intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 trong chương trình VNEN

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

65
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điểm mới của đề tài chính là đi sâu vào môn Tiếng Việt lớp 4 chứ không phải tràn lan ra ở nhiều môn học. Một điểm khác biệt nữa là sáng kiến này chỉ áp dụng cho chương trình giảng dạy theo mô hình VNEN. Vì từ trước đến nay, nhiều tài liệu cũng có đề cập đến vấn đề này nhưng nó chỉ phù hợp với chương trình giáo dục hiện hành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 trong chương trình VNEN

CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br /> <br /> Độc lập – Tự do – Hạnh phúc<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br /> MỘT SỐ BIỆN PHÁP<br /> GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH <br /> THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 <br /> TRONG CHƯƠNG TRÌNH VNEN<br />  <br /> Lệ Thuỷ, tháng 5 năm 2018<br /> CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br /> <br /> Độc lập – Tự do – Hạnh phúc<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br /> MỘT SỐ BIỆN PHÁP<br /> GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH <br /> THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 <br /> TRONG CHƯƠNG TRÌNH VNEN<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                                                   Họ và tên: Lê Thị Mĩ Lệ<br /> <br />                                                   Chức vụ: Giáo viên<br /> <br />                                                   Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phú Thủy<br /> Lệ Thuỷ, tháng 5 năm 2018<br /> I. PHẦN MỞ ĐẦU<br /> <br /> 1. Lý do chọn sáng kiến:<br /> “Giáo dục một người là đào luyện họ có thể đối đầu với mọi hoàn cảnh” <br /> (Danh ngôn khuyết danh). Cuộc sống càng ngày càng phát triển và đầy những <br /> khó khăn, thử  thách còn trẻ em thì như một tờ giấy mỏng manh, nếu không bồi <br /> đắp cho chúng thêm cứng cáp thì sợ  rằng chúng sẽ  tan chảy giữa dòng đời này. <br /> Đó là điều mà mỗi một giáo viên luôn phải tự nhắc nhở mình. Bởi vậy, giáo dục <br /> kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt học sinh Tiểu học là rất thiết yếu.<br /> Bậc học tiểu học là bậc học nền tảng tạo cơ  sở  cho học sinh phát triển  <br /> học tiếp các bậc học tiếp theo, vì vậy bên cạnh việc trang bị cho học sinh những <br /> vốn kiến thức kĩ năng cơ  bản trong học tập, lao động còn cần phải chú ý đến <br /> việc rèn kĩ năng sống cho học sinh, dạy học sinh cách “làm người”, để học sinh <br /> có thêm vốn kinh nghiệm thích ứng với môi trường mới, yêu cầu mới.<br /> Rèn kĩ năng sống cho học sinh giúp cho học sinh thích  ứng được với môi <br /> trường xã hội, tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống như <br /> vấn đề sức khoẻ, môi trường, tệ nạn xã hội,... để các em có thể tự tin, chủ động <br /> không bị quá phụ thuộc vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình, tự đem lại <br /> lợi ích chính đáng, điều kiện thuận lợi cho bản thân mình rèn luyện, học tập  <br /> phấn đấu vươn lên.<br /> Trước đây, nền giáo dục của Việt Nam chỉ tập trung vào việc truyền thụ <br /> kiến thức cho học sinh. Học chỉ  để  làm giàu thêm vốn kiến thức cho bản thân  <br /> mình. Còn lại kĩ năng sống thì tự  bản thân các em phải tiếp xúc với kho kiến  <br /> thức vô hạn đó là cuộc sống. Trong những năm trở  lại đây, giáo dục phổ  thông <br /> đã và đang từng bước đổi mới theo hướng từ  chủ  yếu trang bị  kiến thức sang  <br /> trang bị  những năng lực cần thiết cho các em học sinh. Ngoài việc giáo dục kĩ <br /> năng sống cho học sinh thông qua một số  tiết học cụ  thể  thì việc giáo dục kĩ <br /> năng sống được tích hợp trong nhiều môn học, trong đó có môn Tiếng Việt. Giáo <br /> dục kĩ năng sống qua môn Tiếng Việt có nhiều thuận lợi vì bản thân nội dung  <br /> bài học đã buộc học sinh phải vận dụng rất nhiều kĩ năng ( Tư duy sáng tạo, xúc <br /> cảm, trình bày suy nghĩ, giải quyết vấn đề,...) <br /> Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về  vấn đề  này nhưng  kĩ năng sống phụ <br /> thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh sống. Có những phương pháp thì phù hợp với <br /> học sinh  ở  vùng miền này, nhưng cũng có những phương pháp không áp dụng  <br /> được cho vùng miền khác. Chính vì vậy, với sự trăn trở của một nhà giáo ở vùng  <br /> quê bán sơn địa đã thôi thúc tôi tìm hiểu và nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống  <br /> cho học sinh. Qua một năm thử nghiệm có hiệu quả, tôi mạnh dạn đưa ra sáng <br /> kiến:  Một số  biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy  <br /> học môn Tiếng Việt lớp 4 trong chương trình VNEN.<br /> <br /> <br /> 2. Điểm mới của sáng kiến:<br /> Điểm mới của đề tài chính là đi sâu vào môn Tiếng Việt lớp 4 chứ không <br /> phải tràn lan ra  ở nhiều môn học. Một điểm khác biệt nữa là sáng kiến này chỉ <br /> áp dụng cho chương trình giảng dạy theo mô hình VNEN. Vì từ  trước đến nay, <br /> nhiều tài liệu cũng có đề cập đến vấn đề này nhưng nó chỉ phù hợp với chương  <br /> trình giáo dục hiện hành. <br /> 3. Phạm vi áp dụng sáng kiến:<br /> Sáng kiến  “Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông  <br /> qua dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 trong chương trình VNEN.”  được áp dụng <br /> đối với học sinh lớp 4 học theo mô hình VNEN. Đặc biệt là học sinh  ở  vùng  <br /> nông thôn.<br /> II. PHẦN NỘI DUNG<br /> 1. Thực trạng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh:<br /> Qua thực tế  giảng dạy  ở  lớp 4, tôi thấy kĩ năng sống của học sinh chưa <br /> cao. Chỉ một số học sinh có hành vi, thói quen, kĩ năng tốt. Còn phần lớn các em <br /> có nhận xét đánh giá về  sự  việc nhưng chưa có thái độ  và cách  ứng xử, cách  <br /> xưng hô chuẩn mực. <br /> Sau khi tiến hành khảo sát lớp 4C đầu năm học với nội dung “kĩ năng của  <br /> em” tôi thu được kết quả như sau:<br /> <br /> Tổng số học  Kĩ năng tốt Có hình thành kĩ năng Kĩ năng chưa tốt<br /> sinh SL % SL % SL %<br /> 28 10 35.7 11 39.3 7 25.0<br /> <br /> Thực hành thảo luận nhóm<br />  <br /> Biết cách lắng nghe, hợp  Chưa biết cách lắng nghe, hay tách ra <br /> Tổng số <br /> tác khỏi nhóm<br /> học sinh<br /> SL % SL %<br /> 28 15  53.6 13 46.4<br /> <br /> Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể<br />   Biết cách ứng xử hài hòa, khá  Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi <br /> Tổng số  phù hợp. chơi.<br /> học sinh<br /> SL % SL %<br /> 28 18 64.3 10 35.7<br /> <br /> <br /> Về tổng hợp năng lực, phẩm chất đầu năm như sau:<br /> SL Mức   Năng lực Phẩm chất<br /> đạt   Tự phục   Hợp tác Tự học,   Chăm   Tự tin,   Trung  Đoàn kết  <br /> đượ vụ, tự  GQVĐ học,   trách   thực, kỉ  , yêu <br /> c quản chăm làm nhiệm luật thương<br /> SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %<br /> 28 Tốt 16 57,2 16 57,2 16 57,2 16 57,2 18 64,3 16 57,2 16 35,7<br /> <br /> 28 Đạ t 9 32,1 9 32,1 9 32,1 9 32,1 7 25,0 9 32,1 10 57,2<br /> <br /> 28 Chư 3 10,7 3 10,7 3 10,7 3 10,7 3 10,7 3 10,7 2 7,1<br /> a đạt<br /> Học sinh thể hiện kĩ năng  còn đại khái, chưa mạnh dạn thể hiện kĩ năng <br /> bản thân. Trong giao tiếp nhiều khi còn nói trống không, chưa lịch sự, chưa phản  <br /> ứng, đối đáp nhanh. Học sinh ngại nói, ngại viết, khả năng tự học, tự tìm tòi của  <br /> học sinh còn hạn chế. Chính vì thế khả  năng tiếp thu và lĩnh hội kiến thức còn <br /> chậm.<br /> 1.1 Thuận lợi:<br /> Được sự  quan tâm chỉ  đạo của các cấp giáo dục về  việc nâng cao tầm  <br /> quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống. Ngoài việc giáo dục kĩ năng sống  <br /> theo tài liệu riêng, Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng như nhà trường cũng khuyến  <br /> khích giáo viên giáo dục kĩ năng sống thông qua các môn học. Chỉ  đạo chuyên  <br /> môn và tổ  chuyên môn cũng đã có kế  hoạch bồi dưỡng thường xuyên về  giáo  <br /> dục kĩ năng sống cho học sinh.<br /> Trường áp dụng dạy học theo mô hình VNEN nên đây là một trong những  <br /> thuận lợi để  giáo viên phát huy hết khả  năng của mình trong việc giáo dục kĩ <br /> năng sống. Bởi cốt lõi của mô hình VNEN đã tích hợp khá nhiều kĩ năng cho học <br /> sinh trong nhiều môn học đặc biệt là môn Tiếng Việt.<br /> Giáo viên trẻ, nhiệt tình luôn nỗ  lực học hỏi để  tìm kiếm, sáng tạo các  <br /> biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng sống cho học sinh. Bản thân giáo viên chủ <br /> nhiệm đã được tham gia lớp tập huấn về  giáo dục kĩ năng sống cho học sinh <br /> tiểu học qua tài liệu Sống đẹp do Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức.<br /> Một số học sinh có ý thức trong việc lĩnh hội kiến thức cũng như tích luỹ <br /> kĩ năng sống cho bản thân. Một số em có kĩ năng sống cơ bản tương đối tốt, có  <br /> một số năng lực khá cao.<br /> 1.2 Khó khăn:<br /> Một thực trạng hiện nay cho thấy nhiều người nhầm kĩ năng sống là dũng <br /> cảm, kiên trì,... Đây chỉ  là các phẩm chất đạo đức, nó góp phần cho việc thực  <br /> hiện các kĩ năng sống chứ không phải chúng là các kĩ năng sống. Chính vì thế các <br /> em học sinh đều chưa tích luỹ được cho mình các kĩ năng sống cần thiết. Chúng  <br /> mới chỉ có các kĩ năng sống theo bản năng mà thôi.<br /> Thời gian một tiết học mới chỉ đủ để giáo viên tổ chức các hoạt động theo  <br /> sách hướng dẫn. Để tích hợp thêm kĩ năng sống thì giáo viên phải lồng ghép vào  <br /> phần liên hệ hay hoạt động khởi động, củng cố, ứng dụng.<br /> Một bộ  phận không nhỏ  phụ  huynh khoán trắng  việc nuôi dạy con cho <br /> thầy cô, thậm chí cả  giáo dục về  kĩ năng sống khiến một số  học sinh hạn chế <br /> về các kĩ năng sống cơ bản.<br /> 1.3 Nguyên nhân:<br /> Những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế  ­ xã hội đã và đang tác động mạnh <br /> mẽ đến đời sống của con người. Nếu như trong xã hội truyền thống, các giá trị <br /> xã hội được coi trọng và được các cá nhân tuân thủ một cách nghiêm túc thì nay <br /> đang dần bị mờ nhạt và thay vào đó là những giá trị mới được hình thành trên cơ <br /> sở  giao thoa giữa các nền văn hoá, văn minh khác nhau. Việt Nam không nằm <br /> ngoài quy luật đó, đặc biệt là các địa phương có tốc độ  công nghiệp hoá, đô thị <br /> hoá nhanh chóng.<br />  Những thay đổi nói trên còn  ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục con cái <br /> của gia đình cũng có những biến đổi nhất định. Cha mẹ ít có thời gian quan tâm  <br /> đến con cái hơn là một thực tế không thể phủ nhận, thay vào đó là các hoạt động <br /> kinh tế, tìm kiếm thu nhập. Cùng với đó là những tác động nhiều chiều của các  <br /> nguồn thông tin khác nhau từ xã hội khiến cho giới trẻ đặc biệt là học sinh đang <br /> đứng trước nhiều thách thức khi hoà nhập xã hội. Các kĩ năng sống đã xem nhẹ <br /> trong một thời gian dài. <br /> Với đặc thù là vùng nông thôn, nông dân là chủ  yếu, lao động quần quật <br /> suốt ngày ít có thời gian quan tâm đến con. Nhiều phụ huynh trẻ phải đi làm ăn  <br /> xa, gửi con lại cho ông bà nên chưa quan tâm nhiều đến giáo dục kĩ năng sống  <br /> cho con em mình. Do đó, học sinh thiếu sự quan tâm, ít trau dồi về kĩ năng sống <br /> từ gia đình. Thêm vào đó, ngôn ngữ còn nhiều tiếng địa phương, lời nói còn mộc  <br /> mạc chưa lịch sự, chưa tự  tin khi sử  dụng ngôn ngữ  phổ  thông nên trong giao  <br /> tiếp còn rụt rè, e ngại.<br /> Những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng không ít đến quá trình hình thành kĩ <br /> năng sống cho học sinh.    <br /> 2.  Một số  biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua <br /> dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 trong chương trình VNEN:<br /> 2.1 Biện pháp 1: Giáo viên nắm vững khái niệm về kĩ năng sống và các <br /> nội dung tích hợp trong môn Tiếng Việt.<br /> 2.1.1 Nắm vững khái niệm về kĩ năng sống.<br /> <br /> Trước hết để giáo dục kĩ năng sống thì bản thân chúng ta phải hiểu rõ kĩ <br /> năng sống là gì? <br /> <br /> Tổ  chức Y tế Thế giới WHO định nghĩa kỹ  năng sống là "khả  năng thích <br /> nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với nhu <br /> cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày". Trong giáo dục tiểu học và giáo <br /> dục trung học, kĩ năng sống có thể  là một tập hợp những khả  năng được rèn <br /> luyện và đáp  ứng các nhu cầu cụ  thể  của cuộc sống hiện đại hóa; ví dụ  cuộc <br /> sống bao gồm quản lý tài chính (cá nhân), chuẩn bị  thức ăn, vệ  sinh, cách diễn <br /> đạt, và kĩ năng tổ chức. <br /> Kĩ năng sống thực sự bao gồm:<br /> Kĩ năng thoát hiểm: Trong tai nạn hay tình huống nguy hiểm xảy ra, nếu <br /> giỏi văn, giỏi toán mà không biết cách thoát hiểm thì cái giỏi kia trở  nên công <br /> cốc. Lúc bấy giờ, việc cần làm là phải biết cách thoát ra khỏi nơi nguy hiểm  <br /> một cách an toàn và hiệu quả. Những kĩ năng này bao gồm: thoát khỏi hỏa hoạn, <br /> ngập lụt, động đất, tai nạn thương tích, xâm hại hay bắt cóc. Đặc biệt thời gian <br /> gần đây, tình trạng băt cóc và xâm hại trẻ em đang là vấn đề nhức nhối. Vì vậy  <br /> kĩ năng để thoát khỏi những tình huống này là hết sức cần thiết. Đây là những kĩ <br /> năng vô cùng quan trọng mà khi đối mặt với hiểm nguy ta mới thấy việc hiểu <br /> biết về  nó thật sự  là tài sản quý giá nhất trong kho tàng hiểu biết của mỗi cá <br /> nhân.<br /> Kĩ năng  ứng phó,  ứng biến: Nhiều tình huống không phải là nguy hiểm <br /> nhưng tiềm tàng mối hiểm nguy, nếu biết cách ứng xử  phù hợp thì thiệt hại sẽ <br /> là nhỏ nhất. <br />   Kĩ năng sử  dụng các vật dụng (mọi vật dụng và đặc biệt là vật dụng <br /> nguy hiểm): Những vật dụng này có khả  năng gây sát thương nhưng lại không <br /> thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta như: Dao, kéo, kim, búa, đinh, điện... Sử <br /> dụng những vật dụng này một cách an toàn là đích mà ai cũng muốn học. <br /> Kĩ năng khám phá cuộc sống một cách an toàn và hiệu quả: Một cháu bé <br /> xem máy tính rất "cao thủ", thông tin gì cũng biết nhưng không biết các nguyên <br /> tắc nghiên cứu an toàn. Dĩ nhiên, nguy cơ tai nạn sẽ là rất cao. Nếu vậy thì làm  <br /> sao bé tìm hiểu được khoa học. Biết cách tìm hiểu và khám phá một cách an  <br /> toàn, hiệu quả là việc phải học ngay. Chỉ có tự  khám phá mới nâng cao liên tục <br /> những hiểu biết trong trí não trẻ.<br /> Kĩ năng quản lý thời gian, tiền bạc: Trong cuộc sống, kiếm tiền thật sự <br /> rất khó khăn. Vì thế, tiêu pha tiền bạc làm sao cho hiệu quả mà vẫn tiết kiệm là  <br /> bài toán mà ngay cả  người lớn cũng gặp khó. Nếu được học cách tính toán để <br /> chi tiêu hợp lý, chắc chắn sẽ  giúp trẻ  rất nhiều trong cuộc sống hiện tại và  <br /> tương lai.<br /> Nhiều bạn trẻ  bây giờ  gặp khó khăn khi thời gian trôi qua hoang phí vì <br /> hiệu suất học hành và lao động không cao. Để sắp xếp cuộc sống ổn thỏa chắc  <br /> chắn trẻ cần những kĩ năng quản lý thời gian hiệu quả. <br /> Kĩ   năng   xác   định   phương   hướng,   đường   đi:   Trong   cuộc   đời   mỗi   con <br /> người, chúng ta di chuyển trên đường với các phương tiện giao thông chiếm rất <br /> nhiều   thời   gian.   Xác   định   phương   hướng   chính   xác,   nhanh   chóng   tìm   được <br /> đường đi là một kĩ năng hiệu quả  vừa để  tiết kiệm thời gian và tiền bạc, vừa <br /> giúp chúng ta hình dung công việc dễ dàng hơn.<br /> Kĩ năng thể hiện và thuyết phục người khác: Đây là kĩ năng giao tiếp, trình <br /> bày một vấn đề  nào đó. Kĩ năng này thực ra rất dễ  thực hiện nếu như ta đã có <br /> toàn bộ những kĩ năng ở  trên. Bởi khi trong đầu chúng ta là một biển kiến thức <br /> và kinh nghiệm sống, việc tham gia vào một cuộc đàm đạo sẽ  không khiến ta  <br /> quá lo âu và lúng túng. Vì vậy, giờ chỉ có học cách nói năng cho lưu loát và tự tin  <br /> là xong.<br /> Hy sinh bản thân vì tập thể: Đôi khi trong cuộc sống, hy sinh cái tôi của  <br /> chính mình sẽ đem lại lợi ích to lớn cho tập thể và cộng đồng. Nếu trẻ nhỏ hiểu  <br /> được điều này, không những trẻ  đóng góp được nhiều công sức cho đất nước <br /> mà còn giúp xác định được lý tưởng sống và xây dựng khát vọng sống.<br /> <br /> <br /> 2.1.2. Nắm các nội dung tích hợp trong môn Tiếng Việt <br /> Giáo viên cần có kế hoạch về toàn bộ nội dung giáo dục kĩ năng sống tích  <br /> luỹ trong chương trình môn Tiếng Việt. <br /> Cụ thể như sau:<br /> BÀI NỘI DUNG BÀI CÁC KĨ NĂNG SỐNG CẦN ĐẠT<br /> 1A Thương người như  thể  thương  ­Thể hiện thông cảm<br /> thân  ­ Xác định giá trị<br /> Thương người, người thương  ­ Tự nhận thức về bản thân<br /> 1B<br /> 1C Làm người nhân ái <br /> 2A Bênh vực kẻ yếu ( Tiết 1,2) ­ Thể hiện thông cảm<br /> 2B Cha ông nhân hậu tuyệt vời ­ Xác định giá trị<br /> ­ Tự nhận thức về bản thân<br />  ( Tiết 1,2)<br /> 2C Đáng yêu hay đáng ghét  ( Tiết  ­ Tìm kiếm và xử lí thông tin<br /> 1) ­ Tư duy sáng tạo<br /> Tả   ngoại   hình   của   nhân   vật <br /> trong bài văn kể chuyện<br /> 3A Thông cảm và chia sẻ ( Tiết 1) ­ Giao tiếp ứng xử lịch sự trong giao <br /> 3B Cho và nhận ( Tiết 1,3) tiếp<br /> ­ Thể hiện sự cảm thông<br /> 3C Nhân hậu­ Đoàn kết ( Tiết 1,2) ­ Xác định giá trị<br /> ­ Tư duy sáng tạo<br /> ­ Tìm kiếm và xử lí thông tin<br /> 4A Làm người chính trực ( Tiết 1) ­ Xác định giá trị<br /> 4B Con người Việt Nam( Tiết  ­ Tự nhận thức về bản thân<br /> 1,2,3) ­ Tư duy phê phán<br /> <br /> 5A Làm   người   trung   thực,   dũng  ­ Xác định giá trị<br /> cảm ( Tiết 1) ­ Tự nhận thức về bản thân<br /> ­ Tư duy phê phán<br /> 5B Đừng vội tin những lời ngọt  ­Biết ứng phó trước những lời dụ dỗ <br /> ngào ( Tiết 1) của kẻ xấu.<br /> 6A Dũng cảm nhận lỗi ( Tiết 1) ­ Ứng xử lịch sự trong giao tiếp<br /> ­ Thể hiện sự cảm thông<br /> ­ Xác định giá trị<br /> 6B Không nên nói dối ( Tiết 1) ­ Ứng xử lịch sự trong giao tiếp<br /> ­ Thể hiện sự cảm thông<br /> ­ Xác định giá trị<br /> ­Lắng nghe tích cực<br /> 7A Ước mơ  của anh chiến sĩ( Tiết  ­ Xác định giá trị<br /> 1) ­ Đảm nhận trách nhiệm (xác định <br /> nhiệm vụ của bản thân)<br /> 7C Bạn mơ ước điều gì ( Tiết 1) ­ Tư duy sáng tạo, phân tích, phán đoán<br /> ­ Thể hiện sự tự tin<br /> ­ Hợp tác<br /> 9A Những điều em mơ   ước  ( Tiết  ­Lắng nghe tích cực<br /> 1) ­ Giao tiếp<br /> ­ Thương lượng<br /> 9B Hãy biết ước mơ ( Tiết 2) ­ Thể hiện sự tự tin<br /> ­Lắng nghe tích cực<br /> ­ Đặt mục tiêu<br /> ­ Kiên định<br /> 9C Nói lên mong muốn của mình  ­ Thể hiện sự tự tin<br /> ( Tiết 2) ­Lắng nghe tích cực<br /> ­ Thương lượng<br /> ­ Đặt mục tiêu, kiên định<br /> 11A Có chí thì nên ( Tiết 1) ­  Xác định gía trị <br /> ­ Tự nhận thức về bản thân<br /> ­Lắng nghe tích cực<br /> 11B Bền gan vững chí ( Tiết 1, 2) ­ Thể hiện sự tự tin<br /> ­Lắng nghe tích cực<br /> ­ Giao tiếp<br /> ­ Thể hiện sự cảm thông<br /> 12A Những con người giàu nghị lực ­  Xác định gía trị <br /> 12B Khổ luyện thành tài ( Tiết 1) ­ Tự nhận thức về bản thân<br /> ­ Đặt mục tiêu<br /> 13B Kiên trì và nhẫn nại ­ Xác định gía trị <br /> ­ Tự nhận thức về bản thân<br /> ­ Đặt mục tiêu<br /> 13C Mỗi câu chuyện nói với chúng  ­ Thể hiện sự tự tin<br /> ta điều gì? ­ Tư duy sáng tạo<br /> ­Lắng nghe tích cực<br /> 14A Món quà tuổi thơ ( Tiết 1) ­ Xác định gía trị <br /> 14B Đồ chơi của ai ( Tiết 1) ­ Tự nhận thức về bản thân<br /> ­ Thể hiện sự tự tin<br /> 14C Đồ vật quanh em  ( Tiết 1) ­ Thể hiện thái độ lịch sự trong giao <br /> 15C Quan sát đồ vật ( Tiết 1) tiếp<br /> ­Lắng nghe tích cực<br /> 16B Trò chơi, lễ hội ở quê hương  ­ Tìm kiếm và xử lí thông tin<br /> ( Tiết 2) ­ Thể hiện sự tự tin<br /> ­ Giao tiếp<br /> 19A Sức mạnh của con người( Tiết  ­ Tự nhận thức, xác định giá trị bản <br /> 20A 1) thân<br /> Chuyện   về   những   người   tài  ­ Hợp tác<br /> giỏi  ­ Đảm nhận trách nhiệm<br /> <br /> 20C Giới thiệu quê hương ( Tiết 2) ­ Thu thập, xử lí thông tin( về địa <br /> phương cần giới thiêu)<br /> ­ Thể hiện sự tự tin<br /> ­ Lắng nghe tích cực, cảm nhận, chia <br /> sẻ, bình luận ( về bài giới thiệu)<br /> 21A Những công dân ưu tú ( Tiết 1) ­ Tự nhận thức, xác định giá trị bản <br /> thân<br /> ­ Tư duy sáng tạo<br /> 21B Đất nước đổi thay ( Tiết 2) ­ Giao tiếp<br /> ­ Thể hiện sự tự tin<br /> ­ Ra quyết định<br /> ­ Tư duy sáng tạo<br /> 23B Những trái tim yêu thương  ­ Giao tiếp<br /> ( Tiết 1) ­ Đảm nhận trách nhiệmphù hợp với <br /> lứa tuổi<br /> ­ Lắng nghe tích cực<br /> 24A Sức sáng tạo kì diệu ( Tiết 1) ­ Tự nhận thức, xác định giá trị bản <br /> thân<br /> ­ Tư duy sáng tạo<br /> ­ Đảm nhận trách nhiệm<br /> 24B Vẻ đẹp của lao động ( Tiết 3) ­ Giao tiếp<br /> ­ Thể hiện sự tự tin<br /> ­ Ra quyết định<br /> ­ Tư duy sáng tạo<br /> 25A Bảo vệ lẽ phải ( Tiết 1) ­ Tự nhận thức: xác định giá trị bản <br /> thân<br /> ­ Ra quyết định<br /> ­ Ứng phó, thương lượng<br /> ­Tư duy sáng tạo: bình luận, phân tích<br /> 26A Dũng cảm chống thiên tai ­ Giao tiếp: thể hiến sự cảm thông<br /> ( Tiết 1) ­ Ra quyết định. ứng phó<br /> ­ Đảm nhận trách nhiệm<br /> 26B Thiếu nhi dũng cảm ( Tiết 1) ­ Tự nhận thức: xác định giá trị bản <br /> thân<br /> ­ Đảm nhận trách nhiệm<br /> ­ Ra quyết định<br /> 29A Quà tặng của thiên nhiên( Tiết  ­ Giao tiếp lịch sự<br /> 2)<br /> ­ Phản ứng nhanh khi nêu yêu cầu <br /> mong muốn<br /> 29B Có nơi nào sáng hơn đất nước  ­ Ra quyết định. ứng phó<br /> em  ( Tiết 2) ­ Đảm nhận trách nhiệm<br /> 30A Vòng quanh trái đất ( Tiết 1) ­ Tự nhận thức, xác định giá trị bản <br /> thân<br /> ­ Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng<br /> 32B Khát vọng sống ( Tiết 3) ­ Tự nhận thức, xác định giá trị bản <br /> thân<br /> ­ Tư duy sáng tạo: bình luận nhận xét<br /> ­ Làm chủ bản thân: đảm nhận trách <br /> nhiệm<br /> 34A Tiếng cười là liều thuốc bổ  ­ Kiểm soát<br /> ( Tiết 1) ­ Ra quyết định: tìm kiếm các lựa chọn<br /> ­ Tư duy sáng tạo: nhận xét, bình luận<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2.2 Biện pháp 2: Gần gũi và tạo mối thân thiện với học sinh<br /> Đầu tiên, sau khi nhận lớp, để tạo sự gần gũi và gắn kết giữa học sinh và <br /> giáo viên chủ  nhiệm, bản thân sắp xếp nhiều thời gian cho học sinh được giới  <br /> thiệu về  mình, động viên khuyến khích các em chia sẻ  với nhau về  những sở <br /> thích, ước mơ tương lai cũng như mong muốn của mình với các em. Đây là hoạt <br /> động giúp cô trò hiểu nhau, đồng thời tạo một môi trường học tập thân thiện <br /> “Trường học thật sự trở thành ngôi nhà thứ hai của các em, các thầy cô giáo là  <br /> những người thân trong gia đình". Đây cũng là một điều kiện rất quan trọng để <br /> phát triển khả năng giao tiếp của học sinh. Bởi học sinh không thể mạnh dạn, tự <br /> tin trong một môi trường mà giáo viên luôn gò bó và áp đặt.<br /> Tiếp theo trong tuần đầu, bản thân cho học sinh tự do lựa chọn vị trí ngồi  <br /> của mình để qua đó phần nào nắm được đặc điểm tính cách của các em: mạnh <br /> dạn hay nhút nhát, thụ  động hay tích cực, thích thể  hiện hay không thích...Và <br /> tiếp tục qua những tuần học sau, bản thân chú ý quan sát những biểu hiện về <br /> thái độ học tập, những cử chỉ, hành vi tại vị trí ngồi mà các em chọn để bắt đầu  <br /> có điều chỉnh phù hợp.<br /> Để tạo mối gần gũi với học sinh, trước khi vào bài học giáo viên có thể tổ <br /> chức một trò chơi nhỏ hoặc cùng học sinh vận động theo một bài hát để  các em  <br /> cảm thấy được thoải mái và xoá bỏ  khoảng cách với giáo viên. Từ  đó, các em <br /> mạnh dạn thể hiện những kĩ năng của mình hơn.<br /> Ví dụ, khi dạy bài Bài 20C: Giới thiệu về quê hương ( Tiết 2), tôi cho học <br /> sinh cùng mình hát và vận động theo nhạc bài hát : Quê hương tươi đẹp. Sau đó,  <br /> đặt một số câu hỏi về nơi ở của các em. Để hoà đồng với học sinh, tôi cũng tự <br /> nêu một vài nét về  nơi mình  ở  cho các em nghe. Cuối cùng thì đi vào các nội <br /> dung của bài học.<br /> 2.3 Biện pháp 3: Chọn những kĩ năng cần thiết phù hợp địa phương:  <br />  Chọn những kĩ năng phù hợp, gần gũi với học sinh để các em có khả năng <br /> trực tiếp thực hành kĩ năng sau khi tiếp cận. Như  thực hành kĩ năng: Giao tiếp, <br /> ứng xử  lịch sự, xưng hô đúng mực trong giao tiếp với bạn, không nghe lời kẻ <br /> xấu,...<br /> Ví dụ, khi dạy bài 26A Dũng cảm chống thiên tai ( Tiết 1), sau khi cho học <br /> sinh thực hiện xong các nội dung của bài, tôi đặt cho học sinh một tình huống  <br /> phù hợp với địa phương nơi em  ở  để  các em giải quyết. Vì nội dung trong bài <br /> đọc nói về miền biển nên tình huống mà các em gặp phải sẽ khó xảy ra để  các <br /> em đưa ra những cách giải quyết phù hợp. Bởi ở  đây là vùng trung du, các hiện <br /> tượng thiên tai xảy ra thường là lũ quét, bão, lốc,... chứ  không có hiện tượng <br /> nước biển dâng làm vỡ  đê. Do đó, tôi đã đưa ra tình huống: Nếu trên đường đi <br /> học về, gặp gió lốc, các em sẽ  làm gì để  tránh bị  tai nạn do lốc tố gây ra? Học <br /> sinh đã có rất nhiều biện pháp tốt để tránh tai nạn vì các em đã được chứng kiến <br /> thiên tai này ở địa phương các em rồi.<br /> <br /> Để  thực hiện được biện pháp này, giáo viên cần chuẩn bị  một giáo án <br /> lồng ghép các tình huống có kỹ  năng cần thiết và phù hợp với học sinh mình <br /> ( trong đó có nêu ra cụ thể các kĩ năng học sinh cần đạt sau khi học bài này; các <br /> kĩ thuật dạy học sử dụng trong bài dạy; các phương tiện cần thiết phục vụ cho  <br /> tiết dạy…)<br /> <br /> 2.4  Biện pháp 4:   Tổ  chức cho học sinh thực hành kĩ năng sống vừa được  <br /> học<br /> <br /> Tuỳ  theo bài,   giáo viên tổ  chức cho các em hoạt động   tại lớp với tình <br /> huống tương tự bài học để  học sinh tự  tìm ra hướng giải quyết vấn đề, sau đó <br /> học sinh tự nêu các kĩ năng mà em đã ứng dụng để giải quyết vấn đề đó.<br /> <br /> Ví dụ:  Trong bài 5B: Đừng vội tin những lời ngọt ngào (tiết 1) Khi dạy <br /> đọc bài  Gà Trống và Cáo, tôi cho học sinh đọc phân vai để  các em cảm nhận <br /> được đúng trạng thái nhân vật và biết cách ứng xử nhanh nhẹn của Gà Trống mà <br /> học tập. Đồng thời liên hệ với học sinh phải cảnh giác với những lời dụ dỗ của <br /> người lạ để tránh bị lừa gạt.<br /> Ở bài 3B: Tiết 1: Đọc­ hiểu bài Người ăn xin. Sau khi tìm hiểu xong nội <br /> dung bài, tôi cho học sinh đóng vai thể hiện lại nội dung bài. Việc làm này vừa <br /> giúp học sinh nắm được nội dung bài, vừa cho các em thực hành ứng xử khi gặp <br /> những người có hoàn cảnh khó khăn. Ngoài ra, tôi còn cho học sinh một tình <br /> huống tương tự bài học: Nếu em cùng mẹ đi chợ và gặp một người ăn xin ngồi <br /> ở  cổng ngả  nón ra xin. Em sẽ làm gì? Sau đó yêu cầu học sinh tự  thảo luận và <br /> đóng vai để ứng xử tình huống đó. Nhiều nhóm có nhiều cách ứng xử khác nhau, <br /> nhưng nhìn chung các em đều đã có chung cách giải quyết là giúp đỡ chứ không  <br /> bỏ  qua họ. Điều đó cho thấy các em đã tiếp thu được ý nghĩa bài học một cách <br /> tích cực. Đó là biết thông cảm, chia sẻ với những người có hoàn cảnh khó khăn.<br /> <br /> 2.5  Biện pháp 5: Tổ chức hoạt động với nhiều phương pháp tạo sự <br /> hứng thú cho học sinh như: đóng vai, trò chơi,…<br /> <br /> Một khi nội dung học được kết hợp vào trò chơi, đóng vai thường gây <br /> được sự thích thú với học sinh. Các em được thể hiện bản thân mình một cách rõ <br /> rệt. Từ đó, sử dụng nhiều biện pháp hỗ trợ kịp thời giúp học sinh phát huy tối đa <br /> các kĩ năng mình có.<br /> Ví dụ: Khi dạy các bài có nội dung như: “Luyện tập trao đổi ý kiến với  <br /> người thân”, “Luyện tập giới thiệu địa phương, … bản thân tổ chức cho các em, <br /> đóng vai, chơi trò chơi. Sau vài lời khuyến khích đầu tiên, bản thân tổ  chức cho  <br /> các em đứng thành vòng tròn đóng vai, giới thiệu, bày tỏ  ý kiến,…  Lúc đầu các <br /> em rất ái ngại không tự tin khi đóng vai, bày tỏ ý kiến trước lớp nhưng bản thân <br /> đã kịp thời   nhắc nhở  các em những điều cần chú ý trong khi giao tiếp, cộng <br /> thêm một môi trường hòa đồng thân thiện các em thực hiện rất tốt, không còn <br /> những cái nhìn ái ngại. Thay vào đó là những cánh tay tự tin cùng những câu nói <br /> rõ ràng, chắc gọn, mạnh dạn hơn.<br /> Trong bài 29A­tiết 2: Quà tặng của thiên nhiên ( Tiết 2) với nội dung “Giữ  <br /> phép lịch sự  khi bày tỏ  yêu cầu, đề  nghị”:  tôi đã  cho học sinh chuẩn bị  những <br /> hộp thư: Yêu cầu, đề nghị và tổng kết lại vào cuối tiết. Em nào nêu được nhiều  <br /> câu yêu cầu, đề nghị  lịch sự  nhất sẽ  được tuyên dương. Không những vậy bản <br /> thân tổ chức cho các em trao đổi : “Theo em, như thể nào là lịch sự khi yêu cầu,  <br /> đề nghị?” “Em đã lịch sự khi yêu cầu đề nghị chưa?”... qua đó các em sẽ bộc lộ <br /> những suy nghĩ của mình.<br /> Hay như  bài 20C: Giới thiệu về  quê hương  ( Tiết 2) với nội dung giới <br /> thiệu về xóm làng, phố phường của em, tôi đã tổ chức cho các em một cuộc thi  <br /> có tên: “Hướng dẫn viên nhí”. Các em đã cùng thảo luận viết ra những nội dung  <br /> chính cần giới thiệu và cử đại diện lên trình bày. Nhiều nhóm đã chuẩn bị rất tốt <br /> với hình ảnh và các sản phẩm sống động. Cuối cùng thì bình chọn ra Hướng dẫn  <br /> viên nhí xuất sắc nhất và khen thưởng.<br /> Trong bài 5B: Đừng vội tin những lời ngọt ngào (tiết 1) Khi dạy đọc bài <br /> Gà Trống và Cáo, giáo viên cho học sinh đọc phân vai để  các em cảm nhận <br /> được đúng trạng thái nhân vật và biết cách ứng xử nhanh nhẹn của Gà Trống mà <br /> học tập. Đồng thời liên hệ với học sinh phải cảnh giác với những lời dụ dỗ của <br /> người lạ để tránh bị lừa gạt.<br /> Một số  tiết, thời gian không đủ  để  tổ  chức thực hành được thì giáo viên  <br /> hướng dẫn học sinh tự  tìm hiểu các tình huống tương tự  mà các em đã gặp  ở <br /> cuộc sống thường ngày, ghi chép lại và nêu cách giải quyết của bản thân để <br /> hôm  sau trình bày trong nhóm cho các bạn nghe và bổ sung chọn cách giải quyết <br /> tốt nhất.<br /> 2.6 Biện pháp 6: Động viên khen thưởng.<br /> Khen thưởng là để động viên, khích lệ sự tiến bộ của học sinh, để các em <br /> tự  tin, hứng thú hơn trong học tập và rèn luyện, không phải để  so sánh, xếp <br /> hạng giữa học sinh. Đặc biệt không nên khen thưởng học sinh với những món <br /> quà có giá trị  về  vật chất cao để  tránh việc học sinh nghĩ rằng việc đạt được <br /> thành tích cao là để  có được vật chất chứ  không hiểu được là nó giúp ích cho <br /> chính cuộc sống của bản thân các em.<br /> Để  động viên, khuyến khích học sinh thực hiện tốt việc rèn luyện các kĩ <br /> năng sông. Tôi theo dõi h<br /> ́ ằng ngày các em có biểu hiện tốt ghi vào sổ, trong tiết <br /> sinh hoạt cuối tuần cho các em bình chọn những bạn thực hiện tốt sẽ được một <br /> ̣ ́ ̃ ̉ ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ̉<br /> bông hoa thât y nghia đê danh tăng me va cô giao cua minh. Ho<br /> ̀ ặc một số món quà <br /> nhỏ như: Cây bút, chiếc khăn quàng, .... Kèm theo lời khen thiết thực để khích lệ <br /> các em. Vì thế các em không ngừng thi đua cố gắng thực hiện tốt để được nhận  <br /> những món quà nhỏ mà cô giáo thưởng. Đây là một hình thức động viên về tinh  <br /> thần rất giá trị  và hiệu quả. Các em sẽ  nhanh nhẹn hơn, có đạo đức tốt hơn, <br /> mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tự tin hơn trong cuộc sống.<br /> <br /> Ngoài khen thưởng cụ thể, giáo viên cần sử dụng lời khen kịp thời và phù <br /> hợp. Ví dụ sau khi đưa ra một biện pháp giải quyết tình huống tốt, giáo viên cần <br /> khích lệ  ngay học sinh bằng một lời khen hay một tràng pháo tay của các bạn. <br /> Các em sẽ cảm thấy vui mừng và hứng thú hơn để lần sau sẽ không ngại đưa ra  <br /> ý kiến để  được cô và bạn khen ngợi. Tuy nhiên, cũng không nên quá lạm dụng <br /> lời khen để tránh làm mất giá trị của lời khen dành cho học sinh đôi khi sự  tâng  <br /> bốc cũng khiến trẻ  cứ  nghĩ mình đã làm tốt rồi nên ý chí nỗ  lực cũng sẽ  vì thế <br /> mà thui chột.<br /> <br /> Kết quả: <br /> <br /> Qua khảo sát lần 2 ở lớp 4C ( cuối năm) với chủ đề “ Kĩ năng của em”; <br /> kết quả so với đầu năm thì các em tiến bộ rất nhiều. Cụ thể như sau:<br /> <br /> Tổng số học  Kĩ năng tốt Có hình thành kĩ năng Kĩ năng chưa tốt<br /> sinh SL % SL % SL %<br /> 28 22 78,6 6 21,4 0 0<br /> Thực hành thảo luận nhóm<br /> Tổng số  Chưa biết cách lắng nghe, hay tách <br /> Biết cách lắng nghe, hợp tác<br /> học sinh ra khỏi nhóm<br /> SL % SL %<br /> 28 28 100 0 0<br />  <br /> Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể<br /> Tổng số  Biết cách ứng xử hài hòa, khá  Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi <br /> học sinh phù hợp. chơi.<br /> SL % SL %<br /> 28 28 100 0 0<br /> <br /> Về tổng hợp năng lực, phẩm chất và kiến thức cuối năm như sau:<br /> Năng lực Phẩm chất<br /> SL Mức   Tự phục   Hợp tác Tự học,   Chăm  Tự tin,   Trung   Đoàn <br /> đạt   vụ, tự   GQVĐ học,   trách  thực, kỉ  kết , yêu  <br /> đượ quản chăm  nhiệm luật thương<br /> c làm<br /> SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %<br /> 28 Tốt 27 96,4 27 96,4 25 89,3 25 89,3 25 89,3 26 92,9 27 96,4<br /> Đạ t 1 3,6 1 3,6 3 10,7 3 10,7 3 10,7 2 7,1 1 3,6<br /> Chưa  0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0<br /> đạt<br /> <br /> Tổn Hoàn thành chương  Khen thưởng<br /> g số trình lớp học Khen cuối năm Khen đột xuất<br /> Cấp Tỉnh Cấp trường<br /> SL % SL % SL % SL %<br /> 28 28 100 20 71,4 1 3,6 8 28,6<br /> <br /> <br /> Qua việc thực hiện các biện pháp trên, bản thân nhận thấy các em có tiến <br /> bộ rõ rệt. Đa số các em đều có ý thức tốt trong việc rèn luyện các kĩ năng, được  <br /> thể hiện rõ qua: Việc sinh hoạt hằng ngày trên lớp, trong nhiều nghi thức lời nói, <br /> các em biết nói lời hay, ý đẹp với người xung quanh. Những lời chào, cảm  ơn  <br /> hay xin lỗi, những yêu cầu, đề nghị lịch sự,... đã trở thành thói quen được các em  <br /> sử  dụng hằng ngày. Các em rất hăng hái phát biểu trong tiết học và luôn được <br /> khen thưởng trong tuần. Phụ  huynh học sinh rất vui mừng phấn kh ởi v ới k ết  <br /> quả này của lớp.<br /> <br /> III.  PHẦN KẾT LUẬN<br /> 1. Ý nghĩa của sáng kiến:<br /> Như vậy bằng nhiều hình thức khác nhau, bản thân luôn cố  gắng rèn cho  <br /> học sinh những kĩ năng cơ bản có hiệu quả, thể hiện rõ nét ở sự tiến bộ của học <br /> sinh trong nhận thức, trong cư xử, đối xử tốt với bạn bè, người lớn và linh hoạt  <br /> xử lí trong mọi trường hợp.<br /> Một trong những yêu cầu quan trọng để thực hiện việc lồng ghép giáo dục <br /> kĩ năng sống vào bài học trên lớp là giáo viên phải tìm ra được mối liên hệ giữa <br /> các kĩ thuật dạy học với nội dung rèn luyện kĩ năng sống. Chẳng hạn, với học <br /> sinh tiểu học, để  hình thành nhóm kĩ năng nhận thức bao gồm: nhận thức bản  <br /> thân, xây dựng kế  hoạch, xác định điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, khắc <br /> phục khó khăn để đạt mục tiêu, tư duy tích cực và tư duy sáng tạo ….Giáo viên <br /> cần sáng tạo rất nhiều tình huống trong bài học để học sinh qua đó tự hình thành <br /> các kĩ năng này.<br />  Để   đạt   được   hiệu   quả   cao   nhất,   giáo   viên   cần   phải   nắm   được   các <br /> phương pháp đặc trưng việc giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh,  <br /> biết lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp, kết hợp hình thức dạy <br /> học hợp lí nhằm phát huy tính chủ  động của học sinh sẽ  giúp các em phát huy <br /> cao độ  trí tuệ, cảm xúc, năng động, sáng tạo trong học tập và giao tiếp.   Đặc <br /> biệt, đòi hỏi ở giáo viên một tinh thần trách nhiệm và khả năng sáng tạo rất cao.<br /> "Không thể  trồng cây  ở  những nơi thiếu ánh sáng, cũng không thể  nuôi  <br /> dạy trẻ với chút ít nhiệt tình ."  ( Can Jung )<br /> Vì vậy, giáo dục kĩ năng sống chỉ  thật sự  có hiệu quả  khi người thầy có <br /> tâm huyết, sự kiên nhẫn và nhất là phải có thời gian. <br /> 2.  Những kiến nghị, đề xuất.<br />   Là giáo viên, bản thân hiểu rõ tầm quan trọng trong công tác trồng người. <br /> Vì thế, bản thân luôn cố  gắng trau dồi sách vở, học hỏi từ  đồng nghiệp cũng <br /> như  đúc kết kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, nâng cao đạo đức và chuyên <br /> môn. Bản thân đã luôn tôn trọng và kiên nhẫn, nhất là tạo cơ  hội cho các em <br /> được nói, được diễn đạt, bày tỏ  thoải mái ở  mọi nơi mọi lúc để  các em có cơ <br /> hội phát triển một cách toàn diện. Tuy nhiên, giáo dục kĩ năng sống không phải <br /> chỉ là công việc của giáo viên, nhà trường mà phải kết hợp cả gia đình và xã hội.  <br /> Vì vậy, tôi xin đưa ra một số đề xuất sau:<br />          Về phía nhà trường: Hiện nay đã có giáo trình dạy Kĩ năng sống cho học <br /> sinh, nhưng thiết nghĩ như  vậy vẫn chưa đủ. Ban giám hiệu nhà trường cũng <br /> như  chỉ  đạo chuyên môn cần tổ  chức thêm các buổi tập huấn về  giáo dục kĩ <br /> năng sống cho học sinh. <br />         Về phía phụ huynh: Trước hết là cần hiểu rõ tầm quan trọng của việc rèn <br /> luyện kĩ năng sống cho con em, tạo một chỗ dựa vững chắc để  trẻ  chia sẻ, bày <br /> tỏ, luôn phối kết hợp với nhà trường trong việc giáo dục và rèn luyện cho các  <br /> em, theo dõi mọi biểu hiện của trẻ để có sự giáo dục cho phù hợp.<br /> Trên đây là những suy nghĩ của bản thân về việc nghiên cứu một số biện <br /> pháp giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 thông qua dạy học môn <br /> Tiếng Việt trong chương trình VNEN.<br /> ̉<br /> Ban thân    đã cố  gắng áp dụng những kinh nghiệm, sáng tạo thêm những <br /> phương pháp mới nhằm nâng cao nhiều kĩ năng sống tốt cho học sinh từ  môi  <br /> trường giáo dục ở nhà trường, giáo dục và xây dựng cho các em có năng lực tốt, <br /> lối sống lành mạnh để các em có thể tự lập, tự tin hơn trong cuộc sống, đem lại  <br /> niềm vui, hạnh phúc cho các em, gia đình và xã hội. Rât mong đ ́ ược nhân s<br /> ̣ ự giuṕ  <br /> đỡ, gop y bô sung cua Ban giam hiêu nha tr<br /> ́ ́ ̉ ̉ ́ ̣ ̀ ương, cac câp quan ly giao duc va các<br /> ̀ ́ ́ ̉ ́ ́ ̣ ̀  <br /> bạn  đông nghiêp đê ban sang kiên cua b<br /> ̀ ̣ ̉ ̉ ́ ́ ̉ ản thân co đ ́ ược những kinh nghiêm bô<br /> ̣ ̉ <br /> ́ ̉ ́ ̣<br /> ich co thê ap dung cho cac năm hoc sau.<br /> ́ ́ ̣<br />                                                                         Xin chân thành cảm ơn !<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0