intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Tích hợp liên môn trong dạy học chủ đề Xác suất của biến cố’

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:26

157
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là muốn giúp học sinh thấy được mối liên hệ giữa kiến thức môn Toán học với các môn học khác đặc biệt là môn Vật lí, Địa lí, Sinh học,... thực tế. Từ đó việc tiếp thu kiến thức của học sinh cũng trở nên hệ thống, khoa học và sâu sắc hơn và học sinh biết vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống trong cuộc sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Tích hợp liên môn trong dạy học chủ đề Xác suất của biến cố’

  1. 1. Lời giới thiệu           Dạy học tích hợp liên môn là một trong những phương pháp ngày càng được   quan tâm trong những năm gần đây. Đó là một trong những phương pháp dạy học  mới   đem đến cho giáo dục những giá trị  thực tiễn. Vì trong một giờ  học, học sinh được   tiếp cận với nhiều môn học chứ  không phải một môn học khô cứng. Hơn nữa học  sinh có thể  vận dụng các kiến thức nhiều môn học trong bài học để  giải quyết các  tình huống nảy sinh trong thực tế. Nhưng hiện nay, v iệc dạy học ở trường phổ thông  đa phần các em mới được học kiến thức một cách riêng rẽ, chưa được tiếp cận vấn   đề  trong một chỉnh thể  chung, thống nhất. Các em mới chỉ  được nhìn vấn đề  theo  phương diện từng môn, trong khi tất cả  những sự  kiện, những vấn đề  các em gặp   phải ngoài đời sống đều cần đến kiến thức đa môn để giải quyết.         Dạy học theo chủ đề  tích hợp là một trong những nguyên tắc quan trọng trong   dạy học nói chung và dạy học Toán học nói riêng, đây được coi là một quan niệm dạy   học hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh,  đồng thời nâng cao chất   lượng giáo dục. Dạy học tích hợp làm cho người học nhận thức được sự phát triển xã  hội một cách liên tục, thống nhất, thấy được mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của   đời sống xã hội, khắc phục được tính tản mạn rời rạc trong kiến thức. Trong đó, môn Toán là môn học có đặc thù khó tích hợp được với các môn học  khác. Tuy nhiên cũng có một số bài có thể tích hợp được với một số môn học và tôi đã  chọn “Tích hợp liên môn trong dạy học chủ đề  Xác suất của biến cố’’ làm đề  tài  sáng kiến kinh nghiệm của mình.  Thông qua  sáng kiến kinh nghiệm này, ngoài kiến  thức Toán cần đạt được các em có thể khắc sâu thêm các phần kiến thức đã học ở bộ  môn khác: Lịch sử, Sinh học, GDCD, Hình học,…và các tình huống thường gặp trong  thực tế.  Không những thế, thông qua công việc được giao, các em chủ động lĩnh hội  kiến thức, tăng kĩ năng làm việc theo nhóm hiệu quả. Qua vận dụng sáng kiến này, các  em cũng có hiểu biết sâu sắc về  ứng dụng của xác suất với đời sống và các môn học  khác, tăng  cường  ý thức bảo  vệ  sức khoẻ  mình, ý thức bảo vệ  môi trường và giải  quyết được nhiều vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.  2. Tên sáng kiến  “Tích hợp liên môn trong dạy học chủ đề Xác suất của biến cố”. 3.Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Hòa ­ Địa chỉ: Trường THPT Trần Hưng Đạo – Tam Dương – Vĩnh Phúc. ­ Số điện thoại: 0987.444.700    ­ Email: nguyenthanhhoa.gvtranhungdao@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:  Nguyễn Thị Thanh Hòa 5.  Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:   ­ Môn Đại số và Giải Tích lớp 11 ban cơ bản ­Trong phạm vi đề  tài này, tôi thực hiện nghiên cứu đưa ra các phương pháp, nội   dung  tích hợp kiến thức Lịch sử, Địa lí, Sinh học, GDCD, Thực tế để dạy chủ đề  Xác  suất của biến cố thuộc chương trình Đại số và Giải tích 11. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:  Ngày 25 tháng 10 năm 2019. 2
  2. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Nội dung của sáng kiến PHẦN I. MỞ ĐẦU 7.1.1. Lí do chọn đề tài Tích  hợp  trong  dạy  học  nói  chung,  trong Toán học nói riêng  có  ý  nghĩa  quan  trọng  trong  giáo  dưỡng,  giáo  dục,  rèn  luyện  và  phát  triển  kĩ  năng  tư  duy,  phân  tích  tổng  hợp,       khái  quát  hóa,  trừu  tượng  hóa.  Sự  phát  triển  nhanh  chóng  của  khoa  học  kĩ thuật trong giai đoạn hiện nay đang đòi hỏi sự thay đổi căn bản và toàn diện  về nội dung và phương pháp giáo dục. Từ cách tiếp cận nội dung, giáo dục chuyển  sang tiếp cận năng lực. Điều đó đặt ra những yêu cầu về nguyên tắc và phương  pháp  giáo dục theo hướng tích  hợp để giải  quyết vấn đề đặt ra  trên đây.  Việc thực hiện vận dụng kiến thức Vật lí, Địa lí, Sinh học trong dạy học Toán   học nói chung đã được nhiều giáo viên môn Toán thực hiện trong những năm qua. Tuy  nhiên, việc thực hiện tích hợp kiến thức như  thế  nào trong dạy học Toán học đảm  bảo tính vừa sức và nâng cao hứng thú, tính tích cực và khả năng tư duy sáng tạo của  học sinh trong học tập còn nhiều hạn chế, nhất là việc đưa ra các phương pháp, cách  thức tích hợp kiến thức Vật lí, Địa lí, Sinh học, Tin học,.... trong dạy học Toán học Cùng với những hạn chế  còn tồn tại trong quá trình thực hiện vận dụng kiến   thức Vật lí, Địa lí, Sinh học, GDCD trong giảng dạy Toán học; với mong muốn nâng   cao hứng thú của học sinh trong học tập bộ môn, từ đó góp phần nâng cao chất lượng  và hiệu quả giáo dục, tôi lựa chọn nội dung “Tích hợp liên môn trong dạy học chủ   đề Xác suất của biến cố làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình. 7.1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. Qua đề  tài này, tôi muốn giúp học sinh thấy được mối liên hệ  giữa kiến thức   môn Toán học với các môn học khác đặc biệt là môn Vật lí, Địa lí, Sinh học,... thực tế.  