Phần 1 – Thực trạng đề tài.<br />
Qua nhiều năm giảng dạy môn Tiếng Anh trong nhà trường, tôi nhận thấy<br />
rằng: học sinh học môn Tiếng Anh luôn cảm thấy chán nản, thường xuyên thụ động,<br />
không hứng thú trong học tập.<br />
Bên cạnh đó, tôi cũng nhận thấy phương pháp dạy và học theo kiểu dạy cũ<br />
như: giáo viên liệt kê các từ mới mà học sinh chưa học trong sách một cách rập<br />
khuôn, máy móc; giáo viên đọc- học sinh đọc theo; giáo viên viết từ lên bảng- học<br />
sinh viết xuống học thuộc lòng để kiểm tra bài vào tiết sau. Như vậy thì việc học tập<br />
của học sinh thật buồn chán, tẻ nhạt và cảm thấy áp lực.<br />
Trong năm học 2018- 2019, tôi được phân công giảng dạy môn Tiếng Anh ở<br />
khối lớp Bốn. Là người trực tiếp giảng dạy, tôi thấy rằng môn Tiếng Anh cũng cần<br />
phải có những đổi mới, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, lấy<br />
học sinh làm trung tâm.<br />
Đồng thời, tôi nắm bắt và hiểu được tâm lý của lứa tuổi học sinh tiểu học là:<br />
các em thường hiếu động, ham tìm tòi những cái mới nhưng các em lại chóng chán.<br />
Chính vì những lý do trên mà tôi đã tìm tòi, học hỏi thêm nhiều phương pháp<br />
và kinh nghiệm từ bạn bè, đồng nghiệp và các trang web cùng với kinh nghiệm trong<br />
quá trình giảng dạy của mình để tạo sự hứng thú, tăng thêm yêu thích cho học sinh<br />
trong giờ học môn Tiếng Anh và để việc học Tiếng Anh của học sinh đạt hiệu quả<br />
tốt hơn nên tôi đã mạnh dạn áp dụng đề tài nghiên cứu “ Một số trò chơi giúp học<br />
sinh học tốt môn Tiếng Anh ở lớp Bốn” .<br />
Phần 2 – Nội dung cần giải quyết.<br />
Từ thực trạng trên, việc đưa ra trò chơi học tập vào trong các tiết dạy và học<br />
Tiếng Anh để thu hút học sinh học Tiếng Anh tốt hơn là yêu cầu cần thiết và hữu<br />
ích. Nên tôi đã áp dụng các biện pháp như sau:<br />
1. Nguyên tắc tổ chức và thiết kế các trò chơi Tiếng Anh ở bậc tiểu học.<br />
a. Thiết kế trò chơi trong giờ học Tiếng Anh.<br />
b. Cấu trúc của trò chơi học tập.<br />
c. Cách tổ chức trò chơi.<br />
2. Giới thiệu một số trò chơi học Tiếng Anh ở bậc tiểu học.<br />
a. Trò chơi về kiểm tra từ vựng.<br />
b. Trò chơi về luyện tập mẫu câu.<br />
c. Trò chơi về củng cố kiến thức bài.<br />
Phần 3 – Biện pháp giải quyết.<br />
Tiến trình tổ chức trò chơi học tập để dạy môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học phải<br />
dựa vào nội dung bài học, điều kiện thời gian trong mỗi tiết học cụ thể để đưa ra các<br />
<br />
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu Trang 1<br />
trò chơi phù hợp kiến thức học sinh, đồng thời rèn luyện các kỹ năng, thúc đẩy hoạt<br />
động trí tuệ, củng cố kiến thức được tích luỹ qua hoạt động chơi.<br />
1. Nguyên tắc tổ chức và thiết kế các trò chơi Tiếng Anh ở bậc tiểu học.<br />
Để các trò chơi mang lại hiệu quả cao trong giờ học, khi tổ chức và thiết kế<br />
các trò chơi cần phải đảm bảo những nguyên tắc sau:<br />
a. Thiết kế trò chơi trong giờ học Tiếng Anh:<br />
Muốn tổ chức được trò chơi trong việc dạy môn Tiếng Anh cho hiệu quả cao<br />
thì mỗi giáo viên Tiếng Anh phải có kế hoạch chuẩn bị chu đáo, cặn kẽ và đảm bảo<br />
các yêu cầu sau:<br />
+ Trò chơi mang ý nghĩa giáo dục .<br />
+ Trò chơi phải nhằm mục đích củng cố, khắc sâu nội dung bài học.<br />
+ Trò chơi phải phù hợp với tâm lý, trình độ học sinh, phù hợp với khả năng<br />
người hướng dẫn và điều kiện cở sở vật chất của trường.<br />
+ Hình thức trò chơi phải phong phú, đa dạng và phải được chuẩn bị chu đáo,<br />
kỹ càng.<br />
+ Trò chơi phải gây được hứng thú và niềm say mê học tập đối với học sinh.<br />
+ Trò chơi được ứng dụng vào đầu tiết học, ứng dụng vào phần kiểm tra lại từ<br />
vựng vừa học, ứng dụng vào phần củng cố mẫu câu, và ứng dụng vào phần củng cố<br />
bài.<br />
b. Cấu trúc của trò chơi học tập.<br />
Một trò chơi đạt hiệu quả tốt cần phải có cấu trúc rõ ràng:<br />
+ Mục đích của trò chơi: Nêu rõ mục đích nhằm ôn luyện, củng cố kiến<br />
thức, kỹ năng nào. Mục đích của trò chơi sẽ quy định hành động chơi được thiết<br />
kế trong trò chơi.<br />
+ Đồ dùng trò chơi: Mô tả đồ dùng trò chơi được sử dụng trong trò chơi học<br />
tập.<br />
+ Luật chơi: Nên nêu luật chơi, chỉ rõ quy tắc của hành động chơi được quy<br />
định đối với người chơi, quy định thắng thua của trò chơi.<br />
+ Số lượng người chơi: Cần chỉ rõ số lượng người tham gia trong mỗi trò<br />
chơi.<br />
+ Cách chơi: Nêu rõ ràng, cụ thể và đơn giản của mỗi trò chơi.<br />
c. Cách tổ chức trò chơi.<br />
Khi tiến hành tổ chức trò chơi phải đảm bảo:<br />
+ Thời gian tiến hành trò chơi: Thường từ 5 – 7 phút.<br />
+ Cách thức chơi: Đầu tiên là giới thiệu trò chơi, nêu tên trò chơi, hướng<br />
dẫn chơi bằng cách vừa mô tả vừa thực hành và nêu rõ quy định chơi.<br />
<br />
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu Trang 2<br />
+ Chơi thử nhằm hướng dẫn và nhấn mạnh luật chơi.<br />
+ Tiến hành chơi thật: Học sinh tham gia chơi và giáo viên làm trọng tài.<br />
+ Nhận xét kết quả chơi, thái độ của người tham dự, giáo viên có thể nêu<br />
thêm những trí thức được học tập qua trò chơi và những sai lầm cần được tránh.<br />
+ Kết thúc chơi: Thưởng phạt phân minh, đúng luật chơi sao cho người<br />
chơi chấp nhận thoải mái và tự giác làm trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích học tập<br />
của học sinh. Phạt những học sinh phạm luật chơi bằng những hình thức đơn giản<br />
mà vui như : Vỗ tay, khen thưởng các bạn thắng ,……<br />
2. Giới thiệu một số trò chơi học Tiếng Anh ở bậc tiểu học.<br />
Sau đây tôi xin giới thiệu một số trò chơi tiêu biểu mà tôi đã áp dụng trong<br />
quá trình giảng bài cho học sinh theo phương hướng phát huy tính tích cực, chủ động<br />
sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt động cá nhân phối hợp với học tập giao lưu:<br />
a. Trò chơi về kiểm tra từ vựng.<br />
Sau khi dạy về phần từ vựng ( Vocabulary ) của tiết học. Tôi thường lồng<br />
ghép từ vựng vào các trò chơi để giúp học sinh khắc sâu hơn các từ vựng của bài.<br />
Trò chơi 1: Crosswords ( Ô chữ ).<br />
- Mục đích: Giúp học sinh ôn tập từ vựng, đồng thời rèn thêm kỹ năng nghe và<br />
nói. Trò chơi được áp dụng vào phần kiểm tra lại từ vựng của bài cũ trong thời gian<br />
5 phút.<br />
- Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị tranh. Nếu thiết kế trong bài giảng Powerpoint<br />
hoặc Activboard thì trò chơi càng phong phú và hấp dẫn hơn.<br />
- Cách chơi: Chia lớp thành hai đội. Mỗi đội chọn từ ở hàng ngang bất kỳ.<br />
Giáo viên đưa tranh hoặc mô tả về từ đó. Học sinh tìm từ dựa vào dữ liệu và số chữ<br />
cái trong ô chữ. Mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm. Nếu một đội không trả lời được<br />
thì đội kia có quyền trả lời, nếu trả lời đúng được phân nửa số điểm. Kết thúc trò<br />
chơi đội nào nhiều điểm, đội đó thắng và được khen bằng một tràng vỗ tay.<br />
Ví dụ: Bài “Unit 8: What subjects do you have today?- Tiếng Anh 4.”<br />
+ Bước 1: Sau khi giáo viên dạy xong các từ vựng về môn học như “Subject,<br />
English, Vietnamese, Art, Music, Science,..”. Nếu kiểm tra lại từ vựng cho học sinh<br />
bằng cách hỏi và trả lời thì học sinh thụ động, không nhớ hết các từ đã học, kết quả<br />
đạt được hiệu quả không cao. Do đó giáo viên lồng ghép các từ đã học vào trò chơi<br />
để tiết học thêm sinh động.<br />
+ Bước 2: Giáo viên giới thiệu tên trò chơi “ Crosswords” và hướng dẫn học<br />
sinh chơi để tạo không khí vui vẻ trong tiết học.<br />
• Trò chơi có 7 hình ảnh tương ứng với 7 đáp án và 1 từ khóa chính. Giáo viên<br />
chia lớp thành hai đội và đặt tên cho mỗi đội là “ Bird” và “ Horse”.<br />
<br />
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu Trang 3<br />
• Giáo viên gọi học sinh trong mỗi đội lần lượt chọn số và trả lời từ đúng tranh<br />
với các ô số.<br />
• Đội nào tìm đúng đáp án sẽ được 10 điểm thưởng. Đội nào có điểm thưởng<br />
cao hơn và tìm được từ khóa chính sẽ là đội thắng cuộc.<br />
+ Bước 3: Lần lượt từng học sinh trong mỗi đội tham gia chọn số và trả lời từ<br />
đúng tranh với các ô số và đọc to đáp án.<br />
• Với tranh và ô số về thứ Ba → Học sinh đưa ra đáp án là “ Tuesday”.<br />
• Với tranh và ô số về môn Tiếng Anh → Học sinh đưa ra đáp án là “ English”.<br />
• Lần lượt các tranh và ô số về thời khóa biểu, về tháng bảy, về môn Tiếng Việt,<br />
về trường học, về môn Vẽ → Học sinh lần lượt đưa ra đáp án là “ Timetable”, “<br />
July”, “ Vietnamese”, “ School”, “ Art”<br />
• Và từ khóa chính trong trò chơi là “ Subject”.<br />
+ Bước 4: Giáo viên tổng kết điểm và nhận xét.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Kết luận: Qua trò chơi“ Crosswords”, học sinh sẽ nhớ được từ vựng đã học<br />
qua tranh ảnh sinh động, kích thích trí tò mò của học sinh về ô chữ kế tiếp là gì, làm<br />
cho học sinh hăng hái phấn khởi hơn trong tiết học.<br />
Trò chơi 2: Slap the board ( Đập vào bảng ).<br />
- Mục đích:<br />
+ Luyện tập và củng cố kỹ năng nghe, nói và nhớ lại từ đã học và nhận diện<br />
mặt chữ.<br />
+ Luyện phản xạ nhanh ở các em.<br />
+ Trò chơi được áp dụng vào phần kiểm tra lại từ vựng của bài trong thời gian<br />
5 phút.<br />
- Chuẩn bị: Từ vựng hoặc hình ảnh về một chủ đề hoặc một nội dung học<br />
được trong bài.<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu Trang 4<br />
- Cách chơi: Giáo viên giới thiệu tên trò chơi và vẽ một số hình bất kỳ lên<br />
bảng, rồi ghi lại một số từ mới vừa học vào các hình đó. Giáo viên gọi học sinh đứng<br />
trước bảng, nghe giáo viên đọc và đập nhanh vào từ đó.<br />
- Luật chơi: Chơi theo cặp, giáo viên chia lớp làm hai đội và đặt tên cho mỗi<br />
đội, lần lượt mỗi đội cử ra từng bạn của mỗi đội lên thi đấu với bạn của đội kia. Hai<br />
bạn đứng trước bảng ở một khoảng cách nhất định và nghe giáo viên đọc từ rồi<br />
nhanh chóng đập tay vào chữ mà giáo viên vừa đọc ở trên bảng, ai đập nhanh và<br />
đúng sẽ mang về cho đội mình 1 bông hoa thưởng. Lần lược tiếp tục với cặp thi đấu<br />
khác. Kết thúc trò chơi đội nào nhiều bông hoa thưởng hơn, thì đội đó thắng và được<br />
thưởng bằng một tràng pháo tay của các bạn.<br />
Ví dụ: Bài “ Unit 12: What does your father do?- Lesson 1- Tiếng Anh 4”.<br />
+ Bước 1: Giáo viên hướng dẫn trò chơi “Slap the board” để thu hút sự sôi<br />
nổi của học sinh.<br />
1. Giáo viên chia lớp làm hai đội và đặt tên cho mỗi đội là “Fish Team” và<br />
“Rabbit Team” và ghi lại một số từ mới vừa học về nghề nghiệp lên bảng như:<br />
student, farmer, doctor, nurse, worker, driver,...<br />
2. Sau đó hướng dẫn luật chơi:<br />
+ Lần lượt mỗi đội cử ra từng bạn của đội “ Fish Team” lên thi đấu với bạn<br />
của đội “ Rabbit Team”.<br />
+ Giáo viên đọc từ “ học sinh” thì đội nào nhanh chóng đập tay vào chữ “<br />
student” ở trên bảng nhanh nhất và đúng sẽ nhận được 1 bông hoa thưởng.<br />
+ Lần lượt các thành viên mỗi đội chơi hết các từ “farmer, doctor, nurse,<br />
worker, driver” có trên bảng.<br />
3. Kết thúc trò chơi đội nào nhiều bông hoa thưởng hơn, thì đội đó thắng.<br />
+ Bước 2: Học sinh tham gia trò chơi.<br />
+ Bước 3: Giáo viên tổng kết trò chơi và nhận xét.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Kết luận: Qua trò chơi “Slap the board” học sinh nhớ được từ vựng và rèn<br />
được phản xạ nhanh giúp học sinh hào hứng và phấn khởi hơn trong giờ học.<br />
<br />
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu Trang 5<br />
Trò chơi 3: Bees find words ( Ong tìm chữ ).<br />
- Mục đích: Giúp học sinh củng cố kiến thức, nhớ từ và vận dụng kỹ năng sử<br />
dụng mẫu câu. Trò chơi được áp dụng vào phần kiểm tra lại từ vựng của bài trong<br />
thời gian 5 phút.<br />
- Chuẩn bị:<br />
+ Hai bông hoa 5 cánh, mỗi bông một màu, trên mỗi cánh hoa ghi nghĩa tiếng<br />
Việt của các từ mới vừa học. Nếu thiết kế trong bài giảng Powerpoint hoặc Activ<br />
Board thì trò chơi càng phong phú và hấp dẫn hơn.<br />
+ 10 chú ong trên mình có ghi các chữ tiếng anh chính mà các em vừa được<br />
học.<br />
- Cách chơi: Chọn 2 đội, mỗi đội 5 học sinh. Mỗi đội một bông hoa và 5 chú<br />
ong ở bên dưới không theo thứ tự. Trên những cánh hoa là nghĩa tiếng Việt, còn<br />
những chú ong mang trên mình những chữ tiếng Anh tương ứng, nhiệm vụ của các<br />
học sinh là dẫn đường đưa những chú ong về từ nghĩa thích hợp của từ.<br />
- Luật chơi: Hai đội xếp thành hàng, khi nghe hiệu lênh “ bắt đầu “ thì lần lượt<br />
từng bạn lên đưa chú ong về với nghĩa tiếng Việt. Lần lượt từng bạn một chơi và cho<br />
đến hết. Cuối cùng đội nào làm nhanh và đúng sẽ là đội chiến thắng.<br />
Ví dụ: Bài “Unit 13: Would you like some milk ?- Tiếng Anh 4.”<br />
+ Bước 1: Để tạo không khí sôi nổi và thoải mái trong tiết học đồng thời giúp<br />
học sinh luyện tập từ vựng, giáo viên hướng dẫn học sinh chơi trò chơi “ Bees find<br />
words”.<br />
1. Giáo viên chia lớp thành hai đội và đặt tên cho mỗi đội là “ Rabbit” và “<br />
Fish”. Mỗi đội một bông hoa và 5 chú ong ở bên dưới.<br />
2. Giáo viên gọi lần lượt từng học sinh trong mỗi đội lần lượt chọn chú ong<br />
chứa từ tiếng Anh đúng với nghĩa tiếng Việt trên mỗi cánh hoa.<br />
• Với cánh hoa có từ “ cá” → Học sinh sẽ chọn chú ong chứa chữ “ fish”.<br />
• Với cánh hoa có từ “ sữa” → Học sinh sẽ chọn chú ong chứa chữ “ milk”.<br />
• Với cánh hoa có từ “ bánh mì” → Học sinh sẽ chọn chú ong chứa chữ “<br />
bread”.<br />
• Lần lượt với các cánh hoa có từ “ mì”, “ thịt bò”, “ cơm”, “ thịt heo”, “<br />
nước ép”, “ nước uống”, “ thịt gà”→ Học sinh sẽ chọn chú ong chứa các chữ “<br />
noodles”, “ beef”, “ rice”, “ pork”, “ juice”, “ water”, “ chicken”.<br />
3. Đội tìm đúng đáp án sẽ được một bông hoa thưởng. Đội nào có số bông hoa<br />
thưởng cao hơn sẽ là đội thắng cuộc.<br />
+ Bước 2: Học sinh tham gia trò chơi.<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu Trang 6<br />
+ Bước 3: Giáo viên tổng kết trò chơi và nhận xét.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Kết luận: Qua trò chơi “ Bees find words” học sinh nhớ được từ vựng và sử<br />
dụng được từ vựng vào các mẫu câu giao tiếp một cách linh hoạt.<br />
Trò chơi 4: “ Matching ” ( Nối ).<br />
- Mục đích: Luyện tập và kiểm tra lại từ đã học. Đồng thời luyện tập kỹ<br />
năng nghe, nói và đọc. Trò chơi được áp dụng vào phần kiểm tra lại từ vựng của<br />
bài trong thời gian 5 phút.<br />
- Chuẩn bị: Chuẩn bị một số hình ảnh liên quan đến từ vừa học.<br />
- Cách chơi: Giáo viên viết các từ mới hoặc từ muốn ôn lại cho học sinh thành<br />
cột hoặc dòng. Cột hoặc dòng khác viết nghĩa bằng Tiếng Việt. Yêu cầu học sinh nối<br />
các từ tương ứng lại với nhau ( có thể ghép từ với tranh).<br />
Ví dụ: Bài “Unit 17: How much is the T-shirt?- lesson 1- part 1, 2- Tiếng<br />
Anh 4.”<br />
+ Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh học các từ vựng về chủ đề quần áo<br />
như “scarf, T-shirt, jacket và skirt”. Tôi sử dụng trò chơi này để kiểm tra lại khả<br />
năng nhớ từ vừa học của học sinh và rèn luyện các kỹ năng nghe, nói và đọc.<br />
+ Bước 2: Giáo viên tổ chức và hướng dẫn trò chơi “ Matching”.<br />
1. Giáo viên đưa tranh lên màn hình bảng Activboard hoặc gắn tranh lên bảng<br />
thành một hàng dọc hoặc hàng ngang. Tiếp theo viết nghĩa bằng Tiếng Việt thành<br />
một hàng “scarf, T-shirt, jacket và skirt”.<br />
2. Giáo viên gọi học sinh lần lượt lên bảng và chọn tranh nối đúng từ. Nếu học<br />
sinh chọn đúng tranh với từ sẽ được khen bằng tràn vỗ tay.<br />
+ Bước 3: Học sinh tham gia trò chơi.<br />
+ Bước 4: Giáo viên tổng kết trò chơi và nhận xét.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu Trang 7<br />
Kết luận: Qua trò chơi “ Matching” học sinh nhớ được từ vựng và giúp học<br />
sinh rèn thêm kỹ năng nghe và nói tốt hơn.<br />
b. Trò chơi về luyện tập mẫu câu.<br />
Ngoài việc củng cố lại từ vựng đã học thì phần luyện tập mẫu câu cũng cực kì<br />
quan trọng, phần này giúp học sinh nắm vững mẫu câu vừa được học và giúp học<br />
sinh thực hành nói lưu loát hơn thông qua trò chơi.<br />
Trò chơi : Hangman ( Người treo cổ ).<br />
- Mục đích: Tạo không khí sôi nổi hào hứng và say mê học tập, giúp học sinh<br />
nhớ lại vốn từ vựng và luyện tập nhiều hơn về ngữ pháp của mình, đồng thời rèn<br />
luyện thêm kỹ năng nghe, nói và viết. Trò chơi được áp dụng vào phần kiểm tra lại<br />
từ vựng và mẫu câu của bài trong thời gian 6 phút.<br />
- Chuẩn bị: Một số từ vựng hoặc câu hỏi để học sinh chơi trò chơi.<br />
- Cách chơi: Chia lớp thành hai và đặt tên cho mỗi đội vào dưới chân giá cheo<br />
cổ mà giáo viên vẽ trên bảng. Giáo viên nêu chủ đề của trò chơi là gì rồi yêu cầu học<br />
sinh tìm từ có số chữ cái tương ứng với số dấu gạch chân. Sau đó đại diện cho mỗi<br />
đội xung phong lên bảng viết từ đó ra và đọc to cho cả lớp nghe. Tiếp tục lượt thứ<br />
hai mỗi đội lên bảng ghi từ mình tìm được theo yêu cầu số lượng chữ cái của giáo<br />
viên.<br />
- Luật chơi: Phải tìm đúng từ có đủ số lượng chữ cái theo yêu cầu và viết đúng<br />
chính tả, đội nào sai sẽ bị vẽ một nét lên giá treo cổ của đội mình, nếu đội nào sai<br />
trong 7 lần là bị thua. Hoặc đội thua là đội bị hoàn thành một hình người treo cổ trên<br />
giá trước.<br />
- Kết thúc trò chơi: Đội thắng cuộc sẽ nhận được vỗ tay khen của các bạn.<br />
Ví dụ: Bài “Unit 8: What subjects do you have today?- Lesson 1- Part 1, 2-<br />
Tiếng Anh 4.”<br />
+ Bước 1: Sau khi học về môn học như “English, Vietnamese, Art, Music,<br />
Science, Maths”. Giáo viên gọi học sinh trả lời hoặc viết ra tên các môn học thì học<br />
sinh sẽ không nhớ và không dám lên bảng viết. Kết quả tiết học trở nên nặng nề, học<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu Trang 8<br />
sinh càng thêm thụ động. Do đó giáo viên lồng ghép trò chơi vào tiết học để học sinh<br />
tự tin, năng động hơn.<br />
+ Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh chơi chơi trò chơi “ Hangman”.<br />
1. Giáo viên hướng dẫn luật chơi: Chia lớp thành hai đội và đặt tên cho mỗi đội<br />
là “ Team A” và “ Team B”. Giáo viên nêu chủ đề là “ Subjects” ( các môn học ).<br />
2. Giáo viên đặt câu hỏi và yêu cầu học sinh tìm ra từ vựng về các môn học có số<br />
chữ cái tương ứng với số dấu gạch trên bảng.<br />
( Ví dụ: Giáo viên đặt câu hỏi: What subject do you practice with numbers? –<br />
Học sinh sẽ tìm ra đáp án là Maths ( môn Toán ) và viết là M a t h s ).<br />
3. Lần lượt giáo viên đặt các câu hỏi hoặc đưa ra các gợi ý như :<br />
• You can draw a picture in this subject. → Học sinh viết đáp án là “ Art” (<br />
môn Vẽ ).<br />
• Which subject do you study as a second language at school? → Học sinh viết<br />
đáp án là “ English”- ( môn Tiếng Anh ).<br />
• You can learn about the subject of exchange in people in this subject. → Học<br />
sinh viết đáp án là “ Science”- ( môn Khoa Học ).<br />
4. Nếu đội nào trả lời sai thì sẽ vẽ ra một nét vẽ tiếp theo trên giá treo cổ.<br />
5. Lần lượt đến cuối trò chơi đội nào có ít nét vẽ hơn thì sẽ thắng cuộc. Đội có<br />
nhiều nét vẽ hơn sẽ thua.<br />
+ Bước 3: Học sinh tham gia trò chơi.<br />
+ Bước 4: Giáo viên tổng kết trò chơi và nhận xét.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Kết luận: Qua trò chơi “ Hangman” học sinh được nhắc lại các từ vựng qua<br />
các gợi ý, biết cách trao đổi giao tiếp qua các mẫu câu, học sinh hoạt động sôi nổi,<br />
hào hứng hơn.<br />
c. Trò chơi về củng cố kiến thức bài.<br />
<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu Trang 9<br />
Sau mỗi tiết học, muốn học sinh nắm lại toàn bộ kiến thức trọng tâm của<br />
bài, đồng thời giúp học sinh thư giãn, tôi đã lồng ghép nội dung bài vào trò chơi sau:<br />
Trò chơi : Lucky number ( Con số may mắn ) .<br />
- Mục đích: Tạo không khí hào hứng sôi nổi, tập trung cao độ trong giờ học và<br />
giúp học sinh nắm vững kiến thức bài và rèn luyện thêm về kỹ năng viết. Trò chơi<br />
được áp dụng vào phần củng cố kết thúc bài trong thời gian 7 phút.<br />
- Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu hỏi hoặc hình ảnh, câu trả lời<br />
bám sát nội dung bài học.<br />
- Cách chơi: Giáo viên kẻ một bảng gồm 8 ô vuông và ghi vào đó 8 số tự<br />
nhiên bất kỳ, trong đó tương ứng với những số đấy là 6 câu hỏi mà học sinh phải trả<br />
lời, còn 2 câu là lucky number.<br />
- Luật chơi: Giáo viên chia lớp làm 2 đội và đặt tên, mỗi đội cử ra một bạn<br />
nhóm trưởng để oẳn tù tì xem ai được quyền chọn số trước, nếu chọn số có câu hỏi<br />
thì cả nhóm phải thảo luận tìm ra câu trả lời, nếu sai đội kia được quyền trả lời. Lượt<br />
2 đến đội kia chọn số, nếu chọn vào ô may mắn “ Lucky number” thì không phải trả<br />
lời câu hỏi và được điểm thưởng.<br />
Lưu ý: Có thể thay đổi để tăng tính cạnh tranh, tạo không khí hào hứng sôi nổi<br />
bằng cách quy định điểm.<br />
- Kết thúc trò chơi: Cộng điểm đội nào nhiều điểm đội đó thắng, hoặc đội nào<br />
chọn vào ô “Lucky number” sẽ được tặng một tràng vỗ tay.<br />
Ví dụ: Bài “ Unit 15: When’s Children’s Day?-Lesson 1- Tiếng Anh 4”.<br />
+ Bước 1: Sau khi học về các lễ hội, nhằm giúp các em luyện tập sâu hơn về<br />
mẫu câu “ When’s + tên lễ hội ?” nên giáo viên tổ chức trò chơi “ Lucky numbers”.<br />
+ Bước 2: Giáo viên tổ chức trò chơi “ Lucky numbers”:<br />
1. Giáo viên chia lớp làm hai đội và đặt tên cho mỗi đội là “ Group A” và “<br />
Group B ”.<br />
2. Trò chơi có tám con số từ 1 đến 8. Mỗi con số có câu hỏi và hình ảnh khác<br />
nhau. Lần lượt mỗi đội “ Group A” và “ Group B ” cử ra từng bạn lần lượt chọn số<br />
và trả lời câu hỏi trong từng số. Nếu trả lời đúng sẽ nhận được điểm thưởng.<br />
+ Lưu ý: Trong các số có 2 ô số may mắn. Học sinh chọn trúng con số có<br />
lucky number thì không cần trả lời câu hỏi vẫn nhận được điểm thưởng.<br />
3. Lần lượt học sinh mỗi đội chọn hết các số. Kết thúc trò chơi đội nào nhiều<br />
điểm thưởng hơn, thì đội đó thắng.<br />
+ Bước 3: Học sinh tham gia trò chơi.<br />
+ Bước 4: Giáo viên tổng kết trò chơi và nhận xét.<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu Trang 10<br />
Kết luận: Qua trò chơi “Lucky numbers” học sinh nhớ được từ vựng và<br />
mẫu câu, nắm vững toàn bộ kiến thức của bài, qua đó giúp học sinh rèn luyện<br />
thêm giao tiếp nhuần nhuyễn, linh hoạt hơn.<br />
Tóm lại:<br />
+ Trò chơi là một hoạt động vui chơi có nhiều tác dụng hữu ích trong các giờ<br />
học của học sinh, đặc biệt là đối với học sinh tiểu học. Trò chơi học tập không chỉ<br />
tạo ra không khí vui tươi, sôi nổi, làm cho các em hứng thú hơn trong học tập mà còn<br />
giúp các em tự tin hơn, nó kích thích được trí não, tò mò và ham hiểu biết ở học sinh.<br />
+ Việc tổ chức trò chơi trong các giờ học Tiếng Anh là vô cùng cần thiết. Do<br />
vậy tôi đã thường xuyên tổ chức trò chơi thật hợp lý, dựa vào nội dung của từng bài<br />
học, điệu kiện cơ sở vật chất và thời gian trong từng tiết dạy để thiết kế các trò chơi<br />
cho phù hợp và các trò chơi được áp dụng vào phần kiểm tra lại từ vựng vừa học,<br />
vào phần củng cố mẫu câu, và được áp dụng vào phần củng cố bài nhằm phát huy<br />
được tối đa vai trò của các em học sinh.<br />
Phần 4- Kết quả đạt được.<br />
Sau một thời gian áp dụng các trò chơi học tập ở khối lớp Bốn, tôi thấy số<br />
lượng học sinh hứng thú học giờ Tiếng Anh tăng lên rõ rệt, trong mỗi bài giảng học<br />
sinh rất chú ý và hăng hái hơn.<br />
Đến cuối học kì II, kết quả như sau:<br />
Giai đoạn Tổng Kỹ năng Kỹ năng Kỹ năng Kỹ năng<br />
số Nghe Nói Đọc Viết<br />
HS SL TL SL TL SL TL SL TL<br />
Giữa học kì I 166 14 8.43% 16 9.64% 75 45.18% 56 33.73%<br />
<br />
Cuối học kì I 165 28 16.97% 37 22.42% 94 56.97% 68 41.21%<br />
<br />
Giữa học kì II 163 75 46.01% 86 52.76% 108 66.26% 93 57.06%<br />
<br />
<br />
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu Trang 11<br />
Cuối học kì II 163 110 67.48% 135 82.82% 153 93.87% 146 89.57%<br />
Với kết quả trên, tôi tiếp tục phát huy các giải pháp này để giúp cho giờ dạy<br />
và học thêm sôi nổi, phong phú và đạt hiệu quả cao hơn. Đến nay kết quả khả quan<br />
hơn rất nhiều: học sinh thêm yêu thích môn Tiếng Anh, không còn chán nản, thụ<br />
động nữa, khả năng tương tác giữa học sinh với giáo viên hiệu quả tích cực hơn.<br />
Phần 5 – Kết luận.<br />
1. Tóm lược giải pháp:<br />
• Qua quá trình giảng dạy nhiều năm, tôi đã rút được một số kinh nghiệm và<br />
kết quả thu được rất có hiệu quả với tất cả các học sinh học môn Tiếng Anh. Trò<br />
chơi học tập tạo ra không khí vui tươi, sinh động trong giờ học. Nó còn kích thích<br />
được trí tượng, tò mò, ham hiểu biết ở học sinh, không chỉ tạo các em hứng thú hơn<br />
trong học tập mà còn giúp các em tự tin hơn.<br />
• Bên cạnh đó, với bản thân tôi cũng như giáo viên dạy môn Tiếng Anh còn<br />
phải nắm bắt được tâm lý lứa tuổi của các em học sinh tiểu học như:<br />
+ Học sinh tiểu học là nghe giảng rất nhanh hiểu nhưng cũng sẽ dễ quên ngay<br />
khi chúng không tập trung.<br />
+ Học sinh tiểu học rất hào hứng và thích tiếp xúc với những vật thật, những<br />
hình ảnh sinh động.<br />
+ Học sinh tiểu học rất hiếu động, ham hiểu biết cái mới song lại hay chóng<br />
chán.<br />
• Do vậy, việc tổ chức trò chơi trong các giờ học Tiếng Anh là vô cùng cần<br />
thiết nhưng không nên quá lạm dụng phương pháp này, vì vậy:<br />
+ Người giáo viên cần có kỹ năng tổ chức, hướng dẫn các em chơi thật hợp lý,<br />
trò chơi được áp dụng trong thời gian 5 đến 7 phút vào đầu tiết học, vào phần kiểm<br />
tra lại từ vựng vừa học, vào phần củng cố mẫu câu, hoặc áp dụng vào phần củng cố<br />
bài để phát huy được tối đa vai trò của học sinh.<br />
+ Để tổ chức được một số trò chơi có hiệu quả đòi hỏi mỗi người giáo viên<br />
phải có kế hoạch, chuẩn bị thật chu đáo cho mỗi trò chơi.<br />
+ Khi tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học, giáo viên cần<br />
phải dựa vào nội dung bài học và thời gian trong từng tiết học mà lựa chọn hoặc<br />
thiết kế trò chơi phù hợp.<br />
2. Phạm vi đối tượng áp dụng:<br />
Đề tài này áp dụng rất có hiệu quả với tất cả các học sinh học môn Tiếng Anh<br />
ở khối lớp Bốn của trường Tiểu Học Huỳnh Văn Đảnh và có thể nhân rộng ra tất cả<br />
các khối Một, Hai, Ba, Năm của đơn vị.<br />
<br />
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu Trang 12<br />