Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng <br />
phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS<br />
<br />
MUC LUC<br />
̣ ̣<br />
<br />
̣ ̣ <br />
MUC LUC <br />
...................................................................................................................................<br />
<br />
1<br />
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU <br />
<br />
..........................................................................................................<br />
<br />
1<br />
Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ <br />
<br />
.........................................................................................<br />
<br />
3<br />
̀ ̣ ̉ <br />
TAI LIÊU THAM KHAO <br />
.........................................................................................................<br />
<br />
19<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU<br />
I. Đặt vấn đề<br />
<br />
1. Lý do lý luận<br />
<br />
Từ xưa đến nay,Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã rất quan tâm tới <br />
công tác đào tạo và phát triển học sinh giỏi nhằm kịp thời “ động viên, <br />
khuyến khích người dạy và người học phát huy năng lực sáng tạo, dạy giỏi, <br />
học giỏi; góp phần thúc đẩy việc cải tiến, nâng cao chất lượng dạy và học, <br />
chất lượng công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục; đồng thời <br />
phát hiện người học có năng khiếu về môn học để tạo nguồn bồi dưỡng, <br />
thực hiện mục tiêu đào tạo nhân tài cho đất nước” [1]. Trong năm 2018, cả <br />
38/38 lượt học sinh thuộc 7 đội tuyển dự Olympic khu vực và quốc tế đều <br />
đoạt huy chương, trong đó có 13 huy chương vàng, 14 huy chương bạc, 11 <br />
huy chương đồng. Thống kê của Bộ Giáo dục cho thấy với 13 huy chương <br />
vàng, năm 2018 cũng là năm đoàn học sinh giỏi của Việt Nam đoạt thành tích <br />
cao trong các kỳ thi Olympic khu vực và quốc tế so với những năm trước đây. <br />
Lý giải về những bước tiến này, Bộ GD&ĐT cho rằng đó là do Bộ quan tâm, <br />
<br />
<br />
Trang 1<br />
Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng <br />
phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS<br />
<br />
có những điều chỉnh tích cực như duy trì và đổi mới kỳ thi chọn học sinh giỏi <br />
các cấp. <br />
Trong dạy học vật lý, bài tập vật lý đóng một vai trò quan trọng, đặc <br />
biệt là trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Thông quá giải bài tập vật lý học <br />
sinh thu nhận được các khái niệm mới, phương pháp giải một bài tập nào <br />
đó… giúp học sinh vận dụng, khắc sâu kiến thức, phát triển năng lực nhận <br />
thức và giải quyết vấn đề.<br />
Qua nhiều năm bồi dường học sinh giỏi tôi nhận thấy các bài tập về <br />
trọng lượng riêng, khối lượng riêng chiếm một phần không nhỏ trong cấu <br />
trúc các đề thi học sinh giỏi các cấp.Vì thế chúng ta cần dành thời gian quan <br />
tâm nhiều đến phần kiến thức này.<br />
2. Lý do thực tiễn<br />
<br />
Bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng khi học trong chương <br />
trình Vật lý 6 các em mới chỉ nhận biết những khái niệm, bài tập vận dụng <br />
cơ bản nhất. Một số đề tài khác cũng đã phân loại và giải một số bài tập về <br />
khối lượng riêng trọng lượng riêng nhưng còn ở mức đơn giản trong sách <br />
giáo khoa, chỉ đưa ra bài giải chứ chưa hướng dẫn giải từng bước cụ thểcho <br />
học sinh. Do vậy, các em gặp nhiều khó khăn khi gặp phải những dạng bài <br />
tập này. Vì thế, tôi mạnh dạn đưa ra đề tài:“Phương pháp giải một số dạng <br />
bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ công tác bồi <br />
dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS”mà tôi đúc rút được trong quá trình ôn <br />
luyện học sinh giỏi. Hy vọng rằng các bạn đồng nghiệp và các em học sinh <br />
sau khi tham khảo đề tài này sẽ có kỹ năng giải các bài toán về trọng lượng <br />
riêng, khối lượng riêng trong các đề thi học sinh giỏi.<br />
II. Mục đích nghiên cứu<br />
<br />
Đề tài hệ thống lại các kiến thức lý thuyết cần thiết về trọng lượng <br />
riêng, khối lượng riêng và phân loại các bài tập thành các loạilà định tính và <br />
định lượng. Ứng với mỗi loại là hướng dẫn giải, đặc biệt trong đề tài này, <br />
với bài tập định lượng tôi đưa ra được hướng dẫn giải dưới dạng sơ đồ khối <br />
vô cùng hiệu quả.<br />
<br />
Trang 2<br />
Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng <br />
phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS<br />
<br />
Đề tài được viết ra nhằm mục đíchtìm ra phương pháp hướng dẫn học <br />
sinh giải các bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng nhanh, hiệu quả, <br />
dễ dàng, giúp học sinh tiếp thu nhanh kiến thức, đạt được kết quả cao trong <br />
các kì thi học sinh giỏi do các cấp tổ chức.<br />
Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br />
I. Cơ sở lí luận của vấn đề<br />
<br />
Vật lý là môn khoa học giúp học sinh nắm bắt quy luật vận động của <br />
thế giới vật chất, biết phân tích và vận dụng những quy luật ấy vào thực <br />
tiễn. Trong nhiều trường hợp dù giáo viên có trình bày tài liệu một cách mạch <br />
lạc, phát biểu định luật chính xác, làm thí nghiệm đúng yêu cầu và có kết quả <br />
chính xác thì đó chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để học sinh hiểu và nắm <br />
sâu sắc kiến thức. Chỉ thông qua giải các bài tập Vật lý dưới hình thức này <br />
hay hình thức khác tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức đã học để <br />
giải quyết các tình huống cụ thể thể kiến thức đó mới trở nên sâu sắc và <br />
hoàn thiện. Bài tập giúp học sinh vận dụng những kiến thức đó để giải quyết <br />
những nhiệm vụ của học tập và những vấn đề mà thực tiễn đặt ra.<br />
Phương pháp giải bài tập Vật lý là khả năng định hướng, vận dụng <br />
một cách có mục đích, sáng tạo các kiến thức của mình trong việc tìm lời giải <br />
hợp lý nhất cho một bài tập. Học sinh có phương pháp tốt sẽ biết cách phân <br />
tích đề bài để từ đó phân loại được bài tập, xác định được hướng giải quyết <br />
đúng và trình bày lời giải một các logic, chính xác.<br />
Một số đề tài khác cũng nghiên cứu và phân loại bài tập về khối lượng <br />
riêng trọng lượng riêng nhưng còn một số hạn chế sau:<br />
+ Đã phân loại bài tập nhưngcác dạng bài tập ở mức ởmức cơ bản <br />
trong sách giáo khoa.<br />
+ Chưa đưa ra hết hệ thống kiến thức cần thiết liên quan cần sử dụng <br />
để vận dụng làm bài tập.<br />
+ Chỉ đưa ra bài giải chứ chưa hướng dẫn giải từng bước giải cụ thể <br />
cho các học sinh nên học sinh gặp nhiều khó khăn, không nắm chắc được bản <br />
chất nên dễ nhầm lẫn và dễ quên kiến thức.<br />
<br />
Trang 3<br />
Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng <br />
phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS<br />
<br />
Các giải pháp đưa ra trong đề tài khối lượng riêng và trọng lượng riêng <br />
