intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số kinh nghiệm bồi dưỡng, phát triển học sinh giỏi quốc gia môn tiếng Anh

Chia sẻ: Trần Văn Gan | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:53

190
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Một số kinh nghiệm bồi dưỡng, phát triển học sinh giỏi quốc gia môn tiếng Anh " nghiên cứu sẽ giúp người dạy nhận ra những hạn chế ở phương pháp và chiến lược bồi dưỡng, từ đó biết điều chỉnh để đạt hiệu quả cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số kinh nghiệm bồi dưỡng, phát triển học sinh giỏi quốc gia môn tiếng Anh

MỤC LỤC<br /> <br /> <br /> 1. Mở đầu 01<br /> 1.1. Lý do chọn đề tài 02<br /> 1.2. Mục đích nghiên cứu 02<br /> 1.3. Đối tượng nghiên cứu 02<br /> 1.4. Phương pháp nghiên cứu 03<br /> 1.5. Phạm vi nghiên cứu 03<br /> 2. Nội dung<br /> 2.1.  Cơ sở lý luận 03<br /> 2.2. Thực trạng vấn đề 04<br /> 2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết 05<br /> 2.3.1. Khơi dậy đam mê cho học sinh. 05<br /> 2.3.2. Chọn học sinh 06<br /> 2.3.3.Chọn giáo viên. 06<br /> 2.3.4. Lên thời khóa biểu, quan tâm tới những môn học khác của học sinh. 09<br /> 2.3.5. Rèn tính tự học của học sinh, hướng dẫn học sinh học đúng phương pháp.<br /> 2.3.6. Cung cấp tài liệu, kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của đội tuyển. 10<br /> 2.3.7. Phối hợp với phụ huynh học sinh<br /> 2.3.8. Phân công giáo viên bồi dưỡng đội tuyển quốc gia một cách hợp lý. 10<br /> 2.3.9. Chiến lược đối với đội tuyển. 13<br /> 2.4. Kết quả đạt được 13<br /> 3. Kết luận và kiến nghị.<br /> 15<br /> 16<br /> 17<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1.1. Lý do chọn đề tài<br /> Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi không chỉ là việc thực hiện nhiệm vụ <br /> chung mà còn là yếu tố thúc đẩy phong trào học tập, giảng dạy của giáo viên  <br /> và học sinh. Thông qua giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi mà năng lực của  <br /> giáo viên, học sinh được nâng lên. Và chính những kết quả  thi học sinh giỏi  <br /> đã góp phần khích lệ giáo viên cũng như học sinh tự tin hơn vào năng lực bản  <br /> thân, mạnh dạn và năng động hơn trong giảng dạy và học tập. Đặc biệt là <br /> giúp học sinh vững tin hơn khi tham gia các kì thi chọn học sinh giỏi.<br />  Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ  môn tiếng Anh, những năm <br /> học vừa qua tôi được nhà trường tín nhiệm, giao nhiệm vụ  bồi dưỡng học  <br /> <br /> <br /> 1<br /> sinh giỏi. Tôi  đã trăn trở, học hỏi kinh nghiệm và nghiên cứu, tìm ra các  <br /> phương pháp để  làm sao giúp học sinh đạt giải trong kỳ  thi học sinh giỏi  <br /> quốc gia.<br /> Trong   năm   học   2013­2014   đội   tuyển   HSG   mà   tôi   đảm   nhận   là   lớp  <br /> 11AV,  năm học 2014­2015 tôi tiếp tục giảng dạy lớp 12AV, các em đã tham  <br /> các kỳ thi HSG cấp tỉnh đạt kết quả tốt, nhưng đối với kỳ thi HSG quốc gia  <br /> kết quả chưa thành công. Khi lên lớp 12 một số em quyết định bỏ kỳ thi HSG <br /> quốc gia, số khác nếu đồng ý tham gia thì các em cũng chẳng thiết tha vì các  <br /> em lo lắng cho kỳ thi đại học nhiều hơn. Tôi tự  hỏi phải chăng do bản thân <br /> tôi chưa thật sự có những phương pháp phù hợp trong việc bồi dưỡng HSG. <br />  Từ  lí do trên, tôi chọn vấn đề  MỘT SỐ  KINH NGHIỆM BỒI DƯỠNG, <br /> PHÁT TRIỂN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA MÔN TIẾNG ANH  làm đề  tài nghiên <br /> <br /> cứu.  <br /> 1. 2. Mục đích nghiên cứu<br /> Đề tài nghiên cứu sẽ giúp người dạy nhận ra những hạn chế ở phương  <br /> pháp và chiến lược bồi dưỡng, từ  đó biết điều chỉnh để  đạt hiệu quả  cao. <br /> Với mục đích là rút kinh nghiệm cho chính mình, chia sẻ  cùng các bạn đồng <br /> nghiệp trong và ngoài nhà trường tôi đã viết đề tài này.<br /> 1. 3. Đối tượng nghiên cứu<br /> Trong phạm vi đề  tài này tôi tập trung phân tích về  tính hiệu quả  của <br /> phương pháp, chiến lược bồi dưỡng HSG mà tôi đã áp dụng.<br /> 1. 4. Phương pháp nghiên cứu <br /> Với đề tài này tôi sử dụng phương pháp thực nghiệm khoa học, phân <br /> tích, so sánh, khái quát, tổng hợp.<br /> 1. 5. Phạm vi nghiên cứu<br /> Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề  sau: Những biện pháp đã áp dụng  <br /> có hiệu quả vào việc bồi dưỡng và phát triển HSG quốc gia.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> Thời gian nghiên cứu áp dụng kinh nghiệm từ  đầu năm học 2015­2016  <br /> đến hết học kỳ I, năm học 2016­2017.<br /> 2. NỘI DUNG<br /> 2.1. Cơ sở lý luận<br /> Có lẽ bất kỳ giáo viên nào cũng có thể thực hiện được việc giảng dạy  <br /> cho học sinh nắm bắt được chương trình nhưng việc bồi dưỡng HSG không <br /> phải giáo viên nào cũng đảm nhận được. Theo tôi, một giáo viên bồi dưỡng  <br /> HSG muốn có hiệu quả thì cần đảm bảo được các yếu tố sau:<br /> ­ Trình độ  chuyên môn:  Đây là tiêu chuẩn hàng đầu và có tính chất  <br /> quyết định trong quá trình bồi dưỡng HSG, bởi lẽ  nguồn kiến thức mà học <br /> sinh lĩnh hội được cần phải chuẩn xác, phong phú.<br /> ­ Tinh thần trách nhiệm: Muốn có kết quả tốt, người dạy phải có tinh <br /> thần trách nhiệm đối với chất lượng học tập của học sinh mình, trách nhiệm  <br /> với sự tin tưởng của ban giám hiệu và đồng nghiệp. Giáo viên phải đặt trách <br /> nhiệm lên hàng đầu và có tấm lòng hy sinh, không tính toán, luôn xem thành <br /> tích của học sinh là niềm vui trong công việc giảng dạy của mình.<br /> ­ Uy tín: Để  học sinh nhiệt tình theo học đội tuyển, giáo viên phải tạo <br /> được niềm tin cho các em, cho các em thấy được việc bồi dưỡng HSG là <br /> quyền lợi, là vinh dự của các em. Muốn làm được điều đó, giáo viên phải có  <br /> được uy tín  đối với học sinh. Uy tín của giáo viên không chỉ  thể  hiện  ở <br /> chuyên môn mà còn thể hiện ở đạo đức nghề nghiệp.<br /> ­ Thời gian: Vấn đề  thời gian là một yêu cầu rất quan trọng, nếu giáo <br /> viên không có đủ thời gian thì việc bồi dưỡng không thể đảm bảo được. Đăc <br /> biệt là thời gian dành để  nghiên cứu chuyên môn, tìm tòi tài liệu phù hợp, <br /> soạn đề  kiểm tra khảo sát chất lượng đội tuyển, thời gian chấm bài  v,v…  <br /> Nếu tôi dành nhiều thời gian cho hoạt động khác như  năm học 2013­2014, <br /> 2014­2015 thì tôi không thể đầu tư nhiều cho công tác bồi dưỡng như hai năm <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 3<br /> này. Hơn nữa, việc bồi dưỡng HSG là là một quá trình lâu dài, do vậy chúng <br /> ta cần có kế hoạch ôn thi từ lớp 10.<br /> 2. 2. Thực trạng vấn đề<br /> <br /> Trong quá trình bồi dưỡng tôi nhận thấy học sinh không nỗ  lực hết <br /> mình để tham gia đội tuyển học sinh giỏi vì các em còn có nhiều mối lo ngại, <br /> đặc biệt là khi các em lên lớp 12. Các em cảm thấy để  đạt được giải HSG  <br /> quốc gia là một vấn đề  quá hão huyền, ngoài tầm với của các em. Thực tế <br /> này có lý do riêng của nó, thứ  nhất là chất lượng đầu vào chưa cao nhưng  <br /> trong thời gian học THPT các em phải tham gia nhiều kỳ thi HSG. Vì vậy các  <br /> em phải học dồn dập quá nhiều kiến thức trong thời gian ngắn khiến các em <br /> choáng ngợp, chán nản. Thứ hai là các kỳ  thi HSG có nội dung yêu cầu hoàn  <br /> toàn khác nhau khiến các em không tài nào xoay xở  kịp. Nội dung kỳ  thi  <br /> Olympic khu vực khác hẳn kỳ  thi HSG quốc gia. Do đó các em dốc sức ôn <br /> luyện nhưng hiệu quả  không cao vì các kỳ  thi khá gần nhau. Cụ  thể, kỳ  thi <br /> HSG tỉnh lớp 12 tổ chức vào đầu tháng 11, kỳ thi HSG quốc gia vào đầu tháng <br /> 1,  kỳ thi HSG Olympic cấp tỉnh vào đầu tháng 3, còn kỳ thi Olympic khu vực <br /> vào đầu tháng 4. Khi học sinh liên tiếp thất bại trong những kỳ thi HSG, các  <br /> em sẽ  thất vọng về  bản thân và không thể  không thất vọng về  giáo viên và <br /> nhà trường. Lý do thứ ba là học sinh không tự tin khi thi đại học vì các em đã  <br /> phải mất rất nhiều thời gian để ôn thi HSG, các em đã học loa qua những môn <br /> còn lại. Chính vì lẽ đó phần lớn các em quyết định bỏ đội tuyển giữa chừng.  <br /> Điều đó hoàn toàn hợp lý bởi mọi học sinh cũng như mọi bậc phụ huynh đều  <br /> mong muốn các em có được tấm vé vào trường đại học. Thứ  tư  là vấn đề <br /> phân công giáo viên bồi dưỡng  bồi dưỡng hợp lý. <br /> Trong năm học 2013­2014, đội tuyển mà tôi đảm nhận đầu tiên của  <br /> trường chuyên Nguyễn Chí Thanh là khối 11 (các em được chuyển từ trường  <br /> THPT Chu Văn An sang). Sau khi được bồi dưỡng 2 tháng, các em tham dự kỳ <br /> thi HSG tỉnh vào đầu tháng 11, có hai em tiếp tục tham gia thi HSG quốc gia  <br /> <br /> <br /> <br /> 4<br /> vào   đầu   tháng   1.   Kết   quả   không   cao   (9.2   và   9.0).   Sau   đó   các   em   lại   thi <br /> Olympic khu vực vào đầu tháng 4. Các em học rất chăm chỉ  nhưng kết quả <br /> cũng chỉ  gần đạt huy chương đồng mà thôi. Học sinh rất buồn, các em đã  <br /> khóc khi biết kết quả. Sau đó các em chán nản vì thất bại liên tiếp. Lên lớp <br /> 12, không em nào muốn thi HSG quốc gia nữa vì năm lớp 11 các em dành thời <br /> gian quá nhiều để  luyện thi Anh văn, những môn khác bị  sa sút rõ rệt. Tuy  <br /> nhiên có một em quyết định tham gia thi HSG quốc gia chỉ vì thương cô giáo <br /> phụ trách. Theo tôi được biết, trong thời gian luyện đội tuyển quốc gia em ấy  <br /> đã dành thời gian ôn thi đại học môn Toán, Lý cũng bằng với thời gian ôn thi  <br /> Anh văn. Tôi không có quyền ngăn cản em được vì em phải quyết định cho <br /> tương lai của chính mình. Các em không muốn bị thi trượt kỳ thi đại học, gia  <br /> đình các em cũng vậy, đó là điều đương nhiên. Điều này khiến tôi phải suy  <br /> nghĩ đề có chiến lược phù hợp đối với đội tuyển của năm học tiếp theo.<br /> Kết quả kỳ thi HSG quốc gia của hai năm học đầu tiên.<br /> TT Họ tên Lớp Năm học  Lớp  Năm học <br /> 2013­2014 2014­2015<br /> 1 Trần Thiện Vĩnh 11TO 9.0 12TO 7.9<br /> 2 Phạm Minh Tiến  11AV 9.2 12AV Không tham gia<br /> 3 Nguyễn Thị Như Quỳnh 11AV Không tham gia 12AV 9.8<br /> <br /> 2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề<br /> 2.3.1. Khơi dậy đam mê cho học sinh<br /> Đây là bước đầu tiên tôi thực hiện đối với học sinh trong lớp mà tôi  <br /> đảm nhận.  Đam mê là yếu tố quyết định sự thành công của một học tham gia  <br /> đội tuyển. Tôi kể cho học sinh nghe về quá khứ của tôi, phương pháp học tập  <br /> và thành tích của tôi khi còn là học sinh cấp I,II,III và thời sinh viên, thậm chí  <br /> là cả  khoảng thời gian làm nghề  giáo giáo viên. May mắn cho tôi là đã từng <br /> học hai ngoại ngữ  tại trường đại học, tôi đã gặp khó khăn như  thế  nào khi <br /> bắt đầu học ngoại ngữ  thứ  hai (tiếng Anh) vì tôi chưa hề  học tiếng Anh  ở <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 5<br /> thời phổ thông và tôi đã làm gì để tiến xa bạn bè. Tôi truyền lại kinh nghiệm  <br /> của mình cho các em và tôi kết luận rằng:<br /> “Không có gì là không thể, chỉ có thiếu thời gian thôi các em ạ. Các em cứ cố <br /> gắng nỗ lực như cô đã từng làm xem được không nhé!”. Thật đơn giản, một <br /> tấm gương rất thực để các em noi theo.<br /> Lý thuyết phải đi đôi với thực hành, việc quan trọng hơn để  học sinh <br /> đam mê thật sự  là giáo viên dạy bồi dưỡng phải vững vàng về  chuyên môn, <br /> kiến thức phải sâu, rộng, am hiểu về những lĩnh vực khác ngoài chuyên môn. <br /> Trong quá trình học bồi dưỡng, học sinh càng ngưỡng mộ  giáo viên về  trình <br /> độ chuyên môn thì các em lại càng đam mê.<br /> Sự  tận tâm của giáo viên đối với học sinh đội tuyển cũng góp phần  <br /> không kém để khơi dậy niềm đam mê nơi các em. Một khi giáo viên dốc hết <br /> nhiệt huyết để giảng dạy, quan tâm tới hoàn cảnh và động viên các em đúng <br /> mức, đúng lúc các em sẽ rất trân trọng và tự nhủ mình cố gắng học giỏi hơn  <br /> để không phụ lòng cô giáo. Ngoài ra, trong những tuần nghỉ hè của năm lớp 10  <br /> tôi dành tất cả  những buổi rảnh rỗi của tôi để  đưa học sinh về  nhà dạy cho <br /> các em. Mặc dù xa xôi, các em trân trọng sự quan tâm của tôi và các em đi học <br /> đều đặn.<br /> 2.3.2. Chọn học sinh<br /> Dĩ nhiên một tiêu chí không thể thiếu khi tôi tìm chọn học sinh là những  <br /> em có niềm đam mê. Nếu phát hiện thấy một số  em năng lực ban đầu chưa  <br /> tốt nhưng các em thực sự  muốn vươn lên vì các em yêu thích thật sự, tôi <br /> mạnh dạn chọn các em vào đội tuyển để phát triển dần dần. Bởi nguồn học  <br /> sinh giỏi thực sự đầu lớp 10 hầu như rất ít.<br /> Sau khi có kết quả tuyển sinh khối 10, ban giám hiệu phân công tôi dạy  <br /> một số  chuyên đề  cho lớp 10 chuyên Anh trong hè khoảng một tháng. Trong  <br /> thời gian này tôi quan sát để chọn những học sinh nào tiếp thu tốt chuyên đề <br /> mà tôi đã dạy, đồng thời tìm hiểu để biết thêm về thành tích học tập ở cấp II <br /> <br /> <br /> <br /> 6<br /> của những em đó. Nếu có thể, tôi liên lạc với giáo viên đã dạy các em  ấy  ở <br /> cấp II để rõ thêm về tinh thần học tập của các em.<br /> Vào thời gian học chính khóa của đầu năm lớp 10, trong quá trình giảng <br /> dạy vài tuần đầu, tôi theo dõi để biết thêm về kỹ năng nghe, nói, viết của các <br /> em để  lưu tâm phát triển sớm những em có ưu thế  về  một số  kỹ  năng năng <br /> cần thiết khi học ngoại ngữ.<br /> 2.3.3. Chọn giáo viên <br /> Giáo viên là yếu tố  rất quan trọng quyết định sự  thành công hay thất <br /> bại trong công tác bồi dưỡng HSG. Chúng ta cần chọn giáo viên bồi dưỡng <br /> theo đúng thế  mạnh của họ. Tôi chọn cô giáo trẻ  Trần Thị  Ngọc Linh phụ <br /> trách phần Listening ngay từ  đầu năm lớp 10. Thực tế  học sinh lớp tôi chưa  <br /> hề luyện listening khi còn học THCS nên cần có giáo viên dìu dắt các em từ <br /> bước cơ bản. Tôi nghĩ kỹ năng này cần một giáo viên trẻ để có thời gian tìm  <br /> tòi tài liệu dạy trên lớp, giao bài tập về nhà, chấm bài. Ngoài ra, giáo viên trẻ <br /> tuổi có khả năng nghe tốt hơn giáo viên lớn tuổi. Đồng thời với việc phát huy <br /> điểm mạnh của giáo viên trẻ, tôi phải có trách nhiệm giúp họ  nghiên cứu  <br /> nâng cao chuyên đề khác. Vì vậy tôi mạnh dạn phân công cô Ngọc Linh dạy  <br /> phần cấu tạo từ (Word formation) sau khi hướng dẫn tỉ mỉ cách soạn chuyên  <br /> đề  cho cô  Ngọc Linh. Thực ra, theo tôi hai chuyên đề  này có liên quan mật  <br /> thiết với nhau nên tôi phân công một giáo viên đảm nhận. Nếu dạy phần cấu  <br /> tạo từ, cả giáo viên và học sinh đều có vốn từ vựng phong phú, điều này giúp  <br /> ích rất nhiều cho việc luyện nghe của cô và trò. <br /> Lịch   bồi   dưỡng   HSG   khối   10   năm   học   2015­2016   (   32   tuần:   từ   9/2015   –  <br /> 5/2016)<br /> TT Thời gian Giáo viên Chuyên đề giảng dạy<br /> 1 Chiều thứ 2 Lê Thị Liên Reading<br /> Lexico­grammar <br /> 2 Chiều thứ 4 Lê Thị Liên Speaking<br /> Writing<br /> <br /> <br /> <br /> 7<br /> Describing graphs<br /> 3 Chiều thứ 6 Trần Thị Ngọc Linh Listening<br /> Word formation <br /> <br /> <br /> Giáo viên phụ trách đội tuyển cực kỳ quan trọng, phải có khả năng bao  <br /> quát hết tất cả  mọi lĩnh vực ngữ  pháp cũng như  các kỹ  năng nghe, nói đọc, <br /> viết. Với tư cách là giáo viên phụ trách, tôi đảm nhận tất cả những phần còn <br /> lại: dạy tất cả  những chuyên đề  ngữ  pháp, luyện đọc hiểu, nói, viết luận, <br /> viết biểu đồ, từ  vựng. Hơn thế  nữa, giáo viên phụ  trách cần thỉnh thoảng  <br /> kiểm tra chất lượng học sinh học chuyên đề  do giáo viên khác đảm nhận để <br /> biết các em đang  ở  mức độ  nào và tiếp tục hướng dẫn giáo viên điều chỉnh <br /> cách dạy. Và nếu cần, giáo viên phụ  trách tự  chủ  động bồi bổ  thêm cho các <br /> em các chuyên đề  do giáo viên khác đảm nhận. Nếu giáo viên phụ  trách chỉ <br /> nắm được vài chuyên đề mình đảm nhận thôi thì không đủ khả năng để đánh  <br /> giá năng lực học sinh khi tiếp cận đề  HSG quốc gia. Tiến hành bồi dưỡng <br /> cấp tốc trong vòng 2 tháng 9, 10, tôi chọn hai em khá nhất đội tuyển tham gia  <br /> kỳ  thi HSG cấp tỉnh lớp 12. Kết quả  rất tốt: em Phạm Quang Duy đạt giải  <br /> nhì, em Huỳnh Tiến Đạt đạt giải khuyến khích. Từ tháng 11 đến hết năm học  <br /> lớp 10, tôi và cô Ngọc Linh tiếp tục bồi dưỡng như  đã phân công để  phát <br /> triển dần những em khác nữa vì lực học của các em chênh lệch nhau quá <br /> nhiều, đồng thời nâng tầm cho những em giỏi hơn và chăm hơn.<br /> Kết quả thi chọn HSG lớp 12 cấp tỉnh năm học 2015­2016:<br /> TT Họ và tên Lớp  Điềm Giải<br /> 1 Phạm Quang Duy 10AV 15.3 Nhì<br /> 2 Huỳnh Tiến Đạt 10AV 12.5 KK<br /> <br /> <br /> Tuy nhiên có một số kỹ năng cần cho học sinh được học giáo viên khác <br /> nữa để  học sinh có thể  học được những kinh nghiệm khác nhau từ  những  <br /> giáo viên khác nhau. Hơn nữa, khi một giáo viên đảm nhận quá nhiều lĩnh vực  <br /> <br /> <br /> <br /> 8<br /> thì không đủ  thời gian để  nghiên cứu thực sự  chuyên sâu tất cả  các chuyên <br /> đề. Do đó thời gian bồi dưỡng HSG trong hè cuối năm lớp 10, tôi phân công <br /> cô Dương Thị Thùy Trang dạy phần Speaking và Writing essays trong 10 buổi. <br /> Đây cũng là những kỹ năng thuộc về thế mạnh của cô Thùy Trang. Và hai kỹ <br /> năng này có sự liên quan hỗ trợ nhau, tiện lợi cho việc chuẩn bị của giáo viên <br /> và việc học của học sinh.<br /> Có một điều may mắn là năm học 2016­2017 có một giáo viên nước <br /> ngoài về dạy tại trường chuyên Nguyễn Chí Thanh. Đây là cơ hội để học sinh <br /> làm quen với giọng nói  của người bản xứ,  đồng thời cách dạy của thầy <br /> Michael chủ yếu thiên về hoạt động trò chơi, giải trí nên cũng góp phần bớt <br /> căng thẳng cho học sinh. Thầy Michael rất hay khen dù học sinh chưa nói tốt, <br /> phần nào giúp học sinh tự tin khi học cùng thầy.<br /> Vào năm học 2016­2017, các em lên lớp 11. Tôi và cô Trần Thị  Ngọc  <br /> Linh tiếp tục bồi dưỡng các phần tương tự năm học cũ đã phân công. <br /> Lịch   bồi   dưỡng   HSG   khối   11   năm   học   2016­2017   (   6   tuần:     Từ   12/9   – <br /> 26/10/2016)<br /> TT Thời gian Giáo viên Chuyên đề giảng dạy<br /> 1 Chiều thứ 2 Lê Thị Liên Lexico­grammar<br /> Reading<br /> Writing<br /> Describing graphs <br /> Speaking<br /> Mock Tests<br /> 2 Chiều thứ 4 Michael Li Wang  Speaking<br /> 3 Chiều thứ 6 Trần   Thị   Ngọc  Listening<br /> Linh Word formation<br /> <br /> <br /> 2.3.4. Lên thời khóa biểu, quan tâm tới những môn học khác của học <br /> sinh<br /> <br /> <br /> <br /> 9<br /> Lịch bồi dưỡng HSG là lịch ngoài giờ chính khóa, nên giáo viên cần lưu <br /> tâm để không ảnh hưởng nhiều đến việc học môn khác của các em. Theo quy <br /> định của trường, bồi dưỡng HSG 2 buổi / tuần (chiều thứ 2, 4). Tuy nhiên tôi  <br /> động viên các em học bồi dưỡng thêm một buổi ( chiều thứ 6). Thỉnh thoảng  <br /> học sinh cần kiểm tra định kỳ nhiều môn vào chiều thứ 7, tôi cho các em nghỉ <br /> học bồi dưỡng chiều thứ 6.<br /> Một khi các em thấy việc bồi dưỡng HSG không mất quá nhiều thời  <br /> gian, không ảnh hưởng đến chất lượng học tập của các môn khác thì các em <br /> mới yên tâm tham gia đội tuyển và gia đình các em cũng yên tâm cho phép các <br /> em tiếp tục.<br /> Trong quá trình dạy bồi dưỡng tôi luôn theo dõi kết quả  học tập các <br /> môn khác của học sinh, thỉnh thoảng tôi trao đổi với các em về tình hình tiếp  <br /> thu các môn khác và nhắc nhở  các em không bỏ  lơ  một số  môn quan trọng <br /> trong khối thi đại học mà các em đã chọn. Thực ra việc này rất quan trọng,  <br /> bởi vì nếu học sinh lơ là những môn khác, các em sẽ không yên tâm với khối  <br /> thi đại học và không sớm thì muộn, các em sẽ bỏ đội tuyển giữa chừng.<br /> 2.3.5.   Rèn   tính   tự   học   của   học   sinh,   hướng   dẫn   học   sinh   học   đúng <br /> phương pháp<br /> Tự học là yếu tố tiên quyết đối với những em học sinh muốn đạt giải  <br /> quốc gia. Nếu học thông minh nhưng không có tính tự  học sẽ  thất bại hoàn  <br /> toàn. Nhưng giáo viên không thể  bảo các em tự  học là các em sẽ  thực hiện. <br /> Kinh nghiệm của bản thân cho thấy, một khi học sinh cảm thấy khâm phục  <br /> giáo viên bồi dưỡng, các em sẽ có khát khao được thông thạo tiếng Anh như <br /> giáo viên, các em tự nhủ mình cố gắng chăm học. <br /> Tuy nhiên, phương pháp tự  học cũng không kém phần quan trọng và <br /> cần có sự chỉ dẫn tỉ mỉ của giáo viên. Tôi hướng dẫn kỹ cho học sinh tự học,  <br /> tự  luyện từng kỹ năng cụ  thể như thế nào cho hiệu quả. Ví dụ: muốn luyện <br /> kỹ năng viết luận, trước hết học sinh phải nâng cao sự am hiểu về kiến thức <br /> <br /> <br /> <br /> 10<br /> xã hội. Do đó các em cần xem thời sự  trong nước, thời sự nước ngoài, tăng <br /> cường đọc báo tiếng Việt, tiếng Anh hoặc ghi nhận thông tin qua các bài đọc  <br /> hiểu tiếng Anh v,v… Những việc này các em có thể tự học mọi nơi, mọi lúc  <br /> qua TV, điện thoại, báo chí hoặc bất cứ phương tiện truyền thông nào. Trong <br /> quá trình đọc tài liệu tiếng Anh, các em cần thu thập những cụm từ đã được <br /> tác giả dùng rất hay và rất tự nhiên trong văn phong viết để học tập. Nếu học <br /> sinh làm được như vậy, sau khi các em được giáo viên dạy phương pháp viết  <br /> luận xong, các em viết bài với những lập luận thuyết phục người đọc.<br /> <br /> 2.3.6. Cung cấp tài liệu, kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của đội tuyển<br /> <br /> Việc giao tài liệu là điều giáo viên luôn luôn phải làm để  việc rèn  <br /> luyện tính tự học thành công. Tôi giao tài liệu tùy thuộc vào năng lực và mức <br /> độ  chăm chỉ của mỗi em. Tôi không bao giờ  làm các em cảm thấy bị choáng  <br /> ngợp trước nguồn tài liệu mà tôi cung cấp. Tôi luôn làm cho học sinh cảm  <br /> thấy tài liệu đó vừa sức và đôi khi có chút thách thức để các em vừa yêu thích <br /> vừa tò mò khám phá. Đương nhiên tôi giao cả thời hạn trả lại tài liệu. Bởi tài  <br /> liệu quá nhiều, có một số  tài liệu tôi photo và giao cho các em như  là quà <br /> tặng, còn số  khác thì tôi cho các em mượn. Việc học sinh trả  tài liệu đúng <br /> thời hạn giúp tôi biết được học sinh của tôi có khả năng tự học đạt tốc độ mà <br /> tôi yêu cầu hay không.<br /> Nếu giáo viên giao tài liệu cho học sinh mà không kiểm tra thì cũng vô  <br /> ích. Bằng mọi cách tôi kiểm tra được kết quả  tự  học của các em. Nhưng tôi  <br /> cũng không tạo áp lực nặng nề cho học sinh nên các em học với một tâm thế <br /> thoải mái, vui vẻ. Nếu kết quả tốt, tôi sẽ giao tài liệu khác. Nếu chưa tốt, tôi <br /> tiếp tục giao tài liệu tương tự  chuyên đề  đó để  luyện tập lại. Nếu kết quả <br /> không cải thiện, tôi sẽ dạy lại chuyên đề  hay kỹ  năng đó một lần nữa. Song <br /> song với việc kiểm tra kết quả tự học tôi thường xuyên kiểm tra chất lượng  <br /> toàn đội thông qua những bài thi tương tự đề học sinh giỏi tỉnh, đầy đủ tất cả <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 11<br /> các nội dung và kỹ năng theo như ma trận. Chính vì vậy tôi mất rất nhiều thời  <br /> gian để sưu tầm, chuẩn bị đề kiểm tra và chấm bài.<br /> Sau khi chấm bài, việc trả  bài đúng cách cũng khích lệ  được tinh thần  <br /> học tập của các em. Tôi phân tích khen ngợi điểm mạnh, và nêu điểm hạn <br /> chế  của từng em để  các em rút kinh nghiệm, khích lệ  các em phát huy điểm <br /> mạnh và khắc phục điểm yếu của mình. Ngoài ra, tôi ghi chép lại kết quả <br /> của từng bài kiểm tra một cách có hệ thống để cho toàn đội nắm rõ, giúp các <br /> em biết được năng lực của mình so với các bạn trong đội tuyển. Đối với <br /> những em học sinh mà tôi đang có ý định phát triển HSG quốc gia, tôi đánh giá <br /> cụ thể cho các em thấy được các em đã có thể làm được bao nhiêu điểm trên <br /> mỗi phần trong đề quốc gia để các em cố gắng. <br /> <br /> <br /> Bảng điểm theo dõi một số bài kiểm tra chất lượng đội tuyển.<br /> T Họ tên Bài  Listen­ Lexico­ Read­ Writ­ Speaking Total <br /> T kiểm  ing  grammar ing  ing  (3.0) (20.0)<br /> tra (4.0) (3.0) (5.0) ( 5.0)<br /> 1 PhạmQ Test 1 3.6 2.3 3.8 3.0 2.2 15.9<br /> uang  Test 2 2.8 2.8 4.2 4.1 2.4 16.3<br /> Duy Test 3 3.2 2.1 4.3 4.0 2.5 16.1<br /> Test 4 3.6 2.4 3.9 4.4 2.7 17.0<br /> Test 5 3.6 3.0 3.9 3.6 2.5<br /> 16.6<br /> 2 Huỳnh  Test 1 3.0 2.0 3.5 1.5 1.5 11.5<br /> Tiến  Test 2 3.2 2.5 3.6 1.8 1.7 12.8<br /> Đạt Test 3 3.3 1.8 3.8 2.0 2.0 12.9<br /> Test 4 2.1 2.4 4.5 2.2 2.3 13.5<br /> Test 5 3.0 2.3 3.0 1.8 2.2<br /> 12.3<br /> 3 Trần  Test 1 3.7 1.6 3.5 1.9 1.5 12.2<br /> Đình  Test 2 2.7 2.2 3.3 1.8 1.8 11.8<br /> Thăng Test 3 3.0 2.2 4.2 2.7 2.2 14.3<br /> <br /> <br /> 12<br /> Test 4 2.8 1.8 3.3 2.9 2.5 13.3<br /> Test 5 3.2 2.6 3.6 2.4 2.3 14.1<br /> 4 Nguyễ Test 1 3.0 1.8 2.3 2.1 1.4 10.6<br /> n Yên  Test 2 1.4 1.9 3.1 2.2 1.7 10.3<br /> Bình Test 3 1.0 1.6 3.3 2.4 2.0 10.3<br /> Test 4 3.0 1.8 3.8 2.5 2.4 13.5<br /> Test 5 2.8 2.7 3.5 2.2 2.1<br /> 13.3<br /> 5 Nguyễ Test 1 2.7 2.3 3.2 0.6 1.2 10.0<br /> n Thị  Test 2 1.6 2.3 2.8 0.6 1.4 8.7<br /> Hà Ly Test 3 1.8 1.2 3.2 1.4 1.6 9.2<br /> Test 4 2.6 0.8 2.7 1.1 1.8 9.0<br /> Test 5 3.0 2.6 3.0 1.4 1.7<br /> 11.7<br /> 6 Nguyễ Test 1 3.2 1.8 2.3 1.7 1.7 12.5<br /> n Lê  Test 2 2.4 1.8 2.6 1.5 1.9 10.2<br /> Giang  Test 3 3.2 2.5 3.7 1.9 2.0 13.3<br /> Băng Test 4 3.4 1.6 3.9 1.9 2.4 13.2<br /> Test 5 3.4 2.6 3.2 3.0 2.2<br /> 14.0<br /> 7 Nguyễ Test 1 2.8 1.6 2.3 1.5 1.2 9.4<br /> n Thị  Test 2 1.8 1.6 2.0 0.7 1.3 7.4<br /> Linh  Test 3 2.8 1.2 2.3 2.0 1.4 9.7<br /> Đan Test 4 2.8 1.5 2.8 2.8 1.8 11.7<br /> Test 5 2.8 1.6 2.6 2.1 1.7<br /> 10.8<br /> 8 Trương Test 1 2.6 1.8 2.2 1.8 1.0 9.4<br /> Kim  Test 2 1.0 1.9 2.2 1.5 1.1 7.7<br /> Ánh Test 3 1.9 1.4 4.0 1.1 1.3 9.7<br /> Test 4 2.6 2.7 4.5 2.4 1.2 13.4<br /> Test 5<br /> Vắng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 13<br /> 2.3.7. Phối hợp với phụ huynh học sinh<br />  Giáo viên phụ  trách đội tuyển cần phối hợp chặt chẽ với phụ huynh  <br /> thì việc học tập của các em có hiệu quả  hơn nữa. Sau một thời gian tôi <br /> hướng dẫn học sinh về cách mở rộng kiến thức xã hội, tôi phát hiện thấy các <br /> em không có gì thay đổi. Tôi trao đổi với các em để biết nguyên nhân. Các em <br /> cho biết là phụ  huynh rất nghiêm, không cho con sử  dụng Internet. Tôi liền  <br /> trao đổi với phụ  huynh về  lợi  ích và cực kỳ  cần thiết của việc sử  dụng  <br /> Internet trong học tập đặc biệt là đối với việc vươn lên tầm thi quốc gia. Và <br /> đồng thời tôi nhờ  phụ  huynh giám sát chặt chẽ  việc học của các em khi sử <br /> dụng Internet để tránh trường hợp học sinh bị nghiện trò chơi điện tử.<br /> Ngoài ra tôi quy định học sinh trong đội tuyển đi học đầy đủ, nếu vắng <br /> phải có phụ  huynh gọi điện thoại báo cho tôi. Nếu học sinh nào vi phạm, tôi <br /> yêu cầu học sinh đó nghỉ đội tuyển. Phụ huynh đã phối hợp chặt chẽ, nên hạn <br /> chế được việc nghỉ học của các em và các em lĩnh hội kiến thức có hệ thống, <br /> đầy đủ. <br /> 2.3.8. Phân công giáo viên bồi dưỡng đội tuyển quốc gia một cách khoa  <br /> học<br />  Sau khi thành lập đội tuyển HSG quốc gia của tỉnh và đội ngũ giáo viên <br /> bồi dưỡng, chúng tôi tiến hành phân công từng giáo viên phụ trách các chuyên <br /> đề một cách khoa học. <br /> 1/   Cô   Dương   Thị   Thùy   Trang:   đảm   nhận   phần   speaking,   Writing <br /> essays, Writing summary. Tôi đánh giá cao về năng lực của cô Thùy trang đối <br /> với hai kỹ  năng này. May mắn là cô Thùy Trang đã được học phần Writing <br /> summary trong thời gian ôn luyện Jetset. Hơn nữa cô Thùy Trang còn có kiến  <br /> thức xã hội sâu rộng sẽ giúp cho học sinh bổ sung thêm ý tưởng khi tìm hiểu  <br /> các chủ đề. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 14<br /> 2/ Cô Nguyễn Thị Phượng: đảm nhận phần Listening. Cô Phượng đã <br /> từng được bồi dưỡng năng lực  ở  Mỹ  10 tháng, chắc chắn kỹ  năng nghe của  <br /> cô rất tốt để luyện cho học sinh những dạng bài mức độ nâng cao.<br /> 3/ Cô Võ Tuyết Thành: đảm nhận phần Reading. Theo tôi biết cô <br /> Tuyết Thành đã từng đạt chứng chỉ  C1, Cambridge thì đương nhiên kỹ  năng <br /> đọc hiểu rất tốt. Cô Tuyết Thành là giáo viên rất có năng lực và nhiệt huyết <br /> với công tác bồi dưỡng.<br /> 4/ Cô Nguyễn Lê Trinh: đảm nhận phần Lexico­grammar và một phần <br /> của Reading. Cô Lê Trinh cũng đã từng luyện đội tuyển quốc gia trước đây <br /> nên cô Trinh cũng đã tìm tòi và thu thập tài liệu khá phong phú. Cô Lê Trinh <br /> rất nhiệt tình để tìm tài liệu phù hợp với năng lực của học sinh.<br /> 5/ Riêng tôi phụ  trách phần Describing graphs và Matching Information <br /> của phần Reading. Bản thân tôi thấy, học sinh đã được học với tôi một năm <br /> rưỡi và tôi đã trao đổi gần như  đầy đủ  kiến thức, kỹ  năng liên quan đề  thi <br /> HSG quốc gia. Nên trong thời gian học bồi dưỡng  quốc gia vẻn vẹn 27 ngày,  <br /> tôi mong muốn các em được lĩnh hội thêm kiến thức và kinh nghiệm từ những  <br /> giáo viên xuất sắc và đầy nhiệt huyết của tỉnh để  các em có thể  làm giàu <br /> thêm vốn tri thức của mình và làm bài thi tốt hơn nữa.<br /> Trong thời gian này học sinh cần thêm tài liệu lĩnh vực nào, tôi lại tiếp  <br /> tục tìm kiếm cho các em. Ngoài ra, tôi nhờ cô Nguyễn Thị Phương Thảo soạn  <br /> chuyên đề từ vựng trong bộ đề thi Olympic 2016 để làm nguồn tài liệu tự học  <br /> cho các em trong thời gian nhanh nhất. Cô Thảo soạn chuyên đề rất khoa học <br /> và các em tự học rất dễ dàng. <br /> DANH SÁCH CÁC GIÁO VIÊN THAM GIA BỒI DƯỠNG ĐỘI TUYỂN <br /> HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA<br /> MÔN : TIẾNG ANH<br /> Thời gian: 4 tuần, từ 05/12 – 31/12/2017<br /> Stt Họ và tên Đơn vị Chuyên đề bồi dưỡng<br /> <br /> <br /> <br /> 15<br /> 1 Describing graphs<br /> THPT chuyên <br /> Lê Thị Liên Reading: Matching <br /> Nguyễn Chí Thanh<br /> information <br /> 2 THPT chuyên  Speaking<br /> Dương Thị Thùy <br /> Nguyễn Chí Thanh Writing essays<br /> Trang<br /> Writing summary<br /> 3 THPT chuyên <br /> Nguyễn Thị Phượng <br /> Nguyễn Chí Thanh Listening<br /> 4 THPT Phan Chu  Lexico­Grammar<br /> Nguyễn Lê Trinh<br /> Trinh Open­cloze tests<br /> 5 Gapped­text <br /> THPT Phan Chu <br /> Võ Tuyết Thành True/ False/Not given<br /> Trinh<br /> Matching headings<br /> <br /> <br /> 2.3.9. Chiến lược đối với đội tuyển<br />  Để có được thành công này, không thể không kể đến sự thay đổi chiến  <br /> lược của giáo viên và ban giám hiệu nhà trường. <br /> Năm học 2015­2016, sau khi có kết quả kỳ thi HSG tỉnh trong tháng 11,  <br /> tôi mạnh dạn đề  nghị  ban giám hiệu cho phép đội tuyển của tôi (lớp 10)  <br /> không tham gia thi Olympic khu vực. Tôi rất vui vì được sự  chấp thuận của <br /> ban giám hiệu. Bởi tôi không muốn chứng kiến sự  thất bại liên tục của học <br /> sinh vì nội dung của kỳ thi Olympic khu vực hoàn toàn khác biệt với nội dung  <br /> kỳ thi HSG quốc gia. Nếu học sinh tham gia các em vừa mất sức, mất nhiều <br /> thời gian làm  ảnh hưởng đến chất lượng của môn học khác. Thậm chí học <br /> sinh sẽ không đạt kết quả trong cả hai kỳ thi (Olympic khu vực và HSG quốc  <br /> gia), điều đó khiến học sinh mệt mỏi, chán nản. Lý do là, nguồn lực học sinh  <br /> giỏi ở cấp 2 chưa chất lượng nên ta không thể  đào tạo học sinh thần tốc để <br /> tham gia nhiều kỳ  thi với nội dung khác nhau như  vậy. Và học sinh cần có  <br /> nhiều   thời   gian   để   luyện   các   kỹ   năng   như   Listening,   Speaking,   Reading,  <br /> Writing. Những kỹ  năng này không thể  luyện hiệu quả  trong thời gian ngắn  <br /> <br /> <br /> 16<br /> ngủi. Và những kỹ năng này thiết thực cho tương lai của các em trong khi học  <br /> đại học, làm việc hay du học. Hơn thế nữa, năm lớp 11, học sinh có rất nhiều  <br /> kỳ thi quan trọng nên ta phải chuẩn bị tâm thế kỹ từ lớp 10: ngoài kỳ thi HSG  <br /> tỉnh, quốc gia các em cần tham gia kỳ  thi IOE quốc gia và OTE quốc gia  <br /> nữa.Tôi muốn các em gặt hái thành công trong cả những kỳ thi này. Tôi tự cho <br /> đây là chiến lược: “lùi một bước để tiến ba bước.”<br /> 2.4.  Kết quả đạt được <br /> Kết quả  đem lại trong kỳ  thi HSG tỉnh rất tốt. Bảy em đạt giải, trong <br /> đó em Phạm Quang Duy đạt giả nhất với số điểm 18,8/20 – số điểm cao nhất <br /> từ trước tới nay của kỳ thi HSG tỉnh. Đặc biệt là có  3 em trong đội tuyển 11 <br /> đã được chọn vào đội tuyển quốc gia của tỉnh.<br />        Kết quả thi chọn HSG lớp 12 cấp tỉnh năm học 2016­2017:<br /> TT Họ và tên Lớp  Điềm Giải<br /> 1 Phạm Quang Duy 11AV 18.8 Nhất<br /> 2 Huỳnh Tiến Đạt 11AV 15.7 Ba<br /> 3 Nguyễn Thị Yên Bình 11AV 15.2 Ba<br /> 4 Trần Đình Thăng 11AV 15.1 Ba<br /> 5 Nguyễn Lê Giang Băng 11TO 13.9 Ba<br /> 6 Nguyễn Thị Hà Ly 11AV 13.8 Ba<br /> 7 Nguyễn Thị Linh Đan 11AV 13.1 Ba<br /> <br /> <br /> Kết quả  kỳ  thi HSG quốc gia tốt hơn những năm trước nhiều, đã có <br /> một học sinh đạt giải quốc gia. Đối với những em không đạt giải vẫn có <br /> điểm số  khá cao. Đây là một thành công lớn vì chúng ta đã dùng chính sức <br /> mạnh của nội lực, không nhờ  vào sự  trợ  giúp của các giáo sư  hay giáo viên  <br /> tỉnh khác. <br /> Kết quả thi chọn HSG lớp 12 cấp quốc gia năm học 2016­2017:<br /> TT Họ và tên Lớp Kết quả  Giải<br /> 1 Phạm Quang Duy 11AV 13.65  KK<br /> 2 Huỳnh Tiến Đạt 11AV 11.95<br /> 3 Nguyễn Thị Yên Bình 11AV 10.05<br /> <br /> <br /> <br /> 17<br /> 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> 3.1 Kết luận<br /> Qua việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, kết quả  bồi dưỡng học <br /> sinh giỏi   đã khởi sắc, học sinh tự  tin hơn rất nhiều. Trong quá trình bồi <br /> dưỡng, giáo viên đã có thể đánh giá được học sinh nào có thể  đạt được giải  <br /> quốc gia và kết quả đúng chính xác như giáo viên đã đánh giá.<br /> Áp dụng kinh nghiệm này đã tạo cho học sinh càng ngày càng yêu thích <br /> đội tuyển và có thêm nhiều em mong muốn được vào đội tuyển. Cho đến bây  <br /> giờ  chưa có em nào muốn bỏ  đội tuyển để  dành thời gian cho môn học khác <br /> giống như  một số  học sinh của hai khóa trước. Ngược lại, có thêm hai học  <br /> sinh nữa xin gia nhập đội tuyển. Mặc dù hơi muộn, nhưng tôi đánh giá cao  <br /> tinh thần của các em nên tôi vẫn chấp nhận để  tạo cơ  hội cho các em được  <br /> nâng cao kiến thức. <br /> Dạy học là một nghệ thuật. Người giáo viên khi đã chọn nghề dạy học <br /> là phải có tâm yêu nghề. Đặc biệt là mục tiêu hướng tới và là niềm hạnh <br /> phúc nhất trong cuộc đời của nhà giáo là đào tạo thật nhiều học trò giỏi. Đó <br /> là tâm nguyện của tôi cũng như  bao giáo viên khác. Tuy nhiên để  được kết  <br /> quả thành công tốt đẹp thì mỗi người giáo viên luôn tìm tòi, sáng tạo trăn trở <br /> và nỗ  lực không ngừng với nhiều thách thức và phương pháp tối  ưu nhất. <br /> Phương pháp giảng dạy thì phong phú, kiến thức tiếng Anh thì mênh mông, <br /> nhất là kiến thức gắn với yêu cầu học sinh giỏi. Vì vậy trong giới hạn sáng <br /> kiến kinh nghiệm này, tôi mạnh dạn đưa ra một vài kinh nghiệm về  bồi <br /> dưỡng học sinh giỏi tiếng Anh  ở  khối 10, 11 có hiệu quả. Hy vọng rằng <br /> những nội dung trong chuyên đề  này sẽ  là những thông tin được các đồng  <br /> nghiệp trao đổi, thảo luận để  giúp tôi học hỏi thêm những kinh nghiệm thật  <br /> sự quý báu trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.<br /> 3.2. Kiến nghị<br /> <br /> <br /> <br /> 18<br /> Qua quá trình nghiên cứu, tôi có một kiến nghị đối với nhà trường như sau:<br /> Ban giám hiệu nên cân nhắc để cho HSG tham gia kỳ thi Olympic vùng <br /> Duyên hải và Đồng bằng Bắc bộ dành cho khối 10;11 thay vì tham gia kỳ thi <br /> Olympic miền Nam. Bởi vì kỳ thi ở miền Bắc có định hướng rõ ràng theo ma <br /> trận của đề thi HSG quốc gia. Hai kỳ thi có cùng mục tiêu thì sẽ  rất tiện lợi  <br /> cho việc học của học sinh và việc bồi dưỡng của giáo viên và chắc chắn hiệu  <br /> quả sẽ cao. Hơn nữa, hai kỳ thi này đòi hỏi học sinh phát triển toàn diện các <br /> kỹ năng: Nghe, Nói, Đọc, Viết và Ngữ pháp, Từ vựng. Do đó chúng ta có thể <br /> đào tạo được nhiều học sinh đáp ứng với yêu cầu của đề án ngoại ngữ 2020.<br /> Đây là ý kiến chủ quan của cá nhân tôi nên không tránh khỏi những hạn <br /> chế. Rất mong nhận được sự tham gia góp ý của bạn bè đồng nghiệp. <br /> Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> PHỤ LỤC<br /> <br /> 1. Tài liệu tham khảo: Trang web sáng kiến kinh nghiệm.org <br /> 2. Nội dung một số đề khảo sát đội tuyển.<br /> <br /> <br /> 19<br /> TEST 01<br /> I. LISTENING<br /> Part 1: Listening to the recording and complete the sentences below. Write <br /> NO MORE THAN THREE WORDS for each answer.<br /> Leaving   home   involves   a   major   change   in   (1)……………………..,  work <br /> patterns and degree of independence. You will be away from home, family and <br /> friends and are no longer supported by (2)…………………………………….. <br /> For this reason, in the first year a lot of young people suffer from loneliness. <br /> Ironically, this sense of isolation comes at a time when you are likely to be <br /> surrounded by people most  of the time. Living in a busy city, travelling on <br /> crowded (3)…………………………., you will be constantly among people, but <br /> this can sometimes compound your sense of being alone. Seeing others who <br /> appear at ease among large crowds, mingling and making friends, can make you <br /> feel   excluded   and   (4)……………………..   Adapting   to   a   new   environment <br /> makes people uncertain of what to do or how to behave and breeds insecurities <br /> which can make for a real sense of isolation. It is often those who are more used <br /> to being on their own who deal best with the transitional period of leaving home. <br /> Other reasons for feeling alone include (5) ……………………………of the big <br /> city where you have ‘the best time of your life’ and meet ‘lifelong friends’. <br /> Part 2: You will hear a radio talk about holidays in Northumberland. For <br /> each question fill in the missing information in the numbered space.<br /> Holidays in Northumberland<br /> Useful Information<br /> Read Peter Green’s book called ‘ (6)………………… around <br /> Northumberland’.<br /> Lots of things to see, for example (7)…………………. .<br /> Accommodation in flats, hotels, cottages or bed and breakfast places.<br /> Best time to go is spring.<br /> <br /> <br /> 20<br /> Bike Hire<br /> <br /> One week­ £35<br /> Two weeks – (8)£…………..<br /> Local Events<br /> June – Food Festival<br /> August – International Festival of (9)……………………….<br /> National Park Activities<br /> <br /> Guided walks<br /> Photography<br /> (10)……………………<br /> <br /> <br /> Part 3:  Listen to the recording and give short answers for the following <br /> questions. Write NO MORE THAN TWO WORDS AND/ OR A NUMBER <br /> for each answer.<br /> 11. What is the surname of Charlotte? <br /> ……………………………………………………………………………….<br /> 12. What is the mobile phone number of the woman? <br /> ……………………………………………………………………………….<br /> 13. What is the woman’s employment experience? <br /> ……………………………………………………………………………….<br /> 14. What time should Annetta finish work in the hamburger shop? <br /> ……………………………………………………………………………….<br /> 15. How many girls will Annetta have to look after? <br /> ………………………………………………………………………………..<br /> Part 4:  You will hear someone interviewing a woman called Josie on a food <br /> programme. For the following questions, choose the correct answer A, B or <br /> C.<br /> <br /> <br /> <br /> 21<br /> 16. Josie’s parents preferred cooking recipes<br /> A. from different countries.<br /> B. with lots of ingredients.<br /> C. that were simple to prepare.<br /> 17. What happened to Josie at college?<br /> A. She left before the end of the course.<br /> B. She only enjoyed some parts of the course.<br /> C. She completed the course successfully.<br /> 18. What did Josie dislike about working at the restaurant?<br /> A. the people she worked with<br /> B. the speed of the job<br /> C. the type of food she had to cook<br /> 19. When did Josie start writing articles about food?<br /> A. after a bad experience at a restaurant<br /> B. during her journalism course<br /> C. when she applied for a job with a magazine<br /> 20. What are Josie’s plans for the future?<br /> A. to set up her own magazine<br /> B. to buy a restaurant<br /> C. to stop work for a year<br /> II. LEXICO­GRAMMAR:<br /> Part 1: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word  <br /> whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of  <br /> the following questions.<br /> 21. _______ in Rome than he _______.<br /> A. No sooner he had arrived / was being kidnapped<br /> B. No sooner had he arrived / was kidnapped<br /> C. Had he no sooner arrived / kidnapped<br /> <br /> <br /> 22<br /> D. No sooner was he arriving / had been kidnapped<br /> 22. No one can avoid______ by advertisements.<br /> A. having influenced       B. being influenced    <br /> C. to be influenced     D. influencing<br /> 23. Reagan _______ an actor years ago.<br /> A. is said to be  B. was said being       <br /> C. was said have been    D.  is said to have been<br /> 24. …….all the hard work they put in, the students got good exam results.<br /> A. As a result of             B. In comparison with    <br /> C. According to              D. In addition to<br /> 25. _______ you don’t like her has nothing to do with the matter.<br /> A. What B. That           C. Whether    D. How<br /> 26. It’s time they ............. promotion, in my view.<br /> A. get B. got C. will get D. have go<br /> 27. “My watch is broken.” “Why don’t you .................”<br /> A. have it repair           B. have it repairing<br /> C. have it for repair D. have it repaired<br /> 28. Thanks to the laser beams, at last, he could get rid of the _______birthmark <br /> on his face.<br /> A. normal B. abnormal    C. abnormality   D. abnormally<br /> 29. Uncle Ho’s desire was that our country might ______other countries in the <br /> world.<br />  A. be fed up with     B. make use of C. keep pace with D. take grand for<br /> 30. We were all _______ by the wording of the advertisement.<br /> A. mistaken B. misunderstood C. misled D. misguided<br /> 36. Unemployment_______by 4% since January and now stands at just under <br /> three million.<br />  A. was raised  B. has raised  C. has risen D. rose<br /> 37. Most artists are very _______; they can think of what ordinary people can’t.<br /> <br /> <br /> 23<br /> A. imagine B. imagination C. imaginative D. imaginary <br /> 21. 22. 23. 24. 25. 26.<br /> 27. 28. 29. 30. 31. 32. <br /> <br /> Part 2: For questions 33­40 write the correct form of each bracketed word in  <br /> the numbered space provided in the column on the right. There is an example  <br /> at the beginning (0).          <br /> .                   THE ENVIRONMENT: OUR RESPONSIBILITY<br /> These days it is (0) impossible to open a newspaper without reading  0. <br /> POSSIBLE<br /> about the damage we are doing to the environment. The earth is being<br /> (33)………..( THREAT )and the future looks bad. What can each of us do?  <br /> We   cannot   clean   up   our   (34)................(  POLLUTION  )   rivers   and   seas <br /> overnight.  <br />  Nor  can we stop the (35)..................( APPEAR) of plants and animals. But we <br /> can stop adding to the problem while scientists search for answers, and laws are <br /> passed   in   nature’s   defence.  It   may   not   be   easy   to   change   your   lifestyle <br /> (36) ................, (COMPLETE)  but some steps are easy to take: cut down the <br /> amount of (37)……….. (DRIVE) you do, or use as little plastic as possible. It <br /> also easy to save energy, which also  reduces (38)...............    ( HOUSE)  bills. <br /> We must all make a personal (39)…….( DECIDE) to  work for the future of our <br /> planet   if   we   want   to   (40)..................  (SURE)  a   better   world   for   our   grand­<br /> children.<br /> 33. 34. 35. 36.<br /> 37. 38. 39. 40.<br /> <br />    Part 3: For questions 41­45 choose  the letter A, B, C, or D to indicate the  <br /> word or phrase that is CLOSEST in meaning to the underlined part in each  <br /> of the following sentences.            <br /> 41. Few businesses are flourishing in the present economic climate.<br /> <br /> <br /> 24<br /> A. taking off B. setting up C. growing well D. closing down <br /> 42. He drives me to the edge because he never stops talking.<br /> A. steers me            B. frightens me        C. irritates me         D. moves me<br /> 43. "He was asked to account for his presence at the scene of the crime" <br /> A. complain B. exchange C. explain D. arrange <br /> 44. I could see the finish line and thought I was home and dry" <br /> A. homeless B. hopeful C. successful D. unsuccessful<br /> 45. Don’t forget to drop me a line when you’re away<br /> A. telephone me       B. call me           C. write to me         D. send me a telegram<br /> 41. 42. 43. 44. 45.<br /> <br /> Part 4: For questions 46­50 choose  the letter A, B, C, or D to indicate the <br /> word or phrase that is OPPOSITE  in meaning to the underlined part in each <br /> of the following sentences.   <br /> 46. The new laws to conserve wildlife in the area will come into force next <br /> month.     <br /> A. protect        B. eliminate                 C. pollute              D. destroy<br /> 47. My uncle, who is an accomplished guitarist, taught me how to play.<br /> A. unimpaired       B. unskilled                 C. ill­educated        D. unqualified<br /> 48. The farmers removed some undeveloped trees to improve the growth of the <br /> rest.<br /> A. eliminated        B. planted                   C. fertilized            D. transferred<br /> 49. She was brought up in a well­off family. She can’t understand the problems <br /> we are facing.<br /> A. wealthy        B. kind                 C. broke          D. poor<br /> 50. Hardly anyone showed up the party last night due to the heavy rain.<br /> A. Almost everyone       B. Practically no one     C. Everyone    D. Nearly no one<br /> 46. 47. 48. 49. 50.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 25<br /> III. READING. <br /> Part 1: For questions 51­60, Read the following passage and mark the letter <br /> A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that <br /> best fits each of the numbered blanks.<br /> It is (51) ________ believed in the United States that school is where people go <br /> to get an education. Nevertheless, it has been said that today children interrupt <br /> their  education to go to school. The (52)  ________  between schooling and <br /> education implied by this remark is important. <br /> Education is much more open­ended and all­inclusive than schooling. <br /> Education knows (53) ________ bounds. It can take place anywhere, whether <br /> in   the   shower   or   on   the  job,   whether   in   a   kitchen   or   on   a   tractor.   It   (54) <br /> ________  both the formal learning that takes place in schools and the whole <br /> universe   of   informal   learning.   The   agents   of   education   can   range   from   a <br /> revered grandparent to the people debating politics on the radio, from a child to <br /> a   distinguished   scientist.   Whereas   schooling   has   a   certain   predictability, <br /> education   quite   often   produces   surprises.   A   chance   conversation   with   a <br /> stranger may lead a person to discover how (55) ________ is known of other <br /> religions. People are engaged in education from infancy on. Education, then, is <br /> a very broad, inclusive term. It is a   lifelong (56)  ________, a process that <br /> starts long before the start of school, and one that should be an integral part of <br /> one’s entire life. <br />       Schooling, on the other hand, is a specific, formalized process, whose <br /> general   pattern   (57)  ________  little   from   one   setting   to   the   next.   (58) <br /> ________ a country, children arrive   at school at approximately the same time, <br /> take   assigned   seats,   are   taught   by   an   adult,   use   similar
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2