SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIÚP HC SINH VIẾT ĐÚNG
CHÍNH T Ở LỚP 5
SƠ YẾU LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN:
1. Họ và tên: TRN NGỌC TUYẾT
2. Ny tháng năm sinh: 16 - 03 - 1969
3. Nam, nữ: N
4. Địa chỉ: Ap 1 – An Phước Long Tnh – Đồng Nai
5. Điện thoại: 01688170584
6. Chức vụ:
7. Đơn vị công tác: Trường Tiểu học An Lợi Long Thành – Đồng Nai
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Cao đẳng sư phạm
- Năm nhận bằng: 1989
- Chuyên ngành đào tạo:
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC:
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giáo viên tiểu học.
- Số năm có kinh nghiệm: 22 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
I) Lý do chọn đề tài:
Phân n chính tlà mt phân n tầm quan trọng trong việc dạy học
tiếng Việt cho học sinh Tiểu học. Phân môn chính tả còn là phân môn có tính chất
ng cụ, có vị trí quan trọng trong giai đoạn học tập đầu tiên ca trẻ. Nó cũng
ý nghĩa quan trng đối với việc học môn Tiếng Việt và các môn hc khác.
Chính tlà hthống chviêt được xem là chun mực của một ngôn ngữ. Vì vậy,
muốn viết đúng chính tả, ta phải tuân theo nhng quy định, quy tắc đã được xác
lập. Trong thực tế, học sinh mắc lỗi chính trất nhiều. Khi chấm bài Tập làm văn,
tôi không thhiểu các em muốn diễn đạt điều gì i viết mắc quá nhiều lỗi
chính tả. Điều này ảnh hưởng tới kết quả học tập của các em n Tiếng Việt
cũng như các môn học khác, hạn chế khả năng giao tiếp, làm các em mất tự tin,
trở nên rụt rè, nhút nhát. Chính vì lẽ đó, tôi đã cố gắng thống kê, phân loại lỗi, tìm
hiểu nguyên nhân và đưa ra một số biện pháp để giúp học sinh viết đúng chính
tả”, giúp các em mạnh dạn, tự tin n khi giao tiếp, nhằm mục tiêu đào tạo những
chủ nhân tương lai năng động, sáng tạo phù hợp với xu thế phát triển hiện nay.
II) Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp ca đề tài:
1./ Thun lợi:
- Hng ngày, giáo viên được gần gũi và tiếp c trực tiếp với học sinh nên
tìm hiểu nắm bắt được những khó khăn và sai sót của các em khi viết chính tả
rất thuận lợi.
- Việc tham dự các buổi hi thảo chuyên đề, hội giảng của trường, của
Phòng giáo dục đã góp phần cho giáo viên được học hỏi, phấn đấu tìm i nâng
cao kiến thức, năng thc nh phạm. Từ đó vận dụng sáng tạo và linh hoạt
trong phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng học tập của HS.
2./ Khó khăn:
- Tiếng Việt là n học khó, nhất là phân n chính tả, đòi hỏi người giáo
viên phải có kiến thức sâu rộng, phong phú.
- Đa số học sinh nói và phát âm chưa chính c một số âm, vần, dấu thanh
do ở nhiều vùng miền khác nhau nên đã nh hưởng nhiều khi viết chính tả.
- Một số học sinh đọc không trôi chảy nên thường viết sai chính tả nhiều.
- Do không nắm vng quy tắc viết chính tả nên học sinh còn bi rối, phân
vân khi viếtviết chậm.
- Do đặc điểm tâm sinh lứa tuổi, các em nhanh nhớ nhưng cũng mau
quên, mức độ tập trung thực hiên các yêu cầu bài học chưa cao.
3./ Số liệu thống kê:
Vào năm học, lớp tôi có khong:
- Khoảng 10% học sinh viết tương đối đúng chính tả, viết nhanh và sạch sẽ.
- Khoảng 40% học sinh đạt điểm khá, viết tương đối chậm.
- Khoảng 50% hc sinh đạt điểm trung bình, yếu, viết rất chậm, sai quá
nhiều lỗi chính tả, thậm cđó là những chữ thông thường, đơn giản. Vì thế, khi
chấm bài của học sinh, go viên không hiểu các em viết chữ gì.
III) Nội dung đề tài:
1./ Cơ sở lý luận:
Chính tả là phân n nhằm rèn cho học sinh kĩ năng viết, nghe, đọc và làm
các i tập chính tả, rèn luyện các ng s dụng ngôn ngữ. Kĩ ng chính tả
thc sự cần thiết không chỉ đối với hc sinh tiểu học mà còn với tất cả mọi người.
Khi đọc một văn bản viết đúng chính tả, người đọc cơ sở đ hiểu đúng nội
dung văn bản đó. Trái lại, một n bản mắc nhiều sai sót về chính tả, người đọc
khó nắm bắt nội dung và thhiểu sai hoặc không hiểu đầy đủ văn bn. Viết
chính tđúng còn giúp học sinh học tốt các phân môn khác, làsở cho việc học
b môn Tiếng Việt tiểu học. Chính tả còn bi dưỡng cho học sinh một số đức
tính và thái đcần thiết trong ng việc như: cẩn thận, chính xác, óc thẩm mĩ,
lòng tự trọng và tinh thần trách nhiệm.
2./ Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
a. Thống kê li:
Qua kết quả thồng kê các loại lỗi, i thấy học sinh thường mắc phải các
loi li như:
* V dấu thanh điệu:
Tiếng việt 6 thanh ( ngang, huyền, sc, hỏi, ngã, nặng) thì nhiều học sinh
không phân biệt được 2 thanh hỏi, ngã. Tuy ch2 thanh nhưng số lượng tiếng
mang 2 thanh này không ít và rất phổ biến.
Ví dụ: sa xe đạp,ớng dẩn, dổ dành, lẩn lộn, ...
* V âm đầu:
Học sinh viết lẫn lộn một s chữ cái ghi âm dầu như: l/n (đi nàm, no
nắng...), g/gh (gê sợ, gi nhớ...), c/k (céo co...), ch/tr (cây che, chiến chanh...),
ng/ngh (ngỉ ngơi, nge nhạc...), s/x (xa mạc, sung phong...)
Trong các lỗi này, lỗi v s/x, ch/tr đối với lớp tôi là phổ biến hơn cả.
* V âm cuối:
Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối trong các vần như: an/ang (
cây bàn, bàng bạc...), ât/âc (chấc phát, nổi bậc...), ên/ênh (nhtên, bên vực...),
at/ac (mặn chác, kt nước...), ăt/ăc (khuôn mặt, giặc quần áo...),...
* V viết hoa danh từ riêng:
Học sinh thường hay mắc lỗi này khi viết tên riêng chỉ tên người, tên địa lý,
tên riêng nước ngoài, nhất là hc sinh yếu, nếu không được giáo viên nhc nhở
khi đang viết chính tả thì khó có thviết đúng được.
b. Nguyên nhân mắc lỗi:
Đa số là do hc sinh đọc phát âm chưa chính xác do phương ngữ phát
âm của mỗi vùng min khác nhau, do học sinh chưa hiểu được nghĩa của từ và
chưa nắm được những quy tắc viết chính tả.
c. Một số biện pháp khắc phục li:
Bin pháp 1: Luyện phát âm:
- Mun hc sinh viết đúng chính tả, giáo viên phải chú ý luyện phát âm cho
đúng, rõ để hc sinh dphân biệt các thanh, các âm đầu, âm chính, âm cuối vì ch
quc ngữ là ch ghi âm, âm thế nào, chữ ghi thế ấy.
- Việc rèn phát âm không chđược thực hiện trong tiết Tập đọc mà được
thc hiện thường xuyên, liên tục, lâu dài trong các tiết học khác.
- Vi những học sinh đọc yếu thì thường viết chính tả sai nhiều. Trong giờ
Tập đọc, tôi rèn cho các em luyện phát âm hoặc cho đánh vần những từ, tiếng các
em đọc sai. Sau đó, giáo viên giao vic nhà cho học sinh là tập đọc một đoạn
nào đó và viết đoạn đó vào vở. Hôm sau, học sinh đem lên lớp cho giáo viên hoặc
ttrưởng kiểm tra o 10 phút truy bài đầu giờ.
- Với những HS vấn đvề phát âm như nói ngọng, i lắp..., giáo viên
lưu ý hc sinh chú ý nghe phát âm để viết cho đúng. Vì vậy, giáo viên phi cố
gắng phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải mới th giúp học sinh yếu viết đúng
chính tả.
Bin pháp 2: Phân tích, so sánh:
- Song song với việc phát âm, giáo viên cần áp dụng biện pháp phân tích
cấu tạo của tiếng, so sánh với những tiếng dlẫn lộn, nhn mạnh những điểm
khác nhau để học sinh lưu ýghi nh khi thực hiện viết chính t.
Ví dụ: Khi viết tiếng “kháthọc sinh dễ lẫn lộn với tiếng “khác”, giáo viên
yêu cầu học sinh phân tích cu tạo hai tiếng này:
- Khát: Kh + at + thanh sắc
- Khác: Kh + ac + thanh sắc
So sánh đ thấy sự khác nhau: Tiếng “khát” vần “at”, tiếng “khác
vần “ac”. Học sinh ghi nhớ điều này, khi viết, các em sẽ không viết sai.
Bin pháp 3: Giải nghĩa từ:
- Biện pháp thứ ba đkhắc phục lỗi chính tả cho học sinh là giải nghĩa từ.
Mun viết đúng chính tả thì học sinh phải hiểu nghĩa của từ chính xác.Việc giải
nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Luyện từ và câu, Tp đọc, ... nhưng
cũng là việc làm rất cần thiết trong tiết chính tả, khi mà học sinh không thể phân
bit từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo tiếng.
- Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh. Giáo viên có thể cho học sinh
đặt câu vì nếu hc sinh đặt câu đúng tức là học sinh đã hiểu nghĩa từ.
Ví dụ: Phân biệt chng và chiên
* Giáo viên thcho học sinh quan sát tranh nh cái chiêng hoặc miêu t
đặc điểm: chiêng nhc cbằng đồng, hình tròn, đánh bằng dùi, âm thanh vang
dội. * Giáo viên thcho hc sinh đặt u vi từ chiên (VD: Mđang chiên
cá), hoc giải thích bằng định nghĩa: chiên làm chín thức ăn bằng cách cho thức
ăn vào dầu, mỡ sôi.
- Đặc biệt, với những từ nhiều tiếng, từ nhiều nghĩa, giáo viên phi đặt từ đó
trong văn cảnh cụ thể để gợi lại nghĩa của từ hoặc giúp học sinh giải nghĩa từ.
Biện pháp 4: Ghi nhớ mẹo luật chính t:
Mẹo luật chính tlà các hiện tượng cnh tả mang tính quy luật chi phi
nhiều từ, giúp giáo viên khắc phục lỗi chính tả cho học sinh một cách hữu hiệu. Có
rất nhiều mẹo luật chính tả, nhưng đối với học sinh lớp 5, giáo viên cần giúp học
sinh ghi nh mt số mẹo luật chính tả đơn giản n:
-Viết âm đầu gh khi sau nó i, ia, iê, ê, e (Ví dụ: ghi, ghế,...), viết g trong
các trường hợp còn lại (Ví d: gà, gn,...).
- Viết âm đầu ngh khi sau i, ia, iê, ê, e (Ví dụ: nghĩ, nghề,...), viết ng
trong các trường hp còn lại (Ví dụ: người, ngành, ngắm,...).
- Viết âm đầu k khi sau i, ia, iê, ê, e (Ví dụ: kiến kẻ,...). Viết q khi sau
nó là âm đệm u (Ví dụ: quả, quyết, qu, quê,...), viết c trong những trường hợp còn
lại (Ví dụ: cá, con, câm, cười,...).
- Viết i đối với các âm bắt đầu bằng h, k, l, m, t (Ví dụ: luật, hi sinh, t
mỉ,...).
- Luật hài thanh: ngang/sắc/hỏi - huyn/ngã/nặng: