<br />
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:<br />
<br />
<br />
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHAT TRIÊN KY NĂNG<br />
́ ̉ ̃<br />
GIAO TIÊP TIÊNG ANH CHO HOC SINH TIÊU HOC”<br />
́ ́ ̣ ̉ ̣<br />
Lệ Thủy, tháng 02 năm 2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:<br />
<br />
<br />
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHAT TRIÊN KY NĂNG<br />
́ ̉ ̃<br />
GIAO TIÊP TIÊNG ANH CHO HOC SINH TIÊU HOC”<br />
́ ́ ̣ ̉ ̣<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Họ và tên: Đoàn Thị Tuyết<br />
Chức vụ: Giáo viên<br />
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phú Thủy<br />
Lệ Thủy, tháng 02 năm 2019<br />
1. PHẦN MỞ ĐẦU<br />
1.1. Lý do chọn sáng kiến<br />
Tiếng Anh là một ngôn ngữ Quốc tế có tính thông dụng và là một công <br />
cụ giao tiếp thiết yếu trong mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội. Thời đại toàn <br />
cầu hoá, nhu cầu giao tiếp giữa mọi người thuộc mọi quốc gia là bắt buộc. Do <br />
vậy, việc học tiếng Anh đang trở thành một nhu cầu cần thiết và cấp bách giúp <br />
chúng ta tiếp cận, mở rộng hiểu biết với nguồn tri thức tiên tiến trên thế giới ở <br />
nhiều lĩnh vực khác nhau: Khoa học – kĩ thuật, kinh tế – xã hội, y học… Tiếng <br />
Anh mặc nhiên trở thành Universal Language.<br />
Trên cơ sở đó, trong linh v<br />
̃ ực giáo dục, Bộ Giaó duc va <br />
̣ ̀ ̣ đã có định <br />
̀Đao tao<br />
hướng chiến lược cho việc tổ chức dạy học môn Tiếng Anh trong trường tiểu <br />
học nhằm tạo điều kiện, môi trường cho học sinh được tiếp xúc với môn học <br />
này, tạo tiền đề cho việc học lên các cấp học trên được vững chắc. Vì vậy, <br />
hiện nay hầu hết trẻ em trên cả nước từ thành thị đến nông thôn, phần lớn đều <br />
được làm quen với bộ môn tiếng Anh từ rất sớm thông qua việc giảng dạy <br />
trong nhà trường phổ thông.<br />
Trong xu thế hội nhập của nước ta và chương trình giáo dục tiểu học <br />
hiện nay, môn Tiếng Anh cùng với các môn học khác trong trường tiểu học có <br />
những vai trò góp phần quan trọng đào tạo nên những con người phát triển toàn <br />
diện, đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời kỳ mới. Trước đây Việt Nam <br />
chưa hoà nhập với các nước trên thế giới thì việc đầu tư cho học sinh trau dồi <br />
môn Tiếng Anh còn nhiều hạn chế. Nhưng ngày nay với đà phát triển chung <br />
của nhân loại thì việc học ngoại ngữ là điều cần thiết. Vì thế ngành Giáo dục <br />
và Đào tạo đã tiến hành đổi mới một cách toàn diện về chương trình, phương <br />
pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. Hiện nay tất <br />
cả các trường Tiểu học trong huyện đã dạy chương trình Tiếng Anh bắt đầu từ <br />
lớp 1. Trong đó tất cả các trường đã dạy theo chương trình 4 tiết/tuần đôi v<br />
́ ơí <br />
́ ̀ ́ ̀ ́ ới khôi 1, 2. Yêu c<br />
khôi 3, 4, 5 va 2 tiêt/tuân đôi v ́ ầu đầu ra phải đạt mức độ <br />
một theo chuẩn năng lực ngoại ngữ Quốc Tế.<br />
