So sánh giá trị chẩn đoán bệnh Hirschsprung giữa X quang đại tràng, đo áp lực hậu môn trực tràng và sinh thiết hút
lượt xem 1
download
Hiện nay, nhiều phương pháp chẩn đoán bệnh Hirschsprung. Mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm riêng. Tuy nhiên, ít nghiên cứu so sánh các kỹ thuật này tại Việt Nam. Bài viết trình bày xác định giá trị chẩn đoán bệnh Hirschsprung giữa phương pháp X quang đại tràng, đo áp lực hậu môn trực tràng và sinh thiết hút.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: So sánh giá trị chẩn đoán bệnh Hirschsprung giữa X quang đại tràng, đo áp lực hậu môn trực tràng và sinh thiết hút
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 SO SÁNH GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN BỆNH HIRSCHSPRUNG GIỮA X QUANG ĐẠI TRÀNG, ĐO ÁP LỰC HẬU MÔN TRỰC TRÀNG VÀ SINH THIẾT HÚT Hồ Trần Bản1 TÓM TẮT 30 chẩn đoán bệnh Hirschsprung cao nhất trong Đặt vấn đề: Hiện nay, nhiều phương pháp nhóm nghiên cứu. chẩn đoán bệnh Hirschsprung. Mỗi phương pháp Từ khóa: Calretinin, HE, Hirschsprung, X có ưu, nhược điểm riêng. Tuy nhiên, ít nghiên quang đại tràng, đo áp lực hậu môn trực tràng, cứu so sánh các kỹ thuật này tại Việt Nam. sinh thiết hút trực tràng Mục tiêu: Xác định giá trị chẩn đoán bệnh Hirschsprung giữa phương pháp X quang đại SUMMARY tràng, đo áp lực hậu môn trực tràng và sinh thiết COMPARISON OF DIAGNOSTIC hút. VALUE FOR HIRSCHSPRUNG'S Phương pháp: Đoàn hệ tiến cứu. DISEASE BETWEEN BARIUM ENEMA, Kết quả: Từ 1/1/2015 - 30/9/2020, 304 ANORECTAL MANOMETRY, AND trường hợp nhập viện tại bệnh viện Nhi Đồng 2. SUCTION BIOPSY Tuổi trung vị sinh thiết hút 2,5 (1,2 - 12,9) Introduction: Currently, there are many (tháng). Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán diagnostic methods for Hirschsprung disease, âm, giá trị tiên đoán dương của X quang đại each with its own advantages and disadvantages. tràng lần lượt là 87,8%, 54,3%, 73,3%, 75,7%. However, there are few studies comparing these Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm, giá trị techniques in Vietnam. tiên đoán dương của đo áp lực hậu môn trực Objective: To determine the diagnostic tràng lần lượt là 90,5%, 68%, 89,5%, 70,4%. Độ value of Hirschsprung disease between barium nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm, giá trị enema, anorectal manometry, and suction biopsy. tiên đoán dương của sinh thiết hút nhuộm Method: Cohort study Calretinin lần lượt là 99,5%, 96,6%, 99,1%, Results: From January 1, 2015, to 97,9%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán September 30, 2020, 304 cases were admitted to âm, giá trị tiên đoán dương của HE lần lượt là Children’s Hospital 2. The median age for 95,2%, 84,5%, 91,6%, 90,9%. suction biopsy was 2.5 months (1.2 - 12.9 Kết luận: Sinh thiết hút trực tràng với months). The sensitivity, specificity, negative nhuộm hóa mô miễn dịch Calretinin có giá trị predictive value, and positive predictive value of barium enema were 87.8%, 54.3%, 73.3%, and 75.7%, respectively. The sensitivity, specificity, 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2 negative predictive value, and positive predictive Chịu trách nhiệm chính: Hồ Trần Bản value of anorectal manometry were 90.5%, 68%, ĐT: 0989037074 89.5%, and 70.4%, respectively. The sensitivity, Email: hotranban@ump.edu.vn specificity, negative predictive value, and Ngày nhận bài: 17/6/2024 positive predictive value of suction biopsy with Ngày phản biện khoa học: 21/6/2024 Calretinin staining were 99.5%, 96.6%, 99.1%, Ngày duyệt bài: 27/6/2024 239
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 31 NĂM 2024 and 97.9%, respectively. The sensitivity, quả chẩn đoán dựa vào nhuộm HE đòi hỏi specificity, negative predictive value, and nhà giải phẫu bệnh phải cực kỳ kinh nghiệm positive predictive value of HE staining were trong bệnh Hirschsprung. Hiện nay, chính 95.2%, 84.5%, 91.6%, and 90.9%, respectively. xác nhất là nhuộm hoá mô miễn dịch Conclusions: Rectal suction biopsy with Calretinin, chất luôn thiếu trong bệnh nhân immunohistochemical staining for Calretinin has Hirschsprung. Đặc biệt chất đánh dấu này có the highest diagnostic value for Hirschsprung khả năng chẩn đoán bệnh Hirschsprung ở disease among the study group. những trường hợp vô hạch toàn bộ đại tràng, Keywords: Calretinin, HE, Hirschsprung, trẻ sơ sinh non tháng trong khi những kỹ barium enema, anorectal manometry, rectal thuật khác khó phát hiện6, 7. Chính vì vậy, suction biopsy chúng tôi muốn nghiên cứu so sánh giá trị chẩn đoán bệnh Hirschsprung giữa các I. ĐẶT VẤN ĐỀ phương pháp trên. Hiên nay có nhiều phương pháp chẩn đoán bệnh Hirschsprung. X quang đại tràng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (XQĐT) rất quan trọng để chẩn đoán bệnh. Thiết kế nghiên cứu: đoàn hệ tiến cứu. Dấu hiệu hình phễu cho thấy dãn phần trên Tiêu chuẩn chọn: Tất cả bệnh nhân < 15 đại tràng vô hạch so với phần dưới không tuổi bị nghi ngờ bệnh Hirschsprung trên lâm dãn giúp chẩn đoán5. Dấu hiệu này không sàng và X – quang đại tràng, nhập bệnh viện gặp trong tất cả các trường hợp, tỉ lệ thay đổi Nhi Đồng 2 từ 1/1/2015 đến 31/3/2020. từ trung tâm này sang trung tâm khác và phụ Tiêu chí loại trừ: Các bệnh nhi không thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của người được sinh thiết hút tại bệnh viện Nhi Đồng 2 đọc5. Đo áp lực hậu môn - trực tràng hoặc hồ sơ bệnh án lưu trữ không thu thập (ĐALHMTT) là một kỹ thuật được dùng để đầy đủ các thông tin theo bệnh án nghiên đo và đánh giá trương lực nhóm cơ thắt vùng cứu. hậu môn - trực tràng (cơ thắt trong và cơ thắt Thu thập và xử lý số liệu: Thu thập các ngoài) trong quá trình giữ phân và tống thoát thông tin theo mẫu phiếu thu thập số liệu từ phân. Phương pháp có độ nhạy 85% – 95%, hồ sơ bệnh án theo tiêu chuẩn chọn và loại độ chuyên 89% – 97%4. Sự dãn bóng trực mẫu. Số liệu được nhập, xử lý và phân tích tràng giúp giảm áp lực ống hậu môn gọi là bằng Microsoft Excel, SPSS 20. Biến số định “phản xạ hậu môn - trực tràng” và phản xạ lượng trình bày dưới dạng trung bình ± độ này có ở tất cả người bình thường. Tuy lệch chuẩn, biến số định tính trình bày dưới nhiên, vẫn có sự tranh cãi về giá trị của dạng tỷ lệ %, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị phương pháp này. Hầu hết các trung tâm nhi tiên đoán âm, giá trị tiên đoán dương. khoa và phẫu thuật viên không sử dụng Tiêu chuẩn chẩn đoán: ĐALHMTT để chẩn đoán bệnh X quang đại tràng có bệnh Hirschsprung: Hirschsprung. Tiêu chuẩn vàng trong chẩn XQĐT có hình ảnh đoạn hình phễu hay RSI đoán xác định bệnh Hirschsprung là dựa vào < 1. kết quả mô học khi sinh thiết trực tràng2, 8. Đo áp lực hậu môn - trực tràng có bệnh Nhiều trung tâm trên thế giới nhuộm Hirschsprung: không có phản xạ cơ thắt Hematoxylin - Eosin (HE) thường quy. Kết trong. 240
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhuộm HE có bệnh Hirschsprung: mẫu (khi phẫu thuật hạ đại tràng) và thực hiện mô không có tế bào hạch thần kinh. đánh giá tế bào hạch thần kinh ở giữa 2 lớp Nhuộm HE không có bệnh Hirschsprung: cơ. Chẩn đoán xác định bệnh Hirschsprung mẫu mô có tế bào hạch thần kinh. khi bờ dưới phẫu thuật không có tế bào hạch Calretinin (+): khi bắt màu trên các tế thần kinh. Ngược lại, bệnh nhân có kết quả bào hạch thần kinh và trên sợi thần kinh, chẩn đoán sinh thiết hút là không phải bệnh hoặc bắt màu dạng sợi mảnh trên các sợi thần Hirschsprung, chúng tôi theo dõi bệnh nhân kinh hoặc bắt màu trên tế bào hạch thần kinh trong 6 tháng tiếp theo. Chẩn đoán xác định rải rác. không phải bệnh Hirschsprung khi bệnh nhân Calretinin (-): khi không bắt màu trên không còn táo bón. toàn bộ mẫu thử hoặc bắt màu các tế bào Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu không đặc hiệu như tế bào đơn nhân hoặc bắt được phê duyệt bởi Hội đồng Y đức của Đại màu trên các sợi thần kinh phì đại. học Y Dược TPHCM và bệnh viện Nhi Đồng Sinh thiết hút (+): bệnh nhi có Calretinin 2. (-) cho kết quả bệnh Hirschsprung. Sinh thiết hút (-): bệnh nhi có Calretinin III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (+) cho kết quả không bệnh Hirschsprung. Từ 1/1/2015 - 30/9/2020, 304 trường hợp Nguyên tắc xác định chẩn đoán nhập viện tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện Đối với bệnh nhân có kết quả chẩn đoán Nhi Đồng 2 thỏa các tiêu chí nhận vào. sinh thiết hút là phù hợp bệnh Hirschsprung, Tuổi trung vị sinh thiết hút (tháng): 2,5 chúng tôi kết hợp lấy mẫu bệnh phẩm lớn (1,2 - 12,9) Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo giới Bệnh Hirschsprung Không bệnh P Giới n (%) n (%) Nam 146 (77,7) 65 (56) Nữ 42 (22,3) 51 (44) < 0,01 Nam/nữ 3,5 1,3 Tổng 188 116 Các phương pháp chẩn đoán bệnh Hirschsprung Bảng 2: X quang đại tràng XQĐT (n = 304) Tổng Có bệnh Không bệnh n (%) n (%) n (%) Bệnh Bệnh 165 (54,3) 23 (7,6) 188 (54,9) Hirschsprung Không bệnh 53 (17,4) 63 (20,7) 116 (38,1) Tổng 218 (71,7) 86 (28,3) 304 (100) 53 (17,4%) trường hợp dương giả, 23 (7,6%) trường hợp âm giả trong XQĐT. 241
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 31 NĂM 2024 Bảng 3: Đặc điểm đo áp lực hậu môn - trực tràng ĐALHMTT (n = 46) Tổng Có bệnh Không bệnh n (%) n (%) n (%) Bệnh Bệnh 19 (41,3) 2 (4,3) 21 (45,6) Hirschsprung Không bệnh 8 (17,4) 17 (37) 25 (54,4) Tổng 27 (58,7) 19 (41,3) 46 (100) Dương giả (8 trường hợp) trong ĐALHMTT. Bảng 4: Sinh thiết hút với nhuộm HE Nhuộm HE Không có tế bào hạch Có tế bào hạch thần Tổng thần kinh (có bênh) kinh (không bệnh) Bệnh Bệnh 179 9 188 Hirschsprung Không bệnh 18 98 116 Tổng 197 107 304 Khảo sát tiêu bản HE của 304 trường hợp và có kết luận có tế bào hạch thần kinh là 107 trường hợp, có 64 trường hợp hiện diện tế bào hạch thần kinh trưởng thành điển hình với bào tương rộng, bắt màu Eosin đậm, hạt nhân rõ ràng, chiếm 59,8%; có 43 trường hợp hiện diện tế bào hạch thần kinh với bào tương hẹp, nhân đậm hơn, chiếm 40,2% Bảng 5: Sinh thiết hút với nhuộm Calretinin Nhuộm Calretinin Tổng Có bệnh Không bệnh Bệnh 187 1 188 Bệnh Hirschsprung Không bệnh 4 112 116 Tổng 191 113 304 Nhuộm HMMD có Calretinin (+) trên sợi thần kinh giúp phát hiện bệnh Hirschsprung ở 14/18 trường hợp không thấy tế bào thần kinh trên tiêu bản HE. Bảng 7: Giá trị của các phương pháp chẩn đoán Giá trị tiên Giá trị tiên Chẩn đoán Độ nhạy Độ đặc hiệu đoán âm đoán dương XQĐT 87,8% 54,3% 73,3% 75,7% ĐALHMTT 90,5% 68% 89,5% 70,4% Nhuộm HE 95,2% 84,5% 91,6% 90,9% Nhuộm Calretinin 99,5% 96,6% 99,1% 97,9% IV. BÀN LUẬN So sánh sinh thiết hút với X quang đại ➢ Giới tràng và đo áp lực hậu môn - trực tràng Đa số trẻ Hirschsprung trong nghiên cứu Chúng tôi ghi nhận độ nhạy, độ đặc hiệu của chúng tôi là nam, chiếm tỉ lệ 77,7% của 3 phương pháp chẩn đoán trong nghiên tương tự như y văn6. cứu tương tự như tác giả de Lorijin (bảng 8). 242
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Năm 2006, tác giả de Lorijin thực hiện cứu từ sau năm 1966 trên PUBMED và sau nghiên cứu gộp, thống kê tất cả các nghiên năm 1980 trên EMBASE4. Bảng 8: So sánh độ nhạy, độ đặc hiệu với nghiên cứu de Lorijin Chúng tôi de Lorijin4 Độ nhạy (%) 87,8 70 (64 – 76) X quang đại tràng Độ chuyên (%) 54,3 83 (74 – 90) Độ nhạy (%) 90,5 91 (85 – 95) Đo áp lực hậu môn - trực tràng Độ chuyên (%) 68 94 (89 – 97) Độ nhạy (%) 99,5 93 (88 – 95) Sinh thiết hút Độ chuyên (%) 96,6 98 (95 – 99) Nghiên cứu của chúng tôi, X quang đại tại đại tràng góc lách . Độ đặc hiệu thấp 4 tràng có độ nhạy thấp nhất so với sinh thiết trong đo áp lực hậu môn - trực tràng có thể hút và đo áp lực hậu môn - trực tràng. Giải do bơm bóng không đủ áp lực, hoặc hệ thống thích cho việc độ nhạy thấp trong X quang bị rò khí, hoặc chức năng sinh lý của hậu đại tràng, đặc biệt ở những trẻ sơ sinh, là do môn - trực tràng chưa trưởng thành (nhóm đoạn chuyển tiếp trên phim không rõ ràng4. trẻ sơ sinh)4. Dương tính giả trong sinh thiết Ngoài ra, 75% trẻ vô hạch toàn bộ đại tràng hút trực tràng hiếm gặp4. có khẩu kính đại tràng bình thường4. Thụt Kết quả “không thể kết luận” thường gặp tháo hoặc thăm khám trực tràng làm tháo hết nhất ở phương tiện chẩn đoán sinh thiết hút. phân và hơi cũng có thể dẫn đến độ nhạy Nguyên nhân do mẫu mô sinh thiết quá nông thấp4. Sinh thiết hút và đo áp lực hậu môn - không lấy được lớp dưới niêm để khảo sát. trực tràng ít khi cho âm tính giả. Độ nhạy Ngược lại, X quang đại tràng không có kết thấp của đo áp lực hậu môn - trực tràng có quả “không thể kết luận” 4. Chúng tôi không thể do di lệch đầu dò đo áp lực và dãn cơ thắt ghi nhận trường hợp không thể kết luận do trong (ức chế cơ thắt trong) bị lầm bởi dãn cơ đã chủ động chỉ nhận vào những mẫu đủ lớp. thắt ngoài4. Trong sinh thiết hút trực tràng, So sánh sinh thiết hút nhuộm Calretinin độ nhạy thấp có thể do vị trí sinh thiết chưa với nhuộm HE đúng (vị trí đúng là 2 – 3 cm trên đường ➢ Nhuộm Hematoxylin - Eosin (HE) lược), dao hút quá nông, không còn sắc do sử Sự hiện diện của tế bào hạch thần kinh dụng lại nhiều lần và chỉ sinh thiết được Trên tiêu bản HE, chẩn đoán loại trừ niêm mạc mà không có lớp cơ niêm, do kỹ bệnh Hirschsprung khi phát hiện tế bào hạch thuật nhuộm hoặc do kinh nghiệm của nhà thần kinh. Trong nghiên cứu này, tế bào hạch giải phẫu bệnh4. thần kinh hiện diện trên 107 trường hợp. Tuy Độ đặc hiệu cao cũng rất cần thiết trong nhiên, không bệnh Hirschsprung thực sự chỉ quá trình chẩn đoán trên những trẻ nghi ngờ có 98/107 trường hợp. Đối với hầu hết các bệnh Hirschsprung. Độ đặc hiệu thấp gặp trường hợp, tế bào hạch thần kinh đứng nhiều trong X quang đại tràng. Rosenfield thành từng nhóm 2 - 5 tế bào và nằm dưới cơ mô tả 4 trường hợp trẻ sơ sinh mắc hội niêm. Tuy nhiên, vẫn có những ca tế bào chứng nút phân su cho hình ảnh tương tự như hạch thần kinh đứng riêng lẻ gây khó khăn đoạn chuyển tiếp trong bệnh Hirschsprung và nhầm lẫn trong quá trình chẩn đoán nếu 243
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 31 NĂM 2024 chỉ dựa vào tiêu bản HE. Ruột bị viêm trong nhiều chứng tỏ tiêu bản nhuộm tăng biểu thời gian dài dẫn đến sự phát triển của tế bào hiện Calretinin do kỹ thuật. Có thể do thời viêm, các hạch bạch huyết ở ngay dưới niêm gian ủ kháng thể quá dài, thời gian bộc lộ mạc, cũng là hai yếu tố gây khó khăn trong kháng nguyên quá lâu hoặc nồng độ kháng chẩn đoán nếu không có hỗ trợ từ HMMD. thể quá cao; từ đó phải điều chỉnh để giảm sự Nhuộm HMMD Calretinin giúp phát hiện biểu hiện Calretinin của mô bào. Đồng thời, các trường hợp không phải bệnh nhằm đảm bảo sự biểu hiện của Calretinin là Hirschsprung còn lại. Trong nghiên cứu này, đúng, những ảnh hưởng từ các yếu tố kỹ có 4 trường hợp tế bào hạch thần kinh đứng thuật nhuộm HMMD đã được loại trừ, chúng rải rác, ít và không tập trung thành cụm 2 - 5 tôi thực hiện nhuộm mẫu bệnh nhân với mẫu tế bào như những trường hợp bình thường chứng là mô ruột già bình thường trên mỗi khác. Những trường hợp này, đòi hỏi người tiêu bản nhuộm. Sự biểu hiện của Calretinin đọc tiêu bản HE phải có kinh nghiệm và cẩn trên những sợi thần kinh rất là đặc hiệu để thận tránh bỏ sót. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ loại trừ bệnh Hirschsprung. Tuy nhiên, cần của tiêu bản HMMD Calretinin thì việc nhận phân biệt rõ ràng giữa Calretinin dương tính diện các tế bào thần kinh dễ dàng hơn. trên sợi thần kinh và dương tính trên sợi thần Sự trưởng thành của tế bào hạch thần kinh phì đại. Dương tính trên sợi thần kinh kinh phì đại được xem là âm tính và không có ý Chúng tôi khảo sát sự trưởng thành của tế nghĩa trong chẩn đoán loại trừ bệnh bào hạch thần kinh dựa trên hình thái tế bào. Hirschsprung. Theo Đặng Hoàng Minh, Nghiên cứu có 107 trường hợp kết luận có tế Calretinin dương trên sợi thần kinh có ý bào hạch thần kinh, trong đó 43 trường hợp nghĩa đặc biệt quan trọng trong chẩn đoán (chiếm 40,2%) tế bào hạch thần kinh được giải phẫu bệnh những trường hợp mẫu bị lỗi đánh là chưa trưởng thành. Khi quan sát và chỉ có niêm mạc hoặc chỉ lấy tới cơ niêm, so sánh những tế bào được cho là chưa không thể đánh giá bằng tiêu bản nhuộm HE trưởng thành trên tiêu bản HE và trên tiêu được. Những trường hợp này, Calretinin sẽ bản HMMD Calretinin, chúng tôi nhận thấy dương tính trên những sợi thần kinh xen kẽ hầu hết các tế bào chưa trưởng thành có xu vào lớp mô đệm dưới niêm mạc, điều này hướng bắt màu nhuộm HMMD đậm hơn so chứng tỏ có sự hoạt động bình thường của hệ với tế bào trưởng thành. Hơn nữa, không thống thần kinh ruột và loại trừ bệnh phải tế bào hạch thần kinh trưởng thành nào Hirschsprung1. Trên tế bào hạch thần kinh, cũng bắt màu nhuộm HMMD3. sự biểu hiện của Calretinin có một số điểm ➢ Nhuộm hóa mô miễn dịch khác biệt và không đồng nhất. Theo y văn và Calretinin hướng dẫn của nhà sản xuất, nhuộm HMMD Kết quả nhuộm HMMD cho thấy sự hiện Calretinin bắt màu trên cả nhân và bào diện của Calretinin trên mẫu mô ruột tập tương1. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, trung ở 3 nhóm sau: tế bào hạch thần kinh, chúng tôi khảo sát tất cả các trường hợp có tế sợi thần kinh và mô bào. Trong đó, mô bào là bào hạch thần kinh và nhận thấy: không phải dương không đặc hiệu nhưng lại là những tế tế bào hạch thần kinh nào cũng dương trên bào giúp cho quá trình đánh giá chất lượng nhân, một số tế bào chỉ dương trên bào tiêu bản HMMD. Nếu các mô bào dương tương. Trong một nhóm tế bào hạch thần 244
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 kinh thì vẫn có những tế bào không dương 3. Chi S, Fang M, Li K, Yang L, Tang ST. tính có bào tương rộng và nhân sáng, mịn. Diagnosis of Hirschsprung's Disease by Trên tiêu bản HE, những tế bào này thể hiện Immunostaining Rectal Suction Biopsies for là một tế bào trưởng thành. Dường như, biểu Calretinin, S100 Protein and Protein Gene hiện của Calretinin cũng mờ nhạt hơn ở Product 9.5. J Vis Exp. 2019 Apr 26;(146). những tế bào thần kinh thuộc đám rối 4. De Lorijn F, Kremer LC, Reitsma JB, Auerbach so với tế bào thần kinh thuộc đám Benninga MA. (2006), "Diagnostic tests in rối Meissner. Ngoài ra, khi kiểm tra mô Hirschsprung disease: a systematic review", chứng, chúng tôi nhận thấy những tế bào Journal of pediatric gastroenterology and hạch thần kinh thuộc đám rối Auerbach có nutrition, 42, pp. 496-505. xu hướng bắt màu mờ nhạt, trong khi những 5. Garcia R, Arcement C, Hormaza L, tế bào hạch thần kinh thuộc đám rối Haymon ML, Ward K, Velasco C, et al. Meissner vẫn bắt màu Calretinin đậm. Điều (2007), "Use of the recto – sigmoid index to này có lẽ phụ thuộc vào chức năng sinh lý diagnose Hirschsprung's disease", Clinical khác nhau của hai đám rối. pediatrics, 46, pp. 59-63. 6. Guinard-Samuel V, Bonnard A, De V. KẾT LUẬN Lagausie P, Philippe-Chomette P, Alberti Trong nghiên cứu, sinh thiết hút trực C, El Ghoneimi A, et al. (2009), "Calretinin tràng với nhuộm hóa mô miễn dịch immunohistochemistry: a simple and Calretinin có giá trị cao nhất trong chẩn đoán efficient tool to diagnose Hirschsprung bệnh Hirschsprung. disease", Modern pathology : an official journal of the United States and Canadian TÀI LIỆU THAM KHẢO Academy of Pathology, Inc, 22, pp. 1379- 1. Đặng Hoàng Minh (2016), "Vai trò của 1384. nhuộm hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán 7. Marta J, Ondřej S, Jiří T. (2019), bệnh phình đại tràng bẩm sinh", Luận văn "Immunohistochemical diagnostics of Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TPHCM, Hirschprungs disease using calretinin", TPHCM. Ceskoslovenska patologie, 55, pp. 53-59. 2. Ambartsumyan L, Smith C, Kapur RP. 8. Serafini S, Santos MM, Tannuri ACA, Di (2020), "Diagnosis of Hirschsprung Loreto C, Gonçalves JO, Tannuri U. A Disease", Pediatric and developmental new systematization of histological analysis pathology : the official journal of the Society for the diagnosis of Hirschsprung's disease. for Pediatric Pathology and the Paediatric Clinics (Sao Paulo). 2023 Apr 17;78:100198. Pathology Society, 23, pp. 8-22. 245
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giá trị của Fibrin Monomer hòa tan trong chẩn đoán đông máu nội mạch lan tỏa
9 p | 104 | 6
-
So sánh giá trị chẩn đoán chụp cắt lớp vi tính 64 lát cắt và chụp mạch số hóa xóa nền ở bệnh nhân nhồi máu não có hẹp, tắc hệ mạch cảnh
5 p | 79 | 4
-
Giá trị chẩn đoán xơ hoá gan bằng kỹ thuật ARFI và APRI trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn ở Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 24 | 4
-
So sánh giá trị dự đoán và độ tin cậy của các xét nghiệm AMH, FSH và AFC đối với đáp ứng nhiều ở bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm
6 p | 76 | 3
-
So sánh giá trị thang điểm Eskelinen, Modified Alvarado, Tzanakis và Ohmann trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp
5 p | 88 | 3
-
So sánh giá trị của xạ hình spect Tc99m gắn hồng cầu và siêu âm trong chẩn đoán u máu gan
7 p | 64 | 3
-
So sánh giá trị các phân loại EU-TIRADS, K-TIRADS và ACR-TIRADS trong chẩn đoán tổn thương dạng nốt tuyến giáp
7 p | 13 | 3
-
Đánh giá giá trị của cộng hưởng từ và siêu âm trong việc phát hiện một số bất thường sọ não của thai nhi
4 p | 7 | 2
-
So sánh giá trị chẩn đoán của xét nghiệm kháng thể kháng nhân bằng kỹ thuật ELISA và miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trong các bệnh tự miễn
4 p | 3 | 2
-
Giá trị của xét nghiệm human Telomerase Reverse Transcriptase messenger RNA (hTERT mRNA) và chỉ số GALAD trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan
7 p | 3 | 2
-
Bước đầu khảo sát giá trị tiên đoán dương của xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm nhập (NIPS) trong phát hiện các trisomy 21, 18 và 13
7 p | 5 | 2
-
Khảo sát giá trị chẩn đoán di căn hạch cổ nhóm vi của chụp cắt lớp vi tính trong carcinôm tuyến giáp dạng nhú
6 p | 14 | 2
-
So sánh giá trị chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan của các thang điểm kết hợp AFP, AFP-L3 và DCP
7 p | 25 | 2
-
Nghiên cứu lâm sàng: Nghiên cứu ảnh hưởng của chỉ số khối cơ thể đến giá trị chẩn đoán phì đại thất trái trên điện tâm đồ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
10 p | 32 | 2
-
Khảo sát giá trị chẩn đoán biến chứng phì đại thất trái của điện tâm đồ trên bênh nhân tăng huyết áp nguyên phát
5 p | 87 | 2
-
So sánh giá trị bộ câu hỏi tầm soát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo GOLD và IPAG
5 p | 48 | 1
-
So sánh giá trị của Siêu âm Doppler xuyên sọ và cộng hưởng từ mạch máu não trong chẩn đoán hẹp động mạch nội sọ do xơ vữa ở bệnh nhân nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Quân y 175
11 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn