SKKN: Sử dụng phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách quan trong ôn thi Trung học phổ thông Quốc gia
lượt xem 2
download
Mục tiêu của đề tài là Tìm hiểu thực trạng học tập môn Lịch sử cấp trung học phổ thông. Đưa ra biện pháp tiến hành phương pháp trắc nghiệm để nâng cao hiệu quả chất lượng môn Lịch sử trong các kì thi trung học phổ thông quốc gia.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Sử dụng phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách quan trong ôn thi Trung học phổ thông Quốc gia
- MỤC LỤC BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Phần 1. Lời giới thiệu Năm học 2016 – 2017, thực hiện quyết định của Bộ GD&ĐT về tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá. Nhằm thực hiện yêu cầu trên của Bộ giáo dục về thay đổi hình thức kiểm tra đánh giá, đưa một số môn học từ cách kiểm tra tự luận sang kiểm tra trắc nghiệm, trong đó có môn Lịch sử. Quan niệm trước đây về kiểm tra đánh giá và quan điểm kiểm tra đánh giá hiện nay khác xa nhau. Trước đây, giáo viên giữ vai trò là người duy nhất trong việc đánh giá, học sinh là đối tượng được đánh giá. Ngày nay trong dạy học, người ta coi trọng chủ thể tích cực, chủ động của học sinh. Theo hướng phân tích đó việc kiểm tra đánh giá không chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, rèn luyện các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích tư duy năng động sáng tạo của học sinh trước các vấn đề của đời sống. Muốn vậy, phải có những đánh giá thích hợp. Để đáp ứng với sự thay đổi phương pháp kiểm tra đánh giá theo hình thức trắc nghiệm khách quan, tôi luôn trăn trở là làm thế nào để nâng cao kết quả thi của học sinh trong các kì thi THPT Quốc gia. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy cần có sự nghiên cứu, tìm tòi, thích ứng nhanh để nâng cao kết quả học tập của học sinh. Vì vậy tôi chọn đề tài “Sử dụng phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách quan trong ôn thi trung học phổ thông quốc gia” cho bài nghiên cứu của mình. 1
- Phần 2. Tên sáng kiến: “Sử dụng phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách quan trong ôn thi Trung học phổ thông Quốc gia ”. Phần 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Huyền Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Yên Lạc Số điện thoại: 0985570286 Email: huyensu82@gmail.com Phần 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Thu Huyền Phần 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục Phần 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: năm học 20192020 Phần 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: MỞ ĐẦU 7.1. Lý do chọn đề tài Năm học 2016 – 2017, tiếp tục thực hiện quyết định của Bộ GD&ĐT về đổi mới kiểm tra đánh giá. Nhằm thực hiện yêu cầu trên của Bộ giáo dục về thay đổi hình thức kiểm tra đánh giá, đưa một số môn học từ cách kiểm tra tự luận sang kiểm tra trắc nghiệm, trong đó có môn Lịch sử. Trước đây, giáo viên giữ vai trò là người duy nhất trong việc đánh giá, học sinh là đối tượng được đánh giá. Ngày nay trong dạy học, người ta coi trọng chủ thể tích cực, chủ động của học sinh. Theo hướng phân tích đó việc kiểm tra đánh giá không chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, rèn luyện các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích phát triển tư duy năng động sáng tạo của học sinh trước các vấn đề của đời sống. Muốn vậy, phải có những cách đánh giá thích hợp. Để đáp ứng với sự thay đổi phương pháp kiểm tra đánh giá theo hình thức trắc nghiệm khách quan, tôi luôn trăn trở là làm thế nào để nâng cao kết quả thi của học sinh trong các kì thi THPT Quốc gia. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy cần có sự nghiên cứu, tìm tòi, thích ứng nhanh để nâng cao kết quả học tập của học sinh. Vì vậy tôi chọn đề tài “Sử dụng phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách quan trong ôn thi trung học phổ thông quốc gia” cho bài nghiên cứu của mình. 7.2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng học tập môn Lịch sử cấp trung học phổ thông. 2
- Đưa ra biện pháp tiến hành phương pháp trắc nghiệm để nâng cao hiệu quả chất lượng môn Lịch sử trong các kì thi trung học phổ thông quốc gia. 7.3. Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc kiểm tra trắc nghiệm. Đánh giá thực trạng việc vận dụng phương pháp kiểm tra trắc nghiệm ở Trường THPT Yên lạc. Đưa ra các biện pháp tiến hành phương pháp kiểm tra trắc nghiệm ở môn Lịch sử. Đưa ra một số ma trận và đề kiểm tra minh chứng. Đánh giá kết quả đạt được khi ứng dụng phương pháp. 7.4. Đối tượng nghiên cứu Các hình thức kiểm tra trắc nghiệm áp dụng ở môn Lịch sử. Nhóm giáo viên dạy môn Lịch sử. Học sinh lớp 12 ở Trường trung học phổ thông Yên Lạc. 7.5. Khách thể và phạm vi nghiên cứu Vấn đề vận dụng phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách quan trong ôn thi trung học phổ thông quốc gia. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu ở đề tài này là: nội dung, các phương pháp, cách làm đề thi trắc nghiệm môn Lịch sử. Ngoài ra, bài viết này còn tập trung chủ yếu vào việc xây dựng các ma trận, đề thi cho quá trình kiểm tra đánh giá. 7.6. Các phương pháp nghiên cứu Thông qua kinh nghiệm giảng dạy môn Lịch sử cấp THPT trong nhiều năm và kinh nghiệm nghiên cứu giảng dạy thực hiện đổi mới chương trình. Phương pháp nghiên cứu lí luận (phân tích, tổng hợp). Phương pháp thực nghiệm. Phương pháp toán học. Phương pháp thảo luận nhóm, khảo sát qua dự giờ, sinh hoạt chuyên đề chuyên môn,...để rút ra kết luận khác quan. Thu thập thông tin của học sinh qua quá trình làm đề thi khảo sát, bài 1 tiết, 15 phút.... 7.7. Cấu trúc Gồm 3 phần: 3
- MỞ ĐẦU NỘI DUNG: PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận. Theo chương trình thi Trung học phổ thông Quốc gia mới, môn Lịch sử là một trong ba môn trong tổ hợp thi gồm Lịch sử, Địa lí và Giáo dục công dân. Mục tiêu chủ yếu của phần Lịch sử là cung cấp các sự kiện Lịch sử, bước đầu hình thành một số khái niệm, xây dựng một số mối quan hệ giữa các sự kiện ịch sử đơn giản. Hình thành và rèn luyện kĩ năng Lịch sử bao gồm: Kĩ năng sử dụng bản đồ, kĩ năng nhận xét, so sánh, phân tích, rút ra quy luật, bài học lịch sử. Các kiến thức và kĩ năng trên rất cần thiết cho việc hình thành năng lực tự học của học sinh, phát triển năng lực tư duy và hành động của học sinh. Để đáp ứng mục tiêu trên toàn ngành Giáo dục đang nỗ lực đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong hoạt động học tập. Việc kiểm tra đánh giá học sinh có ý nghĩa về nhiều mặt, giúp học sinh tự điều chỉnh hoạt động học, người dạy điều chỉnh hoạt động dạy. Hệ thống đổi mới kiểm tra, đánh giá đối với phân môn Lịch sử rất phong phú. Giáo viên có thể dùng nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá như dùng phiếu kiểm kê, câu hỏi kiểm tra, bài tập của học sinh nhưng có thể nói việc đổi mới phương pháp kiểm tra bằng hình thức kiểm tra trắc nghiệm đang được dùng rộng rãi trong nhà trường và cũng là khuynh hướng chung của nhiều nước trên thế giới. 4
- Theo ma trận kiến thức môn Lịch sử trong đề thi minh họa THPT Quốc gia 2019: Mức độ Tổng Chủ đề nhận thức Nhận Thông Vận Vận biết hiểu dụng dụng cao Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917: 1 1 Công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô (1921 1941) Sự hình thành trật tự thế giới mới sau 1 1 CTTGII (19451949) Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 1 1 1991). Liên bang Nga (19912000) Các nước Á, Phi, Mĩ latinh (19452000) 1 2 1 4 Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (19452000) 1 1 2 Quan hệ quốc tế (19452000) 2 1 3 Lịch sử Việt Nam từ 1858 đến 1918 2 1 1 4 Việt Nam từ 19191930 2 1 1 4 Việt Nam từ 1930 1945 2 2 2 1 7 Việt Nam từ 1945 1954 1 1 1 1 4 Việt Nam từ 19541975 2 3 1 2 8 Việt Nam từ 19752000 1 1 Tổng 12 13 7 8 40 Theo ma trận đề THPT QG, đề thi môn Lịch sử THPT quốc gia 2019 khá an toàn so với đề thi THPT quốc gia 2018. Điều này thể hiện ở tỉ lệ câu hỏi lớp 11 đưa vào đề thi chỉ chiếm 12,5% (5/40 câu hỏi của đề thi), không có kiến thức lớp 10 như thông tin trước đó. Câu hỏi phần lịch sử Việt Nam đóng vai trò chủ đạo, trong đó phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 19301945 đóng một vai trò quan trọng (7/40 câu – chiếm 17,5%). Với ma trận kiến thức phân bổ như này, để đạt được điểm cao, ngoài kiến thức sách giáo khoa, học sinh còn cần phải có năng lực phân tích, đánh giá và khái quát kiến thức cao. Trong quá trình ôn luyện phục vụ cho kì thi THPT Quốc gia, để giúp học sinh giải quyết được các câu hỏi ở các mức độ nhận thức, thì việc ôn luyện lại kiến 5
- thức một cách ngắn gọn, dễ hiểu, và được nhắc đi nhắc lại, sẽ giúp các em nhớ được các kiến thức cơ bản. Đồng thời, với sự lồng ghép kiến thức cơ bản với nâng cao sẽ đáp ứng được nhận thức của từng đối tượng học sinh, từ yếu kém đến khá, giỏi. Do đó,việc xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm để thường xuyên kiểm tra đánh giá học sinh luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu trong ôn thi THPT Quốc gia hiện nay. 1. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp kiểm tra trắc nghiệm. 1. 1. Ưu điểm. Đề thi trắc nghiệm gồm mấy chục câu hỏi được lấy ra ngẫu nhiên, theo những yêu cầu nhất định, từ ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm. Ngân hàng câu trắc nghiệm được xây dựng “quanh năm” do đó có đủ thời gian để gia công những câu trắc nghiệm với độ chính xác cao, hơn nữa có thể xác định các đặc trưng của câu hỏi (như độ khó, độ phân biệt...). Có thể rút ngắn thời gian làm bài của thí sinh, chỉ bằng 1/3 hay 1/2 thời gian thi tự luận, cho phép tổ chức thi nhanh, gọn, giảm bớt tốn kém. Chống gian lận trong thi cử một cách hiệu quả vì đề thi gồm rất nhiều câu hỏi nên có thể tránh được “rò rỉ” thông tin theo kiểu truyền đi do "nhớ được" trong lúc làm đề, coi thi. Phần mềm tin học cho phép xáo trộn từ một đề thi gốc thành rất nhiều đề tương đương (nội dung giống nhau nhưng thứ tự câu hỏi khác nhau) sao cho nhóm thí sinh ngồi cạnh nhau không thể “tham khảo” bài làm của nhau. Khi chấm thi, các bài thi được quét bằng máy chấm với tốc độ 3.000 – 10.000 bài/giờ nên chấm bài được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng. Cho điểm số chính xác (nhờ thao tác bằng máy với công nghệ cao và đáp án trắc nghiệm rõ ràng). Nhưng quan trọng hơn cả là nếu bài thi được xây dựng công phu, tinh xảo, nhiều câu hỏi trải rộng chương trình thì bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan có thể đánh giá kiến thức và kĩ năng ở nhiều cấp độ, mặt khác tránh được việc học tủ, dạy tủ. Bản thân cách thi trắc nghiệm cũng đánh giá được một khả năng quan trọng mà người học ngày nay cần tích lũy: đó là năng lực giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng – mỗi câu trắc nghiệm (đặt ra một vấn đề) chỉ có khoảng 12 phút để thí sinh giải quyết. Điều đó cũng có nghĩa là thí sinh phải có kiến thức thật sự về môn học mới có thể làm được việc đó. 6
- Trắc nghiệm với sự trợ giúp của các công cụ công nghệ thông tin và mô hình thống kê hiện đại cung cấp các kết quả phân tích quan trọng (về chất lượng chung, các xu hướng thể hiện năng lực của các thí sinh trong kì thi, đánh giá độ tin cậy, độ giá trị của đề thi v.v...) Có thể đo được khả năng tư duy khác nhau, có thể dùng loại này để kiểm tra, đánh giá những mục tiêu giảng dạy khác nhau. Độ tin cậy cao hơn, yếu tố đoán mò may rủi giảm đi (so với loại đúng sai) Học sinh phải xét đoán và phân biệt rõ ràng khi trả lời câu hỏi... phải lựa chọn câu trả lời đúng nhất, hay hợp lý nhất trong số các phương án trả lời đã cho. Tính giá trị tốt hơn, độ giá trị cao hơn nhờ tính chất có thể dùng đo những mức tư duy khác nhau ... đo khả năng nhớ, áp dụng nguyên lý, suy diễn nhanh. Có thể phân tích được tính chất mỗi câu hỏi (có thể xác định câu dễ, câu khó... hoặc không phù hợp với mục tiêu cần trắc nghiệm...) Có tính khách quan cao khi chấm thi. 1.2 . Nhược điểm. Bên cạnh những ưu điểm thì phương pháp kiểm tra trắc nghiệm không phải là phương pháp vạn năng mà nó cũng có những nhược điểm sau: Khó soạn câu hỏi. Các câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn (MCQ) có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo một cách hiệu nghiệm bằng câu hỏi loại tự luận soạn kỹ. Dễ xảy ra sai hệ thống (lựa chọn cảm tính, đoán mò...) bất lợi cho sự phát triển tư duy của trẻ. Khó đánh giá được con đường tư duy suy luận, kĩ năng viết, kĩ năng nói và sử dụng ngôn ngữ, kí hiệu... Chuẩn bị đề kiểm tra khó, đòi hỏi giáo viên phải tốn nhiều thời gian và công phu, tốn giấy phô tô coppy đề. Có thể thúc đẩy thói quen học vẹt. Khó tạo điều kiện cho học sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề.... 2. Các hình thức kiểm tra trắc nghiệm. Dạng 1: Câu đúng sai: Trước một câu dẫn xác định hoặc một câu hỏi học sinh trả lời câu đó là đúng (Đ) hay sai (S) điền vào nhiều ý để trả lời 7
- Ví dụ: Hãy điền chữ (Đ) vào ô trước câu đúng, chữ (S) vào trước câu sai Đảng cộng sản Việt Nam ra đời (321930) chứng tỏ: Khuynh h ướ ng c ứu n ướ c vô sản ở Việt Nam b ướ c đầ u thắ ng thế. Giai cấp công nhân Việt Nam trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng. Khuynh h ướ ng c ứu n ướ c vô sản ở Việt Nam hoàn toàn thắng thế. Khuynh h ướ ng c ứu n ước dân chủ tư sản ở Việt Nam b ước đầ u thấ t bạ i. Dạng 2: Câu hỏi điền khuyết/điền thế. Câu dẫn để một vài chỗ trống, học sinh phải điền vào chỗ trống những từ thích hợp, hoặc một ký hiệu. Ví dụ: Điền từ ngữ vào chỗ trống cho phù hợp. Ngày 2 9 1945, tại........... , trước cuộc mít tinh lớn của hàng vạn nhân dân ……..và …….., Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc.......... tuyên bố với toàn thể quốc dân và thế giới: ……thành lập. Dạng 3: Câu hỏi ghép đôi. Loại câu này thường hai dãy thông tin. Một dãy là những câu hỏi (hay câu dẫn). Một dãy là câu trả lời (hay câu lựa chọn), học sinh phải tìm ra từng cặp câu trả lời tương ứng với câu hỏi: Ví dụ: Nối niên đại ở cột A với sự kiện ở cột B sao cho đúng. Niên đại Sự kiện 1.Tháng 101930 a. Hội nghị lần thứ 8 BCH TƯ ĐCS Đông Dương. 2.Tháng 51941 b. Hội nghị lần thứ nhất BCH TƯ lâm thời ĐCS Việt Nam 3.Tháng 81945 c. Hội nghị toàn quốc của ĐCS Đông Dương. Dạng 4. Câu hỏi nhiều lựa chọn Loại câu này có hai phần: phần đầu được gọi là phần dẫn và phần sau là phần lựa chọn. Phần dẫn (hay còn gọi là phần gốc) dùng để nêu ra vấn đề, cung cấp thông tin cần thiết hoặc nêu lên một câu hỏi. Phần lựa chọn thường có 4 phương án chọn, thường được đánh bằng các chữ cái A, B, C, D....hoặc các con số 1,2,3,4...... Trong các phương án để chọn chỉ có một phương án đúng hoặc một phương án đúng nhất, các phương án khác đưa vào có tác dụng “gây nhiễu”(distactor) hay câu mồi. Các câu mồi (nhiễu) phải là những 8
- câu sai nhưng trông có vẻ đúng, có vẻ hợp lí, thu hút sự lựa chọn của học sinh có năng lực kém, còn đối với học sinh khá, giỏi thì nó chỉ có tác dụng như là câu nhiễu mà thôi. Điều quan trọng là làm sao các câu mồi ấy đều hấp dẫn ngang nhau đối với học sinh kém. Ví dụ: Một trong những ý nghĩa quan trọng của cách mạng tháng Tám (1945) ở Việt Nam là A. chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp ở nước ta. B. xóa bỏ hoàn toàn áp bức bóc lột và nghèo nàn lạc hậu. C. xây dựng khối liên minh công – nông vững chắc. D. mang lại ruộng đất cho dân cày, thực hiện “người cày có ruộng”. II. Cơ sở thực tiễn. 1. Thuận lợi. Trong những năm gần đây, phân môn Lịch sử đã có nhiều đổi mới trong khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Qua các năm đã có nhiều môn học khác (Vật lí, Hóa học...) vận dụng phương pháp kiểm tra trắc nghiệm. Bản thân tôi nhận thấy môn Lịch sử rất phù hợp với phương pháp kiểm tra trắc nghiệm. Đặc biệt trong năm học 2016 – 2017, Bộ GD&ĐT đã quyết định đưa phương pháp kiểm tra trắc nghiệm vào kì thi Trung học phổ thông Quốc gia. Do vậy, môn Lịch sử có cơ hội để áp dụng phương pháp kiểm tra mới này. Học sinh đã bước đầu quen với việc kiểm tra trắc nghiệm môn Lịch sử. 2. Khó khăn. Tâm lí nhiều học sinh coi Lịch sử là môn phụ nên ít chú ý. Thời gian các em dành cho việc học môn Lịch sử còn ít nên kiến thức bộ môn còn sơ sài. Kĩ năng làm đề trắc nghiệm còn yếu ở nhiều khâu (xây dựng câu hỏi, trộn đề…) III. Giải quyết vấn đề. 1. Tìm hiểu thực tế. Giáo viên và học sinh đã quen với kiểm tra trắc nghiệm thay vì chủ yếu kiểm tra đánh giá học sinh trong các bài học bằng phương pháp tự luận như trước đây. Trong chương trình học nhiều học sinh vẫn coi môn Lịch sử là môn phụ nên chưa chú ý. 9
- Khi tiến hành cho làm bài kiểm tra thử bài thi trắc nghiệm bản thân giáo viên thấy rất vất vả khi ra đề, còn học sinh thì có tâm lí đoán mò và khoanh bừa. Vì vậy, để thay đổi nhận thức, thói quen, nhằm định hướng và khuyến khích việc ôn thi THPT Quốc gia một cách chủ động, tích cực của học sinh, nên tôi mạnh dạn đưa ra bài báo cáo này. 2. Biện pháp giải quyết 2.1. Xác định các mức độ nhận thức trong kiểm tra đánh giá Các câu hỏi của đề thi được sắp xếp tăng dần theo 4 mức độ nhận thức: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao. Theo cấu trúc đề minh họa của Bộ GD&ĐT năm 2018, các mức độ kiến thức cụ thể: Mức độ nhận biết và thông hiểu: 62,5% (25 câu), trong đó nhận biết 30% (12 câu), thông hiểu 32,5% (13 câu). Mức độ vận dụng, vận dụng cao: 37,5%; trong đó vận dụng 17,5% (7 câu), vận dụng cao 20% (8 câu). Cụ thể: BẢNG MÔ TẢ 4 MỨC ĐỘ NHẬN THỨC TRONG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM (Theo GS. Boleslaw Niemierko) Mức độ Mô tả Động từ Nhận biết Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản, có Nêu, liệt kê, trình bày, (Bậc 1) thể nêu lên hoặc nhận ra chúng khi được kể tên, ... yêu cầu. HS nhận biết, tái hiện, ghi nhớ, liệt kê, trình bày được, hiện tượng lịch sử, ... Thông hiểu HS hiểu bản chất sự kiện, hiện tượng Giải thích, lí giải, tại (Bậc 2) lịch sử,... giải thích được các mối quan sao, vì sao..... hệ liên quan giữa các vấn đề trên. Vận dụng HS biết so sánh, phân tích, tìm ra mối Phân biệt, phân tích, so (Bậc 3) liên hệ các nội dung kiến thức lịch sử sánh, chứng minh, khái trên cơ sở đó biết khái quát, phân biệt sự quát.... giống và khác nhau. Vận dụng HS hiểu sâu sắc về sự kiện, hiện Nhận xét, đánh giá, vận cao (Bậc 4) tượng lịch sử,...từ đó vận dụng để đánh dụng, liên hệ với thực giá, nhận xét rút ra quy luật, bài học lịch tiễn cuộc sống..... sử,.... 10
- 2.2. Cách thức xây dựng câu hỏi trắc nghiệm trong môn Lịch sử Khi xây dựng câu hỏi trắc nghiệm trong môn Lịch sử cần tiến hành theo cách thức sau: * Câu dẫn là một câu hỏi: Phải có từ để hỏi. Các phương án trả lời là một câu độc lập nên được viết hoa ở đầu câu và có dấu chấm ở cuối câu. Ví dụ: Ý nào sau đây đúng với Hội nghị lần thứ 8 của ĐCS Đông Dương (51941)? A. Tiếp tục giương cao nhiệm vụ dân tộc lên hàng đầu. B. Phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền. C. ĐCS Đông Dương bước đầu chuyển hướng chỉ đạo đấu tranh. D. Bước đầu giải quyết vấn đề dân tộc và giai cấp. * Câu dẫn là một mệnh đề chưa hoàn chỉnh ( câu bỏ lửng) thì nối với các phương án trả lời phải trở thành câu hoàn chỉnh Ví dụ: Cách mạng tháng Tám (1945) ở Việt Nam thành công, nguyên nhân chủ yếu là do A. sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng cộng sản Đông Dương. B. thắng lợi của Hồng quân Liên Xô trong chống phát xít. C. khối liên minh công nông vững chắc được xây dựng. D. Đảng cộng sản Đông Dương kịp thời chuyển hướng. * Câu dẫn là câu phủ định: phải in đậm từ phủ định để học sinh xác định đúng câu trả lời. Ví dụ: Nhận định nào sau đây không chính xác về ý nghĩa lịch sử của phong trào cách mạng 1930 1931 ở Việt Nam : A. Khối liên minh công nông hình thành. B. Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng. C. Khẳng định quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân. D. Đánh dấu phong trào công nhân hoàn toàn “tự giác”. 2.3. Yêu cầu khi xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan Ý chính để hỏi phải nằm trong câu dẫn (tốt nhất nên để ở đầu câu), không được đưa vào các đáp án. Xác định rõ ràng nhiệm vụ cần giải quyết của câu hỏi. Câu hỏi phải đánh giá những nội dung nằm trong chương trình, SGK. 11
- Không trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa. Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh. Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững kiến thức. Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của học sinh. Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra. Phải có chắc chắn một câu trả lời đúng. Phương án trả lời không được gợi ý cho nhau, câu sau không là đáp án của câu trước. Không sử dụng xu hướng phương án đúng luôn dài hơn các phương án còn lại. Những phương án nhiễu tránh quá khác biệt so với phương án đúng. Các phương án trả lời nên có độ dài gần bằng nhau. Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn. Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng” hoặc có hai hoặc ba phương án đúng. Các phương án trả lời nên có độ dài tương tự nhau. Các mốc thời gian nên sắp xếp theo thứ tự thời gian (nhưng phải thống nhất). Không nên viết phương án trả lời câu sau là đáp án hoặc kết quả của câu trước. Xây dựng đáp án đúng trước khi xây dựng các phương án nhiễu. Các phương án đúng nên được đảo lộn và có thể lặp lại với số lần tương đương nhau, phương án đúng không nên tập trung vào B hoặc C. Nên trong kĩ thuật ra đề, đề gốc để toàn bộ là đáp án A, khi trộn xong sẽ có các đáp án khác nhau. Theo hướng dẫn mới của Bộ GD&ĐT, trong khi ra đề trắc nghiệm không sử dụng các thuật ngữ như: “đúng nhất”, “cơ bản nhất”, “quyết định nhất”, “chủ yếu nhất”,…. 2.4. Một vài đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan trong thi trung học phổ thông. (Áp dụng cho phần lịch sử lớp 12 giai đoạn 1930 1945) 2.4.1. Ma trận đề thi số 1. 12
- Tên Nhận biết Thông Vận dụng Vận dụng Cộng Chủ đề/ hiểu cao Bài học 1. Phong Nêu được Hiểu được So sánh được Rút ra được trào cách tình hình nguyên nhân phong trào đặc điểm, mạng Việt Nam dẫn đến cách mạng tính chất, bài 19301935 trong những phong trào. 19301931 với học kinh năm 1929 các phong trào nghiệm của 1933. trước đó và phong trào. Hiểu được phong trào dân Trình bày bước phát chủ 1936 – được diễn triển của 1939. biến phong phong trào. trào cách mạng 1930 Giải thích 1931. được Xô Viết Nghệ Nêu được Tĩnh là đỉnh nội dung Hội cao của nghị lần thứ phong trào. nhất BCH TƯ lâm thời ĐCS Việt Nam. Số câu Số câu:3 Số câu:3 Số câu:3 Số câu:2 Số câu: 11 Số điểm Số Số Số Số Tỉ lệ % điểm:0,75 điểm:0,75 điểm:0,75 điểm:0,5 Số điểm:2, Tỉ lệ:7,5% Tỉ lệ:7,5% Tỉ lệ:7,5% Tỉ lệ:5% 75Tỉ lệ:27,5 % 2. Phong Nắm được Hiểu được Phân tích, so Rút ra được trào dân tình hình chủ trương, sánh được đặc điểm, chủ 1936 Việt Nam đường lối điểm khác tính chất, bài 1939. trong những đấu tranh của nhau về chủ học kinh năm 1936 ĐCS Đông trương của nghiệm từ 13
- 1939. Dương. Đảng, hình Phong trào Nêu được thức, phương dân chủ những nội pháp đấu tranh 1936 1939. dung của Hội với phong trào nghị BCH cách mạng TƯ ĐCS 1930 1931 Đông Dương tháng 71936. Số câu Số câu:3 Số câu:3 Số câu:2 Số câu:2 Số câu:10 Số điểm Số Số Số điểm:0,5 Số Tỉ lệ % điểm:0,75 điểm:0,75 điểm:0,5 Số Tỉ lệ: 5,0% điểm: Tỉ lệ:7,5% Tỉ lệ:7,5% Tỉ lệ: 5,0% 2,5 Tỉ lệ: 25% 3. Phong Nêu được Phân tích Giải thích Đánh giá trào giải tình hình được mâu được sự được vai trò phóng Việt Nam chuyển hướng thuẫn dân tộc của mặt trận dân tộc trong những trở nên gay chỉ đạo cách Việt Minh và tổng năm 1939 – gắt hơn bao mạng của đối với thắng 1945. giờ hết. Đảng trong lợi của Tổng khởi nghĩa Hiểu được giai đoạn 1939 khởi nghĩa tháng đường lối – 1945. tháng Tám Biết được 1945. Tám( 193 cách mạng So sánh những nội 91945). đúng đắn, sự được bối cảnh Đánh giá dung của Hội Nước lãnh đạo tài nước ta trong được tầm nghị BCH Việt Nam tình của thời kì này có quan trọng TƯ tháng 11 Dân chủ Đảng và chủ gì khác so với của hội nghị 1939, tháng Cộng hòa 51941. tịch Hồ Chí thời kì 1936 Trung ương ra đời. Minh trong 1939. Đảng tháng Trình bày chuyển 11/1939; hội được hoàn hướng chỉ Phân tích nghị trung cảnh lịch sử, đạo chiến được thời cơ ương Đảng chủ trương lược đấu trong cách lần thứ 8 và diễn biến tranh. mạng tháng tháng 5/1941 của cao trào Giải thích Tám là “ ngàn đối với thắng kháng Nhật lợi của cách được vì sao năm có một”. cứu nước. mạng Tháng 14
- Trình bày ĐCS Đông Phân tích 8/1945. được công Dương được nguyên Nhận xét cuộc chuẩn chuyển nhân thắng lợi được đặc bị cho Tổng hướng chỉ và ý nghĩa lịch điểm của khởi nghĩa đạo chiến sử của CM Tổng khởi của Đảng. lược đấu tháng Tám nghĩa giành tranh giai năm 1945. Trình bày chính quyền. đoạn 1939 được hoàn 1945. Đánh giá cảnh lịch sử, được vai trò chủ trương của Nguyễn và diễn biến Ái Quốc Hồ của cao trào Chí Minh với kháng Nhật thắng lợi của cứu nước. cách mạng tháng Tám 1945. Số câu Số câu:6 Số câu: 6 Số câu:3 Số câu: 4 Số câu: 19 Số Số điểm: Số Số Số điểm: điểm 1,5 điểm:1,5 điểm:0,75 1,0 Số Tỉ lệ % điểm: Tỉ lệ: Tỉ lệ: 15% Tỉ lệ:7,5% Tỉ lệ:10% 15,0% 4,75 Tỉ lệ: 47,5% Tổng số Số câu: Số câu: Số câu: 8 Số câu: 8 Số câu: câu 12 12 40 Tổng số Số Số điểm: Số điểm: điểm: điểm Số điểm: Số điểm: 2,0 2,0 10 Tỉ lệ % 3,0 3,0 Tỉ lệ: 20% Tỉ lệ: Tỉ lệ: Tỉ lệ: Tỉ lệ: 30% 20% 100% 30% 15
- 2.4.2. Đề xuất ra từ ma trận đề số 1. ĐỀ SỐ 01. Câu 1. Trong những năm 19291933, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì A. phát triển nhanh. B. khôi phục. C. suy thoái, khủng hoảng. D. phục hồi và phát triển. Câu 2. Mục tiêu đấu tranh của phong trào cách mạng 1930 1931 ở Việt Nam là chống A. đế quốc và phong kiến. B. chế độ phản động thuộc địa. C. đế quốc phát xít Pháp – Nhật. D. phát xít Nhật và bọn tay sai. Câu 3. Văn kiện được thông qua tại Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10/1930) là A. Báo cáo chính trị. B. Luận cương chính trị. C. C ươ ng lĩnh chính tr ị đ ầ u tiên. D. Đ ề c ươ ng văn hóa Vi ệ t Nam. Câu 4. Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt của cách mạng Đông Dương những năm 19361939 là A. độc lập dân tộc và người cày có ruộng. B. đánh đổ thực dân Pháp giành độc lập. C. đánh đổ phong kiến , thực hiện cách mạng ruộng đất D. chống phản động thuộc địa, phát xít, và chiến tranh. Câu 5. Hình thức đấu tranh mới mẻ của Đẩng cộng sản Đông Dương lần đầu tiên xuất hiện trong phong trào dân chủ 1936 1939 là A. đấu tranh nghị trường. B. khởi nghĩa vũ trang. C. biểu tình có vũ trang. D. thành lập tổ chức chính trị. Câu 6. Năm 1936, Đảng cộng sản Đông Dương chủ trương thành lập Mặt trận A. Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương. B. Thống nhất dân chủ phản đế Đông Dương. C. Thống nhất dân chủ Đông Dương. 16
- D. Thống nhất nhân phản đế Đông Dương. Câu 7. Sự kiện lịch sử thế giới trong giai đoạn 1939 – 1945 có tác động trực tiếp đến chủ trương chuyển hướng chỉ đạo đấu tranh của Đẩng Cộng Sản Đông Dương là A. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. B. Đức tấn công Pháp, Chính phủ Pháp đầu hàng. C. Nhật xâm lược Trung Quốc và Đông Dương. D. Mĩ tham gia chiến tranh chống phát xít. Câu 8: Mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng Đông Dương được xác định trong Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11 1939 là A. đánh đổ đế quốc và phong kiến, thực hiện quyền làm chủ cho nhân dân lao động. B. đánh đổ Nhật – Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. C. đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương. D. tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, chia ruộng đất cho dân cày. Câu 9. Cuộc khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8 1945) của cách mạng Việt Nam còn được gọi là A. cao trào kháng Nhật cứu nước. B. phong trào chống Nhật cứu nước. C. phong trào kháng Pháp, đuổi Nhật. D. khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. Câu 10. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 5/1941 đã xác định kẻ thù chủ yếu của cách mạng là A. thực dân Anh và tay sai. B. đế quốc Pháp – Nhật. C. thực dân Pháp và tay sai. D. đế quốc Nhật và tay sai. 17
- Câu 11. Nội dung thể hiện sự hoàn chỉnh chuyển hướng đấu tranh được đề ra tại Hội nghị Ban Chấp hành trung ương Đảng cộng sản Đông Dương (tháng 5 1941) là A. lập Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa. B. lập chính quyền Xô viết công – nông – binh. C. tạm gác khẩu hiệu: “Cách mạng ruộng đất”. D. thành lập Mặt trận Phản đế Đông Dương. Câu 12. Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” có nội dung cơ bản là A. kêu gọi sửa soạn khởi nghĩa. B. kêu gọi nhân dân đứng dậy khởi nghĩa. C. phát động cao trào “kháng Nhật cứu nước”. D. phát động khởi nghĩa giành chính quyền. Câu 13. Nguyên nhân quyết định dẫn đến phong trào cách mạng 19301931 là gì? A. Mâu thuẫn dân tộc trở nên gay gắt. B. Đời sống các tầng lớp nhân dân cực khổ. C. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời lãnh đạo quần chúng. D. Quần chúng có tinh thần yêu nước và đấu tranh. Câu 14. Một chính sách tích cực của chính quyền Xô viết Nghệ Tĩnh trong phong trào cách mạng 19301931 là A. bãi bỏ thuế thân, thuế chợ. B. cho phép tự do báo chí. C. thả tự do cho tù chính trị. D. Thực hiện kinh tế hàng hóa. Câu 15. Nội dung nào không phải là ý nghĩa của phong trào cách mạng 1930 1931 ở Việt Nam? A. Đưa quần chúng nhân dân bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước. B. Khẳng định đường lối lãnh đạo của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân. C. Hình thành khối liên minh công nông, công nhân và nông dân đoàn kết đấu tranh. D. Là cuộc tập dượt đầu tiên chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945). 18
- Câu 16: Đảng Cộng sản Đông Dương xác định phương pháp đấu tranh trong phong trào dân chủ 1936 – 1939 là A. công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. B. chính trị và vũ trang kết hợp nửa vũ trang. C. đòi tự do dân sinh dân chủ trước mắt. D. đấu tranh chính trị hòa bình, nửa vũ trang. Câu 17. Nhiệm vụ nào nhân dân Việt Nam chưa thực hiện trong giai đoạn 1936 1939? A . chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít. B . đòi các quyền tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình. C . giành độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất. D . kết hợp các hình thức đấu tranh công khai và bí mật. Câu 18. Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt của cách mạng được Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7 1936) xác định là gì? A. Đánh đuổi đế quốc Pháp và Nhật, giành chính quyền về tay nhân dân. B. Lật đổ ách thống trị của đế quốc Pháp và tay sai, giành độc lập dân tộc. C. Chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh. D. Đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp và tay sai, đánh đổ chế độ phong kiến. Câu 19. Nguyên nhân cơ bản nào dẫn đến Đảng cộng sản Đông Dương hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chủ đạo chiến lược đấu tranh thời kì 19391945? A. Mâu thuẫn dân tộc trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. B. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. C. Phát xít Đức tấn công Liên Xô và các nước Đông Âu. D. Chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ. Câu 20.Mặt trận thống nhất dân tộc đầu tiên của riêng Việt Nam là A. Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. B. Mặt trận Dân chủ Đông Dương. C. Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương. D. Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh. 19
- Câu 21. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 111939 xác định mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng Đông Dương là A. đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành quyền làm chủ cho nhân dân lao động. B. đánh đổ Nhật – Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. C. đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương. D. tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, chia ruộng đất cho dân cày. Câu 22. Trong thời kì 1939 – 1945 phong trào của quần chúng diễn ra chủ yếu dưới hình thức đấu tranh cách mạng nào? A. hợp pháp, công khai. B. khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. C. bí mật, bạo động vũ trang. D. bất hợp pháp, bán công khai. Câu 23. Nội dung nào sau đây không phải là ý nghĩa của cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam? A. Lật đổ ách thống trị của PhápNhật và phong kiến, giành độc lập tự do cho dân tộc. B. Mở ra kỉ nguyên mới trong dân tộc: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. C. Pháp công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. D. Góp phần tiêu diệt chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh thế giới thứ hai. Câu 24. Ý nào dưới đây thể hiện sự hoàn chỉnh chuyển hướng đấu tranh được đề ra tại Hội nghị Ban Chấp hành trung ương Đảng cộng sản Đông Dương (5 –1941)? A. xúc tiến chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang. B. lập chính quyền Xô viết công – nông – binh. C. đề ra nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. D. thành lập Mặt trận Phản đế Đông Dương. Câu 25. Điểm khác nhau trong việc xác định nhiệm vụ trước mắt của phong trào dân chủ 1936 – 1939 và phong trào cách mạng 1930 – 1931 ở Việt Nam là gì? A. Chống chế độ phản động thuộc địa và tay sai. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số giải pháp nâng cao ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho học sinh thông qua dạy học môn Công nghệ
23 p | 1521 | 240
-
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Lịch sử
13 p | 1531 | 166
-
SKKN: Xây dựng ma trận đề kiểm tra trắc nghiệm môn Sinh học 12 ở trường THPT Kiệm Tân
31 p | 522 | 119
-
SKKN: Phương pháp sử dụng đồ dùng trong dạy học Ngữ văn THPT
20 p | 851 | 112
-
SKKN: Sử dụng kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn và bản đồ tư duy trong dạy học môn Công nghệ 6 ở THCS
24 p | 939 | 83
-
SKKN: Sử dụng phiếu học tập trong một số bài Hóa học 10
25 p | 379 | 83
-
SKKN: Ứng dụng phần mềm Mathcad và Geogebra giải một số bài toán hình giải tích
26 p | 362 | 73
-
SKKN: Sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu trong dạy - học Ngữ Văn 7
11 p | 677 | 71
-
SKKN: Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học Sinh học
17 p | 348 | 65
-
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy phần quang hình học trong Vật lí lớp 9
16 p | 368 | 60
-
SKKN: Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá nâng cao chất lượng bằng kiểm tra trắc nghiệm đối với bộ môn Lịch sử
12 p | 397 | 53
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong việc chuẩn bị tài liệu, tổ chức ôn tập môn Sinh học, học kì I, cho học sinh lớp 12 - Ban KHTN ở trường THPT Sông Ray
7 p | 218 | 48
-
SKKN: Phương pháp tìm kiếm thông tin trên Internet và hướng dẫn tải video trên Youtube
28 p | 136 | 23
-
SKKN: Tính hiệu quả trong việc úng dụng CNTT vào giảng dạy môn lịch sử
0 p | 148 | 13
-
SKKN: Xây dựng và tuyển chọn một số bài TNKQ nhiều lựa chọn về tính chất hóa học mà học sinh dễ nhầm trong chương trình THPT
93 p | 92 | 13
-
SKKN: Một số giải pháp tạo sự hứng thú và yêu thích các bài hát dân ca cho các em học sinh khối 1,2,3
5 p | 56 | 4
-
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học chủ đề hàm số bậc nhất, hàm số bậc hai (Đại số 10 – Cơ bản), góp phần phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự học của học sinh trường THPT Thường Xuân 2
29 p | 82 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn