intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TÀI LIỆU CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Chia sẻ: Natsu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

121
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Là hệ thống các quan điểm, mục tiêu(1), nguyên tắc, công cụ và biện pháp do nhà nước hoạch định và thực hiện để điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia trong một thời gian nhất định nhằm đạt được các mục tiêu (2) phát triển của quốc gia đó. Phân tích Hoạt động thương mại quốc tế: là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình) giữa các quốc gia, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TÀI LIỆU CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

  1. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 1. Khái niệm Là hệ thống các quan điểm, mục tiêu(1), nguyên tắc, công cụ và biện pháp do nhà nước hoạch định và thực hiện để điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia trong một thời gian nhất định nhằm đạt được các mục tiêu (2) phát triển của quốc gia đó. Phân tích Hoạt động thương mại quốc tế: là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình) giữa các quốc gia, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên. + Quan điểm của Việt Nam trong thương mại quốc tế: Mở cửa tự do hóa thương mại. VD: tham gia ASEAN. + Mục tiêu: (1) Phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu: phát triển thị trường, nâng sức cạnh tranh Biện pháp ở VN: 2009-2010, Việt Nam hỗ trợ gói lãi suất 4% cho 1 số doanh nghiệp trong đó có doanh nghiệp xuất khẩu (2) Đổi mới cơ cấu hàng xuất khẩu Các quốc gia thường xuất khẩu sp thô trong giai đoạn đầu Như vn tập trung vào giai đoạn gia công xuất khẩu vs sp mặt hàng giày da, may mặc vì đây là những sp có cp lao động là chính -> 2 ngành công nghiệp phát huy lợi thế tốt nhất của vn (3) Kiểm soát nhập khẩu một cách hiệu quả Tất nhiên việc kiểm soát này phải tùy theo giai đoạn và mặt hàng cụ thể Vd: vn hiện nay khuyến khích nhập khẩu các mặt hàng máy móc trang thiết bị trong khi nhiên nguyên vật liệu mà trong nước đã sản xuất được như phôi thép thì không khuyến khích. Các công cụ thường dùng để: - Hạn chế nhập khẩu: công cụ truyền thống: thuế quan NK, hạn ngạch NK. Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật (giờ sẽ được áp dụng nhiều hơn vì chúng ta đang trong lộ trình tự do hóa thương mại, phải dần giỡ bỏ thuế quan, hạn ngạch). - Bảo hộ nk chỉ áp dụng khi kinh tế gặp khó khăn phải giảm nhập siêu, giúp các ngành đó trong nước phát triển +Nguyên tắc (1) Có đi có lại: (2 bên cùng có lợi) vd: thuế trợ cấp theo cam kết chung, Bất Phá thuế nk chuyển thành thuế trước bạ. (2) Không phân biệt đối xử: Quốc gia phải đối xử với các đối tác ngang bằng nhau. Các quốc gia áp dụng phải thực hiên các biện phaops kiểm soát quản lí một cách bình đảng vs tất cả hoạt động trao đổi thương mại với tất cả các đối tượng. Như: Vn phải đối xử vs NB và TQ như nhau. (3) Đảm bảo tính minh bạch: công khai rõ ràng, thống nhất chubng về ý nghĩa. Luật không rõ rangd thì thiệt hại trước hết thuộc về người tiêu dùng, lâu dài là doanh nghiệp Vd: thuế nk vn trước đây cho khoảng giao động rất lớn, tiêu chuẩn an toàn về tp: không rõ ràng, quy định về mặt trách nhiệm giữa các cơ quan không có sự thống nhất vì thế hàng VN nhiều khi vi phạm chuẩn, Ngoài ra, tại vn còn nguyên tắc đảm bảo quy chế kt thị trường: giảm sự can thiệp của nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kt + Biện pháp, công cụ được áp dụng: (1) Thuế quan, (2) Hạn ngạch, (3) Quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, (4) biện pháp tự vệ thương mại, (5) Biện pháp hạn chế xuất khẩu tự nguyện. +Đối tượng điều chỉnh: hoạt động thương mại quốc tế của 1 quốc gia (1) XNK hàng hóa dvu qua biên giới quốc gia Để có thể xk thì cạnh tranh về giá, cl, Phương thức gia dịch thah toán, giao hàng .. phải phong phú để phù hợp vs nhu cầu sử dụng. (2) XK tại chỗ: cung cấp hàng hóa dvu cho khách nước ngoài trên lãnh thổ quốc gia. Vd: khách du lịch- vận tải, vận chuyển, bán sp… Ưu: giao dịch đơn giản hơn, cs qly chỉ cần tuân thủ theo pl vn, lợi thế văn hóa tập quán. Nhược: kh tới thường phụ thuộc vào ngoại giao du lịch, nhỏ, ko đa dạng Khu chế xuất : Khu chế xuất là khu công nghiệp đặc biệt chỉ dành cho việc sản xuất, chế biến những sản phẩm để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc dành cho các loại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất-nhập khẩu tại khu vực đó với các ưu đãi về các mức thuế xuất-nhập khẩu hay các ưu đãi về giá cả
  2. thuê mướn mặt bằng sản xuất, thuế thu nhập cũng như cắt giảm tối thiểu các thủ tục hành chính. Khu chế xuất có vị trí, ranh giới được xác định từ trước, có các cơ sở hạ tầng như điện, nước, đường giao thông nội khu sẵn có và không có dân cư sinh sống. Điều hành, quản lý hoạt động chung của khu chế xuất thường do một Ban quản lý khu chế xuất điều hành. (3) hoạt dộng gia công quốc tế: gia công thuê cho đối tác nước ngoài, thực hiện việc gia công chế biến từ nguyên liệu và bán thành phẩm theo đơn đặt hàng của đối tá nước ngoài sau đó nhận đươck khoản thu nhập là chi phí nhân công khấu hao nhà xưởng chi phí cung cấp phụ liệu cho qt sxhh. Tất cả tiêu thụ, thiết ế sp phụ thuộc vào phía nước ngoài -> ko có sự chủ động Lưu ý: coi thuê gia công quốc tế chủ động về thiết kế và nguồn nguyên liệu để đưa cho bên gia công. Việc FPT thuê tq gia công máy tính cho vn ko phải là gia công qt vì tất cả khâu thiết kế, ngl đầu vào đều của bên tq 2. Nội dung: (1) cs mặt hàng: là những quy định danh mục các hàng hóa dv được phép mua bán trao đổi với đối tác nước ngoài và dm các h2 ko đc phép trao đổi vs đối tác nc ngoài Mặt hàng xk chủ lực cũng thay đổi theo thời gian với định hướng chuyển từ xk sp thô ->xk sp qua sơ chế Nhóm hàng hóa khuyến khích xk: các mặt hàng tận dụng được lợi thế của VN Định hướng: Chiến lược phát triển xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn đến 2020 cũng đề ra mục tiêu là: “Nỗ lực gia tăng tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo công ăn việc làm, thu ngoại tệ; chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, gia tăng sản phẩm chế biến và chế tạo, các loại sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ; mở rộng và đa dạng hóa thị trường và phương thức kinh doanh; hội nhập thắng lợi vào kinh tế khu vực và thế giới”. - Xác định phát triển xuất khẩu các mặt hàng mới phù hợp với xu hướng biến đổi của thị trường thế giới và lợi thế của Việt Nam là khâu đột phá trong phát triển xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Các mặt hàng mới là các mặt hàng chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao. - Giai đoạn 2011-2015 tập trung phát triển xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế về điều kiện tự nhiên và lao động rẻ như thuỷ sản, nông sản, dệt may, điện tử, các sản phẩm chế tác công nghệ trung bình... Tuy nhiên cần chuẩn bị điều kiện để gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng chế biến. - Giai đoạn 2016-2020 tập trung phát triển các mặt hàng công nghiệp mới có giá trị gia tăng cao, hàm lượng công nghệ và chất xám cao, trên cơ sở thu hút mạnh đầu tư trong nước và nước ngoài vào các ngành sản xuất định hướng xuất khẩu, những ngành chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao. - Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng giảm xuất khẩu hàng thô, nông sản, thuỷ sản, tăng tỷ trọng hàng công nghiệp, đặc biệt là hàng công nghiệp chế tạo như điện tử, viễn thông, vật liệu xây dựng, đồ gỗ… Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thu hút nhiều lao động rẻ, ô nhiễm môi trường, giá trị gia tăng thấp. Chú trọng phát triển các mặt hàng xuất khẩu thân thiện môi trường, hạn chế sử dụng năng lượng và tài nguyên. Nhóm hh khuyến khích nk: các mặt hàng trong nước không cso khả năng sx bao gồm: nguyên liệu phục vụ cho sx hàng xk và các sp công nghệ như linh kiện, máy móc “Khuyến khích nhập khẩu công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn trên cơ sở khai thác lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do với các nước có nền công nghiệp phát triển” Nhóm hàng hạn chế nk: như đồ uống có cồn, dòng sp xa xỉ Thực trạng tại VN: Tình trạng nhập khẩu thiết bị lạc hậu, thực phẩm kém chất lượng, hóa chất độc hại từ Trung Quốc và qua các cửa khẩu tiếp giáp với Lào và Căm Pu Chia chưa được ngăn chặn. Quản lý nhập khẩu chưa tốt làm nảy sinh hiện tượng gian lận thương mại, một số nhóm người thu lợi bất chính từ hoạt động nhập khẩu, làm trầm trọng thêm sự bất ổn định kinh tế và xã hội (2) Chính sách thị trường: +1) bao gồm định hướng và các biện pháp hỗ trợ tạo điều kiện cho các tổ chức kt trong nước duy trì, mở rộng và xây dựng thị trường trọng điểm Để duy trì và mở rộng thị trường hiện có cần xác định quy mô vùng lãnh thổ quốc gia, qm KH, quy mô kim ngạch XNK trong quan hệ tmqt -Duy trì thị trường hiện có: Vì sao cần duy trì thị trường hiện có? do việc luôn thay đổi thị trường sẽ dẫn đến khó khăn cho dn do mất thời gian nghiên cứu đánh giá để tìm kiếm thjij trường mới để phù hợp vs thị hiếu, cs, đối
  3. thủ cạnh tranh, việc mất thị trường tác động khá lớn đến doanh nghiệp, vd: 86-90, thị trường VN trở nên bấp bênh do mất đi thị trường truyền thống trong quan hệ quốc tế đó là tt đông âu. Bên cạnh đó thị trường đầu vào nếu thay đổi thường xuyên cũng dễ gây ra các bấp bênh: nguyên liệu không đủ cung cấp thường xuyên. Vd: động đất nhật bản -> tác động đến mặt hàng linh kiện, các cty gặp khó khăn trong việc cung cấp cho nhu cầu trong nước. - Mở rộng thị trường hiện có: Vs các nước đang pt, việc nghiên cứu tìm tt mới khá khó khăn và tồn tại nhiều rủi ro. Trong khi đó vẫn còn nhiều tiềm năng để khai thác vs các tt hiện có -> Không nhất thiết phải đi tìm tt mới mà nên có sự đa dạng hơn để khai thác triệt để hơn tt đã xâm nhập. Đơn cử, quan hệ thương mại giữa VN vs các nước TQ< Mỹ, EU… chưa tương xứng vs tiềm năng vốn có. Tiềm năng về năng lực sản xuất, hấp thụ mà VN và các đối tác vẫn chưa được khai thác hết. Vd: hàng dệt may nếu tận dụng được các phân khúc thị trường truyền thống chưa khai thác. Hiện tại, hàng dệt may vn chủ yếu mới tập trung vào phân khúc dành cho trung niên và độ tuổi dưới 10, kể cả giới tính cũng chưa được chú trọng.Tại Mỹ thì phân hóa giàu-nghèo -> chú trọng phân khúc giá rẻ. Khi EU mở rộng sang cả các nước Đ.âu (vốn là tt cũ của vn) -> dn vn có lợi Tuy vậy, xâm nhập tt mới dù sao vẫn cần thiết song phải suy xét về lợi ích. Vd: vs tt đầu vào, trước đây vn thường nk máy móc từ NB, TQ hiện nay nk từ Đức: giá cả phù hợp cl tốt -> Nk. Còn về quần áo trc nk từ NB, Hq nay nk từ tq tuy nhiên hàng quảng châu tq chưa nhiều độc tố ko an toàn -> ko nên nk. Cần lưu ý, cầu nối của hh vn vs tt nước ngoài là những người vn làm tại nước ngoài -> hđ marketing pt -> chính sách nhà nước: hđ song phương, hỗ trợ tiếp cận, tham gia hội chợ lớn, triển lãm tại nước ngoài, tiếp cận khách hàng đối tác. ĐỊnh hướng của cp: khuyến khích dn= tiêu chí khen thưởng: xk lớn, tt mới -> phân tán rủi ro, xk tt mới khai thác triệt để - XD tt trọng điểm Nhận thức sâu xa về ý nghĩa xây dựng thị trường trọng điểm cho công tác xuất nhập khẩu, hợp tác và đầu tư, được sự chấp thuận của Chính phủ, VCCI đã chủ động đề xuất thành lập các Ủy Ban Hợp tác kinh tế thương mại giữa VCCI với các tổ chức xúc tiến thương mại của Hàn Quốc (HOTRA) và hiệp hội thương mại của Đài Bắc Trung Quốc (CETRA) này đã được thành lập đối với các nước mà VCCI có ký các văn bản hợp tác. ĐỊnh hướng vs các thị trường của VN hiện nay: Tập trung phát triển thị trường cho các sản phẩm có sức cạnh tranh lớn, có giá trị gia tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch lớn. Trước hết là khai thác cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế để đẩy mạnh xuất khẩu và các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN… Khai thác các thị trường tiềm năng như Nga, Đông Âu, châu Phi và châu Mỹ La tinh… - ASEAN thị trường xk quan trọng của vn do gần gũi về mặt địa lý cũng như có nhiều thuận lợi về hợp tác Tm nội khối. Các mặt hàng trọng tâm xk: hh tiêu dùng, gạo,, thực phẩm, nông sản chế biến, các loại sp điện tử -NB: Thủy sản, dệt may, hàng thủ công mỹ nghệ và một số hàng nông sản như cà phê, cao su.. -TQ: cao su, thủy sản, hạt điều, rau quả và các loại khoáng sản thô -EU: tiềm năng mặt hàng nông-thủy sản chế biến, các mặt hàng công nghiệp nhẹ như dệt may, giày dép và các sp thủ công mỹ nghệ. Yếu tỗ tiêu chuẩn chất lượng cần đặc biệt lư tâm - Nga đông âu: ko quá khó tình, cao su, chè, thwucj phẩm, rau quả, hóa mỹ phẩm, giày dép, dệt may. -Hoa Kỳ: cố gắng mở rộng quy mô khai thác, đb vs các mặt hàng: dệt may, giày dép, thủy sản, đồ gỗ, máy móc thiết bị điện tử, hạt điều, cao su, đồ gốm sứ và đồ mũ nón, vali, túi xách -Châu Phi: cố gắng xâm nhập: thủy sản, đồ gỗ, hàng cơ khí, máy móc cơ điện, thủ cô mỹ nghệ hóa mỹ phẩm, nông sản, cà phê, hạt tiêu… những khó khăn về vận chuyển thanh toán +2) cp các quốc gia thường đưa ra lộ trình hội nhập ktqt đb lộ trình tự do hóa thương mại, phù hợp vs các cam kết trog hiệp định song phương và đa phương đã kí vs các đối tác nc ngoài đồng thời xd và triển khai Bất Phá hỗ trợ nhằm tạo đk cho các tổ chức trg nc tg hội nhập thành công Lộ trình hội nhập thể hiện qua việc cắt giảm thuế. VN gia nhập WTO, AFTA nhưng dn vn vẫn chưa có nhiều hiểu biết (3) Chính sách hỗ trợ Để thực hiện thành công cs mặt hàng và cs tt, nhà nước thường xd 1 cách đồng bộ các cs hỗ trợ Vd cs thuế, cs tín dụng, cs giá cả, cs tỉ giá hối đoái, đầu tư nhằm góp phần Phụ thân các hđ tm qt của qg phù hợp vs lợi thế và mục tiêu pt ktxh
  4. Tại vn: Chủ trương của Chính phủ là khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu trong nước để làm hàng xuất khẩu, nhưng những gì đang diễn ra với ngành sản xuất kính cường lực thì chủ trương một đằng, mà chính sách thuế lại một nẻo. Tháng 8/2001, công ty cổ phần Phong Phú đưa vào vận hành nhà máy sản xuất kính cường lực với công suất 2,5 triệu m2/năm. đi xin ngành thuế cho miễn thuế nhập nguyên liệu và bị từ chối. Lý do là các lô kính đó bán cho các doanh nghiệp trong nước chứ không được xuất khẩu trực tiếp. Hiện nay, thuế nhập khẩu kính tấm nguyên liệu lên đến 50% (gồm 40% thuế và 10% phụ thu). Trong khi đó, thuế nhập khẩu kính cường lực chỉ có 5%. Chính sách thuế này nhằm bảo hộ ngành sản xuất kính tấm trong nước nhưng lại gây khó khăn cho các doanh nghiệp sử dụng kính tấm làm nguyên liệu để gia công, trong đó có kính cường lực.Thuế nhập khẩu kính tấm nguyên liệu cao hơn kính thành phẩm đến 10 lần nên sản phẩm của công ty Phú Phong không thể cạnh tranh về giá với hàng nhập. Chính sách thuế đang áp dụng với ngành sản xuất kính cường lực không phù hợp với chủ trương khuyến khích xuất khẩu của Chính phủ. Theo ông Thạnh, để công bằng, ngành thuế nên giảm thuế nhập khẩu kính nguyên liệu xuống bằng thuế nhập khẩu kính cường lực thành phẩm. Chí ít thì ngành thuế cũng miễn thuế cho các lô kính được dùng để sản xuất hàng xuất khẩu. Tại vn, cs giá cả: điều tiết mức giá thị trường để đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, giảm lạm phát có tác động ntn đến hđ TMQT so vs hđ trao đổi nội đia? Để đb cạnh tranh lành mạnh thì phải đảm bảo trao đổi ngang giá, tuân theo quy luật gt -> giá thấp -> ko đủ lãi -> ko tiếp tục sx, giá cao -> ko cạnh tranh. Trong tmqt giá cả có sự khác biệt so với nội địa: nếu giá thấp, ko phù hợp -> chống bán phá giá ở nước ngoài Quy định giá trần, sàn -> thu mua sl lớn, cơ hội sx ko nhiều-> sx thất bại -> thiệt hại nhiều cho nguoiwf sx kd xk. Định hướng giá cả của nhà nước là cơ sở để ng sx thực hiện. CS thuế Tất cả Phải có sự điều chỉnh thuế: thuế tndn, giá trị gia tăng. Các dn thường mong có thuế thấp để tạo cơ hội tháo gỡ khó khăn giảm chi phí giá thành. 3. Chức năng (1) tạo đk thuận lợi chơ các dn trg nc xâm nhập và mở rộng thị trường ra nước ngoài Vd: các dn mới xâm nhập thị trường nếu ko có các ưu đãi về thuế, thông tin của nhà nước -> dễ thaatsb bại vì ko có uy tín (2) bv tt nội địa, tạo đk thuận lợi cho dn trong nước phát triển hđ sxkd - bv trc sự xâm nhập của hàng nước ngoài: dùng công cụ hạn chế nhập khẩu: thuế quan, hạn ngạch, tiêu chuẩn kỹ thuật, khi giảm được -> lọc hh cl kém -> ct đươc -cs bv quyền sở hữu trí tuệ -> giải pháp hàng lậu ? 4. các công cụ biện pháp chủ yếu 4.1 Thuế quan + k.n: slide +Phân loại (1) theo đối tượng áp dụng +1) thuế quan nk: đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa nhập khẩu. Có tác dụng bảo hộ thị trường trong nước và tăng nguồn thu NSNN, tác dụng bảo hộ trong nước quan trọng hơn -> ng mua trả n~ hh nk 1 khoản lớn hơn mức mà ng xk ngoại quốc nhận được Tích cực: -Tạo đk cho các nhà sx trong nước mở rộng tiêu thị do hàng nk bị giảm bới tạo thêm công ăn việc làm nâng cao đời sống xh -Làm tăng nguồn thu NSNN -Tạo đk cho các ngành cn non trẻ, có khả năng cạnh tranh còn yếu trên tt pt -Có hể điều chình hàng hóa từ thị trường nước ngoài vào tt trong nước. -Tác động chính sách phân phối thu nhập giữa các tầng lới dân cư: từ người tiêu dùng sp nội địa sang nhà sx trong nước và cp, cp có thể sd nguồn thi này để làm phúc lợi xh tạo đk cho người nghèo có cs tốt hơn
  5. Tiêu cực - Làm giá trị hàng hóa trong nước vượt cao hơn mức giá nk, chính ng td trg nước phải trang trải cho gánh nặng thuế này. Điều này đứa đến tình trạng giảm mức cầu ng tiêu dùng đối vs hh nk và làm hạn chế mức nk , thiệt hại lợi ích ng td - Thuế quan nhập khẩu khuyến khích một số doanh nghiệp sản xuất không hiệu quả trong nước gây tổn thất cho nhà sản xuất và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. - Về lâu dài thuế quan nhập khẩu sẽ tạo ra những vấn đề buôn lậu, trốn thuế tạo ra nền sản xuất nội địa kém hiệu quả, gây ảnh hưởng đến xấu đến đời sống xã hội. +2) thuế quan xk: loại thuế đánh vào một đơn vị hàng xk Thuế xk hiện nay ít đc các quốc gia áp dụng vì cạnh tranh trên tt qt diễn ra một các quyết liệt, để tạo đk cho các dn cạnh tranh mở rộng nên nhà nước chỉ đánh thuế đối vs một số mặt hàng có kim ngạch lớn, mặt hàng ảnh hưởng đến an ninh quốc gia. Tích cực -Làm tăng nguồn thu cho NSNN -Làm hạn chế xk quả mức các mặt hàng khai thác tài nguyên thiên nhiên gây mất cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm mt, những mặt hàng ảnh hưởng tới an ninh lương thực quốc gia nhằm bv lợi ích quốc gia Tiêu cực -Làm nên bất lợi cho khả năng xk của quốc gia do nó làm cho giá cả hàng hóa bị đánh thuế vượt quá giá cả trong nước làm giảm slg hh xk, đb đối vs nước nhỏ. -Thuế xk làm giảm slg xk -> nhà sx thu hẹp quy mô -> thất nghiệp gia tăng, ảnh hưởng đến đời sống ktxh -Một mức thuế xk cao và duy trì qua lâu có thể gây bất lợi cho các đối ct dựa trên cơ sở cạnh tranh giá Xu hướng: thuế quan được áp dụng theo xu hướng giảm dần trong quá trình hội nhập ktqt; các quốc gia cam kết cắt giảm thuế quan theo lộ trình tự do hóa TM trong hoạt động TM đa phương của khối hợp tác ktế khu vực. (2) Theo cách tình thuế +1) Thuế quan trị giá: thuế đánh vào gt hh, mỗi hh quy định tỉ lệ % trên gthh +2) Thuế quan đặc định: thuế tính trên một đơ vị hiện vật của hh (3) theo tính chất áp dụng +1) thuế quan thông thường +2) Thuế quan ưu đãi thuế được áp dụng riêng cho một số hàng hoá nhập khẩu hoặc xuất khẩu đặc biệt mà nhà nước cần khuyến khích, nhằm thực hiện chính sách kinh tế trong việc nhập khẩu và xuất khẩu hàng hoá. Ngày nay, do quan hệ mậu dịch quốc tế phát triển mạnh và phức tạp, mỗi nước tuỳ hoàn cảnh cụ thể mà áp dụng chính sách thuế quan và biểu thuế quan xuất - nhập khẩu khác nhau, như thuế quan cố định, thuế quan thông thường, thuế quan tối đa, thuế quan tối thiểu, TQƯĐ. Tỉ suất TQƯĐ tương đối thấp so với thuế quan thông thường, trong đó TQƯĐ tối huệ quốc là thấp nhất. Vd. trong chế độ ưu đãi phổ biến hiện nay, các nước cho ưu đãi (thông thường là các nước phát triển) dành cho một số nước đang phát triển tỉ suất TQƯĐ một chiều. Liên hiệp Châu Âu đánh thuế ưu đãi một chiều cho một số nước đang phát triển ở khu vực Châu Phi, Thái Bình Dương. Với một số điều kiện nhất định, các nước có thể dành cho nhau thuế suất ưu đãi hay thuế suất bằng 0. 4.2 hạn ngạch (quota) + Hạn ngạch là quy định của nnc về số lượng cao nhất của 1 or 1 nhóm hàng hóa đc phép XNK từ 1 thị trường trong 1 tgian nhất định (thường là 1 năm) thông qua hình thức cấp giấy phép (quota XNK). + Hạn ngạch thường đồng nghĩa vs hạn ngạch nhập khẩu, còn đvs hạn ngạch XK thì nnc thường áp dụng đvs những hàng hóa liên quan đến an ninh lương thực quốc gia. Phân loại: (1) theo đối tượng áp dụng +1) HN xk: quy định một lượng hh lớn nhất được phép xk trong một thời hạn nhất định Tác động +Với nước xk: (1) làm giảm lượng hh xk, làm giảm quy mô sản xuất dẫn đến tình trạng thất nghiệp gia tăng, thu nhập người lđ giảm, ảnh hưởng đến đs ktxh; (2)Làm giảm nguồn thu của nhà nước, (3) Nhằm đb lượng cung hh cho tt trong nước. Đối với người td: hạn ngạch xk hạn chế slg xk, xung hh tại tt trong nước sẽ tăng làm P trong nước giảm, tăng cơ hội lựa chọn cho người tiêu dùng
  6. +Với nước nk: Hạn ngạch xk của qg làm hạn chế hh từ nước ngoài thâm nhập vào nước NK, tạo đk cho nhà sx nước nk mở rộng quy mô, tạo vlam, gia tăng thu nhập cho người lđ. Đvs người td: làm giảm lượng hh nk vào quốc gia, nk sẽ làm hạn chế mức yieeu dùng đối với hàng nk +2) HN nk: quy định sl hh lớn nhất được nk vào một tt nào đó trg 1 năm. HN xk thường ít được sử dụng, HN nk được sd phổ biến hơn và thường chỉ áp dụng cho một số mặt hàng gây thiệt hại trong nươc. Ở Việt Nam hiện nay hạn ngạch nhập khẩu áp dụng cho một số loại hàng: ô tô 12 chỗ ngồi, xe 2 bánh gắn máy, linh kiện điện tử LKD, SKD, nguyên liệu phụ liệu sản xuất thuốc lá; trứng; đường; muối… VN áp dụng hạn ngạch để thực hiện mục tiêu chính sách thương mại quốc tế. Tác động +Đối vs nước nk: (1)Làm cho giá hàng nhập nội địa tăng lên tạo đk cho các nhà sx trong nước mở rộng quy mô sx, tạo vl cho người lđ; (2)Nhằm bảo vệ các ngành cn non trẻ chưa có khả năng cạnh tranh trên thị trường qt pt; (3)Làm giảm lượng nk -> lượng td trg nước giảm -> lợi ích ròng của xh giảm +Đối vs nước xk: (1) Cũng bị giảm sl do đó quy mô sx tr nc giảm -> tăng thất nghiệp, giảm tn ng lđ; (2)Cung trong nước của hh bị áp dụng hạn ngach tăng lên -> ng td có nhiều lựa chọn, giá hh giảm Tác động chung của hạn ngạch - Chính phủ có thể kiểm soát chặt chẽ lượng hàng xnk - Cp ko có nguồn thu như thuế nếu cp ko tổ chức bán đấu giá hn - Hn có thể dẫn đến độc quyền kd, các tiêu cực trong find cơ hội để có được hạn ngạch - Gây tốn kém cp quản lý hành chính, bất bình đẳng giữa các dn (2) theo tc áp dung +1) Hạn ngạch tuyệt đối là hạn ngạch giới hạn về số lượng, tức là số lượng vượt quá hạn ngạch cho phép sẽ không được nhập vào nước đó trong thời hạn của quota. Một số quota là áp dụng chung, còn một số thì chỉ áp dụng riêng đối với một số nước. Hàng nhập quá số hượng theo quota sẽ phải tái xuất hoặc lưu kho trong suốt thời hạn của quota, cho đến khi bắt đầu thời hạn quota mới. Những hàng hoá sau đây thuộc dạng quản lý hạn ngạch tuyệt đối khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ :Thức ăn gia súc, có thành phần sữa hoặc các sản phẩm sữa, Sản phẩm thay thế bơ, có chứa 45% bơ béo theo HTS 2106.90.15, và bơ từ dầu ăn, Bơ pha trộn trên 55,5% nhưng không quá 45% trọng lượng là bơ béo… +2) Hạn ngạch thuế quan: Hạn ngạch chỉ ra một số lượng mặt hàng nhất định, nhập khẩu dưới mức đó được hưởng thuế quan ưu đãi, còn nhập khẩu trên mức đó phải chịu thuế suất thông thường hoặc thuế suất mang tính phân biệt đối xử. Nhà nước sẽ quy định số lượng nhập khẩu một mặt hàng nào đó với thuế suất thấp. Khi vượt qua số lượng này, hàng hóa nhập khẩu sẽ phải chịu thuế suất nhập khẩu cao hơn. Theo Thông tư số của Bộ Tài chính, muối (kể cả muối ăn và muối đã bị làm biến tính) và natri clorua tinh khiết, có hoặc không ở dạng dung dịch nước hoặc có chứa chất chống đóng bánh hoặc chất làm tăng độ chẩy; nước biển có thuế suất ngoài hạn ngạch là 50-60%. Đường thô chưa pha thêm hương liệu hoặc chất màu gồm đường của cải, các loại đường mía khác có thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch ở mức 80%. Đối với đường loại khác, đã pha thêm hương liệu hoặc chất màu có thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch ở mức 100%... Tại Mỹ, Khi hạn ngạch được sủ dụng hết, các hải quan cửa khẩu sẽ yêu cầu người nhập khẩu ký quỹ một số tiền thường ước tính đủ để nộp thuế ho só hàng giao quá số lượng. hạn ngạch này không được áp dụng cho Việt Nam vì chúng ta có thể chế chính trị cộng sản (Mỹ quy định các quốc gia có thể chế chính trị cộng sản không được áp dụng loại hạn mức tỉ suất thuế - Trừ một số trường hợp đặc biệt) Hiện nay các quốc gia ít sử dụng công cụ hạn ngạch mà dùng thuế quan thay thế dần cho hạn ngạch. Đây là quy định có tính bắt buộc đối với các thành viên WTO. 4.3 Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật Kn: Slide (1) Quy định về sức khỏe an toàn: HACCP HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Points) là hệ thống quản lý mang tính phòng ngừa nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm thông qua nhận biết mối nguy, thực hiện các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát tại các điểm tới hạn. Các nguyên lý của HACCP được thống nhất trên toàn thế giới và có thể áp dụng trong tất cả các nghành sản xuất thực phẩm và đồ uống, trong việc phân phối và bán sản phẩm. Hệ thống này có thể được áp dụng cho các sản phẩm đang tiêu thụ trên thị trường cũng như cho các sản phẩm mới. LỢI ÍCH ÁP DỤNG HACCP
  7. - Lợi ích với doanh nghiệp: nâng cao uy tín chất lượng phẩm của mình, tăng tính cạnh tranh, khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, đặc biệt đối với thực phẩm xuất khẩu. Được phép in trên nhãn dấu chứng nhận phù hợp hệ thống HACCP, tạo lòng tin với người tiêu dùng và bạn hàng. Là cơ sở đảm bảo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán, ký kết hợp đồng thương mại trong nước cũng như xuất khẩu và là cơ sở của chính sách ưu tiên đầu tư, đào tạo của Nhà nước cũng như các đối tác nước ngoài; - Lợi ích với ngành công nghiệp: tăng khả năng cạnh tranh và tiếp thị; giảm chi phí do giảm sản phẩm hỏng và phải thu hồi; cải tiến quá trình sản xuất và điều kiện môi trường; cải tiến năng lực quản lý đảm bảo an toàn thực phẩm; tăng cơ hội kinh doanh và xuất, nhập khẩu thực phẩm; - Lợi ích với nhà nước: cải thiện sức khỏe cộng đồng, nâng cao hiệu quả và kiểm soát thực phẩm; giảm chi phí cho sức khỏe cộng đồng; tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thương mại; tạo lòng tin của người dân vào việc cung cấp tp. - Lợi ích đối với người tiêu dùng: giảm nguy cơ các bệnh truyền qua thực phẩm, nâng cao nhận thức về vệ sinh an toàn thực phẩm; tăng sự tin cậy vào việc cung cấp thực phẩm; cải thiện cuộc sống trong lĩnh vực sức khỏe và kinh tế - xã hội. Tại Việt Nam, khái niệm HACCP mới được tiếp cận từ những năm đầu của thập kỷ 90, tuy nhiên do trình độ kinh tế kỹ thuật còn thấp nên điều kiện tiếp cận với hệ thống HACCP còn rất hạn chế. Ngày nay, với mục tiêu bảo vệ sức khỏe nhân dân, mở rộng thị trường, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, các ngành đã có rất nhiều hoạt động thiết thực để thúc đẩy quá trình đổi mới hệ thống quản lý chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt là áp dụng HACCP, từng bước thay thế cho cách kiểm soát chất lượng truyền thống là dựa trên kiểm tra sản phẩm cuối cùng. Nhà nước và Chính phủ ta rất chú trọng đến vấn đề này và đã ban hành các Văn bản quy phạm Pháp luật để quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm như Pháp Lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm số 12/2003/PL – UBTVQH11 ngày 26/7/2003; .v.v… Đặc biệt ngày 20/2/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 43/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia đảm bảo VSATTP đến năm 2010. Theo đó, các doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm có nguy cơ cao sẽ phải áp dụng HACCP. (2) Quy định về bảo vệ môi trường: ISO 14000 ISO 14000 là một bộ các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường, trong đó ISO 14001 và ISO 14004 là các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường. ISO 14001 là các yêu cầu đối với hệ thống (mà theo đó việc đánh giá chứng nhận các hệ thống quản lý môi trường sẽ được tiến hành), trong khi ISO 14004 là các văn bản hướng dẫn xây dựng hệ thống theo các yêu cầu đó. Thời gian qua các dn vn đã băt đầu nhận thức được tầm quan trọng của nó và vấn đề bv mt. Từ năm 1998 -> 2008 số dn vn đã áp dụng thành công và được cấp chứng chỉ phù hợp ISO 14000 tăng từ 2 lên 325 (?). Tuy nhiên con số này còn rất khiêm tốn, so vs mặt gàng chung của thế giời thì số dn vn đc cấp chứng chỉ là rất thấp, tỷ lệ xấp xỉ 1/1000. Hơn nữa, hơn 2/3 dn đc cấp chứng chỉ ISO 14000 tại vn chủ yếu là các dn có vốn đầu tư nước ngoài. Đều đó cho thấy các dn chưa thật sự mặn mà với vấn đề mt. Nguyên nhân một phần là do rất tốn kém và tốn nhiều thời gian, cp ước tính từ 4.700 -> 7.400 USD Lợi ích của việc áp dụng ISO 14001:2004 -Quản lý giảm thiểu chất thải, giảm tiêu thụ năng lượng. -Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, tiết kiệm chi phí hạch toán môi trường. -Giảm rủi ro và áp lực từ các quy chế, chế tài về môi sinh, môi trường. -Cải tiến liên tục công tác bảo vệ môi trường đối với đơn vị và cộng đồng. -Tăng cường năng lực quản lý và tương thích với Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000. -Nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp. -Tạo hình ảnh tốt về doanh nghiệp đối với khách hàng, bạn hàng cũng như với toàn thể cộng đồng, giúp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. -Phù hợp và phát triển bền vững. (3) Quy định về trách nhiệm xh – sa 8000 SA 8000 (Social Accountability 8000) được Hội đồng công nhận quyền ưu tiên kinh tế thuộc Hội đồng Ưu tiên kinh tế CEPAA xây dựng dựa trên 12 Công ước của Tổ chức lao động quốc tế ILO, Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền Trẻ em và Tuyên bố toàn cầu về Nhân quyền Các doanh nghiệp muốn giữ vững hình ảnh thì không những phải xem xét ảnh hưởng về mặt xã hội từ các hoạt động của chính doanh nghiệp mà còn phải xem xét lại ảnh hưởng toàn diện về mặt xã hội của điều kiện làm việc cho các nhà cung cấp và các đối tác kinh doanh của mình. Thực chất, điều này có nghĩa là kiểm soát và thực hiện
  8. việc tôn trọng cũng như đẩy mạnh nhân quyền của toàn thể nhân viên trong suốt chuỗi cung cấp, sản xuất và phân phối. SA 8000 tạo ra một bộ quy tắc toàn cầu đối với điều kiện làm việc trong các ngành sản xuất, giúp cho người tiêu dùng ở các nước phát triển tin tưởng rằng hàng hóa mà họ mua và sử dụng, đặc biệt là quần áo, đồ chơi, mỹ phẩm, và đồ điện tử đã được sản xuất phù hợp với bộ tiêu chuẩn được công nhận. Theo thống kê của SAI, tính đến tháng 9/2009 toàn thế giới có khoảng hơn 2000 doanh nghiệp với xấp xỉ 1,1 triệu công nhân ở 64 quốc gia thuộc 66 lĩnh vực công nghiệp khác nhau đã được cấp chứng chỉ SA 8000. 5 nước có số lượng chứng chỉ SA 8000 nhiều nhất là Italy, Ấn Độ, Trung Quốc, Brazil và Pakistan. Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trên thực tế, nhiều doanh nghiệp Việt Nam có chính sách với người lao động tốt hơn so với yêu cầu của SA 8000. Thu nhập của người lao động tại nhiều doanh nghiệp còn cao hơn mức tối thiểu không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khu vực. Nhưng hiện tại, số doanh nghiệp Việt Nam được chứng nhận đạt SA 8000 chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Trong nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân hàng đầu là sự nhận thức: Nhiều doanh nghiệp chưa ý thức được sự cần thiết phải xây dựng tiêu chuẩn này cho hội nhập, chưa nhận thức được rằng, ngày nay, các nhà nhập khẩu nước ngoài chịu sức ép lớn từ các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức công đoàn, các nhóm tư vấn và cả giới truyền thông. Lý do mà doanh nghiệp còn thờ ơ và chưa thực hiện áp dụng tiêu chuẩn này vì họ không thấy được lợi ích thiết thực và lâu dài mà SA 8000 mang lại. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn khá mơ hồ về SA 8000. Nhiều doanh nghiệp có ý định thực hiện, nhưng không biết bắt đầu từ đâu, kinh phí bao nhiêu. (4) Quy định về quản lý chất lượng: ISO 9000 ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng, áp dụng cho mọi loại hình tổ chức/doanh nghiệp nhằm đảm bảo khả năng cung cấp sản phẩm đáp ứng yêu cầu khách hàng và luật định một cách ổn định và thường xuyên nâng cao sự thoả mãn của khách hàng. Từ năm 1996, sau khi doanh nghiệp đầu tiên được cấp , đến nay cả nước đã có khoảng 1.200 DN, tổ chức được cấp chứng chỉ này . Hiện tại, đại đa số các DN tại Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc xây dựng, áp dụng và nhận chứng chỉ ISO 9000. Ðây là nền tảng cơ bản để từ đó tạo tiền đề cho DN dễ dàng hội nhập, phát triển và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, cũng còn những hạn chế và vướng mắc... Trong giai đoạn đầu, khi ISO 9000 mới vào Việt Nam, chủ yếu là các DN, liên doanh hay DN 100% vốn nước ngoài áp dụng và được chứng nhận. Ðến nay tỷ lệ này đã nghiêng về các DN 100% vốn trong nước. Thường có sự nhầm lẫn giữa chứng nhận ISO 9000 với chứng nhận chất lượng sản phẩm, coi chứng nhận ISO 9000 là chứng nhận chất lượng sản phẩm. Ðây là một sự hiểu nhầm tương đối phổ biến xẩy ra không những ở Việt Nam, mà ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO thường khuyến cáo các quốc gia cần phải làm rõ để tránh sự lạm dụng vô tình hay hữu ý. Chứng nhận chất lượng sản phẩm và chứng nhận ISO 9000 là hai phạm trù hoàn toàn khác nhau, không thể thay thế cho nhau. Nó chỉ có giá trị yểm trợ lẫn nhau vì một cái liên quan trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, trong khi đó một cái liên quan đến công tác quản lý để làm ra những sản phẩm có chất lượng theo ý muốn nào đó. MỤC ĐÍCH CỦA TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT: slide 4.4 Hạn chế xuất khẩu tự nguyện Khái niệm Là một bp áp dụng của nước xk dựa trên y/c của nước nk nhằm giảm thiểu những tác dộng tiêu cực của hh từ nước xk đến nền sx nội địa của nước nk Đk áp dụng: (1) 2 nước xk và nk phải là bạn hàng lớn của nhau trong qhtm (2) nước nk đủ đk áp dụng các bp trả đũa – áp dụng hạn ngạch , đánh thuế, cống bán phá giá… Đặc điểm: -Đây là hình thức của hàng rào mậu dịch phi thuế quan. -Đây là những cuộc thương lượng mậu dịch của các bên nhằm hạn chế bớt sự xâm nhập của hàng ngoại, tạo công ăn việc làm cho thị trường trong nước. -Mang tính miễn cưỡng và gắn với những điều kiện nhất định Hạn chế xuất khẩu tự nguyện từng là một công cụ quan trọng hạn chế thương mại và đã được sử dụng khá rộng rãi. Trong khi hạn ngạch được áp dụng chung thì hạn chế xuất khẩu tình nguyện chỉ áp dụng với một số nước xuất khẩu chủ yếu, do đó tạo ra sự phân biệt đối xử giữa các thành viên và rõ ràng vi phạm nguyên tắc tối huệ quốc (MFN). Mỗi thành viên không được tìm kiếm, thực hiện hay duy trì bất cứ thoả thuận hạn chế xuất khẩu,
  9. thoả thuận về thị trường nào hay bất cứ biện pháp tương tự khác lên phía xuất khẩu hay nhập khẩu. Điều này bao gồm các hành động do một thành viên thực hiện riêng rẽ cũng như các hành động do hai thành viên trở lên thực hiện. - Theo Bộ công thương Việt Nam Việt Nam: ở nước ta hiện nay, một hàng rào kỹ thuật để kiểm soát NK vẫn chưa được đặt ra. Thứ trưởng Bộ Công thương ông Nguyễn Thành Biên cho rằng, Việt Nam không đặt ra vấn đề xây dựng HRKT bởi nếu có hàng rào này thì phải được áp dụng cho cả hàng hóa sản xuất trong nước và hàng NK một cách công bằng. Một hàng rào tiêu chuẩn như vậy sẽ có tác động nhỏ đến hàng sản xuất trong nước. 4.5 Chính sách chống bán phá giá Bán phá giá là: giá xuất khẩu của một mặt hàng thấp hơn giá của mặt hàng cùng loại mà các nước xuất khẩu cung ứng cho người tiêu dùng của nước mình, tức thâm nhập vào thị trường một nước khác với giá thấp hơn giá thông thường. Nếu một công ty xuất khẩu sản phẩm với giá thấp hơn giá cả bình thường trong nước, thì sản phẩm đó đã là "bán phá giá". => khi hàng hoá bị xem là bán phá giá thì chúng có thể bị áp đặt các biện pháp chống bán phá giá (antiduming) như thuế chống phá giá, đặt cọc hoặc thế chấp, can thiệp hạn chế định lượng hoặc điều chỉnh mức giá của nhà xuất khẩu nhằm triệt tiêu nguy cơ gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước nhập khẩu. Để áp dụng biện pháp chống bán phá giá, nước nhập khẩu là thành viên WTO phải chứng minh được ba điều kiện sau: Có hành động bán phá giá: được tính bằng độ chênh lệch giữa giá của mặt hàng NK với giá của mặt hàng tương tự bán tại thị trường của nước XK (gọi là biên độ phá giá). Có thiệt hại vật chất đối với ngành sản xuất của nước nhập khẩu đang cạnh tranh trực tiếp với hàng nhập khẩu. Hành động bán phá giá là nguyên nhân gây ra thiệt hại vật chất, hoặc đe dọa gây ra thiệt hại vật chất nêu trên. nn dẫn đến tình trạng bị kiện chống bán phá giá tại vn: - quy trình đánh giá trg nước không có sự dồng nhất, khác biệt về chất lượng => giá thành khác nhau => bán sang eu mức giá khác nhau - người nuôi trực tiếp: vi phạm hạch toán kế tpoans (ko đầy đủ: bỏ qua cp tiền công, tiền lương của họ), cp sử dụng tài nguyên khá thấp => chênh lệch giá thành với tt nk. - chưa đc gọi là nuwocs có nền kt thị trường - cca sdn xđ mức giá thành khác biệt=> ko liên kết => hay thất bại trong các vụ kiện => thuế khác nhau chịu sự trừng phạt khác nhau cạnh tranh vs nhau ngay trên tt nước ngoài. Biện pháp trừng phạt Khi thỏa mãn được ba điều kiện trên, Hiệp định cho phép thành viên WTO được phép áp dụng biện pháp chống bán phá giá với mặt hàng nhập khẩu bị điều tra. Các biện pháp này thường là: - áp thêmmột