intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Tích hợp Văn học sử, hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn lớp 12

Chia sẻ: Lê Văn Nguyên | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

108
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm đề tài "Tích hợp Văn học sử, hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn lớp 12" nhằm giúp các em học sinh đọc hiểu văn bản tốt hơn trong chương trình học Ngữ văn lớp 12. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Tích hợp Văn học sử, hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn lớp 12

TÍCH HỢP VĂN HỌC SỬ, HƯỚNG DẪN HỌC SINH <br /> ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRONG CHƯƠNG TRÌNH <br /> NGỮ VĂN LỚP 12<br /> <br /> <br /> I. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN<br /> 1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của Giáo dục<br />             Dạy học theo định hướng nội dung là quan điểm và cách dạy một  <br /> thời, không còn phù hợp vì không đáp  ứng được những nhu cầu mới của <br /> người học, yêu cầu mới của cuộc sống và thời đại. Thực tiễn đặt ra phải  <br /> đổi mới, dạy học theo hướng hình thành năng lực cho học sinh.<br /> Dạy học theo chủ đề tích hợp là một trong những cách đáp ứng yêu <br /> cầu và nhu cầu đó, chuẩn bị  cho đổi mới chương trình và sách giáo khoa <br /> thời gian tới.<br />  2. Xuất phát từ thực tế chương trình<br />      1.1. Chương trình Ngữ Văn 12, bên cạnh các văn bản, các đơn vị kiến  <br /> thức Tiếng Việt, Làm văn còn có các bài Văn học sử:<br /> ­ Văn học sử về một giai đoạn VH: Khái quát VHVN từ CM tháng 8 <br /> đến hết thế kỉ XX<br /> ­ Văn   học   sử   về   một   tác   gia   văn   học:   Hồ   Chí   Minh,   Tố   Hữu, <br /> Nguyễn Tuân. <br /> 1.2. Một trong những nội dung thuộc tinh thần đổi mới của chương <br /> trình là: chú ý dạy học theo hướng tích hợp (ngang và dọc). Ví dụ: <br /> Phần hướng dẫn học bài KQVHVN chương trình Nâng Cao tích hợp <br /> kiến thức VHS và văn bản THCS như  sau:  Hãy phân tích những đặc  <br /> điểm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong VHVN 1945 –  <br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> 1975 qua tác phẩm Lặng lẽ  Sa Pa (Nguyễn Thành Long) và Chiếc  <br /> lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) trong chương trình Ngữ Văn 9.<br /> Vậy, tinh thần tích hợp và dạy tích hợp vừa là một yêu cầu, vừa là <br /> một cách khơi gợi hứng thú cho HS khi được hiểu sâu vấn đề để thấy <br /> mình lớn lên như thế nào qua từng bài học và cấp học.<br /> 3. Xuất phát từ thực tế học sinh<br /> HS bậc THPT còn hạn chế  về  tư  duy hệ  thống, cách học còn thụ <br /> động. Học văn bản, HS thường không có ý thức gắn với kiến thức tác  <br /> gia, kiến thức chung về một xu hướng văn học, một thời đại văn học,  <br /> bứt lìa bộ  phận ra khỏi toàn thể. Thực tế  này dẫn đến hiện trạng là <br /> các đơn vị kiến thức được các em tiếp nhận rời rạc, vụn vặt. Học bài  <br /> nào biết bài đó, dẫn đến việc quá tải về  kiến thức, ngợp trong biển <br /> chữ  nghĩa, không tránh khỏi nản mỏi khi học Văn. Việc học như thế <br /> tất sẽ ảnh hưởng đến việc kiểm tra, thi cử. Cho nên, khi đề ra về các <br /> vấn đề  liên quan đến VHS, tức là các vấn đề  có tính chất khái quát, <br /> HS không tránh khỏi lúng túng vì không biết gốc rễ vấn đề.<br /> 4. Xuất phát từ thực tế thi cử<br /> Các đề thi, đề kiểm tra các cấp đều có những phần kiến thức, kĩ năng <br /> mà muốn giải quyết thấu đáo cần phải có sự  tích hợp giữa văn bản <br /> với VHS.<br /> Ví dụ: <br /> ­ Bức tượng đài về  người lính mang vẻ  đẹp bi tráng và lãng mạn <br /> trong Tây Tiến (Quang Dũng)<br /> ­ Khuynh hướng  sử  thi trong  Rừng xà nu  (Nguyễn Trung Thành), <br /> Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi).<br /> ­ Tính dân tộc trong đoạn trích Việt Bắc (Tố Hữu)<br /> ­ Chất trữ tình chính luận trong Đất nước (NKĐ)<br /> <br /> 2<br /> ­ Điều gì khiến Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi vượt <br /> ra khỏi hạn chế chung của văn chương một thời lãng mạn?<br /> ­ Các đề  so sánh: 2 đoạn thơ, 2 đoạn văn, 2 hình tượng trong cùng <br /> một tác phẩm hoặc 2 tác phẩm (cùng giai đoạn, khác giai đoạn).  <br /> II. THỰC TRẠNG (TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN)<br /> Trong quá trình dạy, người dạy chưa thực sự  chú ý mối liên hệ  giữa  <br /> tác phẩm và tác giả, giữa tác phẩm và một giai đoạn văn học. Thực <br /> trạng đó dẫn đến các vấn đề sau:<br /> ­ Dạy tác phẩm mà không thấy tác giả  (đặc biệt các tác giả  lớn,  <br /> phong cách nghệ thuật độc đáo). Trong khi đó, đối với văn chương, <br /> một trong những vấn đề bản chất là sự sáng tạo, một trong những  <br /> vấn đề  sinh tử  là dấu  ấn riêng của người nghệ  sĩ, nên, cố  nhiên, <br /> một trong những cái đích của giờ dạy đọc hiểu văn bản là sao cho  <br /> HS thấy được tiếng nói riêng, đóng góp riêng, sáng tạo riêng, sức  <br /> hấp dẫn riêng của tác giả   ấy khi viết về  một đề  tài đã quen, một <br /> hình tượng đã cũ.<br /> ­ Dạy tác phẩm nào biết tác phẩm đó, thấy cây mà không thấy rừng. <br /> Đó là sự  thiếu vắng tư  duy khoa học, tư duy hệ  thống. Trong khi  <br /> đó, vạn vật trong vũ trụ  này đều là một thể  thống nhất, giữa các <br /> môn học đều có liên quan thì cố  nhiên, giữa các đơn vị  kiến thức <br /> trong một bộ môn không thể đứng riêng lẻ, tách rời. Dạy tác phẩm <br /> nào biết tác phẩm đó khiến chính người dạy cũng thấy ngợp (bởi  <br /> kiến thức như đại dương, biết bao nhiêu cho đủ) và mệt mỏi. Hậu <br /> quả là, dạy ca dao mà không thấy dân gian, không khác thơ trữ tình <br /> hiện đại; dạy thơ  trung đại mà không thấy chất cổ  điển, không <br /> khác thơ mới 1930 – 1945. Khi đã không đặt được tác phẩm vào cái <br /> chung thì đương nhiên cũng rất khó thấy được khám phá riêng của <br /> <br /> <br /> 3<br /> từng tác giả. Sức hấp dẫn của văn chương bị   ảnh hưởng, tư  duy  <br /> khoa học mờ nhạt, hiệu quả khó cao.<br /> ­ Tích hợp VHS, hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản không phải là vấn <br /> đề mới mẻ. Tuy nhiên, người dạy chúng ta hoặc chưa ý thức được <br /> sự  cần thiết của vấn đề; hoặc có ý thức song chưa thành một hệ <br /> thống. Bài viết của chúng tôi với cố  gắng hệ  thống thành một số <br /> vấn đề cơ bản, có ý nghĩa như một chìa khóa nhỏ mở cánh cửa vào <br /> tác phẩm, góp phần rèn luyện tư duy và kĩ năng cho HS, hi vọng sẽ <br /> phần nào khắc phục được những tồn tại nêu trên.<br /> III. GIẢI PHÁP<br /> 1. Giải pháp chung<br /> 1.1. Luôn có lưu ý HS nắm vững các bài VHS bằng cách:<br /> ­ Yêu cầu HS lập bản đồ  tư  duy hoặc lập bảng hệ  thống các đơn vị <br /> kiến thức cơ bản.<br /> ­ Tăng cường kiểm tra lại các kiến thức VHS khi cần thiết phải sử <br /> dụng đến.<br /> ­ Hình thành ở HS ý thức gắn các đơn vị bài học cụ thể với các bài khái <br /> quát, gắn các đơn vị bộ phận với tổng thể.<br /> 1.2. Bản thân người dạy phải có tư  duy hệ  thống, có ý thức tích hợp  <br /> các đơn vị kiến thức văn bản với các vấn đề  VHS để  giúp người học <br /> hiểu sâu sắc, chắc chắn, khoa học các bài học.<br /> 2. Giải pháp cụ thể<br />  2.1. Cơ sở lý luận của dạy học tích hợp<br />         2.1.1. Khái niệm<br />   Theo từ  điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự  kết hợp những hoạt động,  <br /> chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng.  <br /> Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.<br /> <br /> 4<br />    Theo từ  điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối  <br /> tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài  <br /> lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”.<br />    Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration” một từ  gốc Latin <br /> (integer) có nghĩa là “whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự phối <br /> hợp các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống  <br /> để  bảo đảm sự  hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ  thống <br /> ấy.<br />   Đưa tư tưởng sư phạm tích hợp vào trong quá trình dạy học là cần thiết. <br /> dạy học tích hợp là một xu hướng của lí luận dạy học và được nhiều  <br /> nước trên thế giới thực hiện.<br />  2.1.2. Ý nghĩa của dạy học tích hợp<br />    Tích hợp là một khái niệm được sử  dụng trong nhiều lĩnh vực. Trong  <br /> lĩnh vực khoa học giáo dục, khái niệm tích hợp xuất hiện từ thời kì khai  <br /> sáng, dùng để chỉ một quan niệm giáo dục toàn diện con người, chống lại <br /> hiện tượng làm cho con người phát triển thiếu hài hòa, cân đối. Tích hợp  <br /> còn có nghĩa là thành lập một loại hình nhà trường mới, bao gồm các <br /> thuộc tính trội của các loại hình nhà trường vốn có.<br />  Trong dạy học các bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các <br /> nội dung từ  các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (Theo cách hiểu <br /> truyền thống từ trước tới nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép <br /> các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học, ví dụ: <br /> lồng ghép nội dung giáo dục dân số, giáo dục môi trường, giáo dục an  <br /> toàn giao thông trong các môn học Giáo dục công dân, Ngữ văn, Lịch sử,  <br /> Địa lí…<br />    Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở  thành xu thế <br /> trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong  <br /> xây dựng chương trình môn học  ở  nhiều nước trên thế  giới. Quan điểm <br /> 5<br /> tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về quá trình <br /> học tập và quá trình dạy học.<br />     Tích hợp là tư  tưởng, là nguyên tắc, là quan điểm hiện đại trong giáo <br /> dục. Hiểu đúng và làm đúng quá trình tích hợp có thể đem lại những hiệu  <br /> quả cụ thể đối với từng phân môn trong một thể thống nhất của các môn  <br /> học ở các cấp học.<br />   Tư tưởng tích hợp bắt nguồn từ cơ sở khoa học và đời sống. Trước hết  <br /> phải thấy rằng cuộc sống là một bộ  đại bách khoa toàn thư, là một tập  <br /> đại thành của tri thức, kinh nghiệm và phương pháp. Mọi tình huống xảy <br /> ra trong cuộc sống bao giờ cũng là những tình huống tích hợp. Không thể <br /> giải quyết một vấn đề  và nhiệm vụ  nào của lí luận và thực tiễn mà lại <br /> không sử  dụng tổng hợp và phối hợp kinh nghiệm kĩ năng đa ngành của <br /> nhiều lĩnh vực khác nhau. Tích hợp trong nhà trường sẽ giúp học sinh học  <br /> tập thông minh và vận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng và phương pháp <br /> của khối lượng tri thức toàn diện, hài hòa và hợp lí trong giải quyết các  <br /> tình huống khác nhau và mới mẻ trong cuộc sống hiện đại.