intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm

Chia sẻ: Trần Thị Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

65
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là để cho tất cả học sinh lớp 1/2 của tôi chủ nhiệm năm học 2017 – 2018 đọc đúng, viết đúng mẫu các âm đã học, thì ngay từ đầu năm học, tôi phải lựa chọn biện pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm

  1. Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm. Phần 1: THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM        1. Thuận lợi: ­ Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo. Trường tiểu học Bình Trinh Đông   được công nhận “Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ  1” vào tháng 8 năm 2010.  Trường được xây dựng khang trang hơn. Công nghệ thông tin ứng dụng ngay vào  trường. Bàn ghế  đúng quy cách, trang thiết bị  được trang bị  đầy đủ. Vì thế  rất  thuận tiện cho việc giảng dạy.       ­ Đa số giáo viên nhiệt tình trong công tác và luôn tìm ra những phương pháp   dạy học mới nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.       ­ Hầu như các bậc phụ huynh học sinh đều nghiêm chỉnh thực hiện kế hoạch   hoá gia đình chỉ dừng lại ở 2 con để nuôi dạy con tốt. Vì thế việc học của con em   mình đều được cha mẹ quan tâm. 2. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi vốn có, việc giảng dạy lớp 1  ở  vùng nông thôn   hiện nay còn gặp không ít khó khăn sau: * Về phía giáo viên đứng lớp:  ­ Thực hiện theo thông tư  16 của Bộ  giáo dục và đào tạo nên việc giáo dục   học sinh cá biệt còn gặp khó khăn.  ­  Một số  giáo viên tuổi cao cộng với công việc gia đình còn nhiều bận rộn   nên  việc xem bài trước ở nhà cũng như giảng dạy trên lớp của một vài giáo viên   đôi lúc còn hạn chế chưa bao quát từng đối tượng học sinh. * Về phía phụ huynh học sinh: ­ Đại bộ  phận các bậc cha mẹ  học sinh đều làm nghề  nông, không chỉ  làm  ruộng ở quê nhà mà họ còn khai khẩn ruộng nương  ở vùng đồng Tháp Mười. Vì  thế suốt tháng, quanh năm họ chỉ lo quần quật với ruộng đồng nên ít có thời gian  quan tâm chăm sóc con cái.  ­ Một số  gia đình trẻ bố  mẹ đều đi làm công nhân cho các công ty, xí nghiệp   cả  ngày, có hôm lại tăng ca nên chưa có nhiều thời gian quan tâm đến việc học   của con em mình. ­ Phụ huynh học sinh không biết dạy theo chương trình lớp 1 Công nghệ giáo   dục ­ Một số  gia đình vì hoàn cảnh phải kiếm sống xa nhà. Vì thế  việc dạy dỗ,   chăm sóc con cái chỉ trông chờ vào ông bà. * Về phía học sinh:  ­ Các em vào lớp 1 như một tờ giấy trắng chưa hiểu hết ý nghĩa và tầm quan  trọng của việc học Tiếng Việt nên các em hay lơ  là, mất tập trung, không ham   thích học. ­ Đây là giai đoạn mới chuyển tiếp từ mẫu giáo lên tiểu học, một số học sinh   không tập trung, ham chơi cho nên các âm mà giáo viên truyền thụ các em không   hiểu gì, không nhận dạng được âm đã học, còn lẫn lộn âm này với âm khác. Vì   thế em bị mất căn bản không ghép vần, tiếng mới được. Từ đó gây cho các em sự  chán nản khi đến giờ  học môn Tiếng Việt. Các em chỉ  thích học các môn như:  Âm nhạc, Thể dục, Mĩ thuật, . . . hay hoạt động ngoài giờ lên lớp để được ca hát,   Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông                                                  .1
  2. Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm. vui chơi mà thôi. Đó là em: 1. Nguyễn Gia Huy 2.  Ngô Lê Anh Kiệt 3. Đặng Thị Tuyết Nhi ­ Một học sinh không có cha, mẹ đi làm xa. Vì thế mọi việc dạy chữ cũng như  dạy người đều phó thác cho thầy, cô giáo. Đó là em: Phạm Hoàng Ngọc Nhi. ­ Một học sinh khuyết tật mắt nhìn không rõ, chữ  viết không đúng độ  cao,  không thẳng hàng. Đó là em: Nguyễn Quốc Huy ­ Một học sinh lưu ban  ở Bình Dương chuyển về, không tập trung trong học   tập thường xuyên hay ghẹo, đánh bạn. Đó là em: Nguyễn Gia Hoàng ­ Bên  cạnh những khó khăn trên, vẫn còn 2 học sinh bẩm sinh học rất chậm,   nói đớt. Mặc dù vẫn đi học đều, dụng cụ học tập đầy đủ, nhưng do trí nhớ kém,  học trước quên sau cho nên những kiến thức mà giáo viên truyền thụ em tiếp thu  chậm, không thuộc nét cơ  bản. Từ đó dẫn đến không thuộc âm gây cho em chán  học môn Tiếng Việt. Đó là em: 1. Nguyễn Ngọc Thúy Hà 2. Nguyễn Tấn Đạt Để cho tất cả học sinh lớp 1/2  của tôi chủ nhiệm năm học 2017 – 2018 đọc  đúng, viết đúng mẫu các âm đã học, thì ngay từ  đầu năm học, tôi phải lựa chọn   biện pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh. Vì vậy tôi kiên quyết chọn viết  đề  tài:  “Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm”, nhằm tạo  điều kiện cho các em học tốt phần vần, tập đọc và viết đúng chính tả  của môn  Tiếng Việt, cũng như tạo tiền đề cho các em học tốt các môn học khác, làm nền   tảng để học các lớp 2, 3, 4, 5 một cách tự tin hơn sau này. Qua điều tra khảo sát chất lượng học sinh, ngay từ đầu năm học tôi nhận  thấy đa số học sinh đã biết đọc, viết được âm đã học. Bên cạnh đó vẫn còn một   số học sinh chưa nhận dạng được âm, đọc viết âm còn lẫn lộn . Vì thế việc ghép   vần, tiếng, viết chính tả  . . . còn rất khó khăn. Cụ  thể  điều tra chất lượng học   môn Tiếng Việt của từng học sinh lớp 1/2  đầu năm học 2017 – 2018, tôi có số  liệu cụ thể như sau: Tổng  Chưa nhận  Còn lẫn lộn  Không thuộc  Nhận dạng  số học  dạng được âm  âm này với  nét cơ bản được âm  Ghi  sinh  học trước  âm khác đã học chú đầu  quên sau năm SL TL SL TL SL TL SL TL 1HS  36 6 16,7 5 13,9 10 27,7 15 41,7 KT Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông                                                  .2
  3. Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm. Phần 2: NỘI DUNG CẦN GIẢI QUYẾT     Ngay từ khi bước chân vào lớp 1 việc đầu tiên là các em được đọc âm, viết  chữ  ghi âm, ghép tiếng có hai âm và ghép vần . . . Là giáo viên dạy lớp 1 nhiều   năm liền, tôi nhận thấy các em khi học âm tiếp thu rất nhanh nhưng vẫn còn   nhiều trường hợp tiếp thu rất chậm, học âm mới quên âm cũ, còn lẫn lộn âm này  với âm khác khi đọc và khi viết chính tả. Vì thế  dẫn đến lười học môn Tiếng   Việt gây cho các em sự  chán nản không   thích đi học. Mặc dù có nhiều kinh   nghiệm dạy lớp 1 nhưng dối với chương trình Công nghệ giáo dục vẫn còn  mới  mẻ, phương pháp dạy cũng khác với chương trình hiện hành nên tôi cũng gặp  không ít khó khăn.   Từ  thực trạng lớp tôi như  thế. Tôi thiết nghĩ cần giải quyết nhũng vấn đề  sau để đều khắp cả lớp tôi học tốt phần âm. 1. Chuẩn bị của giáo viên: Xem bài trước ở nhà. Chuẩn bị đồ dùng dạy học phục vụ bài dạy. Chuẩn bị kẻ hàng bảng lớp, bảng học sinh. 2. Chuẩn bị của học sinh. 3. Phân biệt nguyên âm, phụ âm 4. Hướng dẫn luật chính tả. 5. Dạy theo từng đối tượng học sinh. 6. Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực. 7. Tổ chức hoạt động vừa học vừa chơi. 8. Làm tốt công tác chủ nhiệm. 9. Một số biện pháp hỗ trợ. Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông                                                  .3
  4. Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm. Phần 3: BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT    1. Chuẩn bị của giáo viên: ­ Giáo viên phải nghiên cứu kĩ từng bài dạy trong sách thiết kế  lớp 1– Công  nghệ  giáo dục, nắm thật vững 6 tiết dùng mẫu để  sau này dạy những tiết tiếp  theo có cùng mẫu một cách dễ dàng hơn, nhẹ nhàng hơn. Học sinh hiểu bài, nắm  kiến thức nhanh hơn. ­ Mẫu 0: Những tiết học chuẩn bị. ­ Mẫu 1 a: Tách lời thành tiếng. ­ Mẫu 1 b: Tách tiếng thanh ngang ra 2 phần – Đánh vần. ­ Mẫu 2: Nguyên âm – Phụ âm. ­ Mẫu 3 a: Vần chỉ có âm chính. ­ Mẫu 3 b: Vần  có âm đệm, âm chính. ­ Mẫu 3 c: Vần  có âm chính, âm cuối. ­ Mẫu 3 d: Vần  có âm đệm, âm chính, âm cuối. ­ Mẫu 4: Nguyên âm đôi /ia/. ­ Mẫu 5: Luyện tập tổng hợp. ­ Mẫu 6 a: Luật chính tả /e, ê, i/. ­ Mẫu 6 b: Luật chính tả âm đệm. Ví dụ: Khi đã dạy kĩ bài: Phụ âm – Nguyên âm, sách thiết kế trang 125 tập I,   sách giáo khoa trang 20 – 21 theo mẫu /ba/. Thì sang học bài âm /l/ các em vẫn  tiếp tục dùng mẫu /ba/ thay phụ  âm, nguyên âm và thêm thanh sẽ  được nhiều  tiếng mới.     b     a­ Thay phụ âm/b/bằng âm /l/ và thêm thanh được các tiếng mới sau:  + La, là, lá, lả, lã, lạ. ­ Tiếp tục thay phụ âm /l/ bằng những phụ âm đã học và thêm thanh được các   tiếng mới sau: + Ca, cà, cá, cả, cã, cạ. + Da, dà, dá, dả, dã, dạ. + Đa, đà, đá, đả, đã, đạ. + Ha, hà, há, hả, hã, hạ. ­ Thay nguyên âm /a/ bằng những nguyên âm đã học và thêm thanh được các   tiếng mới sau: + Le. Lè, lé, lẻ, lẽ, lẹ. Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông                                                  .4
  5. Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm. + Lê, lề, lế, lể, lễ, lệ. + Li, lì, lí, lỉ, lĩ, lị. ­ Nắm chắc  quy trình 4 việc của từng tiết học. + Việc 1: Chiếm lĩnh ngữ âm. 1.1: Giới thiệu vật liệu mẫu. 1.2: Phân tích ngữ âm. 1.3: Vẽ mô hình + Việc 2: Viết vở em tập viết. 2.1 Giới thiệu chữ in thường vừa học. 2.2 Hướng dẫn viết chữ viết thường vừa học. 2.3 Viết tiếng có âm vừa học. 2.4 Hướng dẫn viết vở “ Em tập viết” CGD lớp 1. + Việc 3: Đọc. 3.1 Đọc chữ trên bảng lớp. 3.2 Đọc sách Tiếng Việt – CGD lớp 1  + Việc 4: Viết chính tả 4.1 Viết bảng con. 4.2 Viết vở chính tả. Vào đầu năm học, tôi chuẩn bị  kẻ  bảng lớp dành cho dạy việc 1(chiếm lĩnh  ngữ âm) , việc 3 (đọc) bên trái bảng lớp và việc 2 (Viết vở em tập viết), việc 4   (viết chính tả) bên phải bảng lớp. Đồng thời tôi hướng dẫn học sinh cả lớp xác   định đường kẻ   ở  bảng con và đường kẻ   ở  tập trắng. Tôi chú ý kẻ  mẫu ở  bảng  lớp, đường kẻ  ở  bảng con cũng giống đường kẻ   ở  vở  tập trắng và vở  “Em tập  viết”, để khi hướng dẫn viết chữ mẫu ở bảng con   học sinh có thể xác định đúng  vị  trí điểm bắt đầu, điểm kết thúc, độ  cao cũng như  độ  rộng  ở  vở  tập trắng và  vở  “ Em tập viết”. Từ  đó các em viết dễ  dàng hơn, bởi vì đường kẻ   ở  bảng   con,vở  tập trắng và vở   “Em tập viết”cùng một mẫu.  Ở  bảng lớp, tôi dùng bút  xóa gạch đậm tất cả các đường kẻ đậm ngang để các em dễ dàng nhận ra. Vì khi   viết các em viết ngay đường kẻ đậm. Tôi chỉ từng đường kẻ  ở  bảng lớp và yêu  cầu học sinh chỉ vào bảng con (vỏ tập trắng) đồng thanh theo giáo viên cho thuộc   (từ  đường kẻ  đậm thứ  1 đếm lên là đường kẻ  lợt thú 2, thứ  3, thứ  4 và đến  đường kẻ đậm là thứ 5). Tuy nhiên khi viết các con chữ b, l, h, k cao 5 ô li thì nét   khuyết trên phải qua khỏii đường kẻ đậm 5 một đường kẻ lợt nữa là đường kẻ 6  Tôi hướng dẫn học sinh cứ 2 đường kẻ  cách nhau là 1 ô li để  học sinh xác định  được độ cao, độ rộng của từng con chữ chính xác hơn. Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông                                                  .5
  6. Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm. ­ Ở lứa tuổi lớp 1 là lứa tuổi mẫu giáo mới lên do đó các em còn ham chơi. Vì   thế, trong khi dạy giáo viên phải cho các em thư  giãn giữa giờ  hoặc bất cứ  lúc  nào khi thấy các em mệt mỏi, uể oải để các em tiếp thu bài tốt hơn. ­ Giáo viên phải kỉ luật nghiêm “Thầy nói – Trò nghe” để học sinh chú ý tập  trung trong học tập. Muốn vậy, tôi ghi những kí hiệu bằng bút xóa góc trên bảng  lớp và tập cho học sinh quen dần với những kí hiệu đó để  trong quá trình giảng  dạy tôi không nói nhiều mà chỉ  cần đặt viên nam châm ngay kí hiệu đó cho học   sinh thực hiện. Nếu học sinh không chú ý thì khó có thể thực hiên đúng theo yêu   cầu của giáo viên. Một số kí hiệu tôi giao ước với học sinh như sau:     B S  V v Đ                                             : Ngồi học ngay ngắn, chú ý nhìn lên bảng. B: Lấy bảng con ra. S: Lấy sách giáo khoa (nếu yêu cầu trang nào thì ghi số trang dưới chữ S) Ví dụ: S Lấy sách giáo khoa trang 18.      V: Lấy vở chính tả. v: Lấy vở “Em tập viết” cũng kèm số trang như lấy sách khoa. Đ: Yêu cầu học sinh đọc (Nếu đọc bảng lớp thì chỉ ngay chữ  B, nếu đọc sách  thì chỉ ngay chữ S                                      Đọc to                  Đọc nhỏ               :         Đọc nhẩm (Đọc mấp máy môi)                 Đọc thầm (Đọc bằng mắt)                     Xóa bảng Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông                                                  .6
  7. Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm. ­ Tôi xem thiết kế trước khi đến lớp. Vì đây là năm đầu tiên Trường Tiểu học   Bình Trinh Đông áp dụng chương trình Công nghệ Giáo dục mới. Có xem bài kĩ  giáo viên mới thấy cái khó, cái mà học sinh hay sai sót, vướng mắc để  kịp thời   sửa chữa. ­ Tôi tổ chức tốt 2 tuần làm quen và tuần 0 để  học sinh thấy vui khi được đi   học, các em nắm vững các nét cơ bản ngay từ tuần 0. bởi vì các nguyên âm, phụ  âm mà các em sắp học tới cũng bắt đầu từ các nét cơ bản mà thôi. Một số nét cơ  bản các em cần học thuộc ở tuần 0 đó là: +    : Nét thẳng. +    : Nét ngang. +  /  : Nét xiên phải. +    : Nét xiên trái. +    : Nét móc ngược. +    : Nét móc xuôi. +    : Nét móc hai đầu. +    : Nét cong trái. +    : Nét cong phải. + 0 : Nét cong kín. +    : nét khuyết trên. +    : nét khuyết dưới. +    : Nét khuyết kép. +    : Nét xoắn. +    : Nét thắt. ­ Giáo viên dạy lớp 1 phải hết sức nhiệt tình, tận tuỵ, chịu khó, kiên nhẫn, dịu   dàng, mềm mỏng không nóng nảy. Bởi vì học sinh lớp 1 biết nghe và biết sợ.  Nếu giáo viên dạy hay bắt nạt, la mắng thì các em sẽ rất sợ không nhớ những gì   giáo viên giảng nữa dẫn đến không hiểu bài và cảm thấy mất tự tin, chán nản khi   đến giờ học môn Tiếng Việt. ­ Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải bao quát lớp, để  theo dõi và phát  hiện những học sinh chậm hiểu, trí nhớ  kém để  lên kế  hoạch phụ  đạo kịp thời   cho từng học sinh ngay từ đầu năm học. ­ Đối với những học sinh mất căn bản do lơ là hay vắng học ở những bài học   trước thì khi dạy kiến thức mới tôi ôn lại kiến thức cũ có liên quan đến bài học  hoặc giành thời gian 5 phút để ôn lại kiến thức mà các em chưa nắm vững. Từ đó  các em có thể ghi nhớ và áp dụng ngay bài vừa học.  ­ Đối với những học sinh do bẩm sinh tiếp thu bài chậm, học âm mới quên âm  cũ thì tôi  phụ  đạo thêm vào tiết tự  học buổi chiều 1 kèm 1 hoặc phân công đôi  bạn học tập cùng tiến kèm nhau vào đầu giờ học để em từng bước nắm được âm  đã học Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông                                                  .7
  8. Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm. 2. Chuẩn bị của học sinh: Vào đầu năm học, Tôi thông báo với phụ huynh học sinh mua đầy đủ dụng cụ  học tập như sau: ­ 3 quyển sách giáo khoa Tiếng việt tập I, tập II và tập III – Công nghệ  giáo  dục. ­ 3 quyển “Em tập viết” tập I, tập II  và tập III – Công nghệ Giáo dục.     ­ 1 quyển tập trắng 4 ô li, tôi thu lại và ghi kí hiệu là số  1 bằng mực đỏ  trên   nhãn vở, đến việc 4 viết chính tả  tôi đặt viên nam châm vào kí hiệu chữ  V trên  góc bảng thì tất cả  các em học sinh đều lấy quyển vở  số  1 giống nhau để  viết   chính tả (vì các em chưa biết chữ để đọc nhãn vở)  ­ 1 tấm bảng con (Tôi yêu cầu PHHS mua loại bảng dùng cho lớp 1 ­  Công   nghệ  giáo dục, cho tất cả  học sinh trong lớp đều đồng loạt giống nhau, để  dễ  dàng cho việc vẽ mô hình và viết chữ ghi âm.  ­ Bút chì, gươm, phấn, . . .      ­ 30 nắp chai để xếp mô hình tiếng (3 màu khác nhau10 nắp cùng 1 màu). Để  khi xếp mô hình câu ca dao các em xếp các tiếng giống nhau cùng 1 màu. Nếu   học sinh không tìm được 3 loại màu khác nhau thì vào lớp tôi đổi nắp chai của   các học sinh với nhau để có 3 màu. 3. Phân biệt phụ âm, nguyên âm.   Việc 1: Chiếm lĩnh ngữ âm     ­ Giáo viên dạy thật kĩ bài “Phân biệt phụ âm ­ nguyên âm” sách thiết kế trang   125 tập I, để học sinh rút ra kết luận:     + Âm /b/ là phụ âm vì khi phát âm luồng hơi bị cản, phát ra thì tắt ngay không  thể kéo dài được. + Âm/a/ là nguyên âm vì khi phát âm luồng hơi đi ra tự do, có thể kéo dài được.     ­ Sau đó giáo viên cho học sinh phát âm: m, d, e, u, t, n, c, l, e, ê, đ, s, r, o, ô, ch,   kh, tr, nh, ư, i, ng , . . .  để học sinh phân loại âm nào là nguyên âm, âm nào là phụ  âm, và giải thích vì sao.     ­ Từ bài này trở đi mỗi ngày dạy âm mới tôi cắt chữ đó bằng giấy mút cho học  sinh đính vào cột thích hợp ở bức tường phía dưới lớp học. Các em còn lại nhận   xét vì sao bạn đính vào cột nguyên âm (phụ âm). Tôi yêu cầu học sinh mỗi ngày  bước vào lớp học để  cặp ngay ngắn quay xuống đọc tất cà các nguyên âm, phụ  âm cho thuộc và tập nề nếp này suốt năm học. Phụ âm Nguyên âm ­ b, c, ch, d, đ, g, h, gi                              ­   a, e, ê, o, ô, ơ, i ,( y) u, ư ­ kh, l,  m, n, ng, nh, p, ph ­   ă, â ­  r, s, t, th, tr, v, x, ­   ia, iê, yê, ya, ua, uô, ưa, ươ   Việc 2: Viết ­ Giáo viên dạy viết 2 chữ  /b/ và /a/. Đây là lần đầu tiên dùng chữ  ghi âm.   Điều quan trọng là học sinh phải biết viết và học viết gồm có 4 thao tác sau: 1. Nghe đúng âm (muốn biết học sinh nghe đúng âm thì tôi cho học sinh nói lại   âm đó) Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông                                                  .8
  9. Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm. 2. Căn cứ  vào cách phát âm (luồng hơi đi ra) mà nhận ra nguyên âm hay phụ  âm. 3. Ghi lại bằng con chữ gì? 4. Đọc lại âm đã ghi xem đúng chưa? ­ Như  vậy mối quan hệ nghe – nói – đọc – viết luôn luôn gắn liền với nhau   trong môn Tiếng Việt – CGD lớp 1 ở từng tiết học. ­ Cuối cùng yêu cầu cơ  bản nhất là học sinh   viết đúng. Rồi nâng lên  viết  đẹp, chưa yêu cầu viết nhanh. ­ Giáo viên cho quan sát chữ  /b/ và chữ  /a/ in thường và giới thiệu chúng ta  thường thấy trong SGK để  đọc. Khi viết ta dùng chữ  /b/ và chữ  /a/ viết thường.   Giáo viên giới thiệu chữ mẫu viết thường và hướng dẫn cách viết. + Chữ /a/ viết thường cao 2 ô li, rộng 1 ô li rưỡi gồm 1 nét cong kín và 1 nét   móc ngược phải. Học sinh quan sát mô tả lại. +  Chữ /b/ viết thường cao 5 ô li, rộng 2 ô li gồm 1 nét khuyết trên, 1 nét móc   ngược và 1 nét xoắn. Học sinh quan sát mô tả lại. ­ Sau đó giáo viên viết mẫu và nêu quy trình viết + Viết chữ /a/: Đặt bút dưới đường kẻ  3 một chút viết nét cong kín (từ  phải   sang trái), Từ điểm dừng bút của nét 1, lia bút lên đường kẻ 3 viết nét móc ngược   phải sát nét cong kín. Đến đường kẻ 2 thì dừng lại. + Viết chữ/b/: Đặt bút trên đường kẻ  2  viết nét khuyết trên (đầu nét khuyết  chạm đường kẻ 6), nối liền với nét  móc ngược phải( chân nét móc chạm đường  kẻ 1), kéo dài chân nét móc tới gần đường kẻ  3 thì lượn sang trái rồi lượn sang  phải tạo vòng xoắn nhỏ cuối nét dừng bút gần đường kẻ 3. ­ Các con chữ  còn lại giáo cũng hướng dẫn viết tương tự  con chữ  /b/ và con  chữ  /a/. Tuy nhiên giáo viên cần hướng dẫn kĩ cách nối nét, độ  cao, độ  rộng,  điểm bắt đầu và điểm kết thúc. + Những con chữ cao 2 ô li: a, e, ê, o, ô, ơ, i, u, ư, c, n, m, v, x, ă, â (ă, â lúc nào   cũng có âm cuối đi kèm). + Những con chữ cao 2,25 ô li: s, r. + Con chữ cao 3 ô li: t  + Những con chữ cao 4 ô li: d, đ, p, q + Những con chữ cao 5 ô li: b, l, h, k, y, g 4. Hướng dẫn luật chính tả Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông                                                  .9
  10. Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm. * Luật chính tả e, ê, i: ­ Tôi đọc ke ­ Học sinh nhắc lại ke ­ Học sinh phân tích /ke/          /cờ/ ­ /e/ ­ /ke/    ­ Học sinh viết ( học sinh có thể viết ce )    ­ Học sinh đọc lại      ­ Các em viết tiếng /ce/ như  thế  là không đúng chính tả. Theo luật chính tả  âm /cờ/ đứng trước âm /e/, /ê/, /i/ phải ghi bằng con chữ /k/ (GV chỉ kí hiệu cho  HS nhắc lại to, nỏ, nhẩm, thầm. luật chính tả  để  học sinh khắc sâu và ghi nhớ  để các em thuộc và viết đúng chính tả trong suốt thời gian học môn Tiếng Việt. ­ Tôi yêu cầu học sinh vẽ mô hình 2 phần tiếng /ke/. ­ Tiếng /ke/ có phần đầu là âm gì?  Phần vần là âm gì? (Tiếng /ke/ có phần  đầu là âm /cờ/, phần vần là âm /e/. ­ Phần nào đã học rồi ? (Phần vần là âm /e/ đã học rồi). ­ Tôi yêu cầu đưa âm /e/ đã biết vào mô hình.    e ­ Tôi giới thiệu và hướng dẫn viết chữ /k/ viết thường. + Đặt bút trên đường kẻ 2 viết nét khuyết trên (đầu nét khuyết chạm đường   kẻ  6), dừng bút  ở  đường kẻ  1. Từ  điểm dừng bút của đường kẻ  1 rê bút gần  đường kẻ  2 để  viết tiếp nét móc 2  đầu có vòng xoắn nhỏ   ở  giữa, dừng bút  ở  đường kẻ 2. ­ Tôi yêu cầu đưa âm /k/ vào mô hình.    k    e ­ Tương tự: âm/gờ/ đứng trước /e/, /ê/, /i/  phải viết bằng con chữ gờ kép /gh/;   âm /ngờ/ đứng trước /e/, /ê/, /i/  phải viết bằng con chữ ngờ kép /ngh/. * Luật chính tả về âm đệm; Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông                                                  . 10
  11. Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm.  ­ Tôi đọc /qua/  ­ Học sinh phân tích /qua/       /cờ/ ­ /oa/ ­ /qua/.      ­ Học sinh viết (Học sinh có thể viết /coa/)      ­ Học sinh đọc lại       ­ Tôi giới thiệu luật chính tả  ghi âm /cờ/ trước âm đệm (âm /cờ/ đứng trước   âm đệm phải viết bằng con chữ cu /q/, âm đệm viết bằng con chữ /u/. ­ Tôi hướng dẫn viết chữ /q/ viết thường. + Đặt bút dưới đường kẻ 3 viết nét cong kín cao 2 ô li, chuyển hướng bút đến  đường kẻ 3 viết nét xổ thẳng 4 ô li bên phải nét cong kín dừng bút ở đường kẻ 3   phía dưới.   ­ Tôi yêu cầu đưa tiếng /qua/ vào mô hình. * Luật chính tả về cách ghi âm gi trước âm i:   q    u    a ­ Theo luật chính tả  âm /gi/  ứng trước âm /i/   được bỏ bớt 1 con chữ /i/.  Ví dụ: gì, gí, gỉ  * Luật chính tả về nguyên âm đôi: a) Nguyên âm đôi ia: ­ Có âm  đầu và có âm cuối viết bằng âm /iê/. Ví dụ: Tiến lên, viên phấn , tiếng Việt, . . .  ­ Có âm  đầu  mà không âm cuối có viết bằng âm /ia/. Ví dụ: lá mía, chia quà, vỉa hè, . . . . ­ Có âm cuối mà không có âm đầu viết bằng âm /yê/. Ví dụ: Yên tâm, chím yến, yên xe, . . .  ­ Có âm đệm, âm /i/ viết bằng âm /y/. Ví dụ: Đêm khuya, kể chuyện, khuyên bảo,  . . .  b) Nguyên âm đôi ua: ­  Có âm  đầu và có âm cuối viết bằng âm /uô/. Ví dụ: rau muống, cây chuối, tuốt lúa, nhuộm vải, . . .   ­ Có âm  đầu  mà không âm cuối có viết bằng âm /ua/. Ví dụ: con cua, cà chua, lúa mùa, . . .  c) Nguyên âm đôi ưa: ­  Có âm  đầu và có âm cuối viết bằng âm /ươ/. Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông                                                  . 11
  12. Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm. Ví dụ: con lươn, quả bưởi, hướng dương, trượt băng, . . .    ­ Có âm  đầu  mà không âm cuối viết bằng âm /ưa/. Ví dụ: Trời mưa, cái cưa, dưa hấu, . .  . .  * Lưu ý:   Tất cả các nguyên âm, phụ âm và nguyên âm đôi đều là âm chính trong mô  hình tiếng. VD:   b       a x    o   ă   n    t       i  nh  Học đến luật chính tả  nào thì tôi chuẩn bị  cắt chữ trước  ở nhà bằng giấy  mút dán ở bức tường lớp học mà học sinh dễ nhìn thấy các luật chính tả đã nêu,   để mỗi ngày vào lớp các em xem và khắc sâu hơn. Hoặc bất kỳ  tiết học nào có   luật chính tả thì tôi chỉ vào đấy và gọi các em nhắc lại để cả lớp cùng ôn lại. Từ  đó viết chính tả chính xác hơn.                   e e e k                ê gh               ê ngh ê                                          i                                       i i       c  oa  qua                                                     iê      gi    i    gi  ia yê      ua    uô     ;   ưa               ươ                                                                                                                                                      ya   Tóm lại:      ­ Âm /cờ/ ghi bằng 3 chữ cái c, k, q.     ­ Âm /gờ/ ghi bằng 2 chữ cái g, gh.     ­ Âm /ngờ/ ghi bằng  2 chữ cái ng, ngh.     ­ Âm /ia/ ghi bằng  4 chữ cái: iê – yê ; ia – ya.     ­ Âm /ua/ ghi bằng  2 chữ cái ua – uô.     ­ Âm /ưa/ ghi bằng  2 chữ cái ưa – ươ.    Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông                                                  . 12
  13. Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm.   Giáo viên có thể hỏi ngược để học sinh ghi nhớ lâu hơn.     ­ Vì sao tiếng /mưa/ viết bằng âm /ưa/? ( Vì không có âm cuối)     ­ Vì sao tiếng /viên/ viết bằng âm /iê/? ( Vì có âm đầu và âm cuối)     ­ Vì sao tiếng /khuya/ viết bằng âm /ya/? ( Vì có âm đệm âm /i/ viết bằng âm   /y/.     ­ Vì sao tiếng /qua/ viết bằng âm cu /q/? ( Vì theo luật chính tả  âm /cờ/ đứng   trước âm đệm phải viết bằng con chữ cu /q/, âm đệm viết bằng con chữ /u/.     5. Dạy theo từng đối tượng HS. ­ Tùy trình độ nhận thức của từng đối tượng học sinh mà tôi có phương pháp  dạy khác nhau. Để học sinh từng bước nắm kiến thức mới, đọc đúng, viết được   chữ ghi  âm đã học. * Dạy đọc âm: Ví dụ: Khi dạy âm /m/, giáo viên cho nhận dạng âm /m/ là nguyên âm hay phụ  âm  qua cách phát âm     ­  Đối với học sinh năng khiếu: Khi phát âm các em dễ dàng nhận ra âm /m/ là   phụ âm, vì khi phát âm /m/ luồng hơi bị cản.     ­ Đối với học sinh chưa hoàn thành: Tôi yêu cầu học sinh khi phát âm /m/ 2 môi   phải ngậm lại và làm mẫu theo giáo viên.       + Sau đó hỏi học sinh khi phát âm, âm /m /luồng hơi có kéo dài được không?  ( Không kéo dài được).                                                                       + Vậy âm /m/ thuộc loại âm gì? ( Phụ âm)      ­ Vì sao âm /m/ là phụ  âm? (Vì khi phát âm luồng hơi bị  cản, không kéo dài  được)      + Qua đó giáo viên giúp học sinh nhớ được âm /m/ qua tranh SGK ( mẹ)      * Dạy viết âm:       Ví dụ: Khi dạy âm/h/.   ­  Đối với học sinh năng khiếu: Các em quan sát chữ  mẫu và biết ngay con  chữ /h/ gồm có 2 nét, nét khuyết trên và nét móc 2 đầu. Từ đó, các em có thể viết   được chữ /h/ đúng mẫu, đúng độ cao, độ rộng.      ­ Đối với học sinh chưa hoàn thành:  Tôi hỏi học sinh  chữ/h/ giống nét cơ bản   nào đã học và tôi chấm điểm bắt đầu và điểm kết thúc bằng bút xóa bảng con để  các em viết được chữ  /h/ dễ dàng hơn. Tôi yêu cầu các em xóa bảng và viết lại   nhiều lần cho nhớ. Nếu cách này mà có học sinh vẫn không viết được thì tôi cầm  tay em viết lợt trên bảng rồi cho học sinh đồ  theo. Sau đó xóa bảng tự  viết vài  lần cho quen dần. . Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông                                                  . 13
  14. Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm. 6. Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực. ­ Tôi thường trò chuyện với học sinh vào giờ chơi nhất là học sinh chậm phát  triển trí tuệ, học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Từ  đó em có thể  xem cô giáo như  người mẹ, người chị để tâm sự, bọc bạch những gì mà em chưa hiểu, chưa biết.  Qua đó, giáo viên có biện pháp dạy thích hợp cho từng học sinh  ấy, để  các em   từng bước nắm lại kiến thức căn bản theo kịp bạn bè. ­ Tìm hiểu về sở thích của các em và xem em thích học môn nào để từ đó điều   chỉnh phương pháp dạy học của mình. ­ Hỏi về những người thân trong gia đình để nắm rõ hoàn cảnh của từng học   sinh. Từ đó trao đổi với phụ huynh học sinh tìm ra biện pháp dạy học thích hợp   nhất  ở  lớp cũng như   ở  nhà. Hoặc giúp đỡ  phần nào khó khăn tạo điều kiện tốt  nhất cho các em học tập. ­ Gợi cho các em sự tìm tòi kiến thức mới. Giải thích cặn kẽ chân tình khi các  em thắc mắc những gì chưa hiểu để đọc, viết được các âm đã học. Từ đó, các em   thấy rằng lớp học chính là ngôi nhà thứ hai của mình, thầy cô chính là cha (mẹ),   bạn bè là  anh (chị), em  trong gia đình. 7. Tổ chức hoạt động vừa học vừa chơi. ­ Cho các em thư giãn qua trò chơi học tập để  các em tưởng rằng mình đang   chơi nhưng thật ra các em vẫn đang học nhằm gây hứng thú, say mê, lôi cuốn học   sinh trong giờ học âm mới. Ví dụ: Khi dạy bài âmn /r/. Tôi cho học sinh thi đua viết nhiều tiếng có âmn/r/   viết vào bảng con. Trong 2 phút em nào viết nhiều tiếng có âm /r/ sẽ được tuyên  dương.     ­ Học sinh chưa hoàn thành có thể không thêm thanh: ra, re, rê, ri, ru, rư, ro, rô,   rơ     ­ Học sinh năng khiếu bắt buộc phải thêm thanh nhằm phát huy tính chủ động  tích cực của học sinh: rạ, rẻ, rế, rủ, rõ, rổ, rờ, .  . 8. Làm tốt công tác chủ nhiệm: ­ Tổ chức họp phụ huynh học sinh vào đầu năm học để  giáo viên chủ  nhiệm  thông qua chương trình lớp 1 – Công nghệ  Giáo dục cho tất cả  phụ  huynh học  sinh nắm bắt được chương trình dạy học mới. Từ  đó có thể  giúp con em mình  khi các em gặp khó khăn ở nhà. Đồng thời nhắc nhở các cha, mẹ học sinh không  nên dạy con em mình đánh vần theo chương trình cũ. Vì như  vậy giáo viên rất   khó   sửa   cho   học   sinh   trong   quá   trình   phân   tích   tiếng   tìm   âm   mới,   phân   tích  vần, . . .   ­  Hàng tháng phát phiếu liên lạc trao đổi việc học tập của từng học sinh   chậm tiến, để phụ huynh biết được sức học của con em mình mà quan tâm nhắc   nhở các em học tập. ­ Đối với những học sinh chưa hoàn thành thì gọi điện thoại trao đổi với cha,  mẹ học sinh về việc học tập nhờ sự giúp đỡ, hỗ trợ của gia đình, để giúp các em   Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông                                                  . 14
  15. Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm. từng bước nắm kiến thức mới theo kịp bạn bè. ­ Thường xuyên thăm gia đình học sinh chậm hiểu, chậm nhớ kiến thức mới,   học sinh có hoàn cảnh khó khăn để nắm rõ hoàn cảnh của từng học sinh, bàn bạc   với phụ huynh học sinh  cách dạy thích hợp nhất cho từng em  ở nhà cũng như ở  lớp.   9. Một số biện pháp hỗ trợ: ­ Xây dựng đôi bạn học tập giúp nhau cùng tiến kèm nhau vào đầu giờ  học,  giờ chơi để em từng bước nắm được âm đã học. ­ Đối với học sinh chậm hiểu, chậm nhớ  thì tôi lên kế  hoạch phụ  đạo riêng  cho từng em vào tiết tự học buổi chiều. ­ Hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa để  nhận biết âm mà các em hay nhầm lẫn,  nhằm giúp các em viết chính tả chính xác hơn. Ví dụ:  * Phân biệt âm đầu tr / ch  ­  SGK trang 31, tập III .                               tr                                                    ch            trùm khăn                                       chùm quả             bức tranh                        quả chanh Tôi hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa theo tranh SGK. Sau đó, tôi tiến hành cho  học sinh tìm nhiều ví dụ   khác có âm tr / ch qua hình thức thi đua theo tổ. Với 3  lượt nếu tổ nào tìm đúng, nhanh sẽ thắng.         Tổ 1  Tổ 2                                      Tổ 3    che dù / cây tre                một trăm / chăm chỉ         trúng thưởng / chúng em    cá trê / bị cô chê       con trai / cái chai              trong trẻo / chong chóng    thủy triều / buổi chiều        trú ẩn / chú tư                dự trữ / viết chữ * Phân biệt âm đầu gi/r/d – SGK trang 35, tập III. ­ Tôi hướng dẫn mẫu và giải nghĩa theo tranh SGK. Sau đó tôi cho học sinh  tìm ví dụ theo hình thức tiếp sức.                             gi                              r                                         d          giằng co               thà rằng                            dằng dai             giỗ tổ                    cái rổ                                dỗ dành          gia đình                ra đi                                  cặp da * Phân biêt âm đầu gi / d / v – SGK trang 49, tập III. ­ Tôi giải nghĩa theo tranh SGK và yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đôi  tìm   thêm ví dụ.            Gi                                d                                        v       cái gì?                         dì tư                                  vì sao?       giắt mái tai                dắt  bé đi                           vắt chanh Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông                                                  . 15
  16. Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm.       con gián    hồ dán      rán bánh ­  Với những biện pháp trên nếu học sinh đọc thông, viết thạo các âm đã học  thì sang phần vần các em sẽ ghép vần nhanh hơn, ghép tiếng nhanh hơn, đọc bài  trôi chảy, lưu loát hơn, đồng thời viết chính tả chính xác hơn. Phần 4: KẾT QUẢ       Nhờ sự lựa chọn các phương pháp trên, biết sử dụng khéo léo các phương  pháp trong quá trình dạy học âm, cho nên chất lượng của học sinh có tăng cao so  với đầu năm và các năm học trước, mà cụ thể học sinh lớp tôi có chuyển biến rõ  rệt, những học sinh chưa nhận dạng được âm học trước quên sau đã thuộc được  các âm đã học, đọc bài to rõ. các em không còn lẫn lộn âm này với âm khác khi   đọc cũng như khi viết. Kết quả khảo sát giữa học kì II tất cả 36 học sinh lớp tôi  đều hoàn thành các kĩ năng cơ  bản của từng môn học và hoạt động giáo dục.  Riêng môn Tiếng Việt các em đọc bài to, rõ, lưu loát. Đa số các em viết chữ đúng  độ cao, độ rộng và khoảng cách giữa các con chữ. Riêng vẫn còn một học sinh do   bẩm sinh học trước quên sau không thuộc các nét cơ  bản đã, đọc bài còn phân  tíchc còn chậm hơn so với các học sinh khác. Đây cũng là kết quả  đáng mừng,   đáng khích lệ của người giáo viên chủ nhiệm lớp 1.       Cụ thể qua khảo sát giữa HKII môn Tiếng Việt đạt kết quả như sau:       Tổng số  Chưa nhận  Còn lẫn lộn  Không thuộc  Nhận dạng  học sinh  dạng được âm  âm này với  nét cơ bản được âm  Ghi  đầu năm học trước  âm khác đã học chú quên sau 36 SL TL SL TL SL TL SL TL 1HS 0 0% 1 2,8% 0 0% 35 97,2% KT Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông                                                  . 16
  17. Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm. Phàn 5: KẾT LUẬN 1. Tóm lược giải pháp:  Từ  kết quả  thu được, qua sự  chuyển biến của từng đối tượng học sinh lớp  tôi. Cho phép tôi khẳng định rằng: Muốn học sinh cả lớp đọc, viết đúng được âm  đã học tiến đến đọc bài trôi chảy, lưu loát. Giúp học sinh tự tin hơn trong giờ học   môn Tiếng Việt. Đòi hỏi tất cả  giáo viên dạy lớp 1 phải tâm quyết với nghề.   Luôn sử dụng tốt các biện pháp dạy học sau: a. Chuẩn bị của giáo viên. b. Chuẩn bị của học sinh. c. Phân biệt rõ nguyên âm, phụ âm. d. Hướng dẫn phân biệt chính tả. e. Dạy theo từng đối  tượng học sinh. f. Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. g. Tổ chức hoạt động vừa chơi vừa học. h. Làm tốt công tác chủ nhiệm.    i. Một số biện pháp hỗ trợ. 2. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:  Đề tài này có ý nghĩa rất quan trọng đối với thầy trò chúng tôi bởi vì:         ­  Giúp tôi có thêm kinh nghiệm trong việc rèn luyện cho học sinh về cách  phân biệt nguyên âm, phụ âm, nguyên âm đôi, nhận biết các âm đã học, viết đúng,  Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông                                                  . 17
  18. Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm. đọc diễn cảm và viết chính tả chính xác hơn.  ­  Giúp học sinh đọc thông, viết thạo, viết đúng chính tả các bài đã học, say  mê thích thú học môn Tiếng Việt hơn. ­ Giúp học sinh có thái độ học tập đúng đắn. ­ Giúp học sinh ghép vần nhanh, đọc đúng, trôi chảy, lưu loát hơn khi sang   phần tập đọc.  ­ Học tốt môn Tiếng Việt và các môn học khác. ­ Kích thích sự ham học hỏi thích đến trường của học sinh. ­ Tránh được tình trạng lưu ban, bỏ học. ­ Tạo mối quan hệ gần gũi giữa giáo viên và học sinh .                TÀI LIỆU THAM KHẢO  ­ Sách giáo khoa Tiếng Việt Công nghệ giáo dục lớp 1 tập I, II và tập III – Nhà  xuất bản giáo dục.Việt Nam. ­ Sách thiết kế Tiếng Việt Công nghệ giáo dục lớp 1 tập I, II và tập III – Nhà   xuất bản giáo dục.Việt Nam. ­ Vở “ Em tập viết” Công nghệ giáo dục lớp 1 tập I, II và tập III – Nhà xuất   bản giáo dục.Việt Nam. ­ Dạy và học môn Tập viết ở Tiểu học – Tác giả: Trần Mạnh Hưởng. Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông                                                  . 18
  19. Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm. Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông                                                  . 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2