intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Hoạt động trò chơi giúp học sinh luyện tập mẫu câu Tiếng Anh khối 3

Chia sẻ: Trần Thị Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

58
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đưa ra một số trò chơi cụ thể để khắc phục khó khăn nhằm giúp học sinh luyện tập Tiếng Anh. Cách thức tổ chức trò chơi trong tiết dạy Tiếng Anh. Một số trò chơi kiểm tra từ vựng. Một số trò chơi để học tốt từ vựng và mẫu câu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Hoạt động trò chơi giúp học sinh luyện tập mẫu câu Tiếng Anh khối 3

  1. Sáng kiến kinh nghiệm     Năm học: 2018 ­ 2019 PHẦN I: THỰC TRẠNG Năm học 2018 – 2019 được sự phân công của nhà trường trực tiếp giảng   dạy Tiếng Anh khối 3. Qua quá trình giảng dạy bản thân tôi nhận thấy lỗi mà  học sinh gặp phải trong việc học là thường ghi nhớ  máy móc chưa khắc sâu  từ  mới. Do đó các em rất mau quên và dễ  dàng lẫn lộn giữa từ  này với từ  khác, mẫu câu này với mẫu câu khác. Dẫn đến:      ­ Kỹ năng nghe: Các em nghe được từ nhưng không viết được chính xác từ  đó hoặc các em nghe nhưng chưa nhận biết được cách phát âm của từ  trong  câu.     ­ Kỹ năng nói: Các em phát âm còn sai, trả lời câu hỏi còn chậm nói chưa   trôi chảy trong giao tiếp.    ­ Kỹ năng đọc: Các em đọc được từ nhưng vận dụng từ vào câu còn chậm   do chưa hiểu nội dung bài học hoặc chưa xác định được nghĩa của từ  trong  câu.     ­ Kỹ  năng viết: Các em còn viết sai lỗi chính tả  trong cách viết từ  và sắp   xếp câu.        Do đó nếu áp dụng phương pháp dạy học truyền thống trên lớp sẽ  làm   cho học sinh không tập trung dễ nhàm chám và không muốn học. Dựa vào đặc  điểm tâm lý của học sinh Tiểu học tôi muốn lồng ghép trò chơi vào hoạt động  dạy nhằm giúp học sinh học mà chơi, chơi mà học. Tạo sự lôi cuốn, thích thú,  chú ý của học sinh giúp học sinh tiếp thu bài tốt hơn tôi đã chọn đề tài  “Hoạt  động trò chơi giúp học sinh luyện tập mẫu câu Tiếng Anh khối 3”.                 PHẦN II: NỘI DUNG CẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Muốn dạy tốt từ vựng và mẫu câu để tiết học sinh động, giáo viên phải   tổ  chức nhiều hoạt động tạo điều kiện cho các em nhớ  bài dễ  dàng đi từ  dễ  đến khó từ mẫu câu đơn giản đến phức tạp. Trước những vấn đề  trên, tôi đã đưa ra một số  trò chơi cụ  thể  để  khắc  phục khó khăn nhằm giúp học sinh luyện tập Tiếng Anh.   ­ Cách thức tổ chức trò chơi trong tiết dạy Tiếng Anh. ­ Một số trò chơi kiểm tra từ vựng. ­ Một số trò chơi để học tốt từ vựng và mẫu câu.              PHẦN III: BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT Tổ chức trò chơi trò chơi học tập để dạy môn Tiếng Anh Tiểu học nói   chung và cụ  thể  là môn Tiếng Anh lớp 3 nói riêng ta phải dựa vào nội dung  bài học, điều kiện thời gian mỗi tiết học cụ thể để  đưa ra trò chơi cho phù  Người thực hiện: Trần Thị Thảo Quyên Trang 1
  2. Sáng kiến kinh nghiệm     Năm học: 2018 ­ 2019 hợp.Nhằm giúp học sinh hình thành kiến thức kỹ năng hoặc củng cố nội dung  đã học tạo hứng thú học tập ngay khi bắt đầu giờ  học, trong hoạt động học  tập hay củng cố bài thông qua trò chơi. 1. Cách thức tổ chức trò chơi. a. Yêu cầu cần đạt của trò chơi trong tiết học. Muốn tổ  chức trò chơi có hiệu quả  thì đòi hỏi phải đảm bảo các yêu  cầu sau: + Trò chơi phải thể hiện mục tiêu bài học hoặc một phần của mục tiêu  bài học. + Các trò chơi phải giúp học sinh rèn luyện những kỹ năng Tiếng Anh   nhằm phát huy trí tuệ, óc phân tích, tư duy sáng tạo của học sinh. + Trò chơi phải phù hợp với quỹ thời gian sử dụng trong tiết học ( từ 3­   5 phút thích hợp với môi trường học tập). + Trò chơi phải có sức hấp dẫn, đa dạng, thu hút được sự tham gia của  học sinh tạo không khí vui vẻ thoải mái. + Trò chơi phải gần gũi, sát thực, phù hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh. + Hoạt động trò chơi được  ứng dụng vào những lúc kiểm tra bài cũ,  hoạt động học tập trong tiết học hoặc củng cố bài, củng cố từ và mẫu câu. b. Các bước thực hiện trò chơi học tập. Khi xây dựng trò chơi học tập đạt hiệu quả cần phải tuân thủ các bước  sau:   Bước 1: Giáo viên giới thiệu tên, mục đích của trò chơi. Bước 2: Hướng dẫn chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau: ­ Tổ chức người tham gia trò chơi: Số người tham gia, số đội tham gia   (mấy đội chơi), quản trò, trọng tài. ­ Các dụng cụ dùng để chơi (giấy khổ to, quân bài, thẻ từ, cờ…) ­ Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời   gian chơi, những điều người chơi không được làm… ­ Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi. Bước 3: Thực hiện trò chơi.          Bước 4: Nhận xét sau cuộc chơi.. Bước này bao gồm những việc làm   sau: Người thực hiện: Trần Thị Thảo Quyên Trang 2
  3. Sáng kiến kinh nghiệm     Năm học: 2018 ­ 2019 ­ Giáo viên hoặc trọng tài là HS nhận xét về  thái độ  tham gia trò chơi   của từng đội, những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm. + Trọng tài công bố  kết quả  chơi của từng đội, cá nhân và trao phần  thưởng cho đội đoạt giải. + Một số học sinh nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã  thể hiện. 2. Một số trò chơi kiểm tra từ vựng. Học sinh lớp 3 học Tiếng Anh là nền tảng cơ bản phù hợp lứa tuổi đặc   trưng bộ môn của học sinh Tiểu học. Các nội dung cũng như chủ đề đều gần  gũi, sát với mục tiêu nhu cầu và sở  thích của các em, đồng thời giúp các em   luyện tập các kỹ  năng nghe, nói, đọc, viết từ  mức độ  đơn giản dần chuyển  sang phức tạp. Tuy nhiên do học sinh Tiểu học thường có thói quen ghi nhớ  máy móc chưa có tính tự chủ, tự làm do vậy trong quá trình học từ  vựng các   em gặp rất nhiều khó khăn như phát âm không chính xác, viết chính tả còn sai   nhiều, sắp xếp chữ cái thành từ  còn thiếu và đặc biệt nhiều học sinh nhớ từ  nhưng không hiểu rõ nghĩa của từ  đó làm  ảnh hưởng đến kết quả  học tập   của các em. Trước tình hình đó tôi đã lồng ghép trò chơi kiểm tra từ  vựng   được áp dụng trong giờ học nhằm tạo sự hứng thú, phát huy tính tích cực của   học sinh. a. Trò chơi: Crossword puzzles (Ô chữ): ­ Mục đích: Dạng trò chơi này tôi áp dụng để kiểm tra từ vựng của rất   nhiều chủ đề trong chương trình học: chủ đề  đồ  dùng học tập, màu sắc, các  phòng trong nhà, đồ  vật trong nhà… Trò chơi được vân dụng để  củng cố  từ  vựng ngay trên lớp học. ­ Cách chơi: Với dạng trò chơi này, giáo viên phát cho mỗi nhóm  tờ  giấy đã được in các chữ cái yêu cầu học sinh úp mặt chữ xuống bàn. Sau khi  đã hướng dẫn và có hiệu lệnh bắt đầu các nhóm được phép mở  tờ  giấy lên  để tìm từ. Các em sẽ khoanh tròn các chữ cái để làm thành từ mà mình đã học  theo chủ đề. Đội nào hoàn thành nhanh, chính xác nhất sẽ thắng cuộc và được  tuyên dương bằng tràn pháo tay của cả lớp. Ví dụ: Unit 9. What colour is it? ( Sách Tiếng Anh 3 tập 2) ­ Mục đích: Tìm từ vựng chỉ màu sắc theo chủ đề đã học.  Giúp học sinh  nhận biết được từ. ­ Thời gian: Từ 3­ 5 phút củng cố từ vựng. Người thực hiện: Trần Thị Thảo Quyên Trang 3
  4. Sáng kiến kinh nghiệm     Năm học: 2018 ­ 2019 ­ Luật  Y E L L O W B O N G chơi:  Chia  theo  nhóm   đôi   hoặc  B W H I T E L I K R chia lớp thành 4  R F I R E D A N V E đội   đặt   tên   cho  đội (A, B, C, D),  O F A R M E C W C E phát   cho   mỗi  W Y E P I N K F B N đội một tờ giấy.  Sau khi có hiệu  N R O W O R A N G E lệnh   bắt   đầu  mỗi đội sẽ tự tìm và khoanh tròn chữ cái để làm thành từ chỉ màu sắc. Các em   có thể khoanh theo hàng ngang hoặc dọc để làm thành từ.Kết thúc trò chơi đội  nào hoàn thành nhanh, chính xác có nhiều từ  đúng   nhất sẽ  thắng cuộc và   được tuyên dương bằng tràn pháo tay của cả lớp. ­ Kết quả:  A B C D Yellow  Brown     Yellow Brown     Yellow Brown         Yello Brown White       Green White       Green White          Green  White Red           Black Red          Black Re               Black Người thực hiện: Trần Thị Thảo Quyên Trang 4
  5. Sáng kiến kinh nghiệm     Năm học: 2018 ­ 2019 Pink         Orange Pink            Orange ­ Giáo viên kiểm tra đáp án của 4 đội qua bảng kết quả: đội A: 4 từ, đội   B: 8 từ, đội C: 6 từ, đội D: 8 từ nhưng sai 2 từ do thiếu chữ cái (Re d, Yellow).  Tuyên dương đội B thắng cuộc bằng một tràn pháo tay. Trò chơi ô chữ giúp học sinh luyện đọc và củng cố kỹ năng nghe lại từ  đã học, nhận diện được mặt chữ ngay trong giờ học trên lớp. Luyện cho các   em phản xạ nhanh trong quá trình làm bài tập b. Trò chơi: Categories (Phân loại) ­ Mục đích: Trò chơi này giúp học sinh ôn tập và phân biệt rõ các từ chỉ  đồ  chơi và từ  chỉ  thú cưng giúp học sinh có thể  hoàn thành bài tập.Trò chơi   được thực hiện trong quá trình làm bài tại lớp. ­ Cách chơi:  Cung cấp một số  từ  vựng về  đồ  chơi, thú cưng và yêu  cầu học sinh phân loại. Ở hoạt động này tôi sử dụng bảng tương tác và dùng  hiệu ứng thùng chứa gọi một số học sinh kéo ­ thả các từ vựng vào cột tương   ứng. Nếu học sinh phân loại đúng các bạn sẽ  khen thưởng bằng một  âm  thanh vui tai. Nếu học sinh phân loại sai từ vựng sẽ tự động trở về vị trí cũ. Ví dụ: Unit 17. What toys do you like? Lesson 3  ( Sách Tiếng Anh 3,  tập 2). Sử dụng bảng tương tác. ­ Mục đích: Giúp học sinh khắc sâu từ  vựng theo chủ  đề  đã học trong  họat động học tập tại lớp. ­ Thời gian: Từ 3­ 5 phút trong quá trình thực hành bài tập của học sinh. ­ Luật chơi: Giáo viên cho học sinh quan sát từ  gợi ý. Sau đó gọi từng  học sinh lên tương tác trực tiếp với máy bằng cách kéo thả  từng từ  vào 2  thùng chứa “Toys and Pets”. Các em sẽ sử dụng bút tương tác để kéo thả từng  đối tượng từ vựng vào thùng chứa theo chủ đề. Mỗi từ kéo ­ thả đúng các em   sẽ  nghe được âm thanh khen thưởng vui tai. Còn không đúng với thùng chứa  từ sẽ trở lại vị trí cũ. Các em sẽ thực hiện lần lượt đến hết các từ đã cho. parrot  car   dog  doll  TOYS PETS ship cat kite  rabbit car, doll, ship, kite parrot, dog, cat, rabbit  ­ Kết quả:   Giáo viên kiểm tra đáp án của từng học sinh, tuyên dương  khen thưởng cho mỗi học sinh đúng một bông hoa. Người thực hiện: Trần Thị Thảo Quyên Trang 5
  6. Sáng kiến kinh nghiệm     Năm học: 2018 ­ 2019 Học sinh rất thích làm những bài tập trên bảng tương tác tạo thêm hứng  thú, thu hút học sinh ghi nhớ từ theo chủ đề, góp phần giúp học sinh ghi nhớ  bài phát triển kỹ năng đọc để thực hiện các hoạt động nói từ hoặc làm bài tập   trong sách giáo khoa. 3. Một số trò chơi học tốt từ vựng và mẫu câu. Bên cạnh sự thích thú tìm tòi, ham học hỏi thích vui chơi của học sinh tôi  còn nhận thấy một số  khó khăn mà các em hay gặp phải như: số  lượng học   sinh có ý thức tự  học chưa cao, học sinh còn có thói quen thụ  động, rụt rè  trong giao tiếp do ngại phát âm không nói được câu trong các hoạt động học   tập. Như vậy khi thực hiện luyện tập mẫu câu tôi gây hứng thú cho học sinh   bằng một số các hoạt động học mà chơi, chơi mà học giúp học sinh luyện tập  và thực hành tốt mẫu câu. a. Trò chơi: Networks: (Mạng lưới) ­ Mục đích: Trò chơi thực hiện để  ôn tập hoặc kiểm tra từ  vựng của  học sinh về một chủ đề nào đó trong chương trình sách sách giáo khoa. ­ Cách chơi: Giáo viên cung cấp từ  khóa school things và yêu cầu học  sinh tìm viết ra các từ chỉ đồ dùng học tập mà em biết xoay quanh chủ đề. Ví dụ: Unit 8. This is my pen. Lesson 1 ­ Mục đích: Kiểm tra lại từ vựng đã học theo chủ đề quen thuộc mà học  sinh biết. ­ Thời gian: Từ 3 – 5 phút khởi động tiết học. ­ Luật chơi:  Giáo viên đưa ra chủ  đề  đã học” school things”. Chia lớp  thành 4 đội “ bird, cow, bee, rabbit”. Mỗi đội sẽ  tự  tìm từ  vựng mình đã học  xoay quanh chủ  đề  giáo viên đã cho. Sau thời gian 4 phút đội nào tìm được   nhiều từ vựng theo đúng chủ đề sẽ thắng cuộc.  pencil case   school bag    ruler    rubber School    pen things  book  pencil Người thực hiện: Trần Thị Thảo Quyên Trang 6
  7. Sáng kiến kinh nghiệm     Năm học: 2018 ­ 2019  notebook ­ Kết quả:  Bird Pencil case, schoolbag, ruler, rubber, notebook Cow Pencil case, schoolbag, ruler, rubber, notebook, pen, pencil Bee Pencil case, schoolbag, ruler, rubber, notebook, pen, pencil, book Rabbit Pencil case, schoolbag, ruler, rubber, notebook, pen, pencil, book ­ Giáo viên sẽ  kiểm tra kết quả  đội Bird có 5 từ, đội Cow có 7 từ, đội  Bee và Rabbit có 8 từ  nhưng đội Rabbit tìm nhanh hơn thắng cuộc. Tuyên   dương đội thắng cuộc một tràn pháo tay. ­ Học sinh nhớ lại từ vựng để tiến hành hoạt động nói, nghe, viết về chủ  đề đồ dùng học tập.  b. Trò chơi: “Simon says”( Simon nói­ Làm theo mệnh lệnh) ­ Mục đích: Đây là trò chơi mà học sinh phải làm theo mệnh lệnh của  giáo viên. Trò chơi này củng cố từ vựng và phát triển kỹ năng nghe (listening   skill), phản xạ của học sinh tạo sự chú ý, lôi cuốn học sinh vào bài học mới. ­ Cách chơi: Giáo viên có thể sử  dụng các mệnh lệnh mà học sinh đã  biết. Khi nói mệnh lệnh giáo viên nên nói thật nhanh tạo cho trò chơi vui hơn   buộc học sinh phải chú ý và phản xạ nhanh hơn. Giáo viên có thể sử dụng trò  chơi khi bắt đầu bài học.   Ví dụ: Unit 6. Stand up!( sách Tiếng Anh 3 tập 2) ­ Mục đích: Giúp học sinh thực hành mẫu câu chỉ  hoạt động trong lớp  tạo không khí sôi nổi trong giờ học. ­ Thời gian: Từ 3 ­5 phút thực hành trong quá trình học bài mới. ­ Luật chơi: T (teacher): (nói với cả lớp) “Simon says, stand up” S (student): Cả lớp đứng dậy  T: “Simon says, open your book” S: Cả lớp mở sách ra. T: Không nói “Simon says” mà chỉ nói “Sit down” S: Không làm theo mệnh lệnh này vì giáo viên không nói “Simon says” Người thực hiện: Trần Thị Thảo Quyên Trang 7
  8. Sáng kiến kinh nghiệm     Năm học: 2018 ­ 2019 ­ Kết quả:  Học sinh thực hành cá nhân, học sinh làm sai sẽ  lần lượt   ngồi xuống. Giáo viên sẽ tuyên dương bạn còn đứng duy nhất trong lớp bằng  một phần quà. ­  Ứng dụng  trò chơi giúp học sinh luyện tập mẫu câu rèn kỹ năng nghe,  đọc lại mẫu câu giúp cho học sinh chủ động và nắm vững hơn các mẫu câu. c. Trò chơi: Lucky numbers (Con số may mắn): ­ Mục đích:  Tạo không khí hào hứng sôi nổi, tập trung cao độ  trong  luyện tập các mẫu câu và từ vựng đã học. ­ Cách chơi: Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu hỏi, câu trả lời bám sát  nội dung bài học. Giáo viên kẻ một bảng gồm 8 ô vuông và ghi vào đó 8 số tự  nhiên, trong đó tương  ứng với những số đó là 5 câu hỏi mà học sinh phải trả  lời, còn 3 câu là con số  may mắn gọi là “Lucky number”. Mỗi con số  may   mắn là 2 ngôi sao và không có câu hỏi. ­ Ví dụ: Unit16. Do you have any pets?(sách Tiếng Anh 3, tập 2) ­ Mục đích: Giúp học sinh luyện tập kỹ năng nghe, nói mẫu câu tăng tính   phản xạ phát triển kỹ năng nói. ­ Thời gian: Từ 3 – 5 phút được áp dụng vào phần đầu tiết học, củng cố  kết thúc bài. ­ Luật chơi: Giáo viên chia lớp thành 2 đội và đặt tên “ Group A, Group   B”, mỗi đội cử ra một bạn nhóm trưởng để oẳn tù tì xem ai được quyền chọn  trước và trong nhóm thảo luận xem quyết định chọn số nào nhóm trưởng nói,  nếu chọn trúng câu có câu hỏi thì giáo viên đọc câu hỏi và cả nhóm thảo luận   tìm ra câu trả lời cho nhóm trưởng trả lời đúng thì đạt 1 ngôi sao; nếu sai đội   kia được quyền trả lời. Lượt 2 đến đội kia chọn ô, nếu chọn vào ô may mắn  thì không phải trả  lời câu hỏi, được vỗ  tay chúc mừng và đạt số  điểm may   mắn là 2 ngôi sao. 1. Do you have any pets? 2. How / have / many / do / parrots / you? 3. LUCKY NUMBER. 4. I have a……..,a……… and a………  5. What pets do you like?  6. LUCKY NUMBER. Người thực hiện: Trần Thị Thảo Quyên Trang 8
  9. Sáng kiến kinh nghiệm     Năm học: 2018 ­ 2019 7. LUCKY NUMBER 8. Nam has four (cat/ cats). Cộng điểm đội nào nhiều điểm thì đội đó thắng sẽ  được thưởng số  sao tương ứng với hình. ­ Kết quả: Giáo viên cộng điểm từng đội tuyên dương đội thắng cuộc  tặng một tràn vỗ tay. Qua trò chơi các em sẽ  rèn luyện được kỹ  năng nói tốt hơn, phản xạ  nhanh, giao tiếp có tiến bộ. d. Trò chơi: “Chinese whisper” ( Trò chơi truyền tin): ­ Mục đích: Kiểm tra mẫu câu, rèn luyện kỹ năng nghe và nói cho học  sinh. ­ Cách chơi: Giáo viên chuẩn bị một số câu cần kiểm tra; chia lớp thành   2 nhóm. Mỗi nhóm gồm 5 em xếp thành một hàng dọc. Giáo viên gọi 2 em   đứng đầu mỗi nhóm lên trên bảng và nói thì thầm một câu nào đó vào tai 2  bạn. Sau khi nghe rõ câu nói của giáo viên, 2 học sinh này chạy về nhóm của  mình và thì thầm vào tai bạn thứ hai, bạn này sau khi nghe được câu nói của  bạn thứ nhất thì lại thì thầm với bạn thứ 3. Và cứ như vậy cho đến bạn cuối   hàng. Bạn cuối hàng có nhiệm vụ  đọc to câu mà mình đã nghe được từ  các  bạn trong đội của mình. Nhóm nào đọc trước và đúng thì ghi được 1 điểm.  Nhóm nào đọc trước nhưng đọc sai thì quyền trả lời dành cho đội còn lại.  Ví dụ: Unit 10. What do you do at break time? Lesson 2, Part 3 Let’ s   talk.(Sách Tiếng Anh 3, tập 1) ­ Mục đích:  Giúp học sinh rèn luyện các kỹ  năng nghe, nói nhằm phát  triển kỹ năng viết câu cho học sinh. ­ Thời gian: Từ 3 – 5 phút trò chơi được thực hiện củng cố bài cuối giờ  học tạo không khí thoải mái cho học sinh. ­ Luật chơi: Giáo viên chuẩn bị một số câu cần kiểm tra; chia lớp thành   2 nhóm( A, B). Mỗi nhóm gồm 5 em xếp thành một hàng dọc. Giáo viên gọi 2  em đứng đầu mỗi nhóm lên trên bảng và nói thì thầm một câu nào đó vào tai 2   bạn. Sau khi nghe rõ câu nói của giáo viên, 2 học sinh này chạy về nhóm của  mình và thì thầm vào tai bạn thứ hai, bạn này sau khi nghe được câu nói của  Người thực hiện: Trần Thị Thảo Quyên Trang 9
  10. Sáng kiến kinh nghiệm     Năm học: 2018 ­ 2019 bạn thứ nhất thì lại thì thầm với bạn thứ 3.Và cứ  như vậy cho đến bạn cuối  hàng. Bạn cuối hàng có nhiệm vụ  đọc to câu mà mình đã nghe được từ  các  bạn trong đội của mình. Nhóm nào đọc trước và đúng thì ghi được 1 điểm.  Nhóm nào đọc trước nhưng đọc sai thì quyền trả lời dành cho đội còn lại. Trò  chơi lại tiếp tục với những câu khác cho đến khi hết số câu mà giáo viên cần   kiểm tra hoặc hết thời gian thì trò chơi dừng lại.   ­ Kết luận: Trò chơi kết thúc nhóm A có nhiều câu đúng hơn nhóm B là  đội thắng cuộc. Giáo viên tuyên dương đội thắng cuộc. Ở trò chơi tôi nhận thấy các em tích cực thực hành lặp lại mẫu câu, rèn   kỹ năng nghe và phát âm cho học sinh. PHẦN IV: KẾT QUẢ Cho đến nay sau khi áp dụng các trò chơi vào trong tiết dạy tôi đã thu   được kết quả  rất đáng khích lệ. Bởi vì sử  dụng trò chơi không chỉ  giúp học  sinh củng cố được nội dung kiến thức Tiếng Anh một cách nhẹ nhàng mà còn  giúp học sinh phát triển năng lực tư  duy, trí tưởng tượng, khả  năng diễn đạt  mạch lạc và nhất là tạo hứng thú học tập, tạo niềm vui, lòng say mê học  Tiếng Anh.  Dưới đây là kết quả  kiểm tra sau một thời gian thực hiện đề  tài trong   năm học. Giai  Tổng  Kỹ năng Kỹ năng Kỹ năng Kỹ năng đoạn số  nghe nói đọc viết HS HS TL HS TL HS TL HS TL Cuối  119 67 56.3% 79 66.4% 95 79.8% 86 72.3% HKI Giữa  119 89 74.8% 98 82.3% 107 89.9% 102 85.7% HKII Cuối  119 101 84.9% 109 91.6% 110 92.4% 112 94.1% HKII Qua kết quả  trên tôi nhận thấy kỹ  năng Tiếng Anh của học sinh có  nhiều tiến bộ cụ thể: Người thực hiện: Trần Thị Thảo Quyên Trang 10
  11. Sáng kiến kinh nghiệm     Năm học: 2018 ­ 2019 ­ Ở kỹ năng nghe: Đa số các em đều nghe và viết được từ hiểu nghĩa của  từ để áp dụng vào các bài tập. ­ Ở  kỹ  năng nói: Các em đã mạnh dạn giao tiếp, phát âm rõ ràng hơn  ở  các âm khó trong khi nói. ­ Ở  kỹ  năng đọc: Các em đọc từ  tốt hơn, đọc câu và đoạn văn lưu loát  hơn. ­ Ở kỹ năng viết: Các em đã cải thiện được cách viết từ nâng cao vốn từ  vựng, ít sai lỗi chính tả trong viết mẫu câu. Ngoài ra các em mạnh dạn trong giao tiếp hàng ngày. Các em không còn  chán nản, rụt rè, yêu thích môn Tiếng Anh. Tăng khả năng tương tác giữa giáo  viên và học sinh hơn. PHẦN V: KẾT LUẬN      Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu đề  tài bản thân tôi nhận thấy việc  đưa hình thức trò chơi vào dạy học Tiếng Anh  ở Tiểu học nói chung và dạy  học Tiếng Anh lớp 3 nói riêng là rất cần thiết. Học sinh vừa học vừa chơi,  thông qua các trò chơi các em vừa được học kiến thức mới vừa được ôn lại  kiến thức đã học một cách tự  nhiên. Các em không còn rụt rè, ngại giao tiếp  bằng Tiếng Anh và tích cực tham gia học tập hơn. Do đó người giáo viên  phải:  ­ Xác định trò chơi học tập giúp học sinh nắm được từ và mẫu câu trong   Tiếng Anh. Tăng vốn từ vựng thực hành tốt mẫu câu giúp học sinh phát triển   các kỹ năng và mạnh dạn trong giao tiếp. Làm nền tảng cho các em ở các lớp  học tiếp theo. ­ Đòi hỏi người giáo viên phải nắm bài dạy, tiết dạy, phải tham khảo  các loại sách, tài liệu liên quan đến bài dạy, tiết dạy để chọn trò chơi cho phù   hợp.  ­ Giáo viên phải có tâm huyết, trách nhiệm với học sinh, phải có sự  chuẩn bị chu đáo về phương tiện và đồ dùng dạy học, sử dụng tốt các thiết bị  dạy học giúp học sinh tương tác tốt với các kỹ năng. Trên đây là đề  tài mà tôi đã áp dụng đối với học sinh khối lớp 3  ở  trường Tiểu học Huỳnh Văn Đảnh và có thể nhân rộng cho các khối lớp trong  đơn vị.                                                Thị trấn Tân Trụ, ngày 2  tháng 5 năm 2019      Người thực hiện Người thực hiện: Trần Thị Thảo Quyên Trang 11
  12. Sáng kiến kinh nghiệm     Năm học: 2018 ­ 2019 Trần Thị Thảo Quyên Người thực hiện: Trần Thị Thảo Quyên Trang 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0