<br />    Tích hợp là quan điểm hòa nhập, được hình thành từ  sự  nhất thể  hóa <br /> những khả năng, một sự quy tụ tối đa tất cả  những đặc trưng chung vào  <br /> một chỉnh thể duy nhất. Khoa học hiện nay coi trọng tính tương thích, bổ <br /> sung lẫn nhau để  tìm kiếm những quan điểm tiếp xúc có thể  chấp nhận  <br /> đựợc để tạo nên tính bền vững của quá trình dạy học các môn học.<br />    Trong những năm đầu của thế  kỉ  XXI, quan điểm tiếp cận tích hợp đã <br /> ảnh hưởng tới giáo dục Việt Nam và bước đầu thể hiện một phần trong <br /> chương trình và SGK các môn học và được hiểu là “phương hướng nhằm <br /> phối hợp một cách tối ưu các quá trình học tập riêng rẽ các môn học, phân <br /> môn khác nhau theo những hình thức, mô hình, cấp độ  khác nhau nhằm <br /> đáp ứng mục tiêu, mục đích và yêu cầu khác nhau” (Nguyễn Cảnh Toàn).<br /> <br /> <br /> 6<br />   2.2. Tích hợp VHS, hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản trong chương  <br /> trình Ngữ Văn 12<br />    2.2.1. Tích hợp VHS, hướng dẫn HS tìm hiểu hoàn cảnh ra đời của văn  <br /> bản<br />       Hoàn cảnh là một trong những yếu tố đầu tiên tác động đến việc chọn  <br /> đề tài, khơi gợi cảm hứng của người nghệ sĩ. Tìm hiểu hoàn cảnh là một  <br /> trong những chìa khóa quan trọng hàng đầu mà người dạy phải ý thức để <br /> giúp HS có cơ  hội hiểu thêm văn bản. Tích hợp VHS khi tìm hiểu hoàn <br /> cảnh ra đời là một trong những chìa khóa quan trọng đó. Chúng tôi tạm hệ <br /> thống như sau:<br />      *Tích hợp văn học sử về tác giả, tìm hiểu hoàn cảnh, góp phần khắc  <br /> sâu phong cách nghệ thuật tác giả đó.<br />  Ví dụ<br /> ­ Hoàn cảnh ra đời Việt Bắc của Tố  Hữu (Tháng 7/1954, hiệp định <br /> Giơ  – ne – vơ  về  Đông Dương được kí kết, hòa bình lập lại trên <br /> miền Bắc. Một giai đoạn mới của cách mạng, một trang sử  mới  <br /> của dân tộc được mở ra. Tháng 10/1954, cơ quan Trung ương Đảng <br /> và Chính phủ  rời căn cứ  chiến khu về  Hà Nội. Nhân sự  kiện có <br /> tính lịch sử  đó, Tố  Hữu đã sáng tác bài thơ  Việt Bắc) chỉ  cho HS <br /> thấy ngay một nét phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu: thơ trữ tình <br /> chính trị ­ mọi sự  kiện của đời sống chính trị  đều trở  thành đề  tài <br /> và cảm hứng nghệ thuật thực sự; <br /> ­ Hoàn cảnh ra đời  Người lái đò sông Đà  của Nguyễn Tuân là kết <br /> quả viên mãn của hành trình đi tìm chất vàng mười của thiên nhiên <br /> và tâm hồn Tây Bắc, có thể  cho HS thấy ngay phong cách nghệ <br /> thuật của Nguyễn Tuân: người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp; <br /> <br /> <br /> <br /> 7<br /> *Tích hợp VHS về  một giai đoạn văn học, tìm hiểu hoàn cảnh để <br /> thấy được nét chung chi phối tất cả  các tác phẩm ra đời cùng giai <br /> đoạn, cũng là cơ sở để phân biệt với các giai đoạn khác<br /> Ví dụ<br />    Hoàn cảnh ra đời các tác phẩm sau 1975 (Đò Lèn  – Nguyễn Duy; <br /> Đàn ghita của Lorca – Thanh Thảo; Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn <br /> Minh Châu; Một người Hà Nội – Nguyễn Khải; Hồn Trương Ba, da  <br /> hàng thịt – Lưu Quang Vũ) phải đặt nó vào các vấn đề của VH thời kì <br /> này, đó là sự đổi mới mạnh mẽ  trên tinh thần dân chủ   ở  các phương  <br /> diện: đề  tài, cảm hứng, nhận thức về  hiện thực, quan niệm về  con  <br /> người ...<br /> *Tích hợp VHS, tìm hiểu hoàn cảnh lại có thể  tìm ra nét riêng, độc <br /> đáo của văn bản đó.<br /> Ví dụ<br />    Bài thơ  Sóng của Xuân Quỳnh ra đời năm 1967, kết quả  chuyến đi <br /> thực tế ở Diêm Điền. Năm 1967 là thời điểm Xuân Quỳnh còn trẻ nên <br /> dễ hiểu Sóng là tiếng nói của tâm hồn người con gái trẻ tuổi trẻ lòng. <br /> Năm 1967 cũng là thời điểm cả dân tộc trong những tháng ngày đánh <br /> Mĩ. Văn học chống Mỹ nói riêng và thơ ca kháng chiến nói chung, nếu <br /> có nói về tình yêu đôi lứa cũng chỉ để tô đậm thêm tình cảm chính trị, <br /> trách nhiệm công dân, ý thức cộng đồng. Đó là đặc điểm của nền văn <br /> học mang khuynh hướng sử  thi. Sóng  với tư  cách là bài thơ  tình yêu <br /> thuần túy, lập tức trở  thành bông hoa lạ  của vườn thơ  kháng chiến, <br /> báo hiệu sự ra đời của cái tôi cá nhân cá thể trong VH sau 1975.<br /> 2.2.2. Tích hợp VHS, hướng dẫn HS tìm hiểu đối tượng phản ánh trong  <br /> văn bản<br />     Đối tượng phản ánh trong văn bản có thể coi như một phương thức <br /> nghệ thuật (đối với văn bản nghệ thuật); như nội dung nghị luận (đối <br /> 8<br /> với văn bản nghị  luận) nhằm thể  hiện tư  tưởng, tình cảm, thái độ, <br /> mục đích của người viết. Đối tượng phản ánh có thể là sản phẩm của <br /> hứng thú thẩm mỹ; có thể  do yêu cầu nhiệm vụ; có thể  do mục đích <br /> riêng nào đó. Tìm hiểu đối tượng phản ánh nếu chỉ  chú ý hướng dẫn <br /> HS trả lời câu hỏi nó là gì, e rằng chưa đủ. Theo chúng tôi, cần hướng <br /> dẫn HS trả  lời được câu hỏi tại sao lại là nó mà không phải là đối <br /> tượng nào khác? Trả lời câu hỏi thứ nhất, ta chỉ cần bám sát đặc trưng <br /> văn học, đặc trưng thể  loại. Còn trả  lời câu hỏi thứ  hai, cần tích hợp <br /> với kiến thức văn học sử.<br /> Ví dụ<br /> ­ Phân tích hình tượng con sông Đà, cần cho HS hiểu Nguyễn Tuân <br /> chọn sông Đà với tính cách độc đáo: hùng vĩ đến hung bạo, thơ <br /> mộng đến trữ tình là do phong cách nghệ thuật của ông: không ưa  <br /> những gì bằng phẳng, nhợt nhạt, là nhà văn của những tính cách  <br /> phi thường, những phong cảnh tuyệt mĩ, của gió, bão, thác, ghềnh . <br /> Phân tích hình tượng người lái đò sông Đà, cần thiết phải cho HS <br /> thấy, người lao động mới của Nguyễn Tuân không giống người lao <br /> động mới lạc quan, mạnh mẽ  giữa biển khơi như  ngư  dân trong <br /> Đoàn thuyền đánh cá  của Huy Cận, bởi Nguyễn Tuân luôn  tiếp  <br /> cận con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ.<br /> ­ Phân tích nội dung thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu trong <br /> văn bản Nguyễn Đình Chiểu – ngôi sao sáng trong văn học dân tộc  <br /> của Phạm Văn Đồng, không chỉ  trả  lời câu hỏi nội dung thơ  văn  <br /> yêu nước Nguyễn Đình Chiểu là gì mà còn hướng dẫn HS tìm hiểu <br /> vì sao Phạm Văn Đồng lại chọn Nguyễn Đình Chiểu mà không <br /> phải là Nguyễn Khuyến, Tú Xương, dù họ  đều là những đại biểu <br /> của văn học Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX. Rõ ràng, phải quay về <br /> những vấn đề  văn học sử  mà giúp HS lý giải. Đó là do bài viết  <br /> 9<br /> nhân   kỉ   niệm   75   năm   ngày   mất   của   Nguyễn   Đình   Chiểu;   do <br /> Nguyễn Đình Chiểu là người Nam Bộ; do thơ  văn yêu nước của <br /> Nguyễn Đình Chiểu đấu tranh trực diện kẻ thù, có sức mạnh cổ vũ <br /> nhân dân đứng lên chống Pháp; do bài viết hướng tới cổ  vũ động <br /> viên nhân dân Nam Bộ   đứng lên chống giặc cứu nước; do nền <br /> VHCM gắn với sự  nghiệp CM nên những con người phải là con <br /> người lịch sử, của sự  nghiệp đấu tranh ở  mũi nhọn tiên phong; do <br /> VH được xác định là vũ khí tinh thần nên phải mượn thơ  văn yêu  <br /> nước Nguyễn Đình Chiểu mà cổ vũ tinh thần yêu nước chống giặc <br /> của nhân dân. Lý giải được điều này, chúng ta cũng đồng thời giúp <br /> HS hiểu được ý nghĩa của trình tự  sắp xếp luận điểm trong bài  <br /> viết (thơ văn yêu nước ra đời sau nhưng được đẩy lên nói trước và <br /> Lục Vân Tiên ra đời trước lại đẩy xuống nói sau).<br /> ­ Phân tích nhân vật cô Hiền (Một người Hà Nội), cần cho HS hiểu <br /> được vì sao Nguyễn Khải chọn nv cô Hiền – một người HN, chứ <br /> không  phải người HN chung chung vì VH sau 1975 quan tâm đến <br /> con người cá nhân, đến các đề tài vĩnh hằng của đời sống (cái đẹp,  <br /> văn hóa).<br /> 2.2.3. Tích hợp VHS, hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung tư tưởng văn bản<br />       Nội dung tư tưởng của văn bản là phần quan trọng mà người dạy <br /> cần hướng dẫn và người học cần lĩnh hội. Tuy nhiên, hiệu quả  của <br /> cả việc dạy của GV và việc học của HS phụ thuộc rất nhiều vào cách  <br /> tiếp cận nội dung đó. Tách rời văn bản ra khỏi các vấn đề văn học sử,  <br /> vô hình trung, chúng ta đã tách bộ  phận ra khỏi toàn thể, như  đã nói  <br /> trong phần thực trạng  ở trên. Do đó, bài giảng sẽ  dễ rơi vào hai cực:  <br /> hoặc sơ khoáng, hoặc tỉ mỉ, chi tiết. Sơ khoáng dẫn đến sự hời hợt và <br /> thói quen lười suy nghĩ; tỉ mỉ chi tiết mà không thấy khái quát dẫn đến  <br /> <br /> <br /> 10<br /> nặng nề  và quá tải. Chú ý tích hợp với VHS, ta sẽ  khắc phục được <br /> một cách đáng kể những tồn tại nêu trên.<br /> Ví dụ<br /> ­ Khi phân tích các văn bản Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài; Vợ nhặt của <br /> Kim Lân; Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành; Những đứa con trong  <br /> gia đình  của Nguyễn Thi, cần thiết phải cho HS thấy được: có một <br /> cảm hứng chung làm nên giá trị  nhân đạo mới mẻ  của VHCM đó là <br /> các nhà văn không chỉ cảm thông thương xót thân phận con người, lên <br /> án thế  lực bạo tàn chà đạp con người mà còn đặt niềm tin vào con <br /> người. Họ còn nhìn con người không chỉ như những nạn nhân đau khổ <br /> mà còn có cơ  hội và khả  năng trở  thành chủ  nhân vững vàng trong  <br /> cuộc sống. Đó cũng là điểm khác biệt cơ  bản giữa VH trước và sau  <br /> CM. Cụ thể:<br />       + Tô Hoài trong Vợ  chồng A Phủ tin vào khả  năng tự  giải phóng để <br /> đến   với CM của người lao động miền núi.<br /> + Kim Lân trong Vợ   nhặt tin vào cuộc sống tốt đẹp trong tương lai <br /> đối với những con người giàu khát vọng sống.<br /> + Nguyễn Trung Thành và Nguyễn Thi trong  Rừng xà nu  và  Những  <br /> đứa con  trong  gia  đình  tin  vào sự  tiếp  nối  và trưởng   thành không <br /> ngừng của các thế hệ CM.<br /> Lý giải thế nào về điều này nếu không tích hợp với VHS?: đó là do tư <br /> cách nhà văn chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng; do sứ mệnh của  <br /> nền VH mới với sức mạnh động viên, cổ  vũ con người; là đặc điểm  <br /> của nền văn học CM – nền văn học hướng về  đại chúng với chủ  đề <br /> nổi bật: sự đổi đời của nhân dân, sự  phục sinh về tinh thần nhờ CM; <br /> đó còn là cảm hứng lãng mạn CM được viết bằng phương pháp sáng <br /> tác mới: pp sáng tác hiện thực XHCN...<br /> <br /> <br /> 11<br /> ­ Khi phân tích các văn bản sau 1975 như   Chiếc thuyền ngoài xa của <br /> Nguyễn   Minh   Châu;  Một   người   Hà   Nội  của   Nguyễn   Khải;  Hồn  <br /> Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ; Đò Lèn của Nguyễn Duy, <br /> cũng cần hệ  thống cho HS thấy có một cảm hứng mới trong VH sau <br /> 1975:  cảm   hứng   nhận   thức   lại   hiện   thực,   nhận   thức   mới   về   con  <br /> người. Cụ thể:<br /> + Nguyễn Duy trong Đò Lèn nhận thức lại về con người ngây thơ, ảo <br /> tưởng một thời.<br /> +   Nguyễn   Khải   trong  Một   người   Hà   Nội  nhận   thức   mới   về   con <br /> người: không thể nhìn con người bằng cái nhìn định kiến giai cấp mà <br /> phải nhìn ở chiều sâu văn hóa.<br /> + Nguyễn Minh Châu nhận thức về  hiện thực cuộc đời đa sự, con  <br /> người đa đoan nên cần có cái nhìn đa diện nhiều chiều...<br /> + Lưu Quang Vũ trong  Hồn Trương Ba, da hàng thịt, thể  hiện cảm <br /> hứng  giải thiêng, cảm hứng  nhận thức lại  về  con người bản năng, <br /> trần thế<br /> Lý giải những điều này, cần hướng dẫn HS tìm hiểu VHS sau 1975: <br /> do đời sống chuyển sang hòa bình, do nhu cầu của bạn đọc, do yêu <br /> cầu về  đổi mới (đổi mới là nhu cầu bức thiết, là vấn đề  có ý nghĩa  <br /> sống còn, như  tinh thần của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ  VI –  <br /> 1986) cũng như nhu cầu tự thân của người nghệ sĩ nên VH có sự vận <br /> động đổi mới trên tinh thần dân chủ  nhân văn: nhận thức mới hiện  <br /> thực (hiện thực phong phú phức tạp: màu đen và màu đỏ, ánh sáng và  <br /> bóng tối đan xen – Nguyễn Khải); quan niệm mới về con người (con <br /> người là sinh thể  phong phú, phức tạp) như  một cách đối thoại lại <br /> quan niệm về  hiện thực cũng như  nhận thức về  con người có phần  <br /> xuôi chiều, dễ  dãi  ở  giai đoạn VH trước. Lý giải như  thế, HS vừa  <br /> thấy được một cách khái quát, hệ thống các vấn đề của giai đoạn này  <br /> 12<br /> vừa thấy sự khác biệt với các tác phẩm ở giai đoạn trước, hiểu được <br /> sự khác nhau giữa VH trước và sau 1975.<br /> 2.2.4. Tích hợp VHS, hướng dẫn HS tìm hiểu hình thức nghệ thuật<br /> Hình thức nghệ thuật của mỗi văn bản là cách thể hiện nội dung kết tinh <br /> sức sáng tạo độc đáo của người nghệ  sĩ. Mỗi tác phẩm là một khám phá  <br /> về nội dung và một phát minh về hình thức (Lê – ô – nít Lê – ô – nôp). Tuy <br /> vậy, văn học luôn tồn tại như  một quá trình, theo những quy luật đặc  <br /> trưng. Một trong những quy luật đó là quy luật tiếp nhận sự tác động của  <br /> đời sống lịch sử. Cho nên, mới có câu Thời đại nào, văn học  ấy. Và, mỗi  <br /> trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời (Tô Hoài). Tích hợp VHS, ta <br /> không chỉ  giúp HS thấy nội dung tác giả, nội dung thời đại mà còn hiểu <br /> được nghệ thuật mang nét riêng của mỗi tác gia, mỗi thời đại văn học. <br /> ­ Tìm hiểu  thể  thơ  tự  do, bút pháp siêu thực tượng trưng  trong bài Đàn  <br /> ghita của Lorca, người dạy giúp người học thấy một đặc điểm thơ và nhà <br /> thơ Thanh Thảo: thơ ông là tiếng nói của người trí thức nhiều trăn trở, là <br /> người đi tiên phong trong công cuộc đổi mới thơ  ca sau 1975 nên Thanh  <br /> Thảo muốn thơ ca phải có cách biểu đạt mới mẻ (câu thơ tự do với nhịp <br /> điệu bất thường, mở  đường cho cơ  chế  liên tưởng phóng khoáng, xây <br /> dựng những thi  ảnh mới mang đến nguồn mĩ cảm mới mẻ  cho thơ  hiện  <br /> đại). Qua đó, cũng thấy được sự vận động của thơ Việt sau 1975.<br /> ­ Tìm hiểu  kết cấu đối đáp, lối xưng hô  mình ­ ta  trong  Việt Bắc,  đối  <br /> thoại tâm tình, chất liệu dân gian trong Đất nước  đều xuất phát từ  đặc <br /> điểm cũng như  sứ  mệnh của văn học mới: nền văn học hướng về  đại <br /> chúng nên VH phải tìm về  những hình thức nghệ  thuật quen thuộc của <br /> nhân dân trong kho tàng văn học truyền thống; sứ mệnh động viên, cổ vũ  <br /> quần chúng CM nên phải có cách nói mềm mại để chính trị mà không khô  <br /> khan, dễ lay thức lòng người.<br /> <br /> <br /> 13<br /> ­ Tìm hiểu ngôn ngữ  hào hùng, tráng lệ; giọng điệu mang chất tráng ca <br /> của văn học CM đều do đặc điểm của cả nền VH mang khuynh hướng sử <br /> thi.<br /> ­ Tìm hiểu hình  ảnh khỏe khoắn, tươi mới, trẻ  trung và luôn vận động <br /> theo hướng tích cực, hướng tới sự  sống, ánh sáng và tương lai trong văn <br /> học kháng chiến đều do cảm hứng lãng mạn cách mạng; đều được nhìn <br /> bằng nhãn quan của nhà văn chiến sĩ ...<br /> Trên đây là kết quả  một số  khảo sát và định hướng của chúng tôi trong <br /> việc tích hợp VHS, hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản trong chương trình <br /> Ngữ  Văn 12. Những kết quả  này chúng tôi sẽ  dùng làm cơ  sở  để  tiến  <br /> hành đề xuất phương pháp, thiết kế giáo án thực nghiệm.<br /> IV. THỰC NGHIỆM<br /> 1. Giáo án thực nghiệm<br /> <br />    MỘT NGƯỜI HÀ NỘI<br /> <br />  Nguyễn Khải<br /> Thời gian: 2 tiết – 12 Văn 2<br /> Ngày soạn: 6/9. Ngày dạy: 7, 10/9/2015<br /> <br /> <br /> Mục tiêu cần đạt<br /> <br /> Biết tìm kiếm, chọn lọc và xử  lí các thông tin liên quan đến ngữ <br /> cảnh văn bản (Khái quát VHVN từ CM tháng 8 đến hết thế kỉ XX); <br /> qua tài liệu tham khảo và Internet.<br /> Biết hợp tác với bạn bè trong tìm kiếm thông tin.<br /> Hiểu nội dung, ý nghĩa tác phẩm (Cảm nhận vẻ  đẹp Hà Nội, văn <br /> hoá Hà Nội thông qua hình tượng nhân vật cô Hiền, giá trị  truyền <br /> thống gia đình)<br /> <br /> 14<br /> Biết cách đọc hiểu một văn bản văn xuôi tự sự sau 1975<br /> Biết  ứng dụng kiến thức kĩ năng đọc hiểu văn bản trong đời sống <br /> thực tiễn.<br /> Hướng dẫn HS chuẩn bị bài ở nhà<br /> 1. Hệ  thống những nét chính về  đặc điểm VHVN 1945 ­ 2000, đặc <br /> biệt là những đặc điểm của văn học sau 1975 (sự  vận động theo <br /> tinh thần dân chủ ở các phương diện: đề  tài, cảm hứng, nhận thức <br /> hiện thực, quan niệm về con người, nghệ thuật trần thuật...)<br /> 2. Tìm   hiểu  những  nét   chính  trong  phong  cách   nghệ   thuật  Nguyễn <br /> Khải.<br /> 3. Tích hợp với câu 1 và 2, chia bố cục, trả lời câu hỏi SGK. <br /> Hướng dẫn HS trên lớp<br /> HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN <br /> Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt<br /> Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác  I.Tác giả<br /> giả 1.Vị  trí: Nguyễn Khải thuộc số những cây <br /> ? Theo dõi phần Tiểu dẫn, nêu những nét cơ  bút hàng đầu của văn xuôi VN từ  sau CM <br /> bản quan trọng về tác giả? tháng Tám, hành trình sáng tác của Nguyễn <br /> GV hướng  dẫn hs nắm những  điểm  đáng  Khải tiêu biểu cho sự  vận động của văn <br /> chú ý về vị trí, đặc điểm văn phong. học dân tộc trong hơn nửa thế kỉ qua.<br /> GV   mở   rộng:  Muốn   hiểu   con   người   thời   2. Đặc điểm văn phong<br /> đại  với tất cả những cái hay cái dở của họ,   ­ Xông xáo, bám sát đời sống, nổi bật với <br /> nhất là muốn hiểu cách nghĩ của họ, cuộc   khả  năng phát hiện vấn đề, phân tích tâm <br /> sống   tinh   thần   của   họ,   phải   đọc   Nguyễn   lý sắc sảo. <br /> Khải (Vương Trí Nhàn). ­ Trước 1978 ngả  về  khuynh hướng chính <br /> luận; <br /> ­   Sau  1978  ngả   sang  khuynh  hướng   triết <br /> <br /> 15<br /> luận.<br /> Hoạt   động   2:   Hướng   dẫn   HS   tìm   hiểu  II.Tác phẩm<br /> chung về tác phẩm 1. Tìm hiểu chung <br /> HS   trình   bày   hiểu   biết   về   xuất   xứ,   hoàn  a. Xuất xứ: Hà Nôi trong mắt tôi.<br /> cảnh  b. Hoàn cảnh: 1990<br /> VH   có   sự   vận   động:   đề   tài,   cảm   hứng, <br /> nhận   thức   hiện   thực,   quan   niệm   con <br /> (Tích hợp kiến thức VHS, hướng dẫn HS  người, nghệ thuật thể hiện. Một người Hà <br /> tìm hiểu hoàn cảnh ra đời) Nội tiêu biểu cho sự vận động đó.<br /> c. Đề  tài: Hà Nội là đề  tài và nguồn cảm  <br /> hứng quen thuộc của nghệ thuật cổ kim<br /> ­ Âm nhạc: Văn Ký, Nguyễn Đình Thi, Phú <br /> GV gợi dẫn  để  tạo không khí và tâm thế  Quang, Trọng Đài ...<br /> vào bài. ­ Hội họa:  Phố Phái<br /> ­ Văn học<br /> ?Hà Nội là đề tài và cảm hứng như thế nào  + Ca  dao:  Rủ  nhau...;  Gió đưa ...;  Nước  <br /> trong nghệ thuật?  sông Tô ...; Chẳng thơm ...<br /> + Truyền thuyết: Sự tích Hồ Gươm, <br /> +   Thơ:   Bà   Huyện   Thanh   Quan;   Nguyễn <br /> Đình Thi; Nguyễn Duy<br /> =>   Viết   về   một   đề   tài   đã   quen,   nhiều <br /> người viết hay, Nguyễn Khải làm cách nào <br /> để tạo dấu ấn riêng?<br /> d. Bố cục: tự nó chia làm 7 đoạn.<br /> ­ Đoạn 1: Giới thiệu nv<br /> Tổ  chức cho HS đọc và hướng dẫn chia bố  ­ Đoạn 2: Nv cô Hiền những năm đầu gp<br /> cục tác phẩm. ­ Đoạn 3: Nv cô Hiền những năm sau gp<br /> ­ Đoạn 5: Nv cô Hiền những năm c. Mĩ<br /> 16<br /> ­ Đoạn 6: Nv cô Hiền những năm sau 75<br /> ­ Đoạn 7: Nv cô Hiền những năm đổi mới.<br /> e. Cốt truyện  đơn giản, kể  theo diễn tiến <br /> Từ bố cục, nhận xét về mạch truyện và cốt  thời   gian,   ít   biến   cố,   sự   kiện,   hầu   như <br /> truyện? không có xung đột; tổ  chức thành các tình <br /> huống nhận thức ­> phẩm chất nhân vật <br /> bộc lộ, hiểu hơn về  người, về  đời và về <br /> chính bản thân mình.<br /> Hoạt động 3: Hướng dẫn đọc hiểu cụ thể 2. Đọc hiểu<br /> HS đọc đoạn 1 và trả lời câu hỏi a.  Đoạn 1: Giới thiệu nhân vật<br /> ­ Giới thiệu nhân vật qua quan hệ họ  hàng,  ­ Quan hệ : chị em đôi con dì với mẹ già nv <br /> người  kể  chuyện xưng tên Khải – cái tôi  tôi ­> Người thật, việc thật ­> tạo độ  tin <br /> tiểu   sử   thể   hiện   sự   khác   biệt   người   kể  cậy cao, có ý nghĩa tô đậm cái tôi tiểu sử,  <br /> chuyện trong VH 1945 ­ 1975 ?  (Tích hợp  cái tôi tự  truyện, nhằm xác lập tư  cách cá <br /> VHS, hướng dẫn HS tìm hiểu sự  khác biệt  nhân, khác hẳn cái tôi tác giả phát ngôn trên <br /> ở  phương  diện tư  cách phát ngôn của tác  tư cách đại diện cộng đồng như VH trước <br /> giả giữa hai giai đoạn VH) 1975<br /> ­ Gia đình ở lại Hà Nội suốt chín năm đánh  <br /> Pháp. Lý do: con nhỏ, không thể xa HN.  <br /> ­ Nhân vật cô Hiền còn được giới thiệu qua  => cô Hiền là người có tình yêu và sự  gắn <br /> những chi tiết nào? Điều đó giúp ta hiểu gì  bó thiết tha với HN.  <br /> về nhân vật? ­ Nơi ở: rộng rãi<br /> ­ Mặc: sang trọng<br /> ­ Ăn : không giống số đông.<br /> => tầng lớp thượng lưu, sang trọng, quý <br /> phái, sống đẹp và có điều kiện, có ý thức <br /> ? Nv người cháu có suy nghĩ, tâm trạng, thái  sống đẹp, sống sang,  không giống với số <br /> <br /> 17<br /> độ gì? đông.<br /> ­ Nhân vật tôi:<br /> + lo<br /> ?Khi nói về  cuộc sống cô Hiền, người kể  + nghi ngại <br /> chuyện   dùng   nghệ   thuật   gì?   Ngôn   ngữ?  +  khó chịu, <br /> giọng điệu?Tác dụng của nó? Tác giả  dùng nghệ  thuật đối lập với cách <br /> sinh   hoạt   của   mình.   Ngôn   ngữ   tự   nhiên, <br />   suồng sã, giọng vừa có chút mỉa mai, chế <br /> GV lưu ý HS: người kể nhớ lại những ngày  giễu lối sống kiểu cách rườm rà không phù <br /> đó,   mình   đã   từng   nghĩ   thế.   Vậy   chi   tiết,  hợp số đông.<br /> giọng điệu đó còn thể hiện điều gì? =>Cách nói vừa có chút hóm hỉnh, tự  trào <br /> về sự ấu trĩ của mình một thời khi lầm lạc <br /> không  định giá  được   các  giá trị  sống,  ko <br /> hiểu được một điều: cái ăn thì nuôi phần <br /> xác, còn cách ăn mới là thể  hiện sự  sống <br /> phần hồn, là văn hóa. Sự  lầm lạc  ấy có <br /> GV hướng  dẫn HS tổng hợp:  cách nói tự  nguyên nhân là nhìn con người bằng định <br /> trào về  cách nhìn con người thể  hiện đặc  kiến giai cấp.<br /> điểm gì của VH sau 1975? (Tích hợp VHS,  => Do đó, chi tiết có ý nghĩa như  một sự <br /> hướng   dẫn   HS   tìm   hiểu   cảm   hứng   nhận  phản tỉnh của cái tôi sau 1975 trong việc <br /> thức mới  về  hiện thực, nhận thức lại về  nhận   thức   lại,   nhận   thức   mới   về   hiện <br /> con người bằng ý thức phản tỉnh) thực, về  con người cũng là về  chính bản <br /> thân mình. <br /> b. Đoạn 2: Nhân vật cô Hiền những năm  <br /> vừa giải phóng – 1954.<br /> ?Những   năm   vừa   giải   phóng   thủ   đô,   tâm  ­ Tâm trạng của chúng tôi: vui<br /> trạng mọi người? Tâm trạng cô Hiền? Vì  ­ Người HN – cô Hiền không vui. Lý do:<br /> sao có tâm trạng đó? + Nói hơi nhiều, vui hơi nhiều, phải lo làm  <br /> 18<br /> ăn chứ?<br /> +   CP   can   thiệp   vào   nhiều   việc   của   dân <br /> (Chuyện chị vú)<br /> ­>Cô   Hiền   là   người   điềm   tĩnh,   tỉnh   táo, <br /> ?Qua đó, cô Hiền là người như thế nào? thực tế. Không dễ bị những giá trị tức thời, <br /> những hào quang hiện tại làm lóa mắt, vui <br /> say. Nhân vật đồng thời là người tự trọng, <br /> bản lĩnh, luôn làm chủ  những giá trị  cuộc <br /> sống của mình.  <br /> ­>   Câu   chuyện   vợ   chồng   chị   vú   với   gia <br /> đình cô Hiền có ý nghĩa:<br /> ? Tác giả  kể  câu chuyện chị  vú nhằm mục  + Ngầm khẳng định một điều: đó là mối <br /> đích gì? quan hệ  tốt lành, chủ  cần tớ, tớ  cần chủ;  <br />   có ân tình, có chung có thủy => không phải <br /> cứ  tư  sản là bóc lột, xấu xa, có một thứ <br /> tình cảm vượt lên tình chủ  tớ,  ấy là tình <br /> người, lẽ  sống làm người => thay cái nhìn <br /> định kiến giai cấp bằng cái nhìn nhân loại<br /> + Thực hiện môt cách trần thuật mới: đặt <br /> ?Sự   vận   động   nào   của   VH   sau   1975   thể  một sự  việc dưới nhiều góc nhìn, hệ  quy <br /> hiện qua cách đặt một sự  việc dưới nhiều   chiếu (chúng tôi, người HN, cô Hiền, chị <br /> điểm nhìn? (Tích hợp VHS, hướng dẫn HS  vú   với   nhiều   vai:   người   kháng   chiến, <br /> tìm hiểu nghệ thuật trần thuật) người   ở   lại,   người   làm   thuê   ..)   =>hiện <br /> thực   phong   phú,   đa   chiều,   tăng   tính   dân <br /> chủ.<br /> c. Đoạn 3: Nhân vật cô Hiền những năm  <br /> cải tạo công thương 1956<br /> ­  Cô Hiền:  Có bộ  mặt tư  sản, cách sống  <br /> 19<br /> ?Trong cuộc trò chuyện với người cháu, cô  tư  sản nhưng không bóc lột ai thì thành tư  <br /> Hiền khẳng định điều gì ?Lời khẳng định  sản làm sao được. Chứng minh:<br /> ấy có cơ sở nào? + Nhà: do tiền chú viết sách (bằng trí tuệ <br /> sang trọng).<br /> + Chồng: không làm ông chủ<br /> + Mưu sinh: bằng sức lao động của cả nhà<br /> =>   không   bóc   lột   ai   mà   vẫn   sống   đàng <br /> hoàng, ung dung, dư dả.<br /> ? Nhân vật người cháu đánh giá người cô  => Người cháu đánh giá qua gương mặt, cô <br /> qua yếu tố  nào? Có gì khác với người cô?  nhìn   vào   bản   chất   lối   sống,   nhân   cách; <br /> Hai cách  nhìn  đó  phản  ánh  đặc  điểm nào  cháu nhìn bề ngoài, cô nhìn sâu bên trong = <br /> của VH sau 1975? sự phá sản của cái nhìn định kiến giai cấp.  <br /> (Tích   hợp   VHS,   hướng   dẫn   HS   tìm   hiểu  Cháu nhìn bề  ngoài, kết luận là tư  sản => <br /> quan niệm con người sau 1975) không ghi cô vào lý lịch – một kiểu đoạn <br /> tình => cái nhìn giai cấp không chỉ làm cho  <br /> ta không hiểu được con người mà còn có <br /> nguy cơ  làm băng giá những quan hệ  lẽ  ra <br /> nồng ấm tình họ hàng máu mủ.<br /> d. Đoạn 4: Nhân vật cô Hiền những năm  <br /> chống Mỹ<br /> GV hướng dẫn Hs tìm hiểu nh©n vËt c« Thu xếp việc nhà<br /> HiÒn qua viÖc thu xÕp viÖc nhµ ­  Hôn nhân: không hứa hẹn với đám văn <br /> ?ViÖc h«n nh©n? nhân thi sĩ, không lấy một ông quan nào mà <br /> chọn một ông giáo khiến cả  Hà Nội phải  <br /> kinh ngạc.  Họ  kinh ngạc  vì họ  nghĩ theo <br /> thói thường, nhân vật cô Hiền đã vượt lên <br /> thói thường ấy: không lãng mạn viển vông, <br /> ?Sinh con?<br /> không cơ hội tính toán.<br /> 20<br /> ­  Sinh   con:   Giữa   lúc   vẫn   nặng   nề   quan <br /> niệm trời sinh  voi sinh cỏ; một con  một  <br /> của   ai   từ,   đông   cội   ấm   cành,   lắm   con <br /> nhiều phúc => ko tin trời sinh voi sinh cỏ,  <br /> nên: sinh ít, trách nhiệm nuôi con để con tự <br /> lập= tự  trọng = ko sống bám vào ai, dù đó <br /> ?ViÖc qu¶n lý gia ®×nh?<br /> là anh chị em ruột.<br /> - ViÖc qu¶n lý gia ®×nh: làm nội tướng <br /> ko phải để  thể  hiện uy quyền, hưởng thụ <br /> mà để xây tổ ấm.<br /> Phª ph¸n ngêi ch¸u, coi viÖc b×nh ®¼ng<br /> nam n÷ lµ b¾t nguån tõ thiªn chøc cña<br /> ngêi phô n÷, nªn rÊt hiÖn ®¹i nhng còng<br /> ?ViÖc d¹y con? lóc nhá, khi lín?<br /> rÊt b×nh dÞ nh mét ch©n lý tù nhiªn,<br /> gi¶n dÞ.<br /> ­ ViÖc d¹y con:<br /> + Lóc nhá: d¹y ¨n, uèng, c¸ch cÇm b¸t,<br /> móc canh, nãi chuyÖn trong b÷a ¨n-><br /> chuyÖn v¨n ho¸, chuyÖn lµm ngêi mµ<br /> h¹t nh©n cña nã lµ lßng tù träng.<br /> + Lóc lín: t«n träng sù lùa chän cña con,<br /> d¹y con sù lùa chän mµ c¸i chuÈn cho<br /> sù lùa chän lµ lßng tù träng( tù träng lµ<br /> kh«ng sèng Ých kØ, hëng sù hi sinh cña<br /> b¹n bÌ, tù träng dÉn ®êng ®Õn ý thøc<br /> tr¸ch nhiÖm c«ng d©n, tr¸ch nhiÖm víi<br /> ®Êt níc. Lßng yªu níc ®îc b¾t nguån tõ<br /> pc tù nhiªn, ch©n thËt, xa l¹ víi nh÷ng g×<br /> <br /> 21<br /> ån µo, gi¶ t¹o)<br /> ?Việc tổ chức bữa tiệc có ý nghĩa gì? Lµ ngêi b¶n lÜnh, trung thùc, lu«n d¸m<br /> lµ m×nh, giµu tù träng<br /> e. Đoạn 5: Nhân vật cô Hiền những năm  <br /> đất nước thống nhất<br /> - Cô Hiền: mỗi tháng đều tổ  chức bữa ăn <br /> bè bạn<br /> +   Thành   phần:   cựu   công   dân   Hà   Nội, <br /> những tên tuổi thành danh đất kinh kì<br /> + Trang phục<br /> GV tổ  chức  cho HS  làm  việc nhóm, thảo  + Mục đích: không phải cốt để  cải thiện, <br /> luận:  Trong bữa tiệc, nhân vật tôi và Dũng  ăn tươi hay tụ tập mà là một cách để nhắc <br /> nói những gì? Hệ thống, đối chiếu và nêu ý  nhở  nhau đừng quên mình là ai, đừng quên <br /> nghĩa.  (Tích hợp VHS, hướng dẫn HS tìm  nếp sống, nếp người rất dễ  bị  cuộc sống  <br /> hiểu nét mới trong nghệ thuật trần thuật sau  xô bồ  sặc mùi lính tráng  làm tàn phai mai <br /> 1975) một.<br /> ­ Tôi và Dũng:<br /> Tôi Dũng<br /> ­ Nói về tp Sài Gòn  ­ Suy nghĩ về  việc <br /> to hơn, đẹp hơn Hà  > 600 chàng trai  ưu <br /> Nội. tú   ra   đi   mà   trở   về <br /> ­   Người   Sài   Gòn  còn có 40 người<br /> lịch   sự,   nhã   nhặn  ­ Về  mẹ  Tuất: đau <br /> hơn người Hà Nội đớn   tột   cùng   (níu <br /> chặt   cánh   tay;   run <br /> bần   bật;   nói   run <br /> rẩy)   nhưng   bình <br /> tĩnh, bản lĩnh, nhân <br /> <br /> 22<br /> hậu, bao dung = vẻ <br /> đẹp người Hà Nội<br /> =>Dũng là hậu thân <br /> của cô Hiền, là vẻ <br /> đẹp   nối   dài   của <br /> người Hà Nội (tinh <br /> tế,   nhân   hậu,   sâu <br /> sắc)<br /> Nhìn vẻ bề ngoài Nhìn sâu bên trong<br /> Nói chuyện vui Nói   chuyện   ko <br /> được vui<br /> Hời hợt Sâu sắc<br /> Đắc   thắng  của   kẻ  Suy   tư   về   cái   giá <br /> thắng trận phải trả  của người <br /> ?Trong nh÷ng n¨m ®Êt níc ®æi míi, nv<br /> trong cuộc<br /> c« HiÒn cã nh÷ng thay ®æi vµ cã nh÷ng => đặt một sự việc dưới nhiều góc nhìn<br /> ®iÒu v÷ng bÒn? §ã lµ nh÷ng ®iÒu g×?  <br /> Sù v÷ng bÒn Êy nãi lªn ®iÒu g×? g. Đoạn 6: Nv c« HiÒn nh÷ng n¨m ®Êt<br /> níc ®æi míi<br /> - Hoµn c¶nh ®· ®æi: chó mÊt, c¸c em<br /> ®· lín vµ b¾t ®Çu giµ. C« ®· yÕu<br /> nhiÒu, giµ h¼n Nhng vÉn kh«ng ph¶i lµ<br /> ngêi l¹c thêi: ngêi cña h«m nay, thuÇn<br /> tuý HN, kh«ng pha trén-> hiÖn th©n cho<br /> c¸i ®Ñp tinh hoa v¨n ho¸ HN. BiÓu hiÖn:<br /> + N¬i tiÕp kh¸ch: b×nh phong, xa l«ng<br /> gô, sËp gô, tñ chïa, lä men, l h¬ng, ®Üa<br /> hÊp s©m<br /> +C¸ch ®ãn tÕt: lau b¸t sø ®ùng hoa thuû<br /> tiªn.TÊt c¶ trong tiÕt xu©n HN ma l©y<br /> 23<br /> r©y chØ ®ñ Èm ¸o chø kh«ng ít ¸o->nv<br /> ngêi kÓ thÌm ë l¹i hëng thªm c¸i tÕt HN.<br /> ->c« HiÒn lµ hiÖn th©n cña v¨n ho¸:<br /> lÞch l·m sang träng, cæ kÝnh quý ph¸i<br /> vµ tinh tÕ. NghÖ thuËt ®èi lËp víi chi<br /> tiÕt d©n HN kh«ng biÕt mua thuû tiªn,<br /> ? Thái độ  trước cuộc đời của nhân vật cô  mµ cã mua còng kh«ng biÕt gät tØa-><br /> khác nhân vật cháu như  thế  nào? Qua đó,  gi÷a lèi sèng x« bå, å ¹t,vô lîi víi lèi sèng<br /> hiểu gì về đổi mới của VH sau 1975? ( Tích  b×nh tÜnh, ung dung, thanh th¶n, sang<br /> träng vµ tinh tÕ.<br /> hợp VHS, hướng dẫn HS tìm hiểu cách nhìn <br /> + Th¸i ®é víi cuéc ®êi:<br /> hiện thực của VH sau 1975)<br /> Nv tôi Cô Hiền<br /> Nhìn   HN   ở   phần  Phần hồn<br /> xác<br /> Người HN đi đứng,  Cây si đền NS<br /> nói năng<br /> Nông nổi Sâu sắc<br /> Thiển cận Giỏi<br /> Tự cao Khiêm tốn<br /> Cạn hẹp Rộng lượng<br /> Nghi ngờ Tin tưởng<br /> Già nua cằn cỗi Trẻ   trung   vì   luôn <br /> gắn với thời cuộc<br /> <br /> => Là người ung dung, réng lîng vµ giµu<br /> tin tëng khi nh¾c ®Õn chuyÖn c©y si<br /> cæ thô -> niÒm tin vµo sù tuÇn hoµn<br /> bÊt diÖt cña vò trô, lÏ ho¸ sinh cña t¹o<br /> vËt vµ sù vÜnh h»ng cña vÎ ®Ñp HN.<br /> Hoạt động 4: Hướng dẫn HS tổng kết NiÒm tin ®ã còng lµ niÒm tin cña nv<br /> ch¸u göi vµo.<br /> <br /> 24<br /> GV hướng dẫn HS hệ thống, khái quát Tæng kÕt<br /> ?Qua hÖ thèng sù kiÖn, dùng ch©n - §Æt n
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2