của chương trình Vật lý THCS này tôi đã khắc phục được một số hạn chế ở <br />
các đề tài trước như sau:<br />
+ Đã phân loại bài tập theo hai phương thức giải chính là bài tập định <br />
tính và bài tập định lượng, ứng với mỗi loại tội đã lựa chọn, sắp xếp các <br />
dạng bài tập tuần tự từ dễ tới khó để hướng dẫn giải cho học sinh.<br />
+ Đưa ra hệ thống đầy đủ kiến thức liên quan cần thiết để vận dụng <br />
làm bài tập.<br />
+ Đối với các dạng bài tập định lượng, tôi đưa ra hướng dẫn giải dưới <br />
dạng sơ đồ khối để học sinh có thể phân tích đề bài, xác định được hướng <br />
giải đúng và trình bày một cách logic, hợp lý. Giúp học sinh tự tin hơn khi tiếp <br />
cận những bài tập nâng cao khi tham gia các kì thi tìm kiếm học sinh giỏi do <br />
các cấp tổ chức.<br />
II. Thực trạng vấn đề<br />
<br />
Xuất phát từ nhiện vụ đào tạo của nhà trường là đào tạo thế hệ trẻ cho <br />
đất nước phát triển toàn diện về mọi mặt. Xuất phát từ nguyên lý của giáo <br />
dục“học phải đi đôi với hành”, trong quá trình ôn luyện học sinh giỏi tôi luôn <br />
chú trọng tới cung cấp cho các em một hệ thống các kiến thức logic, tổng <br />
quát và phương pháp giải từng dạng bài ngắn gọn nhất, dễ hiểu nhất.<br />
Trước khi chuẩn bị thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành khảo sát chất <br />
lượng học sinh giỏi về khả năng giải bài tập trọng lượng riêng, khối lượng <br />
riêng để kiểm tra kiến thức của học sinh. Bản thân tôi đưa ra 6 bài tập trọng <br />
lượng riêng, khối lượng riêng gồm 3 bài tập định tính, 3 bài tập định lượng <br />
với mức độ khó dễ khác nhau thì thu được kết quả như sau:<br />
<br />
Số lượng Bài tập định tính Bài tập định lượng<br />
học sinh <br />
Làm đúng Làm sai Làm đúng Làm sai<br />
Năm học tham gia<br />
(Tỉ lệ %) (Tỉ lệ (Tỉ lệ %) (Tỉ lệ %)<br />
(Tỉ lệ %)<br />
%)<br />
20162017 3 Hs 1 Hs 2 Hs 0 Hs 3 Hs<br />
Trang 4<br />
Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng <br />
phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS<br />
<br />
100% 33,3% 66,7% 0% 100%<br />
Qua kết quả khảo sát, tôi nhận thấy việc giải bài tập cơ bản về trọng <br />
lượng riêng các em làm tương đối tốt, những những bài tập nâng cao thì các <br />
em gặp không ít khó khăn khi giải. Những khó khăn mà các em thường gặp <br />
phải trong quá trình giải gồm: không làm được do không định hướng được <br />
cách giải, đổi đơn vị sai, nhầm lẫn giữa các đại lượng vật lý, quên công thức <br />
tính,trình bày bài giải lủng củng...nên các em dễ mất điểm đáng tiếc mặc dù <br />
nó không quá khó.<br />
Nhận thấy những điểm yếu trên tôi đã suy nghĩ để tìm ra giảipháp giúp <br />
khắc phục những khó khăn để có thể tiếp tốt nhất kiến thức được truyền <br />
đạt. Sau một thời gian tìm tòi, bằng tất cả kinh nghiệm có được, tôi đã viết ra <br />
đề tài “phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng <br />
lượng riêng phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS” . Đề tài <br />
đưa ra hệ thống các kiến thức, các công thức cơ bản nhất phục vụ cho việc <br />
làm bài tập. Sau đó, đề tài đã phân riêng từng dạng, ứng với mỗi dạng là <br />
hướng dẫn các bước phân tích đề, các bước để giải và cuối cũng là bài giải <br />
hoàn chỉnh.<br />
Khi đưa ra thử nghiệm đề tài, học sinh của tôi đã tiếp thu nhanh những <br />
kiến thức được truyền đạt, đồng thời làm được những bài tập tương tự, tư <br />
duy được và làm được những bài tập đã có sự biến đổi dựa tên sườn những <br />
bài tập đã học.<br />
III. Các giải pháp đã tiến hành đề giải quyết vấn đề<br />
<br />
Để hỗ trợ cho đề tài, tôi đã khái quát đầy đủ kiến thức cần thiết để áp <br />
dụng làm bài tập. Cụ thể như sau:<br />
1. Hệ thống kiến thức<br />
<br />
1.1. Khối lượng riêng<br />
<br />
Khái niệm: Khối lượng riêng của một chất là khối lượng của 1m3 <br />
chất đó.<br />
Kí hiệu: D<br />
<br />
<br />
Trang 5<br />
Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng <br />
phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS<br />
<br />
<br />
Công thức tính: Khối lượng riêng( D)= hay D=<br />
<br />
Đơn vị: kg/m3 hay g/cm3<br />
Tính khối lượng riêng, khối lượng hay thể tích của vật:<br />
<br />
D = m = D.V V = <br />
<br />
Lưu ý:Khối lượng m có đơn vị là kg, thể tích V có đơn vị là m3thì khối <br />
lượng riêng D có đơn vị là kg/m3; khối lượng m có đơn vị là g, thể tíchV có <br />
đơn vị là cm3 thìD có đơn vị là g/cm3. Nên nếu thể tích hay khối lượng của vật <br />
có đơn vị không tương ứng thì ta phải đổi đơn vị cho tương ứng rồi mới giải.<br />
Cách đổi đơn vị của khối lượng riêng:<br />
+ Đổi từ kg/m3 sang g/cm3<br />
<br />
Ta có: x ( ) = x. ( ) = (g/cm3)<br />
<br />
Hay ta có thể nhớ: Muốn đổi x từ kg/m3 sangg/cm3 ta chỉ việc lấy x chia <br />
cho 1000.<br />
+ Đổi từ g/m3 sang kg/m3<br />
<br />
Ta có: x ( ) = x. ( ) =x.1000 (g/cm3)<br />
<br />
Hay ta có thể nhớ: Muốn đổix từ g/cm3 sang kg/m3 ta chỉ việc lấy x nhân <br />
cho 1000.<br />
1.2.Trọng lượng riêng<br />
<br />
Khái niệm: Trọng lượng riêng của một chất là trọng lượng của 1m3 <br />
chất đó.<br />
Kí hiệu: d<br />
<br />
Công thức tính: Trọng lượng riêng (d) = hay d =<br />
<br />
Đơn vị: kg/m3 hay g/cm3<br />
<br />
Tính trọng lượng riêng, trọng lượng hay thể tích của vật<br />
<br />
<br />
Trang 6<br />
Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng <br />
phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS<br />
<br />
<br />
d = P = d.V V = <br />
<br />
Lưu ý: Trong các công thức này trọng lượng P có đơn vị là N, thể tích V <br />
có đơn vị là m3, trọng lượng riêng d có đơn vị là N/m3. Nếu đơn vị của thể tích <br />
V chưa phải là m3 thì phải đổi về m3.<br />
1.3. Mối quan hệ giữa khối lượng riêng (D) và trọng lượng riêng (d)<br />
<br />
Ta có: d = hay D =<br />
<br />
Với hệ thống kiến thức cơ bản nêu trên, tasẽ lần lượt tìm hiểu các <br />
dạng bài tập cụ thể cũng như phương pháp giải cho từng dạng như sau:<br />
2. Phương pháp giải<br />
<br />
2.1. Bài tập định tính<br />
<br />
Bài tập định tính (BTĐT) là những bài tập mà khi giải, học sinh không <br />
cần thực hiện các phép tính phức tạp mà phải sử dụng những phép suy luận <br />
lôgic trên cơ sở hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật vật lý và nhận <br />
biết được những biểu hiện của chúng trong các trường hợp cụ thể.<br />
Đối với loại BTĐT, việc xác lập lời giải thường gây cho học sinh <br />
nhiều khó khăn vì nó đòi hỏi phải lập luận một cách lôgic, có căn cứ đầy đủ <br />
và xác đáng về mặt kiến thức. Thực tế giảng dạy cho thấy, do ít được vận <br />
dụng kiến thức vào thực tiễn, ít được tiếp cận với các dạng BTĐT trong quá <br />
trình học tập, nên đứng trước những BTĐT, học sinh thường có xu hướng <br />
đưa ra những lời giải đáp không thỏa đáng, hời hợt, thậm chí không chính xác.<br />
2.1.1. Phương pháp giải bài toán thực hành đo một đại lượng vật <br />
lý nào đó<br />
<br />
Để giải các bài toán thực hành đo một đại lượng vật lý nào đó ta cần:<br />
Viết công thức đại lượng tính đó ra.<br />
Để xác định các đại lượng trong công thức ta xem xét các dụng cụ có <br />
sẵn có thể dùng để đo được đạt lượng nào, ta tiến hành đo đại lượng đó. Nếu <br />
<br />
<br />
<br />
Trang 7<br />
Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng <br />
phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS<br />
<br />
không thể đo trực tiếp ta ta phải tìm bước đo trung gian để tính đại lượng cần <br />
đo đó.<br />
Khi đo xong các đại lượng có trong công thức, ta tính đại lượng cần đo <br />
theo công thức đã viết.<br />
Lưu ý: Khi tính giátrị của các đại lượng cần đo, ta cần lưu ý đơn vị của <br />
các đại lượng liên quan, nếu đơn vị chưa hợp lý thì phải đổi cho hợp lý.<br />
Bài tập1: Hãy nói cách xác định trọng lượng riêng của vật không thấm <br />
nước, có hình dạng bất kỳ để vật lọt vào bình chia độ.Biết rằng dụng cụ chỉ <br />
có bình chia độ và lực kế.<br />
Giải:<br />
<br />
Bước 1:Xác định trọng lượng P của vật không thấm nước bằng lực kế.<br />
Bước 2:Xác định thể tích V của vật không thấm nước bằng bình chia <br />
độ.<br />
Lấy nước vào bình chia độ ghi mực nước ban đầu V1 , cho bức tượng <br />
vào ghi mực nước dâng tới mực V2 .<br />
Xác định V = V2 – V1<br />
P<br />
Bước 3: Tính trọng lượng riêng theo công thức d = V − V<br />
2 1<br />
<br />
<br />
Bài tập 2: Bạn Trâm có một bức tượng vũ nữ nhỏ, muốn xác định xem <br />
bức tượng có khối lượng riêng là bao nhiêukg/m3trong khi bạn chỉ có một lực <br />
kế và một bình chia độ có thể bỏ lọt bức tượng vào.Em hãy giúp Trâm làm <br />
việc đó.<br />
Giải:<br />
<br />
Bước 1: Dùng lực kế để xác định trọng lượng của bức tượng (N), tính <br />
khối lượng của bức tượng bằng công thức m=P/10 (kg)<br />
Bước 2: Đo thể tích của vật bằng bình chia độ<br />
Lấy nước vào bình chia độ ghi mực nước ban đầu V1, cho bức tượng <br />
vào ghi mực nước dâng tới mực V2 .<br />
<br />
Trang 8<br />
Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng <br />
phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS<br />
<br />
Xác định V = V2 – V1 được thể tích bức tượng V, đổi ra đơn vị m3<br />
<br />
Bước 3: Tính khối lượng riêng theo công thức D = (kg/m3)<br />
<br />
Bài tập 3:Hãy xác định khối lượng riêng của thủy ngân. Cho dụng cụ <br />
gồm:<br />
+ Lọ thủy tinh rỗng đủ lớn.<br />
+ Nước có trọng lượng riêng D.<br />
+ Cân đồng hồ có độ chính xác cao, có giới hạn đo (GHĐ) và độ chia <br />
nhỏ nhất (ĐCNN) phù hợp.<br />
Giải:<br />
<br />
Bước 1: Dùng cân để xác định khối lượng lọ rỗng: m<br />
Bước 2: Đổ nước đầy lọ rồi xác định khối lượng của lọ nước:m1<br />
Khối lượng của nước là mn = m1 m <br />
<br />
Bước 3:Dung tích của lọ là cũng là thể tích của nước là:<br />
<br />
V=Vn = <br />
<br />
Bước 4:Đổ hết nước ra, đổ thủy ngân đầy lọ, dùng cân để xác định khối <br />
lượng của lọ thủy ngân: m2<br />
Khối lượng của thủy ngân là: mtn = m2 m<br />
<br />
Bước 5:Dung tích của lọ không đổi nên khối lượng riêng của thủy ngân là: <br />
<br />
Dtn = D<br />
<br />
2.1.1. Phương pháp giải bài toán kiểm tra vật đặc rỗng.<br />
<br />
Để giải các bài toán kiểm tra vật đặc rỗng ta cần:<br />
Xác định khối lượng riêng của vật.<br />
Xác định khối lượng riêng của chất tạo nên vật<br />
So sánh D vật và D chất tạo vật<br />
+ Nếu D vật = D chất tạo vật : vật đặc<br />
<br />
Trang 9<br />
Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng <br />
phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS<br />
<br />
+ Nếu D vật