intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Tích hợp liên môn trong giảng dạy đoạn trích “Đất Nước” (Nguyễn Khoa Điềm)

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:51

79
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến là môn Ngữ văn với học sinh lớp 12 trong các bài kiểm tra định kì trên lớp, trong các kì thi như: thi học kì, thi chuyên đề, thi học sinh giỏi, thi THPT quốc gia... Đề tài này cũng có thể coi là tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh học tập, cho các giáo viên bộ môn trong quá trình giảng dạy, nhất là trong quá trình dạy ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Tích hợp liên môn trong giảng dạy đoạn trích “Đất Nước” (Nguyễn Khoa Điềm)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT TAM ĐẢO II BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG GIẢNG DẠY ĐOẠN TRÍCH  ĐẤT NƯỚC (NGUYỄN KHOA ĐIỀM) Tác giả: Phạm Thị Thu Hằng                                         Mã sáng kiến: 11.51.04                                              
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT TAM ĐẢO II BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG GIẢNG DẠY ĐOẠN TRÍCH  ĐẤT NƯỚC (NGUYỄN KHOA ĐIỀM) Tác giả: Phạm Thị Thu Hằng                                         Mã sáng kiến: 11.51.04
  3. MỤC LỤC TRANG BÌA CỨNG......................................................................................... TRANG BÌA LÓT............................................................................................. CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT............................................................................. NỘI DUNG:....................................................................................................... BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN............ 1. LỜI GIỚI THIỆU.........................................................................................1 2. TÊN SÁNG KIẾN  .......................................................................................2 3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN……………………………………………………..2 4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN…………………………………….2 5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN..........................................................2 6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU.................................4 7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN....................................................4 7.1. VỀ NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN.........................................................4 Chương I: Cơ sở lí luận..................................................................................4 Chương II:  Cơ sở thực tiễn..........................................................................7 Chương III: Các biện pháp tiến hành để  tích hợp liên môn trong giảng  dạy   Ngữ   văn……………………………………….. ……………………………….9 7.2. VỀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN....................................41 8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT......................................41 9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN.................41 10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ  KIẾN CÓ THỂ  THU   ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN...............................................................41 11.  DANH SÁCH NHỮNG TỔ  CHỨC, CÁ NHÂN ĐàTHAM GIA ÁP  DỤNG   SÁNG   KIẾN   LẦN  ĐẦU……………………………………………...45
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ THPT Trung học Phổ thông THPTQG Trung học Phổ thông Quốc gia GDPT Giáo dục phổ thông GD&ĐT            Giáo dục và Đào tạo BGDĐT Bộ giáo dục đào tạo PPDH           Phương pháp dạy học CMT8 Cách mạng tháng Tám SGK Sách giáo khoa CV Công văn NQ Nghị quyết TW Trung ương HD Hướng dẫn NXB Nhà xuất bản         HS Học sinh         GV Giáo viên         KN Kĩ năng         NL Năng lực         SL Số lượng
  5. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. LỜI GIỚI THIỆU Trong bối cảnh hiện nay, việc giảng dạy bộ môn Ngữ  văn trong nhà  trường phổ thông đang là một thử thách lớn với giáo viên. Câu hỏi: “Dạy như  thế  nào cho hay, hiệu quả  cao, tạo sự  hứng thú, say mê cho  học sinh?” trở  thành một vấn đề nan giải cho mỗi giáo viên. Thực trạng học sinh không dành  nhiều thời gian cho môn văn cũng có nhiều lí do, tuy nhiên có một nguyên  nhân khá quan trọng đó là: Thầy cô giáo chưa thực sự tạo ra sự cuốn hút  học  sinh  bằng bài giảng của mình. Thế  nên, với vai trò tổ  chức, hướng dẫn và  điều khiển quá trình học tập của học sinh, hơn ai hết việc phải tìm ra nhiều  biện pháp để  phát huy cao nhất tính tích cực sáng tạo của người học, tạo  niềm hứng thú say mê học tập ở các em chính là nhiệm vụ quan trọng đối với  mỗi người  giáo viên  đứng lớp. Quan trọng nhất là  người  giáo viên  phải có  tầm hiểu biết sâu rộng, người giáo viên phải thường xuyên theo dõi những xu  hướng, những định hướng của môn mình phụ trách. Đồng thời giáo viên phải  luôn tự học, tự bồi dưỡng để  cung cấp cho học sinh những kiến thức chuẩn   xác và liên hệ  được nhiều kiến thức cũ và mới, giữa bộ  môn khoa học này  với bộ môn khoa học khác. Từ năm 2002, chương trình trung học phổ thông môn Ngữ văn, Bộ Giáo  dục đã hướng dẫn: Quan điểm tích hợp cần được hiểu toàn diện và phải  được quán triệt trong toàn bộ môn học từ  Đọc văn, Tiếng Việt đến Làm văn;  quán triệt trong mọi khâu trong quá trình dạy học; quán triệt trong mọi yếu tố  của học tập; tích hợp trong chương trình; tích hợp trong sách giáo khoa; tích  hợp trong phương pháp dạy học của  giáo viên và trong quá trình học tập của   học sinh. Nội dung tích hợp liên môn cũng nằm trong lộ  trình đổi mới đồng   bộ  phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá  ở  các trường phổ  thông theo  định hướng phát triển năng lực của học sinh trên tinh thần Nghị  quyết 29 ­   NQ/TW về  đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Năm học mới  2014­2015, Bộ  Giáo Dục và Đào Tạo chỉ  đạo các cơ  sở  giáo dục khuyến  khích giáo viên dạy học theo hướng “tích hợp liên môn”. Dạy học liên môn trong môn Ngữ văn học là giúp người học nhận thức   được tác phẩm văn học trong môi trường văn hóa ­ lịch sử sản sinh ra nó hay  trong môi trường diễn xướng của nó; thấy được mối quan hệ mật thiết giữa  văn học với các hình thái ý thức xã hội khác đồng thời khắc phục được tính  tản mạn trong kiến thức văn hóa của học sinh,  kích thích sự hứng thú học tập  của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ văn. Là một giáo viên, tôi luôn băn khoăn, trăn trở với câu hỏi: Làm thế nào để học sinh hiểu cụ thể, rõ ràng giá trị nội dung tư tưởng   và  nghệ thuật  của một tác phẩm văn học? 1
  6. Làm thế nào để tích hợp liên môn cho phù hợp để học sinh vừa có hứng  thú với bài học vừa phải hiểu được tư  tưởng nội dung vừa phải nắm được   những đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm văn học?  Từ đó, tôi nhận thấy sử dụng phương pháp tích hợp kiến thức của các  môn mà học sinh đã và đang được học như môn Lịch sử, môn Giáo dục công   dân, phân môn Làm văn, Tiếng Việt…vào trong bài giảng đã đạt hiệu quả  nhất định.  Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn góp phần vào việc   truyền cảm hứng cho người học, giúp học sinh tích cực, chủ động tiếp nhận   tri thức và hình thành kĩ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển   nhân cách, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: Tích hợp liên môn trong giảng dạy   đoạn trích “Đất Nước” (Nguyễn Khoa Điềm) 2. TÊN SÁNG KIẾN:  Tích hợp liên môn trong giảng dạy đoạn trích “Đất   Nước” (Nguyễn Khoa Điềm) 3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN   ­ Họ và tên: Phạm Thị Thu Hằng.  ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Tam Đảo 2 ­ Tam Đảo ­ Vĩnh  Phúc  ­ Số điện thoại: 0376126017.  ­ E­mail: phamthithuhang.gvtamdao2@vinhphuc.edu.vn. 4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN: Giáo viên Phạm Thị Thu Hằng. 5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 5.1. LĨNH VỰC CÓ THỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN ­ Lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến là môn Ngữ  văn với học sinh lớp  12 trong các bài kiểm tra định kì trên lớp, trong các kì thi như: thi học kì, thi  chuyên đề, thi học sinh giỏi, thi THPT quốc gia... Đề tài này cũng có thể coi là   tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh học tập, cho các giáo viên bộ  môn  trong quá trình giảng dạy, nhất là trong quá trình dạy ôn thi tốt nghiệp THPT   quốc gia...  5.2. VẤN ĐỀ SÁNG KIẾN GIẢI QUYẾT 5.2.1. Về kiến thức  Đề tài giúp HS góp phần nâng cao chất lượng bộ môn, đáp ứng yêu cầu  thực tiễn.   Đề tài này cũng có thể coi là tài liêu giảng dạy theo hướng đổi mới cho  các giáo viên tham khảo. Đề  tài giúp HS biết vận dụng kiến thức các bộ  môn Lịch sử, Địa lí,  GDCD để hiểu rõ một tác phẩm văn học. 2
  7. ­ Môn Ngữ văn  + Hiểu được cái nhìn mới mẻ, sâu sắc về đất nước: là của nhân dân, do  nhân dân sáng tạo, gìn giữ. +  Nhận biết và đánh giá đựợc những nét đặc sắc nghệ  thuật của tác  giả: chất chính luận hòa quyện cùng chất trữ tình và khả năng vận dụng một   cách sáng tạo nguồn chất liệu văn hóa, văn học dân gian. ­ Môn Địa lí  Nắm được ví trí địa lí của một số địa danh: Hòn Vọng Phu, Hòn Trống  Mái, Núi Bút, Non Nghiên… ­ Môn Lịch sử   Củng cố  thêm kiến thức về  lịch sử  Việt Nam: Vai trò của nhân dân   trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. ­ Môn Giáo dục công dân  + Hiểu được những biểu hiện lòng yêu nước và trách nhiệm của mỗi  công dân với tổ quốc. + Biết thiên nhiên bao gồm những gì, hiểu được vai trò của thiên nhiên   đối với đời sống của mỗi con người và toàn xã hội. + Vì sao phải yêu và sống hòa hợp với thiên nhiên, một số biện pháp cần   làm để bảo vệ thiên nhiên. + Đề  tài giúp HS góp phần nâng cao chất lượng bộ  môn, đáp  ứng yêu   cầu thực tiễn. + Đề tài này cũng có thể coi là tài liêu giảng dạy theo hướng đổi mới cho  các giáo viên tham khảo. 5.2.2. Về kỹ năng  ­ Môn Ngữ văn           Đề tài này sẽ giúp học sinh rèn kĩ năng: + Kĩ năng đọc hiểu truyện ngắn theo đặc trưng loại thể. + Kĩ năng phân tích, cảm thụ văn học. ­ Môn Địa lí + Phân tích bảng số liệu, biểu đồ có liên quan... + Phân tích và xử lí thông tin về môi trường sống gần gũi với học sinh. ­ Môn Lịch sử + Rèn luyện kĩ năng đánh giá công lao của nhân dân trong lịch sử  dân  tộc. 3
  8. + Phân tích sự  kiện lịch sử  để  thấy được ý nghĩa của những sự  kiện   lịch sử. ­ Môn GDCD  Biết ngăn chặn kịp thời những hành vi vô tình hay cố  ý phá hoại đất  nước. 5.2.3. Thái độ ­ Đề  tài này giúp học sinh thay đổi cách học máy móc, khuân mẫu với  môn văn, phải có cách tự  học, học sáng tạo, tư  duy logic, hợp tác, hứng thú   khi học bài. ­ Đề tài giúp HS: + Giáo dục ý thức trong việc bảo vệ đất nước.  + Tinh thần yêu nước trong thời đại mới thể hiện từ học tập, việc làm   và những hành động nêu gương. + Giáo dục ý thức thực hiện một số giải pháp để  phát triển bền vững,  thái độ hợp tác, hăng hái xây dựng bài. 5.2.4.  Về năng lực cần hình thành cho học sinh   Đề tài này định hướng phát triển năng lực cho HS :  ­ Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng   tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực cảm thụ thẩm mĩ… ­ Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp  6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU: Ngày  07/11/2019 7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN 7.1. VỀ NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN Chương I: Cơ sở lí luận  I. Khái niệm tích hợp và tích hợp liên môn I.1. Khái niệm tích hợp ­ Tích hợp (integration) có nghĩa là sự  hợp nhất, sự  hoà nhập, sự  kết  hợp. Nội hàm khoa học khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là  sự hợp nhất hay là sự nhất thể hoá đưa tới một đối tượng mới như là một thể  thống nhất trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ  không phải là một phép cộng giản đơn những thuộc tính của các thành phần  ấy. Hiểu như  vậy, tích hợp có hai tính chất cơ  bản, liên hệ  mật thiết với  nhau, quy định lẫn nhau, là tính liên kết và tính toàn vẹn. Liên kết phải tạo   thành một thực thể toàn vẹn, không còn sự phân chia giữa các thành phần kết  hợp. Tính toàn vẹn dựa trên sự  thống nhất nội tại các thành phần liên kết,   chứ  không phải sự  sắp đặt các thành phần bên cạnh nhau. Không thể  gọi là   4
  9. tích hợp nếu các tri thức, kĩ năng chỉ  được thụ  đắc, tác động một cách riêng  rẽ, không có sự  liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung hay giải   quyết một vấn đề, tình huống. ­ Trong lí luận dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu  cơ, có hệ thống, ở những mức độ khác nhau, các kiến thức, kĩ năng thuộc các   môn học khác nhau hoặc các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống   nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến   trong các môn học hoặc các hợp phần của bộ môn đó.  ­ Trong Chương trình Trung học phổ thông môn Ngữ văn, năm 2002 của  Bộ GD&ĐT, khái niệm tích hợp cũng được hiểu là “sự  phối hợp các tri thức  gần gũi, có quan hệ mật thiết với nhau trong thực tiễn, để chúng hỗ trợ và tác   động vào nhau, phối hợp với nhau nhằm tạo nên kết quả  tổng hợp nhanh   chóng và vững chắc”.   ­ Trên thế giới, tích hợp đã trở  thành một trào lưu sư  phạm hiện đại,  nó góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính những   hoạt động tích hợp, trong đó học sinh học cách sử dụng  phối hợp kiến thức,   kỹ năng; có khả năng huy động có hiệu quả những kiến thức và năng lực của   mình vào giải quyết các tình huống cụ thể.     ­ Những năm gần đây, nhiều phương pháp dạy học mới đã và đang  được nghiên cứu, áp dụng  ở  trường Trung học phổ  thông như: dạy học tích   cực, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp tạo ô chữ, phương pháp sử  dụng công nghệ thông tin trong dạy học…Tất cả đều nhằm tích cực hóa hoạt  động của học sinh và phát triển tư duy sáng tạo, chủ động cho học sinh, hình  thành năng lực cho học sinh.    ­ Như vậy dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục  có liên quan vào quá trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo  đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới,  biển, đảo; giáo dục sử  dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ  môi  trường, an toàn giao thông... I.2. Khái niệm tích hợp liên môn ­ Tích hợp liên môn là phải xác định các nội dung kiến thức liên quan  đến hai hay nhiều môn học để  dạy học, tránh việc học sinh phải học lại  nhiều lần cùng một nội dung kiến thức  ở  các môn học khác nhau. Đối với   những kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố  trí dạy trong chương trình của môn đó và không dạy lại ở các môn khác. ­ Trường hợp nội dung kiến thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra  thành các chủ  đề  liên môn để  tổ  chức dạy học riêng vào một thời điểm phù  hợp, song song với quá trình dạy học các bộ môn liên quan. 5
  10. ­ Tích hợp liên môn trong dạy học các môn nói chung và môn Ngữ  văn   nói riêng thực sự là phương pháp hữu hiệu, tạo ra môi trường giáo dục mang  tính phát huy tối đa năng lực tri thức của học sinh, đem đến hứng thú mới cho   việc dạy học ở trường phổ thông. II. Dạy học tích hợp liên môn II.1. Sự khác nhau giữa chủ đề "đơn môn" và chủ đề "liên môn"? ­ Chủ đề đơn môn đề cập đến kiến thức thuộc về một môn học nào đó  còn chủ đề  liên môn đề  cập đến kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn  học. ­ Về  phương pháp và hình thức tổ  chức dạy học thì không có gì khác  biệt. Đối với một chủ  đề, dù đơn môn hay liên môn, thì vẫn phải chú trọng  việc  ứng dụng kiến thức của chủ  đề   ấy, bao gồm  ứng dụng vào thực tiễn   cũng như ứng dụng trong các môn học khác. ­ Do vậy, về  mặt phương pháp dạy học thì không có phân biệt giữa   dạy học một chủ đề đơn môn hay dạy học một chủ đề liên môn, tích hợp. ­ Điều quan trọng là dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh đòi hỏi   phải tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh, mà các  hoạt động  ấy phải được tổ  chức  ở  trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài  trường,  ở  nhà và cộng đồng, đặc biệt quan tâm đến hoạt động thực hành và  ứng dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. II. 2. Ưu điểm của dạy học tích hợp liên môn ­ Ưu điểm với học sinh + Trước hết, các chủ  đề  liên môn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh   động, hấp dẫn đối với học sinh, tạo hứng thú, đam mê học tập cho học sinh.  Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến  thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ  kiến   thức một cách máy móc. Từ đó, nâng cao chất lượng dạy và học môn văn.  + Điều quan trọng hơn là các chủ  đề  tích hợp, liên môn giúp cho học  sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức  ở  các môn  học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự  hiểu biết  tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.   ­ Ưu điểm với giáo viên:  Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm  hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên khó khăn  này chỉ là bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do: + Một là, trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn   thường xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác.   Vì vậy,  giáo viên đã có sự am hiểu về những kiến thức liên môn đó. 6
  11. + Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của   giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm  tra, định hướng hoạt động học của học sinh cả  ở  trong và ngoài lớp học. Vì   vậy, giáo viên các bộ  môn liên quan có điều kiện và chủ  động hơn trong sự  phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học. Chương II : Cơ sở thực tiễn II.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục ­ Chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ và kỹ thuật số phát triển   một cách nhanh chóng. Học sinh của chúng ta bị bao vây bởi thế giới của công   nghệ  hiện đại. Có rất nhiều điều hấp dẫn trong thế  giới số  khiến cho học   sinh đôi khi không còn cảm thấy say mê với các môn học trong nhà trường,   đặc biệt là Ngữ văn­môn học đòi hỏi cao về cả về khả năng tư duy, khả năng   liên tưởng, tưởng tượng cũng như  diễn đạt. Học sinh hiểu một cách rời rạc,  hời hợt về kiến thức Ngữ văn, không nắm được mối liên hệ hữu cơ giữa các  tri thực thuộc lĩnh vực đời sống xã hội, kiến thức liên môn. ­  Trong một thời đại mà sự  thay đổi đang diễn ra nhanh chóng, từng  ngày, từng giờ, yêu cầu của chính người học, của xã hội, của ngành đối với  giáo viên càng cao hơn lúc nào hết. Việc đổi mới về  phương pháp dạy học,   kỹ thuật dạy học trở thành vấn đề cấp thiết. Mỗi giáo viên đều ý thức được  việc cần thiết phải thay đổi chính mình, thay đổi trong cách thức tổ chức giờ  học, cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.  ­ Như vậy, để tìm kiếm con đường mới trong việc giảng dạy, nâng cao  chất lượng dạy và học, tạo nên những tiết học hấp dẫn, phát triển năng lực   của học sinh, dạy học theo chủ   đề  tích hợp liên môn là một trong những  nguyên tắc quan trọng trong dạy học nói chung và trong dạy học môn Ngữ  văn nói riêng. Đây được coi là một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm phát   huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục. Dạy  học tích hợp liên môn giúp cho học sinh nhận thức được sự phát triển của xã  hội một cách liên tục thống nhất, thấy được mối liên hệ hữu cơ của đời sống   xã hội, khắc phục được tính tản mạn, rời rạc trong kiến thức. Dạy học tích  hợp liên môn trong môn Ngữ văn sẽ liên kết được những kiến thức giao thoa  với môn Ngữ  văn như  Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, rèn luyện kĩ năng  sống, giáo dục ý thức gìn giữ và bảo vệ di sản văn hóa của địa phương… Để  học sinh tiếp thu kiến thức, biết vận dụng vào đời sống và ngược lại, học  sinh vận dụng kiến thức từ đời sống để giải quyết các vấn đề  liên quan đến  Văn học một cách dễ dàng, hứng thú hơn. ­ Từ  năm 2002, chương trình trung học phổ  thông môn Ngữ  văn, Bộ  Giáo dục đã hướng dẫn: Quan điểm tích hợp cần được hiểu toàn diện và phải  được quán triệt trong toàn bộ môn học từ Đọc văn, Tiếng Việt đến Làm văn;  quán triệt trong mọi khâu trong quá trình dạy học và trong mọi yếu tố của học   7
  12. tập: tích hợp trong chương trình; tích hợp trong sách giáo khoa; tích hợp trong   phương pháp dạy học của  giáo viên và trong quá trình học tập của học sinh.  ­ Nội dung tích hợp liên môn cũng nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ  phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo định   hướng phát triển năng lực của học sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 ­ NQ/TW   về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Năm học mới 2019­2020,   Bộ Giáo Dục và Đào Tạo chỉ đạo các cơ sở giáo dục khuyến khích giáo viên   dạy học theo hướng “tích hợp liên môn”. ­ Hướng dẫn số  791/HD­BGDĐT ngày 25/6/2013 của Bộ  GD&ĐT về  việc thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ  thông nêu rõ  định hướng điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình hiện hành và xây   dựng kế  hoạch giáo dục mới  ở  từng môn học, hoạt động giáo dục của nhà  trường theo các bước: rà soát lại nội dung chương trình SGK hiện hành, sắp  xếp lại nội dung dạy học của từng môn học trong chương trình hiện hành  theo định hướng phát triển năng lực học sinh. ­ Công văn số  5555/CV­BGDĐT ngày 08/10/2014 của Bộ  GD&ĐT về  việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học và  kiểm   tra   đánh   giá   cũng   chỉ   đạo:  “Các   Sở   GDĐT,   Phòng   GDĐT   và   nhà   trường/trung tâm thường xuyên chỉ  đạo tổ  chức sinh hoạt tổ/nhóm chuyên   môn thông qua dự  giờ, rút kinh nghiệm để  hoàn thiện các chuyên đề, tiến   trình dạy học và phương pháp tổ  chức hoạt động dạy học; có biện pháp   khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các hoạt động chuyên môn   trên mạng ; có hình thức động viên, khen thưởng các tổ/nhóm chuyên môn,   giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá”. ­  Trên cơ  sở  sự  chỉ  đạo của Bộ  GD&ĐT, trong những năm qua, Sở  GD&ĐT Vĩnh Phúc đã tổ  chức các buổi tập huấn để  hướng dẫn cụ  thể  về  việc thực hiện đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp sinh hoạt chuyên  môn theo nghiên cứu bài học. Đặc biệt, đợt tập huấn (từ 01 ­ 06/08/2018), các  giáo viên cốt cán của Sở đã hướng dẫn cho giáo viên thuộc các trường THPT   trong tỉnh với nội dung "Sinh hoạt chuyên môn về phương pháp và kỹ thuật tổ   chức hoạt động tự học cuả HS".  ­ Xuất phát từ định hướng đổi mới chương trình và SGK môn Ngữ Văn:  Trong định hướng đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông  sau năm 2018 đã nêu rõ: một trong những quan điểm nổi bật là phát triển   chương trình theo định hướng năng lực,  giáo viên cần chú ý hình thành cho  học sinh cách học, tự  học, từ  phương pháp tiếp cận, phương pháp đọc hiểu  đến cách thức tạo lập văn bản và nghe  –  nói   thực hành, luyện tập và vận  dụng nhiều kiểu loại văn bản khác nhau để sau khi rời nhà trường các em có   thể  tiếp tục học suốt đời và có khả  năng giải quyết các vấn đề  trong cuộc   sống. Nhiệm vụ của giáo viên là tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh;  8
  13. hướng dẫn, giám sát và hỗ  trợ  học sinh để  các em từng bước hình thành và  phát triển các phẩm chất và năng lực mà chương trình giáo dục mong đợi.  ­ Xuất phát từ yêu cầu của giáo dục như  trên, việc hướng dẫn HS tìm  hiểu bài học theo định hướng tích hợp liên môn là vô cùng quan trọng, cần   thiết, hữu ích. II.2. Xuất phát từ thực tiễn ­ Đoạn trích “Đất Nước” (Nguyễn Khao Điềm) là một tác phẩm tiêu  biểu trong văn xuôi hiện đại Việt Nam, là tác phẩm tiêu biểu của văn học   viết về  đề  tài đất nước, là tác phẩm quan trọng cho học sinh  trong các bài  kiểm tra định kì trên lớp, trong các kì thi như: thi học kì, thi chuyên đề, thi học   sinh giỏi, thi THPT quốc gia...Đây cũng là một tác phẩm hay để HS hình thành   các năng lực cần thiết cho mình, biết vận dụng kiến thức vào đời sống và   ngược lại. ­  Thực tế  giảng dạy, trong nhiều năm qua, việc dạy học đoạn trích   “Đất Nước” vẫn nặng về trang bị, truyền thụ kiến thức một chiều.  Việc rèn  luyện kĩ năng chưa được quan tâm. Tất cả  những điều đó dẫn tới học sinh   học  chưa thực  hứng thú, còn thụ   động, lúng túng khi giải quyết các  tình  huống trong thực tiễn, các năng lực của học sinh chưa được phát triển. ­ Mặc dù đã có giáo viên thực hiện thay đổi phương pháp dạy học, thay  đổi cách thức tổ  chức giờ nhằm đạt mục tiêu dạy học theo định hướng phát   triển năng lực cho học sinh song kết quả chưa đạt được như mong muốn mà  nguyên nhân là: + Về phía giáo viên: Do quan niệm cũ, người thầy là người chở đò, đưa   đò, do áp lực về định hướng nội dung và phương thức thi cử, người thầy cơ  bản vẫn là người lên lớp giảng giải, cung cấp kiến thức, không chú trọng   phát triển các kĩ năng và năng lực cho HS. Việc đổi mới phương pháp dạy  học cũng không được thực hiện một cách triệt để, vẫn còn nặng về  phương   pháp truyền thống, việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực   có đổi mới song chỉ  dừng lại  ở  hình thức, chưa đi sâu vào thực chất nhằm  giúp khai thác kiến thức một cách có chiều sâu, toàn diện. + Về phía học sinh: Học sinh vẫn quen lối học cũ nên thụ động, ỷ lại,  nhất là những học sinh vùng nông thôn, học sinh dân tộc thì việc tiếp cận và  tìm tòi những thông tin thời sự, những kiến thức thuộc các lĩnh vực khác liên  quan, phục vụ  cho bài học còn hạn chế. Một số  học sinh chưa có phương  pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tòi nghiên cứu bài học nên  chưa hứng thú học văn, kĩ năng làm bài chưa cao, điểm số  thấp và chưa hình  thành được các năng lực cần thiết. ­ Vì vậy, trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ, thời đại 4.0, hơn   lúc nào hết, việc dạy văn theo hướng tích hợp liên môn để  định hướng phát   9
  14. triển năng lực là hướng đi đúng đắn, phù hợp với yêu cầu đổi mới và yêu cầu   thực tiễn của cả người dạy và người học.       ­ Với tất cả  các lý do trên, tôi chọn đề  tài:  Tích hợp liên môn trong   giảng dạy đoạn trích “Đất Nước” (Nguyễn Khoa Điềm) Chương III : Các biện pháp tiến hành để  tích hợp liên môn trong giảng  dạy  Ngữ văn III.1. Điều kiện để thực hiện ­ Chuẩn bị của Giáo viên + Để xây dựng bài giảng theo hướng tích hợp kiến thức liên môn, giáo  viên cần: Xác định đúng nội dung kiến thức nào trong bài cần tích hợp, tích  hợp với kiến thức thuộc môn học hay lĩnh vực nào, tích hợp  ở  mức độ  nào;   chọn hình thức tích hợp: giáo viên diễn giảng bằng lời, cung cấp trên giáo cụ  trực quan hay đưa ra nhiệm vụ học sinh thu thập, tìm hiểu ở nhà trước hoặc  sau bài học. + Xây dựng thiết kế  bài giảng: phải bám sát kiến thức bài học, mục  tiêu   thời   lượng   dành   cho   mỗi   đơn   vị   kiến   thức   trong   bài   học   để   đưa   ra  phương pháp và cách tổ  chức dạy học phù hợp; cần đa dạng hóa các hình  thức luyện tập sáng tạo để  phát huy khả  năng liên tưởng, tưởng tượng của   học sinh; dự  kiến được các tình huống phát sinh trước hoạt động   tích hợp  liên môn. + Chuẩn bị  phương tiện dạy học, sách giáo khoa, sách giáo viên, bài   soạn, phiếu học tập, hệ thống câu hỏi kiểm tra, đánh giá và các tiêu chí kiểm  tra, đánh giá xếp loại học sinh. + Chuẩn bị điều kiện học tập của học sinh.            ­ Chuẩn bị của học sinh:  + Ôn tập bài cũ, chuẩn bị bài mới. + Chuẩn bị thái độ, tâm thế.  III.2. Tích hợp kiến thức các môn học Với định hướng dạy học tích hợp, giáo viên cần dựa vào chuẩn kiến  thức, kỹ năng và định hướng phát triển năng lực của học của học sinh để lựa  chọn kiến thức tích hợp một cách phù hợp. Tránh tích hợp tùy tiện, vụn vặt,   khiên cưỡng, lan man, xa chủ  đề… Đối với môn Ngữ  văn, có thể  tích hợp  như sau: III.2.1. Tích hợp Ngữ văn ­ Lịch sử ­ Một tác phẩm văn học bao giờ  cũng ra đời trong một hoàn cảnh lịch  sử  cụ  thể  và để  hiểu được tác phẩm một cách sâu sắc và cặn kẽ, cần phải   huy động những kiến thức lịch sử có liên quan.  10
  15. ­ Giáo viên cần tìm hiểu những kiến thức lịch sử  trong sách giáo khoa  lịch sử hay tài liệu tham khảo môn Lịch sử để có những kiến thức chính xác,  chặt chẽ. Sử dụng phương pháp này, học sinh sẽ tiếp cận kiến thức Văn học   qua tư liệu lịch sử, đặt tác giả, tác phẩm vào môi trường ra đời của nó để học  sinh đánh giá được những đóng góp cũng như  hạn chế  của tác giả  về  nội  dung tư tưởng hay nghệ thuật thể hiện. ­ Trong các bài học ở sách giáo khoa, các nhà biên soạn đã có phần tiểu  dẫn trình bày về tác giả hoàn cảnh ra đời tác phẩm để giáo viên khai thác tuy   nhiên vẫn cần có sự tham khảo thêm sử liệu để làm rõ yếu tố thời đại. III.2.2. Tích hợp Ngữ văn ­ Địa lý  ­ Tích hợp mở  rộng theo hướng vận dụng kiến thức hiểu biết về các  địa danh để lý giải rõ một số  chi tiết, hình ảnh nghệ thuật trong tác phẩm là  hướng đi có hiệu quả.  ­ Với những hiểu biết về điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa hình của một  khu vực đóng vai trò vô cùng quan trọng để  học sinh hiểu thêm không gian  nghệ thuật trong tác phẩm.  III.2.3. Tích hợp Ngữ văn với các ngành nghệ thuật khác ­ Hội họa, kiến trúc, sân khấu, điêu khắc, ca nhạc, phim  ảnh…là kết  quả sáng tạo của xã hội loài người. Một hình ảnh nghệ thuật giúp người học   sử dụng trí tưởng tượng của mình tập trung vào những điểm quan trọng. ­ Giáo viên bổ sung hình ảnh tư liệu thuộc các lĩnh vực nói trên vào bài   giảng để học sinh có vốn văn hóa rộng khi tiếp nhận. ­ Bản thân văn học có mối quan hệ  mật thiết với các loại hình nghệ  thuật khác. ­ Học sinh tiếp nhận kiến thức văn học qua tranh  ảnh, đồ  dùng trực   quan kết hợp với bài viết sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo sẽ nhớ lâu  và hứng thú hơn. ­ Để  việc khai thác nguồn tư  liệu này có hiệu quả, phát huy tính tích  cực của học sinh, giáo viên cần nghiên cứu kỹ mục tiêu và nội dung của từng  tư liệu trong bài học tư liệu thuyết minh hình ảnh. ­ Ngày nay, với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, giáo viên trình chiếu  kênh hình sẽ có ưu thế hơn vì học sinh được trực quan với hình ảnh rõ, kích  thước lớn, màu sắc sinh động và ấn tượng hơn. III.2.4. Tích hợp Ngữ văn ­ Giáo dục công dân ­ Với đặc trưng môn học, môn Ngữ văn có rất nhiều lợi thế trong việc   giáo dục cho học sinh những phẩm chất cao đẹp như  tình yêu tổ  quốc, quê   hương, gia đình; tấm lòng nhân đạo yêu thương con người, đức hy sinh, lòng  dũng cảm; lý tưởng sống cao đẹp nhân văn…  11
