intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số qua môn tiếng Êđê

Chia sẻ: Phan Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

104
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Một số biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số qua môn tiếng Êđê" nhằm giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen ứng xử có văn hoá, hiểu biết và chấp hành pháp luật…

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số qua môn tiếng Êđê

                                                        MỤC  LỤC<br /> I. Phần mở đầu………………………………………………………...Trang     <br /> 1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………...02<br /> 2.   Mục   tiêu,   nhiệm   vụ   của   đề <br /> tài……………………………………………….02<br /> 2.  Đối  tượng  nghiên cứu ………………………………………………………<br /> 03<br /> 3. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………03<br /> 4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………03<br /> II. Phần nội dung…...………………………………………………………...03<br /> <br /> 1.Cơ sở lý luận…………………………………………………………………<br /> 03<br /> 2.Thực trạng……………………………………………………………………<br /> 09<br /> 2.1 Thuận lợi­ khó <br /> khăn………………………………………………………..10<br /> 2.2 Thành công­ hạn <br /> chế……………………………………………………….11<br /> 2.3 Mặt mạnh­ mặt yếu…………………………………………………………<br /> 11<br /> 2.4 Các nguyên nhân yếu tố tác động…………………………………………  <br /> 12<br /> 2.5 Phân tích đánh giá các vấn đề và đề tài đã đặt <br /> ra…………………………..13<br /> 3.Giải pháp, biên <br /> pháp………………………………………………………….13<br /> 3.1 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biên <br /> pháp……………………..13<br /> 3.2 Mục tiêu của giải pháp, biên <br /> pháp………………………………………….17<br /> 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biên <br /> pháp………………………………......17<br /> 3.4 Mối quan hệ các giải pháp, biên <br /> pháp………………………………….......17<br /> <br /> ­ 1 ­<br /> 3.5 kết quả thảo nghiệm kế hoạch nghiện <br /> cứu………………………………....17<br /> 4. Kết quả thu <br /> được………………………………………………………….....17<br /> III. Kết luận, kiến <br /> nghị……………………………………………………....19<br /> 1.Kết <br /> luận……………………………………………………………………....19 <br /> 2. Kiến nghị………………………………………………………………….....19<br />                               <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> I. Phần mở đầu<br />       1. Lý do chọn đề tài<br />       Thực hiện Quyết định số 2994/QĐ­BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010 của <br /> Bộ Giáo dục và Đào tạo   triển khai giáo dục kỹ năng sống trong một số môn <br /> học và hoạt động giáo dục ở  các cấp học; dựa trên cơ  sở  những định hướng <br /> của đợt tập huấn Tăng cường giáo dục kỹ  năng sống trong các môn học của  <br /> Bộ GD&ĐT cho các cấp học trong hệ thống giáo dục phổ thông .<br />       Ở Việt Nam, để thực hiện việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện <br /> thế  hệ  trẻ, đáp  ứng nhu cầu hội nhập quốc tế  và nhu cầu phát triển của <br /> người học. Giáo dục phổ thông đã và đang từng bước đổi mới, phát huy tính <br /> tích cực, tự  giác, chủ  động, sáng tạo của người học, phù hợp với từng lớp <br /> học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, vận dụng kiến thức vào thực  <br /> tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. <br /> Nhận thức rõ tầm quan trọng, cần thiết của việc giáo dục kỹ  năng sống cho  <br /> học sinh phổ  thông nói chung, học sinh tiểu học nói riêng. Giáo dục kĩ năng <br /> sống trong các môn học  ở  tiểu học nhằm đạt mục tiêu trang bị  cho học sinh <br /> những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp; tạo cơ hội thuận lợi cho  <br /> học sinh sử dụng quyền và bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể <br /> chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Giáo dục kỹ năng sống trong các môn học  <br /> ở tiểu học nói chung và môn học tiếng Ê đê nói riêng.<br /> <br /> ­ 2 ­<br />       Bộ GD&ĐT đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào các môn <br /> học ở bậc tiểu học. Đây là một chủ trương cần thiết và đúng đắn. Tuy nhiên, <br /> để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả đòi hỏi nhiều yếu tố chứ <br /> không chỉ  từ  các bài giảng. Giáo dục  kĩ năng sống  cho học sinh là một nội <br /> dung được đông đảo cha mẹ HS và dư luận quan tâm, bởi đây là một chương <br /> trình giáo dục hết sức cần thiết đối với học sinh. Nhiều ý kiến cho rằng, các  <br /> trường học hiện nay đã quá nặng về dạy kiến thức, ít quan tâm đến việc giáo <br /> dục kĩ năng sống  cho học sinh dẫn đến có một bộ  phận học sinh trong các <br /> trường thiếu hụt hiểu biết về môi trường xung quanh, ứng xử cần thiết trong  <br /> cuộc sống. Điều này cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến bất cập  <br /> trong hành vi, lối sống cách ứng xử và đạo đức của nhiều học sinh. Chính sự <br /> cần thiết ấy, bản thân tôi đã cố gắng thử nghiệm nhiều biện pháp, song việc <br /> giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh dân tộc Êđê tại điểm trường  <br /> của tôi được thể hiện rõ nét nhất trong môn học tiếng Êđê. Vì thế tôi đã chọn  <br /> đề tài: “Một số biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3  <br /> dân tộc thiểu số qua môn tiếng Êđê’’<br />       2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br />       * Mục tiêu <br />       Giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; <br /> hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen ứng  <br /> xử có văn hoá, hiểu biết và chấp hành pháp luật…<br />        Giúp học sinh có đủ  khả  năng thích  ứng với môi trường xung quanh, tự <br /> chủ, độc lập, tự tin khi giải quyết công việc.