SKKN: Tích hợp liên môn trong giảng dạy đoạn trích “Đất Nước” (Nguyễn Khoa Điềm)
lượt xem 7
download
Lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến là môn Ngữ văn với học sinh lớp 12 trong các bài kiểm tra định kì trên lớp, trong các kì thi như: thi học kì, thi chuyên đề, thi học sinh giỏi, thi THPT quốc gia... Đề tài này cũng có thể coi là tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh học tập, cho các giáo viên bộ môn trong quá trình giảng dạy, nhất là trong quá trình dạy ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Tích hợp liên môn trong giảng dạy đoạn trích “Đất Nước” (Nguyễn Khoa Điềm)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT TAM ĐẢO II BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG GIẢNG DẠY ĐOẠN TRÍCH ĐẤT NƯỚC (NGUYỄN KHOA ĐIỀM) Tác giả: Phạm Thị Thu Hằng Mã sáng kiến: 11.51.04
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT TAM ĐẢO II BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG GIẢNG DẠY ĐOẠN TRÍCH ĐẤT NƯỚC (NGUYỄN KHOA ĐIỀM) Tác giả: Phạm Thị Thu Hằng Mã sáng kiến: 11.51.04
- MỤC LỤC TRANG BÌA CỨNG......................................................................................... TRANG BÌA LÓT............................................................................................. CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT............................................................................. NỘI DUNG:....................................................................................................... BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN............ 1. LỜI GIỚI THIỆU.........................................................................................1 2. TÊN SÁNG KIẾN .......................................................................................2 3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN……………………………………………………..2 4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN…………………………………….2 5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN..........................................................2 6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU.................................4 7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN....................................................4 7.1. VỀ NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN.........................................................4 Chương I: Cơ sở lí luận..................................................................................4 Chương II: Cơ sở thực tiễn..........................................................................7 Chương III: Các biện pháp tiến hành để tích hợp liên môn trong giảng dạy Ngữ văn……………………………………….. ……………………………….9 7.2. VỀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN....................................41 8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT......................................41 9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN.................41 10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN CÓ THỂ THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN...............................................................41 11. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU……………………………………………...45
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ THPT Trung học Phổ thông THPTQG Trung học Phổ thông Quốc gia GDPT Giáo dục phổ thông GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo BGDĐT Bộ giáo dục đào tạo PPDH Phương pháp dạy học CMT8 Cách mạng tháng Tám SGK Sách giáo khoa CV Công văn NQ Nghị quyết TW Trung ương HD Hướng dẫn NXB Nhà xuất bản HS Học sinh GV Giáo viên KN Kĩ năng NL Năng lực SL Số lượng
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. LỜI GIỚI THIỆU Trong bối cảnh hiện nay, việc giảng dạy bộ môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông đang là một thử thách lớn với giáo viên. Câu hỏi: “Dạy như thế nào cho hay, hiệu quả cao, tạo sự hứng thú, say mê cho học sinh?” trở thành một vấn đề nan giải cho mỗi giáo viên. Thực trạng học sinh không dành nhiều thời gian cho môn văn cũng có nhiều lí do, tuy nhiên có một nguyên nhân khá quan trọng đó là: Thầy cô giáo chưa thực sự tạo ra sự cuốn hút học sinh bằng bài giảng của mình. Thế nên, với vai trò tổ chức, hướng dẫn và điều khiển quá trình học tập của học sinh, hơn ai hết việc phải tìm ra nhiều biện pháp để phát huy cao nhất tính tích cực sáng tạo của người học, tạo niềm hứng thú say mê học tập ở các em chính là nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi người giáo viên đứng lớp. Quan trọng nhất là người giáo viên phải có tầm hiểu biết sâu rộng, người giáo viên phải thường xuyên theo dõi những xu hướng, những định hướng của môn mình phụ trách. Đồng thời giáo viên phải luôn tự học, tự bồi dưỡng để cung cấp cho học sinh những kiến thức chuẩn xác và liên hệ được nhiều kiến thức cũ và mới, giữa bộ môn khoa học này với bộ môn khoa học khác. Từ năm 2002, chương trình trung học phổ thông môn Ngữ văn, Bộ Giáo dục đã hướng dẫn: Quan điểm tích hợp cần được hiểu toàn diện và phải được quán triệt trong toàn bộ môn học từ Đọc văn, Tiếng Việt đến Làm văn; quán triệt trong mọi khâu trong quá trình dạy học; quán triệt trong mọi yếu tố của học tập; tích hợp trong chương trình; tích hợp trong sách giáo khoa; tích hợp trong phương pháp dạy học của giáo viên và trong quá trình học tập của học sinh. Nội dung tích hợp liên môn cũng nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Năm học mới 20142015, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo chỉ đạo các cơ sở giáo dục khuyến khích giáo viên dạy học theo hướng “tích hợp liên môn”. Dạy học liên môn trong môn Ngữ văn học là giúp người học nhận thức được tác phẩm văn học trong môi trường văn hóa lịch sử sản sinh ra nó hay trong môi trường diễn xướng của nó; thấy được mối quan hệ mật thiết giữa văn học với các hình thái ý thức xã hội khác đồng thời khắc phục được tính tản mạn trong kiến thức văn hóa của học sinh, kích thích sự hứng thú học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ văn. Là một giáo viên, tôi luôn băn khoăn, trăn trở với câu hỏi: Làm thế nào để học sinh hiểu cụ thể, rõ ràng giá trị nội dung tư tưởng và nghệ thuật của một tác phẩm văn học? 1
- Làm thế nào để tích hợp liên môn cho phù hợp để học sinh vừa có hứng thú với bài học vừa phải hiểu được tư tưởng nội dung vừa phải nắm được những đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm văn học? Từ đó, tôi nhận thấy sử dụng phương pháp tích hợp kiến thức của các môn mà học sinh đã và đang được học như môn Lịch sử, môn Giáo dục công dân, phân môn Làm văn, Tiếng Việt…vào trong bài giảng đã đạt hiệu quả nhất định. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn góp phần vào việc truyền cảm hứng cho người học, giúp học sinh tích cực, chủ động tiếp nhận tri thức và hình thành kĩ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển nhân cách, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: Tích hợp liên môn trong giảng dạy đoạn trích “Đất Nước” (Nguyễn Khoa Điềm) 2. TÊN SÁNG KIẾN: Tích hợp liên môn trong giảng dạy đoạn trích “Đất Nước” (Nguyễn Khoa Điềm) 3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Họ và tên: Phạm Thị Thu Hằng. Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Tam Đảo 2 Tam Đảo Vĩnh Phúc Số điện thoại: 0376126017. Email: phamthithuhang.gvtamdao2@vinhphuc.edu.vn. 4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN: Giáo viên Phạm Thị Thu Hằng. 5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 5.1. LĨNH VỰC CÓ THỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến là môn Ngữ văn với học sinh lớp 12 trong các bài kiểm tra định kì trên lớp, trong các kì thi như: thi học kì, thi chuyên đề, thi học sinh giỏi, thi THPT quốc gia... Đề tài này cũng có thể coi là tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh học tập, cho các giáo viên bộ môn trong quá trình giảng dạy, nhất là trong quá trình dạy ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia... 5.2. VẤN ĐỀ SÁNG KIẾN GIẢI QUYẾT 5.2.1. Về kiến thức Đề tài giúp HS góp phần nâng cao chất lượng bộ môn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Đề tài này cũng có thể coi là tài liêu giảng dạy theo hướng đổi mới cho các giáo viên tham khảo. Đề tài giúp HS biết vận dụng kiến thức các bộ môn Lịch sử, Địa lí, GDCD để hiểu rõ một tác phẩm văn học. 2
- Môn Ngữ văn + Hiểu được cái nhìn mới mẻ, sâu sắc về đất nước: là của nhân dân, do nhân dân sáng tạo, gìn giữ. + Nhận biết và đánh giá đựợc những nét đặc sắc nghệ thuật của tác giả: chất chính luận hòa quyện cùng chất trữ tình và khả năng vận dụng một cách sáng tạo nguồn chất liệu văn hóa, văn học dân gian. Môn Địa lí Nắm được ví trí địa lí của một số địa danh: Hòn Vọng Phu, Hòn Trống Mái, Núi Bút, Non Nghiên… Môn Lịch sử Củng cố thêm kiến thức về lịch sử Việt Nam: Vai trò của nhân dân trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. Môn Giáo dục công dân + Hiểu được những biểu hiện lòng yêu nước và trách nhiệm của mỗi công dân với tổ quốc. + Biết thiên nhiên bao gồm những gì, hiểu được vai trò của thiên nhiên đối với đời sống của mỗi con người và toàn xã hội. + Vì sao phải yêu và sống hòa hợp với thiên nhiên, một số biện pháp cần làm để bảo vệ thiên nhiên. + Đề tài giúp HS góp phần nâng cao chất lượng bộ môn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. + Đề tài này cũng có thể coi là tài liêu giảng dạy theo hướng đổi mới cho các giáo viên tham khảo. 5.2.2. Về kỹ năng Môn Ngữ văn Đề tài này sẽ giúp học sinh rèn kĩ năng: + Kĩ năng đọc hiểu truyện ngắn theo đặc trưng loại thể. + Kĩ năng phân tích, cảm thụ văn học. Môn Địa lí + Phân tích bảng số liệu, biểu đồ có liên quan... + Phân tích và xử lí thông tin về môi trường sống gần gũi với học sinh. Môn Lịch sử + Rèn luyện kĩ năng đánh giá công lao của nhân dân trong lịch sử dân tộc. 3
- + Phân tích sự kiện lịch sử để thấy được ý nghĩa của những sự kiện lịch sử. Môn GDCD Biết ngăn chặn kịp thời những hành vi vô tình hay cố ý phá hoại đất nước. 5.2.3. Thái độ Đề tài này giúp học sinh thay đổi cách học máy móc, khuân mẫu với môn văn, phải có cách tự học, học sáng tạo, tư duy logic, hợp tác, hứng thú khi học bài. Đề tài giúp HS: + Giáo dục ý thức trong việc bảo vệ đất nước. + Tinh thần yêu nước trong thời đại mới thể hiện từ học tập, việc làm và những hành động nêu gương. + Giáo dục ý thức thực hiện một số giải pháp để phát triển bền vững, thái độ hợp tác, hăng hái xây dựng bài. 5.2.4. Về năng lực cần hình thành cho học sinh Đề tài này định hướng phát triển năng lực cho HS : Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực cảm thụ thẩm mĩ… Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp 6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU: Ngày 07/11/2019 7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN 7.1. VỀ NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN Chương I: Cơ sở lí luận I. Khái niệm tích hợp và tích hợp liên môn I.1. Khái niệm tích hợp Tích hợp (integration) có nghĩa là sự hợp nhất, sự hoà nhập, sự kết hợp. Nội hàm khoa học khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất hay là sự nhất thể hoá đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là một phép cộng giản đơn những thuộc tính của các thành phần ấy. Hiểu như vậy, tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, là tính liên kết và tính toàn vẹn. Liên kết phải tạo thành một thực thể toàn vẹn, không còn sự phân chia giữa các thành phần kết hợp. Tính toàn vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần liên kết, chứ không phải sự sắp đặt các thành phần bên cạnh nhau. Không thể gọi là 4
- tích hợp nếu các tri thức, kĩ năng chỉ được thụ đắc, tác động một cách riêng rẽ, không có sự liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung hay giải quyết một vấn đề, tình huống. Trong lí luận dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống, ở những mức độ khác nhau, các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học khác nhau hoặc các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của bộ môn đó. Trong Chương trình Trung học phổ thông môn Ngữ văn, năm 2002 của Bộ GD&ĐT, khái niệm tích hợp cũng được hiểu là “sự phối hợp các tri thức gần gũi, có quan hệ mật thiết với nhau trong thực tiễn, để chúng hỗ trợ và tác động vào nhau, phối hợp với nhau nhằm tạo nên kết quả tổng hợp nhanh chóng và vững chắc”. Trên thế giới, tích hợp đã trở thành một trào lưu sư phạm hiện đại, nó góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính những hoạt động tích hợp, trong đó học sinh học cách sử dụng phối hợp kiến thức, kỹ năng; có khả năng huy động có hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình vào giải quyết các tình huống cụ thể. Những năm gần đây, nhiều phương pháp dạy học mới đã và đang được nghiên cứu, áp dụng ở trường Trung học phổ thông như: dạy học tích cực, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp tạo ô chữ, phương pháp sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học…Tất cả đều nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh và phát triển tư duy sáng tạo, chủ động cho học sinh, hình thành năng lực cho học sinh. Như vậy dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông... I.2. Khái niệm tích hợp liên môn Tích hợp liên môn là phải xác định các nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương trình của môn đó và không dạy lại ở các môn khác. Trường hợp nội dung kiến thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với quá trình dạy học các bộ môn liên quan. 5
- Tích hợp liên môn trong dạy học các môn nói chung và môn Ngữ văn nói riêng thực sự là phương pháp hữu hiệu, tạo ra môi trường giáo dục mang tính phát huy tối đa năng lực tri thức của học sinh, đem đến hứng thú mới cho việc dạy học ở trường phổ thông. II. Dạy học tích hợp liên môn II.1. Sự khác nhau giữa chủ đề "đơn môn" và chủ đề "liên môn"? Chủ đề đơn môn đề cập đến kiến thức thuộc về một môn học nào đó còn chủ đề liên môn đề cập đến kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thì không có gì khác biệt. Đối với một chủ đề, dù đơn môn hay liên môn, thì vẫn phải chú trọng việc ứng dụng kiến thức của chủ đề ấy, bao gồm ứng dụng vào thực tiễn cũng như ứng dụng trong các môn học khác. Do vậy, về mặt phương pháp dạy học thì không có phân biệt giữa dạy học một chủ đề đơn môn hay dạy học một chủ đề liên môn, tích hợp. Điều quan trọng là dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh đòi hỏi phải tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh, mà các hoạt động ấy phải được tổ chức ở trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài trường, ở nhà và cộng đồng, đặc biệt quan tâm đến hoạt động thực hành và ứng dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. II. 2. Ưu điểm của dạy học tích hợp liên môn Ưu điểm với học sinh + Trước hết, các chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, tạo hứng thú, đam mê học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Từ đó, nâng cao chất lượng dạy và học môn văn. + Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn. Ưu điểm với giáo viên: Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên khó khăn này chỉ là bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do: + Một là, trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác. Vì vậy, giáo viên đã có sự am hiểu về những kiến thức liên môn đó. 6
- + Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học. Vì vậy, giáo viên các bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học. Chương II : Cơ sở thực tiễn II.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục Chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ và kỹ thuật số phát triển một cách nhanh chóng. Học sinh của chúng ta bị bao vây bởi thế giới của công nghệ hiện đại. Có rất nhiều điều hấp dẫn trong thế giới số khiến cho học sinh đôi khi không còn cảm thấy say mê với các môn học trong nhà trường, đặc biệt là Ngữ vănmôn học đòi hỏi cao về cả về khả năng tư duy, khả năng liên tưởng, tưởng tượng cũng như diễn đạt. Học sinh hiểu một cách rời rạc, hời hợt về kiến thức Ngữ văn, không nắm được mối liên hệ hữu cơ giữa các tri thực thuộc lĩnh vực đời sống xã hội, kiến thức liên môn. Trong một thời đại mà sự thay đổi đang diễn ra nhanh chóng, từng ngày, từng giờ, yêu cầu của chính người học, của xã hội, của ngành đối với giáo viên càng cao hơn lúc nào hết. Việc đổi mới về phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học trở thành vấn đề cấp thiết. Mỗi giáo viên đều ý thức được việc cần thiết phải thay đổi chính mình, thay đổi trong cách thức tổ chức giờ học, cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Như vậy, để tìm kiếm con đường mới trong việc giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy và học, tạo nên những tiết học hấp dẫn, phát triển năng lực của học sinh, dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn là một trong những nguyên tắc quan trọng trong dạy học nói chung và trong dạy học môn Ngữ văn nói riêng. Đây được coi là một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục. Dạy học tích hợp liên môn giúp cho học sinh nhận thức được sự phát triển của xã hội một cách liên tục thống nhất, thấy được mối liên hệ hữu cơ của đời sống xã hội, khắc phục được tính tản mạn, rời rạc trong kiến thức. Dạy học tích hợp liên môn trong môn Ngữ văn sẽ liên kết được những kiến thức giao thoa với môn Ngữ văn như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, rèn luyện kĩ năng sống, giáo dục ý thức gìn giữ và bảo vệ di sản văn hóa của địa phương… Để học sinh tiếp thu kiến thức, biết vận dụng vào đời sống và ngược lại, học sinh vận dụng kiến thức từ đời sống để giải quyết các vấn đề liên quan đến Văn học một cách dễ dàng, hứng thú hơn. Từ năm 2002, chương trình trung học phổ thông môn Ngữ văn, Bộ Giáo dục đã hướng dẫn: Quan điểm tích hợp cần được hiểu toàn diện và phải được quán triệt trong toàn bộ môn học từ Đọc văn, Tiếng Việt đến Làm văn; quán triệt trong mọi khâu trong quá trình dạy học và trong mọi yếu tố của học 7
- tập: tích hợp trong chương trình; tích hợp trong sách giáo khoa; tích hợp trong phương pháp dạy học của giáo viên và trong quá trình học tập của học sinh. Nội dung tích hợp liên môn cũng nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Năm học mới 20192020, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo chỉ đạo các cơ sở giáo dục khuyến khích giáo viên dạy học theo hướng “tích hợp liên môn”. Hướng dẫn số 791/HDBGDĐT ngày 25/6/2013 của Bộ GD&ĐT về việc thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông nêu rõ định hướng điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình hiện hành và xây dựng kế hoạch giáo dục mới ở từng môn học, hoạt động giáo dục của nhà trường theo các bước: rà soát lại nội dung chương trình SGK hiện hành, sắp xếp lại nội dung dạy học của từng môn học trong chương trình hiện hành theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Công văn số 5555/CVBGDĐT ngày 08/10/2014 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá cũng chỉ đạo: “Các Sở GDĐT, Phòng GDĐT và nhà trường/trung tâm thường xuyên chỉ đạo tổ chức sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn thông qua dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện các chuyên đề, tiến trình dạy học và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học; có biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các hoạt động chuyên môn trên mạng ; có hình thức động viên, khen thưởng các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá”. Trên cơ sở sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, trong những năm qua, Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc đã tổ chức các buổi tập huấn để hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. Đặc biệt, đợt tập huấn (từ 01 06/08/2018), các giáo viên cốt cán của Sở đã hướng dẫn cho giáo viên thuộc các trường THPT trong tỉnh với nội dung "Sinh hoạt chuyên môn về phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học cuả HS". Xuất phát từ định hướng đổi mới chương trình và SGK môn Ngữ Văn: Trong định hướng đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2018 đã nêu rõ: một trong những quan điểm nổi bật là phát triển chương trình theo định hướng năng lực, giáo viên cần chú ý hình thành cho học sinh cách học, tự học, từ phương pháp tiếp cận, phương pháp đọc hiểu đến cách thức tạo lập văn bản và nghe – nói thực hành, luyện tập và vận dụng nhiều kiểu loại văn bản khác nhau để sau khi rời nhà trường các em có thể tiếp tục học suốt đời và có khả năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Nhiệm vụ của giáo viên là tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh; 8
- hướng dẫn, giám sát và hỗ trợ học sinh để các em từng bước hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực mà chương trình giáo dục mong đợi. Xuất phát từ yêu cầu của giáo dục như trên, việc hướng dẫn HS tìm hiểu bài học theo định hướng tích hợp liên môn là vô cùng quan trọng, cần thiết, hữu ích. II.2. Xuất phát từ thực tiễn Đoạn trích “Đất Nước” (Nguyễn Khao Điềm) là một tác phẩm tiêu biểu trong văn xuôi hiện đại Việt Nam, là tác phẩm tiêu biểu của văn học viết về đề tài đất nước, là tác phẩm quan trọng cho học sinh trong các bài kiểm tra định kì trên lớp, trong các kì thi như: thi học kì, thi chuyên đề, thi học sinh giỏi, thi THPT quốc gia...Đây cũng là một tác phẩm hay để HS hình thành các năng lực cần thiết cho mình, biết vận dụng kiến thức vào đời sống và ngược lại. Thực tế giảng dạy, trong nhiều năm qua, việc dạy học đoạn trích “Đất Nước” vẫn nặng về trang bị, truyền thụ kiến thức một chiều. Việc rèn luyện kĩ năng chưa được quan tâm. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học chưa thực hứng thú, còn thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn, các năng lực của học sinh chưa được phát triển. Mặc dù đã có giáo viên thực hiện thay đổi phương pháp dạy học, thay đổi cách thức tổ chức giờ nhằm đạt mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh song kết quả chưa đạt được như mong muốn mà nguyên nhân là: + Về phía giáo viên: Do quan niệm cũ, người thầy là người chở đò, đưa đò, do áp lực về định hướng nội dung và phương thức thi cử, người thầy cơ bản vẫn là người lên lớp giảng giải, cung cấp kiến thức, không chú trọng phát triển các kĩ năng và năng lực cho HS. Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng không được thực hiện một cách triệt để, vẫn còn nặng về phương pháp truyền thống, việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có đổi mới song chỉ dừng lại ở hình thức, chưa đi sâu vào thực chất nhằm giúp khai thác kiến thức một cách có chiều sâu, toàn diện. + Về phía học sinh: Học sinh vẫn quen lối học cũ nên thụ động, ỷ lại, nhất là những học sinh vùng nông thôn, học sinh dân tộc thì việc tiếp cận và tìm tòi những thông tin thời sự, những kiến thức thuộc các lĩnh vực khác liên quan, phục vụ cho bài học còn hạn chế. Một số học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tòi nghiên cứu bài học nên chưa hứng thú học văn, kĩ năng làm bài chưa cao, điểm số thấp và chưa hình thành được các năng lực cần thiết. Vì vậy, trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ, thời đại 4.0, hơn lúc nào hết, việc dạy văn theo hướng tích hợp liên môn để định hướng phát 9
- triển năng lực là hướng đi đúng đắn, phù hợp với yêu cầu đổi mới và yêu cầu thực tiễn của cả người dạy và người học. Với tất cả các lý do trên, tôi chọn đề tài: Tích hợp liên môn trong giảng dạy đoạn trích “Đất Nước” (Nguyễn Khoa Điềm) Chương III : Các biện pháp tiến hành để tích hợp liên môn trong giảng dạy Ngữ văn III.1. Điều kiện để thực hiện Chuẩn bị của Giáo viên + Để xây dựng bài giảng theo hướng tích hợp kiến thức liên môn, giáo viên cần: Xác định đúng nội dung kiến thức nào trong bài cần tích hợp, tích hợp với kiến thức thuộc môn học hay lĩnh vực nào, tích hợp ở mức độ nào; chọn hình thức tích hợp: giáo viên diễn giảng bằng lời, cung cấp trên giáo cụ trực quan hay đưa ra nhiệm vụ học sinh thu thập, tìm hiểu ở nhà trước hoặc sau bài học. + Xây dựng thiết kế bài giảng: phải bám sát kiến thức bài học, mục tiêu thời lượng dành cho mỗi đơn vị kiến thức trong bài