Trong những năm gần đây, yêu cầu của giáo dục hiện nay đòi hỏi phải <br />
đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các môn học và các cấp học, nhằm nâng <br />
cao chất lượng dạy và học. Chính vì vậy, môn Tiếng Anh nói chung và môn <br />
Tiếng Anh ở bậc tiểu học nói riêng cũng cần phải có những đổi mới mạnh mẽ <br />
hơn nữa, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, lấy học sinh <br />
làm trung tâm. Do đó, người giáo viên phải gây hứng thú học tập cho các em <br />
bằng cách lôi cuốn các em tham gia vào các hoạt động học tập nhằm phát triển <br />
kĩ năng nghe nói Tiếng Anh, để học sinh có thể giao tiếp Tiếng Anh một cách <br />
tự nhiên và lưu loát. Qua các năm giảng dạy Tiếng Anh ở bậc tiểu học tôi nhận <br />
thấy kỹ năng giao tiếp Tiếng Anh của học sinh còn nhiều hạn chế. Để khắc <br />
phục tình trạng trên tôi đã tìm tòi nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao <br />
kỹ năng nói cho học sinh Tiểu học. Đây là lý do tôi chọn đề tài sáng kiến kinh <br />
nghiệm: “Một số biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp Tiếng Anh cho học <br />
sinh tiểu học”<br />
1.2. Điểm mới của sáng kiến<br />
Quan điểm cơ bản nhất về phương pháp mới là làm sao phát huy được <br />
tính tích cực, chủ động của học sinh, tạo điều kiện tối ưu cho học sinh rèn <br />
luyện, phát triển và nâng cao kỹ năng sử dụng ngôn ngữ vào mục đích giao tiếp <br />
chứ không phải việc cung cấp kiến thức ngôn ngữ thuần tuý. Để phát triển kỹ <br />
năng giao tiếp Tiếng Anh cho học sinh tiểu học đòi hỏi giáo viên cần sáng tạo, <br />
phải luôn tao tình hu<br />
̣ ống có vấn đề, tạo không khí vui vẻ ngay từ đầu tiết học. <br />
Mạnh dạn thay đổi hình thức tổ chức lớp học phong phú, đa dạng, sử dụng <br />
phương pháp dạy học phù hợp với từng khối, lớp, đối tượng học sinh. Thường <br />
xuyên sử dụng trò chơi để tạo hứng thú học tập cho học sinh. Sử dụng ngôn <br />
ngữ chủ yếu bằng Tiếng Anh trong lớp học để học sinh giao tiếp một cách tự <br />
nhiên như ngôn ngữ mẹ đẻ của mình. Đó là điểm mới của sáng kiến này.<br />
2. PHẦN NỘI DUNG<br />
2.1. Thực trạng.<br />
Trong quá trình giảng dạy, thông qua khảo sát, tôi thấy đa phần học sinh <br />
chưa có hứng thú học môn tiếng Anh. Vì đặc thù của môn học ngoài việc học ở <br />
trường ra về nhà các em phải tự học mà không có sự giúp đỡ của bố mẹ. Nhiều <br />
em không quan tâm đến việc học tiếng Anh, kết quả học tập chưa cao. Vả lại, <br />
đây là môn học khó, các em chưa thật sự say mê. Các em cảm thấy rất nhàm <br />
chán khi học môn này.<br />
Trước khi đưa các giai phap<br />
̉ ́ vào chương trình dạy thực nghiệm tôi tiến <br />
hành khảo sát chất lượng ban đầu vê ki năng noi c<br />
̀ ̃ ́ ủa học sinh làm căn cứ đối <br />
chứng.<br />
Kết quả khảo sát đầu năm học 20182019 của khối 5 tôi giảng dạy:<br />
̃ ́ ̉<br />
Ki năng Noi (25 điêm )<br />
Tổng Điểm Điểm Điểm Điểm <br />
Khôí số học 2025 17.5 Đáp án câu đố vui:I'm A Duck<br />
4.If I sit down I'm high; if I stand up I'm low.<br />
=> Đáp án câu đố vui:I'm A Dog<br />
5. I eat insects. I live in the pond. I can hop. I'm green.<br />
=> Đáp án câu đố vui: I'm A Frog<br />
6. I eat vegetables. I can run fast. I can be a pet. I've long ears.<br />
=> Đáp án câu đố vui: I'm A Rabbit<br />
7. I've four legs. You can ride me. I've tusks. I've a long nose.<br />
=> Đáp án câu đố vui: I'm An Elephant<br />
8.I eat other animals. I've a big mouth. I'm green. I live in the water.<br />
=> Đáp án câu đố vui: I'm A Crocodile<br />
9.I'm small. I can be scary. I've eight legs. I spin the web.<br />
=> Đáp án câu đố vui: I'm A Spider<br />
10. I've four legs. I'm a pet. I hate cats. I bark.<br />
=> Đáp án câu đố vui: I'm A Dog<br />
...<br />
Tôi soạn các câu đố dựa theo trò chơi “đuổi hình bắt chữ” nhằm giúp các <br />
em ghi nhớ từ vựng. Trò chơi như sau: Let’s play English Word Pursuit game.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
* Đáp án<br />
Giáo viên phải tự rèn luyện, học hỏi trao dồi phương pháp dạy với các <br />
bạn đồng nghiệp, trên internet, báo đài, phải tự tin và thường xuyên nói Tiếng <br />
Anh trong lớp để học sinh noi theo. Qua thời gian thăm lớp một số giáo viên <br />
trong huyện tôi thấy đa số thầy, cô còn nói Tiếng Việt nhiều trong giờ học <br />
Tiếng Anh. Chính điều này góp phần làm hạn chế khả năng sử dụng Tiếng <br />
Anh của học sinh. Tôi nghĩ giáo viên nên là người đầu tiên phải khắc phục mặt <br />
hạn chế trên rồi mới đến học sinh.<br />
b. Thái độ của giáo viên khi đứng lớp:<br />
Phần lớn giáo viên khi đứng lớp thường có thái độ nghiêm khắc trong <br />
giảng dạy để học sinh tập trung hơn nhưng theo tôi không nên tạo căng thẳng <br />
trong giờ học Tiếng Anh. Bởi vì, những tiết học Toán, Tiếng Việt, … học sinh <br />
đã tập trung nhiều cho nên đến tiết Tiếng Anh giáo viên cần tạo không khí lớp <br />
học sinh động và vui vẻ. Đây là cách cuốn hút học sinh vào tiết dạy của mình để <br />
các em thấy rằng Tiếng Anh không khó học và khô khan như mình nghĩ.<br />
Giáo viên cần vui vẻ hoà nhập vào thế giới trẻ thơ của học sinh, chính <br />
thái độ của người hướng dẫn sẽ giúp các em tự tin và mạnh dạn tập nói Tiếng <br />
Anh trong lớp học mà không sợ thầy cô trách phạt hay bạn bè chế giễu khi bị <br />
sai.<br />
Khi bước vào lớp điều đầu tiên giáo viên nên làm là mỉm cười với cả lớp <br />
tạo sự gần gũi, thân thiện với học trò của mình để bắt đầu một tiết học mới.<br />
Giáo viên cần rèn luyện cho mình có tính “khôi hài” và sử dụng nó trong <br />
tiết dạy để cuốn hút học sinh. Người thầy được ví như một nghệ sĩ nếu diễn <br />
tốt sẽ được khán giả mến mộ và đón nhận một cách nồng nhiệt. Làm được <br />
điều này bước đầu chúng ta đã thành công. <br />
Sau đây là một ví dụ minh hoạ.<br />
Tôi cho học sinh chơi trò “Bean bag circle” và sử dụng mẫu câu “This is <br />
a ( an ) + màu sắc + tên vật” để áp dụng vào trò chơi. Học sinh nghe nhạc và <br />
chuyền bóng, khi tiếng nhạc ngưng quả bóng trong tay ai người đó tự đặt một <br />
câu theo mẫu đưa ra. Nếu một học sinh yếu nhận được quả bóng có thể sẽ <br />
không nói được hoặc “ấp a ấp úng”. Lúc này tôi động viên các em “Chúc mừng <br />
em, em có cố gắng nhưng chưa thành công” hay là “Chúc em may mắn lần <br />
sau”. <br />
Một số bộ phận giáo viên chuyển từ trung học cơ sở xuống dạy tiểu học <br />
do chưa hiểu rõ tâm sinh lý lứa tuổi này đôi khi trong tiết dạy còn nghiêm khắc <br />
và “lớn tiếng” khi các em phát biểu sai. Theo tôi việc này là không nên vì sẽ làm <br />
cho học sinh rụt rè, lúng túng khi phát biểu. Từ đó làm hạn chế tính “phản xạ” <br />
trong giao tiếp của học sinh khi học ngoại ngữ.<br />
2.2.2. Về học sinh:<br />
a. Tập cho học sinh phản xạ nhanh bằng tiếng Anh:<br />
Thay thế từ không biết bằng một cụm từ khác đã biết, không sợ mắc cỡ <br />
khi nói sai. Nói thoải mái không sợ mắc lỗi ngữ pháp hay phát âm.<br />
Phương pháp tổ chức rèn luyện kỹ năng giao tiếp Tiếng Anh cho học <br />
sinh Trong quá trình hướng dẫn học sinh học, giáo viên quan sát chú ý xem các <br />
em nói như thế nào, cái gì được và cái gì chưa được để tìm ra biện pháp và <br />
phương pháp giảng dạy thích hợp cho từng bài học. Tập cho học sinh cách <br />
phản xạ nhanh bằng Tiếng Anh Đầu năm học, đối với học sinh lớp 3 ở vùng <br />
nông thôn như chúng ta các em chưa có vốn từ vựng nếu có thì rất hạn chế dù <br />
vậy nhưng giáo viên vẫn tăng cường nói Tiếng Anh trên lớp, thường thường là <br />
các câu mệnh lệnh đơn giản, áp dụng các câu mệnh lệnh như: “come here”; “go <br />
back”; “Let’s play”; “Let’s learn”.... hoặc những câu hỏi theo bài học kết hợp <br />
với động tác, điệu bộ. Nhìn chung, lúc đầu học sinh còn ngơ ngác nhưng dần <br />
dần qua các tiết các em cũng đều hiểu và làm theo đúng mệnh lệnh của giáo <br />
viên. Sau khi các em đã học được mẫu câu mới thì chúng ta nên sử dụng thường <br />
xuyên trương lớp học để các em có điều kiện phản xạ tốt như những câu hỏi <br />
về bản thân: What’s your name ? , How are you ? ; những câu hỏi về đồ vật, sử <br />
dụng các đồ vật thật có trong lớp học (bàn, ghế, thước, vở... ) như các mẫu <br />
câu : What’s this ? , What are these ? ... Tập cho h ọc sinh không nên hiểu ngầm <br />
Tiếng Việt rồi mới dịch sang Tiếng Anh. <br />
b. Rèn luyện cho học sinh phát âm chuẩn:<br />
Hiện nay, có quan điểm cho rằng học sinh tiểu học còn nhỏ không cần <br />
phát âm chuẩn như người bản xứ nhưng đối với tôi thì ngược lại. Bởi vì người <br />
xưa thường nói “Tre non dễ uốn” và một phần do kinh nghiệm bản thân từ <br />
nhiều năm nay dạy học sinh tiểu học nên tôi thấy rõ mặt hạn chế của học trò. <br />
Nếu giáo viên lơ là trong việc sửa lỗi phát âm, không hướng dẫn chú ý trọng âm <br />
từ, ngữ điệu trong câu thì khi nghe người khác phát âm đúng các em không nhận <br />
ra và hiểu được người đối diện nói gì. Mặc khác các em sẽ lúng túng không <br />
biết thầy mình dạy đúng hay người này đúng làm cho học sinh e dè, không tự tin <br />
trong giao tiếp.<br />
Chúng ta phải cho học sinh nghe băng thường xuyên với giọng đọc chuẩn <br />
của người bản xứ và cho lặp lại nhiều lần, chú ý ngữ điệu cuối câu và nhất là <br />
phần kết thúc của từ. Hướng dẫn học sinh tập trung trong khi nghe và khuyến <br />
khích các em bắt chước giọng đọc trong băng càng giống càng tốt.<br />
Sau bước nghe và lặp lại giáo viên yêu cầu học sinh tự đọc đồng thanh, <br />
theo cặp rồi cá nhân. Tuyên dương những học sinh đọc tốt và chỉnh sửa ngay <br />
nếu học sinh đọc sai và không chuẩn.<br />
Khuyến khích mỗi học sinh có một cuộn băng nghe, đĩa VCD, thẻ nhớ <br />
hoặc usb chứa file nghe (có thể sử dụng cho đầu VCD, DVD hoặc máy vi tính <br />
hay laptop) để tự rèn luyện ở nhà nhằm giúp các em nhập tâm và nói tốt một <br />
cách tự nhiên.<br />
Cần chú ý luyện tập cho hs phát âm có các âm cuối như : bag /bæg/, <br />
book /buk/ .... <br />
Tập cho học sinh có thói quen đọc nối. <br />
Ví dụ : standup /’stænd^p/ , lookat /lukæt/ <br />
It’s a pencil. /itsəpensl/ <br />
It is a desk. /itizədesk/ <br />
Đối với hình thức số nhiều cần luyện tập cho học sinh cách phát âm <br />
trong việc nhấn mạnh đuôi số nhiều : <br />
Phát âm /s/ đứng sau phụ âm vô thanh /t/, /p/, /k/, /s/, /f/, /θ/ <br />
Ví dụ : cassettes, books, .... <br />
Phát âm là /z/ khi đứng sau nguyên âm hoặc phụ âm hữu thanh /b/, /d/, <br />
/g/, /v/, /ð/, /m/, /n/, /Ŋ/, /l/, /r/. <br />
Ví dụ : crayons, tables, markers ... <br />
Phát âm là /iz/ khi đứng sau những phụ âm rít cụ thể các phụ âm như : /z/, <br />
/s/, /ʤ/, / tʃ /, / ʃ /, /ʓ/ <br />
Ví dụ : pencil cases, oranges, nurses... <br />
c. Rèn luyện cho học sinh sử dụng ngữ điệu câu:<br />
Ngữ điệu (Intonation) được hiểu đơn giản là sự lên và xuống của giọng <br />
nói. Người nghe có thể hiểu nhầm hoặc hiểu sai hoàn toàn ý của người nói nếu <br />
như người nói sử dụng sai ngữ điệu, bởi ngữ điệu được so sánh như là hồn của <br />
câu.<br />
* Ngữ điệu xuống được thể hiện bằng cách hạ âm điệu giọng nói xuống <br />
thấp ở trong các trường hợp sau: <br />
Dùng trong câu chào hỏi: Good morning! ↓ <br />
Dùng trong câu đề nghị: Come here! ↓ <br />
Dùng trong câu hỏi bắt đầu bằng từ để hỏi (who, whose, whom, which, <br />
what, when, where, why, và how) What are these? ↓ <br />
Dùng trong yêu cầu hoặc mệnh lệnh: Open your book ↓ <br />
*Ngữ điệu lên được thể hiện bằng cách tăng âm điệu giọng nói lên cao ở <br />
trong các trường hợp sau: <br />
Dùng trong các câu hỏi nghi vấn “có…không” Is this a book ?↑ <br />
Dùng trong câu xác định nhưng hàm ý câu hỏi: You are Mai? ↑ <br />
d. Hướng dẫn học sinh sử dụng cử chỉ, điệu bộ khi đối thoại bằng <br />
Tiếng Anh:<br />
Các bạn thấy đó người nước ngoài khi nói chuyện với chúng ta thường <br />
sử dụng nét mặt, cử chỉ, điệu bộ diễn đạt điều muốn nói để người đối diện dễ <br />
hiểu và có cảm giác gần gũi hơn trong giao tiếp. Tại sao chúng ta học ngôn ngữ <br />
của họ mà không học cách thể hiện như thế để hoàn thiện hơn trong giao tiếp. <br />
Đây là lý do tôi chọn biện pháp này để góp phần tạo sự tự tin khi đàm thoại <br />
Tiếng Anh. <br />
Tôi yêu cầu học sinh trong khi đối thoại thì nói và diễn phải kết hợp với <br />
nhau. Nếu hỏi về tên, sức khoẻ, tuổi, … của người mình muốn hỏi thì chìa tay <br />
về người đối diện và tự chỉ vào mình khi nói câu trả lời. Khi hỏi và miêu tả về <br />
đồ vật thì đến chọn hay chạm tay vào đồ vật đó. Chính việc làm này góp phần <br />
phát triển tốt kỹ năng giao tiếp, giúp học sinh thuộc từ và mẫu câu nhanh hơn. <br />
<br />
Ví dụ:<br />
Giáo viên yêu cầu học sinh xây dựng một đoạn hội thoại và trình bày <br />
lại.<br />
Linda : Hello, Quan. How are you today ?<br />
(Linda đưa tay vẫy và chìa tay về phía Quan)<br />
Quan : Hi, Linda . I’m fine, thank you.<br />
(Quan vẫy tay và chỉ vào mình trả lời )<br />
Linda : How’s the weather ?<br />
(Chỉ tay lên trời)<br />
Quan : It’s sunny .<br />
(Đưa tay lên trời)<br />
Linda : Let’s play.<br />
Quan : Ok !<br />
(Cả hai cùng nắm tay và chạy)<br />
<br />
<br />
e. Khuyến khích học sinh tự làm từ điển cá nhân:<br />
Muốn nói tốt Tiếng Anh phải thuộc nhiều từ, đối với học sinh tiểu học <br />
việc tìm tòi, tham khảo sách báo, trên internet, ti vi còn hạn chế. Vì vậy, tôi yêu <br />
cầu học sinh làm quyển từ điển theo hướng dẫn của tôi để học sinh củng cố và <br />
nhớ lâu hơn những từ được học hay sưu tầm.<br />
Vào tuần thứ hai của đầu năm học, tôi yêu cầu mỗi học sinh chuẩn bị một <br />
quyển sổ tay bỏ túi để viết lại tất cả các từ đã học. Yêu cầu học sinh sắp xếp <br />
và viết theo chủ đề (chủ đề về đồ vật, con vật, màu sắc, thời tiết,….)<br />
Tôi hướng dẫn học sinh thực hiện như sau: chia quyển sổ tay thành <br />
nhiều chủ đề để các em thuận tiện hơn khi sử dụng. Tiếp theo chia trang vở <br />
làm hai phần một bên viết từ Tiếng Anh bên kia viết nghĩa Tiếng Việt.<br />
Ví dụ: <br />
Chủ đề về đồ vật<br />
English Vietnamese<br />
* a ruler ́ ươc <br />
1 cai th ́<br />
* an eraser 1 cục tẩy<br />
* a bag ́ ̣<br />
1 cai căp<br />
* a book ̉<br />
1 quyên sach<br />
́<br />
…………………….<br />
Để quyển từ điển thêm phong phú tôi hướng dẫn học sinh tự vẽ hoặc <br />
sưu tầm hình ảnh để minh hoạ nghĩa Tiếng Việt.<br />
Ví dụ:<br />
Chủ đề về con vâṭ<br />
English Vietnamese <br />
<br />
butterfly<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
tortoise<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
cat<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
dog<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
frog<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
cow<br />
<br />
<br />
<br />
2.2.3. Một số biện pháp khác:<br />
a. Phân hoá đối tượ ng học sinh và chia nhóm rèn luyện kỹ năng <br />
giao tiếp:<br />
Phân định rõ đối tượng nhằm giúp giáo viên bao quát lớp tốt hơn, nắm rõ <br />
số lượng học sinh yếu nhiều hay ít của từng lớp. Từ đó giáo viên lựa chọn, sử <br />
dụng phương pháp dạy phù hợp để đạt hiệu quả cao.<br />
Bắt đầu vào năm học mới sau ba tuần học tôi có thể phân loại nhóm học <br />
sinh giỏi, khá và nhóm trung bình, yếu. Tôi chia lớp thành nhiều nhóm (mỗi <br />
nhóm từ bốn đến năm học sinh) để cùng nhau học tập. Trong nhóm có từ hai <br />
đến ba học sinh thuộc dạng khá giỏi, những em này được phân công làm nhóm <br />
trưởng và nhóm phó để điều hành nhóm hoạt động và có nhiệm vụ giúp đỡ <br />
những bạn yếu.<br />
Mỗi nhóm được đặt cho một cái tên như: “banana”, “grape”, “apple”, <br />
“bear”, …. để tạo sự mới lạ, hấp dẫn cho học sinh.<br />
Nhóm hoạt động vào đầu mỗi buổi học có tiết Tiếng Anh. Chỉ hoạt động <br />
từ 5 phút đến 7 phút để cùng nhau học Tiếng Anh. Lúc đầu các em chỉ có thể <br />
nói một vài câu đơn giản như “Hello. What’s your name? How are you? I’m <br />
fine, thank you ….”<br />
Qua những bài học tiếp theo số lượng từ vựng và mẫu câu tăng dần từ đó <br />
học sinh nói được nhiều và nội dung phong phú hơn.<br />
Ví dụ:<br />
Vy : Hello, Nam.<br />
Nam : Hi, Vy . What’s the matter?<br />
Vy : I’m thirsty.<br />
Nam : Do you want milk ?<br />
Vy : Yes, I do.<br />
Nam : Here you are !<br />
Vy : Thank you.<br />
Nam : You’re welcome.<br />
…………….<br />
Vào cuối mỗi tiết học tôi dành từ ba đến năm phút ở phần mở rộng bài <br />
học để kiểm tra từ 1 đến 2 nhóm. Các nhóm sẽ trình bày lại những gì đã thực <br />
hành ở đầu giờ học. Nhóm nào thực hành tốt sẽ được thưởng, phần thưởng là <br />
những tràng pháo tay của tập thể, những bông hoa, viên kẹo hay vài chiếc bánh <br />
để khích lệ tinh thần các em. Đối với học sinh yếu có tiến bộ tôi thưởng cho <br />
các em đồ dùng học tập như: viết, thước, vở, … còn các nhóm trưởng và nhóm <br />
phó của nhóm có bạn yếu tiến bộ cũng được nhận phần quà.<br />
Hoạt động nhóm mục đích giúp cho những học sinh yếu khắc phục tính <br />
rụt rè, sợ sệt và mặc cảm khi không nói được Tiếng Anh như các bạn. Thầy cô <br />
không có nhiều thời gian để gần gũi và giúp đỡ các em, thông qua hoạt động <br />
nhóm bạn sẽ là người hỗ trợ có hiệu quả nhất “Học thầy không tày học bạn”.<br />
b. Khuyến khích học sinh tập hát nhiều bài hát Tiếng Anh:<br />
Muốn học giỏi Tiếng Anh điều đầu tiên ta phải làm thế nào cho trẻ em <br />
yêu thích nó. Âm nhạc chính là cầu nối sẽ giúp các em đến gần môn học này <br />
hơn để thấy rằng Tiếng Anh thật thú vị và bổ ích.<br />
Ngoài những bài hát trong chương trình học tôi còn sưu tầm trên internet, <br />
băng, đĩa một số bài phù hợp với lứa tuổi thiếu nhi để dạy các em. Lứa tuổi <br />
học sinh tiểu học rất năng động và thích hát, những bài có tiết tấu vui nhộn <br />
càng làm các em thích thú như: “ head, shoulders, knees and toes”; “fingers <br />
family”; “hokey. Pokey”.... Thông qua đây học sinh sẽ chăm học Tiếng Anh hơn.<br />
Giáo viên cần giải thích ý nghĩa, nội dung bài hát để học sinh hiểu, cảm <br />
thụ bài hát. Từ đó các em có hứng thú và hát hay hơn.<br />
Học sinh hát tập thể, nhóm và có thể cho các em tự chọn bạn hát chung <br />
với mình. Khi dạy bài hát mới tôi lồng ghép vào tiết làm bài tập tại lớp vừa <br />
giảm bớt căng thẳng vừa cung cấp thêm nhiều bài hát cho học sinh.<br />
Ngoài ra để giúp học sinh nhanh thuộc cấu trúc câu, tôi thường chế lại <br />
các cấu trúc theo lời các bài hát mà các em đã thuộc như: “kìa con bướm vàng”<br />
c. Tận dụng tối đa trang thiết bị có sẵn <br />
Muốn học tốt các em phải được trang bị đầy đủ dụng cụ học tập cũng <br />
như tập sách. Còn giáo viên muốn tiết dạy sinh động cũng cần có các thiết bị <br />
kèm theo. Do đó cần khai thác triệt để những thiết bị sẵn có.<br />
Vào cuối năm học tôi kêu gọi các em tặng sách cũ cho nhà trường, nhà <br />
trường dùng sách đó để tặng cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn.<br />
Huy động nguồn tài trợ từ các mạnh thường quân nhằm giúp các em khó <br />
khăn trang bị đầy đủ dụng cụ học tâp. Giáo viên tận dụng những trang thiết bị <br />
sẵn có và có thể làm ra những đồ dùng dạy học phù hợp với các bài học và bảo <br />
quản chúng thật tốt để có thể tái sử dụng nhiều lần. <br />
d. Rèn luyện tín hiệu phi ngôn ngữ khi giao tiếp<br />
Kiểm soát tầm nhìn (nhìn xa, gần, nhìn vào người đang đối thoại, cần thể <br />
hiện ánh mắt linh hoạt, tập trung…) tránh kiểu nhìn lơ đểnh, mông lung khi <br />
đang nói.<br />
Chú trọng đến yếu tố cử chỉ điệu bộ (khuôn mặt, ánh mắt, nụ cười, body <br />
language, gật đầu, lắc đầu…)<br />
Giữ tác phong lịch sự khi giao tiếp (tóc, quần áo…).<br />
Giáo viên cần phải nhắc nhở học sinh rèn luyện các yêu cầu trên mỗi <br />
ngày. Cần chú ý rằng cung cấp cho HS ngữ liệu không khó bằng việc <br />
sử dụng ngữ liệu đó vào giao tiếp. Vì vậy giáo viên cần tạo điều kiện cho HS <br />
có thời gian thực hành nói thường xuyên giúp các em tự tin, mạnh dạn đưa ra ý <br />
kiến của mình và cũng giúp HS phát hiện những hạn chế và tự sửa sai.<br />
2.3 Kết quả:<br />
Qua việc áp dụng những biện pháp trên vào giảng dạy và tôi nhận thấy <br />
chất lượng được nâng cao so với những năm học trước. Hơn nữa học sinh đã <br />
biết sử dụng các câu Tiếng Anh thông thường để ứng dụng vào các bài đàm <br />
thoại và tự tin hơn khi phát biểu trước lớp.<br />
Khi áp dụng những biện pháp trên tôi thấy tiết dạy của mình không còn <br />
nhàm chán mỗi khi lên lớp. Không khí lớp học sinh động hơn, học sinh hưng <br />
phấn và thích nói Tiếng Anh nhiều hơn và thườ ng yêu cầu tôi mở rộng thêm <br />
một số câu Tiếng Anh sử dụng trong giao ti ếp. <br />
Học sinh không còn lo sợ đến giờ học Tiếng Anh như trước thay vào đó <br />
là tâm trạng trông chờ đến tiết học. <br />
Kết quả kiểm tra cuối ki I, năm h<br />
̀ ọc 20182019 của khối 5 như sau:<br />
<br />
Ki năng Noi (25 điêm )<br />
̃ ́ ̉<br />
Tổng <br />
Điểm Điểm Điểm Điểm <br />
số <br />
Khôí 2025 17.5