intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh lớp 5 bằng bối cảnh loại trừ nhau

Chia sẻ: Trần Thị Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

38
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là Sử dụng từ đồng nghĩa chính xác, phù hợp với hoàn cảnh bằng cách sử dụng bối cảnh loại trừ nhau. Bổ sung thêm vào vốn từ nói chung cũng như vốn từ về từ đồng nghĩa cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh lớp 5 bằng bối cảnh loại trừ nhau

  1. I. PHẦN MỞ ĐẦU I. 1. Lí do chọn đề tài Con người muốn tư  duy cần phải có ngôn ngữ, vốn từ  không đầy đủ  khiến  con người không thể sử dụng ngôn ngữ như  một phương tiện giao tiếp. Việc dạy   từ  ngữ   ở  cho học sinh tiểu học nhằm cung cấp vốn từ cho học sinh làm phương  tiện giao tiếp. Vốn từ của các em càng giàu bao nhiêu thì khả năng sử dụng từ càng   lớn và hoạt động giao tiếp càng chính xác bấy nhiêu. Vì vậy, việc cung cấp, mở  rộng vốn từ  nói chung cũng như  từ  đồng nghĩa nói riêng cho học sinh giữ  vai trò  chủ đạo trong quá trình hình thành các kĩ năng : nghe ­ nói ­ đọc ­ viết. Đó chính là   nguồn bổ sung phong phú vào vốn từ của mỗi ngôn ngữ  cả  về  số  lượng lẫn chất   lượng, trong đó, các từ  đồng nghĩa giúp chúng ta thể  hiện một cách chính xác, rõ   ràng điều cần diễn đạt và biểu thị đầy đủ những biểu hiện sinh động, đa dạng của   các hiện tượng sự vật trong thực tế khách quan. Môn Tiếng Việt ở lớp 5 gồm các phân môn : Tập đọc, Chính tả, Kể chuyện,   Luyện từ  và câu, Tập làm văn. Trong đó phân môn Luyện từ  và câu chiếm thời   lượng 2 tiết/ tuần. Nói chung, Luyện từ và câu là kiến thức tương đối khó, đòi hỏi  người học khả năng tư  duy, có vốn từ rộng và sâu. Tuy nhiên, sự không đồng đều  về  kiến thức  từ  ngữ  cũng như  cách sử  dụng làm cho người học lúng túng, chưa  phát huy hết được năng lực học tập. Với những em có vốn từ khá sẽ tiếp thu nhanh  hơn, ngược lại những em có có vốn từ còn chế thì rất ngại học dẫn đến tình trạng   học yếu. Qua nhiều năm dạy học ở vùng có điều kiện khó khăn, tôi nhận thấy vốn từ  tiếng Việt của học sinh còn hạn chế, khả năng sử dụng từ đã khó, sử dụng đúng từ  đồng nghĩa lại càng khó hơn. Bởi vì từ đồng nghĩa ngoài nét nghĩa chung nó còn có  nét nghĩa riêng biệt. Các từ trong dãy đồng nghĩa thường có thể thay thế được cho   nhau trong những bối cảnh cụ thể, tránh được tình trạng lặp đi lặp lại nhiều lần  1
  2. một đơn vị  ngôn ngữ, gây cảm giác dư  thừa và nhàm chán. Vì vậy tôi chọn đề  tài   “Dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh lớp 5 bằng bối cảnh loại trừ nhau”  I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ­ Sử  dụng từ  đồng nghĩa chính xác, phù hợp với hoàn cảnh bằng cách sử  dụng bối cảnh loại trừ nhau.  ­ Bổ sung thêm vào vốn từ nói chung cũng như vốn từ về từ đồng nghĩa cho   học sinh. I.3. Đối tượng nghiên cứu ­ Học sinh lớp 5 trường Tiểu học Y Ngông. I.4. Phạm vi nghiên cứu ­ Nội dung tuyến kiến thức về  từ  đồng nghĩa trong phân môn Luyện từ  và   câu lớp 5. I.5. Phương pháp ngiên cứu ­ Phương pháp lí luận. ­ Phương pháp phân tích. ­ Phương pháp tổng hợp. ­ Phương pháp thực nghiệm. ­ Phương pháp đối chiếu so sánh. II. PHẦN NỘI DUNG II.1. Cơ sở lí luận Trong chương trình Tiểu học, môn Tiếng Việt giữ  một vị  trí đặc biệt quan  trọng và cũng là môn học chiếm thời lượng nhiều nhất. Một trong những nguyên   2
  3. tắc cơ bản của dạy Tiếng Việt là dạy học thông qua giao tiếp. Người ta giao tiếp   với nhau bằng nhiều phương tiện, nhưng phương tiện thông thường và quan trọng   nhất là ngôn ngữ. Giao tiếp bằng ngôn ngữ  giúp học sinh tiếp cận, rèn luyện và   phát triển khả năng sử dụng từ tiếng Việt của bản thân.  Từ  đồng nghĩa trong phân môn Luyện từ  và câu cung cấp cho các em biết  khái niệm, cách tìm và lựa chọn sử dụng đúng từ đồng nghĩa, tạo điều kiện để các   em có năng lực nhận biết các sự vật, hiện tượng một cách đầy đủ và nhanh chóng   và chính xác. Học sinh tiểu học vốn từ còn ít, từ  ngữ mà các em được cung cấp ở trường   học chưa thể  đủ  so với nhu cầu giao tiếp hàng ngày. Khả  năng sử  dụng từ  đồng  nghĩa cũng như vận dụng vào từng hoàn cảnh còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, giúp  học sinh tăng vốn từ, hiểu nghĩa từ  và sử  dụng hiệu quả  vốn từ  từ  là công việc,  nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển ngôn ngữ của học sinh. Nhờ đó mà vốn từ  của học sinh đã được bổ sung cả về số lượng, chất lượng, làm cho tiếng Việt thêm  phong phú và mang đậm một nét đặc sắc riêng mà không thể lẫn với một thứ ngôn  ngữ nào khác.  II.2. Thực trạng vấn đề a.Thuận lợi, khó khăn * Thuận lợi ­ Luôn được sự quan tâm của Ban lãnh đạo cũng như sự đồng thuận của tập   thể  giáo viên trong trường; thường xuyên tổ  chức các hoạt động như  chuyên đề,  thao giảng, hội giảng, qua đó trao đổi và rút ra được nhiều kinh nghiệm. ­ Được sự  chỉ  đạo của ngành, nhà trường về  việc dạy tăng thời lượng môn  Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, tạo điều kiện để  các em có thêm được  vốn từ phục vụ cho việc học tập và sinh hoạt hàng ngày của bản thân. 3
  4. Thư  viện nhà trường đã có đầy đủ  sách và các tài liệu tham khảo phục vụ  công tác giảng dạy và học tập. ­ Bản thân đã nhiều năm dạy lớp 5 nên cũng đã có một số kinh nghiệm trong  giảng dạy. ­ Học sinh nhiệt tình tham gia các hoạt động học tập, mạnh dạn, tự tin trình  bày những ý kiến của bản thân. * Khó khăn Trường Tiểu học  Y Ngông  là một trường  đặc biệt  khó khăn  của  huyện  Krông Ana, hầu hết gia đình học sinh thuộc diện gia đình nghèo, khó khăn, trình độ  dân trí nói chung còn thấp nên chưa nhận thức đúng về  việc học tập của con em   mình. ­ Học sinh chủ yếu là người dân tộc thiểu số, giao tiếp hàng ngày của các em  chủ  yếu bằng tiếng mẹ  đẻ, vì thế  vốn từ  đồng nghĩa nói riêng cũng như  vốn từ  tiếng Việt nói chung còn hạn chế. b. Thàng công, hạn chế * Thành công ­ Việc cung cấp một số  lượng từ đồng nghĩa đã tạo điều kiện cho học sinh   sử dụng chúng để biểu thị các sự vật, hiện tượng một cách sinh động ở nhiều khía  cạnh, góc độ khác nhau. Ngoài ra nó còn giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc tiếp  cận, lĩnh hội các kiến thức khác. ­ Sử dụng từ đồng nghĩa bằng bối cảnh loại trừ nhau tạo hứng thú, kích thích   học sinh chủ động trong quá trình học tập. Từ việc đối chiếu, so sánh nghĩa chung,  nghĩa riêng của từ đồng nghĩa sẽ giúp các em khắc sâu các kiến thức của bài. Bên   cạnh đó, khi đưa từ vào hoàn cảnh sẽ tạo cho học sinh năng lực giao tiếp, khả năng  trình bày ý kến của cá nhân. 4
  5. * Hạn chế ­ Tuyến kiến thức về từ đồng nghĩa nằm trong phân môn Luyện từ và câu, số  lượng từ trong dãy còn ít nên giáo viên phải tìm thêm và sắp xếp lại, xem nội dung  nào cần sử dụng bối cảnh loại trừ nhau. Bên cạnh đó, vốn từ của học sinh còn hạn  chế nên việc giải nghĩa từ đối với các em cũng gặp không ít khó khăn. ­ Từ đồng nghĩa ngoài nét nghĩa chung nó còn có nét nghĩa riêng biệt. Vì vậy  đòi hỏi giáo viên phải sáng tạo và linh hoạt trong việc lựa chọn và sử dụng từ ngữ.  Hơn nữa, nhận thức của học sinh trong lớp không đồng đều đòi hỏi người giáo  viên phải tìm cách thức truyền đạt làm sao cho tất cả  học sinh trong lớp đều hiểu  được nội dung cơ bản của bài học. c. Mặt mạnh, mặt yếu * Mặt mạnh ­ Đề tài dễ thực hiện, không đòi hỏi cao về cơ sở vật chất. Một số đồ  dùng   và tài liệu tham khảo có ở thư viện, hỗ trợ phục vụ cho dạy học. ­ Phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện sống của các em, các hoạt động  được các em học sinh yêu thích. * Mặt yếu ­ Để  thực hiện đề  tài này, giáo viên phải nắm vững tuyến kiến thức về từ  đồng nghĩa. Hơn nữa, học sinh của lớp đều là người dân tộc thiểu số, vốn từ tiếng   Việt nói chung cũng như từ đồng nghĩa còn hạn chế, thậm chí một số từ trong dãy  các em chưa được nghe, chưa được biết nên việc sử dụng gặp rất nhiều khó khăn.            d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động ­ Bản thân là giáo viên giảng dạy lớp 5 nhiều năm nên có kinh nghiệm trong  việc lựa chọn các phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh.  5
  6. Luôn được sự  quan tâm, giúp đỡ  của Ban lãnh đạo nhà trường cũng như  sự  đồng  thuận của đồng nghiệp nên đề tài thực hiện có hiệu quả. ­ Học sinh chủ yếu là người dân tộc thiểu số, hoàn cảnh gia đình các em còn   gặp rất nhiều khó khăn. Gia đình chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con  em mình và cho rằng giáo dục học sinh là nhiệm vụ của nhà trường. Điều này ảnh  hưởng không nhỏ tới việc phối hợp với gia đình trong việc giáo dục các em. e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra Trường Tiểu học Y Ngông là trường vùng sâu, vùng xa của huyện Krông  Ana. Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số chiếm đa số nên vốn tiếng Việt còn hạn chế.  Hầu hết gia đình các em thuộc diện có hoàn cảnh khó khăn. Một số em thường nghỉ  học để  phụ  giúp gia đình lao động. Đi học không chuyên cần làm cho các em bị  hổng kiến thức các môn học nói chung cũng như  môn Tiếng Việt nói riêng. Đây  cũng chính là nguyên nhân khiến các em gặp khó khăn trong việc tiếp thu và sử  dụng vốn từ. Gia đình chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của các em; thường ngày ở  nhà, các em giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ  mà ít khi sử  dụng tiếng Việt. Vì vậy ảnh  hưởng không nhỏ tới số lượng vốn từ tiếng Việt của các em. Được sự quan tâm, chỉ đạo, hướng dẫn sát sao của nhà trường, sự góp ý của   bạn bè đã giúp cho các giải pháp trong đề  tài được thự  hiện hiệu quả  tại đơn vị.   Bên cạnh đó, việc tăng thời lượng môn Tiếng Việt cũng như  sự  cố  gắng của học   sinh là một yếu tố không nhỏ giúp đề tài thực hiện thành công. II.3. Giải pháp, biện pháp a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 6
  7. ­ Đưa ra các giải pháp, biện pháp phù hợp với tuyến kiến thức về  từ  đồng   nghĩa trong chương trình và phù hợp với thực tế  học sinh trong trường, góp phần  nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Luyện từ và câu cũng như các môn học  trong chương trình. Bổ sung thêm từ tiếng Việt cũng như từ đồng nghĩa vào vốn từ  của học sinh, hỗ trợ các em trong học tập. ­ Tạo được môi trường giao không khí vui tươi, khích lệ  học sinh tích cực,  chủ động trong học tập. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp Từ đồng nghĩa được dạy ngay trong đầu học kì I và một số bài tập trong các  tiết học khác. Ở bài đầu, các em được học về khái niệm từ đồng nghĩa. Các bài tập   sau này chủ yếu giúp học sinh tìm được các từ đồng nghĩa, đặt câu với từ vừa tìm  được, chọn được từ  trong các từ  đồng nghĩa cho sẵn để  điền vào chỗ  trống theo   yêu cầu. Để học sinh hiểu về từ đồng nghĩa thì giáo viên phải hướng dẫn học sinh  nắm được khái niệm, đặc điểm và cách sử  dụng từ  đồng nghĩa trong từng hoàn   cảnh. Do đó, tôi đã hướng dẫn học sinh thực hiện qua các bước sau.  b.1. Hướng dẫn học sinh phân loại và thiết lập dãy đồng nghĩa b.1.1. Phân loại từ đồng ngĩa : Ngay bài đầu tiên “Từ  đồng nghĩa”, đã cung cấp cho các em biết được khái  niệm về từ đồng nghĩa“ Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần   giống nhau.” Theo đó, từ đồng nghĩa được phân chia làm hai loại : đồng nghĩa hoàn   toàn và đồng nghĩa không hoàn toàn. * Từ đồng nghĩa hoàn toàn : là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau và có  thể thay thế cho nhau. 7
  8. Ví dụ : cha ­  thầy ­ bố ­ tía ­ ba; chết ­ hi sinh ­ qua đời ­ mất ­ từ trần; phụ  nữ ­ đàn bà; hổ ­ cọp ­ hùm; tàu hỏa ­ xe lửa; heo ­ lợn,... Mục đích của việc phân loại từ đồng nghĩa là giúp học sinh biết được các từ  đồng nghĩa hoàn toàn đều nói và chỉ một đối tượng, một sự vật nào đó mà bản chất  sự  vật hiện tượng đó không thay đổi, nó chỉ  khác nhau  ở  tên gọi,  ở  lĩnh vực giao   tiếp hay về phạm vi sử dụng mà thôi. Nói cách khác, từ đồng nghĩa hoàn toàn là từ  gọi tên cho cùng một đối tượng, sự vật. Ví dụ : Tìm các từ đồng nghĩa với từ mẹ. Để học sinh tìm được các từ đồng nghĩa với từ  mẹ, giáo viên hướng dẫn các  em như sau : Từ mẹ dùng để chỉ người phụ nữ đã sinh ra mình, vậy ngoài từ này, ta   còn những từ nào cũng chỉ người mẹ nhưng được gọi với tên khác ? Qua những câu   hỏi gợi mở, giáo viên đã giúp các em tìm được các từ đồng nghĩa với từ mẹ là ­ má  ­ u ­ bu ­ bầm ­ mạ,... * Từ  đồng nghĩa không hoàn toàn : là những từ  chỉ  giống nhau  ở  một hoặc  một vài nét nghĩa nào đó. Ví dụ : To ­ khổng lồ ­ lớn ­ bự,…; ác ­ dữ ­ độc ác ­ hiểm độc ­ ác nghiệt. Đối với từ đồng nghĩa không hoàn toàn, giáo viên hướng dẫn các em tìm thêm   các từ  với từ  đồng nghĩa cho trước và giải nghĩa từng từ  trong dãy để  sử  dụng   chúng vào từng hoàn cảnh cụ thể cho hợp lí. Ví dụ : Tìm từ đồng nghĩa với từ biếu. Trước hết giáo viên hướng dẫn học sinh giải nghĩa từ   biếu. (chuyển cái gì  thuộc  sở  hữu của mình thành của người khác mà không đổi lấy thứ  gì). Sau khi  giải nghĩa được từ  biếu, các em sẽ  tìm các từ  khác nhau có cùng chung nét nghĩa  với nó là các từ: tặng ­ dâng ­ hiến ­ cho ­ trao. 8
  9. Nghĩa riêng của các từ : + Tặng ­ trao cho nhằm khen ngợi, khuến khích hoặc tỏ lòng quý mến. + Dâng ­ đưa lên một cách cung kính. + Hiến ­ dâng thứ quý nhất của mình một cách tự nguyện. + Cho ­ chuyển cái của mình thành của người khác. Mục đích của việc tìm các từ đồng nghĩa không hoàn toàn là giúp các em phân  biệt được nét nghĩa riêng của từng từ  để  lựa chọn và sử  dụng chúng cho hợp lí,  đúng với từng ngữ cảnh. Ví dụ : Chọn từ thích hợp trong các từ sau để diền vào chỗ trống : truy tặng,   biếu, hiến, tặng, cho. a) Bác gửi ……các cháu nhiều cái hôn. b) Ăn thì no, ….. thì tiếc. c) ……chị Võ Thị Sáu danh hiệu Anh hùng. d) Sau hòa bình, ông Đỗ  đình Thiện đã …. toàn bộ  đồn điền này cho Nhà  nước. e) Lúc bà về, mẹ lại …..một gói trà mạn ướp nhị sen thơm phưng phức. Sau khi hướng dẫn học sinh thực hiện các bước trên, các em sẽ  chọn được  từ thích hợp điền vào chỗ trống theo thứ tự : tặng, cho, truy tặng, hiến, biếu. b.1.2. Thiết lập dãy đồng nghĩa Đối với dạng bài tập tìm từ  đồng nghĩa với từ  cho sẵn, trước hết giáo viên  phải chọn một từ  đưa ra làm cơ  sở  để  các em tìm thêm các từ  của dãy.  Từ  này  thường cũng chính là từ  trung tâm của nhóm, chẳng những nó được lấy làm cơ  sở  để  tập hợp các từ  khác mà còn là cơ  sở  để  so sánh, phân tích tìm nét nghĩa chung,   nét ngĩa riêng của chúng.  Ví dụ : Tìm các từ đồng nghĩa : ( TV5 Tập 1 ­Trang 13) 9
  10. a) Chỉ màu xanh b) Chỉ màu trắng c) Chỉ màu đỏ d) Chỉ màu đen Với dạng bài này, giáo viên hướng dẫn học sinh xác định từ  trung tâm của  mỗi nhóm là xanh, trắng, đỏ, đen. Từ  đó các em tìm các từ  đồng nghĩa với mỗi từ  trung tâm, cụ thể : Từ trung tâm         Các từ đồng nghĩa Xanh Xanh biếc, xanh rì, xanh đen, xanh ngọc,... Trắng tinh, trắng muốt, trắng phau, trắng  Trắng ngần,... Đỏ Đỏ tía, đỏ rực, đỏ au, đỏ ửng, ... Đen Đen nhẻm, đen sì, đen xạm, đen trũi, đen láy,... Để giúp học sinh nắm bắt kiến thức dễ dàng hơn, giáo viên có thể hướng dẫn  học sinh tóm tắt khái niệm, phân loại và thiết lập dãy từ  đồng nghĩa qua sơ  đồ  dưới đây. nghĩa là  những  giống  giống  nghĩa  nhau  nghĩa từ có  đồng  đồng  hoặc  nhau gần  Từ  Từ  Đồng nghĩa hoàn toàn :là những từ  Đồng nghĩa không hoàn toàn : là   có nghĩa giống nhau  những từ có nghĩa gần giống   Ví dụ : ……. nhau  b.2. Thiết lập bối cảnh loại trừ nhau Sau khi phân loại, thiết lập được các từ đồng nghĩa, vốn từ của các em đã được  bổ  sung, giáo viên hướng dẫn cách sử  dụng các từ  đó sao cho phù hợp với từng   trường hợp cụ thể. b.2.1 Đối với dãy từ đồng nghĩa hoàn toàn 10
  11. Việc sử  dụng từ  đồng nghĩa hoàn toàn chỉ  khác nhau về  phạm vi sử  dụng,   sắc thái ngữ nghĩa, sắc thái phong cách, .... và những từ trong dãy đồng nghĩa này có  thể thay thế cho nhau. * Về phạm vi sử dụng Ví dụ : Tìm từ đồng nghĩa trong đoạn văn sau ( TV5 Tập 1 ­Trang 22) “Chúng tôi kể  chuyện về  mẹ  của mình. Bạn Hùng quê  ở  Nam Bộ  gọi mẹ  bằng má. Bạn Hòa gọi mẹ  bằng u. Bạn Na, bạn Thắng gọi mẹ  bằng bu. Bạn   Thành quê Phú Thọ gọi mẹ là bầm. Còn bạn Phước người Huế lại gọi mẹ là mạ” Với bài tập này, để  tìm được các từ  đồng nghĩa trong đoạn văn, học sinh   phải xác định xem là tìm từ đồng nghĩa với từ nào, các từ trong dãy này thuộc loại   từ  đồng nghĩa nào. Từ  việc đã thiết lập được dãy đồng nghĩa, học sinh tìm được  các từ trong đoạn văn đồng nghĩa với từ mẹ là : má, u, bu, bầm, mạ. Đây là các từ  đồng nghĩa hoàn toàn, nhưng khi đưa vào từng ngữ cảnh ( phạm vi sử dụng thì ) thì  nó lại loại trừ nhau, cụ thể : + mẹ, bầm, u, bu thuộc phương ngữ miền Bắc + má thuộc phương ngữ miền Nam + mạ thuộc phương ngữ miền Trung Từ đó, học sinh biết được các từ này đều chỉ một người đó là mẹ, nhưng do   sử dụng ở mỗi vùng miền khác nhau nên có cách gọi khác nhau.  * Về sắc thái tu từ Ví dụ : Tìm từ đồng nghĩa với từ  chết và đặt câu với mỗi từ vừa tìm được.  Để làm được bài tập này, giáo viên yêu cầu học sinh giải nghĩa của từ  chết  ( là chỉ trạng chấm dứt sự sống). Thông qua việc giải nghĩa từ, học sinh tìm được  những từ  đồng nghĩa với từ  chết là các từ mất, từ  trần, qua đời, toi, bỏ  mạng, hi   sinh,... Nhưng mỗi từ  này lại thể  hiện thái độ, tình cảm khác nhau của người nói   11
  12. với chủ thể được nói tới. Vì vậy phải sử  dụng bối cảnh loại trừ nhau để  dùng từ  đặt câu. Các câu mà học sinh đã đặt : Chị đã nuôi cháu từ khi mẹ cháu mất. (Thể hiện thái độ thương tiếc) Chị Sáu đã hi sinh khi tuổi đời còn rất trẻ. ( Mất mát lớn lao, hi sinh lợi ích  cá nhân vì một cái gì cao đẹp).  Vì người anh quá tham lam nên anh ta đã bị  bỏ  mạng ngoài biển. ( hàm ý  khinh thường cái chết của người khác) b.2.1 Đối với dãy từ đồng nghĩa không hoàn toàn Như  trên đã nói, từ  đồng nghĩa không hoàn toàn là những từ  tương đồng về  nghĩa nhưng có sự khác nhau về một vài sắc thái nào đó. Do đó, để giúp học sinh sử  dụng chúng một cách chính xác thì giáo viên hướng dẫn học sinh theo các bước  sau : * Hướng dẫn tìm nét nghĩa của các từ  trong dãy. Bởi vì các từ  đồng nghĩa  không hoàn toàn ngoài nét nghĩa chung, chúng còn nét nghĩa riêng của từng từ trong  dãy. Vì vậy cần giải nghĩa của các từ  đó, việc tìm ra nét nghĩa chung, nét nghĩa   riêng  sẽ giúp học sinh sẽ lựa chọn và sử dụng chúng một cách chính xác. *  Hướng dẫn chọn từ để sử dụng. Vì nghĩa của từ sẽ thể hiện trong lời nói,  do đó phải đưa từ vào ngữ cảnh cụ thể. Ví dụ :  Chọn từ trong ngoặc đơn thích hợp vào mỗi ô trống dưới đây: xách,   đeo, khiêng, kẹp, vác  (TV5 Tập 1 ­Trang 32)                  Chúng tôi đang hành quân tới nơi cắm trại ­ một thắng cảnh của đất nước.  Bạn   Lệ        chiếc ba lô con cóc, hai tay vung vẩy, vừa đi vừa hát véo von. Bạn  Thư điệu đà        túi đàn ghi ta. Bạn Tuấn “đô vật” vai       một thùng giấy đựng nước uống và đồ  Trướ ăn. Hai b c hết, giáo viên h ạn Tân và H ướng d ưng to, kh ẫn học sinh tìm nét nghĩa chung, nét nghĩa riêng ỏe cùng hăm h ở       thứ đồ lỉnh khỉnh nhất là lều   trcủ ạa các t ừ xách, đeo, khiêng, k i. Bạn Ph ượng bé nhỏ nhấẹ p, vác t thì        trong nách mấy tờ báo  Nhi đồng  cười, đến  chỗ nghỉ là giở ra đọc ngay cho cả nhóm nghe. 12
  13. + Nghĩa chung của các từ trong dãy : Cách thức di chuyển một đồ vật nào đó   từ nơi này đến nơi khác. + Nghĩa riêng của từng từ  : Để  học sinh dễ  dàng trong việc tìm nét nghĩa  riêng, giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát tranh minh họa dưới đây để giải nghĩa  từ . xách ­ mang đi bằng một tay ở tư thế buông thẳng. đeo ­ mang đồ vật vào người, dễ tháo ra. khiêng ­ nâng và chuyển vật nặng, cồng kềnh bằng sức hai hay nhiều người. kẹp ­ giữ chặt lấy ở giữa bằng cách ép từ hai phía. vác ­ chuyển đồ vật nặng bằng cách đặt lên vai.  Sau khi nắm được nét nghĩa chung, nét nghĩa riêng của từng từ, học sinh sẽ  lựa chọn được từ  điền để  điền vào ô trống cho đúng. (  Thứ  tự  cần điền  là đeo,  xách, vác, khiêng, kẹp.) 13
  14. Đối với dạng bài tìm từ thay thế cho hợp lí, trước hết học sinh phải tìm được  các từ trong dãy và nêu ra được nét nghĩa riêng của chúng, Từ đó học sinh lựa chọn  để thay thế các từ đó phù hợp và chính xác. Ví dụ : Thay từ in đậm trong đoạn văn sau bằng các từ đồng nghĩa cho chính   xác hơn. (TV5 Tập 1 ­Trang 97)         Hoàng bê chén nước bảo ông uống. Ông vò đầu Hoàng và bảo : “Cháu của  ông ngoan lắm! Thế cháu đã học bài chưa ?” Hoàng nói với ông : “ Cháu vừa thực  hành xong bài tập xong rồi ông ạ !” Để  làm được bài tập này, giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo các  bước sau : * Tìm các từ in đậm có trong đoạn văn : bê, bảo, vò, thực hành. * Tìm các từ đồng nghĩa với mỗi từ đó : bê ­ bưng ­ nâng ­ đỡ ­ cầm, ...; bảo ­   biểu ­  mời, ...;  vò ­ xoa ­ vuốt, ...; thực hành ­ làm ­ thực hiện, ...   * Tìm nghĩa chung của các từ , nghĩa riêng của từng từ trong dãy.  Khi tìm được nét nghĩa chung, nghĩa riêng của từ trong dãy thì học sinh sẽ lựa  chọn và sử  dụng từ  cho phù hợp để  thay thế. ( Thứ  tự  điền đúng là : bưng, mời,   xoa, làm) Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh biểu thị mối quan hệ của từ đồng nghĩa  không hoàn toàn qua hình minh họa dưới đây. Kí hiệu:          Số  1:  Nét  nghĩa  chung    1 2           3   Số 2 : Nét nghĩa riêng Số 3 : Nét nghĩa riêng c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp 14
  15. ­ Giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình cũng như những kiến thức  về  từ  đồng nghĩa, lựa chọn các hình thức giảng dạy phù hợp với đối tượng học   sinh, bảo đảm tất cả học sinh đều có cơ hội tham gia và tiếp thu được nội dung cơ  bản của bài học. ­ Khi thực hiện giải pháp, biện pháp này, trước hết học sinh phải có vốn từ  tiếng Việt nhất định và có sự hiểu biết về từ đồng nghĩa nói riêng cũng như vốn từ  tiếng Việt nói chung. d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp ­ Các giải pháp, biện pháp được nêu trong đề  tài có mối quan hệ  chặt chẽ  với nhau, có sự thống nhất và có mục tiêu là hướng học sinh vào quá trình học tập. ­ Sử  dụng bối cảnh loại trừ  nhau trong dạy học từ đồng nghĩa theo