<br />       * Nhiệm vụ <br />        Tìm hiểu về  hình thức giáo dục hình thành kĩ năng sống cho học sinh <br /> thông qua lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 trong <br /> môn học Tiếng Êđê.<br />       Qua kết quả nghiên cứu, đánh giá những nguyên nhân ảnh hưởng tới quá <br /> trình hình thành kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số.<br />       Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả giáo dục kĩ năng sống  <br /> qua việc lồng ghép trong giảng dạy môn học Tiếng Êđê nói chung và nâng  <br /> cao hiệu quả của việc giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh tiểu <br /> học trường ÊaBông, xã ÊaBông, huyện Krông Ana nói riêng.<br />       3. Đối tượng nghiên cứu<br />         Đề  tài hướng vào nghiên cứu đặc điểm các bài dạy có nội dung lồng  <br /> ghép giáo dục kĩ năng sống trong môn học Tiếng Êđê và thực tế  dạy học  <br /> môn Tiếng Êđê cho khối lớp 3<br />       4. Phạm vi nghiên cứu <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 3 ­<br />       Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản của kĩ năng sống được hình thành qua <br /> việc học tập môn tiếng Êđê cho khối lớp 3 trường tiểu học EaBông, xã <br /> EaBông, huyện Krông Ana, tỉnh Đắc Lắc.<br />       5. Phương pháp nghiên cứu<br />       Phương pháp điều tra (học sinh trả lời trắc nghiệm)<br />       Phương pháp thống kê<br />       Phương pháp phỏng vấn ( Tìm hiểu bản sắc của dân tộc mình )<br />         Phương pháp phân tích tổng hợp (Phân tích nguyên nhân, tổng hợp kết <br /> quả)<br />       Phương pháp so sánh (So sánh kết quả trước và sau khi thực hiện đề tài<br />        Phương pháp thực hành: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua <br /> các hoạt động, để học sinh tự cảm nhận, đánh giá, nhận xét qua các hành vi <br /> và từ  đó hình thành các kĩ năng; thực hiện sự  phối hợp trong và ngoài nhà <br /> trường, làm tốt công tác xã hội hoá trong việc giáo dục kĩ năng sống trong  <br /> gia đình<br />       II. Phần nội dung<br />       1.Cơ sở  lí luận<br />                Kĩ năng sống có thể  hình thành tự  nhiên, các em có thể  học được từ <br /> những trải nghiệm của cuộc sống và do giáo dục mà có. Không phải đợi đến <br /> lúc được học kĩ năng sống một con người mới có những kĩ năng sống đầu <br /> tiên. Chính cuộc đời, những trải nghiệm, va vấp, thành công và thất bại giúp <br /> con người có được bài học quý giá về kĩ năng sống. Tuy nhiên, nếu được dạy  <br /> dỗ từ sớm, con người sẽ rút ngắn thời gian học hỏi qua trải nghiệm, sẽ thành  <br /> công hơn<br />         Kĩ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ sung, nâng <br /> cấp để  phù hợp với sự  thay đổi của cuộc sống biến động. Người trưởng <br /> thành cũng vẫn cần học kĩ năng sống.  Ở  lứa tuổi lớp 3 học sinh đang phát  <br /> triển về  hệ  xương, hệ  thần kinh, các em có những nhận biết nhất định về <br /> xung quanh, biết đánh giá nhận xét sự việc xảy ra quanh mình.<br />         Các em đã có sự phát triển về trí tuệ, tâm hồn, các em thích quan sát mọi <br /> vật xung quanh. Khả  năng tư  duy cụ  thể  nhiều hơn khả  năng khái quát hoá, <br /> về  tình cảm các em rất nhạy cảm với vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước. Các <br /> em dễ xúc động và bắt đầu biết mơ ước có trí tưởng tượng phong phú. Thích <br /> nghi với các vấn đề  mà mình đã quan sát được và có khả  năng  ứng xử  phù  <br /> hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các <br /> tình huống của cuộc sống.<br />       *Nội dung giáo dục kĩ năng sống và sách giáo khoa Tiếng Êđê và một <br /> số môn học khác:<br /> TUẦ<br /> MÔN HỌC TÊN BÀI DẠY CÁC KĨ NĂNG SỐNG CẦN ĐẠT<br /> N<br /> <br /> ­ 4 ­<br /> ­Các   em   biết   được   năm   học <br /> mới, qua tiết học này.<br /> Hriăm dlăng   Thun hriăm mrâo<br /> ­Xác định cái tâm của bản thân.<br /> ­Tự nhận thức về bản thân<br /> 1<br /> ­Các em biết được buổi học đầu <br /> Hruê  hriăm  kõ   tiên<br /> Hriăm dlăng<br /> thũn ­Xác định cái tâm của bản thân.<br /> ­Tự nhận thức về bản thân<br /> ­Thể hiện sự thông cảm.<br /> H’   Yen   Niê   nao  <br /> Hri ăm dlăn) ­Xác định giá trị.<br /> sang hră<br /> 2 ­Tự nhận thức về bản thân.<br /> Hriăm  Cih hưn mdah asei   ­Viết giới thiệu về bản thân.<br /> mjing. mlei pô ­Tư duy sáng tạo<br /> ­Giao tiếp  ứng xử  lịch sự  trong <br /> giao tiếp.<br /> Hriăm hră  êlâo kơ  <br /> Hriăm dlăng ­Thể hiện sự thông cảm.<br /> hlăp<br /> ­Xác định giá trị.<br /> 3 ­Tư duy sáng tạo<br /> Yăl   dliê   kơ   sa   ­Tìm kiếm và xử lí thông tin<br /> Hriăm mjing<br /> mmông hriăm adei ­Tư duy sáng tạo<br /> ­Thể hiện sự thông cảm.<br /> Hriăm dlăng Mkrah boh hră nai ­Xác định giá trị.<br /> ­Xác định giá trị<br /> 4 Hriăm dlăng Adũ hriăm adei ­Tự nhận thức về bản thân<br /> ­Tư duy phê phán<br /> ­Xác định giá trị<br /> Êma   thũn   bă   bĩng  <br /> 5 Hriăm dlăng ­Tự nhận thức về bản thân<br /> găp nao sang hră<br /> ­Tư duy phê phán<br /> ­Ứng xử lịch sự trong giao tiếp<br /> Mmông   hriăm  <br /> Hriăm dlăng ­Thể hiện sự cảm thông<br /> dlăng<br /> ­Xác định giá trị<br /> 6 ­Tự nhận thức về bản thân<br /> ­Thể hiện sự cảm thông<br /> Hriăm dlăng Tăng Tĩt<br /> ­Xác định giá trị<br /> ­Lắng nghe tích cực<br /> ­Xác định giá trị<br /> Buôn cữ  lên drông  <br /> Hriăm dlăng ­Đảm   nhận   trách   nhiệm   (xác <br /> nai mniê<br /> định nhiệm vụ của bản thân)<br /> 7 ­Tư   duy   sáng   tạo,   phân   tích, <br /> Yăl dliê kơ  mmông  <br /> phán đoán<br /> Hriăm mjing mdei   bhiâo   hlăm  <br /> ­Thể hiện sự tư tin<br /> sang hră  adei<br /> ­Hợp tác<br /> ­ 5 ­<br /> ­Tư   duy   sáng   tạo,   phân   tích, <br /> Yăl dlê kơ  gõ ê sei   phán đoán<br /> 8 Hriăm mjing<br /> adei ­Thể hiện sự tư tin<br /> ­Xác định giá trị<br /> ­Lắng nghe tích cực<br /> Klei yăl dliê kơ  boh  <br /> Hriăm dlăng ­Giao tiếp<br /> mhia<br /> ­Thương lượng <br /> ­Thể hiện sự tự tin<br /> Klei yăl dliê kơ  boh   ­Lắng nghe tích cực<br /> 9 Yăl dliê<br /> mhia ­Đặt mục tiêu<br /> ­Kiên định <br /> ­Lắng nghe tích cực<br /> Mjuăt   yua  <br /> Boh blu dlăng mse ­Thương lượng`<br /> boh blu..<br /> ­Đặt mục tiêu, kiên định <br /> ­Xác định giá trị<br /> Hriăm dlăng Êkut ama ­Tự nhận thức về bản thân<br /> ­Lắng nghe tích cực<br /> 11 ­Thể hiện sự tự tin<br /> Yăl dliê kơ  go  êsei   ­Lắng nghe tích cực<br /> Hriăm mjing<br /> adei ­Giao tiếp<br /> ­Thể hiện sự cảm thông<br /> ­Xác định giá trị<br /> 12 Hriăm dlăng Ami adei ­Tự nhận thức về bản thân<br /> ­Đặt mục tiêu<br /> ­Xác định giá trị<br /> Hmư  asăp Awa Hô   ­Tự nhận thức về bản thân<br /> Hriăm dlăng<br /> mtoo ­Đặt mục tiêu<br /> 13 ­Kiên định<br /> ­Thể hiện sự tự tin<br /> Mniê êra kbăt siam  <br /> Yăl dliê ­Tư duy sáng tạo<br /> hong asăr braih<br /> ­Lắng nghe tích cực<br /> ­Xác định giá trị<br /> Mniê êra kbăt siam  <br /> Hriăm dlăng ­Tự nhận thức về bản thân<br /> hong asăr braih<br /> ­Thể hiện sự tự tin<br /> ­Xác định giá trị<br /> 14 Hriăm dlăng Dua cô amai adei ­Tự nhận thức về bản thân<br /> ­Thể hiện sự tự tin<br /> ­Thể  hiện thái độ  lịch sự  trong <br /> Yăl   dliê   klei   hdip  <br /> Hriăm mjing giao tiếp<br /> hlăm go êsei adei<br /> ­Lắng nghe tích cực<br /> 15 Mjuăt   yua   Boh blu mklăk ­Thể  hiện thái độ  lịch sự  trong <br /> boh blu.. giao tiếp<br /> <br /> ­ 6 ­<br /> ­Lắng nghe tích cực<br /> <br /> Yăl   dliê   kơ   sa   mta   ­Tìm kiếm và  xử lí thông tin<br /> Hriăm  bruă ngă jăk mơng   ­Thể hiện sự tự tin<br /> 16<br /> mjing.. sa   cô   mnuih   hlăm   ­Giao tiếp<br /> go esei sang adei<br /> ­Tự  nhận thức, xác định giá trị <br /> Klei yăl dliê kơ cing   cá nhân<br /> 19 Hriăm dlăng<br /> char ­Hợp tác<br /> ­Đảm nhận trách nhiệm<br /> ­Tự  nhận thức, xác định giá trị <br /> Răng   kriê   đang   cá nhân<br /> Hriăm dlăng  <br /> kphê ­Hợp   tác   ­Đảm   nhận   trách <br /> nhiệm<br /> ­Thu lập, xử  lí thông tin (về  địa <br /> 20 phương cần giới thiệu)<br /> Cih   yăl   dliê   hruê  <br /> ­Thể hiện sự tự tin<br /> Hriăm mjing m’ak   mnăm   hu   ă  <br /> ­Lắng nghe tích cực, cảm nhận, <br /> adei tuôm thâo<br /> chia sẽ, bình luận (về  bài giới <br /> thiệu) <br /> ­Tự  nhận thức, xác định giá trị <br /> Hriăm dlăng   Đing pah klông put cá nhân<br /> ­Tư duy sáng tạo<br /> 21 ­Giao tiếp<br /> ­Thể hiện sự tự tin<br /> Yăl dliê Đing pah klông put<br /> ­Ra quyết định<br /> ­Tư duy sáng tạo<br /> ­Giao tiếp<br /> Klei   yăl   dlie   kơ   êa   ­Đảm nhận trách nhiệm phù hợp <br /> 23 Hriăm dlăng  <br /> krông Sêrêpôk với lứa tuổi<br /> ­Lắng nghe tích cực<br /> 24 ­Tự nhận thức xác định giá trị cá <br /> Hruê   m’ak   bi   long   nhân<br /> Hriăm dlăng  <br /> êman ­Tuy duy sáng tạo<br /> ­Đảm nhận trách nhiệm<br /> ­Giao tiếp<br /> Hruê   m’ak   bi   long   ­Thể hiện sự tự tin<br /> Yăl dliê<br /> êman ­Ra quyết định<br /> ­Tư duy sáng tạo<br /> Hriăm mjing Cih yăl dliê kơ hruê   ­Tìm   và   xử   lí   thông   tin,   phân <br /> m’ak   dhar   kleh   tích, đối chiếu.<br /> adei tuôm buh leh ­Đảm nhận trách nhiệm<br /> ­ 7 ­<br /> ­Tự  nhận thức: xác định giá trị <br /> cá nhân<br /> ­Ra quyết định<br /> Hriăm dlăng Đak Lak buôn adei<br /> ­Ứng phó, thương lượng<br /> ­Tư   duy   sáng   tạo:   bình   luận, <br /> 25 phân tích<br /> Cih   yăl   dliê   kơ   sa   ­Tìm   và   xử   lí   thông   tin,   phân <br /> mta   bruă   ngă   tích, đối chiếu<br /> Hriăm mjing mnuih   buôn   sang   ­Ra quyết định: tìm kiếm các lựa <br /> adei bhiăn ngă duh   chọn<br /> mkra ­Đảm nhận trách nhiệm<br /> ­Giao   tiếp:   thể   hiện   sự   cảm <br /> A   na   kpang   leh   a  <br /> thông<br /> 26 Hriăm dlăng   năn   klei   blu   a   nak  <br /> ­Ra quyết định, ứng phó<br /> mnuih<br /> ­Đảm nhận trách nhiệm<br /> ­Tự  nhận thức: xác định giá trị <br /> Klei yăl dliê kơ Lạc  <br /> các nhân<br /> Hriăm dlăng   Long   Quân   leh   a  <br /> ­Đảm nhận trách nhiệm<br /> năn Âu Cơ<br /> ­Ra quyết định<br /> ­Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý <br /> 27 tưởng<br /> Klei yăl dliê kơ Lạc   ­Tự nhận thức, đánh giá<br /> Yăl dliê Long Quân leh  ­Ra quyết định: tìm kiếm các lựa <br /> a năn Âu Cơ chọn<br /> ­Làm chủ  bản thân:  đảm nhận <br /> trách nhiệm<br /> ­Tìm   và   xử   lí   thông   tin,   phân <br /> tích, đối chiếu<br /> Mlam   yăl   dliê   klei  <br /> Hriăm dlăng   ­Ra quyết định: tìm kiếm các lựa <br /> khanc<br /> chọn<br /> 29 ­Đảm nhận trách nhiệm<br /> ­Giao tiếp:  ứng xử, thể  hiện sự <br /> Mjuăt   yua   Pruê   blu   mguôp   cảm thông<br /> boh blu …… êlâo ­Thương lượng<br /> ­Đặt mục tiêu<br /> 30 Hriăm dlăng Mlan   tlâo   lăn   Dap   ­Tự   nhận   tức,   xác   định   giá   trị <br /> Kngư bản thân<br /> ­Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý <br /> tưởng<br /> <br /> <br /> ­ 8 ­<br /> ­Thu thập, xử lí thông tin<br /> Hriăm <br /> Cih hră m’it ­Đảm   nhận   trách   nhiệm   công <br /> mjing…..<br /> dân<br /> ­Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý <br /> tưởng<br /> ­Tự nhận thức, đánh giá<br /> Amiêt kahan knông  <br /> Hriăm dlăng ­Ra quyết định: tìm kiếm các lựa <br /> lăn<br /> chọn<br /> ­Làm chủ  bản thân:  đảm nhận <br /> 31 trách nhiệm<br /> ­Tự  nhận thức: xác định giá trị <br /> bản thân<br /> Ru   ju   hong   anak   ­Tư   duy   sáng   tạo:   bình   luận, <br /> Yăl dliên<br /> Adiê nhận xét<br /> ­Làm chủ  bản thân:  đảm nhận <br /> trách nhiệm<br /> ­Kiểm soát<br /> ­Ra quyết định: tìm kiếm các lựa <br /> Kpă   klơng   mut  <br /> 34 Hriăm dlăng chọn<br /> kahan buôn<br /> ­Tư duy sáng tạo: nhận xét, bình <br /> luận<br />       2. Thực trạng<br />       Quan điểm của giáo viên về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là ở phân  <br /> môn đạo đức, là công việc của người khác , GV chỉ lo trang bị kiến thức cho  <br /> học sinh.   <br />       Quan điểm của học sinh về kĩ năng sống là một cái gì mơ hồ, không thiết  <br /> thực, chưa<br /> có ý thức trau dồi kĩ năng sống.<br />       Quan điểm của cha mẹ HS: Nhiều người cho rằng việc giáo dục con em <br /> chủ  yếu là ở  nhà trường, nhà trường dạy như thế nào thì các em sẽ  như thế <br /> đó cha mẹ không nhất thiết phải quan tâm nhiều.<br />       Giáo dục kĩ năng sống trong trường học là một việc làm cần thiết, không <br /> thể thiếu, bên cạnh đó việc khắc sâu và tạo thành kĩ năng thuần thục cho học  <br /> sinh là việc làm thường xuyên không ai hết chính là những người gần gũi học  <br /> sinh nhất đó là giáo viên và cha mẹ học sinh.<br />       * Thực trạng việc rèn kĩ năng sống cho học sinh ở trường tiểu học<br />       Học tập là một nhu cầu của con người trong mọi thời đại. Học tập không  <br /> chỉ  dừng lại  ở  các tri thức khoa học thuần túy mà còn được hiểu là mọi tri  <br /> thức về  thế  giới trong đó có cả  những mối quan hệ, cách thức  ứng xử  với  <br /> môi trường sống xung quanh. Kĩ năng sống là một trong những vấn đề  quan  <br /> trọng đối với mỗi cá nhân trong quá trình tồn tại và phát triển. Chương trình <br /> <br /> ­ 9 ­<br /> học hiện nay đang gặp phải nhiều chỉ  trích do quá nặng về  kiến thức trong  <br /> khi những tri thức vận dụng cho đời sống hàng ngày bị thiếu vắng. Hơn nữa,  <br /> người học đang chịu nhiều áp lực về học tập khiến cho không còn nhiều thời  <br /> gian cho các hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội. Điều này đã dẫn đến <br /> sự  “xung đột” giữa nhận thức, thái độ  và hành vi với những vấn đề  xảy ra <br /> trong cuộc sống.<br />       Mặc dù, ở một số môn học, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục kỹ năng <br /> sống đã được đề  cập đến, tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức <br /> truyền tải chưa phù hợp với tâm sinh lý của đối tượng nên hiệu quả  lồng  <br /> ghép còn chưa cao.<br />       Các chuyên gia cho rằng một khiếm khuyết rất lớn trong giáo dục và đào  <br /> tạo học sinh là chúng ta mới chỉ nghiêng về đào tạo mà coi nhẹ phần giáo dục  <br /> toàn diện cho học sinh.<br />       Qua thực tế giảng dạy khối lớp 3 tôi thấy kĩ năng sống của học sinh chưa  <br /> cao. Chỉ  một số  học sinh có hành vi, thói quen, kĩ năng tương đối tốt. Còn  <br /> phần lớn các em có nhận xét đánh giá về  sự  việc nhưng chưa có thái độ  và  <br /> cách ứng xử, cách xưng hô chuẩn mực. <br />       Qua tiến hành khảo sát của từng lớp đầu năm học với chủ  đề: “Kĩ năng  <br /> của em.”; kết quả như sau:<br /> Có hình thành kĩ <br /> Kĩ năng Tốt Kĩ năng chưa tốt<br /> Số bài KT năng<br /> SL TLệ SL TLệ SL TLệ<br /> 44 20 45.5 10 22.7 14 31.8<br />       * Nội dung mức độ kỹ năng cần đạt được<br />       Nhóm kĩ năng nhận thức<br /> Nhận thức bản thân; Xây dựng kế  hoạch; Xác định điểm mạnh, điểm yếu <br /> của bản thân; Khắc phục khó khăn để  đạt mục tiêu; Tư  duy tích cực và tư <br /> duy   sáng   tạo<br />       Nhóm kỹ năng xã hội<br />  Kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ; Kĩ năng giao tiếp không lời; Kĩ năng thuyết <br /> trình và nói được trước đám đông; Kĩ năng diễn đạt cảm xúc và phản hồi; Kĩ  <br /> năng từ chối; Kĩ năng hợp tác; Kĩ năng làm việc nhóm; Kĩ năng vận động và <br /> gây ảnh hưởng; Kĩ năng ra quyết định<br />      Nhóm kỹ năng quản lý bản thân<br /> Kĩ năng làm chủ cảm xúc; Phòng chống stress; Vượt qua lo lắng, sợ hãi; Khắc <br /> phục sự tức giận; Quản lý thời gian; Nghỉ ngơi tích cực; Giải trí lành mạnh<br />       2. 1. Những thuận lợi ­ khó khăn<br />       *Thuận lợi<br />            Được sự  quan tâm của lãnh đạo Phòng GD&ĐT huyện thành lập tổ <br /> chuyên môn chuyên biệt, tạo điều kiện để  các GV dạy tiếng dân tộc được <br /> ­ 10 ­<br /> giao lưu học hỏi nhằm nâng cao chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy  <br /> học.<br />       Lãnh dạo nhà trường chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra đôn đốc nhắc nhở thường  <br /> xuyên, tạo điều kiện tham gia bồi dưỡng các lớp dạy tiếng dân tộc cũng như <br /> bồi dưỡng trình độ chuyên môn trên chuẩn<br />       Bản thân tôi là một giáo viên người đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ nên  <br /> việc dạy cho các em học sinh trong trường rất là thuận lợi, hơn nữa trường  <br /> tôi đang công tác có 75% là học sinh dân tộc thiểu số  tại chỗ  việc giao tiếp <br /> với các em dễ hơn cũng như với cha mẹ học sinh.<br />       * Khó khăn <br />       Đa số  cha mẹ  HS chưa thực sự  quan tâm đến việc học tập của con cái,  <br /> Kinh tế gia đình khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao, trình độ dân trí thấp, nhiều cha  <br /> mẹ còn không biết nói tiếng Việt nên khi đi học về các em lại giao tiếp hoàn <br /> toàn bằng tiếng mẹ  đẻ, sự  hiểu biết về  xã hội còn hạn chế, hơn nữa bản  <br /> chất của người đồng bào dân tộc thiểu số  tiếp thu kiến thức rất chậm, đặc <br /> biệt là việc nâng cao giáo dục đạo đức cho con cái. Một số phong tục, hủ tục  <br /> lạc hậu vẫn tiềm ẩn trong nhân dân <br />          Cơ sở vật chất trong nhà trường còn thiếu nhiều, chưa đủ phòng để tổ <br /> chức dạy học tiếng Ê đê đủ số tiết theo quy định.<br />       2. 2. Thành công ­ Hạn chế<br />       *Thành công<br />         Việc giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cho thế  hệ  trẻ  là một quá  <br /> trình lâu dài liên tục, diễn ra  ở  nhiều môi trường khác nhau, liên quan đến <br /> nhiều mối quan hệ phức tạp. Vì thế trong giáo dục qua kĩ năng sống cho học <br /> sinh tiểu học cần phải biết chào hỏi, linh hoạt, sáng tạo, kết hợp nhiều biện <br /> pháp.       <br />       * Hạn chế.<br />         Trong thực tế  hiện nay chất lượng giáo dục đạo đức của học sinh tiểu  <br /> học nói chung và của học sinh dân tộc thiểu số nói riêng có phần giảm sút bởi  <br /> ảnh huởng của nhiều nguyên nhân: <br />       Sự cạnh tranh của cơ chế thị truờng có mặt tích cực là thúc đẩy sự  phát  <br /> triển của nền kinh tế, song lại là mảnh đất tốt cho tư  tưởng cơ  hội, thực <br /> dụng vụ lợi phát triển chủ nghĩa cá nhân ích kỷ coi đồng tiền là trên hết dẫn <br /> đến sự  xuống cấp về  đạo đức xã hội từ người lớn đến trẻ em, đến mọi mặt  <br /> của đời sống xã hội cụ thể là: <br />       Trong gia đình: một số cha mẹ học sinh thiếu gương mẫu, ông bà cha mẹ,  <br /> chửi mắng lẫn nhau, một số gia đình còn khoán trắng bỏ mặc cho nhà trường  <br /> và xã hội, thậm chí còn nuông chiều con cái thiếu văn hoá, dẫn đến một số <br /> học sinh vô lễ  với người trên, nhiều em không vâng lời ông bà, bố  mẹ, lười <br /> lao động lười học, trộm cắp … Trong giao tiếp nói năng thô lỗ, cục cằn. <br /> <br /> ­ 11 ­<br />       Trong nhà trường: học sinh tiểu học phần lớn là ngoan, biết vâng lời cô  <br /> giáo, thực hiện tốt nội quy, quy định của nhà trường đề ra. Tuy nhiên đánh giá <br /> một cách   khách quan mà nói học sinh hiện nay rất nhạy cảm, rất dễ  thích <br /> ứng với các hiện tượng tiêu cực ngoài xã hội: hiện tượng nói tục, các hành vi <br /> thiếu  văn hoá vẫn còn. Đặc biệt học sinh không biết áp dụng kiến thức đã  <br /> học vào thực tế. Chẳng hạn học sinh lớp 2 vừa đuợc  học bài “Giữ trật tự vệ <br /> sinh nơi công cộng” nhưng lại rất mất trật tự  trong giờ học hoặc vứt rác bừa  <br /> bãi ở sân trường. Học sinh vừa được học bài “Lễ phép vâng lời thầy cô giáo’’ <br /> nhưng lại chỉ  chào hỏi thầy cô giáo dạy mình hoặc không biết cảm  ơn, xin  <br /> lỗi khi được người khác giúp hay làm điều gì đó không phải. Sở dĩ vẫn còn có <br /> các hiện tượng trên tôi nghĩ nguyên nhân do:<br />       Gia đình chưa thật sự quan tâm đến đời sống tinh thần của con cái.<br />       Do tác động mặt trái của cơ chế thị trường vào môi trường sống của học  <br /> sinh.<br />       Xuất phát từ mục đích yêu cầu và tầm quan trọng của việc giáo dục cho  <br /> học sinh, trước tình hình thực tế, là người giáo viên tôi nghĩ mình phải có  <br /> trách nhiệm tìm hiểu nguyên nhân, đề ra biện pháp từng bước tháo gỡ những <br /> tồn tại trên. Trong khuôn khổ hạn hẹp của bài viết này.<br />       2. 3. Mặt mạnh ­ Mặt yếu<br />       * Mặt mạnh<br />         Thông qua việc giáo dục kỹ  năng sống cho HSDTTS các em cũng phần <br /> nào hiểu rõ được cách giao tiếp, ứng xử và có thái độ đúng đắn trong học tập <br /> và nâng cao chất lượng học tập<br />           Do đặc điểm chung của nền giáo dục đạo đức là nội dung quan trọng <br /> trong việc giáo dục con người phát triển toàn diện theo mục tiêu giáo dục của  <br /> Đảng đã đề ra. Vì vậy một trong những nội dung quan trọng của công tác dạy  <br /> học và chỉ  đạo của Ban giám hiệu là giáo dục toàn diện học sinh trong nhà <br /> trường là nhiệm vụ hàng đầu trong đó có giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng <br /> sống  để  các em có thói quen đi vào nề  nếp, kỉ  cương chung của nhà trường <br /> và của xã hội để  góp phần phát triển Đức,trí, thể, mỹ  cho học sinh và giữ <br /> vững khẩu hiệu. “Kỉ cương, tình thương, trách nhiệm” trong công tác giáo <br /> dục góp một phần  hạn chế  thanh thiếu niên hư  trong xã hội chúng ta hiện <br /> nay thực sự văn minh, thực hiện mục tiêu của toàn Đảng, toàn dân ta làm cho  <br /> dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.<br />       * Mặt yếu<br />       Việc học sinh dân tộc thiểu số học tiếng mẹ đẻ đã khó, các em còn phải  <br /> học Tiếng Việt, tiếng Anh nên càng khó khăn hơn trong việc dạy kỹ  năng <br /> sống<br />       Trong công việc giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ là  <br /> một quá trình lâu dài liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan <br /> <br /> ­ 12 ­<br /> đến nhiều mối quan hệ  phức tạp. Một số  gia  đình chưa thật sự  quan tâm <br /> nhiều đến việc giáo dục đạo đức của con em khi mà cuộc sống còn lam lũ. <br /> Mặt khác với các em do óc khái quát chưa cao thường chú trọng đi sâu vào <br /> những chi tiết cụ thể, các em thiếu khả năng giáo dục tổng hợp vấn đề.<br />       * Thực tế học sinh đã học đã thực hành và thu được kết quả gì qua <br /> giờ học<br />       Học sinh thể hiện kĩ năng còn đại khái, chưa mạnh dạn thể hiện kĩ năng <br /> bản thân. <br />       Học sinh ngại nói, ngại viết, khả năng tự học, tự tìm tòi của học sinh còn  <br /> hạn chế.<br />       2. 4. Các nguyên nhân yếu tố tác động<br />       Những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế ­ xã hội đã và đang tác động mạnh <br /> mẽ đến đời sống của con người. Nếu như trong xã hội truyền thống, các giá  <br /> trị xã hội vốn được coi trọng và được các cá nhân tuân thủ  một cách nghiêm <br /> túc thì nay đang dần bị mờ nhạt và thay vào đó là những giá trị mới được hình <br /> thành trên cơ  sở  giao thoa giữa các nền văn hóa, văn minh khác nhau. Việt <br /> Nam không nằm ngoài quy luật đó, đặc biệt là các địa phương có tốc độ công  <br /> nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh chóng.<br />       Những thay đổi nói trên còn ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục con cái  <br /> của gia đình cũng có những biến đổi nhất định. Cha mẹ  ít có thời gian quan <br /> tâm đến con cái hơn là một thực tế  không thể  phủ  nhận, thay vào đó là các  <br /> hoạt động kinh tế, tìm kiếm thu nhập. Trong nhà trường, hiện tượng quá tải <br /> với các môn học cũng đang gây nhiều áp lực đối với người học. Cùng với đó <br /> là những tác động nhiều chiều của các nguồn thông tin khác nhau từ  xã hội <br /> khiến cho giới trẻ, đặc biệt là học sinh và sinh viên đang đứng trước nhiều  <br /> thách thức khi hòa nhập xã hội. Các kĩ năng sống đã bị  xem nhẹ  trong một <br /> thời gian dài.<br />       Sự hướng dẫn của thầy cô giáo, nhà trường về kĩ năng sống cho học sinh <br /> chưa thật cụ thể, chưa dễ hiểu.<br />        Giáo viên chưa chuẩn bị  chu đáo, hướng dẫn học sinh thực hành rèn kĩ <br /> năng sống chưa kỹ.<br />       Học sinh thiếu sự quan tâm, ít trau dồi về kĩ năng sống.<br />       Những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng không ít đến quá trình hình thành kĩ <br /> năng sống cho học sinh.<br />       2. 5. Phân tích đánh giá các vấn đề và đề tài đã đặt ra<br />       Về vấn đề phẩm chất đạo đức không thể lấy số liệu để  so sánh. Nhưng <br /> có thể nói rằng các em đã tiến bộ rất lớn về đạo đức cũng như kĩ năng sống. <br /> Bằng chứng là hai năm liên tục những học sinh hoàn thành chương trình tiểu  <br /> học từ  trường tiểu học Êa Bông khi lên học  ở  trường THCS Tô Hiệu, thầy  <br /> hiệu trưởng đã khen ngợi và tuyên dương nhiều em có tiến bộ. <br /> <br /> ­ 13 ­<br />       Từ thành công của các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã tác động <br /> rất lớn đến chất lượng học tập và chất lượng giáo dục toàn diện của nhà <br /> trường một cách vững chắc.<br />         Những biện pháp quản lý nhằm giải quyết những vấn đề   ưu tiên: Ban <br /> giám hiệu nhà trường cần quán triệt tư tưởng, xác định được tầm quan trọng  <br /> và  ảnh hưởng tích cực của hoạt động giáo dục trong nhiệm vụ  dạy học  ở <br /> trường. Giáo viên  phải có ý thức trách nhiệm đối với công việc.<br />        Ban giám hiệu nhà trường cần xây dựng kế  hoạch hoạt động giáo dục  <br /> ngoài giờ lên lớp cụ thể rõ ràng đầy đủ  từ  kế  hoạch năm, học kì, tháng. Phù <br /> hợp với thực tế của đơn vị, địa phương. Là hoạt động đòi hỏi nhiều về  tính <br /> tập thể vì vậy nội dung và hình thức hoạt động phải thường xuyên đổi mới,  <br /> nhưng cũng cần có tính kế  thừa, các hoạt động nên nhẹ  nhàng phù hợp với <br /> lứa tuổi. Các chủ đề hoạt động phải thiết thực cần gắn liền với chủ đề  năm <br /> học.<br />       Cần phối hợp tốt giữa các ban ngành trong và ngoài nhà trường. Tích cực  <br /> tranh thủ sự giúp đỡ của phụ huynh học sinh trong các phong trào.<br />       Động viên khen thưởng kịp thời đối với các giáo viên và học sinh có thành  <br /> tích xuất sắc trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.<br />        Tích cực tuyên truyền để  cha mẹ  học sinh hiểu về  tầm quan trọng của  <br /> hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên lớp để  họ  tạo mọi điều kiện tốt nhất cho  <br /> học sinh tham gia các phong trào lớn cần có sự đầu tư về tài chính.( Như trang  <br /> phục văn nghệ, giầy dép phục vụ thể thao ... )<br />       3. Giải pháp, biện pháp<br />       3.1. Nội dung và cách thực hiện giải pháp, biện pháp<br />       Để giúp cho học sinh có hứng thú học tập, phát hiện ra kĩ năng cần có tôi  <br /> có một số biên pháp sau đây:<br />       a. Biện pháp 1<br />  Người giáo viên phải xác định rõ nhiệm vụ  của môn học và nhiệm vụ  giáo  <br /> dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn học.<br />       Chúng ta phải xác định dạy học sinh học môn tập làm văn là giúp cho các  <br /> em nói, viết lưu loát. Học sinh phát triển vốn từ ngữ, bồi dưỡng cảm xúc tình  <br /> cảm lành mạnh trong sáng, khả năng lựa chọn sắp xếp ý rõ ràng.<br />        Rèn khả  năng tư  duy, trí tưởng tượng phong phú. Qua đó vốn sống của <br /> các em được tăng lên giúp các em tự tin, có khả  năng ứng xử  sinh hoạt trong <br /> cuộc.<br /> Ở  bài viết này tôi xin được đề cập một số biện pháp cơ bản:<br />       Tổ chức họp Cha mẹ học sinh đầu năm, triển khai kế hoạch dạy học và  <br /> đưa ra một số  vấn đề  còn vướng mắc trong năm học trước mà chưa được  <br /> khắc phục.<br /> <br /> <br /> ­ 14 ­<br />        Thông qua sổ  liên lạc hoặc trao đổi trực tiếp với giao đình về  việc học  <br /> của học sinh và thông qua các cuộc họp thường niên khác<br />        Thông qua các đoàn thể  khác  ở  địa phương, nhờ  sự  giúp đỡ  của các tổ <br /> chức trong thôn buôn, động viên kịp thời những học sinh có hoàn cảnh khó <br /> khăn<br />       b. Biện pháp 2<br />       Giáo viên chuẩn bi nội dung lồng ghép kĩ năng sống<br />       Chọn những kĩ năng cần thiết phù hợp địa phương: <br />       Chọn những kĩ năng phù hợp, gần gũi với học sinh. Các em có khả năng  <br /> trực tiếp thực hành kĩ năng sau khi  tiếp cận.<br />       Ví dụ:  Thực hành kĩ năng: Giao tiếp, ứng xử lịch sự, xưng hô đúng mực  <br /> trong giao tiếp với bạn.<br />       Học sinh dự đoán các kĩ năng, yêu cầu của các kĩ năng cần đạt được sau <br /> khi học tiết học này.<br />       Đây là khâu chuẩn bị rất quan trọng đối với giáo viên và học sinh.<br />       Học sinh đọc nội dung bài học, yêu cầu bài.<br />       Gợi ý học sinh nêu các kĩ năng thông qua bài học<br />       Giáo viên cho học sinh nêu các yêu cầu, kĩ năng sau khi đọc trước bài học<br />       Hướng dẫn học sinh nắm được yêu cầu cần đạt sau bài học. từ đó xác  <br /> định các kĩ năng cần đạt.Tạo ra hứng thú, cảm xúc, lưu ý đó phải là cảm xúc <br /> riêng, thật, phải có sự  liên tưởng từ đó xác định những yêu cầu của kĩ năng <br /> cần đạt.<br />       GV phải chuẩn bị các câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh tự xác định các  <br /> kĩ năng sống cần đạt.<br />       Ví dụ: Bài yêu cầu gì <br />       Theo em cần phải làm gì để dạt được điều đó gì ?<br />       Trọng tâm bài ở chỗ  nào?<br />       Em cần có kĩ năng gì để thực hiện các vấn đề đó ?<br />       Sau khi học xong bài này em rút ra điều gì?<br />       Em sẽ ứng dụng như thế nào, làm gì trong cuộc sống hàng ngày khi gặp  <br /> trường hợp như trong bài?<br />       Giáo viên cần chuẩn bị một giáo án lồng ghép thật cẩn thận (có nêu<br />  ra cụ thể các kỹ năng học sinh cần đạt sau khi học bài này; các kỹ thuậ dạy <br /> học sử  dụng trong bài dạy; các phương tiện cần thiết phục vụ  cho tiết <br /> dạy…)<br />       c. Biện pháp 3<br />       Tổ chức cho học sinh thực hành kĩ năng sống vừa được học<br />       Tuỳ theo bài, giáo viên tổ chức cho các em hoạt động ngay tại lớp với tình <br /> huống tương tự bài học để  học sinh tự  tìm ra hướng giải quyết vấn đề, sau <br /> dó học sinh tự nêu các kỹ năng mà em đã ứng dụng để giải quyết vấn đề đó.<br /> <br /> ­ 15 ­<br />       Nếu không thể tổ chức thực hành được  thì giáo viên hướng dẫn học sinh  <br /> tự  tìm hiểu các tình huống tương tự  mà các em đã gặp  ở  cuộc sống thường  <br /> ngày, ghi chép lại và nêu cách giải quyết của bản thân để  hôm sau trình bày <br /> trước lớp cho các bạn nghe và bổ sung chọn cách giải quyết tốt nhất.<br />       d. Biện pháp 4<br />       Ví dụ cụ thể<br />       Trong phạm vi đề tài tôi xin chọn Bài dạy:<br />       YĂL DLIÊ KƠ GO ÊSEI ADEI (6 tiết)<br />       Môn Tập làm văn – Tiếng Êđê tuần 11<br />       Sau khi học bài này học sinh cần đạt:<br />       Về kiến thức:  <br />        Xác định được mục đích trao đổi, vai trong trao đổi.     <br />       Lập được ý trao đổi đạt mục đích đề ra<br />       Diễn đạt rõ ràng nội dung trao đổi, có thái độ cử chỉ phù hợp với vai trao  <br /> đổi.<br />       * Các kĩ năng sống cơ bản được hình thành<br />       Kĩ năng đặt mục tiêu<br />       Kĩ năng kiên định<br />       Kĩ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng<br />       Kĩ năng trao đổi thảo luận<br />       Kĩ năng lắng nghe, thông cảm, chia sẽ.<br />       * Các phương pháp và kĩ thuật sử dụng trong bài<br />       Phương pháp: Thảo luận nhóm, đóng vai…<br />       Kĩ thuật: Động não, trình bày 01 phút  <br />       * Các phương tiện cần có<br />       Tranh ảnh về các môn năng khiếu (nhạc, hoạ, võ thuật…)<br />       Bảng phụ ghi đề bài tập làm văn.<br />       * Tiến trình dạy học<br />       d.1. Kiểm tra bài cũ<br />       d. 2. Học bài mới<br />       d.2.1. Giới thiệu bài (khám phá) Giáo viên đua tình huống trong bài tập <br /> đọc đầu tuần 11, Cương thuyết phục mẹ cho học nghề rèn bằng cách đưa ra <br /> những <br /> lý lẽ thuyết phục.Giáo viên nêu các câu hỏi để học sinh trả lời: <br />        Em đã bao giờ  đạt được nguyện vọng, mong muốn gì với người thân  <br /> chưa? Nguyện vọng mong muốn của em là gì?<br />       Người thân có ý kiến gì khi nghe em truyền đạt?<br />       Kết quả việc trao đổi giữa em và  người thân như thế nào?<br />       Nếu thực hiện lại cuộc trao đổi đó, em có thay đổi gì trong cách thuyết <br /> phục người thân của em không?