  16. ­ Giáo dục qua môn văn là giáo dục bằng hình tượng nghệ  thuật nên   không gò bó, khô khan mà mềm mại, tự nhiên và thấm thía. Hình thức này có  thể thực hiện trong hầu hết các giờ dạy văn và đem lại hiệu quả rất lớn. III.2.5.  Tích hợp Ngữ văn ­ Mỹ thuật  ­ Khi dạy học một tác phẩm văn chương giáo viên có thể cho học sinh  vẽ tranh minh họa một cảnh hay một nhân vật mà học sinh yêu thích, sau đó  các em đặt tiêu đề cho bức tranh và nêu lý do vì sao lại chọn nội dung  ấy để  tái hiện bằng tranh vẽ.  ­ Cũng có thể  cho học sinh nhận xét bức tranh trong sách giáo khoa, so  sánh với bức tranh của mình. III.2.6.  Tích hợp giáo dục kĩ năng sống ­ Sự tích hợp này đối với môn Ngữ văn là rất tự nhiên vì cuộc đời là nơi   xuất phát và cũng là đích đến của văn học. Không phải chỉ  có hiện nay mới  tích hợp những kiến thức xã hội và bài học cuộc sống vào môn Ngữ  văn mà  việc làm này đã được tiến hành từ khi có nghề dạy học.  ­ Tuy nhiên cùng với yêu cầu về  dạy học theo định hướng phát triển  năng lực và nhiệm vụ giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh thì yêu   cầu gắn văn học với đời sống càng trở  nên quan trọng hơn bao giờ  hết. Một  giáo viên giỏi sẽ  tích hợp các vấn đề  của cuộc sống trong giờ  văn một cách  mềm mại, nhuần nhuyễn, tránh biểu hiện tích hợp một cách máy móc, khiên  cưỡng, xã hội hóa dung tục tác phẩm văn học.  III.3. Cách tích hợp liên môn trong giảng dạy đoạn trích  “Đất Nước”  (Nguyễn Khoa Điềm)  Một vấn đề  mà nhiều thầy cô băn khoăn là nên tích hợp  ở  khâu nào   trong tiến trình dạy học để  đạt được hiệu quả  cao nhất? Theo tôi, dạy học  tích hợp cũng có thể được thực hiện một cách linh hoạt và sáng tạo trong tất   cả các khâu của tiến trình dạy học. Cụ thể: III.3.1. Tích hợp thông qua việc kiểm tra bài cũ (có thể đan xen trong giờ) ­ Kiểm tra bài cũ là bước đầu tiên trong tiến trình tổ  chức hoạt động  dạy học một bài cụ thể. Mục đích của hoạt động này là để kiểm tra việc học  ở  nhà cũng như  mức độ  hiểu bài của học sinh. Ngoài ra, đây cũng là hoạt   động có tính chất kết nối giữa bài đã học và bài đang học (bài mới). Vì vậy,   việc thực hiện tích hợp trong quá trình kiểm tra bài cũ là vô cùng cần thiết.  III.3.2. Tích hợp thông qua việc giới thiệu bài mới, bước khởi động ­ Giới thiệu bài mới là một thao tác nhỏ, chiếm một lượng thời gian  không đáng kể  trong tiết dạy (và không phải bài nào, tiết dạy nào cũng cần   giới thiệu vào bài một cách công phu bài bản). Tuy nhiên thao tác này lại có ý  12
  17. nghĩa khá lớn trong việc chuẩn bị hứng thú cho học sinh trước khi bước vào  bài học. Vì vậy giáo viên có thể vận dụng thao tác này để thực hiện tích hợp.  ­ Ví dụ: khi dạy  “Đất Nước” (Nguyễn Khoa Điềm ­  Ngữ  văn 12) có  thể tích hợp kiến thức âm nhạc qua video bài hát Việt Nam trong tôi là, từ đó  dẫn vào bài mới. III.3.3.  Tích hợp thông qua các hoạt động hình thành kiến thức mới cho   học sinh ­ Hoạt động tìm hiểu tác giả, tác phẩm + Tích hợp kiến thức nghệ thuật thông qua kĩ thuật đóng vai + Tích hợp kiến thức môn lịch sử:  Âm mưu của Mĩ trong cuộc chiến  tranh ở Việt Nam năm 1970­1973 ­ Hoạt động đọc hiểu văn bản + Tích hợp kiến thức môn lịch sử:  Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hai lần về  thăm đền Hùng + Tích hợp kiến thức Giáo dục công dân lớp 10 (bài “Công dân với sự   nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” ) để hướng dẫn học sinh tìm hiểu trách  nhiệm đối với Đất Nước. + Tích hợp kiến thức môn Địa lý để hướng dẫn học sinh tìm hiểu danh  lam thắng cảnh trải dài từ  Bắc và Nam nhằm khẳng định sự  hoá thân của   Nhân dân vào dáng hình Đất nước + Tích hợp kiến thức môn lịch sử để thấy được vai trò của nhân dân  trong lịch sử, văn hóa dân tộc III.3.4. Tích hợp thông qua hoạt động luyện tập ­ Đây là điều kiện thuận lợi nhất để  giáo viên tiến hành phương pháp  tích hợp sau khi học xong một tiết học hoặc học xong một bài học, giúp học  sinh nắm chắc kiến thức  ấy để  tích hợp trong việc rèn luyện kỹ  năng: nghe,  đọc, nói, viết.  III.3.5. Tích hợp thông qua hoạt động vận dụng, mở rộng ­ Tích hợp kiến thức giáo dục công dân và kĩ năng sống qua hệ  thống  bài học ứng dụng về tình yêu thiên nhiên, đất nước và bảo vệ môi trường  ­ Tích hợp kiến thức mỹ thuật  III.4.  Xây dựng kế  hoạch  bài học  tích hợp liên môn trong giảng dạy  đoạn trích “Đất Nước” (Nguyễn Khoa Điềm) Ngày soạn: 10/10/2019 Ngày giảng: 07/11/2019 Tiết 28 : Đọc văn 13
  18. ĐẤT NƯỚC                    (Trích trường ca Mặt Đường khát vọng ­ Nguyễn Khoa Điềm) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT  1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ 1.1.  Về kiến thức  Đề tài giúp HS góp phần nâng cao chất lượng bộ môn, đáp ứng yêu cầu  thực tiễn.   Đề tài này cũng có thể coi là tài liêu giảng dạy theo hướng đổi mới cho  các giáo viên tham khảo. Đề  tài giúp HS biết vận dụng kiến thức các bộ  môn Lịch sử, Địa lí,  GDCD để hiểu rõ một tác phẩm văn học. ­ Môn Ngữ văn  + Hiểu được cái nhìn mới mẻ, sâu sắc về đất nước: là của nhân dân, do  nhân dân sáng tạo, gìn giữ. +  Nhận biết và đánh giá đựợc những nét đặc sắc nghệ  thuật của tác  giả: chất chính luận hòa quyện cùng chất trữ tình và khả năng vận dụng một   cách sáng tạo nguồn chất liệu văn hóa, văn học dân gian. ­ Môn Địa lí  Nắm được vị trí địa lí của một số địa danh: Hòn Vọng Phu, Hòn Trống  Mái, Núi Bút, non Nghiên… ­ Môn Lịch sử   Củng cố  thêm kiến thức về  lịch sử  Việt Nam: Vai trò của nhân dân   trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. ­ Môn Giáo dục công dân  + Hiểu được những biểu hiện lòng yêu nước và trách nhiệm của mỗi  công dân với tổ quốc. + Biết thiên nhiên bao gồm những gì, hiểu được vai trò của thiên nhiên   đối với đời sống của mỗi con người và toàn xã hội. + Vì sao phải yêu và sống hòa hợp với thiên nhiên, một số biện pháp cần   làm để bảo vệ thiên nhiên. + Đề  tài giúp HS góp phần nâng cao chất lượng bộ  môn, đáp  ứng yêu   cầu thực tiễn. + Đề  tài này cũng có thể  coi là tài liệu giảng dạy theo hướng đổi mới  cho các giáo viên tham khảo. 1.2. Về kỹ năng  14
  19. ­ Môn Ngữ văn           Đề tài này sẽ giúp học sinh rèn kĩ năng: + Kĩ năng đọc hiểu truyện ngắn theo đặc trưng loại thể. + Kĩ năng phân tích, cảm thụ văn học. ­ Môn Địa lí + Phân tích bảng số liệu, biểu đồ có liên quan... + Phân tích và xử lí thông tin  về môi trường sống gần gũi với học sinh. ­ Môn Lịch sử + Rèn luyện kĩ năng đánh giá công lao của nhân dân trong lịch sử  dân  tộc. + Phân tích sự  kiện lịch sử  để  thấy được ý nghĩa của những sự  kiện   lịch sử. ­ Môn GDCD  Biết ngăn chặn kịp thời những hành vi vô tình hay cố  ý phá hoại đất  nước. 1.3. Thái độ ­ Đề  tài này giúp học sinh thay đổi cách học máy móc, khuân mẫu với  môn văn, phải có cách tự  học, học sáng tạo, tư  duy logic, hợp tác, hứng thú   khi học bài. ­ Đề tài giúp HS: + Giáo dục ý thức trong việc bảo vệ đất nước.  + Tinh thần yêu nước trong thời đại mới thể hiện từ học tập, việc làm   và những hành động nêu gương. + Giáo dục ý thức thực hiện một số giải pháp để  phát triển bền vững,  thái độ hợp tác, hăng hái xây dựng bài. 1.4. Các năng lực cần hình thành cho học sinh    ­ Năng lực tự học :         + Xác định mục tiêu học tập: xác định được nhiệm vụ học tập một  cách tự  giác, chủ  động; tự  đặt được mục tiêu học tập để  nỗ  lực phấn đấu  thực hiện.         + Đánh giá và điều chỉnh việc học: nhận ra và điều chỉnh những   sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên, bạn bè góp ý; chủ động tìm  kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.      ­ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo : 15
  20. + Phát hiện và làm rõ vấn đề: phân tích được tình huống trong   học tập; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập. + Đề  xuất, lựa chọn giải pháp: xác định được và biết tìm hiểu  các thông tin liên quan đến vấn đề; đề  xuất được giải pháp giải quyết vấn   đề. + Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề: thực hiện   giải pháp giải quyết vấn đề  và nhận ra sự  phù hợp hay không phù hợp của  giải pháp thực hiện.   ­ Năng lực giao tiếp: + Sử dụng tiếng Việt: nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết  các đề bài, lời giải thích, cuộc thảo luận; có thái độ tích cực trong khi nghe; có phản  hồi phù hợp,... + Xác định mục đích giao tiếp: bước đầu biết đặt ra mục đích   giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao  tiếp.   ­ Năng lực hợp tác : + Xác định mục đích và phương thức hợp tác : chủ động đề xuất  mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác định được loại công việc  nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp. + Đánh giá hoạt động hợp tác: biết dựa vào mục đích đặt ra để  tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá  nhân và của cả nhóm.   ­ Năng lực thẩm mỹ: +  Nhận ra cái đẹp: có cảm xúc và chính kiến cá nhân trước hiện  tượng trong tự nhiên, đời sống xã hội và nghệ thuật. + Diễn tả, giao lưu thẩm mỹ: giới thiệu được, tiếp nhận có chọn   lọc thông tin trao đổi về biểu hiện của cái đẹp trong tự nhiên, trong đời sống  xã hội, trong nghệ thuật và trong tác phẩm của mình, của người khác. II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ            1. Chuẩn bị của giáo viên               ­ Giáo án/thiết kế bài học.               ­ Sách giáo khoa, SGV, sách bài tập.               ­ Các slides trình chiếu (nếu có).               ­ Sưu tầm tranh, ảnh về Nguyễn Khoa Điềm, video bài hát Việt Nam   trong tôi là… 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2