PHẦN I - MỞ ĐẦU<br />
1. Lí do chọn đề tài<br />
Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân,<br />
nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn<br />
và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học<br />
sinh tiếp tục học lên Trung học cơ sở.<br />
Mục tiêu của môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học nhằm: Hình thành và<br />
phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt(nghe,nói, đọc, viết) để học<br />
tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc<br />
dạy và học tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác tư duy. Cung cấp cho học<br />
sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội,<br />
tự nhiên và con người, văn hoá, văn học của Việt Nam và nước ngoài. Bồi<br />
dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu<br />
đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội<br />
chủ nghĩa.<br />
Các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết Tiếng Việt của học sinh được hình thành<br />
và phát triển thông qua nội dung dạy học các môn : Tập đọc, Kể chuyện, Chính<br />
tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Tập viết…Mỗi nội dung đều hướng tới rèn<br />
luyện cho học sinh những kĩ năng nhất định để dần dần các em có được năng lực<br />
sử dụng tiếng Việt tốt nhất phục vụ cho việc học tập và sinh hoạt hàng ngày.<br />
Việc dạy Luyện từ và câu nhằm mở rộng, hệ thống hoá làm phong phú<br />
vốn từ của học sinh, cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản về từ và câu,<br />
rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các kiểu câu để thể hiện tư<br />
tưởng, tình cảm của mình, đồng thời có khả năng hiểu và sử dụng các kiểu câu<br />
của người khác nói ra trong hoàn cảnh giao tiếp nhất định. Luyện từ và câu có<br />
vai trò hướng dẫn học sinh trong việc nghe, nói, đọc, viết, phát triển ngôn ngữ<br />
và trí tuệ.<br />
Trong những năm học tiểu học các em sẽ lần lượt được làm quen với<br />
những khái niệm cơ bản của Tiếng Việt như: từ đơn, từ phức, từ láy, từ ghép,<br />
nghĩa của từ, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, câu đơn,<br />
câu ghép, câu kể, câu hỏi,…<br />
Không chỉ dừng ở việc hiểu và nắm được các cách sử dụng mà qua đó<br />
các em cần nhận biết, phân tích, tìm được giá trị và cách sử dụng chúng, qua đó<br />
vận dụng vào thực tiễn dùng từ, đặt câu khi dùng Tiếng Việt trong đời sống sao<br />
cho có hiệu quả. Đây là một nhiệm vụ không hề dễ dàng, đòi hỏi các em phải<br />
rèn luyện thường xuyên không chỉ trong các giờ học trên lớp mà cả ở các giờ<br />
ngoại khoá, giờ tự học ở nhà.<br />
Đầu năm học, khi mới nhận lớp, tôi nhận thấy các em học sinh lớp 2 đa số có<br />
vốn sống còn ít, vốn hiểu biết về Tiếng Việt còn rất sơ sài, chưa định rõ trong<br />
giao tiếp, viết câu còn cụt lủn hoặc câu có thể có đủ ý nhưng chưa có hình ảnh.<br />
Các từ ngữ được dùng về nghĩa còn chưa rõ ràng. Việc trình bày, diễn đạt ý của<br />
các em còn ở mức độ rất sơ lược. Mặt khác, do thực tế học sinh mới được làm<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
quen với phân môn Luyện từ và câu ở lớp 2 nên học sinh còn nhiều bỡ ngỡ,<br />
chưa có phương pháp học tập bộ môn một cách khoa học và hợp lý.<br />
Để dạy học luyện từ và câu ở lớp 2 có hiệu quả, không những đòi hỏi người<br />
thầy phải biết cách khai thác từ ngữ qua vốn sống của trẻ nhằm xây dựng hệ<br />
thống kiến thức trên cơ sở khai thác qua các câu có từ thuộc chủ đề nhằm bổ<br />
sung, củng cố, khắc sâu hệ thống kiến thức cho trẻ. Ngoài ra người giáo viên<br />
phải biết phối hợp một cách linh hoạt các phương pháp đặc trưng của môn học<br />
như phương pháp đóng vai, phương pháp thảo luận nhóm, hỏi đáp theo cặp, đặc<br />
biệt là tổ chức trò chơi để học sinh được thực sự tham gia xử lí các tình huống<br />
có vấn đề, lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả. Những<br />
điều này thực sự đã giúp học sinh tỏ ra hứng thú và tiếp thu tốt hơn so với cách<br />
dạy truyền thống thông thường.<br />
Đặc biệt, theo Thông tư 30/2014 và TT22/2016 của Bộ giáo dục và Đào<br />
tạo trong việc đánh giá học sinh Tiểu học nhằm giúp giáo viên đổi mới phương<br />
pháp dạy học, thay đổi các hình thức dạy học đã đi theo lối mòn, cùng hoạt động<br />
và trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học để kịp<br />
thời phát hiện những cố gắng của học sinh và động viên khích lệ các em trong<br />
quá trình học tập nhằm thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục.<br />
Với nhiệm vụ quan trọng như vậy, tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh<br />
nghiệm tích luỹ của bản thân qua gần 20 năm công tác giảng dạy về phân môn<br />
Luyện từ và câu. Đó chính là lí do tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm:<br />
“Tổ chức trò chơi trong môn Luyện từ và câu lớp 2” nhằm chia sẻ những kinh<br />
nghiệm nhỏ của mình với đồng nghiệp.<br />
2. Mục đích nghiên cứu.<br />
- Tổng hợp lại những biện pháp mình đã làm để chọn lọc và đúc kết thành kinh<br />
nghiệm của bản thân.<br />
- Giúp đồng nghiệp tìm ra cách tổ chức các tiết học nhẹ nhàng đạt hiệu quả cao.<br />
- Giúp học sinh nâng cao tính tích cực, tự giác, sáng tạo trong các hoạt động học<br />
tập.<br />
3. Đối tượng nghiên cứu khảo sát, thực nghiệm.<br />
- Học sinh lớp 2<br />
4. Phương pháp nghiên cứu.<br />
- Phương pháp hỏi đáp<br />
- Phương pháp đàm thoại<br />
- Phương pháp quan sát…<br />
5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.<br />
- Thời gian nghiên cứu: Bắt đầu từ tháng 9/ 2016, đến tháng 4/2017<br />
<br />
- 2/23 -<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
<br />
Phần II- NỘI DUNG<br />
I. Cơ sở lí luận<br />
1. Căn cứ vào mục tiêu của môn học, của cấp học.<br />
Tiếng Việt thể hiện mục tiêu giáo dục xuyên suốt của môn học là hình thành<br />
và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt. Cung cấp cho học sinh<br />
những kiến thức sơ giản; bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen<br />
giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt.<br />
Tiếng Việt còn có nhiệm vụ hình thành và phát triển 4 kĩ năng (nghe, đọc,<br />
nói, viết) trang bị kiến thức văn học và nhiều kiến thức kĩ năng khác. Học sinh<br />
được hướng dẫn để bước đầu khám phá vẻ đẹp và ý nghĩa các hình tượng văn<br />
học, đặt nền móng cho sự phát triển năng lực cảm thụ văn học và tư tưởng, tình<br />
cảm, nhân cách của các em.Tiếng Việt còn giúp các em tiếp thu kiến thức ở các<br />
bộ môn khoa học khác.<br />
Thông qua các môn học, giúp các em chủ động được ngôn ngữ trong giao<br />
tiếp một cách mạnh dạn tự tin. Từ đó, vốn từ của các em phong phú hơn và có<br />
nắm chắc được nghĩa của từ thì các em mới trình bày đúng suy nghĩ, ý tưởng, tình<br />
cảm của mình. Vì lẽ đó, ở bậc tiểu học từ ngữ không chỉ có dạy và học ở phân<br />
môn Luyện từ và câu mà còn ở tất cả các phân môn khác của môn Tiếng Việt, các<br />
môn học khác.<br />
2. Căn cứ vào việc dạy Tiếng Việt theo các quan điểm.<br />
a. Quan điểm giao tiếp:<br />
Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc, ….. nhằm thiết<br />
lập quan hệ, sự hiểu biết hoặc sự cộng tác, …giữa các thành viên trong xã hội.<br />
Người ta giao tiếp với nhau bằng nhiều phương tiện, phương tiện thông thường và<br />
quan trọng nhất là ngôn ngữ.<br />
b. Quan điểm tích cực:<br />
Sách giáo khoa Tiếng Việt 2 biên soạn có nhiệm vụ thể hiện và tạo điều<br />
kiện để thầy và trò thực hiện phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học,<br />
trong đó thầy đóng vai trò người tổ chức hoạt động của học sinh; mỗi học sinh<br />
đều được hoạt động, bộc lộ mình và được phát triển.<br />
c. Quan điểm tích hợp<br />
Tích hợp có nghĩa là tổng hợp một tiết học hay một bài tập, nhiều mảng<br />
kiến thức và kĩ năng liên quan với nhau nhằm tăng cường hiệu quả giáo dục và<br />
tiết kiệm thời gian cho người học.<br />
3. Căn cứ vào nội dung và phương pháp dạy môn Tiếng Việt.<br />
Nội dung và phương pháp dạy học bao giờ cũng gắn bó với nhau. Mỗi nội<br />
dung đòi hỏi một phương pháp thích hợp. Các kĩ năng giao tiếp không thể hình<br />
<br />
- 3/23 -<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
thành và phát triển bằng con đường thụ động. Muốn phát triển những kĩ năng này<br />
học sinh phải được hoạt động trong môi trường giao tiếp dưới sự hướng dẫn của<br />
thầy. Các kiến thức về ngôn ngữ, văn học, văn hóa, tự nhiên và xã hội có thể tiếp<br />
thu qua lời giảng, nhưng học sinh chỉ làm chủ được những kiến thức này khi các<br />
em chiếm lĩnh chúng bằng chính hoạt động có ý thức của mình. Cũng như vậy,<br />
những tư tưởng, tình cảm và nhân cách tốt đẹp chỉ có thể hình thành chắc chắn<br />
thông qua sự rèn luyện trong thực tế. Đây chính là phương pháp tích cực hóa hoạt<br />
động của người học.<br />
4. Căn cứ vào nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu ở lớp 2.<br />
Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu ở bậc tiểu học nói chung và lớp 2<br />
nói riêng là làm giàu vốn từ cho học sinh và phát triển năng lực dùng từ đặt câu<br />
cho các em. Ngoài ra phân môn Luyện từ và câu cung cấp cho học sinh một số<br />
kiến thức về từ và câu cơ bản, sơ giản, cần thiết và vừa sức với các em. Luyện từ<br />
và câu trang bị cho học sinh những hiểu biết về cấu trúc của từ, câu, quy luật hành<br />
chức của chúng. Cụ thể đó là các kiến thức về cấu tạo từ, nghĩa của từ, các lớp từ,<br />
từ loại, các kiến thức về câu như cấu tạo câu, các kiểu câu, dấu câu, các quy tắc<br />
dùng từ đặt câu và tạo văn bản để sử dụng trong giao tiếp.<br />
Ngoài các nhiệm vụ chuyên biệt trên Luyện từ và câu còn có nhiệm vụ rèn<br />
luyện tư duy, giáo dục thẩm mĩ và luyện tập sử dụng từ cho học sinh.<br />
5. Căn cứ vào vai trò của việc tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và<br />
câu ở lớp 2.<br />
Tổ chức trò chơi học tập vô cùng quan trọng giúp cho tiết học thêm sôi nổi,<br />
học sinh hào hứng học tập. Nhờ trò chơi học tập, các em tiếp thu kiến thức bài<br />
học một cách nhẹ nhàng, thoải mái. Đồng thời trò chơi học tập giúp các em củng<br />
cố, khắc sâu kiến thức bài học một cách bền vững. Để phát huy hết tác dụng của<br />
trò chơi học tập, khắc phục những hạn chế khi tổ chức trò chơi học tập trong tiết<br />
dạy tôi đã vận dụng các hình thức tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và<br />
câu lớp 2. Sau đây là bảng khảo sát đầu năm:<br />
<br />
Nội dung Số học sinh đạt Số học sinh chưa đạt<br />
<br />
Mở rộng vốn từ 19 43<br />
<br />
Giải nghĩa từ 34 28<br />
<br />
Đặt câu 40 22<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
- 4/23 -<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
<br />
II. Thực trạng:<br />
1. Thuận lợi:<br />
- Giáo viên đạt trình độ trên chuẩn, yêu nghề, mến trẻ, nhiệt tình công tác, có<br />
tinh thần trách nhiệm cao với công việc được giao.<br />
- Cơ sở vật chất của trường tương đối đầy đủ và thường xuyên được bổ sung<br />
trang bị thêm.<br />
- Ban giám hiệu luôn quan tâm, tạo điều kiện để chất lượng dạy và học ngày<br />
càng nâng cao.<br />
- Phụ huynh học sinh luôn ủng hộ và phối hợp với nhà trường, giáo viên trong<br />
các hoạt động giáo dục.<br />
- Học sinh đa số ngoan, có nề nếp.<br />
2. Khó khăn:<br />
- Học sinh còn nhỏ, khả năng tập trung chú ý chưa cao.<br />
- Phân môn Luyện từ và câu là phân môn học mới đối với học sinh lớp 2.<br />
- Một số ít phụ huynh do điều kiện gia đình, áp lực công việc nên chưa thực sự<br />
quan tâm đến việc học tập của con.<br />
- Một số học sinh ngại học môn Tiếng Việt.<br />
- Đôi lúc việc sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại chưa thường xuyên.<br />
- Giáo viên khó khăn trong việc tổ chức trò chơi học tập cho các em.<br />
- Giáo viên không biết chọn trò chơi nào để bài học đạt hiệu quả tốt nhất.<br />
III. Giải pháp tiến hành<br />
1. Nắm vững nội dung chương trình phân môn Luyện từ và câu:<br />
Chuẩn bị vào năm học mới giáo viên cần nghiên cứu sách giáo khoa, sách<br />
giáo viên để nắm chắc chương trình môn Tiếng Việt, phân môn Luyện từ và câu<br />
lớp 2. Mục đích của việc làm này là giúp giáo viên lại một lần nữa nhớ lại mục<br />
tiêu của môn Tiếng Việt bậc tiểu học, của lớp 2 đặc biệt là của phân môn Luyện<br />
từ và câu. Nội dung phân môn Luyện từ và câu lớp 2 bao gồm:<br />
a. Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ.<br />
- Các từ ngữ được mở rộng và hệ thống hóa theo các chủ điểm:<br />
Học kì I Học kì 2<br />
+ Em là học sinh + Bốn mùa<br />
+ Bạn bè + Chim chóc<br />
+ Trường học + Muông thú<br />
+ Thầy cô + Sông biển<br />
+ Ông bà + Cây cối<br />
+ Cha mẹ + Bác Hồ<br />
+ Anh em + Nhân dân<br />
+ Bạn trong nhà<br />
<br />
- 5/23 -<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
- Các từ ngữ được mở rộng và hệ thống hóa thông qua các dạng bài tập:<br />
+ Tìm từ ngữ theo chủ đề.<br />
+ Tìm hiểu, nắm nghĩa của từ.<br />
+ Phân loại từ.<br />
+ Tìm hiểu nghĩa của thành ngữ, tục ngữ theo chủ điểm.<br />
+ Luyện cách sử dụng từ.<br />
b. Từ loại:<br />
+ Từ chỉ sự vật<br />
+ Từ chỉ hoạt động, trạng thái<br />
+ Từ chỉ đặc điểm<br />
c. Các kiểu câu:<br />
+ Ai là gì?<br />
+ Ai làm gì?<br />
+ Ai thế nào?<br />
- Ôn tập về dấu câu: Dấu phẩy, dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than.<br />
<br />
2. Tổ chức thực hiện.<br />
Sau khi nắm chắc mục tiêu, nội dung chương trình của phân môn Luyện<br />
từ và câu, qua thực tế kinh nghiệm giảng dạy trên lớp và trao đổi chuyên môn<br />
cùng đồng nghiệp để tìm ra những hoạt động trò chơi cho học sinh phù hợp với<br />
từng kiểu bài, từng tiết dạy, từng đối tượng học sinh trong lớp sao cho giờ học<br />
đạt hiệu quả nhất.<br />
Tôi xin được đi sâu vào việc nghiên cứu tổ chức trò chơi cho học sinh lớp 2<br />
ở một số kiểu bài đặc trưng trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2.<br />
Mỗi một mảng kiến thức, tôi chọn cho mình hình thức giảng dạy khác<br />
nhau.<br />
2.1. Trò chơi: Ghép nhanh tên sự vật<br />
A. Mục đích:<br />
- Ghép nhanh được từ với đồ vật hoặc hình vẽ tương ứng.<br />
- Có biểu tượng cụ thể về nghĩa của từ.<br />
B. Chuẩn bị:<br />
- 2 bộ đồ dùng để chơi, mỗi bộ gồm một số đồ vật thật hoặc tranh ảnh đại diện<br />
cho nghĩa của từ được nêu trong sách giáo khoa, các thẻ từ ghi tên các đồ vật<br />
(tranh ảnh).<br />
VD: Tranh bài tập 1 (tuần 3- T26); bài tập 2 (tuần 7- T59)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
- 6/23 -<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bài tập 3 (tuần 16- T134) trong sách giáo khoa TV2 tập 1;<br />
Bài tập 1 (tuần 22-T35)…Một số mảnh bìa ghi từng từ tương ứng với từng<br />
đồ vật hoặc tranh ảnh để dán hoặc gài.<br />
- Giáo viên (cử 1 học sinh) làm trọng tài để đánh giá kết quả.<br />
C. Cách tiến hành:<br />
- Chơi theo từng cặp 2 học sinh hoặc 2 nhóm học sinh (mỗi nhóm 2- 4 em).<br />
- Các đồ vật hoặc tranh ảnh đã được sắp xếp hoặc treo thành 2 nhóm. Mỗi học<br />
sinh (mỗi nhóm) tham gia trò chơi được phát 1 bộ thẻ từ ghi tên các đồ vật<br />
<br />
<br />
- 7/23 -<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
(tranh ảnh). Học sinh của nhóm nào dán hoặc gài đúng và nhanh nhất tên các đồ<br />
vật hoặc tranh thích hợp thì thắng cuộc.<br />
* Chú ý:<br />
Trò chơi có thể vận dụng vào các bài:<br />
VD: Dán nhãn cho đồ dùng học tập (tuần 6 – trang 52); Đồ dùng trong nhà<br />
(tuần 11, 13 – trang 90, 108) TV 2 tập 1. Các con vật nuôi (tuần 21, 22 T27, 35);<br />
các loài thú (tuần 23, 24 - trang45, 55); các loài cá (tuần 25, 26 – trang 64, 73);<br />
Các loài cây (tuần 28, 29 – trang 95); những người có nghề nghiệp khác nhau<br />
(tuần 33, 34 – trang 129; 137) sách TV2 tập 2<br />
D. Hiệu quả: Sau khi chơi trò chơi này, học sinh nắm được biểu tượng cụ<br />
thể về nghĩa của các từ, giúp phản ứng nhanh nhạy và phát triển khả năng quan<br />
sát, đánh giá sự việc.<br />
2.2. Trò chơi: Tìm nhanh từ cùng chủ đề<br />
A. Mục đích:<br />
- Mở rộng vốn từ, phát huy khả năng liên tưởng, so sánh.<br />
- Rèn tác phong nhanh nhẹn, luyện trí thông minh và cách ứng xử nhanh.<br />
B. Chuẩn bị:<br />
- Bảng phụ hoặc giấy nháp.<br />
C. Cách tiến hành:<br />
- Trò chơi có từ 2- 4 nhóm, mỗi nhóm có từ 3- 4 học sinh tham gia.<br />
- Sau khi giải nghĩa từ ngữ được dùng để gọi tên chủ đề.<br />
(VD: Đồ dùng học tập là những dụng cụ của cá nhân dùng để học tập; vật<br />
nuôi là những con vật nuôi trong nhà…) Giáo viên (người dẫn trò) nêu yêu cầu:<br />
+ Hãy kể ra những từ gọi tên đồ dùng học tập (hoặc những từ nói về tình cảm<br />
gia đình…).<br />
+ Từng nhóm ghi lại những từ đó vào bảng phụ (đã được chia theo số lượng<br />
nhóm), hoặc ghi vào giấy nháp để đọc lên. Thời gian viết khoảng 2- 3 phút.<br />
+ Mỗi từ viết đúng được tính 1 điểm; mỗi từ viết sai bị trừ 1 điểm; nhóm nào có<br />
số điểm cao nhất sẽ xếp thứ nhất, các nhóm khác dựa theo số điểm để xếp thứ<br />
hai, ba, bốn, ...<br />
Chú ý: Trò chơi này có thể được sử dụng ở các bài Luyện từ và câu:<br />
- Trong sách giáo khoa TV 2, tập 1:<br />
+ Kể tên các môn em học ở lớp 2 (tuần 7, T59)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
- 8/23 -<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
- 9/23 -<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
+ Hãy kể tên những việc em đã làm ở nhà giúp cha mẹ (tuần 13, T108)<br />
+ Tìm những từ chỉ đặc điểm của người và vật (tuần 15, T122)<br />
+ Viết tên các con vật trong tranh (tuần 16, T134)<br />
- Trong sách giáo khoa TV 2, tập 2:<br />
+ Nói tên các loài chim trong tranh (tuần 22, T35)<br />
+ Tìm các từ ngữ có tiếng "biển" (tuần 25, T 64)<br />
+ Kể tên các con vật sống ở dưới nước (tuần 26, T74)<br />
+ Kể tên các loài cây (tuần 28, T87)<br />
+ Tìm những từ ngữ chỉ nghề nghiệp (tuần 33, T129)<br />
D. Hiệu quả: Học sinh rất hứng thú khi chơi trò chơi này, các em đều hoạt<br />
bát nhanh nhẹn hơn, phát huy được khả năng liên tưởng, so sánh không chỉ ở<br />
phân môn Luyện từ và câu mà còn ở các phân môn khác của môn Tiếng Việt.<br />
2.3. Trò chơi: Tìm nhanh từ có phụ âm đầu giống nhau<br />
A. Mục đích:<br />
- Mở rộng vốn từ bằng cách tạo từ (1 tiếng) có phụ âm đầu cho trước.<br />
- Rèn kĩ năng huy động vốn từ nhanh, viết nhanh.<br />
B. Chuẩn bị:<br />
- Phấn, bảng hoặc giấy bút.<br />
- Băng dính để dính các tờ giấy đã ghi từ lên bảng lớp.<br />
C. Cách tiến hành:<br />
- Giáo viên nêu yêu cầu: Thi tìm nhanh các từ 1 tiếng có phụ âm đầu cho trước.<br />
- Cá nhân (từ 2 - 4 người) hoặc nhóm (từ 2 - 4 nhóm) tham gia chơi.<br />
- Dựa vào phụ âm đầu đã cho ở đề bài, trong khoảng thời gian quy định<br />
(3 hoặc 5 phút); mỗi người (nhóm) cố gắng tìm thật nhiều từ ghi vào mảnh giấy<br />
(hoặc phần bảng) đã ghi sẵn tên mình (hoặc nhóm mình). Hết thời gian quy<br />
định, cô giáo đánh giá kết quả, học sinh (hoặc nhóm) nào tìm được nhiều từ nhất<br />
sẽ thắng cuộc.<br />
* Chú ý:<br />
+ Giáo viên có thể cho học sinh tự ghi các từ theo sự liên tưởng, không theo các<br />
bước lựa chọn thứ tự kết hợp âm vần.<br />
VD: Với phụ âm đầu b, học sinh có thể đưa ra: bà, bố, bi, bánh, bạn, biết,<br />
bò. bút…; với phụ âm đầu c, học sinh có thể đưa ra: cá, cơm, cò, cỏ, cờ, cấm,<br />
canh, cột…<br />
Cũng có thể tiến hành tìm các từ theo các bước sau:<br />
- Ghép phụ âm đầu đã cho với 1 nguyên âm: a, o, ô, ơ, e, ê… rồi thay đổi lần<br />
lượt các thanh huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng. Xét trong các tiếng đã ghép được,<br />
tiếng nào có nghĩa thì ghi lại:<br />
<br />
- 10/23 -<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
VD : b - ba, bà, bá, bả, bạ, bo, bò, bó, bỏ, bõ, bọ…<br />
- Ghép phụ âm đầu đã cho với vần có 2 bộ phận (âm chính và âm cuối, âm đệm,<br />
âm chính) đến vần có 3 bộ phận (âm đệm, âm chính, âm cuối) rồi thay đổi lần<br />
lượt các thanh và chọn ra các tiếng có nghĩa.<br />
VD: ban, bàn, bán, bản, bạn, bần, bấn, bẩn, bận…<br />
+ Có thể kết hợp tìm từ đơn cũng có phụ âm đầu với từ theo chủ đề hoặc kết hợp<br />
với tìm từ theo từ loại (chỉ sự vật, chỉ hành động, chỉ tính chất).<br />
VD:<br />
- Tìm từ chỉ đồ dùng trong nhà có phụ âm đầu ch (chén, chõng, chăn, chiếu,<br />
chạn, chai…).<br />
- Tìm từ chỉ gia đình họ hàng có phụ âm đầu ch (cha, chú, cháu, chắt…).<br />
- Tìm từ chỉ người, vật có phụ âm đầu c (cô, cơm, cá, cò, cỏ…).<br />
- Tìm từ chỉ hoạt động có phụ âm đầu đ (đi, đứng, đo, đếm, đong, đem...)<br />
- Tìm từ chỉ hoạt động có phụ âm đầu b (bám, bò, bán, bắn, bàn, băm...)<br />
D. Hiệu quả: Học sinh đã viết nhanh hơn và mở rộng vốn từ phong phú hơn<br />
cho các em.<br />
2.4. Trò chơi: Tìm nhanh từ có tiếng giống nhau<br />
A. Mục đích:<br />
- Mở rộng vốn từ bằng cách tạo từ một tiếng đã cho.<br />
- Rèn kỹ năng huy động vốn từ nhanh viết nhanh.<br />
B. Chuẩn bị:<br />
- Phấn bảng, (giấy bút) để ghi lại các từ tìm được.<br />
- Băng dính để đính các tờ giấy đã ghi từ lên bảng lớp (nếu có).<br />
C. Cách tiến hành:<br />
- Giáo viên nêu yêu cầu: Thi tìm nhanh các từ có tiếng cho trước.<br />
- Dựa vào tiếng đã cho ở đề bài, cá nhân hoặc nhóm tham gia chơi. Trong<br />
khoảng thời gian nhất định (2 hoặc 3 phút) học sinh cố gắng tìm thật nhiều từ và<br />
ghi vào giấy nháp hoặc bảng lớp. Hết giờ quy định, ai tìm được nhiều từ nhất sẽ<br />
thắng cuộc.<br />
- Trọng tài (giáo viên, học sinh) có thể chấp nhận một số từ ngữ như: học<br />
chăm…<br />
* Chú ý:<br />
Trò chơi tìm nhanh từ có tiếng giống nhau có thể được sử dụng ở các bài<br />
Luyện từ và câu trong SGK TV2 như:<br />
- Tìm từ có tiếng “học”, có tiếng “tập” (tuần 2, T17- SGK TV 2 tập 1).<br />
- Tìm các từ có tiếng "biển" (tuần 25 T 64 – SGK TV 2 tập 2).<br />
<br />
<br />
<br />
- 11/23 -<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
D. Hiệu quả: Học sinh đã viết nhanh hơn và mở rộng thêm vốn từ phong<br />
phú hơn cho các em. Qua trò chơi, các em nắm thêm được nhiều từ mới mà bản<br />
thân chưa biết.<br />
2.5. Trò chơi: Tìm nhanh từ đồng nghĩa<br />
A. Mục đích:<br />
- Nhận biết nhanh các từ ngữ đồng nghĩa, làm giàu vốn từ của học sinh.<br />
- Luyện trí thông minh, nhanh mắt, nhanh tay.<br />
B. Chuẩn bị:<br />
- Từ 2 đến 4 bộ quân bài có nội dung như nhau nhưng khác màu để khỏi bị lẫn<br />
(xanh, đỏ, vàng…) tương tự quân bài trong cỗ tam cúc. Mỗi bộ có 10 hoặc 12<br />
quân bài đã ghi sẵn các từ.<br />
- Một bộ quân bài dành cho người cầm cái (trọng tài) khác màu với các bộ quân<br />
bài của người chơi. Trên mỗi quân bài này có ghi từng từ đồng nghĩa với từ<br />
được ghi trên quân bài của người chơi.<br />
- Mỗi quân bài này đều được ghi từ ở cả hai đầu để người chơi dễ nhìn khi cầm<br />
bài trên tay.<br />
<br />
<br />
Học tập Siêng năng<br />
<br />
<br />
<br />
C. Cách tiến hành:<br />
- Từ hai đến 4 người chơi. Mỗi người có 1 bộ quân bài như nhau<br />
(10, 12 quân).<br />
- Trọng tài lật 1 quân trong bộ bài của mình (có từ đồng nghĩa với từ trong bộ<br />
bài của người chơi).<br />
- Những người chơi phải chọn thật nhanh quân bài của mình có từ đồng nghĩa<br />
với quân bài của trọng tài để đánh ra.<br />
- Trọng tài công nhận quân bài đánh ra là từ đồng nghĩa thì người đánh quân bài<br />
đó sẽ được ''ăn''; nếu sai thì người đánh quân bài đúng tiếp theo sẽ được ''ăn''.<br />
- Trường hợp 2, 3 người cùng ra quân bài đúng thì cùng được ''ăn''.<br />
- Đánh hết bộ quân bài, ai có số lượng quân bài được ''ăn'' nhiều nhất sẽ thắng<br />
cuộc. Như vậy, người thắng là người nhận ra nhanh, đúng từ đồng nghĩa.<br />
* Chú ý:<br />
Các cặp từ đồng nghĩa nói về chủ đề học tập dùng làm bộ bài để chơi và bộ<br />
bài để cầm cái: Học hành - học tập; siêng năng - chăm chỉ;<br />
vui vẻ - phấn khởi; bài tập - bài vở; chăm chú - chú ý…<br />
<br />
- 12/23 -<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
D. Hiệu quả: Sau trò chơi, học sinh nắm rõ hơn về từ đồng nghĩa, có khả<br />
năng tìm được từ đồng nghĩa chính xác. Các em đều nhanh nhẹn và hoạt bát hơn<br />
trong học tập.<br />
<br />
2.6. Trò chơi: Tìm ''Kẻ trú ẩn''<br />
A. Mục đích:<br />
- Mở rộng vốn từ, tìm nhanh và gọi tên được các sự vật ẩn trong tranh.<br />
- Luyện kỹ năng quan sát tinh, óc tưởng tượng, liên tưởng giỏi<br />
B. Chuẩn bị:<br />
- Phóng to tranh có trong hai bài luyện từ và câu ở tuần 6 (T52);<br />
tuần 11(T90) – sách giáo khoa TV 2 tập 1.<br />
- Mỗi nhóm chơi (4; 5 học sinh) cần chuẩn bị giấy, bút (ghi sẵn tên nhóm vào<br />
giấy khổ to đã chuẩn bị.<br />
VD: nhóm Mực tím; nhóm Tuổi thơ…)<br />
- Băng dính hoặc hồ dán.<br />
C. Cách tiến hành:<br />
1. Giáo viên nêu yêu cầu: Tìm số đồ vật được vẽ ẩn trong tranh (gọi là kẻ<br />
trú ẩn) rồi ghi ra giấy đã chuẩn bị. Trong khoảng 3 phút, nhóm nào tìm được đủ<br />
số lượng đồ vật ( tìm hết được những kẻ trú ẩn) là nhóm đạt giải nhất.<br />
<br />
3. Tìm các đồ dùng học tập ẩn trong tranh sau.<br />
Cho biết mỗi đồ vật ấy được dùng để làm gì.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2. Các nhóm chơi cùng quan sát bức tranh do giáo viên đưa ra (hoặc trong<br />
sách giáo khoa TV 2) ghi lại các từ gọi tên các đồ vật đã quan sát được và số<br />
lượng mỗi loại đồ vật đó vào giấy khổ to có ghi tên nhóm (thời gian 3 phút).<br />
<br />
<br />
- 13/23 -<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
3. Hết thời gian, các nhóm lên đính tờ giấy ghi kết quả lên bảng. Giáo viên<br />
hướng dẫn cả lớp hô ''đúng'' (hoặc ''sai'', hoặc ''thiếu'') giáo viên trợ giúp việc<br />
xác nhận kết quả của từng nhóm.<br />
- Khi các nhóm đọc xong kết quả, giáo viên cùng cả lớp dựa vào số lượng đồ vật<br />
tìm được để xếp giải nhất, nhì, ba (có thể xếp đồng giải nhất, nhì, ba hoặc yêu<br />
cầu trả lời thêm câu hỏi phụ để phân rõ thứ hạng).<br />
* Chú ý: Trò chơi này áp dụng cho bài tập 3 tiết Luyện từ và câu tuần 6-<br />
T52; bài tập 1 tiết Luyện từ và câu tuần 11- T 90.<br />
D. Hiệu quả: Trò chơi giúp các em rèn khả năng quan sát, nhanh tay nhanh<br />
mắt, đồng thời cũng giúp cho các em mở rộng thêm vốn từ của mình.<br />
2.7. Trò chơi: Thi ghép tiếng thành từ<br />
A. Mục đích:<br />
- Mở rộng vốn từ bằng cách ghép tiếng.<br />
- Rèn khả năng nhận ra từ, rèn tác phong nhanh nhẹn.<br />
B. Chuẩn bị:<br />
- Dựa theo bài tập 1, tiết luyện từ và câu tuần 12 ( sách giáo khoa TV 2 tập 1-<br />
T99) giáo viên làm các bộ quân bài ghi tiếng ( đủ cho số nhóm học sinh tham<br />
gia thi); mỗi bộ quân bài có kích thước khoảng 5cm x 15cm. Mỗi bộ gồm 24<br />
quân ghi các tiếng sau: yêu (8 quân); thương (4 quân); quý (3 quân); mến (6<br />
quân); kính (3 quân).<br />
- Băng dính để ghép 2 quân bài ghi tiếng thành một từ (2 tiếng).<br />
C. Cách tiến hành:<br />
1. Căn cứ vào số bộ quân bài đã chuẩn bị, giáo viên lập các nhóm thi ghép<br />
tiếng thành từ (mỗi nhóm khoảng 4; 5 học sinh), cử nhóm trưởng điều hành và<br />
vào ban giám khảo.<br />
VD: Có 4 bộ quân bài - lập 4 nhóm thi - cử 4 nhóm trưởng tham gia vào<br />
ban giám khảo cùng với giáo viên .<br />
2. Giáo viên nêu yêu cầu:<br />
- Mỗi nhóm có 1 bộ quân bài ghi các tiếng dùng để ghép thành các từ có 2 tiếng,<br />
các nhóm dùng bộ quân bài để ghép từ (xếp lên mặt bàn, hoặc dùng băng dính<br />
để ghép 2 quân bài ghi tiếng lại để thành 1 từ).<br />
- Sau khoảng 5 phút, các nhóm dừng lại; ban giám khảo (giáo viên cùng các<br />
nhóm trưởng) lần lượt đi đến từng nhóm để ghi kết quả và cho điểm (cứ xếp<br />
được 1 từ đúng, được 1 điểm).<br />
3. Giáo viên trao các bộ bài cho các nhóm thi ghép từ; phát lệnh ''bắt đầu''<br />
cho các nhóm làm bài. Ban giám khảo đánh giá kết quả ghép từ theo nội dung<br />
bộ bài đã chuẩn bị (mục B) như sau:<br />
<br />
- 14/23 -<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
- Ghép đúng, đủ 10 từ (mỗi từ có 2 tiếng)<br />
VD: yêu thương, thương yêu, yêu mến, mến yêu, kính yêu, yêu quý,<br />
thương mến, mến thương, quý mến, kính mến.<br />
- Ghép đúng mỗi từ được 1 điểm; đúng cả 10 từ được 10 điểm.<br />
- Dựa vào điểm số, ban giám „khảo xếp giải nhất, nhì, ba, (hoặc đồng giải nhất,<br />
nhì, ba).<br />
D. Hiệu quả: Sau trò chơi, học sinh đã mở rộng được vốn từ nói về tình<br />
cảm giữa bạn bè và người thân trong gia đình để chuẩn bị cho phân môn Tập<br />
làm văn.<br />
2.8. Trò chơi: Đoán từ<br />
A. Mục đích:<br />
- Rèn kỹ năng đoán nhanh 1 từ khi biết nghĩa hoặc một số dấu hiệu hình thức<br />
của từ đó.<br />
- Củng cố về nghĩa của từ và mở rộng vốn từ ngữ cho học sinh .<br />
B. Chuẩn bị:<br />
- Một số câu đố về từ, ghi sẵn vào các phiếu.<br />
<br />
VD: * Viên màu trắng dùng để viết lên bảng (Là gì?)<br />
<br />
* Có sắc để uống hoặc tiêm<br />
Thay sắc bằng nặng là em nhớ bài (Là từ gì?)<br />
<br />
* Nơi em đến học hàng ngày (Là gì?)<br />
<br />
* Còn sắc thì để nấu canh<br />
Đến khi mất sắc theo anh học trò. (Là từ gì?)<br />
<br />
* Bóng gì treo ở trên cao<br />
Đem bao ánh sáng tràn vào phòng em. (Là gì?)<br />
- Mỗi phiếu ghi 1 câu đó, theo thứ tự 1, 2, 3… làm các bộ phiếu giống nhau đủ<br />
cho số nhóm chơi (mỗi lần chơi chỉ nên 5 phiếu/1 nhóm x 4 nhóm).<br />
- Giấy khổ to (hoặc bảng phụ) viết sẵn kết quả các từ (ghi theo số thứ tự trong<br />
phiếu câu đố).<br />
- Mỗi nhóm có đủ giấy bút để ghi kết quả.<br />
- Giáo viên cùng 2; 3 học sinh (không tham gia chơi) làm trọng tài, ghi điểm của<br />
1 nhóm tham gia chơi.<br />
C. Cách tiến hành:<br />
1. Giáo viên lập 4 nhóm chơi (mỗi nhóm 4; 5 học sinh) nêu yêu cầu:<br />
<br />
- 15/23 -<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
- Sau khi nhận 1 bộ phiếu ghi các câu đố về từ, các nhóm thảo luận với nhau để<br />
giải câu đố, tìm từ và ghi kết quả vào tờ giấy của nhóm (nhớ ghi từ theo đúng số<br />
thứ tự trên phiếu)<br />
- Hết 3 phút, các nhóm dừng lại, lần lượt đọc kết quả để tổ trọng tài đánh giá,<br />
cho điểm (mỗi từ tìm đúng được 2 điểm).<br />
2. Giáo viên phát cho mỗi nhóm 1 bộ phiếu và phát lệnh ''bắt đầu'' để các<br />
nhóm bắt đầu chơi. Hết thời gian quy định, tổ trọng tài bắt đầu đánh giá kết quả<br />
của từng nhóm bằng cách:<br />
- Dán tờ giấy khổ to (hoặc đưa bảng phụ) ghi kết quả giải đáp các từ theo đúng<br />
thứ tự ghi trên từng phiếu câu đố.<br />
- Lần lượt đọc và đối chiếu kết quả của từng nhóm với giải đáp từ đã ghi trên<br />
bảng (giấy); cho điểm theo quy định.<br />
- So sánh điểm số của các nhóm để xếp loại nhất nhì…<br />
D. Hiệu quả: Trò chơi đã giúp học sinh nắm rõ hơn về nghĩa của từ qua các<br />
câu đố về một số đặc điểm, hình thức của từ đó; tạo cho các em sự thích thú,<br />
kích thích trí tò mò, ham tìm hiểu khi tham gia giải đố.<br />
<br />
2.9. Trò chơi: Xếp từ theo nhóm<br />
A. Mục đích:<br />
- Nhận biết nghĩa của từ bằng cách tìm ra những điểm giống nhau của sự vật mà<br />
từ gọi tên.<br />
- Rèn trí thông minh, khả năng phân tích, khái quát nhanh của đối tượng.<br />
B. Chuẩn bị:<br />
- Làm các thẻ quân bài trên mỗi thẻ ghi một từ cần phân nhóm.<br />
VD: Chia các từ sau thành 2 nhóm:<br />
+Ngô, khoai, bắp cải, bí.<br />
+ Ngô, lúa, su su, sắn, mướp.<br />
- Số lượng người chơi là 2 nhóm chơi; mỗi người chơi đều có bút để đánh dấu.<br />
C. Cách tiến hành:<br />
1. Giáo viên phát cho mỗi người (nhóm) chơi một bộ bài hoặc một bảng từ,<br />
nêu luật chơi. VD: Dựa vào những đặc điểm của các loại cây được gọi tên trong<br />
bộ bài (bảng từ) hãy sắp xếp các từ trong bộ bài thành 2 nhóm<br />
2. Mỗi người (nhóm) chơi cầm bảng từ hoặc bày các quân bài ra, đọc một<br />
lượt các từ rồi dựa đặc điểm giống nhau của sự vật, hành động… (cũng là nghĩa<br />
của từ ghi trong bảng hoặc trong các quân bài); Xếp các quân bài theo các nhóm<br />
hoặc dùng bút đánh dấu các từ trong bảng theo nhóm (1; 2).<br />
<br />
<br />
<br />
- 16/23 -<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
3. Hết thời gian quy định (khoảng 3 phút) cá nhân (nhóm) nào phân loại<br />
được đúng và nhanh sẽ được tính điểm và được khen thưởng (mỗi từ phân loại<br />
đúng được tính 1 điểm).<br />
*Chú ý:Trò chơi áp dụng cho các tiết luyện từ và câu sách giáo khoa TV 2 tập 2.<br />
- Tuần 23 T45 (bài tập 1).<br />
- Tuần 26 T73 (bài tập 1).<br />
D. Hiệu quả: Sau trò chơi, học sinh phân biệt được nghĩa của các từ theo<br />
chủ điểm. Học sinh phát huy được sự nhanh nhẹn, vận dụng được vốn kiến thức<br />
có sẵn của mình để tiếp thu kiến thức mới.<br />
2.10. Trò chơi: Ai đúng ai sai<br />
A. Mục đích:<br />
- Rèn kĩ năng dùng từ đúng, nhận biết được kết hợp từ (từ chỉ người, chỉ sự vật<br />
với từ chỉ hoạt động…) cho kiểu câu: Ai làm gì?<br />
- Luyện phản ứng nhanh, nhạy, tập vận động.<br />
B. Chuẩn bị:<br />
- Chuẩn bị một số kết hợp từ (từ chỉ người, sự vật với từ chỉ hoạt động hoặc cụm<br />
từ có từ chỉ hoạt động…) VD: Chim bay, người chạy, chim hót, gà gáy, trâu cày<br />
ruộng, bác thợ rèn quai búa, học sinh đọc sách… trong đó có cả những kết hợp<br />
từ sai. VD: Bò bay, người hót, vịt gáy…<br />
C. Cách tiến hành:<br />
- Học sinh chia làm 2 nhóm (A; B) đứng trong lớp hoặc ở sân chơi theo từng cặp<br />
(1 người nhóm A, 1 người nhóm B). Người ở mỗi nhóm thay nhau "xướng" trò.<br />
Ví dụ: Người nhóm A hô “kết hợp từ”; người cùng cặp ở nhóm B sẽ thực<br />
hiện hành động mô phỏng hoặc đứng im, nếu làm đúng thì vẫn được đứng ở<br />
hàng, nếu làm sai sẽ phải nhảy lò cò một vòng và ra khỏi hàng.<br />
- Tiếp tục chơi cặp thứ 2, người ở nhóm B sẽ"xướng"(hô lên một kết hợp từ),<br />
người cùng cặp ở nhóm A"họa"(thực hiện hành động mô tả động tác tương ứng)<br />
- Kết thúc, nhóm nào có ít người bị đứng ra khỏi hàng hơn sẽ thắng.<br />
D. Hiệu quả: Trò chơi giúp các em hứng thú, vận dụng vốn kiến thức sẵn<br />
có của mình để đánh giá sự kết hợp từ trong trò chơi là đúng hay sai và hiểu<br />
không phải từ chỉ sự vật nào cũng có thể kết hợp với từ chỉ hoạt động (VD: bò<br />
bay, người hót, vịt gáy,...)<br />
2.11. Trò chơi: Ai tài so sánh<br />
A. Mục đích:<br />
- Luyện sử dụng từ ngữ bằng cách tạo nhanh các cụm từ có hình ảnh so sánh<br />
đúng.<br />
- Luyện phản ứng nhanh, trau dồi trí tưởng tượng, liên tưởng cho học sinh.<br />
- 17/23 -<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
B. Chuẩn bị:<br />
- Một số mẫu so sánh kiểu: nhanh như cắt, đẹp như tiên, hót như khướu, học như<br />
vẹt…<br />
C. Cách tiến hành:<br />
- Nhóm người chơi không hạn chế số lượng, đứng tại chỗ trong lớp hoặc đứng<br />
vòng tròn ngoài sân chơi.<br />
- Giáo viên hô lên 1 từ (VD: Nhanh) và giơ tay chỉ định người chơi.<br />
- Học sinh được chỉ định nêu được so sánh đúng (VD: nhanh như cắt, nhanh<br />
như chớp, nhanh như tên bắn,…) thì đứng yên. Nếu không nói được hoặc nói<br />
sai, giáo viên sẽ hô "nhảy", người đó sẽ phải nhảy tại chỗ 3 lần hoặc nhảy lò cò<br />
1 đoạn.<br />
- Tiếp tục chơi, giáo viên có thể hô lại từ đó (nếu còn cách so sánh nữa) hoặc hô<br />
từ khác và chỉ định người thứ 2 chơi.<br />
- KÕt thóc, nhãm nµo cã Ýt ng-êi bÞ ®øng ra khái hµng h¬n sÏ th¾ng.<br />
D. Hiệu quả: Qua trò chơi, các em học sinh rèn luyện được khả năng phản<br />
ứng nhanh, óc liên tưởng và so sánh giúp các em học tốt hơn cả ở phân môn Tập<br />
làm văn.<br />
<br />
2.12. Trò chơi: Đặt câu theo nội dung tranh<br />
A. Mục đích:<br />
- Luyện cho học sinh biết dựa vào ý mà các bức tranh gợi ra, đặt được câu đúng<br />
ngữ pháp, đúng nội dung tranh.<br />
- Rèn kĩ năng quan sát, tìm ý, đặt câu, luyện tác phong nhanh nhẹn.<br />
B. Chuẩn bị:<br />
- Tranh vẽ dùng để đặt câu theo tranh đã được phóng to (theo SGK TV 2)<br />
- Các băng giấy, hồ dán để đính băng giấy lên bảng, bút dạ để viết câu lên<br />
băng giấy.<br />
- Tên các nhóm chơi ghi sẵn lên bảng lớp (khoảng 3; 4 nhóm chơi mỗi nhóm 3;<br />
4 người).<br />
C. Cách tiến hành:<br />
+ Giáo viên phát cho mỗi nhóm 4 hoặc 5 băng giấy để viết câu (hoặc yêu cầu<br />
viết lên bảng lớp) và hướng dẫn cách chơi.<br />
- Treo bức tranh lên bảng, yêu cầu các nhóm quan sát.<br />
- Mỗi nhóm chơi nhanh chóng suy nghĩ để đặt câu (có thể viết câu kể hoặc câu<br />
hỏi) và viết câu của mình lên băng giấy rồi dán lên bảng lớp đúng cột ghi tên<br />
nhóm mình (nếu không có giấy, mỗi nhóm viết các câu lên bảng lớp).<br />
<br />
<br />
<br />
- 18/23 -<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
+ Hết thời gian chơi (khoảng 5 – 7 phút) giáo viên cùng các nhóm đánh giá và<br />
nhận xét từng câu trên bảng. Nhóm nào có số lượng câu đặt đúng ngữ pháp,<br />
đúng nội dung tranh nhiều nhất sẽ là nhóm thắng cuộc.<br />
VD: Trò chơi có thể áp dụng cho các bài tập 3; Tiết Luyện từ và câu tuần 1<br />
(TV2 tập 1- trang 9).<br />
- Bài tập 3 – tiết Luyện từ và câu tuần 30 TV2 tập 2 T104.<br />
D. Hiệu quả: Trò chơi giúp các em học sinh củng cố được kĩ năng đặt và<br />
viết câu. Đặc biệt là đầu năm học, khi các em mới được làm quen với từ và câu.<br />
Đây là một trong những trọng tâm của phân môn Luyện từ và câu lớp 2.<br />
<br />
2.13. Trò chơi: Thi đặt câu với từ cho trước<br />
A. Mục đích:<br />
- Rèn kĩ năng dùng từ đặt câu đúng ngữ pháp.<br />
- Luyện phản ứng nhạy bén, tác phong nhanh nhẹn.<br />
B. Chuẩn bị:<br />
- Các từ cần dùng để đặt câu thuộc các chủ đề đã học (theo yêu cầu của bài tập<br />
trong sách giáo khoa TV2…).<br />
- Số học sinh tham gia không hạn chế.<br />
C. Cách thực hiện:<br />
- Giáo viên nêu ra một từ cần đặt câu và chỉ định 1 học sinh bất kỳ đứng lên đặt<br />
câu. Nếu học sinh đặt câu đúng, giáo viên sẽ đưa ra 1 số từ khác để học sinh đó<br />
chỉ định người tiếp theo đặt câu sai sẽ phải nhảy tại chỗ 5 lần. Giáo viên sẽ chỉ<br />
người kế tiếp.<br />
D. Hiệu quả: Trò chơi giúp các em học sinh củng cố được kĩ năng đặt và<br />
viết câu. Đặc biệt là đầu năm học, khi các em mới được làm quen với từ và câu.<br />
Đây là một trong những trọng tâm của phân môn Luyện từ và câu lớp 2.<br />
<br />
2.14. Trò chơi: Thi đặt câu theo mẫu: (Ai là gì?)<br />
A. Mục đích:<br />
- Rèn kĩ năng nói, viết câu đúng mẫu: Ai là gì? có sự tương hợp về nghĩa giữa<br />
thành phần chủ ngữ và thành phần vị ngữ.<br />
- Luyện óc so sánh, liên tưởng nhanh, tác phong nhanh nhẹn.<br />
B. Chuẩn bị:<br />
- Giáo viên chuẩn bị một số từ ngữ (danh từ, ngữ danh từ) phù hợp với đối<br />
tượng học sinh lớp 2, phục vụ cho việc dạy các bài tập đặt câu theo mẫu Ai là<br />
gì? trong sách giáo khoa TV2.<br />
C. Cách tiến hành:<br />
<br />
<br />
- 19/23 -<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
- Những người chơi chia thành từng cặp (2 người) hoặc thành 2 nhóm (A; B)<br />
Người thứ nhất hoặc học sinh ở nhóm thứ nhất nêu vế đầu.<br />
(VD: Học sinh); người thứ 2 (hoặc học sinh ở nhóm thứ 2) nêu vế thứ hai<br />
(VD: Là người đi học). Sau đó 2 người (hoặc 2 nhóm) đổi lượt cho nhau. Người<br />
nào (hoặc nhóm nào) không nêu được sẽ bị trừ điểm. Hết giờ chơi, ai hoặc nhóm<br />
nào được nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc.<br />
* Chú ý: Các kiểu mẫu câu khác (Ai làm gì? Ai thế nào?…) có thể tiến<br />
hành tương tự.<br />
D. Hiệu quả: Qua trò chơi, học sinh nắm chắc các kiểu câu quan trọng<br />
được học ở lớp 2 là Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào? giúp các em không bị<br />
nhầm lẫn giữa các kiểu câu.<br />
<br />
2.15. Trò chơi: Chọn người đối đáp giỏi<br />
A. Mục đích:<br />
- Luyện sử dụng các câu nói phù hợp trong các tình huống gián tiếp khác nhau.<br />
- Tăng cường vốn sống, rèn khả năng nhập vai, ứng xử, sử dụng lời nói đúng,<br />
có văn hoá.<br />
B. Chuẩn bị:<br />
- Tạo tình huống giao tiếp phù hợp với các chủ đề học tập ở lớp 2. Một số đồ<br />
vật, tranh ảnh phục vụ cho chủ đề lựa chọn.<br />
C. Cách tiến hành:<br />
+ Chủ trò (giáo viên) dùng lời, tranh ảnh, đồ vật gợi ra tình huống giao tiếp.<br />
+ Người tham gia chơi theo từng cặp đối đáp phù hợp chủ đề đã nêu. Cặp nào<br />
đối đáp được lâu, nói được nhiều cặp thoại (hỏi - đáp) nhất, không sai chủ đề, sử<br />
dụng câu đúng thì được xem là cặp đối đáp giỏi, là cặp thắng cuộc.<br />
VD: Trò chuyện với bạn trong trường:<br />
- Học sinh A: Bạn học lớp nào?<br />
- Học sinh B: Mình học lớp 2A. Thế bạn ở đâu?<br />
- Học sinh A: Mình học lớp 2D. Lớp bạn ở đâu?<br />
- Học sinh B: Lớp mình ở tầng 2, phòng đầu tiên bên trái.<br />
- Học sinh A: Cô giáo của bạn tên là gì?<br />
- Học sinh B: …<br />
VD: Hỏi nhau về nghề nghiệp của bố mẹ.<br />
- Học sinh A: Bố cậu làm nghề gì?<br />
- Học sinh B: Bố mình làm bác sĩ. Còn bố cậu?<br />
- Học sinh A: Bố mình là…<br />
- Học sinh B: …<br />
<br />
<br />
- 20/23 -<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
D. Hiệu quả: Trò chơi giúp các em tăng cường kĩ năng giao tiếp. Các em đã<br />
biết cách sử dụng các câu nói phù hợp trong các tình huống quen thuộc trong<br />
cuộc sống, giúp tăng cường vốn sống và sự tự tin khi giao tiếp.<br />
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.<br />
Qua một năm áp dụng những kinh nghiệm rút ra từ bản thân trong quá trình<br />
dạy học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 2, tôi đã thu được những kết quả sau:<br />
- Bản thân tôi nắm chắc mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, hình<br />
thức tổ chức tất cả các tiết học của phân môn Luyện từ và câu.<br />
- Trong quá trình giảng dạy, tôi luôn áp dụng các trò chơi phù hợp trong mỗi bài<br />
tập, mỗi tiết dạy. Kết quả thu được là các em tiếp thu bài tốt, phát huy tính tích<br />
cực, chủ động sáng tạo của học sinh, giúp các em học tập một cách tự nhiên, nhẹ<br />
nhàng và hiệu quả. Chất lượng học sinh học môn Tiếng Việt nâng lên rõ rệt. Câu<br />
văn của các em ít có từ dùng sai hơn. Đặc biệt rèn kĩ năng nói, diễn đạt của các<br />
em rất mạch lạc, phong phú, tự nhiên. Nhiều câu văn hay, từ ngữ ''đắt giá'' gây<br />
sự bất ngờ thú vị, có sức gợi cảm lớn. Điều đó chứng tỏ vốn từ của các em được<br />
nâng lên, các em biết sử dụng vốn từ một cách hợp lý hơn, sinh động hơn. Sau<br />
mỗi giờ học gây được sự sảng khoái ham thích học tập. Các em học sinh giờ đây<br />
- Để có kết quả đối chiếu, tôi tiến hành khảo sát tại lớp 2 do tôi chủ nhiệm<br />
kết quả cuối năm học khi áp dụng tổ chức trò chơi. Kết quả rất khả quan:<br />
Nội dung Số học sinh đạt Số học sinh chưa đạt<br />
<br />
Mở rộng vốn từ 45 17<br />
<br />
Giải nghĩa từ 50 12<br />
<br />
Đặt câu 53 9<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
- 21/23 -<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
<br />
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ<br />
1.Kết luận<br />
Với phân môn Luyện từ và câu, để học sinh lớp 2 bước đầu có được vốn từ<br />
phong phú, dùng từ tương đối chuẩn xác, có chọn lọc nhằm giúp các em học tốt<br />
tiếng mẹ đẻ cũng như các môn học khác thì không thể ''nhồi nhét'' một cách<br />
cứng nhắc kiến thức vào đầu học sinh mà đòi hỏi cả giáo viên và học sinh phải<br />
kiên trì. Học sinh phải thực hành nhiều tạo thói quen, từ đó hình thành kĩ năng,<br />
kĩ xảo. Tuỳ theo từng bài, từng đối tượng học sinh để có những phương pháp và<br />
những hình thức, trò chơi khác nhau thích hợp giúp học sinh nắm vững kiến<br />
thức.<br />
Đứng trước vai trò, vị trí, tầm quan trọng của việc dạy phân môn Luyện từ<br />
và câu cho học sinh Tiểu học nói chung và đối với học sinh lớp 2 nói riêng, tôi<br />
thấy việc hướng dẫn cho các em nắm được kiến thức về câu và từ thông qua các<br />
trò chơi học tập là hết sức cần thiết.<br />
Mỗi bài ở phân môn Luyện từ và câu là một dịp cho các em có thêm kiến<br />
thức và kĩ năng chủ động trong cuộc sống văn hoá thường ngày.Vì vậy, giáo<br />
viên cần hết sức linh hoạt để làm cho tiết học Luyện từ và câu trở thành một tiết<br />
học hứng thú và bổ ích. Điều quan trọng là cần căn cứ vào nội dung, tính chất<br />
của từng bài, căn cứ vào trình độ học sinh và năng lực, sở trường của giáo viên,<br />
căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng trường, từng lớp mà lựa chọn,<br />
sử dụng kết hợp các phương pháp, hình thức dạy học cùng với các trò chơi học<br />
tập một cách hợp lý, đúng mức.<br />
Tóm lại, muốn dạy tốt phân môn Luyện từ và câu trong chương trình Tiểu<br />
học thì bản thân người giáo viên phải yêu thích môn Tiếng Việt và đặc biệt là<br />
phân môn Luyện từ và câu. Ngoài ra, người giáo viên cần phải trau dồi thêm<br />
kiến thức, luôn học hỏi, dự giờ chuyên đề của các đồng nghiệp, từ đó lựa chọn<br />
nội dung và trò chơi phù hợp cho đối tượng học sinh của mình.<br />
2. Khuyến nghị<br />
- Các cấp lãnh đạo luôn quan tâm, tổ chức các chuyên đề các cấp cho giáo<br />
viên rút kinh nghiệm và học tập.<br />
- Bổ sung, trang bị thêm tài liệu cho giáo viên tham khảo.<br />
- Tổ chức cho giáo viên báo cáo trước hội đồng sư phạm về những sáng kiến<br />
có hiệu quả.<br />
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ mà tôi đã áp dụng để dạy phân môn Luyện từ<br />
và câu ở lớp 2.<br />
<br />
<br />
<br />
- 22/23 -<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
Đề tài của tôi hoàn thiện nhờ sự giúp đỡ của Ban giám hiệu và các đồng<br />
nghiệp. Rất mong nhận được sự góp ý của Hội đồng ban giám khảo để góp phần<br />
nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 2.<br />
<br />
Xin trân trọng cảm ơn!<br />
<br />
Hà Nội, ngày 8 tháng 4 năm 2017<br />
<br />
Tôi cam đoan SKKN trên do tôi tự viết, không sao chép của ai. Nếu sai tôi<br />
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
- 23/23 -<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
<br />
MỤC LỤC<br />
PHẦN I- MỞ ĐẦU Trang<br />
1. Lí do chọn đề tài 1<br />
2. Mục đích nghiên cứu 1<br />
3. Đối tượng nghiên cứu khảo sát, thực nghiệm 2<br />
4. Phương pháp nghiên cứu 2<br />
5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu 2<br />
B. PHẦN NỘI DUNG 2<br />
I. Cơ sở lí luận 3<br />
1. Căn cứ vào mục tiêu của môn học, của cấp học 3<br />
2. Căn cứ vào việc dạy Tiếng Việt theo các quan điểm 3<br />
3. Căn cứ vào nội dung và phương pháp dạy môn Tiếng Việt 3<br />
4. Căn cứ vào nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu ở lớp 2 3<br />
5.Căn cứ vào vai trò của việc tổ chức trò chơi ở lớp 2 4<br />
II. Thực trạng 4<br />
1. Thuận lợi 5<br />
2. Khó khăn 5<br />
III. Giải pháp tiến hành 5<br />
1. Nắm vững nội dung chương trình phân môn Luyện từ và câu 5<br />
2. Tổ chức thực hiện 5<br />
2.1. Trò chơi: Ghép nhanh tên sự vật 6<br />
2.2. Trò chơi: Tìm nhanh từ cùng chủ đề 8<br />
2.3. Trò chơi: Tìm nhanh từ có phụ âm đầu giống nhau 10<br />
2.4. Trò chơi:Tìm nhanh từ có tiếng giống nhau 11<br />
2.5. Trò chơi: Tìm nhanh từ đồng nghĩa 12<br />
2.6. Trò chơi: Tìm “Kẻ trú ẩn” 13<br />
2.7. Trò chơi: Thi ghép tiếng thành từ 14<br />
2. 8. Trò chơi: Đoán từ 15<br />
2.9. Trò chơi: Xếp từ theo nhóm 16<br />
2.10. Trò chơi: Ai đúng ai sai 17<br />
2.11. Trò chơi: Ai tài so sánh 17<br />
2.12. Trò chơi: Đặt câu theo tranh 18<br />
2.13. Trò chơi: Thi đặt câu với từ cho trước 19<br />
2.14. Trò chơi: Thi đặt câu theo mẫu: Ai là gì? 19<br />
2.15. Trò chơi: Chọn người đối đáp giỏi 20<br />
IV. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm 21<br />
C - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 22<br />
1. Kết luận 22<br />
2. Khuyến nghị 22<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
- 24/23 -<br />
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2<br />
<br />
<br />
<br />
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI<br />
---------------<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
MÃ SKKN<br />
(Dùng cho HĐ chấm của Sở)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br />
TỔ CHỨC TRÒ CHƠI<br />
TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Lĩnh vực: Tiếng Việt<br />
Cấp: Tiểu học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Năm học: 2016 - 2017<br />
<br />
- 25/23 -<br />