<br /> <br /> ­ 16 ­<br />       d.2.2. Phát triển bài<br />       Phân tích đề:<br />       Học sinh đọc đề  (không đọc phần gợi ý) lớp đọc thầm, giáo viên gạch <br /> chân những từ  ngữ  quan trọng trong đề  bài (đã chép  ở  bảng phụ)(Đề  bài: <br /> Em có nguyện vọng học thêm một môn năng khiếu (nhạc, hoạ, võ thuật…)  <br /> Trước khi nói với bố mẹ, em muốn trao đổi với anh (chị) để anh chị hiểu và  <br /> ủng hộ nguyện vọng của em.<br />       Hãy cùng bạn đóng vai em và anh chị thực hiện cuộc trao đổi.<br />       Giáo viên nêu câu hỏi để học sinh nắm trọng tâm đề:<br />       Nội dung trao đổi là gì? (nguyện vọng muốn học môn năng khiếu)<br />       Đối tượng trao đổi ? (Anh hoặc chị của em)<br />       Mục đích trao đổi là gì? (Làm cho anh hoặc chị hiểu rõ nguyện vọng của <br /> em để anh chị ủng hộ nguyện vọng của em)<br />       Hình thức thực hiện cuộc trao đổi là gì? (em và bạn trao đổi, bạn đóng <br /> vai anh hoặc chị của em).<br />            Giáo viên dành thời gian cho học sinh suy nghĩ chọn môn năng khiếu <br /> mình yêu thích nhất và nêu trước lớp.<br />       d. 2. 3. Lập dàn ý để trao đổi<br />       Học sinh đọc phần gợi ý, cả lớp đọc thầm.<br />        Học sinh làm việc theo cặp. Cùng trao đổi để  viết nháp ra giấy dàn ý  <br /> cuộc trao đổi (cần hình dung ra những thắc mắc, khó khăn mà anh chị nêu ra <br /> để tìm cách giải đáp).<br />       Giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ các em yếu.<br />       d.3. Thực hành trao đổi<br />        Sau khi đã chuẩn bị  xong kịch bản cho học sinh trao đổi theo cặp, lúc  <br /> đầu cho học sinh nhìn vào giấy nháp, sau thuộc lòng lời trình bày kết hợp cử <br /> chỉ, nét mặt, điệu bộ phù hợp khi thực hiện cuộc trao đổi câu hỏi sau:<br />       Go ê sei sang adei mâo dum cô ?<br />       ( gia đình em có mấy người ? )<br />       Grăp cô di gỡ ară anei, ya bruă ngă ?<br />       ( Từng thành trong nhà làm những việc gì ? )<br />       ( Hai học sinh đóng vai trao đổi xong rồi đổi cho nhau )<br />       Giáo viên theo dõi hướng dẫn cho từng cặp trao đổi sau đó chọn  một số <br /> cặp tiêu biểu trình bày trước lớp.<br />       Sau mỗi cặp trình bày Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét theo các <br /> tiêu chí (được ghi trước trên bảng đen):<br />       Nội dung trao đổi có đúng đề tài không?<br />       Cuộc trao đổi như thế có đạt mục đích không?<br />       Lời nó cử chỉ hai bạn có phù hợp không ? Theo em thì nên thế nào?<br />       Cả lớp bình chọn cặp trao đổi:<br /> <br /> ­ 17 ­<br />       Cặp trao dổi lý lẽ thuyết phục nhất.<br />       Cặp trao đổi tự nhiên nhất<br />       Cặp trao đổi vui vẻ, dí dỏm, hài hước nhất….<br />       e. Áp dụng, củng cố dặn dò.<br />       Giáo viên cho học sinh lựa chon một trong các cách làm sau đây:<br />       Thực hiện lại kịch bản đã viết với người thân.<br />       Sưu tầm tư liệu và trình bày trên giấy khổ lớn về những điều thú vị của <br /> môn năng khiếu em muốn theo học.<br />       Sau bài học này đa số học sinh đạt được một số kĩ năng như đã nêu trong  <br /> yêu cầu, song bên cạnh có một số  học sinh chưa đạt sự  đồng đều về  kĩ  <br /> năng, có một số học sinh chưa kiên định khi gặp trường hợp người đóng vai <br /> anh chị nêu và phân tích ưu nhược điểm của môn năng khiếu ấy thì học sinh <br /> chuyển sở thích.<br />            Rút kinh nghiệm tiết dạy: Giáo viên cần hướng cho học sinh nhiều  <br /> trường hợp có thể xảy ra khi trao đổi.<br />       3. 2. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp<br />         Mục tiêu giáo dục là nhằm giúp học sinh hình thành những cơ  sở  ban <br /> đầu cho sự   phát   triển   toàn   diện.   Một   số biện   pháp rèn   luyện   kỹ   năng <br /> sống cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh dân tộc thiểu số nói riêng, <br /> chú trọng đến cách giao tiếp,  ứng xử, trò chuyện nhiều để  các em có mạnh <br /> dạn tự tin hơn trong học tập cũng như tham gia hoạt động phong trào.<br />       3. 3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp<br />       Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kỹ năng xử lý tình huống và kỹ năng ra <br /> quyết định của học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 của  trường  <br /> Tiểu học Êa Bông chưa cao đó là do học sinh nhut nhát thí ếu tự tin, do chưa  <br /> có sự kết hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục kỹ năng sống cho  <br /> học sinh. Do giáo viên chưa có thói quen rèn kỹ  năng sống cho người học <br /> trong các giờ lên lớp thông qua hoạt động dạy học các môn văn hoá mà chủ <br /> yếu quan tâm tới việc trang bị kiến thức và một số  kỹ  năng thực hành của  <br /> nội dung chương trình xây dựng. Các hoạt động ngoại khoá theo môn học <br /> nhằm giáo dục KNS cho học sinh ít được nhà trường và giáo viên quan tâm <br /> để tổ chức và khai thác nội dung giáo dục KNS cho người học.<br />       3. 4. Mối quan hệ các giải pháp, biện pháp<br />        Những giải pháp, biện pháp có mối quan hệ  biện chứng không tách rời <br /> nhau nhằm giải quyết những nguyên nhân, thực trạng của đề  tài này. Lãnh <br /> đạo nhà trường cần quán triệt tư tưởng, xác định được tầm quan trọng và ảnh <br /> hưởng tích cực của hoạt động giáo dục trong nhiệm vụ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2