Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
<br />
<br />
MỤC LỤC<br />
MỤC LỤC......................................................................................................1<br />
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU...............................................................................2<br />
I. Đặt vấn đề.............................................................................................2<br />
II. Mục đích (mục tiêu) nghiên cứu. .........................................................4<br />
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ................................................................4<br />
I. Cơ sở lí luận của vấn đề.........................................................................4<br />
II. Thực trạng vấn đề.................................................................................5<br />
1. Đặc điểm tình hình địa phương. ........................................................5<br />
2. Đặc điểm trường THCS Lê Quý Đôn. .................................................6<br />
3. Thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến tình trạng học sinh bỏ học. . .6<br />
4. Những yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến tình trạng học<br />
sinh bỏ học............................................................................................8<br />
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề...............................10<br />
1. Giải pháp 1. Triển khai các văn bản, tổ chức tuyên truyền về công<br />
tác duy trì sĩ số đến tất cả giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh. ......11<br />
2. Giải pháp 2: Chủ động nắm bắt tình hình thực tế, xây dựng kế hoạch<br />
công tác duy trì sĩ số học sinh ngay từ đầu năm học...........................11<br />
3. Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng học tập đại trà, ôn tập củng cố<br />
kiến thức cho học sinh giảm dần tỉ lệ kiểm tra lại, ở lại lớp.................12<br />
4. Giải pháp 4: Tăng cường công tác xây dựng môi trường học tập thân<br />
thiện, xanh, sạch, đẹp.........................................................................13<br />
5. Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp..............18<br />
6. Giải pháp 6: Các ban ngành đoàn thể trong trường như Đoàn<br />
TNCSHCM, Đội TNTP thực hiện tính xung kích trong các hoạt động của<br />
trường nhất là việc vận động học sinh có nguy cơ bỏ học ra lớp.........19<br />
7. Giải pháp 7: Quan tâm, giúp đỡ về cả vật chất lẫn tinh thần đối với<br />
học sinh có hoàn cảnh khó khăn..........................................................22<br />
8. Giải pháp 8: Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình học sinh và<br />
chính quyền địa phương trong công tác duy trì sĩ số...........................23<br />
9. Giải pháp 9: Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng........................24<br />
IV. Tính mới của giải pháp:..................................................................... 24<br />
V. Hiệu quả SKKN: ..................................................................................25<br />
Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................26<br />
I. Kết luận: ..............................................................................................26<br />
II. Kiến nghị: ..........................................................................................28<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 1 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU<br />
<br />
I. Đặt vấn đề.<br />
Công tác giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ quan trọng được Đảng và Nhà <br />
nước quan tâm và xem là quốc sách hàng đầu. Một trong những động lực quan <br />
trọng để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện phát <br />
huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng <br />
kinh tế nhanh chóng và bền vững.<br />
<br />
Giáo dục đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển, giáo dục <br />
sẽ làm giảm khả năng tồn tại thất nghiệp và tăng thu nhập của người dân. <br />
Giáo dục còn là tiền đề cho sự phát triển nguồn nhân lực, động lực và nền <br />
tảng để phát triển kinh tế nhanh và bền vững. <br />
<br />
Trong những năm gần đây tình trạng học sinh bỏ học diễn ra phổ biến <br />
trong cả nước, việc học sinh bỏ học chủ yếu tập trung ở vùng cao, biên giới <br />
và hải đảo. Đặc biệt tình trạng học sinh bỏ học cũng diễn ra ngày càng nhiều <br />
tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng <br />
đặc biệt khó khăn. <br />
<br />
Theo báo cáo tổng kết hàng năm về công tác duy trì sĩ số của phòng Giáo <br />
dục và Đạo tạo thì tình trạng học sinh bỏ học đang ở mức đáng báo động. Tỉ <br />
lệ học sinh bỏ học còn rất cao làm ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng giáo <br />
dục.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 2 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Theo báo cáo tổng kết về công tác DTSS của UBND huyện Năm học 20172018<br />
Trong bảng có thể thấy, số lượng học sinh bỏ học của trường THCS Lê <br />
Qúy Đôn nơi tôi đang công tác rất cao. Bản thân là một phó hiệu trưởng nhà <br />
trường tôi rất trăn trở phải làm thế nào để giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ <br />
học tại trường. Nguyên nhân nào làm cho tỉ lệ học sinh bỏ học vẫn còn <br />
ở mức cao như vậy? Tại sao chúng ta đã có nhiều biện pháp nhằm giảm tỉ lệ <br />
học sinh bỏ học nhưng tình trạng học sinh bỏ học vẫn còn ở mức cao? <br />
Những biện pháp đó thực sự đã hiệu quả chưa? Có biện pháp nào hiệu quả <br />
hơn không?Xuất phát từ nhiều lý do như trên bản thân đã lựa chọn đề tài <br />
“Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường <br />
THCS Lê Qúy Đôn” để nghiên cứu và áp dụng vào công tác duy trì sĩ số tại <br />
nhà trường nhằm giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học <br />
sinh bỏ học.<br />
<br />
Phạm vi nghiên cứu.<br />
<br />
Địa điểm nghiên cứu: Trường THCS Lê Quý Đôn và địa bàn xã Đray <br />
Sáp.<br />
<br />
Thời gian nghiên cứu và khảo sát: Năm học 2017 2018, 2018 2019.<br />
<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 3 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
II. Mục đích (mục tiêu) nghiên cứu. <br />
<br />
Nắm bắt các nguyên nhân bỏ học của học sinh, từ đó đề ra một số biện <br />
pháp thiết thực để hạn chế tình trạng học sinh bỏ học.<br />
<br />
Nâng cao nhận thức của học sinh, cha mẹ học sinh về tầm quan trọng <br />
trong việc học tập của các em học sinh trong giai đoạn hiện nay.<br />
<br />
Góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường và công <br />
tác phổ cập giáo dục THCS.<br />
<br />
Nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên trong công tác giáo dục <br />
học sinh, mối quan hệ giữa giáo viên và cha mẹ học sinh.<br />
<br />
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br />
<br />
I. Cơ sở lí luận của vấn đề<br />
Bỏ học của học sinh THCS là trường hợp học sinh bỏ học trước khi <br />
hoàn thành bậc THCS trong nhà trường. <br />
<br />
Biện pháp ngăn ngừa tình trạng bỏ học của học sinh là sự tác động của <br />
các lực lượng giáo dục, để hạn chế, phòng ngừa hiện tượng bỏ học của học <br />
sinh, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục đã đề ra.<br />
<br />
Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của toàn dân, xây dựng xã <br />
hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người, mọi lứa tuổi, mọi trình độ được <br />
học thường xuyên, học suốt đời.<br />
<br />
Bậc THCS là một cấp học đang được thiết kế thực hiện theo hướng đổi <br />
mới toàn diện và phổ cập giáo dục nhằm giải quyết tốt sự hòa nhập của <br />
người học vào môi trường, cải thiện môi trường một cách có hiệu quả. Việc <br />
nâng cấp và xây dựng cấp học THCS mới là một bước đi quan trọng tạo nên <br />
sự liên thông và đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống với các cấp học, bậc học <br />
khác trong hệ thống giáo dục phổ thông ở nước ta.<br />
<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 4 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
Mục tiêu của giáo dục THCS là cung cấp cho học sinh học vấn phổ <br />
thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỉ luật, hướng nghiệp để thực <br />
hiện phân luồng sau THCS, tạo điều kiện để học sinh tiếp tục học tập hoặc <br />
đi vào cuộc sống.<br />
<br />
Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo cơ hội bình đẳng để ai <br />
cũng được học hành.<br />
<br />
Phát triển giáo dục phải gắn liền với nhu cầu phát triển Kinh tế Xã <br />
hội, tiến bộ Khoa học Công nghệ, củng cố Quốc phòng An ninh. <br />
<br />
Ở vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn nguồn tài chính, cơ sở vật chất, <br />
thiết bị và đầu tư cho giáo dục còn nhiều thiếu thốn, trong lúc nhu cầu của xã <br />
hội đối với giáo dục tăng mạnh.<br />
<br />
Từ những nguyên nhân trên đã tác động không nhỏ đến cha mẹ học sinh <br />
và học sinh. Một số cha mẹ học sinh, học sinh không xác định được động cơ <br />
học tập, các em không hứng thú khi đến trường, đến lớp.Từ đó các em chán <br />
học rồi bỏ học, trong khi đó cha mẹ các em luôn bận bịu với cuộc sống mưu <br />
sinh hàng ngày, không quan tâm đến việc học tập của các con em mình, không <br />
quản lí được các em. <br />
<br />
Từ cơ sở trên, việc đưa ra các biện pháp giảm thiểu học sinh bỏ học là <br />
vấn đề vô cùng thiết thực và cấp bách, nhằm góp phần thực hiện mục tiêu, <br />
nhiệm vụ giáo dục của Đảng và Nhà nước đề ra.<br />
<br />
II. Thực trạng vấn đề.<br />
<br />
1. Đặc điểm tình hình địa phương. <br />
Xã Draysap là một xã tách ra từ xã Eana, là một xã nghèo của huyện <br />
Krông Ana và cách trung tâm huyện gần 25 km. Toàn xã có 8 thôn buôn, trong <br />
đó có 4 buôn đặc biệt khó khăn, với gần 50% là người dân tộc thiểu số. Điều <br />
<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 5 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
kiện kinh tế khó khăn, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, trình độ dân trí, chất <br />
lượng cuộc sống của người dân còn thấp, nhận thức của người dân về việc <br />
học tập chưa cao nên việc phối hợp giáo dục giưa nhà tr<br />
̃ ường va gia đinh g<br />
̀ ̀ ặp <br />
nhiều khó khăn. <br />
<br />
Cấp ủy, chính quyền địa phương thường xuyên quan tâm, chỉ đạo sát <br />
sao đến giáo dục xã nhà. <br />
<br />
Hệ thống giáo dục của xã gồm có 6 trường: 2 trường mầm non, 3 <br />
trường tiểu học, 1 trường THCS. Cơ sở vật chất của nhà trường có đủ phòng <br />
học để thực hiện dạy đủ các môn học. <br />
<br />
2. Đặc điểm trường THCS Lê Quý Đôn. <br />
2.1. Học sinh:<br />
<br />
Năm học Tổng số lớp Tổng số học sinh HSDT<br />
2017 2018 19 523 231<br />
2018 2019 19 553 253<br />
2.2.Giáo viên:<br />
Năm học Tổng số CBQL Giáo viên Nhân viên<br />
CBGV<br />
2017 – 2018 49 3 40 6<br />
20182019 49 3 40 6<br />
<br />
3. Thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến tình trạng học sinh bỏ <br />
học. <br />
3.1. Thuận lợi.<br />
<br />
Cơ sở vật chất nhà trường ngày càng được đầu tư theo hướng chuẩn <br />
hoá, nhà trường có 12 phòng học kiên cố 2 tầng, bàn ghế đủ cho học 2 <br />
ca/ngày. Trang thiết bị dạy học, sách giáo khoa được trang bị tương đối đầy <br />
đủ đảm bảo cho dạy học theo phương pháp mới. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 6 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
Đội ngũ giáo viên đầy đủ ở các bộ môn, có tinh thần đoàn kết, có ý <br />
thức tổ chức kỷ luật cao và trình độ tay nghề khá vững vàng, tích cực tham <br />
gia các phong trào hội giảng, học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp <br />
vụ, tích cực học tập trong đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng công <br />
nghệ thông tin.<br />
<br />
3.2. Khó khăn. <br />
<br />
Điều kiện kinh tế của nhân dân trong xã còn khó khăn. Một số cha mẹ <br />
học sinh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình, tỷ lệ học <br />
̉ ọc hàng năm còn cao. Trình độ dân trí thấp, nhận thức của người dân <br />
sinh bo h<br />
về việc học tập chưa cao nên việc phối hợp giáo dục giưa nhà tr<br />
̃ ường va gia<br />
̀ <br />
̀ ặp nhiều khó khăn.<br />
đinh g<br />
<br />
Điều kiện sống, sinh hoạt và học tập của nhiều em còn gặp khó khăn, <br />
gia đình các em phần lớn nằm trong diện lao động nghèo, việc đến trường <br />
của các em cũng hay bị gián đoạn do phải phụ giúp công việc gia đình, thêm <br />
vào đó điều kiện kinh tế khó khăn không có điều kiện cho con em theo học, <br />
thời gian đầu tư cho học tập của các em hạn chế dẫn đến kết quả học tập <br />
yếu kém nên dễ bị chán nản bỏ học giữa chừng, còn một nguyên nhân khá <br />
phổ biến đó là tình trạng học sinh “nghiện” chơi Game, chơi bida… dẫn đến <br />
trốn học rồi bỏ học<br />
<br />
Cơ sở vật chất còn thiếu, thiếu một số phòng chức năng gây khó khăn <br />
trong các hoạt động giáo dục và việc bố trí phòng để dạy phụ đạo cho học <br />
sinh yếu, kém. Bên cạnh đó đồ dùng, thiết bị phục vụ cho dạy học chưa đảm <br />
bảo nên cũng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Toàn <br />
trường có gần 50% học sinh là người dân tộc thiểu số nên đa số các em còn <br />
rụt rè, chưa mạnh dạn, thiếu tự tin trong giao tiếp và sinh hoạt tập thể, trình <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 7 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
độ học sinh chưa đồng đều, năng lực tiếp thu kiến thức của nhiều học sinh <br />
còn nhiều hạn chế. …<br />
<br />
Nhiều học sinh ở các nơi xa trường như: Buôn Kuôp, Đồng Tâm, Buôn <br />
Tour A, Buôn Tour B, giao thông đi lại khó khăn, nhiều em là con của các gia <br />
đình thuộc diện hộ nghèo, kinh tế gia đình còn gặp nhiều khó khăn.<br />
<br />
Mặc dù trong những năm học trước Ban Giám hiệu, tập thể giáo viên <br />
trường THCS Lê Quý Đôn đã nỗ lực đưa ra nhiều giải pháp nhằm hạn chế <br />
tình trạng bỏ học của học sinh nhưng tình trạng học sinh bỏ học vẫn còn cao.<br />
<br />
<br />
<br />
STT Năm học Số HS bỏ học<br />
<br />
<br />
1 2015 2016 21<br />
<br />
2 2016 2017 22<br />
<br />
4. Những yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến tình trạng <br />
học sinh bỏ học.<br />
4.1. Những yếu tố từ xã hội.<br />
<br />
Địa phương xã Đray Sap là xã đặc biệt khó khăn, có điạ bàn rộng, tình <br />
hình kinh tế địa phương còn gặp nhiều khó khăn. Hộ gia đình được xếp vào <br />
hộ nghèo, cận nghèo còn cao ảnh hưởng tới tình hình học tập của con em <br />
trong xã.<br />
<br />
Tình hình an ninh trật tự của địa bàn xã tương đối phức tạp do có một số <br />
thanh niên lêu lổng, quậy phá …do đó ảnh hưởng không ít đến đạo đức của <br />
thanh thiếu niên trong xã cũng như tình hình giáo dục của địa phương xã.<br />
<br />
4.2. Những yếu tố từ nhà trường.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 8 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn: Trường chỉ đủ số <br />
phòng học cho các lớp chính khóa, thiếu phòng học phụ đạo cho học sinh yếu <br />
kém.<br />
<br />
Ý thức trách nhiệm của một bộ phận giáo viên, nhất là giáo viên chủ <br />
nhiệm chưa cao. Sự kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và tổ chức hội Cha mẹ <br />
học sinh trong việc giáo dục học sinh yếu kém, học sinh cá biệt còn hạn chế. <br />
Việc thực hiện phân loại học sinh trong lớp để lên kế hoạch bồi dư ỡng, tổ <br />
chức phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu kém trong nhà trường hiện nay chưa thật <br />
tích cực.Trong khi, công việc này lại đòi hỏi nhiều công sức, sự kiên trì và <br />
tâm huyết của những người có liên quan đặc biêt là giáo viên chủ nhiệm.<br />
<br />
4.3. Những yếu tố từ gia đình và học sinh.<br />
<br />
Học sinh có lực học yếu, không nắm được kiến thức căn bản, dẫn đến <br />
tình trạng lười học, chán học và lâu dần trở thành bỏ học.<br />
<br />
Một số học sinh do bạn bè rủ rê lôi kéo, không xác định rõ con đường <br />
tiếp theo mà mình bước đến, không có ước mơ làm mục tiêu phấn đấu. <br />
<br />
Học sinh thuộc gia đình nghèo, đông con, các em không có áo quần lành <br />
lặn để đến lớp như bao bạn khác. Những học sinh này thường hay mặc cảm, <br />
tự ti về hoàn cảnh, tự tách biệt khỏi tập thể, các em luôn cảm thấy lòng tự <br />
trọng bị tổn thương và chán nản dẫn đến bỏ học.<br />
<br />
Phần đa học sinh người dân tộc, bố mẹ các em biết ít chữ, ít quan tâm <br />
đến việc học của con nên khi đi học về không có ai kèm, nhắc nhở dẫn đến <br />
tình trạng các em thường không học bài cũ ở nhà nên học lực ngày càng yếu <br />
dẫn đến chán nản và muốn bỏ học<br />
<br />
Một số học sinh bố mẹ ít dành thời gian cho con cái, lo kiếm sống <br />
không quản lý giờ giấc của con em mình. Gia đình một số học sinh nghèo đi <br />
<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 9 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
làm thuê ở xa, để con em ở nhà với anh chị, ông, bà, hoặc người thân. Những <br />
học sinh này thường nói dối cha mẹ, thầy cô, thường xuyên nghỉ học không lí <br />
do, cúp tiết đi chơi lâu ngày dẫn đến chán học và bỏ học. <br />
<br />
Một số học sinh thuộc gia đình có hoàn cảnh đặc biệt như thiếu thốn <br />
tình cảm của bố hoặc mẹ, học sinh mồ côi , học sinh có bố mẹ ly hôn, đi làm <br />
ăn xa…. Những học sinh này thường có tính khí bất thường, hay quậy phá, <br />
đánh nhau, hoặc tự ti, mặc cảm xa lánh bạn bè nên dẫn đến tình trạng bỏ học <br />
.<br />
<br />
Do kinh tế gia đình khó khăn đã khiến nhiều học sinh phải theo cha mẹ <br />
đi làm nương rẫy, hoặc bỏ học để phụ giúp công việc gia đình.<br />
<br />
Một số em do nhà xa trường trên 10 km như học sinh ở Buôn Kuốp, <br />
Buôn Tuor B, thôn Đồng Tâm. Đoạn đường tới trường gồ gề, bụi vào mùa <br />
nắng và lầy lội vào mùa mưa. Các em muốn đi học phải thức dậy chuẩn bị từ <br />
4h sáng. Chính vì vậy tạo nên cảm giác chán nản muốn bỏ học.<br />
<br />
Sự phối hợp giữa cha mẹ học sinh với nhà trường chưa thực sự chặt <br />
chẽ, nhiều cha mẹ học sinh còn có tư tưởng trông chờ, phó mặc con em mình <br />
cho nhà trường.<br />
<br />
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.<br />
Đứng trước thực trạng và tìm hiểu được các nguyên nhân trên, bản thân <br />
tôi luôn trăn trở tìm ra các giải pháp để giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học. <br />
Năm học 2017 2018, tôi mạnh dạn tham mưu, đề xuất với hiệu trưởng đưa <br />
các giải pháp áp dụng tại trường THCS Lê Quý Đôn bước đầu đã đem lại <br />
hiệu quả nhất định. Để làm hạn chế việc học sinh bỏ học thì chúng ta thực <br />
hiện đồng bộ các giải pháp dưới đây. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 10 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
1. Giải pháp 1. Triển khai các văn bản, tổ chức tuyên truyền về <br />
công tác duy trì sĩ số đến tất cả giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh. <br />
Nhà trường thường xuyên quán triệt và triển khai đến cán bộ, giáo viên <br />
của nhà trường các văn bản liên qua đến công tác duy trì sĩ số của các cấp. <br />
Đây là những định hướng, trách nhiệm của giáo viên phải thực hiện song song <br />
với công tác giáo dục.<br />
<br />
Nhà trường phải khẳng định về tầm quan trọng của việc duy trì sĩ số là <br />
trách nhiệm của cả nhà trường và giáo viên đóng vai trò rất quan trọng trong <br />
công tác duy trì sĩ số và tạo điều kiện để giáo viên trao đổi cũng như học tập <br />
những kinh nghiệm hay, thiết thực trong công tác duy trì sĩ số, đảm bảo học <br />
sinh đi học chuyên cần qua các buổi họp, hội nghị của nhà trường.<br />
<br />
Nhà trường thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục để nâng <br />
cao nhận thức về quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về công tác <br />
giáo dục, phổ cập giáo dục. <br />
<br />
Nêu rõ quan điểm chỉ đạo của nhà trường về công tác duy trì sĩ số.<br />
<br />
Nhà trường thường xuyên thông tin học tập của học sinh đến phụ huynh <br />
thông qua giáo viên chủ nhiệm, Khi nhận được sự phản hồi, góp ý, hỗ trợ <br />
cũng như biết được những tâm tư tình cảm, nguyện vong của phụ huynh, học <br />
sinh thông qua các cuộc họp Cha mẹ học sinh. Để có biện pháp xử lí thấu <br />
đáo.<br />
<br />
Thông qua buổi chào cờ đầu tuần nhà trường tổ chức nói chuyện, định <br />
hướng nghề nghiệp cho học sinh.<br />
<br />
2. Giải pháp 2: Chủ động nắm bắt tình hình thực tế, xây dựng kế <br />
hoạch công tác duy trì sĩ số học sinh ngay từ đầu năm học.<br />
Đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch duy trì sĩ số để thực hiện <br />
cho cả một năm học triển khai đến các đoàn thể, chuyên môn, giáo viên góp ý <br />
<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 11 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
để thực hiện. Trong kế hoạch nhà trường cần nêu rõ những nhiệm vụ, biện <br />
pháp cụ thể về công tác duy trì sĩ số.<br />
<br />
Thành lập ban duy trì sĩ số, phân công rõ trách nhiệm của Lãnh đạo nhà <br />
trường, cán bộ, giáo viên, nhân viên trong công tác vận động học sinh duy trì <br />
sĩ số đến từng lớp, từng thôn buôn, từng học sinh. (Có QĐ và phân công <br />
nhiệm vụ theo từng thôn, buôn). <br />
<br />
Ban duy trì sĩ số có trách nhiệm thường xuyên tiếp nhận những trường <br />
hợp có nguy cơ bỏ học từ giáo viên chủ nhiệm, phân công thành viên phụ <br />
trách giúp đỡ các em, tìm hiểu nguyên nhân, những yếu tố tác động, động viên <br />
các em trong học tập trong suốt một năm học, khi học sinh có dấu hiệu nghỉ <br />
học thì ban duy trì sĩ số phối hợp các ban ngành vận động, động viên các em <br />
trở lại trường.<br />
<br />
Ban giám hiệu trường thường xuyên kiểm tra, đôn đốc ban duy trì sĩ số <br />
hoàn thành nhiệm vụ đồng thời hỗ trợ một phần kinh phí cho các bộ phận, <br />
các thành viên trong ban duy trì sĩ số làm tốt công tác vận động học sinh ra <br />
lớp.<br />
<br />
(Có mẫu bảng theo dõi sĩ số hàng ngày kèm theo trong phần phụ lục)<br />
<br />
Sau mỗi năm học Ban giám hiệu tổ chức họp đánh giá hoạt động của ban <br />
duy trì sĩ số, khen thưởng những thành viên tích cực trong hoạt động duy trì sĩ <br />
số.<br />
<br />
3. Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng học tập đại trà, ôn tập củng cố <br />
kiến thức cho học sinh giảm dần tỉ lệ kiểm tra lại, ở lại lớp.<br />
Tổ chức dạy bổ sung kiến thức, phụ đạo học sinh yếu kém để học sinh <br />
tự tin khi đến trường.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 12 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Giáo viên phụ đạo học sinh yếu kém<br />
<br />
Động viên giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với <br />
từng đối tượng học sinh.<br />
<br />
Tổ chức dạy tăng tiết cho học sinh vào cuối mỗi kỳ học nhằm củng cố <br />
kiến thức cơ bản cho các em trước khi kiểm tra học kỳ.<br />
<br />
Tăng cường thao giảng dự giờ, đánh giá tiết dạy. Thực hiện các tiết dạy <br />
tốt, học tốt chào mừng các ngày lễ lớn nhằm gây hứng thú giảng dạy và học <br />
tập cho giáo viên và học sinh nhằm hạn chế bỏ học của học sinh.<br />
<br />
4. Giải pháp 4: Tăng cường công tác xây dựng môi trường học tập <br />
thân thiện, xanh, sạch, đẹp.<br />
Nâng cao chất lượng các tiết giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động <br />
ngoại khóa: thành lập câu lạc bộ Dân vũ, tổ chức các hội thi thể dục thể thao, <br />
văn nghệ và các trò chơi dân gian ...nhằm tạo sự thu hút, tập trung của các em <br />
khi đến trường, giúp các em hăng hái hơn trong sinh hoạt và học tập, để mỗi <br />
ngày đến trường của các em là một ngày vui.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 13 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Học sinh tập thể dục kết hợp với bài võ Vovinam vào giờ ra chơi thứ 3,4,5<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Học sinh tập dân vũ rửa tay vào giờ ra chơi thứ 2 và thứ 6<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 14 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
INCLUDEPICTURE <br />
"https://scontent.fdad3<br />
2.fna.fbcdn.net/v/t1.0<br />
9/22089777_287087041807402_716<br />
0351903405539017_n.jpg?<br />
oh=7140976604e4e482089c02e6d22<br />
2edeb&oe=5A724950" \* <br />
MERGEFORMATINET <br />
INCLUDEPICTURE <br />
"https://scontent.fdad3<br />
2.fna.fbcdn.net/v/t1.0<br />
9/22089777_287087041807402_716<br />
0351903405539017_n.jpg?<br />
oh=7140976604e4e482089c02e6d22<br />
2edeb&oe=5A724950" \* <br />
MERGEFORMATINET <br />
INCLUDEPICTURE <br />
"https://scontent.fdad3<br />
2.fna.fbcdn.net/v/t1.0<br />
9/22089777_287087041807402_716<br />
0351903405539017_n.jpg?<br />
oh=7140976604e4e482089c02e6d22<br />
2edeb&oe=5A724950" \* <br />
MERGEFORMATINET <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 15 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Thi xếp mâm quả<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Các tiết mục văn nghệ trong Hội thi văn nghệ chào mừng 20/11<br />
<br />
Chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể trong Nhà trường, phối hợp xây dựng <br />
kế hoạch xây dựng mô hình “lớp học thân thiện”, thân thiện với môi trường, <br />
khuyến khích sử dụng các vật liệu tái chế, giúp các em có ý thức hơn trong <br />
việc bảo vệ môi trường. Xây dựng lớp học không chỉ là nơi để học tập mà <br />
còn là 1 môi trường thân thiện, xanh, sạch, đẹp, nơi vui chơi lành mạnh của <br />
các em học sinh. Đồng thời giúp các em học sinh có nguy cơ bỏ học đóng góp <br />
công sức của mình vào hoạt động này, thể hiện bản thân.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 16 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phong trào xây dựng Lớp học thân thiện<br />
<br />
Chỉ đạo Đội lên kế hoạch và thực hiện xây dựng các công trình măng <br />
non của Liên đội, Chi đội. Các công trình thực hiện thực tế ngay tại trường là <br />
những bồn hoa, cây cảnh, giúp xây dựng trường xanh, sạch đẹp.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 17 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Công trình măng non của các lớp giúp xây dựng quang cảnh nhà <br />
trường xanh, sạch hơn.<br />
<br />
5. Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp.<br />
Để hạn chế tình trạng học sinh bỏ học thì GVCN đóng vai trò hết sức <br />
quan trọng, vì vậy GVCN cần tìm hiểu về hoàn cảnh gia đình, tâm tư, nguyện <br />
vọng của học sinh, có phương pháp động viên và tạo sự quan tâm thích hợp <br />
để học sinh không có ý định bỏ học.<br />
<br />
Thông qua các tiết sinh hoạt 15 phút đầu giờ, sinh hoạt lớp, hoạt động <br />
giáo dục ngoài giờ lên lớp giáo dục, tuyên truyền cho các em về ý nghĩa của <br />
việc học đối với tương lai, cuộc sống sau này của mỗi học sinh. Đồng thời <br />
đổi mới cách tổ chức các hoạt động để thu hút các em học sinh yếu, kém, <br />
chán học tham gia để các em có sự hứng thú khi đi học.<br />
<br />
Khi học sinh nghỉ học GVCN cùng ban cán sự lớp đến nhà học sinh tìm <br />
hiểu, động viên và vận động học sinh đi học trở lại.<br />
<br />
GVCN thường xuyên báo cáo tình hình học sinh bỏ học, có nguy cơ bỏ <br />
học theo thôn, buôn về các tổ trưởng tổ duy trì sĩ số để ban duy trì sĩ số có <br />
biện pháp vận động thích hợp.<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 18 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
GVCN, GVBM theo dõi học sinh cần theo dõi sát sao tình hình, diễn biến <br />
tâm lý, các biểu hiện khác thường của học sinh để can thiệp như: hay nghỉ <br />
học, buồn chán, mệt mỏi cáu gắt, không học bài, làm bài tập về nhà, hay la cà <br />
quán cà phê, quán Internet...<br />
<br />
GVBM không ngừng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới <br />
công tác kiểm tra đánh giá học sinh làm cho giờ học trở lên vui hơn, hứng thú <br />
và cuốn hút học sinh hơn. Biết quan tâm, khích lệ và động viên kịp thời đối <br />
với những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, hoàn cảnh éo le,..Thường xuyên <br />
động viên, khích lệ các em học sinh dân tộc, tránh căng thẳng, khô cứng vì các <br />
em bị mất kiến thức căn bản không theo kịp bạn bè thường nản chí trong học <br />
tập sẽ dẫn tới các em chán học và bỏ học. Nêu những tấm gương học tập <br />
tiêu biểu của học sinh dân tộc qua các năm học để các em học hỏi, noi theo. <br />
<br />
GVCN thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình học sinh cho PHHS <br />
biết và có sự phối hợp giáo dục hiệu quả.<br />
<br />
6. Giải pháp 6: Các ban ngành đoàn thể trong trường như Đoàn <br />
TNCSHCM, Đội TNTP thực hiện tính xung kích trong các hoạt động của <br />
trường nhất là việc vận động học sinh có nguy cơ bỏ học ra lớp.<br />
6.1. Đối với Ban duy trì sĩ số.<br />
<br />
Tổ trưởng Ban duy trì sĩ số phân công luân phiên giáo viên là thành viên <br />
trong tổ mình phụ trách phối hợp với GVCN vận động, động viên học sinh bỏ <br />
học, có nguy cơ bỏ học quay trở lại lớp học. Báo cáo thường xuyên kết quả <br />
vận động về nhà trường.<br />
<br />
Tổ trưởng lập danh sách học sinh bỏ học, có nguy cơ bỏ học theo địa <br />
bàn phụ trách và báo cáo kết quả vận động của các thành viên tổ mình phụ <br />
trách về đ/c lãnh đạo phụ trách tổ mình vào ngày 25 hàng tháng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 19 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
Giáo viên là thành viên được phân công vận động, đông viên học sinh có <br />
nguy cơ bỏ học nào phải có trách nhiệm theo dõi sát sao tình hình, diễn biến <br />
tâm lý, các biểu hiện khác thường của học sinh đó suốt năm học để có các <br />
biện pháp vận động kịp thời, tránh để học sinh bỏ học. Báo cáo thường xuyên <br />
kết quả vận động về tổ trưởng.<br />
<br />
6.2. Đối với Đoàn, Đội, Ban nền nếp.<br />
<br />
Phối kết hợp với GVCN cùng tham gia vận động học sinh bỏ học quay <br />
lại học tập.<br />
<br />
Tăng cường các hoạt động ngoại khóa, VHVNTDTT tạo sân chơi bổ ích <br />
lôi cuốn học sinh tham gia. Xây dựng nhà trường có một môi trường lành <br />
mạnh, thân thiện, an toàn. Tránh để cho học sinh bị lôi kéo tham gia vào các tệ <br />
nạn, thói hư tật xấu ngoài xã hội.<br />
<br />
INCLUDEPICTURE <br />
"https://scontent.fdad3<br />
2.fna.fbcdn.net/v/t1.0<br />
9/22196244_287088741807232_48665<br />
79479084256976_n.jpg?<br />
oh=12e1a43cb83d6b969344381f71061<br />
1c4&oe=5A3EC9ED" \* <br />
MERGEFORMATINET <br />
INCLUDEPICTURE <br />
"https://scontent.fdad3<br />
2.fna.fbcdn.net/v/t1.0<br />
9/22196244_287088741807232_48665<br />
79479084256976_n.jpg?<br />
oh=12e1a43cb83d6b969344381f71061<br />
<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 20 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
1c4&oe=5A3EC9ED" \* <br />
MERGEFORMATINET <br />
INCLUDEPICTURE <br />
"https://scontent.fdad3<br />
2.fna.fbcdn.net/v/t1.0<br />
9/22196244_287088741807232_48665<br />
79479084256976_n.jpg?<br />
oh=12e1a43cb83d6b969344381f71061<br />
1c4&oe=5A3EC9ED" \* <br />
MERGEFORMATINET <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Học sinh tham gia các trò chơi dân gian<br />
<br />
Thông qua giờ chào cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt đoàn thể nhằm tăng <br />
cường công tác giáo dục, tuyên truyền cho toàn thể học sinh về ý nghĩa của <br />
việc học đối với tương lai, cuộc sống sau này của mỗi học sinh;<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 21 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
Đoàn, đội, ban nền nếp tăng cường công tác trực phát hiện các học sinh <br />
bỏ tiết động viên học sinh quay lại lớp học…<br />
<br />
7. Giải pháp 7: Quan tâm, giúp đỡ về cả vật chất lẫn tinh thần đối <br />
với học sinh có hoàn cảnh khó khăn<br />
Đây cũng là một biện pháp hiệu quả trong việc giúp đỡ học sinh để các <br />
em có thể quay lại trường vì điều kiện khó khăn, nhà trường thường xuyên <br />
quan tâm, giúp đỡ học sinh nghèo về vật chất và tinh thần bằng nhiều nguồn <br />
tài trợ khác nhau. Nhà trường khuyến khích các lớp tự tổ chức quyên góp ủng <br />
hộ các bạn có hoàn cảnh khó khăn để các bạn an tâm đến trường.<br />
<br />
Cụ thể như: Miễn giảm các khoản đóng góp cho học sinh nghèo, học <br />
sinh dân tộc, trong năm học quan tâm đặc biệt đến học sinh nghèo vượt khó <br />
bằng cách trao các suất học bổng, tặng xe đạp, bàn ghế trong các dịp sơ kết, <br />
tổng kết kinh phí được trích từ hoạt động nuôi heo đất. Và những xuất học <br />
bổng do các cấp tổ chức ưu tiên những học sinh nghèo vượt khó.<br />
<br />
Trong năm học 2017 – 2018 và năm học 20182019, nhà trường đã <br />
thường xuyên tham mưu xin hỗ trợ từ các đoàn thể, các mạnh thường quân để <br />
làm tốt công tác tương thân tương ái, giúp học sinh nghèo vượt khó vươn lên <br />
trong học tập: Trong 2 năm liên tục số học sinh được nhận các suất học bổng <br />
và quà tặng là 78 suất; 18 học sinh được tặng xe đạp; 20 học sinh được tặng <br />
dụng cụ học tập, quà…19 học sinh được nhận đồng phục và ba lô đến <br />
trường; 21 học sinh được nhận học bổng là tiền mặt.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 22 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phối hợp với các mạnh thường quân và chính quyền địa phương <br />
tặng xe đạp cho học sinh nghèo nhân dịp trung thu<br />
<br />
8. Giải pháp 8: Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình học <br />
sinh và chính quyền địa phương trong công tác duy trì sĩ số.<br />
Để giảm thiểu học sinh bỏ học thì chúng ta phải xác định một điều là <br />
nếu không có sự đóng góp hỗ trợ của chính quyền địa phương thì sẽ khó <br />
thành công. Do đó Nhà trường cần tranh thủ tham mưu cho Đảng ủy, UBND <br />
xã, Ban Chỉ đạo giáo dục cấp xã về tình trạng học sinh có nguy cơ bỏ học và <br />
bỏ học hàng tháng để ban chỉ đạo có kế hoạch cùng với nhà trường, các <br />
Trưởng thôn, buôn, các đoàn thể trên địa bàn đến nhà học sinh để nắm bắt <br />
tâm tư, suy nghĩ của học sinh và cha mẹ các em, vận động các em trở lại <br />
trường. Khi có chính quyền địa phương cùng tham gia vận động thì học sinh, <br />
cha mẹ học sinh sẽ thấy được sự quan tâm của chính quyền địa phương và <br />
tạo điều kiện cho con em mình quay lại trường.<br />
<br />
Để làm tốt công tác phối hợp này đòi hỏi Nhà trường phải nắm bắt được <br />
số học sinh đi bỏ học đi làm ăn xa, học nghề hoặc gia đình không đồng ý cho <br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 23 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
con đi học một cách cụ thể; Cung cấp danh sách địa chỉ cụ thể từng học sinh <br />
để chính quyền xã chỉ đạo BTQ các thôn buôn cùng tham gia công tác tuyên <br />
truyền, vận động.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phối hợp với Chính quyền xã vận động học sinh bỏ học đi học lại<br />
<br />
9. Giải pháp 9: Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng.<br />
Vận động học sinh bỏ học quay lại trường là trách nhiệm của tất cả các <br />
thành viên trong Nhà trường, đặc biệt là ban duy trì sĩ số với tinh thần trách <br />
nhiệm, hàng năm nhà truường tổ chức khen thưởng đối với những cá nhân, <br />
tập thể lớp có thành tích tiêu biểu trong công tác duy trì sĩ số và vận động học <br />
sinh bỏ học quay lại học tập.<br />
<br />
Với việc động viên khen thưởng kịp thời sẽ tạo cho những thành viên <br />
trong ban duy trì sĩ số sẽ có động lực tiếp tục với công việc của mình và đảm <br />
bảo sự bền vững.<br />
<br />
(Có Quyết định khen thưởng kèm theo trong phần phụ lục)<br />
<br />
IV. Tính mới của giải pháp:<br />
Tính mới của đề tài “Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh <br />
bỏ học tại trường THCS Lê Qúy Đôn” đã đưa ra hệ thống các giải pháp <br />
giúp giảm thiểu học sinh bỏ học có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, để làm tốt <br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 24 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
công tác duy trì sĩ số thì các giải pháp phải được triển khai đồng bộ, sự phối <br />
hợp của Nhà trường và toàn xã hội để công tác duy trì sĩ số được bền vững.<br />
<br />
Đề tài đã đi sâu phân tích và đưa ra các biện pháp tích cực với mục đích <br />
nhằm hạn chế việc học sinh bỏ học phù hợp với tình hình tại địa phương<br />
<br />
V. Hiệu quả SKKN: <br />
Sau khi áp dụng đề tài(từ năm học 20172018 đến năm học 20182019) tỉ <br />
lệ học sinh bỏ học đã có sự chuyển biến tích cực, đã giảm hơn nhiều so với <br />
những năm trước cụ thể theo bảng sau:<br />
<br />
<br />
<br />
STT Năm học Số HS bỏ học<br />
<br />
<br />
1 2015 – 2016 21<br />
<br />
(Khi chưa áp dụng đề <br />
tài)<br />
<br />
2 2016 – 2017 22<br />
<br />
(Khi chưa áp dụng đề <br />
tài)<br />
<br />
3 2017 – 2018 10<br />
<br />
(Khi đã áp dụng đề tài)<br />
<br />
4 2018 – 2019 7 <br />
<br />
(Khi đã áp dụng đề tài) (tính đến tháng 4/2019)<br />
:<br />
Qua kết quả trên thì hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp đã đem lại <br />
những thành công nhất định, tất cả các giải pháp đưa ra để áp dụng đòi hỏi <br />
chúng ta phải có sự kiên trì, giải pháp có tính lâu dài thì mới đem lại hiệu quả <br />
<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 25 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
cao. Tất cả các giải pháp đưa ra nhằm mục đích hạn chế tối thiểu học sinh <br />
bỏ học. <br />
<br />
Từ việc làm tốt công tác duy trì sĩ số, các hoạt động giáo dục khác của <br />
nhà trường cũng được nâng lên, tỉ lệ học sinh đi học chuyên cần hơn đã giúp <br />
chất lượng hai mặt giáo dục nâng cao, giảm tỉ lệ học sinh yếu kém. Năm học <br />
20172018 trường THCS Lê Quý Đôn đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt <br />
danh hiệu tập thể Lao động Tiên tiến xuất sắc và được UBND tỉnh tặng <br />
giấy khen.<br />
<br />
Công tác duy trì sĩ số của nhà trường được các cấp chính quyền địa <br />
phương đánh giá cao, thường xuyên được tuyên dương trong các kỳ họp, sinh <br />
hoạt…<br />
<br />
Các giải pháp đưa ra vẫn tiếp tục nghiên cứu để áp dụng ở những năm <br />
tiếp theo.<br />
<br />
Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br />
<br />
I. Kết luận: <br />
Sự phối hợp nhà trường với chính quyền địa phương, tổ chức đoàn thể <br />
và tổ dân phố thường xuyên tuyên truyền cho các bậc phụ huynh học sinh về <br />
tầm quan trọng của việc học hiện nay. <br />
<br />
Hàng tháng giáo viên chủ nhiệm báo cáo việc thực hiện chuyên cần của <br />
học sinh để kịp thời nắm bắt những học sinh có nguy cơ bỏ học đồng thời <br />
tìm hiểu nguyên nhân và có kế hoạch vận động không để học sinh bỏ học. <br />
Muốn thành công trong công tác duy trì sĩ số, vận động học sinh ra lớp, điều <br />
cần không thể thiếu của người giáo viên nói chung mà đặc biệt là giáo viên <br />
chủ nhiệm phải có một tấm lòng thương yêu học trò thực sự, tâm huyết với <br />
nghề và kiên trì, nhẫn nại không ngại khó để đạt được mục đích chính của <br />
mình, biết hy sinh “tất cả vì học sinh thân yêu”. <br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 26 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
Nhà trường thường xuyên tổ chức cho giáo viên chủ nhiệm có kinh <br />
nghiệm, phương pháp tốt trong công tác vận động và duy trì tốt sĩ số và giáo <br />
dục học sinh cá biệt báo cáo kinh nghiệm để đồng nghiệp học hỏi, rút kinh <br />
nghiệm lẫn nhau. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải luôn luôn thay <br />
đổi phương pháp để kích thích, tạo sự hứng thú, vui vẻ cho các em học tập, <br />
tránh căng thẳng, khô cứng vì các em bị mất kiến thức căn bản không theo <br />
kịp bạn bè thường nản chí trong học tập sẽ dẫn tới chán học và bỏ học. Đặc <br />
biệt cần quan tâm nhiều hơn đối tượng học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó <br />
khăn, học sinh cá biệt nhằm cảm hoá các em để các em coi thầy cô giáo là <br />
chỗ dựa tinh thần và tạo được mối quan hệ tình cảm thầy trò, làm cho các em <br />
thấy được: Mỗi ngày đến trường thực sự là một niềm vui. Dựa vào kết quả <br />
của năm học trước, nghiên cứu kỹ đặc điểm tình hình của mỗi lớp,dựa vào <br />
năng lực của giáo viên Hiệu trưởng có hướng phân công chủ nhiệm phù hợp <br />
với đặc thù của từng lớp. <br />
<br />
Việc kiểm tra giám sát là một công việc thường xuyêncủa một giáo <br />
viên chủ nhiệm, đặc biệt là đối tượng học sinh yếu và học sinh cá biệt để có <br />
biện pháp phối hợp giáo dục, giúp đỡ nhằm động viên, khích lệ, tuyên dương, <br />
khen thưởng kịp thời những học sinh có tiến bộ dù chỉ là một biểu hiện tiến <br />
bộ nhỏ. <br />
<br />
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa để thu hút học sinh tham gia đến <br />
trường nhằm giảm bớt căng thẳng, nhàm chán vì hàng ngày bị nhồi nhét bởi <br />
một khối lượng kiến thức khổng lồ làm cho nhiều học sinh khi đến trường <br />
cảm thấy sợ hãi và mệt mỏi, không muốn đến trường.<br />
<br />
Biết vận dụng, kêu gọi các bậc phụ huynh, các nhà hảo tâm, các cơ quan <br />
đóng trên địa bàn, với tấm lòng vàng đóng góp ít nhiều công sức, tiền của cho <br />
quỹ khuyến học của nhà trường ngày càng vững mạnh để lấy đó làm cơ sở <br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện :Vũ Thu Hương – Phó hiệu trưởng 27 <br />
Tên đề tài: Một số giải pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý <br />
Đôn<br />
giúp đỡ những học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn được cắp sách <br />
tới trường. <br />
<br />
II. Kiến nghị: <br />
Chính quyền địa phương thường xuyên hỗ trợ nhà trường trong công tác <br />
tuyên truyền, vận động học sinh ra lớp. Thường xuyên động viên, quan tâm <br />
đối với đội ngũ giáo viên, nhất là giáo viên làm công tác chủ nhiệm, tổ trưởng <br />
tổ dân phố, hội phụ nữ, cán bộ phụ trách công tác phổ cập của địa phương <br />
bởi họ chính là lực lượng nòng cốt trong công tác vận động học sinh ra lớp, <br />
duy trì sĩ số học sinh. Ban duy trì sĩ số của xã cần phối hợp th