MỤC LỤC<br />
I. Phần mở đầu………………………………………………………...Trang <br />
1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………...02<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề <br />
tài……………………………………………….02<br />
2. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………<br />
03<br />
3. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………03<br />
4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………03<br />
II. Phần nội dung…...………………………………………………………...03<br />
<br />
1.Cơ sở lý luận…………………………………………………………………<br />
03<br />
2.Thực trạng……………………………………………………………………<br />
09<br />
2.1 Thuận lợi khó <br />
khăn………………………………………………………..10<br />
2.2 Thành công hạn <br />
chế……………………………………………………….11<br />
2.3 Mặt mạnh mặt yếu…………………………………………………………<br />
11<br />
2.4 Các nguyên nhân yếu tố tác động………………………………………… <br />
12<br />
2.5 Phân tích đánh giá các vấn đề và đề tài đã đặt <br />
ra…………………………..13<br />
3.Giải pháp, biên <br />
pháp………………………………………………………….13<br />
3.1 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biên <br />
pháp……………………..13<br />
3.2 Mục tiêu của giải pháp, biên <br />
pháp………………………………………….17<br />
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biên <br />
pháp………………………………......17<br />
3.4 Mối quan hệ các giải pháp, biên <br />
pháp………………………………….......17<br />
<br />
1 <br />
3.5 kết quả thảo nghiệm kế hoạch nghiện <br />
cứu………………………………....17<br />
4. Kết quả thu <br />
được………………………………………………………….....17<br />
III. Kết luận, kiến <br />
nghị……………………………………………………....19<br />
1.Kết <br />
luận……………………………………………………………………....19 <br />
2. Kiến nghị………………………………………………………………….....19<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
I. Phần mở đầu<br />
1. Lý do chọn đề tài<br />
Thực hiện Quyết định số 2994/QĐBGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010 của <br />
Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai giáo dục kỹ năng sống trong một số môn <br />
học và hoạt động giáo dục ở các cấp học; dựa trên cơ sở những định hướng <br />
của đợt tập huấn Tăng cường giáo dục kỹ năng sống trong các môn học của <br />
Bộ GD&ĐT cho các cấp học trong hệ thống giáo dục phổ thông .<br />
Ở Việt Nam, để thực hiện việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện <br />
thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của <br />
người học. Giáo dục phổ thông đã và đang từng bước đổi mới, phát huy tính <br />
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với từng lớp <br />
học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, vận dụng kiến thức vào thực <br />
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. <br />
Nhận thức rõ tầm quan trọng, cần thiết của việc giáo dục kỹ năng sống cho <br />
học sinh phổ thông nói chung, học sinh tiểu học nói riêng. Giáo dục kĩ năng <br />
sống trong các môn học ở tiểu học nhằm đạt mục tiêu trang bị cho học sinh <br />
những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp; tạo cơ hội thuận lợi cho <br />
học sinh sử dụng quyền và bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể <br />
chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Giáo dục kỹ năng sống trong các môn học <br />
ở tiểu học nói chung và môn học tiếng Ê đê nói riêng.<br />
<br />
2 <br />
Bộ GD&ĐT đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào các môn <br />
học ở bậc tiểu học. Đây là một chủ trương cần thiết và đúng đắn. Tuy nhiên, <br />
để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả đòi hỏi nhiều yếu tố chứ <br />
không chỉ từ các bài giảng. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là một nội <br />
dung được đông đảo cha mẹ HS và dư luận quan tâm, bởi đây là một chương <br />
trình giáo dục hết sức cần thiết đối với học sinh. Nhiều ý kiến cho rằng, các <br />
trường học hiện nay đã quá nặng về dạy kiến thức, ít quan tâm đến việc giáo <br />
dục kĩ năng sống cho học sinh dẫn đến có một bộ phận học sinh trong các <br />
trường thiếu hụt hiểu biết về môi trường xung quanh, ứng xử cần thiết trong <br />
cuộc sống. Điều này cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến bất cập <br />
trong hành vi, lối sống cách ứng xử và đạo đức của nhiều học sinh. Chính sự <br />
cần thiết ấy, bản thân tôi đã cố gắng thử nghiệm nhiều biện pháp, song việc <br />
giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh dân tộc Êđê tại điểm trường <br />
của tôi được thể hiện rõ nét nhất trong môn học tiếng Êđê. Vì thế tôi đã chọn <br />
đề tài: “Một số biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3 <br />
dân tộc thiểu số qua môn tiếng Êđê’’<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br />
* Mục tiêu <br />
Giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; <br />
hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen ứng <br />
xử có văn hoá, hiểu biết và chấp hành pháp luật…<br />
Giúp học sinh có đủ khả năng thích ứng với môi trường xung quanh, tự <br />
chủ, độc lập, tự tin khi giải quyết công việc.<br />
* Nhiệm vụ <br />
Tìm hiểu về hình thức giáo dục hình thành kĩ năng sống cho học sinh <br />
thông qua lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 trong <br />
môn học Tiếng Êđê.<br />
Qua kết quả nghiên cứu, đánh giá những nguyên nhân ảnh hưởng tới quá <br />
trình hình thành kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số.<br />
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả giáo dục kĩ năng sống <br />
qua việc lồng ghép trong giảng dạy môn học Tiếng Êđê nói chung và nâng <br />
cao hiệu quả của việc giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh tiểu <br />
học trường ÊaBông, xã ÊaBông, huyện Krông Ana nói riêng.<br />
3. Đối tượng nghiên cứu<br />
Đề tài hướng vào nghiên cứu đặc điểm các bài dạy có nội dung lồng <br />
ghép giáo dục kĩ năng sống trong môn học Tiếng Êđê và thực tế dạy học <br />
môn Tiếng Êđê cho khối lớp 3<br />
4. Phạm vi nghiên cứu <br />
<br />
<br />
<br />
3 <br />
Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản của kĩ năng sống được hình thành qua <br />
việc học tập môn tiếng Êđê cho khối lớp 3 trường tiểu học EaBông, xã <br />
EaBông, huyện Krông Ana, tỉnh Đắc Lắc.<br />
5. Phương pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp điều tra (học sinh trả lời trắc nghiệm)<br />
Phương pháp thống kê<br />
Phương pháp phỏng vấn ( Tìm hiểu bản sắc của dân tộc mình )<br />
Phương pháp phân tích tổng hợp (Phân tích nguyên nhân, tổng hợp kết <br />
quả)<br />
Phương pháp so sánh (So sánh kết quả trước và sau khi thực hiện đề tài<br />
Phương pháp thực hành: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua <br />
các hoạt động, để học sinh tự cảm nhận, đánh giá, nhận xét qua các hành vi <br />
và từ đó hình thành các kĩ năng; thực hiện sự phối hợp trong và ngoài nhà <br />
trường, làm tốt công tác xã hội hoá trong việc giáo dục kĩ năng sống trong <br />
gia đình<br />
II. Phần nội dung<br />
1.Cơ sở lí luận<br />
Kĩ năng sống có thể hình thành tự nhiên, các em có thể học được từ <br />
những trải nghiệm của cuộc sống và do giáo dục mà có. Không phải đợi đến <br />
lúc được học kĩ năng sống một con người mới có những kĩ năng sống đầu <br />
tiên. Chính cuộc đời, những trải nghiệm, va vấp, thành công và thất bại giúp <br />
con người có được bài học quý giá về kĩ năng sống. Tuy nhiên, nếu được dạy <br />
dỗ từ sớm, con người sẽ rút ngắn thời gian học hỏi qua trải nghiệm, sẽ thành <br />
công hơn<br />
Kĩ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ sung, nâng <br />
cấp để phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống biến động. Người trưởng <br />
thành cũng vẫn cần học kĩ năng sống. Ở lứa tuổi lớp 3 học sinh đang phát <br />
triển về hệ xương, hệ thần kinh, các em có những nhận biết nhất định về <br />
xung quanh, biết đánh giá nhận xét sự việc xảy ra quanh mình.<br />
Các em đã có sự phát triển về trí tuệ, tâm hồn, các em thích quan sát mọi <br />
vật xung quanh. Khả năng tư duy cụ thể nhiều hơn khả năng khái quát hoá, <br />
về tình cảm các em rất nhạy cảm với vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước. Các <br />
em dễ xúc động và bắt đầu biết mơ ước có trí tưởng tượng phong phú. Thích <br />
nghi với các vấn đề mà mình đã quan sát được và có khả năng ứng xử phù <br />
hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các <br />
tình huống của cuộc sống.<br />
*Nội dung giáo dục kĩ năng sống và sách giáo khoa Tiếng Êđê và một <br />
số môn học khác:<br />
TUẦ<br />
MÔN HỌC TÊN BÀI DẠY CÁC KĨ NĂNG SỐNG CẦN ĐẠT<br />
N<br />
<br />
4 <br />
Các em biết được năm học <br />
mới, qua tiết học này.<br />
Hriăm dlăng Thun hriăm mrâo<br />
Xác định cái tâm của bản thân.<br />
Tự nhận thức về bản thân<br />
1<br />
Các em biết được buổi học đầu <br />
Hruê hriăm kõ tiên<br />
Hriăm dlăng<br />
thũn Xác định cái tâm của bản thân.<br />
Tự nhận thức về bản thân<br />
Thể hiện sự thông cảm.<br />
H’ Yen Niê nao <br />
Hri ăm dlăn) Xác định giá trị.<br />
sang hră<br />
2 Tự nhận thức về bản thân.<br />
Hriăm Cih hưn mdah asei Viết giới thiệu về bản thân.<br />
mjing. mlei pô Tư duy sáng tạo<br />
Giao tiếp ứng xử lịch sự trong <br />
giao tiếp.<br />
Hriăm hră êlâo kơ <br />
Hriăm dlăng Thể hiện sự thông cảm.<br />
hlăp<br />
Xác định giá trị.<br />
3 Tư duy sáng tạo<br />
Yăl dliê kơ sa Tìm kiếm và xử lí thông tin<br />
Hriăm mjing<br />
mmông hriăm adei Tư duy sáng tạo<br />
Thể hiện sự thông cảm.<br />
Hriăm dlăng Mkrah boh hră nai Xác định giá trị.<br />
Xác định giá trị<br />
4 Hriăm dlăng Adũ hriăm adei Tự nhận thức về bản thân<br />
Tư duy phê phán<br />
Xác định giá trị<br />
Êma thũn bă bĩng <br />
5 Hriăm dlăng Tự nhận thức về bản thân<br />
găp nao sang hră<br />
Tư duy phê phán<br />
Ứng xử lịch sự trong giao tiếp<br />
Mmông hriăm <br />
Hriăm dlăng Thể hiện sự cảm thông<br />
dlăng<br />
Xác định giá trị<br />
6 Tự nhận thức về bản thân<br />
Thể hiện sự cảm thông<br />
Hriăm dlăng Tăng Tĩt<br />
Xác định giá trị<br />
Lắng nghe tích cực<br />
Xác định giá trị<br />
Buôn cữ lên drông <br />
Hriăm dlăng Đảm nhận trách nhiệm (xác <br />
nai mniê<br />
định nhiệm vụ của bản thân)<br />
7 Tư duy sáng tạo, phân tích, <br />
Yăl dliê kơ mmông <br />
phán đoán<br />
Hriăm mjing mdei bhiâo hlăm <br />
Thể hiện sự tư tin<br />
sang hră adei<br />
Hợp tác<br />
5 <br />
Tư duy sáng tạo, phân tích, <br />
Yăl dlê kơ gõ ê sei phán đoán<br />
8 Hriăm mjing<br />
adei Thể hiện sự tư tin<br />
Xác định giá trị<br />
Lắng nghe tích cực<br />
Klei yăl dliê kơ boh <br />
Hriăm dlăng Giao tiếp<br />
mhia<br />
Thương lượng <br />
Thể hiện sự tự tin<br />
Klei yăl dliê kơ boh Lắng nghe tích cực<br />
9 Yăl dliê<br />
mhia Đặt mục tiêu<br />
Kiên định <br />
Lắng nghe tích cực<br />
Mjuăt yua <br />
Boh blu dlăng mse Thương lượng`<br />
boh blu..<br />
Đặt mục tiêu, kiên định <br />
Xác định giá trị<br />
Hriăm dlăng Êkut ama Tự nhận thức về bản thân<br />
Lắng nghe tích cực<br />
11 Thể hiện sự tự tin<br />
Yăl dliê kơ go êsei Lắng nghe tích cực<br />
Hriăm mjing<br />
adei Giao tiếp<br />
Thể hiện sự cảm thông<br />
Xác định giá trị<br />
12 Hriăm dlăng Ami adei Tự nhận thức về bản thân<br />
Đặt mục tiêu<br />
Xác định giá trị<br />
Hmư asăp Awa Hô Tự nhận thức về bản thân<br />
Hriăm dlăng<br />
mtoo Đặt mục tiêu<br />
13 Kiên định<br />
Thể hiện sự tự tin<br />
Mniê êra kbăt siam <br />
Yăl dliê Tư duy sáng tạo<br />
hong asăr braih<br />
Lắng nghe tích cực<br />
Xác định giá trị<br />
Mniê êra kbăt siam <br />
Hriăm dlăng Tự nhận thức về bản thân<br />
hong asăr braih<br />
Thể hiện sự tự tin<br />
Xác định giá trị<br />
14 Hriăm dlăng Dua cô amai adei Tự nhận thức về bản thân<br />
Thể hiện sự tự tin<br />
Thể hiện thái độ lịch sự trong <br />
Yăl dliê klei hdip <br />
Hriăm mjing giao tiếp<br />
hlăm go êsei adei<br />
Lắng nghe tích cực<br />
15 Mjuăt yua Boh blu mklăk Thể hiện thái độ lịch sự trong <br />
boh blu.. giao tiếp<br />
<br />
6 <br />
Lắng nghe tích cực<br />
<br />
Yăl dliê kơ sa mta Tìm kiếm và xử lí thông tin<br />
Hriăm bruă ngă jăk mơng Thể hiện sự tự tin<br />
16<br />
mjing.. sa cô mnuih hlăm Giao tiếp<br />
go esei sang adei<br />
Tự nhận thức, xác định giá trị <br />
Klei yăl dliê kơ cing cá nhân<br />
19 Hriăm dlăng<br />
char Hợp tác<br />
Đảm nhận trách nhiệm<br />
Tự nhận thức, xác định giá trị <br />
Răng kriê đang cá nhân<br />
Hriăm dlăng <br />
kphê Hợp tác Đảm nhận trách <br />
nhiệm<br />
Thu lập, xử lí thông tin (về địa <br />
20 phương cần giới thiệu)<br />
Cih yăl dliê hruê <br />
Thể hiện sự tự tin<br />
Hriăm mjing m’ak mnăm hu ă <br />
Lắng nghe tích cực, cảm nhận, <br />
adei tuôm thâo<br />
chia sẽ, bình luận (về bài giới <br />
thiệu) <br />
Tự nhận thức, xác định giá trị <br />
Hriăm dlăng Đing pah klông put cá nhân<br />
Tư duy sáng tạo<br />
21 Giao tiếp<br />
Thể hiện sự tự tin<br />
Yăl dliê Đing pah klông put<br />
Ra quyết định<br />
Tư duy sáng tạo<br />
Giao tiếp<br />
Klei yăl dlie kơ êa Đảm nhận trách nhiệm phù hợp <br />
23 Hriăm dlăng <br />
krông Sêrêpôk với lứa tuổi<br />
Lắng nghe tích cực<br />
24 Tự nhận thức xác định giá trị cá <br />
Hruê m’ak bi long nhân<br />
Hriăm dlăng <br />
êman Tuy duy sáng tạo<br />
Đảm nhận trách nhiệm<br />
Giao tiếp<br />
Hruê m’ak bi long Thể hiện sự tự tin<br />
Yăl dliê<br />
êman Ra quyết định<br />
Tư duy sáng tạo<br />
Hriăm mjing Cih yăl dliê kơ hruê Tìm và xử lí thông tin, phân <br />
m’ak dhar kleh tích, đối chiếu.<br />
adei tuôm buh leh Đảm nhận trách nhiệm<br />
7 <br />
Tự nhận thức: xác định giá trị <br />
cá nhân<br />
Ra quyết định<br />
Hriăm dlăng Đak Lak buôn adei<br />
Ứng phó, thương lượng<br />
Tư duy sáng tạo: bình luận, <br />
25 phân tích<br />
Cih yăl dliê kơ sa Tìm và xử lí thông tin, phân <br />
mta bruă ngă tích, đối chiếu<br />
Hriăm mjing mnuih buôn sang Ra quyết định: tìm kiếm các lựa <br />
adei bhiăn ngă duh chọn<br />
mkra Đảm nhận trách nhiệm<br />
Giao tiếp: thể hiện sự cảm <br />
A na kpang leh a <br />
thông<br />
26 Hriăm dlăng năn klei blu a nak <br />
Ra quyết định, ứng phó<br />
mnuih<br />
Đảm nhận trách nhiệm<br />
Tự nhận thức: xác định giá trị <br />
Klei yăl dliê kơ Lạc <br />
các nhân<br />
Hriăm dlăng Long Quân leh a <br />
Đảm nhận trách nhiệm<br />
năn Âu Cơ<br />
Ra quyết định<br />
Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý <br />
27 tưởng<br />
Klei yăl dliê kơ Lạc Tự nhận thức, đánh giá<br />
Yăl dliê Long Quân leh Ra quyết định: tìm kiếm các lựa <br />
a năn Âu Cơ chọn<br />
Làm chủ bản thân: đảm nhận <br />
trách nhiệm<br />
Tìm và xử lí thông tin, phân <br />
tích, đối chiếu<br />
Mlam yăl dliê klei <br />
Hriăm dlăng Ra quyết định: tìm kiếm các lựa <br />
khanc<br />
chọn<br />
29 Đảm nhận trách nhiệm<br />
Giao tiếp: ứng xử, thể hiện sự <br />
Mjuăt yua Pruê blu mguôp cảm thông<br />
boh blu …… êlâo Thương lượng<br />
Đặt mục tiêu<br />
30 Hriăm dlăng Mlan tlâo lăn Dap Tự nhận tức, xác định giá trị <br />
Kngư bản thân<br />
Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý <br />
tưởng<br />
<br />
<br />
8 <br />
Thu thập, xử lí thông tin<br />
Hriăm <br />
Cih hră m’it Đảm nhận trách nhiệm công <br />
mjing…..<br />
dân<br />
Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý <br />
tưởng<br />
Tự nhận thức, đánh giá<br />
Amiêt kahan knông <br />
Hriăm dlăng Ra quyết định: tìm kiếm các lựa <br />
lăn<br />
chọn<br />
Làm chủ bản thân: đảm nhận <br />
31 trách nhiệm<br />
Tự nhận thức: xác định giá trị <br />
bản thân<br />
Ru ju hong anak Tư duy sáng tạo: bình luận, <br />
Yăl dliên<br />
Adiê nhận xét<br />
Làm chủ bản thân: đảm nhận <br />
trách nhiệm<br />
Kiểm soát<br />
Ra quyết định: tìm kiếm các lựa <br />
Kpă klơng mut <br />
34 Hriăm dlăng chọn<br />
kahan buôn<br />
Tư duy sáng tạo: nhận xét, bình <br />
luận<br />
2. Thực trạng<br />
Quan điểm của giáo viên về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là ở phân <br />
môn đạo đức, là công việc của người khác , GV chỉ lo trang bị kiến thức cho <br />
học sinh. <br />
Quan điểm của học sinh về kĩ năng sống là một cái gì mơ hồ, không thiết <br />
thực, chưa<br />
có ý thức trau dồi kĩ năng sống.<br />
Quan điểm của cha mẹ HS: Nhiều người cho rằng việc giáo dục con em <br />
chủ yếu là ở nhà trường, nhà trường dạy như thế nào thì các em sẽ như thế <br />
đó cha mẹ không nhất thiết phải quan tâm nhiều.<br />
Giáo dục kĩ năng sống trong trường học là một việc làm cần thiết, không <br />
thể thiếu, bên cạnh đó việc khắc sâu và tạo thành kĩ năng thuần thục cho học <br />
sinh là việc làm thường xuyên không ai hết chính là những người gần gũi học <br />
sinh nhất đó là giáo viên và cha mẹ học sinh.<br />
* Thực trạng việc rèn kĩ năng sống cho học sinh ở trường tiểu học<br />
Học tập là một nhu cầu của con người trong mọi thời đại. Học tập không <br />
chỉ dừng lại ở các tri thức khoa học thuần túy mà còn được hiểu là mọi tri <br />
thức về thế giới trong đó có cả những mối quan hệ, cách thức ứng xử với <br />
môi trường sống xung quanh. Kĩ năng sống là một trong những vấn đề quan <br />
trọng đối với mỗi cá nhân trong quá trình tồn tại và phát triển. Chương trình <br />
<br />
9 <br />
học hiện nay đang gặp phải nhiều chỉ trích do quá nặng về kiến thức trong <br />
khi những tri thức vận dụng cho đời sống hàng ngày bị thiếu vắng. Hơn nữa, <br />
người học đang chịu nhiều áp lực về học tập khiến cho không còn nhiều thời <br />
gian cho các hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội. Điều này đã dẫn đến <br />
sự “xung đột” giữa nhận thức, thái độ và hành vi với những vấn đề xảy ra <br />
trong cuộc sống.<br />
Mặc dù, ở một số môn học, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục kỹ năng <br />
sống đã được đề cập đến, tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức <br />
truyền tải chưa phù hợp với tâm sinh lý của đối tượng nên hiệu quả lồng <br />
ghép còn chưa cao.<br />
Các chuyên gia cho rằng một khiếm khuyết rất lớn trong giáo dục và đào <br />
tạo học sinh là chúng ta mới chỉ nghiêng về đào tạo mà coi nhẹ phần giáo dục <br />
toàn diện cho học sinh.<br />
Qua thực tế giảng dạy khối lớp 3 tôi thấy kĩ năng sống của học sinh chưa <br />
cao. Chỉ một số học sinh có hành vi, thói quen, kĩ năng tương đối tốt. Còn <br />
phần lớn các em có nhận xét đánh giá về sự việc nhưng chưa có thái độ và <br />
cách ứng xử, cách xưng hô chuẩn mực. <br />
Qua tiến hành khảo sát của từng lớp đầu năm học với chủ đề: “Kĩ năng <br />
của em.”; kết quả như sau:<br />
Có hình thành kĩ <br />
Kĩ năng Tốt Kĩ năng chưa tốt<br />
Số bài KT năng<br />
SL TLệ SL TLệ SL TLệ<br />
44 20 45.5 10 22.7 14 31.8<br />
* Nội dung mức độ kỹ năng cần đạt được<br />
Nhóm kĩ năng nhận thức<br />
Nhận thức bản thân; Xây dựng kế hoạch; Xác định điểm mạnh, điểm yếu <br />
của bản thân; Khắc phục khó khăn để đạt mục tiêu; Tư duy tích cực và tư <br />
duy sáng tạo<br />
Nhóm kỹ năng xã hội<br />
Kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ; Kĩ năng giao tiếp không lời; Kĩ năng thuyết <br />
trình và nói được trước đám đông; Kĩ năng diễn đạt cảm xúc và phản hồi; Kĩ <br />
năng từ chối; Kĩ năng hợp tác; Kĩ năng làm việc nhóm; Kĩ năng vận động và <br />
gây ảnh hưởng; Kĩ năng ra quyết định<br />
Nhóm kỹ năng quản lý bản thân<br />
Kĩ năng làm chủ cảm xúc; Phòng chống stress; Vượt qua lo lắng, sợ hãi; Khắc <br />
phục sự tức giận; Quản lý thời gian; Nghỉ ngơi tích cực; Giải trí lành mạnh<br />
2. 1. Những thuận lợi khó khăn<br />
*Thuận lợi<br />
Được sự quan tâm của lãnh đạo Phòng GD&ĐT huyện thành lập tổ <br />
chuyên môn chuyên biệt, tạo điều kiện để các GV dạy tiếng dân tộc được <br />
10 <br />
giao lưu học hỏi nhằm nâng cao chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy <br />
học.<br />
Lãnh dạo nhà trường chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra đôn đốc nhắc nhở thường <br />
xuyên, tạo điều kiện tham gia bồi dưỡng các lớp dạy tiếng dân tộc cũng như <br />
bồi dưỡng trình độ chuyên môn trên chuẩn<br />
Bản thân tôi là một giáo viên người đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ nên <br />
việc dạy cho các em học sinh trong trường rất là thuận lợi, hơn nữa trường <br />
tôi đang công tác có 75% là học sinh dân tộc thiểu số tại chỗ việc giao tiếp <br />
với các em dễ hơn cũng như với cha mẹ học sinh.<br />
* Khó khăn <br />
Đa số cha mẹ HS chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con cái, <br />
Kinh tế gia đình khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao, trình độ dân trí thấp, nhiều cha <br />
mẹ còn không biết nói tiếng Việt nên khi đi học về các em lại giao tiếp hoàn <br />
toàn bằng tiếng mẹ đẻ, sự hiểu biết về xã hội còn hạn chế, hơn nữa bản <br />
chất của người đồng bào dân tộc thiểu số tiếp thu kiến thức rất chậm, đặc <br />
biệt là việc nâng cao giáo dục đạo đức cho con cái. Một số phong tục, hủ tục <br />
lạc hậu vẫn tiềm ẩn trong nhân dân <br />
Cơ sở vật chất trong nhà trường còn thiếu nhiều, chưa đủ phòng để tổ <br />
chức dạy học tiếng Ê đê đủ số tiết theo quy định.<br />
2. 2. Thành công Hạn chế<br />
*Thành công<br />
Việc giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ là một quá <br />
trình lâu dài liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan đến <br />
nhiều mối quan hệ phức tạp. Vì thế trong giáo dục qua kĩ năng sống cho học <br />
sinh tiểu học cần phải biết chào hỏi, linh hoạt, sáng tạo, kết hợp nhiều biện <br />
pháp. <br />
* Hạn chế.<br />
Trong thực tế hiện nay chất lượng giáo dục đạo đức của học sinh tiểu <br />
học nói chung và của học sinh dân tộc thiểu số nói riêng có phần giảm sút bởi <br />
ảnh huởng của nhiều nguyên nhân: <br />
Sự cạnh tranh của cơ chế thị truờng có mặt tích cực là thúc đẩy sự phát <br />
triển của nền kinh tế, song lại là mảnh đất tốt cho tư tưởng cơ hội, thực <br />
dụng vụ lợi phát triển chủ nghĩa cá nhân ích kỷ coi đồng tiền là trên hết dẫn <br />
đến sự xuống cấp về đạo đức xã hội từ người lớn đến trẻ em, đến mọi mặt <br />
của đời sống xã hội cụ thể là: <br />
Trong gia đình: một số cha mẹ học sinh thiếu gương mẫu, ông bà cha mẹ, <br />
chửi mắng lẫn nhau, một số gia đình còn khoán trắng bỏ mặc cho nhà trường <br />
và xã hội, thậm chí còn nuông chiều con cái thiếu văn hoá, dẫn đến một số <br />
học sinh vô lễ với người trên, nhiều em không vâng lời ông bà, bố mẹ, lười <br />
lao động lười học, trộm cắp … Trong giao tiếp nói năng thô lỗ, cục cằn. <br />
<br />
11 <br />
Trong nhà trường: học sinh tiểu học phần lớn là ngoan, biết vâng lời cô <br />
giáo, thực hiện tốt nội quy, quy định của nhà trường đề ra. Tuy nhiên đánh giá <br />
một cách khách quan mà nói học sinh hiện nay rất nhạy cảm, rất dễ thích <br />
ứng với các hiện tượng tiêu cực ngoài xã hội: hiện tượng nói tục, các hành vi <br />
thiếu văn hoá vẫn còn. Đặc biệt học sinh không biết áp dụng kiến thức đã <br />
học vào thực tế. Chẳng hạn học sinh lớp 2 vừa đuợc học bài “Giữ trật tự vệ <br />
sinh nơi công cộng” nhưng lại rất mất trật tự trong giờ học hoặc vứt rác bừa <br />
bãi ở sân trường. Học sinh vừa được học bài “Lễ phép vâng lời thầy cô giáo’’ <br />
nhưng lại chỉ chào hỏi thầy cô giáo dạy mình hoặc không biết cảm ơn, xin <br />
lỗi khi được người khác giúp hay làm điều gì đó không phải. Sở dĩ vẫn còn có <br />
các hiện tượng trên tôi nghĩ nguyên nhân do:<br />
Gia đình chưa thật sự quan tâm đến đời sống tinh thần của con cái.<br />
Do tác động mặt trái của cơ chế thị trường vào môi trường sống của học <br />
sinh.<br />
Xuất phát từ mục đích yêu cầu và tầm quan trọng của việc giáo dục cho <br />
học sinh, trước tình hình thực tế, là người giáo viên tôi nghĩ mình phải có <br />
trách nhiệm tìm hiểu nguyên nhân, đề ra biện pháp từng bước tháo gỡ những <br />
tồn tại trên. Trong khuôn khổ hạn hẹp của bài viết này.<br />
2. 3. Mặt mạnh Mặt yếu<br />
* Mặt mạnh<br />
Thông qua việc giáo dục kỹ năng sống cho HSDTTS các em cũng phần <br />
nào hiểu rõ được cách giao tiếp, ứng xử và có thái độ đúng đắn trong học tập <br />
và nâng cao chất lượng học tập<br />
Do đặc điểm chung của nền giáo dục đạo đức là nội dung quan trọng <br />
trong việc giáo dục con người phát triển toàn diện theo mục tiêu giáo dục của <br />
Đảng đã đề ra. Vì vậy một trong những nội dung quan trọng của công tác dạy <br />
học và chỉ đạo của Ban giám hiệu là giáo dục toàn diện học sinh trong nhà <br />
trường là nhiệm vụ hàng đầu trong đó có giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng <br />
sống để các em có thói quen đi vào nề nếp, kỉ cương chung của nhà trường <br />
và của xã hội để góp phần phát triển Đức,trí, thể, mỹ cho học sinh và giữ <br />
vững khẩu hiệu. “Kỉ cương, tình thương, trách nhiệm” trong công tác giáo <br />
dục góp một phần hạn chế thanh thiếu niên hư trong xã hội chúng ta hiện <br />
nay thực sự văn minh, thực hiện mục tiêu của toàn Đảng, toàn dân ta làm cho <br />
dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.<br />
* Mặt yếu<br />
Việc học sinh dân tộc thiểu số học tiếng mẹ đẻ đã khó, các em còn phải <br />
học Tiếng Việt, tiếng Anh nên càng khó khăn hơn trong việc dạy kỹ năng <br />
sống<br />
Trong công việc giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ là <br />
một quá trình lâu dài liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan <br />
<br />
12 <br />
đến nhiều mối quan hệ phức tạp. Một số gia đình chưa thật sự quan tâm <br />
nhiều đến việc giáo dục đạo đức của con em khi mà cuộc sống còn lam lũ. <br />
Mặt khác với các em do óc khái quát chưa cao thường chú trọng đi sâu vào <br />
những chi tiết cụ thể, các em thiếu khả năng giáo dục tổng hợp vấn đề.<br />
* Thực tế học sinh đã học đã thực hành và thu được kết quả gì qua <br />
giờ học<br />
Học sinh thể hiện kĩ năng còn đại khái, chưa mạnh dạn thể hiện kĩ năng <br />
bản thân. <br />
Học sinh ngại nói, ngại viết, khả năng tự học, tự tìm tòi của học sinh còn <br />
hạn chế.<br />
2. 4. Các nguyên nhân yếu tố tác động<br />
Những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế xã hội đã và đang tác động mạnh <br />
mẽ đến đời sống của con người. Nếu như trong xã hội truyền thống, các giá <br />
trị xã hội vốn được coi trọng và được các cá nhân tuân thủ một cách nghiêm <br />
túc thì nay đang dần bị mờ nhạt và thay vào đó là những giá trị mới được hình <br />
thành trên cơ sở giao thoa giữa các nền văn hóa, văn minh khác nhau. Việt <br />
Nam không nằm ngoài quy luật đó, đặc biệt là các địa phương có tốc độ công <br />
nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh chóng.<br />
Những thay đổi nói trên còn ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục con cái <br />
của gia đình cũng có những biến đổi nhất định. Cha mẹ ít có thời gian quan <br />
tâm đến con cái hơn là một thực tế không thể phủ nhận, thay vào đó là các <br />
hoạt động kinh tế, tìm kiếm thu nhập. Trong nhà trường, hiện tượng quá tải <br />
với các môn học cũng đang gây nhiều áp lực đối với người học. Cùng với đó <br />
là những tác động nhiều chiều của các nguồn thông tin khác nhau từ xã hội <br />
khiến cho giới trẻ, đặc biệt là học sinh và sinh viên đang đứng trước nhiều <br />
thách thức khi hòa nhập xã hội. Các kĩ năng sống đã bị xem nhẹ trong một <br />
thời gian dài.<br />
Sự hướng dẫn của thầy cô giáo, nhà trường về kĩ năng sống cho học sinh <br />
chưa thật cụ thể, chưa dễ hiểu.<br />
Giáo viên chưa chuẩn bị chu đáo, hướng dẫn học sinh thực hành rèn kĩ <br />
năng sống chưa kỹ.<br />
Học sinh thiếu sự quan tâm, ít trau dồi về kĩ năng sống.<br />
Những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng không ít đến quá trình hình thành kĩ <br />
năng sống cho học sinh.<br />
2. 5. Phân tích đánh giá các vấn đề và đề tài đã đặt ra<br />
Về vấn đề phẩm chất đạo đức không thể lấy số liệu để so sánh. Nhưng <br />
có thể nói rằng các em đã tiến bộ rất lớn về đạo đức cũng như kĩ năng sống. <br />
Bằng chứng là hai năm liên tục những học sinh hoàn thành chương trình tiểu <br />
học từ trường tiểu học Êa Bông khi lên học ở trường THCS Tô Hiệu, thầy <br />
hiệu trưởng đã khen ngợi và tuyên dương nhiều em có tiến bộ. <br />
<br />
13 <br />
Từ thành công của các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã tác động <br />
rất lớn đến chất lượng học tập và chất lượng giáo dục toàn diện của nhà <br />
trường một cách vững chắc.<br />
Những biện pháp quản lý nhằm giải quyết những vấn đề ưu tiên: Ban <br />
giám hiệu nhà trường cần quán triệt tư tưởng, xác định được tầm quan trọng <br />
và ảnh hưởng tích cực của hoạt động giáo dục trong nhiệm vụ dạy học ở <br />
trường. Giáo viên phải có ý thức trách nhiệm đối với công việc.<br />
Ban giám hiệu nhà trường cần xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục <br />
ngoài giờ lên lớp cụ thể rõ ràng đầy đủ từ kế hoạch năm, học kì, tháng. Phù <br />
hợp với thực tế của đơn vị, địa phương. Là hoạt động đòi hỏi nhiều về tính <br />
tập thể vì vậy nội dung và hình thức hoạt động phải thường xuyên đổi mới, <br />
nhưng cũng cần có tính kế thừa, các hoạt động nên nhẹ nhàng phù hợp với <br />
lứa tuổi. Các chủ đề hoạt động phải thiết thực cần gắn liền với chủ đề năm <br />
học.<br />
Cần phối hợp tốt giữa các ban ngành trong và ngoài nhà trường. Tích cực <br />
tranh thủ sự giúp đỡ của phụ huynh học sinh trong các phong trào.<br />
Động viên khen thưởng kịp thời đối với các giáo viên và học sinh có thành <br />
tích xuất sắc trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.<br />
Tích cực tuyên truyền để cha mẹ học sinh hiểu về tầm quan trọng của <br />
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để họ tạo mọi điều kiện tốt nhất cho <br />
học sinh tham gia các phong trào lớn cần có sự đầu tư về tài chính.( Như trang <br />
phục văn nghệ, giầy dép phục vụ thể thao ... )<br />
3. Giải pháp, biện pháp<br />
3.1. Nội dung và cách thực hiện giải pháp, biện pháp<br />
Để giúp cho học sinh có hứng thú học tập, phát hiện ra kĩ năng cần có tôi <br />
có một số biên pháp sau đây:<br />
a. Biện pháp 1<br />
Người giáo viên phải xác định rõ nhiệm vụ của môn học và nhiệm vụ giáo <br />
dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn học.<br />
Chúng ta phải xác định dạy học sinh học môn tập làm văn là giúp cho các <br />
em nói, viết lưu loát. Học sinh phát triển vốn từ ngữ, bồi dưỡng cảm xúc tình <br />
cảm lành mạnh trong sáng, khả năng lựa chọn sắp xếp ý rõ ràng.<br />
Rèn khả năng tư duy, trí tưởng tượng phong phú. Qua đó vốn sống của <br />
các em được tăng lên giúp các em tự tin, có khả năng ứng xử sinh hoạt trong <br />
cuộc.<br />
Ở bài viết này tôi xin được đề cập một số biện pháp cơ bản:<br />
Tổ chức họp Cha mẹ học sinh đầu năm, triển khai kế hoạch dạy học và <br />
đưa ra một số vấn đề còn vướng mắc trong năm học trước mà chưa được <br />
khắc phục.<br />
<br />
<br />
14 <br />
Thông qua sổ liên lạc hoặc trao đổi trực tiếp với giao đình về việc học <br />
của học sinh và thông qua các cuộc họp thường niên khác<br />
Thông qua các đoàn thể khác ở địa phương, nhờ sự giúp đỡ của các tổ <br />
chức trong thôn buôn, động viên kịp thời những học sinh có hoàn cảnh khó <br />
khăn<br />
b. Biện pháp 2<br />
Giáo viên chuẩn bi nội dung lồng ghép kĩ năng sống<br />
Chọn những kĩ năng cần thiết phù hợp địa phương: <br />
Chọn những kĩ năng phù hợp, gần gũi với học sinh. Các em có khả năng <br />
trực tiếp thực hành kĩ năng sau khi tiếp cận.<br />
Ví dụ: Thực hành kĩ năng: Giao tiếp, ứng xử lịch sự, xưng hô đúng mực <br />
trong giao tiếp với bạn.<br />
Học sinh dự đoán các kĩ năng, yêu cầu của các kĩ năng cần đạt được sau <br />
khi học tiết học này.<br />
Đây là khâu chuẩn bị rất quan trọng đối với giáo viên và học sinh.<br />
Học sinh đọc nội dung bài học, yêu cầu bài.<br />
Gợi ý học sinh nêu các kĩ năng thông qua bài học<br />
Giáo viên cho học sinh nêu các yêu cầu, kĩ năng sau khi đọc trước bài học<br />
Hướng dẫn học sinh nắm được yêu cầu cần đạt sau bài học. từ đó xác <br />
định các kĩ năng cần đạt.Tạo ra hứng thú, cảm xúc, lưu ý đó phải là cảm xúc <br />
riêng, thật, phải có sự liên tưởng từ đó xác định những yêu cầu của kĩ năng <br />
cần đạt.<br />
GV phải chuẩn bị các câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh tự xác định các <br />
kĩ năng sống cần đạt.<br />
Ví dụ: Bài yêu cầu gì <br />
Theo em cần phải làm gì để dạt được điều đó gì ?<br />
Trọng tâm bài ở chỗ nào?<br />
Em cần có kĩ năng gì để thực hiện các vấn đề đó ?<br />
Sau khi học xong bài này em rút ra điều gì?<br />
Em sẽ ứng dụng như thế nào, làm gì trong cuộc sống hàng ngày khi gặp <br />
trường hợp như trong bài?<br />
Giáo viên cần chuẩn bị một giáo án lồng ghép thật cẩn thận (có nêu<br />
ra cụ thể các kỹ năng học sinh cần đạt sau khi học bài này; các kỹ thuậ dạy <br />
học sử dụng trong bài dạy; các phương tiện cần thiết phục vụ cho tiết <br />
dạy…)<br />
c. Biện pháp 3<br />
Tổ chức cho học sinh thực hành kĩ năng sống vừa được học<br />
Tuỳ theo bài, giáo viên tổ chức cho các em hoạt động ngay tại lớp với tình <br />
huống tương tự bài học để học sinh tự tìm ra hướng giải quyết vấn đề, sau <br />
dó học sinh tự nêu các kỹ năng mà em đã ứng dụng để giải quyết vấn đề đó.<br />
<br />
15 <br />
Nếu không thể tổ chức thực hành được thì giáo viên hướng dẫn học sinh <br />
tự tìm hiểu các tình huống tương tự mà các em đã gặp ở cuộc sống thường <br />
ngày, ghi chép lại và nêu cách giải quyết của bản thân để hôm sau trình bày <br />
trước lớp cho các bạn nghe và bổ sung chọn cách giải quyết tốt nhất.<br />
d. Biện pháp 4<br />
Ví dụ cụ thể<br />
Trong phạm vi đề tài tôi xin chọn Bài dạy:<br />
YĂL DLIÊ KƠ GO ÊSEI ADEI (6 tiết)<br />
Môn Tập làm văn – Tiếng Êđê tuần 11<br />
Sau khi học bài này học sinh cần đạt:<br />
Về kiến thức: <br />
Xác định được mục đích trao đổi, vai trong trao đổi. <br />
Lập được ý trao đổi đạt mục đích đề ra<br />
Diễn đạt rõ ràng nội dung trao đổi, có thái độ cử chỉ phù hợp với vai trao <br />
đổi.<br />
* Các kĩ năng sống cơ bản được hình thành<br />
Kĩ năng đặt mục tiêu<br />
Kĩ năng kiên định<br />
Kĩ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng<br />
Kĩ năng trao đổi thảo luận<br />
Kĩ năng lắng nghe, thông cảm, chia sẽ.<br />
* Các phương pháp và kĩ thuật sử dụng trong bài<br />
Phương pháp: Thảo luận nhóm, đóng vai…<br />
Kĩ thuật: Động não, trình bày 01 phút <br />
* Các phương tiện cần có<br />
Tranh ảnh về các môn năng khiếu (nhạc, hoạ, võ thuật…)<br />
Bảng phụ ghi đề bài tập làm văn.<br />
* Tiến trình dạy học<br />
d.1. Kiểm tra bài cũ<br />
d. 2. Học bài mới<br />
d.2.1. Giới thiệu bài (khám phá) Giáo viên đua tình huống trong bài tập <br />
đọc đầu tuần 11, Cương thuyết phục mẹ cho học nghề rèn bằng cách đưa ra <br />
những <br />
lý lẽ thuyết phục.Giáo viên nêu các câu hỏi để học sinh trả lời: <br />
Em đã bao giờ đạt được nguyện vọng, mong muốn gì với người thân <br />
chưa? Nguyện vọng mong muốn của em là gì?<br />
Người thân có ý kiến gì khi nghe em truyền đạt?<br />
Kết quả việc trao đổi giữa em và người thân như thế nào?<br />
Nếu thực hiện lại cuộc trao đổi đó, em có thay đổi gì trong cách thuyết <br />
phục người thân của em không?<br />
<br />
16 <br />
d.2.2. Phát triển bài<br />
Phân tích đề:<br />
Học sinh đọc đề (không đọc phần gợi ý) lớp đọc thầm, giáo viên gạch <br />
chân những từ ngữ quan trọng trong đề bài (đã chép ở bảng phụ)(Đề bài: <br />
Em có nguyện vọng học thêm một môn năng khiếu (nhạc, hoạ, võ thuật…) <br />
Trước khi nói với bố mẹ, em muốn trao đổi với anh (chị) để anh chị hiểu và <br />
ủng hộ nguyện vọng của em.<br />
Hãy cùng bạn đóng vai em và anh chị thực hiện cuộc trao đổi.<br />
Giáo viên nêu câu hỏi để học sinh nắm trọng tâm đề:<br />
Nội dung trao đổi là gì? (nguyện vọng muốn học môn năng khiếu)<br />
Đối tượng trao đổi ? (Anh hoặc chị của em)<br />
Mục đích trao đổi là gì? (Làm cho anh hoặc chị hiểu rõ nguyện vọng của <br />
em để anh chị ủng hộ nguyện vọng của em)<br />
Hình thức thực hiện cuộc trao đổi là gì? (em và bạn trao đổi, bạn đóng <br />
vai anh hoặc chị của em).<br />
Giáo viên dành thời gian cho học sinh suy nghĩ chọn môn năng khiếu <br />
mình yêu thích nhất và nêu trước lớp.<br />
d. 2. 3. Lập dàn ý để trao đổi<br />
Học sinh đọc phần gợi ý, cả lớp đọc thầm.<br />
Học sinh làm việc theo cặp. Cùng trao đổi để viết nháp ra giấy dàn ý <br />
cuộc trao đổi (cần hình dung ra những thắc mắc, khó khăn mà anh chị nêu ra <br />
để tìm cách giải đáp).<br />
Giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ các em yếu.<br />
d.3. Thực hành trao đổi<br />
Sau khi đã chuẩn bị xong kịch bản cho học sinh trao đổi theo cặp, lúc <br />
đầu cho học sinh nhìn vào giấy nháp, sau thuộc lòng lời trình bày kết hợp cử <br />
chỉ, nét mặt, điệu bộ phù hợp khi thực hiện cuộc trao đổi câu hỏi sau:<br />
Go ê sei sang adei mâo dum cô ?<br />
( gia đình em có mấy người ? )<br />
Grăp cô di gỡ ară anei, ya bruă ngă ?<br />
( Từng thành trong nhà làm những việc gì ? )<br />
( Hai học sinh đóng vai trao đổi xong rồi đổi cho nhau )<br />
Giáo viên theo dõi hướng dẫn cho từng cặp trao đổi sau đó chọn một số <br />
cặp tiêu biểu trình bày trước lớp.<br />
Sau mỗi cặp trình bày Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét theo các <br />
tiêu chí (được ghi trước trên bảng đen):<br />
Nội dung trao đổi có đúng đề tài không?<br />
Cuộc trao đổi như thế có đạt mục đích không?<br />
Lời nó cử chỉ hai bạn có phù hợp không ? Theo em thì nên thế nào?<br />
Cả lớp bình chọn cặp trao đổi:<br />
<br />
17 <br />
Cặp trao dổi lý lẽ thuyết phục nhất.<br />
Cặp trao đổi tự nhiên nhất<br />
Cặp trao đổi vui vẻ, dí dỏm, hài hước nhất….<br />
e. Áp dụng, củng cố dặn dò.<br />
Giáo viên cho học sinh lựa chon một trong các cách làm sau đây:<br />
Thực hiện lại kịch bản đã viết với người thân.<br />
Sưu tầm tư liệu và trình bày trên giấy khổ lớn về những điều thú vị của <br />
môn năng khiếu em muốn theo học.<br />
Sau bài học này đa số học sinh đạt được một số kĩ năng như đã nêu trong <br />
yêu cầu, song bên cạnh có một số học sinh chưa đạt sự đồng đều về kĩ <br />
năng, có một số học sinh chưa kiên định khi gặp trường hợp người đóng vai <br />
anh chị nêu và phân tích ưu nhược điểm của môn năng khiếu ấy thì học sinh <br />
chuyển sở thích.<br />
Rút kinh nghiệm tiết dạy: Giáo viên cần hướng cho học sinh nhiều <br />
trường hợp có thể xảy ra khi trao đổi.<br />
3. 2. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp<br />
Mục tiêu giáo dục là nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban <br />
đầu cho sự phát triển toàn diện. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng <br />
sống cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh dân tộc thiểu số nói riêng, <br />
chú trọng đến cách giao tiếp, ứng xử, trò chuyện nhiều để các em có mạnh <br />
dạn tự tin hơn trong học tập cũng như tham gia hoạt động phong trào.<br />
3. 3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp<br />
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kỹ năng xử lý tình huống và kỹ năng ra <br />
quyết định của học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 của trường <br />
Tiểu học Êa Bông chưa cao đó là do học sinh nhut nhát thí ếu tự tin, do chưa <br />
có sự kết hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục kỹ năng sống cho <br />
học sinh. Do giáo viên chưa có thói quen rèn kỹ năng sống cho người học <br />
trong các giờ lên lớp thông qua hoạt động dạy học các môn văn hoá mà chủ <br />
yếu quan tâm tới việc trang bị kiến thức và một số kỹ năng thực hành của <br />
nội dung chương trình xây dựng. Các hoạt động ngoại khoá theo môn học <br />
nhằm giáo dục KNS cho học sinh ít được nhà trường và giáo viên quan tâm <br />
để tổ chức và khai thác nội dung giáo dục KNS cho người học.<br />
3. 4. Mối quan hệ các giải pháp, biện pháp<br />
Những giải pháp, biện pháp có mối quan hệ biện chứng không tách rời <br />
nhau nhằm giải quyết những nguyên nhân, thực trạng của đề tài này. Lãnh <br />
đạo nhà trường cần quán triệt tư tưởng, xác định được tầm quan trọng và ảnh <br />
hưởng tích cực của hoạt động giáo dục trong nhiệm vụ