học để đưa ra phương pháp và cách tổ chức dạy học phù hợp; cần đa dạng hóa các hình thức luyện tập sáng tạo để phát huy khả năng liên tưởng, tưởng tượng của học sinh; dự kiến được các tình huống phát sinh trước hoạt động tích hợp liên môn. + Chuẩn bị phương tiện dạy học, sách giáo khoa, sách giáo viên, bài soạn, phiếu học tập, hệ thống câu hỏi kiểm tra, đánh giá và các tiêu chí kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh. + Chuẩn bị điều kiện học tập của học sinh. Chuẩn bị của học sinh: + Ôn tập bài cũ, chuẩn bị bài mới. + Chuẩn bị thái độ, tâm thế. III.2. Tích hợp kiến thức các môn học Với định hướng dạy học tích hợp, giáo viên cần dựa vào chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng phát triển năng lực của học của học sinh để lựa chọn kiến thức tích hợp một cách phù hợp. Tránh tích hợp tùy tiện, vụn vặt, khiên cưỡng, lan man, xa chủ đề… Đối với môn Ngữ văn, có thể tích hợp như sau: III.2.1. Tích hợp Ngữ văn Lịch sử Một tác phẩm văn học bao giờ cũng ra đời trong một hoàn cảnh lịch sử cụ thể và để hiểu được tác phẩm một cách sâu sắc và cặn kẽ, cần phải huy động những kiến thức lịch sử có liên quan. 10
- Giáo viên cần tìm hiểu những kiến thức lịch sử trong sách giáo khoa lịch sử hay tài liệu tham khảo môn Lịch sử để có những kiến thức chính xác, chặt chẽ. Sử dụng phương pháp này, học sinh sẽ tiếp cận kiến thức Văn học qua tư liệu lịch sử, đặt tác giả, tác phẩm vào môi trường ra đời của nó để học sinh đánh giá được những đóng góp cũng như hạn chế của tác giả về nội dung tư tưởng hay nghệ thuật thể hiện. Trong các bài học ở sách giáo khoa, các nhà biên soạn đã có phần tiểu dẫn trình bày về tác giả hoàn cảnh ra đời tác phẩm để giáo viên khai thác tuy nhiên vẫn cần có sự tham khảo thêm sử liệu để làm rõ yếu tố thời đại. III.2.2. Tích hợp Ngữ văn Địa lý Tích hợp mở rộng theo hướng vận dụng kiến thức hiểu biết về các địa danh để lý giải rõ một số chi tiết, hình ảnh nghệ thuật trong tác phẩm là hướng đi có hiệu quả. Với những hiểu biết về điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa hình của một khu vực đóng vai trò vô cùng quan trọng để học sinh hiểu thêm không gian nghệ thuật trong tác phẩm. III.2.3. Tích hợp Ngữ văn với các ngành nghệ thuật khác Hội họa, kiến trúc, sân khấu, điêu khắc, ca nhạc, phim ảnh…là kết quả sáng tạo của xã hội loài người. Một hình ảnh nghệ thuật giúp người học sử dụng trí tưởng tượng của mình tập trung vào những điểm quan trọng. Giáo viên bổ sung hình ảnh tư liệu thuộc các lĩnh vực nói trên vào bài giảng để học sinh có vốn văn hóa rộng khi tiếp nhận. Bản thân văn học có mối quan hệ mật thiết với các loại hình nghệ thuật khác. Học sinh tiếp nhận kiến thức văn học qua tranh ảnh, đồ dùng trực quan kết hợp với bài viết sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo sẽ nhớ lâu và hứng thú hơn. Để việc khai thác nguồn tư liệu này có hiệu quả, phát huy tính tích cực của học sinh, giáo viên cần nghiên cứu kỹ mục tiêu và nội dung của từng tư liệu trong bài học tư liệu thuyết minh hình ảnh. Ngày nay, với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, giáo viên trình chiếu kênh hình sẽ có ưu thế hơn vì học sinh được trực quan với hình ảnh rõ, kích thước lớn, màu sắc sinh động và ấn tượng hơn. III.2.4. Tích hợp Ngữ văn Giáo dục công dân Với đặc trưng môn học, môn Ngữ văn có rất nhiều lợi thế trong việc giáo dục cho học sinh những phẩm chất cao đẹp như tình yêu tổ quốc, quê hương, gia đình; tấm lòng nhân đạo yêu thương con người, đức hy sinh, lòng dũng cảm; lý tưởng sống cao đẹp nhân văn… 11
- Giáo dục qua môn văn là giáo dục bằng hình tượng nghệ thuật nên không gò bó, khô khan mà mềm mại, tự nhiên và thấm thía. Hình thức này có thể thực hiện trong hầu hết các giờ dạy văn và đem lại hiệu quả rất lớn. III.2.5. Tích hợp Ngữ văn Mỹ thuật Khi dạy học một tác phẩm văn chương giáo viên có thể cho học sinh vẽ tranh minh họa một cảnh hay một nhân vật mà học sinh yêu thích, sau đó các em đặt tiêu đề cho bức tranh và nêu lý do vì sao lại chọn nội dung ấy để tái hiện bằng tranh vẽ. Cũng có thể cho học sinh nhận xét bức tranh trong sách giáo khoa, so sánh với bức tranh của mình. III.2.6. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống Sự tích hợp này đối với môn Ngữ văn là rất tự nhiên vì cuộc đời là nơi xuất phát và cũng là đích đến của văn học. Không phải chỉ có hiện nay mới tích hợp những kiến thức xã hội và bài học cuộc sống vào môn Ngữ văn mà việc làm này đã được tiến hành từ khi có nghề dạy học. Tuy nhiên cùng với yêu cầu về dạy học theo định hướng phát triển năng lực và nhiệm vụ giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh thì yêu cầu gắn văn học với đời sống càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Một giáo viên giỏi sẽ tích hợp các vấn đề của cuộc sống trong giờ văn một cách mềm mại, nhuần nhuyễn, tránh biểu hiện tích hợp một cách máy móc, khiên cưỡng, xã hội hóa dung tục tác phẩm văn học. III.3. Cách tích hợp liên môn trong giảng dạy đoạn trích “Đất Nước” (Nguyễn Khoa Điềm) Một vấn đề mà nhiều thầy cô băn khoăn là nên tích hợp ở khâu nào trong tiến trình dạy học để đạt được hiệu quả cao nhất? Theo tôi, dạy học tích hợp cũng có thể được thực hiện một cách linh hoạt và sáng tạo trong tất cả các khâu của tiến trình dạy học. Cụ thể: III.3.1. Tích hợp thông qua việc kiểm tra bài cũ (có thể đan xen trong giờ) Kiểm tra bài cũ là bước đầu tiên trong tiến trình tổ chức hoạt động dạy học một bài cụ thể. Mục đích của hoạt động này là để kiểm tra việc học ở nhà cũng như mức độ hiểu bài của học sinh. Ngoài ra, đây cũng là hoạt động có tính chất kết nối giữa bài đã học và bài đang học (bài mới). Vì vậy, việc thực hiện tích hợp trong quá trình kiểm tra bài cũ là vô cùng cần thiết. III.3.2. Tích hợp thông qua việc giới thiệu bài mới, bước khởi động Giới thiệu bài mới là một thao tác nhỏ, chiếm một lượng thời gian không đáng kể trong tiết dạy (và không phải bài nào, tiết dạy nào cũng cần giới thiệu vào bài một cách công phu bài bản). Tuy nhiên thao tác này lại có ý 12
- nghĩa khá lớn trong việc chuẩn bị hứng thú cho học sinh trước khi bước vào bài học. Vì vậy giáo viên có thể vận dụng thao tác này để thực hiện tích hợp. Ví dụ: khi dạy “Đất Nước” (Nguyễn Khoa Điềm Ngữ văn 12) có thể tích hợp kiến thức âm nhạc qua video bài hát Việt Nam trong tôi là, từ đó dẫn vào bài mới. III.3.3. Tích hợp thông qua các hoạt động hình thành kiến thức mới cho học sinh Hoạt động tìm hiểu tác giả, tác phẩm + Tích hợp kiến thức nghệ thuật thông qua kĩ thuật đóng vai + Tích hợp kiến thức môn lịch sử: Âm mưu của Mĩ trong cuộc chiến tranh ở Việt Nam năm 19701973 Hoạt động đọc hiểu văn bản + Tích hợp kiến thức môn lịch sử: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hai lần về thăm đền Hùng + Tích hợp kiến thức Giáo dục công dân lớp 10 (bài “Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” ) để hướng dẫn học sinh tìm hiểu trách nhiệm đối với Đất Nước. + Tích hợp kiến thức môn Địa lý để hướng dẫn học sinh tìm hiểu danh lam thắng cảnh trải dài từ Bắc và Nam nhằm khẳng định sự hoá thân của Nhân dân vào dáng hình Đất nước + Tích hợp kiến thức môn lịch sử để thấy được vai trò của nhân dân trong lịch sử, văn hóa dân tộc III.3.4. Tích hợp thông qua hoạt động luyện tập Đây là điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên tiến hành phương pháp tích hợp sau khi học xong một tiết học hoặc học xong một bài học, giúp học sinh nắm chắc kiến thức ấy để tích hợp trong việc rèn luyện kỹ năng: nghe, đọc, nói, viết. III.3.5. Tích hợp thông qua hoạt động vận dụng, mở rộng Tích hợp kiến thức giáo dục công dân và kĩ năng sống qua hệ thống bài học ứng dụng về tình yêu thiên nhiên, đất nước và bảo vệ môi trường Tích hợp kiến thức mỹ thuật III.4. Xây dựng kế hoạch bài học tích hợp liên môn trong giảng dạy đoạn trích “Đất Nước” (Nguyễn Khoa Điềm) Ngày soạn: 10/10/2019 Ngày giảng: 07/11/2019 Tiết 28 : Đọc văn 13
- ĐẤT NƯỚC (Trích trường ca Mặt Đường khát vọng Nguyễn Khoa Điềm) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ 1.1. Về kiến thức Đề tài giúp HS góp phần nâng cao chất lượng bộ môn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Đề tài này cũng có thể coi là tài liêu giảng dạy theo hướng đổi mới cho các giáo viên tham khảo. Đề tài giúp HS biết vận dụng kiến thức các bộ môn Lịch sử, Địa lí, GDCD để hiểu rõ một tác phẩm văn học. Môn Ngữ văn + Hiểu được cái nhìn mới mẻ, sâu sắc về đất nước: là của nhân dân, do nhân dân sáng tạo, gìn giữ. + Nhận biết và đánh giá đựợc những nét đặc sắc nghệ thuật của tác giả: chất chính luận hòa quyện cùng chất trữ tình và khả năng vận dụng một cách sáng tạo nguồn chất liệu văn hóa, văn học dân gian. Môn Địa lí Nắm được vị trí địa lí của một số địa danh: Hòn Vọng Phu, Hòn Trống Mái, Núi Bút, non Nghiên… Môn Lịch sử Củng cố thêm kiến thức về lịch sử Việt Nam: Vai trò của nhân dân trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. Môn Giáo dục công dân + Hiểu được những biểu hiện lòng yêu nước và trách nhiệm của mỗi công dân với tổ quốc. + Biết thiên nhiên bao gồm những gì, hiểu được vai trò của thiên nhiên đối với đời sống của mỗi con người và toàn xã hội. + Vì sao phải yêu và sống hòa hợp với thiên nhiên, một số biện pháp cần làm để bảo vệ thiên nhiên. + Đề tài giúp HS góp phần nâng cao chất lượng bộ môn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. + Đề tài này cũng có thể coi là tài liệu giảng dạy theo hướng đổi mới cho các giáo viên tham khảo. 1.2. Về kỹ năng 14
- Môn Ngữ văn Đề tài này sẽ giúp học sinh rèn kĩ năng: + Kĩ năng đọc hiểu truyện ngắn theo đặc trưng loại thể. + Kĩ năng phân tích, cảm thụ văn học. Môn Địa lí + Phân tích bảng số liệu, biểu đồ có liên quan... + Phân tích và xử lí thông tin về môi trường sống gần gũi với học sinh. Môn Lịch sử + Rèn luyện kĩ năng đánh giá công lao của nhân dân trong lịch sử dân tộc. + Phân tích sự kiện lịch sử để thấy được ý nghĩa của những sự kiện lịch sử. Môn GDCD Biết ngăn chặn kịp thời những hành vi vô tình hay cố ý phá hoại đất nước. 1.3. Thái độ Đề tài này giúp học sinh thay đổi cách học máy móc, khuân mẫu với môn văn, phải có cách tự học, học sáng tạo, tư duy logic, hợp tác, hứng thú khi học bài. Đề tài giúp HS: + Giáo dục ý thức trong việc bảo vệ đất nước. + Tinh thần yêu nước trong thời đại mới thể hiện từ học tập, việc làm và những hành động nêu gương. + Giáo dục ý thức thực hiện một số giải pháp để phát triển bền vững, thái độ hợp tác, hăng hái xây dựng bài. 1.4. Các năng lực cần hình thành cho học sinh Năng lực tự học : + Xác định mục tiêu học tập: xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện. + Đánh giá và điều chỉnh việc học: nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo : 15
- + Phát hiện và làm rõ vấn đề: phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập. + Đề xuất, lựa chọn giải pháp: xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề; đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề. + Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề: thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện. Năng lực giao tiếp: + Sử dụng tiếng Việt: nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các đề bài, lời giải thích, cuộc thảo luận; có thái độ tích cực trong khi nghe; có phản hồi phù hợp,... + Xác định mục đích giao tiếp: bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp. Năng lực hợp tác : + Xác định mục đích và phương thức hợp tác : chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp. + Đánh giá hoạt động hợp tác: biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm. Năng lực thẩm mỹ: + Nhận ra cái đẹp: có cảm xúc và chính kiến cá nhân trước hiện tượng trong tự nhiên, đời sống xã hội và nghệ thuật. + Diễn tả, giao lưu thẩm mỹ: giới thiệu được, tiếp nhận có chọn lọc thông tin trao đổi về biểu hiện của cái đẹp trong tự nhiên, trong đời sống xã hội, trong nghệ thuật và trong tác phẩm của mình, của người khác. II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ 1. Chuẩn bị của giáo viên Giáo án/thiết kế bài học. Sách giáo khoa, SGV, sách bài tập. Các slides trình chiếu (nếu có). Sưu tầm tranh, ảnh về Nguyễn Khoa Điềm, video bài hát Việt Nam trong tôi là… 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong dạy học môn Giáo dục Công dân ở trường THCS
9 p | 1425 | 160
-
SKKN: Một số vấn đề về phương pháp giảng dạy tích hợp đối với Ngữ Văn 9
11 p | 881 | 149
-
SKKN: Gây hứng thú học tập cho học sinh bằng phương pháp dạy Chants trong tiếng Anh 6
20 p | 247 | 29
-
SKKN: Tích hợp liên môn trong dạy học chủ đề Xác suất của biến cố’
26 p | 155 | 17
-
SKKN: Dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn ở trường THPT. Ứng dụng vào thực tiễn dạy học tác phẩm “Tây Tiến” (Quang Dũng)
32 p | 162 | 13
-
SKKN: Vận dụng kiến thức tích hợp để dạy kỹ năng đọc hiểu - Unit 9 - Preserving the environment - Tiếng Anh 10 thí điểm
71 p | 58 | 11
-
SKKN: Một số nội dung về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực người học trong môn GDCD
11 p | 136 | 11
-
SKKN: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học bộ môn Lịch sử, lớp 12 - Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954
24 p | 200 | 11
-
SKKN: Kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn vào giảng dạy chuyên đề Xác suất của biến cố nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các lớp 11A1, 11A2, 11A3 trường THPT Quan Sơn 2
23 p | 60 | 6
-
SKKN: Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học tích hợp liên môn chủ đề con người và môi trường chương trình địa lí tự chọn THPT lớp 12
73 p | 87 | 5
-
SKKN: Phương pháp dạy học tích hợp liên môn để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy bài 8 - Nhật Bản. Lịch sử 12
54 p | 108 | 5
-
SKKN: Dạy học tích hợp liên môn trong tiết 26: bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc thế kỉ X-XV
28 p | 83 | 4
-
SKKN: Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học dự án tích hợp liên môn bài “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia”
30 p | 58 | 4
-
SKKN: Tích hợp kiến thức liên môn vào giảng dạy “ Tiết 69 - Bài 45: Lưu huỳnh đioxit” môn Hóa học lớp 10 – Ban nâng cao
29 p | 62 | 3
-
SKKN: Giải pháp tích hợp liên môn có hiệu quả bộ môn Vật lý đối với học sinh dân tộc
26 p | 43 | 3
-
SKKN: Tích hợp kiến thức liên môn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Lịch sử ở trường THPT
38 p | 42 | 2
-
SKKN: Tích hợp kiến thức liên môn vào dạy bài 12: Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng một số loại phân bón thông thường
29 p | 42 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn