intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán xác suất

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

48
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là Giúp học sinh nắm vững các khái niệm và các quy tắc cơ bản của xác suất đồng thời phải biết vận dụng các kiến thức đó để giải quyết các bài toán vào những tình huống cụ thể.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán xác suất

  1. Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán xác suất PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.TÊN ĐỀ TÀI : MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH GIẢI CÁC BÀI TOÁN XÁC SUẤT. 2. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI a. Đặt vấn đề:        Từ trước, Đại số và Giải tích 11 luôn được coi là nặng nhất trong ba năm   học phổ thông (THPT). Đặc biệt, chương II: Tổ hợp­Xác suất là một chương   mà học sinh thường ngại học vì sao?  Thứ  nhất, các bài toán xác suất nghiên cứu quy luật của các hiện tượng  ngẫu nhiên trong thực tiễn nhưng các em chỉ thấy một hoặc một số khả năng   xảy ra mà không thấy được hết các khả năng xảy ra.  Thứ hai, kiến thức của chương này có quan hệ chặt chẽ với nhau, các qui  tắc lại na ná giống nhau khó phân biệt mà áp dụng.  Do đó, các em rất lúng túng khi giải quyết các bài toán của chương, nhất  là các bài toán xác suất, có khi các em đã làm xong mà không dám chắc mình   đã làm đúng. Chính vì thế, tôi nghĩ rằng cần phải giúp học sinh có phương  pháp, kĩ năng giải quyết các bài toán xác suất. b. Cơ sở lí luận: ­ Các khái niệm phép thử, không gian mẫu, biến cố, xác suất của biến   cố, biến cố  đối, biến cố  xung khắc, biến cố  độc lập… là những khái niệm  hoàn toàn mới trong chương trình phổ thông. Do đó, học sinh cảm thấy chúng  khó hiểu và ngại tiếp cận các kiến thức này. Chính vì vậy, giáo viên cần giúp  học sinh hiểu và nắm rõ các khái niệm này thông qua các ví dụ  thực tiễn từ  đơn giản đến phức tạp. ­ Khi học sinh đã nắm rõ các khái niệm này thì việc giải bài toán đơn  giản hơn và không bị lúng túng. Với các bài toán đếm thường ứng dụng thực   tế  nên các em sẽ  càng thấy ý nghĩa của toán tổ  hơp xác suất, từ  đó các em  thêm yêu thích học toán. c. Cơ sở thực tiễn: 1/22
  2. Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán xác suất              Thực tế  cho thấy: đa số  học sinh không quen với các bài toán   của   chương II tổ hợp ­ xác suất lớp 11. Đó là vì: + Các em thường gặp các bài toán trên lý thuyết mà ít khi gặp và giải   quyết các bài toán thực tế . + Cách suy luận không hoàn toàn giống suy luận toán học. Xuất phát từ những ý nghĩ trên tôi thấy cần phải có biện pháp giúp học   sinh có kĩ năng giải các bài toán xác suất . 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU  Giúp học sinh nắm vững các khái niệm và các quy tắc cơ bản của xác  suất đồng thời phải biết vận dụng các kiến thức đó để  giải quyết các bài   toán vào những tình huống cụ thể.  4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU   ­ Đối tượng nghiên cứu: Các khái niệm và các quy tắc cơ bản của xác  suất, các bài toán xác suất.  ­ Đối tượng khảo sát thực nghiệm: Học sinh lớp 11A6. Trước khi thực   hiện đề tài tôi cho học sinh làm một bài kiểm tra, kết quả như sau:           Điểm Điểm dưới 5 Điểm 5;6 Điểm 7;8 Điểm 9;10 Lớp 11A6 50% 40% 7,5% 2,5% ­ Phạm vi nghiên cứu: Các kiến thức cơ bản về xác suất trong chương   trình SGK cơ bản và nâng cao  môn toán lớp 11. ­ Kế hoạch nghiên cứu: Từ tháng 10 năm 2012  đến tháng 12 năm 2014.  Áp dụng vào lớp 11A6 trong tháng 11 năm 2014.  5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ­ Kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học  ­ Phỏng vấn, gợi mở.  2/22
  3. Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán xác suất ­ Tổng kết kinh nghiệm, tìm ra những khó khăn, thuận lợi khi giải   quyết các bài toán ở những lớp trước.  PHẦN II: NỘI DUNG A. CƠ SỞ LÍ THUYẾT: 1.  Lý thyết tổ hợp ­ Hoán  vị: Kí hiệu :Pn, Pn=n(n­1)…2.1=n!       ­ Chỉnh hợp: Kí hiệu :Akn, Akn=n.(n­1)…(n­k+1) .  Khi k=n thì Akn=Pn      ­ Tổ hợp: Kí hiệu: Ckn, Ckn=   (0
  4. Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán xác suất + Nếu   thì ta nói   và   là xung khắc. + Hai biến cố     và     được   gọi là  độc lập  với nhau nếu việc xảy ra hay  không xảy ra của biến cố này không làm ảnh hưởng tới xác suất xảy ra của  biến cố kia. 3. Định nghĩa cổ điển của xác suất  Giả  sử    là biến cố  liên quan đến một phép thử  chỉ  có một số  hữu hạn kết   n( A) quả đồng khả năng xuất hiện. Ta gọi tỉ số    là xác suất của biến cố  , kí  n ( Ω) n( A) hiệu là P(A). Vậy   P( A) = n (Ω ) 4. Tính chất của xác suất: Tính chất cơ bản:    P( φ ) = 0  P( Ω ) = 1  0   P (A)   1 với mọi biến cố A. P ( A ) = 1­ P(A)  Quy tắc cộng xác suất Nếu A và B xung khắc thì:  P( A �B ) = P( A) + P( B) Nếu  A   B =  φ  thì   P( A �B ) = P( A) + P( B) Với  mọi biến cố   và   bất kì ta có:                   P( A �B) = P( A) + P ( B ) − P ( A.B ) Quy tắc nhân xác suất: Hai biến cố A và B độc lập khi và chỉ khi   P( A.B) = P( A).P( B) B. GIẢI PHÁP: Dạng1.  Các   bài   toán   áp   dụng     định   nghĩa   cổ   điển   của   xác   suất:  n(A) P ( A) =    n (Ω ) 1. Phương pháp: ­ Tìm số phần tử của không gian mẫu ­ Tìm số phần tử của biến cố      n(A) ­ Áp dụng định nghĩa cổ điển của xác suất:  P( A) =    n (Ω ) 2. Các ví dụ:  4/22
  5. Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán xác suất Bài toán 1. Gieo con súc sắc cân đối đồng chất hai lần. Tính xác suất sao cho  a. Lần đầu tiên xuất hiện mặt 6 chấm. b. Cả hai lần gieo đều xuất hiện mặt chấm lẻ Hướng dẫn học sinh:   Phép thử T: ‘‘Gieo đồng thời hai con súc sắc’’. Hãy mô tả không gian mẫu là   gì? (1,1), (1, 2), (1,3),..............(1, 6) � � � (2,1), (2, 2), (2,3),..............(2, 6) � � � Không gian mẫu:  Ω = � � gồm 6.6=36 phần tử ...................................................� � � (6,1), (6, 2), (6,3),..............(6, 6) � � Gọi A là biến cố: “Lần đầu tiên xuất hiện mặt 6 chấm”. Liệt kê các kết quả thuận lợi của A ?  A={(6,1),(6,2),(6,3),(6,4),(6,5),(6,6)}    � n( A) = 6 Gọi B là biến cố: “Cả hai lần gieo đều xuất hiện mặt chấm lẻ” Liệt kê các kết quả thuận lợi của B? B={(1,1),(1,3),(3,1),(1,5),(5,1),(3,3),(3,5),(5,3),(5,5)}  � n(B) = 9 Lời giải 1 :   (1,1), (1, 2), (1,3),..............(1, 6) � � � (2,1), (2, 2), (2,3),..............(2, 6) � � � Ta có không gian mẫu:  Ω = � � gồm 6.6=36 phần tử ................................................... � � � (6,1), � (6, 2), (6,3),..............(6, 6) � a. Gọi A là biến cố: “Lần đầu tiên xuất hiện mặt 6 chấm”. Các kết quả thuận lợi cho biến cố A:  A={(6,1),(6,2),(6,3),(6,4),(6,5),(6,6)}    � n( A) = 6 n( A) 6 Xác suất của A:  P ( A) = = n(Ω) 36 b. Gọi B là biến cố: “Cả hai lần gieo đều xuất hiện mặt chấm lẻ” Các kết quả thuận lợi cho biến cố B: B={(1,1),(1,3),(3,1),(1,5),(5,1),(3,3),(3,5),(5,3),(5,5)}  � n(B) = 9 5/22
  6. Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán xác suất n( B ) 9 1 Xác suất của B:  P( A) = = = n(Ω) 36 4 Nhận xét: Phương pháp liệt kê chỉ có hiệu quả khi số phần tử của biến cố là  nhỏ. Nếu số  phần tử  lớn thì việc liệt kê trở  nên khó khăn và dễ  xét thiếu   phần tử. Khi đó ta sử dụng quy tắc nhân để giải quyết bài toán: Lời giải 2 :   Gieo con xúc sắc lần 1 có 6 khả năng xảy ra, gieo con xúc sắc lần 2 có 6 khả  năng xảy ra nên tra có  n(Ω) = 6.6 = 36   a. Gọi A là biến cố: “ Lần đầu tiên xuất hiện mặt 6 chấm” Lần đầu tiên xuất hiện mặt 6 chấm   gieo lần 1: có 1 cách chọn mặt 6  chấm, gieo con xúc sắc lần 2 có 6 khả năng xảy ra  � n(A) = 1.6 = 6 n( A) 6 1 Xác suất của A:  P( A) = = = n(Ω) 36 6 b. Gọi B là biến cố: “Cả hai lần gieo đều xuất hiện mặt chấm lẻ” Gieo xúc sắc lần 1: có 3 cách chọn mặt lẻ, gieo con xúc sắc lần 2: có 3 cách   chọn mặt lẻ  � n(B) = 3.3 = 9 n( B ) 9 1 Xác suất của B:  P( A) = = = n(Ω) 36 4 Bài toán 2.  Có hai chiếc hộp chứa quả  cầu. Hộp thứ nhất chứa 18 quả cầu   đỏ và 2 quả cầu xanh, hộp thứ 2 chứa 17 quả cầu đỏ và 3 quả cầu xanh. Lấy   ngẫu nhiên từ mỗi hộp ra 1 quả cầu. Tính xác suất để  a. Hai quả cầu được lấy ra đều màu đỏ b. Hai quả cầu được lấy ra có cùng màu. Phân tích: Rõ ràng là trong bài toán này ta không thể  sử  dụng phương pháp  liệt kê vì số  phần tử  của biến cố  là tương đối lớn. Do đó, học sinh đếm số  phần tử theo quy tắc nhân Lời giải :  Số cách chọn 2 quả cầu, mỗi quả từ một hộp là  � n(Ω) = 20.20 = 400. a. Gọi A là biến cố: “Hai quả cầu được lấy ra đều màu đỏ” Số cách chọn 2 quả cầu đỏ, mỗi quả từ một hộp là 18.17 = 306  � n( A) = 306 6/22
  7. Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán xác suất n( A) 306 153 Xác suất để 2 quả cầu được lấy ra có màu đỏ là:    P( A) = = = n(Ω ) 400 200 b. Gọi B là biến cố: “ Hai quả cầu được lấy ra cùng màu ” Số cách chọn 2 quả cầu xanh, mỗi quả từ một hộp là 2.3 = 6 Số cách chọn 2 quả cầu đỏ, mỗi quả từ một hộp là 18.17 = 306  Số cách chọn 2 quả cầu cùng màu  là  n(B) = 306+6=312 n(B) 312 39 Xác suất để 2 quả cầu được lấy ra có cùng màu là:   P(B) = = = n(Ω) 400 50 Bài toán 3. Một chiếc hộp đựng 9 chiếc thẻ  được đánh số  từ  1 đến 9. Rút  ngẫu nhiên 2 thẻ  và các số  trên hai thẻ  này tạo thành một số  có hai chữ  số.  Tính xác suất để chữ số được tạo thành là chữ số chẵn Phân tích:  ­ Trong bài toán này ta có thể sử dụng phương pháp liệt kê nhưng  số phần tử của biến cố là tương đối lớn nên học sinh đếm số phần tử sẽ mất   thời gian và không tránh khỏi bỏ sót phần tử. ­ Ví dụ: Rút được thẻ  ghi số  1, rồi rút được thẻ  ghi số  2 thì số  tạo thành là số bao nhiêu? (Trả lời: số 12). Còn rút được thẻ  ghi số  2, rồi rút   được thẻ ghi số 1 thì số  tạo thành là số  bao nhiêu? (Trả lời: số  21). Hai cách  rút này có khác nhau không? Trả  lời được câu hỏi này học sinh sẽ  biết phải   dùng chỉnh hợp để tìm số  phần tử của không gian mẫu. Vậy số phần tử của   không gian mẫu ? Lời giải : Từ  9 chữ  số  1,2,...,9 có thể  tạo thành   A72   = 72 số  có hai chữ  số  khác nhau  � n(Ω) = 72  Gọi A là biến cố: “Số được tạo thành là số chẵn” Số tạo thành có dạng  ab  với b chẵn   có 4 cách chọn b và mỗi cách chọn b  có 8 cách chọn a   � n( A) =  4.8=32   n( A) 32 4 Xác suất cần tính là   P( A) = = =   n(Ω) 72 9 Bài toán 4. Một lớp có 30 học sinh trong đó có 8 giỏi, 15 khá và 7 em trung   bình. Chọn ngẫu nhiên 3 em đi dự đại hội. Tính xác suất sao cho:  a. Ba em được chọn đều là học sinh giỏi.  7/22
  8. Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán xác suất b. Ba em được chọn không có học sinh trung bình. Phân tích: Chọn 3 học sinh đi dự  đại hội mà không sắp xếp vị  trí chức vụ,   công việc cụ  thể  tức là chọn 3 học sinh không phân biệt thứ  tự   ta dùng tổ  hợp, còn nếu tham gia xếp vị trí chức vụ hoặc phân công công việc cụ thể thì  có phân biệt thứ tự thí ta dùng chỉnh hợp. Chọn ba em học sinh giỏi ta chọn 3   trong 8 em học sinh giỏi, chọn ba em không có học sinh trung bình ta chọn 3  trong 22 học sinh khá giỏi. Lời giải : Số cách chọn 3 học sinh từ 30 học sinh là  C303 =4060 � n(Ω) = 4060 a. Gọi A là biến cố:  “Ba em được chọn đều là học sinh giỏi ” Số cách chọn ba em học sinh giỏi là  C83 = 56   � n(A) = 56 n( A) 56 2 Xác suất chọn ba em học sinh giỏi là = P( A) = = = n(Ω) 4060 145 b. Gọi B là biến cố “Ba em được chọn không có học sinh trung bình” Số cách chọn ba em không có học sinh trung bình là  C223 =1540 � n(B) = 1540 Xác suất chọn ba em học sinh không có học sinh trung bình là :  n(B) 1540 11 P ( A) = = =   n(Ω) 4060 29 Bài toán 5 . Từ  cỗ  bài tú lơ  khơ  52 con, rút ngẫu nhiên cùng lúc 4 con. Tính  xác suất sao cho:  a. Cả bốn con đều là con Át.  b. Được hai con át và hai con K. Lời giải :  Số cách chọn 4 con bài là  C524 =270725 � n(Ω) = 270725 a. Gọi A là biến cố “cả bốn con đều là con Át” Số cách chọn 4 con át là  C44 =1  � n(A) = 1 n( A) 1 Xác suất chọn 4 con Át là  P( A) = =   n(Ω) 270725 b. Gọi B là biến cố  “hai con át và hai con K” 8/22
  9. Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán xác suất  Số cách chọn 2 con át và 2 con K là  C42 .  C42 =36 � n(B) = 36 n(B) 36 Xác suất chọn được 2 con át và 2 con K là  P( A) = =   n(Ω) 270725 Bài toán 6. Gieo một đồng tiền cân đối đồng chất liên tiếp cho đến khi xuất   hiện mặt ngửa hoặc cả 6 lần xuất hiện mặt sấp thì dừng lại. a. Mô tả không gian mẫu. b. Tính xác suất: A: “Số lần gieo không vượt quá ba” B: “Số lần gieo là năm” Phân tích: Đối với bài toán này rất nhiều học sinh lúng túng không biết cách  xác định không gian mẫu vì học sinh vốn quen với các bài toán cho trước số  lần gieo. Bài toán này trước hết phải xác định được số lần gieo. Giáo viên có   thể gợi ý cho học sinh bằng các câu hỏi như: Nếu không có giả thiết “cả 6 lần xuất hiện mặt sấp thì dừng lại” thì ta  phải gieo đồng tiền bao nhiêu lần? Nếu kết hợp với giả thiết “cả 6 lần xuất hiện mặt sấp thì dừng lại” thì   ta  phải gieo đồng tiền tối đa bao nhiêu lần? Với câu hỏi đầu tiên học sinh không thể đưa ra một con số cụ thể vì nếu gieo   1000 lần vẫn có thể  là cả  1000 lần đều xuất hiện mặt sấp do đó vẫn chưa   thể  dừng lại nhưng học sinh đã hình dung ra các  phần tử  đầu tiên. Với câu   hỏi thứ hai học sinh có thể trả lời được số lần gieo tối đa là 6. Từ đó học sinh   có thể xác định được không gian mẫu. Lời giải: a. Không gian mẫu  Ω  ={N, SN, SSN, SSSN, SSSSN, SSSSSN, SSSSSS}   � n (Ω ) = 7   3 b. Ta có: A={N, SN, SSN} � n( A) = 3 � P( A) =   7 1                B={SSSSN} � n( B) = 1 � P(b) = 7 3. Bài tập tự luyện  9/22
  10. Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán xác suất Bài toán 7. (Đề thi đại học khối A, A1 năm 2013) Gọi S là tập hợp tất cả các  số tự nhiên gồm ba chữ số phân biệt được chọn từ  các chữ số 1; 2; 3; 4; 5; 6;   7. Xác định số phần tử của S. Chọn ngẫu nhiên một số từ S, tính xác suất để  số được chọn là số chẵn.  Bài toán 8.  ( Đề thi đại học khối B năm 2013)  Có hai chiếc hộp chứa bi. Hộp thứ nhất chứa 4 viên bi đỏ  và 3 viên bi trắng,   hộp thứ 2 chứa 2 viên bi đỏ và 4 viên bi trắng. Lấy ngẫu nhiên từ mỗi hôp ra   1 viên bi, tính xác suất để 2 viên bi được lấy ra có cùng màu.  Bài tập 9. Một công ty cần tuyển 3 nhân viên. Có 5 người nam và 4 người nữ  ứng tuyển. Tính xác suất để 3 người trúng tuyển  a. Đúng 2 nữ trúng tuyển  b. Có cả nam và nữ  Bài tập10. Có hai hộp đựng quả  cầu. Hộp 1 có 13 quả  cầu xanh, 5 quả  cầu   vàng. Hộp 2 có 12 quả  cầu xanh, 7 quả  cầu vàng. Chọn mỗi hộp một quả  cầu. Tính xác suất để a. Hai quả cùng màu b. Hai quả khác màu Bài tập 11.  Một giá sách gồm 5 quyển Toán, 6 quyển Lí và 7 quyển Hóa.  Chọn ngẫu nhiên 4 quyển sách. Tính xác suất để 4 quyển được chọn  a. Có đủ ba loại và nhiều nhất một quyển Toán b. Không có đủ ba loại Dạng 2: Các bài tập sử dụng biến cố đối 1. Phương pháp: ­ Tìm biến cố đối  ­ Tìm xác suất của biến cố đối ­ Áp dụng công thức:P ( A ) = 1­ P(A)  2. Các ví dụ: Bài toán 1. Một tổ  có 20 nam, 7 nữ. Chọn ngẫu nhiên năm người. Tính xác  suất sao cho ít nhất một nữ  Phân tích: Đối với bài toán này học sinh sẽ chia các trường hợp: T/h1: 1 nữ, 4 nam T/h2: 2 nữ, 3 nam 10/22
  11. Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán xác suất T/h3: 3 nữ, 2 nam T/h4: 4 nữ, 1 nam T/h5: 5 nữ  Cách này đúng nhưng dài và dễ  bỏ  xót nghiệm. Khi đó, giáo viên có thể  hỏi   học sinh nêu tất cả các trường hợp của không gian mẫu? +1nu , 4 nam  +2nu , 3nam +3nu , 2nam �   Các khả năng của biến cố A  +4nu ,1nam +5nu +5nam} =Ω\ {A} là biến cố đối của A Bài toán này ta dùng biến cố đối sẽ nhanh và gọn hơn nhiều. Lời giải1:( Sử dụng dạng 1) Số cách chọn 5 người trong số 27 người là  C275 = 80730 � n(Ω ) = 80730   Gọi A là biến cố: “5 người được chọn có ít nhất một nữ”. Khi đó biến cố  A  có các khả năng: + Chọn 1 nữ 4 nam: có  C71 .C204 = 33915   cách chọn. + Chọn 2 nữ 3 nam: có  C72 .C203 = 23940   cách chọn. + Chọn 3 nữ 2 nam: có  C73 .C202 = 6650  cách chọn. + Chọn 4 nữ 1 nam: có  C74 .C201 = 700  cách chọn. + Chọn 5 nữ: có C75 = 21   cách chọn. � n( A) = 33915 + 23940 + 6650 + 700 + 21 = 65226   n( A) 65226 � P ( A) = = ; 0,808   n( P ) 80730 Lời giải 2: (Sử dụng biến cố đối) Số cách chọn 5 người trong số 27 người là  C275 = 80730 � n(Ω ) = 80730   Gọi A là biến cố: “5 người được chọn có ít nhất một nữ”. Khi đó  A  là biến  cố: “không có nữ” 11/22
  12. Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán xác suất Số cách chọn 5 người nam trong số 20 nam là  C205 = 15504 � n( A) = 15504 n( A) 15504 � P ( A) = =   n(Ω) 80730 15504 65226 Vậy  P ( A) = 1 − P( A) = 1 − = ; 0,808 80730 80730 Bài toán 2.  Từ  một hộp chứa 6 quả  cầu trắng và 4 quả  cầu đen, lấy ngẫu   nhiên đồng thời 4 quả. Tính xác suất sao cho: a. Bốn quả lấy ra cùng màu.  b. Có ít nhất một quả màu trắng. Phân tích: Gọi A là biến cố: “Bốn quả  lấy ra cùng màu”, gọi B là biến cố:   “Có ít nhất một quả màu trắng”. ­ Tìm biến cố đối của A? Trả lời: A  = “Bốn quả lấy ra khác màu” ­ Các khả năng của biến cố đối của A, A ? Trả lời:   +A:  * 4 quả cầu mầu trắng *4 quả màu đen + A : * 1 trắng, 3 đen * 2 trắng, 2 đen   * 3 trắng, 1 đen Vậy chúng ta tìm trực tiếp số phần tử của A, không nên sử dụng biến cố đối. ­ Tìm biến cố đối của B? Trả lời: B  = “Không có quả cầu nào màu trắng” ­ Các khả năng của biến cố đối của B, B ? Trả lời:   +B:   * 1 trắng, 3 đen * 2 trắng, 2 đen   * 3 trắng, 1 đen * 4 trắng + B : * 4 đen Vậy chúng ta nên sử dụng biến cố đối?  Lời giải: 12/22
  13. Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán xác suất Số cách chọn 4 quả trong số 10 quả cầu là:  C104 = 210 � n(Ω) = 210   a. Gọi A là biến cố: “Bốn quả lấy ra cùng màu” Số cách chọn 4 quả cùng màu trắng là:  C64 = 15   Số cách chọn 4 quả cùng màu đen là:  C44 = 1 Số   cách   chọn   4   quả   cầu   cùng   màu   là n( A) 16 8 � n( A) = 15 + 1 = 16 � P( A) = = = n(Ω) 210 105 b. Gọi B là biến cố: “Có ít nhất một quả màu trắng”  Ta có  B là biến cố: “Không có quả cầu màu trắng nào” 1 209     � n( B) = C44 = 1 � P( B) = � P( B) =   210 210 Bài toán 3. Gieo ngẫu nhiên một con súc sắc cân đối đồng chất hai lần. Tính  xác  suất sao cho: a. Ít nhất một lần xuất hiện mặt 6 chấm b. Tổng số chấm trong hai lần gieo lớn hơn 3 Phân tích:  Gọi A là biến cố: “Ít nhất một lần xuất hiện mặt 6 chấm” Gọi B là biến cố: “Tổng số chấm trong hai lần gieo lớn hơn 3” Tính trực tiếp ta phải xét các trường hợp: a. Biến cố A:   + Mặt 6 chấm xuất hiện lần thứ nhất + Mặt 6 chấm xuất hiện lần thứ hai b. Biến cố B: + Tổng số chấm trong hai lần gieo = 4 + Tổng số chấm trong hai lần gieo = 5 + Tổng số chấm trong hai lần gieo = 6 + Tổng số chấm trong hai lần gieo = 7 + Tổng số chấm trong hai lần gieo = 8 + Tổng số chấm trong hai lần gieo = 9 + Tổng số chấm trong hai lần gieo = 10 + Tổng số chấm trong hai lần gieo = 11 + Tổng số chấm trong hai lần gieo = 12 13/22
  14. Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán xác suất Như  vậy bài toán dài và dẫn đến thiếu nghiệm. Có thể  dùng biến cố  đối   được không? Biến cố đối của A, B là gì? Trả lời:  A  : Cả hai lần không xuất hiện mặt 6 chấm      B  : Tổng số chấm trong hai lần gieo nhỏ hơn 4 Lời giải: Không gian mẫu  Ω = {(i, j ) | i, j �� {1, 2,3, 4,5, 6}} n(Ω) = 6.6 = 36   a. Ta có biến cố đối của A là  A = {(i, j ) | i, j �� {1, 2,3, 4,5}} n( A) = 5.5 = 25 n( A) 25 11 � P( A) = = . Vậy  � P(A) = 1 − P( A) = n(Ω) 36 36 b. Ta có biến cố đối của B là   B = {(1,1), (1, 2),(2,1)} � n( B) = 3    n( A) 3 1 11 � P( A) = = = � P ( B ) = 1 − P( B) =   n(Ω ) 36 12 12 Nhận xét:  Phương pháp sử  dụng biến cố  đối là một phương pháp hay, tuy   nhiên để  vận dụng được phương pháp này học sinh cần nắm được hai yếu   tố: + Nhận dạng loại toán: Các bài toán có cụm từ “có ít nhất một”...hoặc   tính chẵn, lẻ  hoặc vô nghiệm, có nghiệm,…hoặc nếu tính kiểu bù gọn hơn   thì ta dùng biến cố đối + Xác định tốt mệnh đề phủ định và phép toán lấy phần bù của một tập  hợp để tránh xác định sai biến cố đối. 3. Bài tập tự luyện  Bài toán 4. Gieo 3 đồng xu cân đối đồng chất. Tính xác suất để: a. Cả ba đồng xu đều sấp. b. Có ít nhất một đồng xu sấp Hướng dẫn: Gọi A là biến cố: “Cả ba đồng xu đều sấp” Gọi B là biến cố: “Có ít nhất một đồng xu sấp” Tìm biến cố đối của B? Trả lời: B = : “Không có đồng xu nào sấp” 1 1 7 � B = {NNN} � n( B) = 1 � P( B) = � P( B) = 1 − = 8 8 8 Bài toán 5. Gieo một con xúc sắc 6 lần liên tiếp. Tính xác suất để ít nhất một  lần xuất hiện mặt lục. Hướng dẫn: 14/22
  15. Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán xác suất Chọn   là biến cố “ít nhất một lần xuất hiện mặt lục”  Tìm biến cố đối của A? Trả lời: A “Không xuất hiện mặt lục” 6 2 5� �5 �   � n( A) = 5 = 15625 � P ( A) = � 6 � �  � P ( A) = 1 − P( A) = 1 − � �  �6 � �6 � Bài tập 6. Gieo một con xúc sắc cân đối đồng chất 3 lần. Tính xác suất để : a. Có ít nhất một mặt xuất hiện mặt một chấm b. Tích các chấm trên 3 mặt là số chẵn  Hướng dẫn: a. Tương tự bài 5 b. Gọi A là biến cố “Tích các chấm trên 3 mặt là số chẵn”. Biến cố đối của B   là gì? Trả lời:  A  “Tích các chấm trên ba mặt lẻ”   Dạng 3 Các bài tập dùng công thức xác suất 1. Phương pháp: ­ Tìm biến cố cở sở  ­ Biểu diễn các biến cố cần tìm theo các biến cố cơ sở ­ Áp dụng các quy tắc:  + Quy tắc cộng xác suất Nếu A và B xung khắc thì:  P( A �B ) = P( A) + P( B) Nếu  A   B =  φ  thì   P( A �B ) = P( A) + P( B) Với  mọi biến cố   và   bất kì ta có:                   P( A �B) = P( A) + P ( B ) − P ( A.B ) + Quy tắc nhân xác suất:       Hai biến cố A và B độc lập khi và chỉ khi   P( A.B) = P( A).P( B) Từ hai qui tắc trên ta thấy: Quy tắc cộng áp dụng cho biến cố dạng  A B hay “A hoặc B”,.... Quy tắc nhân áp dụng cho biến cố dạng  AB hay “A đồng thời B”,.... 2. Các ví dụ  15/22
  16. Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán xác suất Bài toán 1. Hai hộp đựng các quả cầu. Hộp một có 5 quả cầu đỏ, 9 quả cầu  đen. Hộp 2 có 6 quả cầu đỏ, 8 quả cầu đen. Lấy ngẫu nhiên mỗi hộp ra một   quả cầu. Tính xác suất để hai quả lấy ra cùng màu đỏ. Phân tích:  ­ Với bài toán này ta có thể dùng dạng 1 song giáo viên đưa vào áp dụng vào   quy tắc xác suất để cho học sinh bước đầu làm quen với các phép toán giao,   hợp của biến cố, hai biến cố  độc lập từ  đó có cách phân biệt dùng quy tắc   công hay quy tắc nhân xác suất. ­ Có mấy hành động lấy cầu? Trả lời: Có hai hành động lấy quả cầu.  Hành động 1: lấy quả cầu từ hộp 1. Hành động 2: lấy quả cầu từ hộp 2.   ­ Yêu cầu bài toán hai quả cầu lấy ra mầu đỏ nên ta chọn biến cố cơ sở là: A  là biến cố: “Quả cầu lấy ra từ hộp thứ nhất màu đỏ”, B là biến cố: “Quả cầu  lấy ra từ hộp thứ hai màu đỏ”. A, B có độc lập không? ­ Biểu diễn biến cố  C: “Hai quả  cầu lấy ra màu đỏ” theo A và B? Trả  lời:   C=AB  Lời giải: 5 Gọi A là biến cố: “Quả cầu lấy ra từ hộp thứ nhất màu đỏ” � P( A) =   14 6 Gọi B là biến cố: “Quả cầu lấy ra từ hộp thứ hai màu đỏ”  � P(B) = 14 Gọi C là biến cố: “Hai quả cầu lấy ra màu đỏ” Việc lấy quả cầu đỏ từ hộp 1 không ảnh hưởng đến việc lấy quả cầu đỏ  từ  hộp 2 nên A và B là hai biến cố độc lập. 30 Vậy C= AB � P (C ) = P(AB) = P(A).P(B) = 142 Bài toán 2 Gieo một con xúc sắc 2 lần liên tiếp. Tính xác suất để ít nhất một   lần xuất hiện mặt lục. Phân tích:  ­ Bài toán gieo xúc sắc mấy lần? Yêu cầu các mặt có số  chấm như  thế nào?   Lúc này khi đã trả lời được hai câu hỏi trên học sinh sẽ xác định được biến cố  cơ  sở:   1  là biến cố  “lần một   xuất hiện mặt lục”,   2  là biến cố  “lần hai  xuất hiện mặt lục”. ­ Các biến cố  1 và  2 có độc lập không? 16/22
  17. Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán xác suất ­ Biểu diễn biến cố    “ít nhất một lần xuất hiện mặt lục” theo các biến cố  cơ sở? Trả lời: A = A1 A2 Lời giải: 1 Gọi  1 là biến cố “lần một  xuất hiện mặt lục”  � n( A1 ) =   6 1 Gọi  2 là biến cố “lần hai  xuất hiện mặt lục”  � n( A2 ) = 6  là biến cố “ít nhất một lần xuất hiện mặt lục” Ta thấy A1 ,A2 độc lập và  A = A1 A2 1 1 1 11 � P ( A) = P( A1 �A2 ) = P (A1 ) + P( A2 ) − P( A1.A 2 ) = + − =   6 6 36 36 Nhận xét: Các bài toán sử dụng quy tắc tính xác suất là các bài toán phải dựa   vào các biến cố cơ sở. Do đó, học sinh phải có kĩ năng xác định và biểu diễn  các biến cố  cần tính xác suất theo các biến cố  cỏ  sở. Các biến cố  cơ  sở  thường có sẵn xác suất hoặc tính  xác suất đơn giản.       Khi sử dụng quy tắc cộng mở rộng hoặc quy tắc nhân thì hai biến cố  cơ  sở  phải độc lập. Học sinh phải nắm rõ định nghĩa hai biến cố  độc lập. Qua  một vài ví dụ giáo viên hướng dẫn học sinh nhận dạng hai biến cố độc lập.  Chẳng hạn: + Gieo hai con xúc sắc hoặc gieo con xúc sắc liên tiếp hai lần thì biến  cố  xảy ra trong lần gieo 1độc lập với các biến cố  xảy ra trong lần gieo 2.   Tương tự  đối với việc gieo một đồng tiền và một con xúc sắc, gieo 2 đồng   tiền, gieo 3 đồng tiền, gieo một đồng tiền 2, 3 lần liên tiếp, gieo n con xúc   sắc... + Hai hộp đựng bi. Lấy mỗi hộp một viên thì biến cố  lấy bi  ở  hộp 1   độc lập với các biến cố lấy bi ở hộp 2. Tương tự với hai hộp đựng quả cầu,  Hai hộp đựng bóng đèn... + Hai người làm việc thì biến cố liên quan đến người này độc lập với   biến cố  liên quan đến người kia. Tương tự  với hai xạ  thủ  bắn súng, một  người bắn 2 phát, n phát súng... Bài toán 3 .Gieo một đồng xu và một con xúc sắc .Tính xác suất để 17/22
  18. Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán xác suất a. Con xúc sắc xuất hiện mặt một chấm b. Đồng xu xuất hiện mặt ngửa c. Đồng xu xuất hiện mặt ngửa và con xúc sắc xuất hiện mặt một chấm Phân tích: ­ Tương tự  như  bài 2. Biến cố  cơ  sở  là gì? Trả  lời: Con xúc sắc   sắc xuất hiện mặt một chấm và đồng xu xuất hiện mặt ngửa. ­ Biểu diễn biến cố ở câu c theo biến cố cơ sở? Lời giải: 1 Gọi A là biến cố: “Con xúc sắc xuất hiện mặt một chấm” � P( A) =   6 1 Gọi B là biến cố: “Đồng xu xuất hiện mặt ngửa”  � P(B) = 2 Gọi C là biến cố: “Đồng xu xuất hiện mặt ngửa và con xúc sắc xuất hiện   1 1 mặt một chấm”  � C = A.B  và A, B độc lập � C = A.B � P (C ) = P(A).P (B) = . 2 6 Bài toán 4. Tại một vùng dân cư, tỉ lệ người mắc bệnh tim là 9%, mắc bệnh  huyết áp là 12% và mắc cả  hai bệnh đó là 7%. Chọn ngẫu nhiên một người  sống tại vùng đó. Tính xác suất đẻ người đó : a. Mắc ít nhất một trong hai bệnh tim hoặc huyết áp. b. Chỉ mắc một bệnh: tim hoặc huyết áp Phân tích: ­ Biến cố  cơ  sở  là gì? Trả  lời: A= “Người đó mắc bệnh tim” và   B= “Người đó mắc bệnh huyết áp”     ­ Biểu diễn biến cố ở câu a, b theo biến cố cơ sở?      A B , ( A �B) \ (A�B) Lời giải: Gọi   là biến cố “Người đó mắc bệnh tim”  � n( A) = 0, 09   Gọi B là biến cố “Người đó mắc bệnh huyết áp”  � n(B) = 0,12 P ( AB ) = 0, 07   a. Gọi C là biến cố: “Người đó mắc ít nhất một trong hai bệnh tim hoặc   huyết áp”  � C = A �B � P(C ) = P(A) + P(B) − P(AB) = 0, 09 + 0,12 − 0, 7 = 0,14 b. Gọi D là biến cố: “Người đó chỉ mắc một bệnh: tim hoặc huyết áp” Khi đó D= ( A �B) \ (A�B) � P( D) = P( A) + P( B) − 2 P( AB) = 0, 09 + 0,12 − 2.0, 07 = 0, 07   18/22
  19. Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán xác suất Bài toán 5. Trong kì kiểm tra chất lượng ở hai khối lớp, mỗi khối lớp có 25%   học sinh trượt Toán, 15% trượt lí và 10% trượt cả  Toán lẫn Lí. Từ mỗi khối  chọn ngẫu nhiên một học sinh. Tính xác suất sao cho: a. Hai học sinh đó trượt toán  b. Hai học sinh đó đều bị trượt một môn nào đó c. Hai học sinh đó không bị trượt môn nào d. Có ít nhất một trong hai học sinh trượt ít nhất một môn. Phân tích:  Gọi A1,A2 lần lượt là biến cố học sinh trượt Toán, trượt Lí của khối I  Gọi B1,B2 lần lượt là biến cố học sinh trượt Toán, trượt Lí của khối II Gọi C là biến cố: “Hai học sinh đó trượt toán” Gọi D là biến cố: “Hai học sinh đó đều bị trượt một môn nào đó” Gọi E là biến cố: “Hai học sinh đó không bị trượt môn nào” Gọi F là biến cố: “Có ít nhất một trong hai học sinh trượt ít nhất một môn” Ai, Bj độc lập với i=1,2 và j=1,2 Hãy biểu diễn C theo các biến cố cơ sở? C= A1 B1 , D=  (A1 �A2 ) �( B1 �B2 ) , E= A1 �A2 �B1 �B2 ,  F = E   Lời giải: Gọi A1,A2 lần lượt là biến cố học sinh trượt Toán, trượt Lí của khối I  Gọi B1,B2 lần lượt là biến cố học sinh trượt Toán, trượt Lí của khối II Gọi C là biến cố: “Hai học sinh đó trượt toán” Gọi D là biến cố: “Hai học sinh đều bị trượt một môn nào đó” Gọi E là biến cố: “Hai học sinh không bị trượt môn nào” Gọi F là biến cố: “Có ít nhất một trong hai học sinh trượt ít nhất một môn” a. Ta có: C= A1 B1  và A1, B1 độc lập   � P(C ) = P( A1.B1 ) = P( A1 ).P( B2 ) = 0, 25.0, 25 = 0, 0625   b. Gọi A là biến cố “Học sinh khối I trượt Toán hoặc Lí”, A = (A1 A2 ) Gọi B là biến cố “Học sinh khối II trượt Toán hoặc Lí”, B = ( B1 B2 ) Ta có: D=  A B  và  A, B  độc lập P ( A) = P( A1 �A2 ) = P ( A1 ) + P ( A2 ) − P ( A1 �A2 ) = 0, 25 + 0,15 − 0,1 = 0,3   P ( B) = P (B1 �B2 ) = P (B1 ) + P (B2 ) − P (B1 �B2 ) = 0, 25 + 0,15 − 0,1 = 0,3 � P(D) = P( A �B ) = P(A).P( B) = 0, 4.0, 4 = 0,16 c. Ta có E= A �B � P( E ) = P( A).P( B) = 0, 6.0, 6 = 0,36 d. Ta có F= E � P( F ) = 1 − P( E ) = 1 − 0,36 = 0, 64   19/22
  20. Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán xác suất 1 Bài toán 6. Một lớp học có 6 bóng đèn, mỗi bóng có xác suất bị  cháy là   .  4 Lớp học đủ sáng nếu có ít nhất 4 bóng đèn sáng. Tính xác suất để lớp học đủ  ánh sáng. Lời giải: 6 3 � 729 Gọi   là biến cố “lớp có 6 bóng sáng”  � P( A) = � � �=   �4 � 4096 5 3 � 1 729 Gọi B là biến cố “lớp có 5 bóng sáng”  � P(B) = C � � �. =   5 6 �4 � 4 2048 4 2 3 1 1215 Gọi C là biến cố “lớp có 4 bóng sáng”  � P(C) = C64 � �� � � �� �=   �4 ��4 � 2048 Gọi D là biến cố: “lớp học đủ ánh sáng” � D = A �B �C   Ta thấy A ,B,C xung khắc  nên 729 + 2.729 + 1215 1701   P( D) = P( A �� B C ) = P ( A) + P ( B ) + P (C ) = = = 0,8305 4096 2048 3. Bài tập đề nghị Bài tập 7 .Có hai hộp đựng chi tiết máy. Lấy ngẫu nhiên mỗi hộp một chi tiết   máy.  Xác suất lấy được chi tiết tốt  ở  từng hộp lần lượt là 0,7 và 0,9. Tính  xác suất để  trong hai chi tiết máy lấy ra: a. Cả hai chi tiết máy đều tốt. a. Có ít nhất một chi tiết máy chất lượng tốt. b. Có đúng một chi tiết máy chất lượng tốt. Hướng dẫn: Biến cố cơ sở:  +A1: “Lấy được chi tiết máy tốt ở hộp 1”  +A2: “Lấy được chi tiết máy tốt ở hộp 2” A1, A2 độc lập a.  A = A1 A2    Kq: P(A)=0,63 b.  B = A1 A2   Kq: P(B)=0,97 c.  C = A1 A2 A1 A2    Kq: P(C)= 0,34 Bài tập 8. Một hộp bóng đèn gồm 9 bóng sáng và 3 bóng tối. Lấy ngẫu nhiên  6 cái bóng. Tính xác suất để 20/22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2