác nhau, song thống nhất với <br /> nhau trong mối quan hệ qua lại giữa thầy và trò. Quản lý hoạt động học của <br /> học sinh, đặc biệt là quản lí hoạt động học của những học sinh còn khó khăn <br /> trong học tập, không phải chỉ trên bình diện khoa học giáo dục mà còn đòi hỏi <br /> tinh thần trách nhiệm và sự  kiên trì nhẫn nại của người giáo viên đối với sự <br /> nghiệp đào tạo thế hệ trẻ.<br /> Trong những năm qua, chất lượng giáo dục  ở  trường Tiểu học đã có  <br /> nhiều chuyển biến song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của thực tế <br /> giáo dục  ở cấp Tiểu học. Sự phân định trách nhiệm và quy chế  phối hợp giữa <br /> các bộ  phận tham gia hoạt động giáo dục trong nhà trường chưa chặt chẽ.  <br /> Công tác phối hợp ba môi trường giáo dục chưa phát huy hết hiệu quả. Nhiều <br /> học sinh còn bị  hổng kiến thức,  thiếu tinh thần vượt khó, chưa hứng thú học <br /> tập, lười biếng, chán nản, hay nghỉ học … Thực trạng này diễn ra nhiều hơn ở <br /> các trường, lớp thuộc các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt là vùng  <br /> đồng bào dân tộc thiểu số. Điều đó gây ra nhiều hậu quả cho bản thân học sinh,  <br /> gia đình, nhà trường, xã hội ở hiện tại và tương lai. Bởi vậy, quản lý hoạt động <br /> học tập của học sinh là khâu quan trọng, trực tiếp quyết định chất lượng học <br /> tập   của   học   sinh,   đặc   biệt   là   đối   với   học   sinh   còn   khó   khăn   trong   học <br /> tập. Nếu quản lý hoạt động học của học sinh tốt thì sẽ  nâng cao hiệu quả <br /> hoạt động dạy và học. Như vậy, việc nghiên cứu công tác quản lý hoạt động <br /> học tập của học sinh, trong đó chú trọng các giải pháp giúp đỡ  học sinh còn <br /> khó khăn trong học tập là vấn đề  cấp thiết để  nhà trường nâng cao   chất <br /> lượng giáo dục, góp phần thực hiện được mục tiêu đổi mới căn bản giáo dục <br /> toàn diện, phát triển giáo dục làm cơ sở cho công cuộc đổi mới đất nước. <br /> Từ  những lí do nêu trên, với trách nhiệm của một giáo viên chủ  nhiệm <br /> lớp, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề  tài   Biện pháp quản lí hoạt  động học của  <br /> những học sinh còn khó khăn trong học tập  ở  lớp 2; 3 trường Tiểu học Tình  <br /> Thương . Đề tài này không phải là vấn đề  mới, nó đã xuất hiện trong một số <br /> đề  tài nghiên cứu của bản thân và đồng nghiệp nhưng nội dung bàn về  các <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 1<br /> Biện pháp quản lí hoạt  động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br /> trường Tiểu học Tình Thương .<br /> <br /> <br /> biện pháp quản lí hoạt động học của học sinh còn khó khăn trong học tập là <br /> người dân tộc thiểu số không nhiều và không cụ thể. Vì lẽ đó, tôi hi vọng đề <br /> tài đưa ra được những biện pháp hữu hiệu để  vận dụng nhằm mang lại kết  <br /> quả  cao cho chất lượng dạy học  ở những đơn vị  có nhiều học sinh dân tộc <br /> thiểu số.<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.<br /> *Mục tiêu :<br /> ­ Giáo viên có nhận thức đúng đắn về công tác quản lí hoạt động học của  <br /> học sinh và thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động học của những học sinh <br /> còn khó khăn trong học tập đạt hiệu quả.<br /> ­ Nâng cao chất lượng giáo dục<br /> *Nhiệm vụ: <br /> Xây dựng cơ  sở  lý luận về  việc quản lí hoạt động học của học sinh;  <br /> nghiên cứu thực trạng của đơn vị và đưa ra một số biện pháp giúp đỡ học sinh  <br /> còn khó khăn trong học tập thông qua việc nâng cao hiệu quả  quản lí hoạt <br /> động học của học sinh lớp 2, lớp 3 ở trường Tiểu học Tình Thương.<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu.<br /> Biện pháp giúp đỡ  học sinh còn khó khăn trong học tập thông qua việc <br /> quản lí hoạt  động học của học sinh.<br /> 4. Giới hạn của đề tài.<br /> Phạm vi nghiên cứu của đề  tài là những học sinh còn khó khăn trong <br /> học tập  ở  lớp 2 năm học 2014­ 2015, lớp 3 năm học 2015­2016 và lớp 2 năm  <br /> học 2016 ­2017 (trường Tiểu học Tình Thương, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk <br /> Lăk)<br /> Vấn đề nghiên cứu được thực hiện song song với các biện pháp quản lí <br /> hoạt động học của học sinh nói chung đã thực hiện trong năm học trước và <br /> đặc biệt chú ý nghiên cứu, thực hiện thêm các biện pháp quản lí hoạt động  <br /> học của những học sinh còn khó khăn trong học tập nói riêng.<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu.<br /> a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận<br /> ­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu<br /> ­ Phương pháp phân tích, tổng hợp<br /> b. Nhóm nghiên cứu thực tiễn<br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 2<br /> Biện pháp quản lí hoạt  động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br /> trường Tiểu học Tình Thương .<br /> <br /> <br /> ­ Phương pháp trải nghiệm thực tế<br /> ­ Phương pháp khảo sát, điều tra<br /> ­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm<br /> ­ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia<br /> ­ Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm<br /> II. PHẦN NỘI DUNG <br /> 1. Cơ sở lý luận<br /> Hoạt động học tập có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự <br /> phát triển tâm lí của học sinh tiểu học. Vì trẻ em ở lứa tuổi học sinh tiểu học  <br /> là lứa tuổi thực hiện bước chuyển từ  hoạt động vui chơi là hoạt động chủ <br /> đạo sang học tập là hoạt động chủ đạo. Hoạt động học tập đem đến cho trẻ <br /> nhiều điều mà trước đây trẻ  chưa bao giờ có được hoặc không thể  tiếp cận  <br /> được. Nhà trường và hoạt động học tập đặt ra cho trẻ những vấn đề mới của  <br /> cuộc sống.Trẻ  không chỉ  phải tự  lập lấy vị  trí của mình trong môi trường <br /> mới, mà còn phải thích  ứng với việc chấp nhận những người lớn ngoài gia <br /> đình là thầy, cô giáo sẽ đóng vai trò hàng đầu trong cuộc sống của trẻ. <br /> Bên cạnh đó, tuổi tiểu học là tuổi của sự  phát triển hồn nhiên bằng <br /> phương thức lĩnh hội. Cùng với việc lĩnh hội, tiếp thu một hệ  thống tri thức  <br /> về  các môn học, trẻ  em học cách học, học kĩ năng sống trong môi trường  <br /> trường học và môi trường xã hội. Cùng với sự   ảnh hưởng khá lớn của môi <br /> trường giáo dục gia đình và quan hệ  bạn bè cùng tuổi, cùng lớp và trường <br /> học, học sinh tiểu học lĩnh hội các chuẩn mực quy tắc đạo đức của hành vi. <br /> Sự lĩnh hội trên tạo ra những biến đổi cơ  bản trong sự  phát triển tâm lí của  <br /> học sinh tiểu học. Chúng không chỉ  đảm bảo cho các em thích ứng với cuộc <br /> sống nhà trường và hoạt động học, mà còn chuẩn bị cho các em những bước  <br /> ngoặt quan trọng trong cuộc sống ở tuổi thiếu niên. <br /> Ở  trường Tiểu học, học sinh từng ngày, từng giờ  tự  hình thành cho <br /> mình những năng lực của người học  ở  trình độ  sơ  đẳng nhưng cơ  bản, như <br /> sử  dụng tiếng Việt, năng lực tính toán, năng lực làm việc trí óc. Học tập là <br /> một hoạt động nhận thức, khi có nhu cầu hiểu biết học sinh sẽ tích cực học <br /> tập. Nhu cầu hiểu biết đó chính là động cơ nhận thức của học sinh trong học  <br /> tập. Học sinh vừa là đối tượng vừa là chủ  thể  trong hoạt động dạy học. <br /> Không gian hoạt động học tập của học sinh là từ  trong lớp, ngoài lớp đến ở <br /> nhà. Thời gian hoạt động học của học sinh bao gồm giờ học trên lớp, giờ học  <br /> ở  nhà và thời gian thực hiện các hình thức học tập khác. Trong việc quản lý <br /> hoạt động học tập của học sinh, chúng ta cần bao quát được cả  không gian, <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 3<br /> Biện pháp quản lí hoạt  động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br /> trường Tiểu học Tình Thương .<br /> <br /> <br /> thời gian và các hình thức học tập để  điều hòa cân đối chung, điều khiển  <br /> chúng hoạt động phù hợp với tính chất và quy luật hoạt động dạy học. Tuy  <br /> nhiên, đối với những học sinh còn khó khăn trong học tập thì người giáo viên <br /> phải vận dụng các biện pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của học sinh từng <br /> vùng, từng khu vực và từng nhóm học sinh.  Sinh thời, Bác Hồ  đã từng nói: <br /> “Giáo dục phải theo hoàn cảnh, điều kiện”, đây chính là yêu cầu  cần quan <br /> tâm đến các đối tượng học sinh. Đối tượng học sinh còn khó khăn trong học  <br /> tập vẫn luôn tồn tại trong giáo dục. Tuy nhiên về  số  lượng học sinh này  <br /> nhiều hay ít và mức độ  tiến bộ  của các em nhanh hay chậm trong quá trình <br /> giáo dục và rèn luyện mới là điều đáng quan tâm của những người làm công <br /> tác giáo dục. Tuy cùng hưởng thụ một nội dung chương trình giáo dục giống  <br /> nhau, nhưng mỗi học sinh có sự phát triển về thể chất và trí tuệ khác nhau, có <br /> điều kiện hoàn cảnh  sống và sự quan tâm chăm sóc ở gia đình khác nhau, có <br /> động cơ và thái độ học tập khác nhau thì năng lực học tập, khả năng tiếp thu  <br /> kiến thức của mỗi học sinh cũng khác nhau. Bởi vậy, để  nâng cao trình độ <br /> cho những học sinh còn khó khăn trong học tập cần tuỳ vào hoàn cảnh cụ thể <br /> từng đối tượng học sinh mà có biện pháp thích hợp. <br /> 2.Thực trạng vấn đề nghiên cứu<br /> Học sinh trường Tiểu học Tình Thương hầu hết là con em của đồng bào <br /> các dân tộc thiểu số   ở  buôn Tur A, buôn Tur B và buôn Kala, xã Đray Sáp, <br /> huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk. Trong đó buôn Tur A, buôn Tur B la hai buôn  <br /> đặc biệt khó khăn của xã. Nhiều học sinh ở buôn Tur A là con em của các bệnh <br /> nhân phong đang diều trị  tại khoa điều trị  phong Ea Na. Vì vậy có thể  nói đa <br /> phần học sinh của trường có hoàn cảnh gia đình rất khó khăn. Yếu tố  khách <br /> quan này ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của các em. Các em ít được <br /> sự  quan tâm của gia đình, điều kiện học tập thiếu thốn. Vì vậy, khi tiếp cận <br /> với các phương pháp học theo hướng đổi mới, đòi hỏi tính chủ  động cao có <br /> nhiều em chưa theo kịp được các bạn trong các hoạt động học tập. Bên cạnh <br /> những học sinh có nhận thức đúng đắn về  các hoạt động học tập, cụ  thể  là <br /> thái độ học tập, xây dựng bài trên lớp, tự học, tự chuẩn bị bài ở  nhà, tham gia  <br /> thảo luận nhóm, ý thức tự  giác làm bài kiểm tra,… số  học sinh chưa tự  giác  <br /> học, thiếu tự tin khi tham gia các hoạt động học tập còn nhiều. Vì vậy, để hoạt <br /> động học của học sinh kể cả những học sinh còn khó khăn trong học tập đạt  <br /> hiệu quả cần có sự quản lý chặt chẽ, phù hợp với từng đối tượng học sinh của  <br /> giáo viên, nhà trường và sự nỗ lực hết mình của các em học sinh.<br /> Trong những năm học vừa qua, chất lượng đội ngũ giáo viên của trường <br /> có   nhiều   chuyển   biến.   Tập   thể   giáo   viên   có   ý   thức   trách   nhiệm,   có   kinh <br /> nghiệm và tâm huyết với nghề. Giáo viên chủ  động   xây dựng kế  hoạch và <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 4<br /> Biện pháp quản lí hoạt  động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br /> trường Tiểu học Tình Thương .<br /> <br /> <br /> thực hiện các biện pháp giúp đỡ  học sinh còn khó khăn trong học tập, bồi  <br /> dưỡng học sinh có năng khiếu thường xuyên. Quan tâm xây dựng nề nếp học <br /> tập của lớp. Trong giảng dạy, tích cực vận dụng các phương pháp theo hướng <br /> đổi mới, điều này cũng thường được lấy làm chủ  đề  cho các buổi sinh hoạt  <br /> chuyên môn và đã có những  hiệu quả  nhất định. Tuy nhiên, do trình độ  giáo <br /> viên không đồng đều, một số giáo viên là người dân tộc thiểu số, có tuổi đời <br /> cao nên việc đổi mới phương pháp giảng dạy gặp nhiều khó khăn. Một số giáo  <br /> viên chưa mạnh dạn trong việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực, chưa <br /> thường xuyên khai thác, tận dụng trang thiết bị  dạy học, việc thực hiện đổi <br /> mới trong kiểm tra đánh giá chưa linh hoạt. Số giáo viên có trình độ đào tạo tin <br /> học để đáp ứng giảng dạy theo công nghệ thông tin còn khiêm tốn.<br /> Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động học của học sinh bao gồm các tài  <br /> liệu, các thiết bị giáo dục, các phòng học, các cơ sở vật chất phục vụ giáo dục  <br /> thể  chất, môi trường sư  phạm có  ảnh hưởng hết sức quan trọng đến chất <br /> lượng dạy học. Các thiết bị  giáo dục phục vụ  yêu cầu giảng dạy, học tập,  <br /> sách báo, tài liệu tham khảo đều tập trung tại thư  viện của trường và được  <br /> giáo viên, học sinh tích cực khai thác. Trường có 1 phòng máy vi tính cho học  <br /> sinh học tin học và tham gia thi giải toán, thi tiếng Anh qua mạng internet. Tuy  <br /> nhiên với yêu cầu đổi mới trong công tác dạy học và với nhu cầu tự  nghiên <br /> cứu, học tập của giáo viên, học sinh ngày càng lớn thì số lượng các thiết bị của  <br /> trường cần phải được bổ sung rất nhiều. Trường chưa có đủ  các phòng chức <br /> năng, thiếu điều kiện để  các giáo viên có năng lực áp dụng giảng dạy theo  <br /> công nghệ  thông tin. Một số  phòng học xuống cấp, thiếu diện tích. Sân chơi  <br /> của học sinh chưa đảm bảo an toàn; thiếu công trình vệ sinh và hệ thống nước <br /> sạch phục vụ học sinh. <br /> Để  tạo được những chuyển biến về  chất lượng trong các hoạt động  <br /> giáo dục, trong những năm qua, nhà trường đã đẩy mạnh các hoạt động bồi <br /> dưỡng cán bộ  giáo viên bằng nhiều hình thức khác nhau vì mục tiêu chiến <br /> lược  và  hiệu  quả.  Tổ   chức   triển  khai  thực  hiện  nghiêm  túc  các   văn  bản <br /> hướng dẫn chỉ đạo của các cấp tới từng giáo viên.Thực hiện giao quyền chủ <br /> động cho tổ khối, giáo viên trong việc xây dựng kế hoạch dạy học và tổ chức <br /> các hoạt động học cho học sinh. Khuyến khích những giáo viên có sáng tạo <br /> trong công tác dạy học. Động viên, khen thưởng kịp thời những giáo viên, học <br /> sinh đạt thành tích cao trong dạy học. Huy động các nguồn lực trong và ngoài <br /> nhà trường, phối hợp với cha mẹ  học sinh cùng tham gia vào việc giáo dục <br /> học sinh. Tổ chức cho học sinh học tập lẫn nhau thông qua các nhóm học tập,  <br /> đôi bạn cùng tiến. Phát động đọc sách, báo tại thư viện  của trường, của lớp; <br /> tổ  chức các tiết hoạt động tập thể theo khối, lớp.  Tuy nhiên, hoạt động của <br /> Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên chưa thật sự chú trọng vào các hoạt động <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 5<br /> Biện pháp quản lí hoạt  động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br /> trường Tiểu học Tình Thương .<br /> <br /> <br /> học của học sinh, chưa tổ  chức được nhiều cuộc thi, giao lưu trao đổi kinh <br /> nghiệm về học tập cho học sinh giữa các lớp với nhau. Chính vì vậy học sinh  <br /> chưa thật sự nỗ lực hết sức của bản thân, ít có sự thi đua trong các phong trào <br /> học tập. Mặc dù, hàng năm trường có tổ chức giao lưu tiếng Việt của chúng <br /> em, thi tìm hiểu về  môi trường, tìm hiểu về các tệ  nạn xã hội,…nhưng mức <br /> độ  tham gia của học sinh còn hạn chế, phần nhiều học sinh còn đứng ngoài  <br /> các phong trào này. <br /> 3. Nội dung và hình thức của giải pháp<br /> a. Mục tiêu của giải pháp<br /> Giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện các giải <br /> pháp giúp đỡ học sinh còn khó khăn trong học tập qua việc quản lí hoạt động <br /> học của học sinh. Giáo viên có kế  hoạch quản lí hoạt động học của các đối <br /> tượng học sinh đạt hiệu quả.Cụ thể là giáo dục học sinh có tinh thần, thái độ,  <br /> động cơ  học tập đúng đắn. Hình thành được nền nếp học tập cho học sinh, <br /> phát huy tính tự giác, chủ động trong học tập của học sinh còn khó khăn trong  <br /> học tập và giúp các em thực hiện các hoạt động học tập ngày càng có chất  <br /> lượng hơn.<br /> b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.<br /> * Nắm bắt tình hình lớp, phân loại các đối tượng học sinh.<br /> Vào đầu năm học, giáo viên chủ  nhiệm tiến hành điều tra cơ  bản về <br /> tình hình lớp. Cụ thể là tìm hiểu về đặc điểm tâm lý, tư tưởng, đạo đức, năng <br /> lực, sức khỏe, khả  năng học tập và hoàn cảnh gia đình của từng em.Qua đó <br /> giáo viên sẽ  thấy được mặt mạnh, mặt yếu của từng em và dự  đoán chiều <br /> hướng phát triển của từng học sinh cũng như  tập thể  lớp. Đồng thời xây <br /> dựng các phương thức tác động đến từng cá nhân học sinh, đặc biệt quan tâm  <br /> đến đối tượng học sinh còn khó khăn trong học tập. Giáo viên chủ nhiệm vận <br /> dụng một số phương pháp tìm hiểu sau:<br /> + Nhận bàn giao lớp từ giáo viên chủ nhiệm năm học trước để nắm rõ  <br /> tình hình phấn đấu, rèn luyện và học tập của từng em trong lớp. Quan tâm, <br /> tìm hiểu kĩ các vấn đề  liên quan đến những học sinh còn có khó khăn trong  <br /> học tập.<br /> + Khảo sát chất lượng đầu năm để  nắm bắt lại tình hình học tập của <br /> học sinh sau thời gian nghỉ hè, ghi chép cụ  thể  những khó khăn của học sinh  <br /> bộc lộ qua các hoạt động làm bài kiểm tra khảo sát.<br /> + Quan sát hoạt động của học sinh trong từng hoạt động, trong từng giờ <br /> học, giờ chơi, trò chuyện với học sinh …<br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 6<br /> Biện pháp quản lí hoạt  động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br /> trường Tiểu học Tình Thương .<br /> <br /> <br /> + Trong các buổi họp cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm trao đổi các  <br /> nội dung cần tìm hiểu (lập phiếu hỏi cụ thể những nội dung cần tìm hiểu đối  <br /> với học sinh còn khó khăn trong học tập).<br /> Từ những thông tin thu được, giáo viên có cơ sở để xây dựng kế hoạch <br /> xử lý khoa học, hiệu quả trong các tình huống sư phạm và tác động một cách  <br /> tích cực tới từng em học sinh. <br /> * Giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập cho học sinh <br /> Động cơ  học tập không có sẵn hay tự  phát, mà được hình thành dần  <br /> dần trong quá trình học tập của học sinh dưới sự  tổ  chức, hướng dẫn của  <br /> giáo viên. Tính tò mò và ham hiểu biết là đặc điểm rõ nét nhất trong tình cảm <br /> trí tuệ của học sinh tiểu học. Tuy nhiên, đối với học sinh còn khó khăn trong <br /> học tập, giáo viên cần biết hướng dẫn, khơi gợi tính tò mò cho các em. Các <br /> em sẽ  tập so sánh những điều hiểu biết (có thể  chỉ  rất đơn giản) trong sách  <br /> vở, lời giảng của thầy cô giáo với những điều thu nhận được trong thực tế <br /> cuộc sống. Từ  đó nảy sinh nhiều thắc mắc muốn tìm hiểu những điều sâu <br /> sắc hơn. Đó là cơ sở để giáo viên xây dựng động cơ học tập cho học sinh.<br /> Cũng như  những học sinh khác, học sinh còn khó khăn trong học tập  <br /> cũng muốn được giải đáp đầy đủ  những vấn đề  thắc mắc nhưng lại không <br /> giám hỏi, hay không biết đặt ra vấn đề  để  tìm hiểu. Vì vậy, giáo viên cần <br /> nghiên cứu kĩ các phương pháp giảng dạy đối tượng học sinh này đồng thời  <br /> gần gũi, trò chuyện với các em để động viên các em mạnh dạn hơn. Giáo viên  <br /> cần thường xuyên trau dồi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm trong dạy học, bồi  <br /> dưỡng trình độ  chuyên môn bằng nhiều hình thức như  thao giảng, dự  giờ,  <br /> tham gia sinh hoạt chuyên đề, tập huấn nghiệp vụ, nghiên cứu chương trình <br /> và tài liệu hướng dẫn đối với vùng miền để vận dụng tổ chức những tiết học <br /> thật nhẹ nhàng, hấp dẫn tạo được sự hứng thú học tập cho học sinh. Cụ thể,  <br /> người  giáo viên cần phải  tăng hứng thú học tập cho học sinh bằng cách  <br /> chuẩn bị giáo án thật tốt, các phương tiện dạy học phải hấp dẫn với lời nói <br /> nhẹ  nhàng, lối cuốn, hình ảnh trực quan sinh động...Ví dụ  như  ở  môn Tiếng <br /> Việt, kết quả  môn Tiếng Việt của các học sinh  ở  các trường có nhiều học <br /> sinh dân tộc thiểu số  thường không cao. Tại sao vậy? Học sinh dân tộc học <br /> tiếng Việt bằng ngôn ngữ thứ hai, môi trường giao tiếp hàng ngày của các em  <br /> không phải là tiếng Việt. Trong khi đó, phương pháp dạy môn tiếng Việt của  <br /> một số  giáo viên còn chưa thu hút được học sinh. Giáo viên vào lớp thì chỉ <br /> như một người cung cấp cho học sinh những kiến thức mới,  giải nghĩa từ khô <br /> khan, khó hiểu, những bài văn khuôn mẫu và  những yêu cầu cứng nhắc đã <br /> làm cho học sinh cảm thấy “sợ” học Tiếng Việt, nhất là với những học sinh <br /> còn khó khăn trong học tập. Chưa kể đến việc có khi để giải nghĩa một số từ <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 7<br /> Biện pháp quản lí hoạt  động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br /> trường Tiểu học Tình Thương .<br /> <br /> <br /> ngữ mới, do quá chú trọng tiêu chí ngắn gọn, giản đơn hóa mà trong sách giáo <br /> khoa chỉ giải nghĩa mơ hồ, chung chung và khó nhận diện. Nếu giáo viên chỉ <br /> giải nghĩa theo đó thì sẽ rất khó để học sinh còn khó khăn trong học tập hiểu  <br /> được vấn đề.<br /> Ví dụ: Trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2, tập 2,  giải nghĩa từ   sơn  <br /> ca như sau:<br /> ­ Sơn ca: loài chim nhỏ  hơn chim sẻ, hót rất hay; khi hót thường bay <br /> bổng lên cao. <br /> Theo cách giải nghĩa này thì học sinh còn khó khăn trong học tập rất <br /> khó nhớ  được đặc điểm và khó nhận biết được khi thấy con chim này ngoài <br /> thực tế, vì các em sẽ nhầm tưởng con chim nào cứ nhỏ hơn chim sẻ, biết hót <br /> đều là chim sơn ca cả. Thay vì phải giải thích khó hiểu như thế thì giáo viên <br /> chỉ  cần cho học sinh quan sát hình  ảnh một con chim sơn ca và cho các em  <br /> xem một clip sơn ca đang hót thì các em sẽ rất thích thú, bởi ngoài việc các em <br /> được biết hình dáng con sơn ca như thế nào các em còn được nghe giọng hót <br /> của nó và biết giọng hót đó hay như thế nào. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Để kích thích được động lực học tập của các em đối với môn học thì người giáo viên bên việc cung  <br /> cấp cho học sinh những kiến thức mới  cần đưa đến cho học sinh những câu chuyện hay, những hình ảnh cụ <br /> thể gắn với những kiến thức đó. Đồng thời kết hợp với với hình ảnh minh họa sống động hơn như các đoạn <br /> clip về các kiến thức liên quan mà trên mạng internet bây giờ rất nhiều.<br /> <br /> Ví dụ  : Trong môn Tự  nhiên và Xã hội, lớp 3, khi mô tả  cho học sinh  <br /> việc trái đất quay quanh mặt trời vừa tự quay quanh nó rồi mặt trăng lại quay <br /> quanh trái đất, thì với học sinh còn khó khăn trong học tập khó có thể  hình <br /> <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 8<br /> Biện pháp quản lí hoạt  động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br /> trường Tiểu học Tình Thương .<br /> <br /> <br /> dung được. Nếu giáo viên cho các em xem clip về hiện tượng này thì các em <br /> vừa có thể hiểu rõ vấn đề vừa cảm thấy thích thú khi học môn học này. <br /> Bên cạnh đó, đặt ra các tình huống có vấn đề  để học sinh bị kích thích <br /> mà mày mò, khám phá tìm câu trả lời cũng là một phương pháp để  kích thích  <br /> hứng   thú   học   tập   của   học   sinh   rất   hiệu   quả.   Những   bài   toán   nhận   thức  <br /> thường được đưa ra cho học sinh khi chuyển sang tìm hiểu vấn đề  mới, làm <br /> cho các em phải suy nghĩ, nhờ  đó rèn luyện khả  năng tư  duy của học sinh. <br /> Học sinh cảm thấy niềm vui của nhận thức mình tiếp nhận được thông qua <br /> hoạt động tự tìm hiểu. Tuy nhiên, giáo viên cần chú ý đặt vấn đề có nội dung  <br /> chứa đựng điều cần sự  tìm tòi giải đáp nhưng phải vừa sức với tiềm năng <br /> nhận thức của các em.<br /> Ví dụ: Khi dạy bài toán  Một phần hai  ở  lớp 2, giáo viên hướng dẫn <br /> học sinh bằng tình huống như sau: <br />   ­ Có 1 tờ  giấy hình vuông, nếu đem chia đều cho hai bạn, ta sẽ  chia <br /> như    thế  nào?  (Trước khi cho học sinh thực hiện, giáo viên cần phải tăng <br /> cường tiếng Việt bằng cách giải thích cho các em hiểu như  thế  nào là  chia <br /> đều?)<br /> Tùy vào từng đối tượng học sinh, khi các em thực hiện sẽ có thể có các  <br /> kết quả như sau:<br /> <br /> <br /> Giáo viên nhận xét và hướng dẫn học sinh đưa ra kết luận:<br /> <br /> <br /> ­ Chia hình vuông thành hai phần bằng nhau. <br /> 1 1<br /> ­ Lấy một phần, được một phần hai  hình vuông.  2 2<br /> ­ Một phần hai viết là  <br /> <br /> Không những thế, để  tăng cường động lực và hứng thú học tập cho học sinh người giáo viên cần  <br /> phải chú ý đến một số biện pháp như: tạo ra và duy trì không khí dạy học thoải mái trong lớp; giải phóng sự <br /> lo sợ của học sinh…… Bởi học sinh rất khó tiếp nhận kiến thức trong khi các em còn tâm lý lo sợ, khi các em <br /> không có động cơ và hứng thú học tập và đặc biệt là thiếu không khí thoải mái. Do đó với vai trò của mình,  <br /> giáo viên phải là người góp phần quan trọng trong việc tạo ra những điều kiện tốt nhất để cho học sinh học <br /> tập, rèn luyện và phát triển. Cụ  thể  như khởi động tư  duy bằng một vài trò chơi hay câu đố  đầu giờ, khai  <br /> thác và phối hợp các phương pháp dạy học một cách có hiệu quả, đặc biệt chú trọng tới các phương pháp  <br /> dạy học tích cực sẽ gây hứng thú học tập cho học sinh.  Ngoài ra, thông qua giờ dạy của mình, giáo viên cần  <br /> tích hợp giáo dục các em về tinh thần, thái độ học tập bằng cách kiểm tra đánh giá việc chuẩn bị bài trướ c  <br /> khi đến lớp.<br /> <br /> Tổ  chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên lớp theo chủ  điểm <br /> sinh động, phong phú. Giáo viên nên dùng các tiết sinh hoạt tập thể  để  tổ <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 9<br /> Biện pháp quản lí hoạt  động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br /> trường Tiểu học Tình Thương .<br /> <br /> <br /> chức hoạt động theo chủ đề như về tình bạn, ước mơ, sáng tạo, bảo vệ môi <br /> trường, …Xen kẽ  với các hoạt động đó là các hoạt động đố  vui để  học với <br /> các kiến thức phù hợp với từng đối tượng học sinh trong lớp, tạo nhiều điều <br /> kiện cho những học sinh còn khó khăn trong học tập được tham gia một cách <br /> tự nhiên.<br /> Giáo viên quan tâm hướng dẫn, giáo dục học sinh có ý thức xây dựng  <br /> môi trường giáo dục lành mạnh; tổ  chức cho học sinh tìm hiểu về  chủ  đề <br /> từng tháng nhằm xây dựng cho các em ý thức học tập; đẩy mạnh phong trào  <br /> thi đua trồng cây xanh, chăm sóc bồn hoa, cây cảnh, tạo vẻ  mỹ  quan cho  <br /> trường, góp phần xây dựng nhà trường ngày càng thêm Xanh – Sạch – Đẹp. <br /> Tăng cường kiểm tra công tác giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục truyền  <br /> thống quê hương, truyền thống cách mạng. <br /> * Hướng dẫn học sinh thực hiện nội quy, nề nếp học tập <br /> Ngay từ  đầu năm học, sau khi được hiệu trưởng quán triệt Điều lệ <br /> trường tiểu học, nội quy nhà trường, giáo viên chủ  nhiệm dựa vào nội quy <br /> nhà trường tổ chức cho học sinh lớp mình thảo luận để xây dựng nội quy phù <br /> hợp với thực tế  của lớp. Nội dung bản nội quy hướng vào những vấn đề: <br /> Quy định về tính chuyên cần, tinh thần thái độ học tập, các hình thức tổ chức <br /> học tập, sử dụng, bảo vệ và chuẩn bị đồ dùng học tập, ý thức giữ vệ sinh,... <br /> Bảng nội quy được gắn  ở  lớp để <br /> học sinh dễ nhớ và thực hiện. Nhằm thu hút <br /> được sự  chú ý của học sinh và giúp các em  <br /> dễ  nhớ nội dung bảng nội quy, chúng tôi đã  <br /> minh họa bằng “cây” nội quy với những từ <br /> ngữ  ngắn gọn, dễ  hiểu, dễ  nhớ  và có tính <br /> thẫm  mĩ.  Đầu giờ  mỗi  buổi  học, tổ  chức  <br /> cho học sinh đọc và giải thích cụ thể về một <br /> nội dung có trong bảng nội quy. Hoạt động  <br /> này lặp lại mỗi ngày sẽ giúp những học sinh <br /> còn khó khăn trong học tập hiểu, nhớ được <br /> nội dung của bảng nội quy và cố  gắng thực <br /> hiện theo khả năng của mình.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Việc theo dõi, kiểm tra, nhận xét tình hình thực hiện nội quy học tập của học sinh phải được tiến hành  <br /> thường xuyên. Giáo viên chủ nhiệm tiếp nhận thông tin để giáo dục học sinh kịp thời.<br /> <br /> * Thực hiện các phong trào thi đua học tập<br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 10<br /> Biện pháp quản lí hoạt  động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br /> trường Tiểu học Tình Thương .<br /> <br /> <br /> Giáo viên cần kết hợp với  Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên Tiền <br /> phong Hồ Chí Minh tích cực hưởng ứng các đợt thi đua theo chủ điểm với các <br /> nội dung thi đua cụ thể nhằm thu hút học sinh vào học tập và các hoạt động <br /> vui chơi giải trí bổ ích. <br /> Động viên, khen thưởng đối với học sinh có ý nghĩa giáo dục rất cao.Vì <br /> vậy, thông qua các đợt thi đua, cần chú ý động viên tinh thần học tập của học  <br /> sinh bằng các hình thức khen thưởng. Học sinh lớp 2, lớp 3 thường chú ý thi  <br /> đua với bạn, cố  gắng học tập để  đạt kết quả  tốt. Đối với học sinh còn khó  <br /> khăn trong học tập thì khả năng tham gia các phong trào thi đua của các em có  <br /> phần hạn chế. Tuy vậy, các em vẫn có thái độ  phấn khởi khi được nhận lời  <br /> khen và tỏ ra buồn nản khi không được khen. Thái độ của thầy cô giáo và cha <br /> mẹ đối với kết quả học tập của các em có ảnh hưởng rõ rệt đến sự cố  gắng <br /> học tập của các em hoặc cũng có thể  làm cho các em nản chí trong quá trình <br /> học, tùy theo cách đánh giá đó như thế nào. Bởi vậy, bằng thái độ vui mừng khi <br /> học sinh hoàn thành nhiệm vụ, những lời khen, những phần thưởng khi học  <br /> sinh tự  giải quyết được vấn đề  hoặc những lời động viên, khích lệ  khi học  <br /> sinh thực hiện nhiệm vụ chưa tốt sẽ giúp học sinh cố  gắng nỗ  lực hơn trong <br /> những lần sau. Cũng chính vì thế  mà các giáo viên chủ  nhiệm cần chú ý theo <br /> dõi và đặt ra các tiêu chuẩn khen thưởng trong lớp với nhiều mức độ và nhiều  <br /> hình thức khen thưởng, tiến hành thường xuyên định kỳ  tuần, tháng, học kỳ, <br /> cuối năm; đồng thời cần chú ý nêu gương những học sinh có nhiều cố  gắng  <br /> trong học tập.<br /> * Giúp đỡ học sinh giải quyết những khó khăn trong việc học tập các môn  <br /> học.<br /> Ngay từ đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm khảo sát để tổng hợp, phân <br /> loại chất lượng, lưu ý ở đối tượng học sinh còn khó khăn trong học tập. Lập  <br /> kế hoạch, chia thời khóa biểu thực hiện phụ đạo cho từng học sinh. Với đặc <br /> điểm riêng của trường, cần tập trung  ở 2 môn Tiếng Việt – Toán ; các môn <br /> khác, giao chỉ tiêu khắc phục hạn chế cho từng giáo viên bộ môn. <br /> Thực hiện một số hình thức, biện pháp phụ đạo, bồi dưỡng như sau:<br /> ­ Chủ động gặp cha mẹ học sinh trao đổi về việc học tập của học sinh, <br /> cùng với cha mẹ học sinh tìm biện pháp khắc phục.<br /> ­Cập nhật tiến độ tiếp thu của học sinh, phân tích nguyên nhân và điều <br /> chỉnh các biện pháp phù hợp hơn.<br /> ­Xây dựng  kế hoạch dạy học phù hợp với trình độ  của từng đối tượng <br /> học sinh. Nếu học sinh chưa đạt chuẩn thì phải dạy dưới chuẩn,   hổng kiến <br /> <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 11<br /> Biện pháp quản lí hoạt  động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br /> trường Tiểu học Tình Thương .<br /> <br /> <br /> thức ở đâu thì có kế hoạch ôn tập, bổ sung ở đó. Cụ thể, cần  thực hiện tốt các  <br /> biện pháp sau:<br /> + Thực hiện chương trình theo hướng dẫn của các công văn 9832, 9890, <br /> 896; các văn bản hướng dẫn giảng dạy các môn học cho các vùng miền. Chú <br /> ý tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong tất cả các môn học. Trong giảng <br /> dạy luôn chú ý đến các phong tục tập quán của người dân tộc thiểu số tại địa  <br /> phương, không yêu cầu quá cao đối với các em, chú trọng đọc thông viết <br /> thạo.<br /> + Vận dụng phương pháp dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm  <br /> phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện học tập của học sinh, tạo nhiều cơ hội  <br /> cho học sinh luyện tập thực hành, trao đổi và rút kinh nghiệm. Khi tổ  chức  <br /> các hoạt động, cần đưa ra những hướng dẫn rõ ràng, lặp lại các hướng dẫn  <br /> và làm mẫu rồi mới giao việc cho các em, chú ý giao việc vừa sức và phù hợp <br /> với từng đối tượng học sinh. Đánh giá đúng mức việc làm của các em, khen  <br /> ngợi kịp thời những tiến bộ dù rất nhỏ của các em. Điều này sẽ  giúp các em  <br /> thêm tự  tin trong học tập. Để  làm được điều đó, cần chú trọng công tác lập  <br /> kế hoạch bài dạy, nghiên cứu xây dựng hệ hống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt phù  <br /> hợp đối tượng học sinh. Có kế  hoạch dạy học cụ  thể cho học sinh còn khó  <br /> khăn trong học tập.<br /> Giải pháp giúp cụ thể ở một số trường hợp thường gặp: <br /> ?   Đối với phân môn Tập đọc: Khi dạy những học sinh còn khó khăn <br /> trong việc học phân môn này (chưa đọc được bài tập đọc theo yêu cầu), giáo  <br /> viên có thể hướng dẫn lại cho em cách đánh vần từng tiếng như ở lớp 1. Mỗi  <br /> tiết học chỉ  cần đọc được một vài câu là được. Tất nhiên là số  câu đọc của  <br /> các em sẽ  tăng dần lên. Ở phần tìm hiểu bài, chỉ  cho nhắc lại những câu trả <br /> lời ngắn của bạn, cho trả lời những câu hỏi dễ  hoặc thay câu khó bằng câu <br /> hỏi lựa chọn, ( Ví dụ câu hỏi 4 trong bài   Hũ bạc của người cha, giáo viên nên <br /> thay câu hỏi Vì sao? bằng câu hỏi  Anh phản ứng như vậy là vì anh tức giận  <br /> hay vì anh quý và tiếc tiền mình làm ra?)<br /> ?  Đối với phân môn Kể  chuyện: Giáo viên cần tìm mọi cách để  giúp <br /> cho tất cả  các em đều phải kể  được chuyện (chí ít cũng được một đoạn <br /> ngắn). Đối với những em còn khó khăn trong học tập thường rất rụt rè, ít nói <br /> nên phải kiên trì giúp đỡ các em kể cho bằng được. Giáo viên có thể gợi ý cho  <br /> các em trả lời từng câu. Ví dụ dạy bài Có công mài sắt có ngày nên kim, giáo <br /> viên chỉ  vào hình vẽ  số  1 và hỏi: “Ngày xưa có một cậu bé như  thế  nào?” <br /> (Ngày xưa có một cậu bé làm việc gì cũng mau chán). Hỏi tiếp: “Khi học bài  <br /> cậu học như thế nào?” (Khi học bài cậu chỉ  đọc vài dòng đã ngáp ngắn ngáp <br /> <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 12<br /> Biện pháp quản lí hoạt  động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br /> trường Tiểu học Tình Thương .<br /> <br /> <br /> dài rồi bỏ  dở). Hỏi tiếp: “Lúc tập viết cậu thế  nào?” (Lúc tập viết cậu chỉ <br /> nắn nót được mấy chữ đầu, rồi lại viết nguệch ngoạc). Nếu học sinh không <br /> trả lời được thì cho học sinh khác trả lời rồi yêu cầu học sinh đó nhắc lại câu  <br /> trả lời của bạn. Sau mỗi câu trả  lời, chú ý khen ngợi để  khích lệ, động viên  <br /> các em. <br /> ?  Đối với phân môn Tập viết: Tập viết là phân môn có tính chất thực <br /> hành. Ở lớp 2, lớp 3 các em tập viết các chữ cái viết hoa, tiếp tục luyện viết <br /> chữ  thường và cách viết nối nét giữa chữ  hoa và chữ  thường. Theo mẫu chữ <br /> hiện hành, chữ hoa đẹp nhưng rất khó viết, các nét cong mềm mại và thay đổi <br /> liên tục trong một con chữ. Với học sinh còn khó khăn trong học tập, việc các  <br /> em nhớ được mặt chữ đã là rất khó, còn để hướng dẫn các em viết đúng được  <br /> thì người giáo viên cần phải thật kiên nhẫn và dành nhiều thời gian hơn cho  <br /> những học sinh này trong tiết tự luyện. Ngoài việc hướng dẫn kĩ cho học sinh  <br /> về quy trình viết chữ, giáo viên nên tạo điểu kiện cho các em được luyện tập  <br /> nhiều hơn. Để các em quen tay khi đưa bút viết đúng nét, đúng độ cao, độ rộng  <br /> các con chữ, giáo viên nên chuẩn bị trước các mẫu chữ mờ và cho các em tập tô <br /> nhiều lần trước khi viết (giáo viên có thể  tải phần mềm viết chữ  đúng mẫu <br /> như  trong vở tập viết lưu trên máy tính để  chuẩn bị  bài viết mẫu cho các em <br /> trong mỗi tiết học).<br /> ?  Đối với phân môn Chính tả: Nếu trong lớp học có học sinh còn khó <br /> khăn về kĩ năng nghe ­ viết như không viết được, viết chậm, viết sai nhiều thì <br /> khi dạy tiết chính tả  nghe – viết, giáo viên cần lưu ý đến các đối tượng học <br /> sinh này, không được để các em ở ngoài lề tiết học. Một số giáo viên đã xử lí  <br /> bằng cách cho những học sinh này tự nhìn sách giáo khoa để chép bài trong lúc  <br /> giáo viên đọc bài cho cả  lớp nghe ­ viết. Đó là một biện pháp rất sai lầm, vì  <br /> như thế các em sẽ không bao giờ nghe – viết được. Trong trường hợp này, giáo <br /> viên nên tách riêng em học sinh đó (vì nếu ngồi gần học sinh khác thì em sẽ <br /> nhìn bài bạn và chép theo bạn). Song song với việc đọc bài cho cả  lớp, giáo  <br /> viên đọc chậm (nhỏ) từng từ cho riêng em viết, thậm chí có thể gợi ý cho học  <br /> sinh đánh vần từng tiếng để có thể tự viết được từng chữ. Đối với những học <br /> sinh này, không yêu cầu các em phải viết hết bài như các bạn.<br /> ?  Đối với phân môn Luyện từ  và câu:  giáo viên nên sử  dụng phương <br /> pháp trực quan kết hợp với phương pháp đặt câu hỏi gợi mở  để  giúp những  <br /> học sinh còn khó khăn trong học tập tự hoàn thành được các bài tập theo yêu  <br /> cầu. <br /> Ví dụ: <br /> <br /> <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 13<br /> Biện pháp quản lí hoạt  động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br /> trường Tiểu học Tình Thương .<br /> <br /> <br /> ­ Ở bài tập gọi tên các vật được vẽ ẩn trong tranh (tranh đố) các sự vật <br /> được vẽ  trong tranh không biểu hiện rõ ràng mà  ẩn giấu trong tranh, phải <br /> quan sát kĩ (kết hợp với tưởng tượng) mới nhận biết được. Giáo viên cần  <br /> phải gợi mở óc tưởng tượng của học sinh bằng những hình ảnh minh họa hay  <br /> câu hỏi dẫn dắt học sinh nhận ra hình  ảnh cụ  thể  để  từ  đó mới hiểu được  <br /> nghĩa và từ cần tìm. Như ở bài tập 1, Tiếng Việt 2, tập 1, trang 90, có một số <br /> đồ  vật được vẽ ẩn, học sinh khó nhận biết được, giáo viên phải hướng dẫn  <br /> học sinh tìm từ  chỉ  đồ  vật đó bằng những câu hỏi gợi ý sau: Hai con chim <br /> đang đậu trên đồ vật gì? (cái giá treo mũ áo). Bạn trai đang ngồi trên đồ  vật  <br /> gì? (cái kiềng). Cái kiềng dùng để làm gì? (cái kiềng để bắc bếp) …<br />  ­ Ở bài tập chọn tên con vật thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây: <br /> a. Dữ như…  c. Khỏe như…<br /> b. Nhát như….    d/ Nhanh như…. <br />  ( thỏ, voi, hổ (cọp), sóc) <br />      (Bài  Từ  ngữ  về  loài thú. Dấu chấm, dấu phẩy, Tiếng Việt 2, tập 2, <br /> trang 55) <br /> Đối với các bài tập này, đối tượng học sinh còn khó khăn trong học tập <br /> bị lúng túng, giáo viên nên cho các em quan sát một số tranh  ảnh có thể hiện <br /> đặc điểm, hoạt động các con vật ( tranh vẽ voi đang kéo gỗ, hổ đang vồ  bắt <br /> thú, chú sóc đang chuyền cành, chú thỏ  đang nấp vào bụi rậm tránh các con <br /> vật dữ). Như vậy, từ những hình ảnh trên đã giúp học sinh có cơ sở sử dụng <br /> từ để  điền từ đúng tạo thành những câu thành ngữ thích hợp trên cơ  sở  thấy  <br /> được đặc điểm của các con vật.<br /> ?  Đối với phân môn Tập làm văn: Các bài tập làm văn ở lớp 2 và lớp 3  <br /> thường gồm các dạng như: nói – kể và viết. Nhưng bao giờ dạng bài tập nói  <br /> – kể cũng được thực hiện trước rồi mới đến dạng viết. Ví dụ: Bài tập 1: Kể <br /> về  ông, bà (hoặc một người thân) của em. Bài tập 2: Dựa theo lời kể   ở  bài  <br /> tập 1, hãy viết một đoạn văn ngắn (từ  3 đến 5 câu) kể  về  ông, bà hoặc một <br /> người thân của em. Như  vậy, kĩ năng cần giúp các em rèn luyện trước tiên <br /> chính là nói – kể ngắn. Tuy nhiên, kĩ năng diễn đạt của học sinh còn khó khăn  <br /> trong học tập rất hạn chế  vì vốn từ  của các em còn nghèo và các em ít rèn  <br /> luyện. Việc yêu cầu học sinh kể ngay một sự việc nào đó dù là ngắn cũng rất <br /> khó khăn với các em. Vì vậy giáo viên nên hướng dẫn học sinh liệt kê trước <br /> một số  từ  “chốt” liên quan đến chủ  đề  của bài tập (thông qua phân môn <br /> Luyện từ và câu và phân môn Tập đọc)<br /> <br /> <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 14<br /> Biện pháp quản lí hoạt  động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br /> trường Tiểu học Tình Thương .<br /> <br /> <br /> Ví dụ: Dạy bài Kể về gia đình em . Trong các tiết luyện tập trước giáo <br /> viên gợi ý để  học sinh nêu được các từ  như: ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em,  <br /> nông dân, cần cù, vui tính, học giỏi, yêu quý, tự hào,... và ghi vào bảng phụ để <br /> chuẩn bị cho tiết dạy. Đến giờ tập làm văn có thể hướng dẫn những học sinh  <br /> còn khó khăn trong học tập nhìn vào các từ  trên bảng để  kể  thông qua hệ <br /> thống câu hỏi gợi ý của giáo viên.<br /> ? Môn Toán: Trong lớp học có học sinh còn khó khăn trong học tập <br /> không nhớ kiến thức lớp học dưới thì giáo viên lưu ý : trong phần bài mới cho <br /> học sinh theo dõi bình thường, đến phần bài tập, hay là tiết luyện tập giáo <br /> viên cho những đối tượng này làm các bài tập mà kiến thức liên quan lớp  <br /> dưới, cho học sinh nhắc lại kiến thức cũ. <br /> Ví dụ: khi yêu cầu học sinh làm bài tập 35 x 4 =   4 x 1 = …..<br /> ? với những học sinh gặp khó khăn khi thực hiện phép  <br /> tính (do không thuộc bảng nhân 4). Giáo viên cần yêu   4 x 2 =……<br /> cầu học sinh tự lập lại bảng nhân 4 rồi dựa vào đó để  4 x 3 = …..<br /> thực hiện phép nhân. Cách làm này mất khá nhiều thời  <br /> gian nhưng học sinh có thể  tự  làm được các phép tính  4 x 4 = …..<br /> mà không phải trông chờ  sự  giúp đỡ  của người khác.   4 x 5 =……<br /> Nhiều lần như vậy các em sẽ nhớ được bảng nhân 4.<br /> 4 x 6 = …..<br /> 4 x 7 = …..<br /> 4 x 8 =……<br /> 4 x 9 = …..<br /> 4 x10 =…..<br /> <br /> ? Trò chơi học tập: Tạo cơ hội cho học sinh còn khó khăn trong học tập cùng tham gia trò chơi với <br /> các bạn khác trong lớp. Khi xây dựng trò chơi cần chuẩn bị nội dung vừa sức với từng đối tượng học sinh.  <br /> Ví dụ như ở trò chơi đóng vai, chọn vai cho học sinh còn khó khăn trong học tập là nhân vật dễ thể hiện, có  <br /> ít lời thoại hoặc lời thoại ngắn, dễ nhớ.  Ở  trò chơi vận động thì cho học sinh còn khó khăn trong học tập <br /> thực hiện những động tác dễ. Ở  trò chơi tiếp sức đồng đội, xây dựng hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó, khi tổ <br /> chức trò chơi thì sắp xếp cho những học sinh còn khó khăn trong học tập thực hiện trước (trả lời những câu <br /> hỏi dễ),… <br /> <br /> + Chú ý dạy chậm và chắc để  các em có thể  hiểu bài ngay tại lớp. <br /> Thường xuyên kiểm tra xem các em đã hiểu bài đến đâu, cần bổ  sung gì thì <br /> bổ  sung ngay để  các em nắm được bài và thực hành tại lớp. Tăng cường  <br /> luyện tập, áp dụng các kiến thức ngay tại lớp thông qua các bài tập vừa sức. <br /> + Tận dụng tối đa đồ dùng dạy học, sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, đúng <br /> mức độ trong tất cả các môn. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đây  <br /> là phương tiện mới mẻ và lôi cuốn được sự chú ý của học sinh dân tộc thiểu  <br /> số.<br /> <br /> <br /> Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương<br /> 15<br /> Biện pháp quản lí hoạt  động học của những học sinh còn khó khăn trong học tập ở lớp 2; 3 <br /> trường Tiểu học Tình Thương .<br /> <br /> <br /> + Lập kế hoạch phụ đạo học sinh còn khó khăn trong học tập ngoài giờ <br /> (giờ ra chơi, buổi chiều, thứ bảy). Trong các buổi phụ đạo, cần chuẩn bị trước  <br /> nội dung (dạy gì và dạy như thế nào?), tập trung khó khăn ở đâu giúp đỡ ở đó, <br /> không cần dạy theo bài.<br /> + Phân công học sinh có năng khiếu giúp đỡ  bạn  ở  trường,  ở  nhà, tạo <br /> các nhóm học tập, thi đua trong các nhóm có học sinh còn khó khăn trong học <br /> tập, có động viên khen thưởng kịp thời cho những nhóm có học sinh học tiến  <br /> bộ.<br /> + Chủ động gặp cha mẹ học sinh để trao đổi về việc học tập của học  <br /> sinh, động viên cha mẹ học sinh theo dõi, kiểm tra, giúp đỡ tạo điểu kiện cho <br /> học sinh học tập  ở nhà, kiểm tra chuẩn bị cho con em trước khi đến lớp, đôn <br /> đốc hoc sinh đi học chuyên cần. <br /> +Thường   xuyên   vận   dụng   các   biện   pháp   duy   trì   sĩ   số   và   đảm   bảo <br /> chuyên cần đã thực hiện có hiệu quả trong những năm qua.<br /> + Phối hợp với Đội thiếu niên xây dựng phong trào “đôi bạn cùng tiến”, <br /> “nhóm bạn tự học ”, “nhóm bạn cùng nhau tới trường”, … có theo dõi, thống  <br /> kê, đánh giá từng tháng, học kỳ và cuối năm có sơ kết, tổng kết hoạt động để <br /> đánh giá hiệu quả của biện pháp quản lý đề ra.<br /> * Phối hợp với cha mẹ học sinh cùng quản lý hoạt động học của học  <br /> sinh<br /> Cha mẹ học sinh có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành và  <br /> phát triển tính tò mò, ham hiểu biết của trẻ. Niềm tin, sự tôn trọng, sự  động <br /> viên khích lệ và sự hiểu biết... của cha mẹ đối với con cái trong học tập cũng <br /> như  trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày là những công cụ  hữu ích giúp trẻ <br /> vượt qua được những khó khăn trong học tập và sinh hoạt hàng ngày. Vì vậy,  <br /> người giáo viên phải biết thường xuyên liên lạc, kết hợp với gia đình để cùng <br /> làm nảy sinh và duy trì nhu cầu học tập cho học sinh.<br /> Đối với các trường học vùng khó khăn như  trường Tình Thương, việc  <br /> phối hợp với gia đình học sinh nhiều lúc chỉ  để  đảm bảo cho các em có đủ <br /> thời gian học tập cần thiết trong ngày. Có thể  xây dựng quy ước về sự phối  <br /> hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc giúp đỡ con em học tập là điều rất <br /> khó. Tuy vậy, giáo dục học sinh  ở  trường và  ở  nhà là một quá trình thống <br /> nhất, khi quá trình học tập  ở  nhà của học sinh được tổ  chức tốt, tiếp nối  <br /> củng cố  quá trình học tập trên lớp sẽ  nâng cao kết quả  học tập của các em <br /> học sinh. Nên giáo viên chủ  nhiệm lớp 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2