Từ đó việc tiếp thu kiến thức của học sinh cũng trở nên hệ thống, khoa học và sâu sắc   hơn và học sinh biết vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống trong   cuộc sống. Tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng các phương pháp tích hợp kiến  Vật lí, Địa lí,  Sinh học, GDCD, thực tế trong dạy học chủ đề Xác suất của biến cố góp phần nâng  cao hứng thú và năng lực tư  duy sáng tạo của học sinh trong học tập bộ  môn, góp  phần nâng cao chất lượng giáo dục. 7.1.3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu:  ­ Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu việc vận dụng tích hợp  Vật lí, Địa lí, Sinh  học, thực tế trong dạy học chủ đề  Xác suất của biến cố thuộc chương trình Đại số  và Giải tích 11 Ban cơ bản. ­ Khách thể nghiên cứu: học sinh lớp 11 trường Trung học phổ thông Trần Hưng  Đạo­ huyện Tam Dương­ Tỉnh Vĩnh Phúc. 3
  3. 7.1.4. Phương pháp nghiên cứu:  Để thực hiện đề tài này, tôi sử dụng phương pháp các phương pháp như: Nghiên cứu lí luận: Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu toán học; phương pháp   dạy học môn Toán và các tài liệu khác liên quan đến đề  tài  Xác suất của biến cố.  Ngoài ra tôi còn tìm tòi kiến thức các môn học khác Vật lí, Sinh học, Địa lí, thực tế,...  có thể tích hợp với chủ đề nêu trên. Quan sát: Quan sát thực trạng dạy và học môn Toán nói chung và phân môn Giải  tích nói riêng ở trường phổ thông. Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để xem xét tính khả thi  và hiệu quả  của việc tích hợp các môn học khác và mối  liên hệ  với thực tiễn trong   dạy học Giải tích ở trường phổ thông. 7.1.5. Phạm vi nghiên cứu:  ­ Về  nội dung:  Nghiên cứu việc vận dụng tích hợp  Vật lí, Địa lí, Sinh học,  GDCD, Tin học  thực tế trong dạy học chủ đề  Xác suất của biến cố  thuộc chương  trình Đại số và Giải tích 11 Ban cơ bản. ­ Về  khách thể  nghiên cứu:  trên 60 học sinh  ở  khối lớp 11 của trường   THPT  Trần Hưng Đạo  ­Về thời gian nghiên cứu: Tháng 10, 11năm học 2019 – 2020. 7.1.6. Điểm mới của đề tài ­ Tìm hiểu, nghiên cứu, đưa ra các nội dung kiến thức Vật lí, Địa lí, Sinh học,  GDCD, thực tế  có thể  thực hiện tích hợp trong quá trình dạy học   học chủ  đề  Xác   suất của biến cố  thuộc chương trình Đại số và Giải tích 11 Ban cơ bản. ­ Tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng các  phương pháp  thực hiện tích hợp kiến  kiến thức Vật lí, Địa lí, Sinh học, GDCD thực tế trong quá trình dạy học học chủ đề  Xác suất của biến cố  thuộc chương trình Đại số  và Giải tích 11 Ban cơ  bản, góp  phần nâng cao hứng thú và năng lực tư  duy sáng tạo của học sinh trong học tập bộ  môn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Ngoài ra còn giúp học sinh có kĩ năng   vận dụng Toán học cụ thể  là nội dung Xác suất của biến cố để giải quyết các tình  huống trong thực tế cuộc sống. 7.1.7. Cấu trúc của đề tài Ngoài phầ n M ở  đầ u, ph ầ n   K ết lu ận; Ph ần n ội dung c ủa sáng kiế n đượ c  c ấ u t ạ o thành 3 ch ươ ng : Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học tích hợp Chương 2. Nội dung tích hợp liên môn khi dạy chủ đề Xác suất của biến cố Chương 3. Kết luận 4
  4. CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC TÍCH HỢP 1. Cơ sở lí luận của việc dạy học tích hợp 1.1. Quan điểm tích hợp trong dạy học nói chung. Tích hợp là một khái niệm rộng, không chỉ dùng trong lí luận dạy học. Tích hợp  trong Tiếng Anh  Integration  có nguồn gốc từ  tiếng Latin   Integration  có nghĩa là xác  lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sơ những bộ phận riêng lẻ. Theo từ  điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự  kết hợp những hoạt động, chương   trình hoặc những thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa   là sự thống nhất, sự hoà hợp, sự kết hợp”. Theo từ  điển Giáo dục học:  “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng   nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau   trong cùng một kế hoạch dạy học. Tích hợp là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực   khoa học giáo dục, khái niệm tích hợp xuất hiện từ thời kì khai sáng, dùng để chỉ một   quan niệm giáo dục toàn diện con người, chống lại hiện tượng làm cho con người  phát triển thiếu hài hoà cân đối. Như  chúng ta đã biết, tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở  thành xu thế  để  xác định nội dung và chương trình dạy học  ở  nhiều nước trên thế  giới. Thực tiễn đã cho thấy việc thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy học đã giúp  phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên  có ý nghĩa hơn đối với học sinh so với việc học những môn hoc được thực riêng rẽ. Như vậy tích hợp chính là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng   lực người học, giúp đào tạo những người có đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết  vấn đề của cuộc sống hiện đại. Ở Việt Nam quan điểm dạy học tích hợp cũng đã xuất hiện từ những năm đầu  thế kỉ XXI. Và đến hiện nay quan điểm dạy học này đã được áp dụng trong tất cả các  cấp học và bước đầu đã cho thấy hiệu quả  tích cực. Đã có nhiều nội dung được Bộ  Giáo dục và đào tạo chỉ đạo đưa vào quá trình giảng dạy các môn học như: Giáo dục   đạo đức, pháp luật, giáo dục chủ  quyền quốc gia, tài nguyên, môi trường, biên giới,  biển, đảo, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh… Trong giai đoạn hiện nay, dạy học tích hợp còn là sự lồng ghép những môn học   khác có nội dung liên quan vào môn học nào đó người giáo viên có thể  giúp học sinh   thấy được mối liên hệ giữa các môn học, từ đó có thể hiểu một cách sâu sắc nội dung   bài học. Ví dụ như khi dạy môn Toán học, giáo viên có thể tích với kiến thức của các   môn: Vật lí, Địa lí, Sinh học, thực tế,  Giáo dục công dân,… 5
  5. Như vậy trong dạy học bộ môn, tích hợp được hiểu là sự  kết hợp, tổ hợp các   nội dung từ  các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau thành một môn học mới hoặc  lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học.  1.2. Quan điểm tích hợp trong dạy học Toán học. Như chúng ta đã biết ngày nay lí thuyết hiện đại về quá trình học tập đã nhấn   mạnh rằng hoạt động của học sinh trước hết là học cách học. Theo ý nghĩa đó, quan  điểm dạy học tích hợp đòi hỏi giáo viên phải có cách dạy chú trọng phát triển ở  học   sinh cách thức lĩnh hội kiến thức và năng lực, phải dạy cho học sinh cách thức hành  động để  hình thành kiến thức và kĩ năng cho chính mình, phải có cách dạy học buộc   học sinh phải tự đọc, tự học để hình thành thói quen tự đọc, tự học để hình thành thói  quen tự đọc, tự học suốt đời coi đó là một hoạt động đọc hiểu trong suốt quá trình học  tập ở nhà trường. Khi thiết kế bài học Toán học theo quan điểm tích hợp không chỉ chú trọng đến   nội dung kiến thức tích hợp mà cần thiết phải xây dựng một hệ thống việc làm, thao  tác tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt học sinh từng bước thực hiện để chiếm lĩnh đối  tượng học tập, nội dung học tập, đồng thời hình thành và phát triển năng lực, kĩ năng   tích hợp, tránh áp đặt một cách làm duy nhất. Giờ học  Toán  theo quan điểm tích hợp  phải là một giờ học hoạt động phức hợp đòi hỏi sự tích hợp các kĩ năng, năng lực liên   môn để  giải quyết nội dung tích hợp, chứ  không phải sự  tác động các hoạt động, kĩ  năng riêng rẽ lên một nội dung riêng rẽ thuộc nội bộ phân môn. Tóm lại, quan điểm tích hợp cần được hiểu toàn diện và phải được quán triệt   trong mọi khâu của quá trình dạy học, quán triệt trong mọi yếu tố  của hoạt học tập,  tích hợp trong chương trình, tích hợp trong sách giáo khoa, tích hợp trong phương pháp  dạy học của giáo viên và tích hợp trong hoạt động học tập của học sinh. Quan điểm   lấy học sinh làm trung tâm đòi thực hiện việc tích cực hoá hoạt động học tập của học   sinh trong mọi mặt, trên lớp và ngoài giờ, đồng thời cần phải bồi dưỡng lòng tin để  các em tự tin và tự học, khi đó hoạt động dạy học mới thật sự có ý nghĩa. 2. Cơ sở thực tiễn. 2.1. Nhận thức về dạy học tích hợp. Có thể khẳng định rằng dạy học tích hợp là một xu thế dạy học hiện đại. Bởi  vậy hầu hết giáo viên đang làm công tác giảng dạy ở nhà trường phổ thông đều nhận   thức được đây là một phương pháp, cách thức dạy học mang lại hiệu quả  tích cực.   Hơn nữa Toán học lại là môn học có khả  năng tích hợp được với nhiều nội, nhiều   môn học khác nhau. Vì vậy trong quá trình giảng dạy, giáo viên đã có ý thức tìm hiểu  và áp dụng. Trong những năm gần đây, Sở Giáo dục và Đào tạo rất chú trọng đến dạy học  tích hợp. Vì vậy, dưới sự quán triệt, chỉ đạo của Sở giáo viên ở các trường phổ thông  cũng đã được bồi dưỡng, tập huấn dạy học tích hợp với nhiều nội dung như tích hợp   tư  tưởng Hồ  Chí Minh, Dân số, Môi trường, Kỹ  năng sống, Pháp luật cũng như  tích   hợp các kiến thức liên môn trong một số môn học trong đó có môn Toán. 2.2. Thực trạng dạy học tích hợp trong môn Toán học  ở  trường THPT  Trần Hưng Đạo. Có thể khẳng định rằng giáo viên trường THPT Trần Hưng Đạo nhận thức rõ   tầm quan trọng và ý nghĩa của dạy học tích hợp. Tuy nhiên trong thực tế  giảng dạy   6
  6. hiện nay, vẫn còn giáo viên chưa thực sự  hiểu rõ về  tích hợp. Chính vì chưa hiểu kĩ   về khái niệm này nên trong quá trình giảng dạy giáo viên mới chỉ dừng lại ở việc lồng   ghép hoặc đưa ra một vài chỗ  liên hệ  trong bài học dẫn đến việc tích hợp trở  nên   khiên cưỡng. Cũng có khi trong quá trình dạy học giáo viên lại quá lạm dụng tích hợp  dẫn đến một giờ học Toán nhưng lại ôm đồm quá nhiều nội dung hoặc kiến thức của   những môn học khác làm cho bài học trở  nên cồng kềnh dẫn đến phá vỡ  thời lượng   của bài học. Ngoài ra còn làm cho bài học không có trọng tâm, thiếu chiều sâu, thiếu   tính hệ thống hoặc biến giờ học toán thành giờ học của các môn khác.  2.3. Một số kinh nghiệm dạy học tích hợp trong môn Toán học 2.3.1. Trước hết phải hiểu thế  nào là dạy học tích hợp trong môn Toán  học. Tích hợp trong quá trình dạy học là sự  phối kết hợp các tri thức của một số  môn học có những nét chính, tương đồng xoay quanh một chủ  đề  nào đó. Nói cách   khác, tích hợp là phương pháp phối hợp một cách riêng lẻ các môn học khác nhau, các  nội dung khác nhau theo những hình thức, cấp độ  khác nhau nhằm đáp ứng mục tiêu,  mục đích yêu cầu cụ thể nào đó của tiết học. Tích hợp trong môn Toán học không chỉ là sự kết nối tri thức của hai phân môn:  Đại số, Giải tích và Hình học mà đó còn là sự tích hợp những kiến thức liên môn như  Vật lí, Địa lí, Sinh học, Giáo dục công dân hay những nội dung riêng lẻ  khác như  kĩ  năng sống, môi trường, ….vào từng bài học, từng vấn đề cụ thể. Đây chính là phương  pháp dạy học tiếp cận từ việc khái thác những tri thức của nhiều nội dung, nhiều môn  học khác có liên qua đến môn Toán học. Từ  đó để  tăng thêm tính thuyết phục, tính   phong phú, hấp dẫn và mối liên hệ, liên quan lẫn nhau của những môn học và khắc  sâu nội dung môn học hơn. 2.3.2. Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học tích hợp. Để vận dụng phương pháp dạy học tích hợp có hiệu quả, người dạy cần phải   xác định chính xác, đúng đắn mục tiêu, nguyên tắc, phương pháp, nội dung dạy tích  hợp trong bài dạy. Theo kinh nghiệm của tôi, cụ thể như sau: * Mục tiêu: (Trả lời câu hỏi: Sử dụng dạy học tích hợp trong bài dạy để làm gì?) Để khắc sâu kiến thức thức bài học Để thấy được mối liên quan, liên hệ giữa kiến thức của môn Toán học với các  nội dung và các môn học khác. Rèn kỹ năng vận dụng Toán học để giải quyết các tình huống thực tế. * Nội dung: (Trả  lời câu hỏi: Trong bài dạy, nội dung nào cần phải dạy theo hướng   tích hợp?) Các nội dung kiến thức có những điểm liên quan với các nội dung, những môn   học khác. Các nội dung kiến thức cần đến những kiến thức liên môn của các môn học  khác để làm phương tiện, công cụ khai thác. * Nguyên tắc: (Trả lời câu hỏi: sử dụng phương pháp dạy học tích hợp xuất phát từ  những cơ sở nào?) Căn cứ vào mục tiêu cần đạt của bài học 7
  7. Căn cứ vào những nội dung cần kiến thức của các môn học khác để  làm sáng   tỏ. * Phương pháp: (Trả lời câu hỏi: Cách thức sử dụng phương pháp dạy học tích hợp  như thế nào?) Có nhiều cách thức để  áp dụng phương pháp dạy học tích hợp trong quá trình  dạy học nói chung và môn Toán học nói riêng. Tuỳ  vào từng nội dung kiến thức của   bài học mà người dạy sử  dụng những cách thức tích hợp khác nhau. Tuy nhiên trong   quá trình giảng dạy, tôi thường sử dụng hai cách thức tích hợp sau: Tích hợp ngang: Là hình thức tích hợp liên môn, phân môn của môn Toán học   như Đại số, Hình học, Giải tích  để giải mã, làm rõ những kiến thức của Toán học  và  ngược lại. Tích hợp dọc:  Là kiểu tích hợp trên cơ  sở  liên kết hai hoặc nhiều môn học  thuộc cùng một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực gần nhau CHƯƠNG II. NỘI DUNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN KHI DẠY HỌC CHỦ ĐỀ XÁC SUẤT CỦA BIẾN CỐ. Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong chủ đề trên, học sinh cần học tập và vận dụng   các kiến thức liên môn sau: Môn học Bài liên quan đến chủ đề tích hợp Ghi chú Hình học 8 Bài 1: Đa giác – Đa giác đều Bài 1: Mendden và di truyền học Sinh học lớp 9 Bài 12: Cơ chế xác định giới tính Bài 10: Tương tác gen và tác động đa hiệu của   gen Sinh học lớp 12 Bài 12: Di truyền liên kết với giới tính và di  truyền ngoài nhân. Tin học 11 Bài 12: Kiểu xâu Giáo dục công dân  Bài 2: Thực hiện pháp luật. 12 Vật lý 11 Bài 10: Ghép các bộ nguồn thành bộ. Bài 4: Đoạn mạch mắc nối tiếp Vật lý 9 Bài 5: Đoạn mạch mắc song song Như vậy, học sinh được rèn luyện năng lực vận dụng những kiến thức liên môn ở trên   để giải quyết các vấn đề thực tiễn của dự án: Xác suất của biến cố, các trò chơi trong  thực tế cuộc sống. I. MỤC TIÊU DẠY HỌC 1. Về kiến thức. 1.1. Môn Đại số.  ­ Nắm được định nghĩa cổ điển của xác suất 8
  8. ­ Nắm được công thức tính xác suất. ­ Các tính chất và hệ quả của xác suất ­ Nắm được các biến cố độc lập và công thức nhân xác suất 1.2. Môn Hình học. ­ Nắm được khái niệm về lục giác đều, khái niệm về cạnh, đường chéo của lục giác   đều. 1.3 Môn Sinh học. ­ Giúp học sinh nắm được định nghĩa cổ điển của xác suất  để giải các bài toán về di   truyền.  ­ Tính xác suất sinh con trai, con gái trong 3 lần sinh. 1.4. Môn Lịch sử ­ Nắm được lịch sử  phát triển môn học xác suất trên thế  giới, cuốn sách Tiếng Việt  về xác suất – thống kê xuất bản lần đầu tiên ở nước ta ­ Giúp học sinh hiểu sự hình thành và lịch sử phát triển của toán học chính là sự  bắt  nguồn từ việc xây dựng các trò chơi dân gian, từ thực tế các  câu chuyên may r ̣ ủi của  những nhà tài phiệt. 1.5. Môn giáo dục công dân. ­ Nắm được một số luật quy định của nhà nước về  các vấn đề  chơi cờ  bạc, luật về  lựa chọn giới tính thai nhi,…. gắn liền với cuộc sống của chúng ta được học trong  môn giáo dục công dân. ­ Giúp học sinh hiểu các bài toán, các trò chơi dân gian, qua các bài toán, các trò chơi   dân gian đó giúp học sinh phát triển lối sống kỹ  năng khác, giáo dục lối sống lành  mạnh. Khả năng hiểu biết và tư duy xã hội theo hướng tích cực không xa đọa. 1.6. Môn Tin học. ­ Nắm được cách tìm kiếm, tra thông tin trên mạng Internet. ­Biết cách làm một bài thuyết trình PowerPoint. 1.7. Môn Vật Lý. ­Nắm được thế nào là dạng mạch mắc nối tiếp, dạng mạch mắc song song. ­ Vẽ được dạng mạch mắc nối tiếp và mắc song song. 1.8. Kiến thức về thực tế, xã hội. ­ Các trò chơi trên truyền hình: Chiếc nón Kỳ diệu, chọn bóng, tung súc sắc,… ­ Quy luật của trò chơi thực tế.l 1.9.  Kiến thức về Y học. ­ Khả năng sinh con trai hay con gái,… 1.10. Môn Thể dục – Thể thao, Giáo dục – An ninh quốc phòng. ­  Giúp học sinh hiểu công thức tính xác suất và tính toán làm sao để đảm bảo an toàn   trong thể thao, khả năng may rủi có thể có trong thể thao.  ­ Ảnh hưởng của xác suất trong thành tích đạt được như thế nào. 2. Kỹ năng. 2.1. Môn Đại số. ­ Biết vân dụng công thức tính xác suất để giải toán ­ Giải được bài toán thực tế về xác suất ­ Vận dụng các tính chất và hệ quả của xác suất vào các bài toán ­ Biết vận dụng quy tắc cộng và quy tắc nhân xác suất vào giải toán. 9
  9. 2.2. Môn Hình học. ­ Vận dụng tính chất lục giác đều vào giải toán xác suất 2.3. Môn Sinh học. ­ Vận dụng lý thuyết xác suất và tổ hợp để giải các bài toán về di truyền học ­ Tính tần số xuất hiện tổ hợp gen  ­ Xác suất có được một cây có chiều cao ở mức độ nào đó. 2.4. Môn Lịch sử ­ Hiểu được lịch sử  phát triển môn học xác suất trên thế  giới, cuốn sách Tiếng Việt   về xác suất – thống kê xuất bản lần đầu tiên ở nước ta 2.5. Môn Giáo dục công dân. ­ Vận dụng được các kiến thức pháp luật được học ở môn giáo dục công dân vào cuộc  sống. ­ Nắm được Luật pháp quy định, sống và làm việc không vi phạm pháp luật 2.6. Môn Tin học ­ Biết cách tìm kiếm thông tin trên mạng Internet. ­Thực hành làm một bài thuyết trình PowerPoint. 2.7. Môn Vật Lý. ­Vận dụng kiến thức về mạch mắc nối tiếp và song song trong bài toán tính xác suất 2.8. Kiến thức về thực tế, xã hội. ­ Vận dụng được công thức tính xác suất, các quy tắc tính xác suất để giải quyết  các   bài toán thực tế, gắn liền với cuộc sống. ­ Vận dụng lý thuyết xác suất để biết lợi hại của các trò chơi 2.9. Kiến thức về Y học. ­ Nắm được khả  năng sinh con trai hay con gái,…Từ  đó tuyên truyền vận động mọi   người có cách hiểu đúng về  giới tính thai nhi. Từ đó không lạm dụng kĩ thuật Y học   để lựa chọn giới tính thai nhi. 2.10. Môn Thể dục – Thể thao, Giáo dục – An ninh quốc phòng. ­  Học sinh biết sử dụng công thức tính xác suất, và tính toán làm sao để đảm bảo an   toàn trong thể thao, khả năng may rủi có thể có trong thể thao. ­ Biết được cách xác định và tư duy để đạt được thành tích cao nhất trong thi đấu. 3.  Tư duy ­ Thái độ ­ Cẩn thận, trung thực, hợp tác trong các hoạt động. ­ Thấy mối liên hệ giữa Toán học với các môn học khác và thực tế cuộc sống. ­ Biết vận dụng các kiến thức được học để ứng dụng vào thực tế cuộc sống sao cho   đạt hiệu quả cao nhất. ­ Hứng thú với phương pháp học tập mới, từ đó bồi dưỡng niềm say mê học tập với   môn toán học. Bồi dưỡng khả năng tự học và học tập suốt đời cho học sinh ­ Học sinh khi trình bày sản phẩm học tập của mình phát triển dược năng lực sáng   tạo, thể hiện ở các giải pháp khi trình bày sản phẩm. 4. Định hướng năng lực hình thành ­ Năng lực hợp tác 10
  10. ­ Năng lực tính toán ­ Năng lực tự học, tự nghiên cứu. ­ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin ­ Năng lực giải quyết vấn đề. ­ Năng lực sáng tạo. ­ Năng lực tự đánh giá sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập * Năng lực vận dụng kiến thức liên môn II. THỜI LƯỢNG DỰ KIẾN 3 tiết học tập trên lớp và làm việc trên lớp và 1 tuần làm việc nhóm học sinh ở nhà III. CHUẨN BỊ CỦA HỌC SINH VÀ GIÁO VIÊN 1. Giáo viên ­ Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu tham khảo, Giáo án,  Bản ghi chép.  ­ Máy vi tính có nối mạng Internet, máy chụp hình, quay video. ­ Học liệu: Kiến thức liên môn, kiến thức vật lý, kiến thức … ­ Máy vi tính, máy chiếu 2. Học sinh ­ Mỗi học sinh chuẩn bị một cuốn sổ nhỏ; sau mỗi tiết học, học sinh tự ghi l ại nh ững   nội dung đã học được, nội dung nào hứng thú, nội dung nào chưa hiểu. Giáo viên thu  lại để điều chỉnh cách dạy cho tiết học tiếp theo ­ Vở, sách giáo khoa, kiến thức liên môn: Sinh học, vật lý, hình học, kiến thức thực  tế,.. ­ Tìm tư liệu, làm việc theo nhóm, chuẩn bị bài trình chiếu của nhóm mình. ­ Bút màu, giấy A0 ­ Mỗi tổ chuẩn bị 5 con súc sắc. 3. Các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin ­ Phần mềm Microsoft Word ­ Phần mềm Microsoft Power Point ­ Phần mềm VLC Media Player IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ­ Quan sát, đàm thoại, nêu vấn đề ­ Phương pháp dạy  học theo dự án. ­ Giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm ­ Các kỹ  thuật dạy học tích cực: kỹ  thuật khăn trải bàn; kỹ  thuật 3 lần 3; kỹ  thuật   động não, kỹ thuật sơ đồ tư duy,.. V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. Câu hỏi: Nêu khái niệm phép thử ngẫu nhiên, không gian mẫu? Nêu ví dụ  minh hoạ  và chỉ ra không gian mẫu? HS trả lời đúng thì tiếp tục tham gia vào trò chơi sau đây: 3. Tiến trình các hoạt động học tập. Hoạt động 1: Hình thành khái niệm xác suất 11
  11. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cơ bản GV: Cho HS tham gia một trò chơi khởi  Trò chơi khởi động: động như sau:  Có 3 chiếc hộp  để trên bàn, chỉ 1 trong 3  HS cả lớp: Suy nghĩ xem có nên đổi  hộp có quà, còn 2 hộp không có gì. HS   không? Đổi hay không đổi thì khả năng  chọn 1 trong 3 chiếc hộp và GV yêu cầu  nào nhận được quà  hơn? HS không được mở hộp ngay. Sau đó  GV: Gọi 1 vài HS nêu lên suy nghĩ của  GV mở 1 hộp không có quà trong 2 hộp  mình sau khi HS trên quyết định còn lại. GV hỏi HS có đổi hộp quà đang  HS: Trình bày suy nghĩ của mình sau khi  cầm trên tay để lấy hộp quà còn lại  HS trên đã quyết định không?  GV tổng kết: Nếu không đổi thì khả  năng nhận được quà của HS là 1/3 Sau khi GV mở 1 trong 2 hộp và không  có quà. Nếu HS trên mà đổi thì khả năng  nhận được quà là   Vậy HS nên đổi thì khả năng nhận được  quà cao hơn. Trên đây là một phép thử, đổi hộp hay  không đổi là những biến cố. Con số 1/3  hay 2/3 đánh giá khả năng xảy ra của  mỗi biến cố. Ta gọi đó là xác suất của  biến cố. Để hiểu hơn về vấn đề này ta đi tìm  hiểu chủ đề xác suất của biến cố, để  xem Toán học có ứng dụng trong thực tế  và trong ác môn học khác như thế nào? Hoạt động 2: Hình thành định nghĩa xác suất Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cơ bản Ví dụ 1: Gieo ngẫu nhiên một con súc  sắc cân đối và đồng chất   a) Hãy mô tả không gian mẫu? Xác định  số phần tử của không gian mẫu? b) Khả năng xuất hiện của mỗi mặt là  bao nhiêu?  GV: Chia lớp thành 3 nhóm, yêu cầu các  c) Khả năng xảy ra của biến cố: A: “  Con súc sắc xuất hiện mặt lẻ chấm” là  nhóm thực hiện yêu cầu của Ví dụ 1: bao nhiêu? HS: Thực hiện theo nhóm  Giải:  GV: Gọi 1 nhóm lên trình bày. Các nhóm  khác đóng góp ý kiến bổ sung a)Không gian mẫu là  Ω = { 1, 2, 3, 4, 5, 6}. b) Khả năng xuất hiện của mỗi mặt là  như  nhau và bằng   c) Biến cố A = {1, 3, 5}. 12
  12. Khả năng  xuất hiện biến cố A là :  GV: Con số mà các em tìm được ở phần  c) là xác suất của biến cố A. So sánh số   với tỉ số giữa số phần tử của A với số  Định nghĩa: Giả sử phép thử T có không   phần tử của không gian mẫu gian mẫu  là một tập hữu hạn và các kết   HS: Số  bằng với tỉ số giữa số phần tử  quả  của T là đồng khả  năng. Nếu A là   của A với số phần tử của không gian  một biến cố liên quan với phép thử T thì   mẫu ta gọi tỉ số là xác suất của A là một số,   GV:  Sử dụng  kĩ thuật khăn trải bàn  kí hiệu là P(A)  để học sinh xây dựng định nghĩa xác         hoặc  suất của biến cố  theo cách hiểu của  Chú ý: n(A) hặc || là số phần tử của A  mình. hay cũng là tập hợp các kết quả thuận  HS: Thực hiện nhiệm vụ. lợi cho biến cố A  GV: Nêu định nghĩa chính xác. n() hặc || là số các kết quả có thể xảy ra   GV: Yêu cầu HS từ định nghĩa rút ra các  của phép thử bước tính xác suất của biến cố Tích hợp kiến thức về lịch sử ra đời  môn Xác suất. Lý thuyết xác suất là bộ môn Toán học  nghiên cứu các hiện tượng ngẫu nhiên.  Sự ra đời của lý thuyết xác suất bắt đầu  từ thư trao đổi giữa hai nhà Toán học vĩ  đại người Pháp là Pa­xcan (1623­1662)  và Phéc­ma (1601­1665) xung quanh các  giải đáp một số vấn đề rắc rối nảy sinh  trong các trò chơi cờ bạc mà một nhà  quý tộc Pháp đặt ra cho Pa­xcan. Năm  1812, nhà toán học Pháp La­pla­xơ đã dự  báo rằng : Môn khoa học bắt đầu từ  việc xem xét các trò chơi may rủi này sẽ  hứa hẹn trành một đối tượn quan trọng  nhất của tri thức loài người.  Vào năm 1948 cuốn sách tiếng Việt đầu  tiên về xác suất thống kê mang tên:  Thống kê thường thức được xuất bản  tại chiến khu Việt Bắc. Tác giả của  cuốn sách là cố giáo sư Tạ Quang Bửu,  lúc đó ông đang giữ trọng trách Bộ  trưởng bộ quốc phòng. Hoạt động 3: Ví dụ áp dụng. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cơ bản Tích hợp bài toán về môn Sinh học Ví dụ 2: Chiều cao cây do 3 cặp gen phân  ­ GV: Yêu cầu HS hoạt động theo cặp  ly độc lập, tác động cộng gộp quy định.  đôi. Sự có mặt mỗi alen trội trong tổ hợp gen  13
  13. ­  HS  (hoạt   động   theo   cặp   đôi):   Dùng  làm tăng chiều cao cây lên 5cm. Cây thấp  kiến thức phần di truyền học xác định  nhất có chiều cao =150cm. Cho cây có 3  tần số  alen và tính xác suất để  có chiều   cặp gen dị hợp tự thụ phấn. Xác định: cao 165cm, sau đó học sinh trình bày và  ­ Tần số xuất hiện tổ hợp gen có 1 alen  gọi học sinh khác nhận xét. trội, 4 alen trội. ­ GV:  Gọi học sinh trình bày và chính  ­ Xác suất có được một cây có chiều cao  xác  lời giải 165cm Giải: * Tần số xuất hiện:  Tổ hợp gen có 1 alen trội   Tổ hợp gen có 4 alen trội  ­ Cây có chiều cao 165cm hơn cây thấp  nhất = 165cm – 150cm = 15cm →  có 3 alen trội ( 3x5cm = 15cm ) * Vậy xác suất có được một cây có chiều  cao 165cm là  Ví dụ 3: Lô đề là một trò chơi cờ bạc rất  nổi tiếng. Người chơi đăng kí một số từ  00 đến 99. Người chơi thắng khi con số  họ chọn trùng với giải bảy của sổ số kiến  thiết hàng ngày. Nếu thắng thì người chơi  được số tiền gấp 70 lần số tiền họ bỏ ra.  Vậy người chơi hay chủ đề là có lợi trong  Tích hợp bài toán thực tế về Lô đề vụ chơi cờ bạc này. GV:Muốn biết ai thiệt, ai có lợi trong trò  Giải: chơi này em tính xác suất người chơi   Người chơi chọn hai chữ số tự nhiên bất  thắng trong trò chơi này là bao nhiêu? kỳ trong tập số từ 0 đến 9 GV hướng dẫn:: Vận dụng kiến thức  Gọi số ghi đề có dạng  về xác suất đã học tính xác suất thắng  Có 10 cách chọn mỗi chữ số a, b.  của người chơi. Từ đó suy ra xác suất  Theo quy tắc nhân có 10.10=100 cách chọn  thua. số đề HS:  Dùng   kĩ   thuật   kích   não  (thinking   Vậy xác suất để người chơi thắng là , tức  brain), làm bài trong thời gian 3 phút và  là xác suất thua là  đưa ra lời giải. GV: Nhận xét và đưa ra kết luận GV phân tích thêm: Giả  sử  bạn đặt số  tiền T(đồng) cho chủ đề Nếu trúng, bạn sẽ được T*70(đồng) Vậy lãi sẽ là : T*70 – T = 69*T(đồng) Nếu trượt, bạn hoa sẽ được : –T(đồng) Vậy trung bình bạn sẽ được lãi là :  T*69*0.01– T*0.99 = – 0.3*T(đồng) Vậy:   Mỗi   lần   chơi   chủ   đề   thu   về:  0.3*T(đồng)  14
  14. GV: Yêu cầu HS Tổ 1 trình bày quy  định của pháp luật khi tham gia đánh­ ghi  đề (HS đã được giao nhiệm vụ tìm hiểu  từ tuần trước)  HS: Lên trình bày nội dung đã chuẩn bị Tích hợp giáo dục kỹ năng sống­  GDCD GV tổng kết: Theo quy định của pháp  luật thì hành vi đánh đề bị coi là hành vi  đánh bạc và tuỳ mức độ có thể bị: 1. Xử phạt vi phạm hành chính Ví dụ 4: Trong bài thi TNKQ có 30 câu  2. Truy cứu trách nhiệm hành sự. hỏi, mỗi câu có 4 phương án trả lời, trong  Vì vậy các em không nên tham gia vào  đó chỉ có 1 phương án trả lời đúng. Một  các trò chơi liên quan đến cờ bạc. Nếu  học sinh không học bài nên làm bài bằng  có tiền chúng ta có thể mua sổ số kiến  cách với mỗi câu chọn 1 phương án bất  thiết. Nếu trúng thì có lợi cho bản thân,  kỳ. Nếu làm bài theo cách đó có hiệu quả  nếu không thì tiền đó kiến thiết đất  không? nước. Mỗi người hãy sống có ích không  Giải:  tham gia vào các trò lừa bịp trong xã hội,  Xác suất để HS đạt 10 điểm tức là xác  vừa mất tiền bản thân làm giàu bất  suất để HS trả lời đúng cả 30 câu là: chính cho kẻ khác lại vi phạm pháp luật.  Ngoài ra phải tuyên truyền cho bạn bè,  Xác suất để HS đạt điểm trung bình tức là  người thân và gia đình biết và phòng  xác suất để HS trả lời đúng 15  câu là: tránh. Tích hợp tình huống trong học tập GV: Muốn biết học sinh làm bài hiệu  quả hay không ta phải làm gì trong bài  toán này? HS: Tính xác suất học sinh đạt điểm tối  đa và xác suất học sinh đạt điểm trung  bình. Ví dụ 5:  Trong hội chợ thường xuất hiện  GV: Yêu cầu các em làm bài trò chơi chọn bóng như sau: Người chủ trò  tay cầm túi vải, trong túi có 6 quả bóng  GV: Em có nhận xét gì về kết quả trên? đen và 6 quả bóng trắng. Điều kiện chơi  HS: Đưa ra nhận xét của mình như sau: Nếu bạn bỏ ra 20.000 đ thì được  Tích hợp giáo dục kỹ năng sống và  chọn 6 quả bóng. học tập a) Nếu 6 quả bạn chọn toàn màu trắng  GV: Tổng kết: Qua kết quả trên cho  hoặc toàn màu đen thì bạn được 50.000 đ. thấy với hình thức kiểm tra bằng TNKQ  b) Nếu bạn chọn được 5 quả đen và 1 quả  thì một HS nếu học không học bài thì  trắng hoặc 5 trắng 1 đen thì bạn được  làm bài chắc chắn không hiệu quả và sẽ  20.000 đ đạt điểm thấp. Hiện nay hình thức thi  c) Nếu bạn chọn được 4 quả trắng, 2 quả  bằng TNKQ rất phổ biến, mỗi em một  đen hoặc 2 trắng 4 đen thì bạn được 2000  mã đề khác nhau, không thể trao đổi hay  đ nhìn bài nhau được. Vì vậy các em phải  d) Nếu bạn chọ được 3 quả đen, 3 quả  15
  15. tích cực học tập mới dạt được hiệu quả  trắng thì bạn không được gì và mất luôn  cao trong các kì thi 20.000 đ ở trên Tích hợp bài toán trong thực tế. Và thực tế là người chơi luôn thua. Tại  sao? Giải: Ta thấy rằng lấy được 6 quả bóng màu  đen hoặc lấy 6 quả bóng màu trắng là chỉ  có 1 khả năng. Nếu bạn chọn được 5 quả đen và 1 quả  trắng hoặc 5 trắng 1 đen thì có khả năng Nếu bạn chọ được 4 quả trắng, 2 quả đen  hoặc 2 trắng 4 đen thì có  khả năng Nếu bạn chọn  được 3 quả đen, 3 quả  trắng thì có  khả năng GV: Yêu cầu HS bằng kiến thức về xác  Vậy các khả năng có thể xảy ra là suất hãy giải quyết bài toán trên. GV: Hướng dẫn: Từ luật chơi cần  a)Xác suất chọn được 6 quả cùng màu là  phải tính được sau quá trình chơi thì  người chơi có khả năng thu được bao  b)Xác suất chọn chọn được 5 quả đen và  nhiêu tiền? 1 quả trắng hoặc 5 trắng 1 đen là  GV: Chia lớp thành 4 nhóm, Sử dụng kỹ  thuật công đoạn trong bài toán này.  c) Xác suất chọn chọn được 4 quả đen và  Nhóm 1 làm ý a; nhóm 2 làm ý b, nhóm 3  2 quả trắng hoặc 4 trắng 2 đen là   làm ý c, nhóm 4 làm ý d. Sau khi làm  d) Xác suất chọn chọn được 5 quả đen và  xong các nhóm trình bày vào giấy Ao,  1 quả trắng hoặc 4 trắng 2 đen là  nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, nhóm 2  Do vậy nếu bỏ ra 20.000  đ thì khả năng  chuyển cho nhóm 3, nhóm 3 chuyển cho  người chơi thu được số tiền là  nhóm 4, nhóm 4 chuyển cho nhóm 1 . Vậy người chủ trò thu được số tiền là HS: thảo luận theo nhóm và ghi kết quả  20.000 ­ 4534=15466 đ của nhóm vào giấy A0. Vậy rõ ràng người chơi luôn luôn thua ­ Cử đại diện của nhóm nộp kết quả  cho GV ­ HS trao đối nhận xét kết quả của nhóm  khác. GV: Nhận xét và cho điểm và khen  thưởng nhóm làm tốt. GV: Yêu cầu HS tính số tiền mà người  chơi có khả năng thu được và rút ra nhận  xét có nên chơi không? HS: Trong các trò chơi may rủi hiện nay  thì phần thiệt luôn thuộc về phía người  chơi. Vì vậy đế chơi cho vui thì có thể  chơi, còn nếu chơi với mục đích kiếm  tiền thì không nên. Hoạt động 4: Tìm hiểu tính chất của xác suất 16
  16. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cơ bản GV: Yêu cầu HS nhắc lại biến cố không  Định lí: thể, biến cố chắc chắn, biến cố đối và  biến cô xung khắc? với mọi biến cố A GV: Hướng dẫn HS xây dựng và chứng  Nếu A và B là hai biến cố xung khắc thì   minh các công thức trên xác suất để A hoặc B xảy ra là:  HS: Chứng minh công thức  P(A  B) = P(A) + P(B) (Quy tắc cộng xác suất) Chú ý:  Cho k biến cố  A1,  A2, …,Ak. đôi  một xung khắc. Khi đó P(A1A2… Ak) = P (A1  ) + P(  A2)+ … +   P(Ak) Hệ  quả:  Cho biến cố  A. Xác suất của   biến cố đối  là:   Ví   dụ   6:  Một   cặp   vợ   chồng   dự   kiến  Tích hợp bài toán trong  Sinh học ­ Y  sinh 3 người con. Tìm xác suất để  trong  học 3 lần sinh họ có được cả con trai và con  GV hướng dẫn: gái. ­ Mỗi lần sinh là một sự  kiện hoàn toàn  độc lập, và có 2 khả năng có thể xảy ra:  hoặc   trai   hoặc   gái   với   xác   suất   bằng  nhau và bằng .    ­ Xác suất sing con trai hay gái trong n  lần sinh là kết quả  của sự  tổ  hợp ngẫu  nhiên:  (♂+♀) (♂+♀)…(♂+♀)= (♂+♀)n                                                              n lần  → Số khả năng xảy ra trong n lần sinh   là 2n GV: Yêu cầu HS tìm các phương án để  Giải: giải bài toán trên Cách 1: ( Nhóm 1) Sử dụng quy tắc  HS: Có 2 cách làm: cộng xác suất) Cách 1: Có thể tính tổng XS để có (2trai   Xét phép thử T: “ Sinh ba người con”  + 1 gái) và (1 trai + 2 gái) (Quy tắc cộng    xác suất) Gọi  A: “ 3 Ba người con có cả  trai và  ­ Cách 1: Có thể lấy 1 trừ 2 trường hợp   gái” XS (3 trai) và (3 gái) ( Xác suất của biến   A1: “ Sinh được 2 con trai và 1 con gái” cố đối) A2: “Sinh được 1 con trai và 2 con gái” GV:  Chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm     thực hiện giải theo 1 cách. Sử  dụng kỹ       thuật 3 lần 3 trong ví dụ  này. Nhóm 1  17
  17. cho ý kiến phản hồi của nhóm về  bài  Vậy xác suất cần tìm bằng  làm của nhóm 2 và ngược lại. Mỗi nhóm  cần viết ra : 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt,   Cách 2: ( Nhóm 2) Sử dụng xác suất  3 đề  nghị  cải tiến. Sau khi thu thập  ý  của biến cố đối) kiến GV xử  lý và tổ  chức thảo luận về  Gọi A: “ 3 người con có cả trai và gái” các ý kiến phản hồi Thì : “ 3 người con đều có cùng giới  HS:  Suy nghĩ và hoạt động theo nhóm  tính” theo yêu cầu của giáo viên  Xác suất  sinh 3 trai là:  GV yêu cầu tổ  2 lên trình bày hiểu biết  Xác suất  sinh 3 gái là:  của   nhóm   về   tỉ   lệ   nam,   nữ   trong   giai  Áp dụng hệ quả   đoạn hiện nay và những hệ luỵ của việc  P(A) = 1 ­ P(Ā) =  chọn   giới   tính   thai   nhi?(HS   đã   được   chuẩn bị nội dung trước 1 tuần) Vậy xác suất cần tìm bằng          Tích   hợp   Giáo   dục   kỹ   năng   sống   và   giáo dục pháp luật GV: Về  mặt di truyền học sinh con trai  hay con gái đều có khả  năng như  nhau.   Tuy  nhiên  trong giai  đoạn  hiện  nay  do  việc sàng lọc giới tính diễn ra phổ  biến  dẫn đến mất cân bằng giới tính và  ảnh  hưởng lớn đến đạo đức, kinh tế, xã hội Việc lựa chọn giới tính thai nhi là hành  vi vi phạm pháp luật của cả  khách hàng  và người cung cấp dịch vụ. Tại Điều 40,  Khoản   7,   Mục   b   của   Luật   Bình   đẳng  Giới  đã   quy  định: “Lựa   chọn   giới   tính   thai   nhi   dưới   mọi   hình   thức   hoặc   xúi   dục, ép buộc người khác phá thai vì giới   tính của thai nhi là hành vi vi phạm pháp  Ví dụ  7: Khi chơi trò gieo súc sắc có 2  luật trong lĩnh vực Y tế”. cách chơi như sau: Tổ  chức trò   chơi thực tế: Trò chơi   Cách 1: Gieo một con súc sắc  4 lần nếu   gieo súc sắc 1 lần xuất hiện mặt 6 chấm là thắng  HS chuẩn bị: 4 con súc sắc Cách 2:  Gieo 24 lần 1 cặp súc sắc nếu  xuất hiện một cặp (6;6) thì thắng GV: Công bố  luật chơi và phần quà cho  đội thắng cuộc. Nếu là bạn   sẽ  chọn chơi theo cách   nào? GV:  Cho HS chọn, HS nào chọn cách 1  vào đội 1, HS nào chọn cách 2 vào đội 2.   Giải: HS:  Bàn bạc và cử  đại diện nhóm lên  Đối với cách 1 chơi Gọi A : “Có ít nhất 1 lần xuất hiện mặt  GV: Sau khi các đội chơi xong, Đội nào  6 chấm trong khi gieo 1 con súc sắc 4  lần” thắng được quà. Yêu cầu HS từng đội  giải thích tại sao lại chọn  đội 1, hoặc  Đối với cách 2: đội 2.  Khi gieo 1 cặp súc sắc sẽ có 36 kết quả  18
  18. HS:  Giải bài toán trên theo đội đã chọn đối xứng nhau và trình bày vào giấy A3. Sau đó cử  đại Khi gieo 24 lần số phần tử không gian  diện lên trình bày cách gíải của của đội mẫu là 3624 mình. Gọi A : “Có ít nhất 1 lần xuất hiện cặp  mặt (6;6) chấm trong khi gieo 1 cặp súc  GV: Kết luận: Từ cách giải của hai đội  sắc 24 lần” thì chọn cách 1 phần thắng sẽ cao hơn Vậy chọn cách 1 khả năng thắng cao  hơn Hoạt động 5: Biến cố độc lập ­ Công thức nhân xác suất Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cơ bản GV: Giới thiệu khái niệm hai biến cố  Định nghĩa: Hai biến cố A và B được  độc lập, lấy ví dụ minh họa. gọi là độc lập nếu việc xảy ra hay không   GV: Yêu cầu HS nhắc lại biến cố giao xảy ra của biến cố này không làm ảnh  HS: Tập gọi là giao của hai biến cố. Kí  hưởng tới xác suất xảy ra của biến cố  hiệu  kia. Ví dụ: Xét phép thử gieo một xu liên tiếp  hai lần. A là biến cố lần gieo thứ nhất  đồng xu xuất hiện mặt sấp; B là biến cố  lần gieo thứ 2 đồng xu xuất hiênh mặt  ngửa. Khi đó A, B là hai biến cố độc lập. GV: Chia lớp thành 2 nhóm , nhóm 1 làm  Ví dụ 8: Bạn thứ nhất có một đồng tiền,  ví dụ 8, nhóm 2 làm ví dụ 9. Sau đó sử  bạn thứ 2 có một con súc sắc. Xét phép  dụng kỹ thuật công đoạn trong hoạt  thử: Bạn thứ nhất gieo đồng tiền, bạn  động này. thứ hai gieo súc sắc HS: Làm bài theo nhóm và trình bày vào  a) Mô tả không gian mẫu giấy A0 b)Tính xác suất của các biến cố: A: Đồng tiền xuất hiện mặt ngửa B: Con súc sắc xuất hiện mặt 5 chấm c) A, B có là hai biến cố độc lập không?  Chứng minh rằng   Ví dụ 9: Bạn thứ nhất có một đồng tiền,  bạn thứ 2 có một con súc sắc. Xét phép  thử: Bạn thứ nhất gieo đồng tiền, bạn  thứ hai gieo súc sắc a) Mô tả không gian mẫu b)Tính xác suất của các biến cố: A: Đồng tiền xuất hiện mặt sấp B: Con súc sắc xuất hiện mặt 6 chấm c) A, B có là hai biến cố độc lập không?  Chứng minh rằng   Công thức nhân xác suất: Nếu A và B là hai biến cố độc lập với  GV: Từ lời giải của hai ví dụ trên yêu  nhau thì  cầu HS nêu công thức nhân xác suất. Ví dụ 10: Xác suất trúng hồng tâm của 1  HS: Phát biểu công thức nhân xác suất. người bắn cung là 0,2. Tính xác suất để  19
  19. Tích hợp bài toán về thể dục thể thao trong  3  lần  bắn  độc   lập  người  đó  bắn  trúng hồng tâm ít nhất 1 lần.   Lời giải: Gọi biến cố A: “ Trong ba lần bắn, người  bắn cung bắn trúng hồng tâm đúng 1 lần”   A1:  “  Người  bắn cung bắn  trúng hồng  tâm ở lần thứ nhất” A2: “ Người bắn cung bắn trúng hồng tâm  ở lần thứ hai” A3: “ Người bắn cung bắn trúng hồng tâm  Giáo viên hướng dẫn học sinh  ở lần thứ ba” Xét phép thử: “ Trong 3 lần bắn, người   Gọi biến cố B: “  Trong 3 lần bắn, người  đó bắn trúng hồng tâm ít nhất một lần”.  đó bắn trúng hồng tâm ít nhất một lần”.                         1 lần trúng, 2 lần trượt Khi   đó   biến   cố   :     “Trong   3   lần   bắn,  Xảy ra:           2 lần trúng, 1 lần trượt người đó không bắn trúng hồng tâm lần                        3 lần trúng nào”  Mệnh đề phủ định của mệnh đề trên: “  Nhận xét:  =  Cả 3 lần không trúng”  Suy ra P() = P() =(0,8)3 = 0,512 Từ  đó khẳng định: Bài này có thể  làm  Vậy P(B) = 1 – P() = 1 – 0,512 = 0,488 bằng cách chuyển qua biến cố đối. HS: (Hoạt động theo cặp đôi): Làm bài  theo yêu cầu. Sau đó lên trình bày Giáo dục liên môn : Qua ví dụ giúp học  sinh   biết   được   tư   duy  toán  học   tốt   có  ảnh hưởng rất lớn đến thể dục thể thao,  giáo dục an ninh quốc phòng. Từ  việc   tính toán chính xác giá trị  xác suất học  sinh có niềm tin vào sự tư duy cũng như  sự tính toán làm sao để đảm bảo an toàn  Ví   dụ   10:  Có   5   linh   kiện   điện   tử,   xác  trong   thể   thao   và   tư   duy   để   đạt   được  suất hỏng tại một thời điểm là 0,01; 0,02;  thành tích cao nhất trong thi đấu. 0,02;   0,01   và   0,04   tương   ứng.   Tìm   xác  Tích hợp bài toán có nội dung Vật Lý: suất để có dòng điện chạy qua theo dạng  GV: Dùng kiến thức về đoạn mạch mắc  mạch sau: nối tiếp và song song trong chương trình  a) Mạch mắc nối tiếp. Vật Lý 11 cùng với kiến thức xác suất  b) Mạch mắc song song. giải bài toán trên Giải: HS: Ôn lại kiến thức thế nào là mắc nối  a) Gọi Ai là biến cố  linh kiện thứ i chạy   tiếp, mắc song song. tốt ( i =1, 2, 3, 4, 5) Gọi   A   là   biến   cố   dòng   điện   chạy   qua  đoạn mắc nối tiếp thì  Vì Ai là các biến cố độc lập nên Vậy xác suất để  có dòng điện chạy qua  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0