hướng   phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo của học sinh. Học sinh được cung cấp  một lượng lớn vốn từ nói chung cũng như từ đồng nghĩa nói riêng và sử dụng đúng  trong trường hợp cụ thể.  e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. Qua quá trình thực hiện đề  tài thì chất lượng học sinh trong lớp cũng như  trong khối 5 được nâng lên rõ rệt. Năm học 2013 ­2014, kết quả khảo nghiệm lớp 5C như sau : Số HS Tìm được các từ đồng nghĩa  Sử dụng phù hợp từ đồng  18 với từ trung tâm nghĩa Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt Đầu năm 13 5 11 7 Tỉ lệ % 72 28 61 39 15
  16. Cuối năm 15 3 16 2 Tỉ lệ % 83 17 89 11 II.4. Kết quả  thu được qua khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn đề  nghiên cứu. ­ Sau khi áp dụng đề tài, giáo viên biết được các yếu tố tác động đến vốn từ  và kĩ năng sử dụng từ của học sinh, qua đó biết được cách giúp học sinh mở  rộng   được vốn từ    cũng như  tích cực hóa vốn từ  của bản thân vào công việc học tập   cũng như vào trong cuộc sống. ­ Tạo được môi trường học tập vui tươi giữa thầy và trò, khích lệ  và khơi   dậy được sự tích cực, chủ động để tất cả học sinh tham gia vào quá trình học tập,  tránh được sự nhàm chán. Qua đó nắm vững và khắc sâu các kiến thức về từ đồng   nghĩa, biết vận dụng để làm đúng bài tập. Khả năng dùng từ, đặt câu của học sinh được cải thiện nhờ quá trình tích lũy  vốn từ của bản thân. III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ III.1. Kết luận  Muốn nâng cao hiệu quả  dạy học về  từ  đồng nghĩa thì phải thực hiện tốt  tăng cường tiếng Việt cho học sinh. Giáo viên phải nắm vững tuyến kiến thức về  từ  đồng nghĩa, phải thực sự  tâm huyết yêu nghề, mến trẻ, không ngừng học hỏi,  trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ  của bản thân, đưa chất lượng dạy học ngày càng  có kết quả cao. Bên cạnh đó, sự  chỉ  đạo và quan tâm của nhà trường, của chuyên môn và   việc học sinh chủ động, tích cực trong việc chiếm lĩnh tri thức là yếu tố quan trọng  cho sự thành công.  16
  17. Giáo viên phải là người hướng dẫn, gợi mở giúp các em phát huy vốn từ của  bản thân để  tìm ra kiến thức mới; tạo không khí vui tươi, lành mạnh, khích lệ,  động viên các em học tập tốt hơn. III.2. Kiến nghị    Để có thể đạt được như mong muốn thì trước hết phải vận động học sinh đi   học chuyên cần. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của  tập thể trường Tiểu học Y Ngông. ­ Người giáo viên phải tâm huyết với nghề, phải phân loại học sinh ngay từ  đầu năm học để có kế hoạch giảng dạy.  ­ Ngoài ra còn phải chuẩn bị bài, tìm tòi, nghiên cứu tài liệu, sử dụng đồ dùng  dạy học có hiệu quả. Trên đây kinh nghiệm nhỏ  về  “Dạy học từ  đồng nghĩa cho học sinh lớp 5   bằng bối cảnh loại trừ nhau” mà tôi đã rút ra được trong quá trình giảng dạy. Rất  mong sự góp ý của đồng chí, đồng nghiệp để những kinh nghiệm trên được đầy đủ  và hoàn thiện hơn. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN                             CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN 17
  18. (Ký tên, đóng dấu) 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2