khoản thuế nhập khẩu đối với sản phẩm bị coi là bán phá giá nhằm đưa mức giá của sản phẩm đó xấp xỉ với “giá trị thông thường”của nó hoặc để khắc phục thiệt hại đối với ngành sản xuất của nước nhập khẩu. * thuế chống bán phá giá: : Là một loại thuế quan đặc biệt được áp dụng để ngăn chặn, đối phó với hàng hoá nhập khẩu được bán phá giá vào thị trường nội địa tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh. Liên hệ: ngày 21/03/2013, Chính phủ Indonesia vừa quyết định áp đặt thuế chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép nhập khẩu từ năm quốc gia, trong đó có Việt Nam, nhằm bù đắp những thiệt hại đáng kể mà ngành sản xuất nội địa phải gánh chịu do các sản phẩm bán phá giá. Giám đốc Trung tâm Chính sách Thu nhập Quốc gia, Bộ Tài chính Indonesia, Astera Primanto Bhakti cho biết, mức thuế nhập khẩu bổ sung 5,9-55,6% sẽ được áp dụng trong thời gian ba năm đối với thép nhập khẩu từ Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và Việt Nam. Đây là quyết định ký ngày 19/3 của Bộ trưởng bộ này, đưa ra trên cơ sở đề xuất của Ủy ban Chống bán phá giá Indonesia (KADI) đã được Bộ Thương mại Indonesia chấp thuận Ủy ban đã tiến hành điều tra đối với thép cuộn và thép tấm cán nguội từ tháng 6/2011 dựa trên kháng nghị của Krakatau Steel -nhà sản xuất thép lớn nhất Indonesia. Công ty này nói rằng đã bị thiệt hại đáng kể từ sự cạnh tranh của thép nhập khẩu được bán với giá thấp hơn trên thị trường trong nước. KADI đã đề nghị mức thuế chống bán phá giá cao nhất trong trường hợp này tới 74%. - yêu càu ký quỹ nk: các dn nk kí quỹ lượng tiền nhất định vào ngân hàng của nước nk Tác động: - Đối với thương mại quốc tế: các biện pháp chống bán phá giá có ảnh hưởng rõ ràng tới khối lượng giao dịch thương mại. Tuy nhiên xét trong trường hợp cụ thể, việc chống bán phá giá có thể dẫn tới nhiều hậu quả suy giảm cạnh tranh khác nhau trong đó có việc đánh thuế quan lên hàng NK, các cam kết tăng giá, thay thế những hạn chế hiện hành hoặc là chúng đóng vai trò như là một rào cản đối với thương mại. Thậm chí sự khởi xướng một cuộc
  10. điều tra về chống bán phá giá có thể gây ra tác động ngay lập tức đối với các luồng thương mại vì nó sẽ thúc đẩy các nhà NK tìm kiếm các nguồn cung cấp thay thế. - Đối với các quốc gia đang phát triển: các nước đang phát triển coi khoản thuế chống bán phá giá như là một công cụ để bù đắp cho việc tự do hoá về thuế quan và loại bỏ dần những hạn chế định lượng cũng như các biện pháp phi thuế quan khác. Đây có thể nói là một ảnh hưởng tích cực của việc chống bán phá giá tới các nước đang phát triển. Tuy nhiên, các DN nhỏ, đặc biệt là các DN mới gia nhập thị trường từ các nước đang phát triển đặc biệt dễ bị các biện pháp chống bán phá giá gây tổn hại. Vì là các DN mới gia nhập thị trường nên họ thường bắt buộc phải giữ giá thấp để có thể thâm nhập thị trường và như thế dễ khiến họ lâm vào tình thế bị gắn mác là phá giá cho dù trên thực tế có những lí do xác đáng khiến cho giá XK có thể thấp hơn giá trị thông thường. - Đối với nhà sản xuất, tiêu dùng: mục đích của biện pháp chống bán phá giá là ngăn chặn việc cạnh tranh không lành mạnh. Nhưng việc áp dụng thuế chống bán phá giá với một hàng hoá nào đó có thể tác động lên khả năng cạnh tranh tương đối của bất kì một ngành sản xuất nào khác. Xét trên khía cạnh tiêu dùng thì việc tiêu dùng ở nước NK mua được hàng hoá với mức giá thấp có lẽ có thể coi là lợi ích duy nhất mà hoạt động bán phá giá mang lại cho nước NK. Tuy nhiên chính lợi ích này lại dẫn đến thiệt hại đối với ngành sản xuất các sản phẩm tương tự của nước NK. Việt Nam: hiện nay đã có hệ thống các quy định pháp luật về chống bán phá giá như: pháp lệnh số 20/2004/PL- UBTVQH11 ngày 29/4/2004 về chống bán phá giá hàng hoá NK vào VN; nghị định số 90/2005/NĐ-CP của chính phủ ngày 11/7/2005 quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh chống bán phá giá hàng hoá NK vào VN….Tuy vậy hiện nay vn vẫn không áo dụng chống bán phá giá Vì: -sự liên kết hợp tác giữa các dn vn ko cao -> đk đầu tiên để đệ đơn kiện chưa đc -thiếu khung pháp lỹ phù hợp, vn chưa có luật chống bán pghas giá - Phải có đủ nguồn nhân lực tg vụ kiện: đặc biệt là luật sư Các doanh nghiệp XK của VN gặp rất nhiều bất lợi đối với chính sách chống bán phá giá. -Do ở VN giá nguyên liệu đầu vào, chi phí sản xuất thường thấp, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật không đồng nhất, chưa rõ ràng=>hàng hoá dễ bị cho là bán phá giá. -Mỗi nhà sản xuất VN phải chịu mức thuế trừng phạt khác nhau. Nguyên nhân là do không thống nhất được các tiêu chuẩn, quy định kĩ thuật nên giá thành hàng hoá là khác nhau từ đó mà mức thuế bị áp dụng là khác nhau. -VN chưa được coi là nền kinh tế thị trường nên khi xác định mức thuế thì chưa được tham chiếu, không được căn cứ vàn sản xuất thực mà căn cứ vào nước được tham chiếu để so sánh. Các DN hiện nay gặp rất nhiều vụ kiện chống bán phá giá từ Mỹ, EU, Nhật Bản….Sự gia tăng các vụ kiện trong thời gian gần đây chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn FDI. Chỉ trong 6 tháng đầu năm 2012, Việt Nam đã phải đối phó với 4 vụ kiện về phòng vệ thương mại cụ thể như sau: Hoa Kỳ khởi kiện điều tra bán phá giá sản phẩm tháp gió nhập khẩu từ Việt Nam và điều tra bán phá giá và trợ cấp đối với sản phẩm trên nhập khẩu từ Trung Quốc; khởi kiện điều tra bán phá giá và trợ cấp sản phẩm mắc áo thép nhập khẩu từ Việt Nam và Đài Loan. Brasil khởi kiện chống bán phá giá đối với sản phẩm thép cán nguội nhập khẩu từ Việt Nam, Nam Phi, Đức, Hàn Quốc, Phần Lan, Hoa Kỳ và Đài Loan; khởi xướng vụ việc điều tra chống bán phá giá đối với sản phẩm lốp cao su xe máy Việt Nam, Thái Lan, Trung Quốc và Đài Loan Trước kia, các sản phẩm bị kiện chống bán phá giá và trợ cấp của Việt Nam thường là những sản phẩm có giá trị xuất khẩu lớn đem lại giá trị gia tăng cao như tôm, cá, da giày… Nhưng những vụ kiện gần đây không rơi vào những sản phẩm chủ lực của Việt Nam mà chủ yếu là những mặt hàng có kim ngạch nhỏ hay những sản phẩm của doanh nghiệp FDI. Thực tế cho thấy khối lượng các vụ kiện chống bán phá giá nói chung và các biện pháp phòng vệ thương mại nói riêng được áp dụng nhiều và tăng nhanh trong giai đoạn suy thoái kinh tế. Hiện tại tình hình kinh tế khó khăn, các nhà sản xuất nước ngoài bắt buộc phải bán hàng với giá thấp hơn để giảm lượng hàng tồn kho điều này khiến các nhà sản xuất nội địa gặp khó khăn hơn và chính việc bán giá thấp này đã bị cho là hành vi chống bán phá giá. Đây là một trong những nguyên nhân khiến các vụ kiện chống bán phá giá và phòng vệ thương mại nảy sinh nhiều hơn trong bối cảnh kinh tế khủng hoảng. 4.6 các biện pháp quản lỹ nk khác => Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu + Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu truyền thống
  11. -Biện pháp ưu đãi về thuế: tiến hành miễn giảm thuế thu nhập, thuế nguyên liệu đầu vào… cho các doanh nghiệp xuất khẩu -Cung cấp vốn tín dụng ưu đãi cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, như tăng thời gian cho vay, hỗ trợ lãi suất… - Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào lính vực khuyến khích xuất khẩu như thu hút vốn, công nghệ đồng thời tận dụng được thương hiệu của các nhà đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện học hỏi kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư. - Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thụân lợi cho hoạt dộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu - Hỗ trợ,tạo điều kiện để dào tạo nguồn nhân lực cao, đáp ứng nhu cầu về nhân lực của các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. + Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hiện đại - Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu, tận dụng được những lợi thế tại nước tiếp nhận đầu tư,… - Thực hiện các biện pháp xúc tiến thương mại như thành lập cơ quan xúc tiến thương mại, các hiệp hội riêng cho từng ngành hàng, trung tâm xúc tiến thương mại tại nước ngoài …, thu thập và xử lý thông tin về thị trường xuất khẩu sau đó cung cấp thông tin này cho các doanh nghiệp xuất khẩu qua các trung tâm xúc tiến trên, 5.các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu 5.1 Hoạt động xúc tiến thương mại Thực trạng vn Trong khi kim ngạch xuất khẩu vẫn liên tục tăng, ngân sách cho xúc tiến thương mại lại càng ngày càng bị cắt giảm. Cụ thể, năm 2011, Bộ Công Thương đã tiếp nhận 272 đề án xúc tiến thương mại quốc gia của 72 đơn vị chủ trì với tổng kinh phí đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ là 405,6 tỷ đồng. Tuy nhiên, chương trình xúc tiến thương mại quốc gia năm 2011 chỉ được Bộ Tài chính bố trí kinh phí là 55 tỷ đồng, bằng 31,97 % so với năm 2009 (172 tỷ đồng) và bằng 45,83% năm 2010 (120 tỷ đồng). Theo đánh giá của Cục Xúc tiến thương mại, nguồn kinh phí trên là quá nhỏ so với nhu cầu xúc tiến thương mại thực tế năm 2011 của các đơn vị chủ trì, do đó Bộ Công Thương gặp rất nhiều khó khăn trong việc phê duyệt chương trình. ngân sách chương trình xúc tiến thương mại quốc gia của Việt Nam năm 2011 là 55 tỷ đồng, tỷ lệ kinh phí xúc tiến thương mại chỉ bằng 0,0036% kim ngạch xuất khẩu. Tính theo tỷ lệ phần trăm chỉ tương đương 1/30 tỷ lệ trung bình của toàn thế giới, bằng 1/5 so với Bangladesh, bằng 1/2 so với Philippines, bằng 1/12 so với Thái Lan và chỉ đáp ứng được 13,6% nhu cầu hỗ trợ cho doanh nghiệp Việt Nam do các đơn vị chủ trì đề xuất. Dàn trải, thiếu tập trung thị trường, chi phí cao… khiến nhiều doanh nghiệp "ngại" tham gia các chương trình xúc tiến do Nhà nước tổ chức. Hoạt động xúc tiến thương mại lâu nay vốn được xem là cầu nối giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ quảng bá sản phẩm, thương hiệu nhằm chinh phục người tiêu dùng trong và ngoài nước. Tuy nhiên theo các doanh nghiệp cho đến nay, hiệu quả từ những hoạt động này chưa cao do còn tồn tại một số bất cập. Làm thế nào để vừa giúp doanh nghiệp quảng bá tốt sản phẩm, vừa tạo cơ hội để mở rộng thị trường, và vốn đầu tư của nhà nước được sử dụng có hiệu quả đang là điều khiến cơ quan quản lý và doanh nghiệp băn khoăn. Theo Trung tâm xúc tiến thương mại TP.HCM (ITPC), trung bình mỗi năm có khoảng 4-5 đợt tổ chức Hội chợ triển lãm hàng Việt Nam tại Campuchia, Myanmar, Indonesia, kinh phí cho một lần tổ chức hội chợ tại các nước trong khu vực ASEAN khoảng 2-3 tỷ đồng. Đủ mặt hàng, từ thực phẩm đến đồ gia dụng, hơn 8 năm tổ chức chương trình xúc tiến thương mại tại Campuchia nhưng đến nay, các hội chợ hàng Việt vẫn chưa có sự đột phá mới. Theo các doanh nghiệp phần lớn công tác xúc tiến còn dàn trải, không xác định sản phẩm, thiếu tập trung thị trường, chi phí cao… Thực tế này khiến nhiều doanh nghiệp còn ngại tham gia vào các chương trình xúc tiến do nhà nước tổ chức. 5.2 HĐ tín dụng thương mại 6. Các mô hình cs Tm chủ yếu 6.1 Chính sách hướng nội ( bảo hộ mậu dịch/khuyến khích SX thay thế nhập khẩu)
  12. Là chính sách mà nền kinh tế ít có quan hệ với thị trường thế giới, phát triển tự lực cánh sinh bằng sự can thiệp tuyệt đối của Nhà nước. Với mô hình này, nền kinh tế thực hiện chính sách công nghiệp hóa thay thế hàng nhập khẩu. Có thể phân thành 2 loại: KTKHN cấp thấp, chủ yếu tìm cách tự cấp tự túc nông sản phẩm; và KTKHN cấp cao, chủ yếu dưạ vào tiền vốn, lao động, tài nguyên tự nhiên trong nước, sản xuất ở trong nước những sản phẩm công nghiệp vốn trước đây phải nhập khẩu nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường trong nước. Để khuyến khích và bảo hộ sản xuất trong nước, chính phủ phải thực hiện chính sách thuế quan và phi thuế quan nghiêm ngặt, khống chế chặt chẽ việc xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá, trong quan hệ với thị trường quốc tế nhằm mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc, không lệ thuộc vào các nước lớn, vào chủ nghĩa đế quốc. Ưu điểm: Thị trường nội địa được bảo hộ chặt chẽ, nhờ đó mà nền công nghiệp còn non yếu trong nước có thể phát triển được trong điều kiện không phải trực diện với cạnh tranh; đặc biệt ở những nước mà nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và khai thác tài nguyên. Là mô hình phát triển dựa vào nguồn tài lực bên trong, cho nên mọi tiềm lực quốc gia được huy động cao độ cho công cuộc phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế trong nước ít chịu sự tác động của thị trường thế giới, nên tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy thấp nhưng ổn định. Nhược điểm: Hàng hóa sản xuất không mang tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Nhiều ngành kinh tế của quốc gia phát triển không có hiệu quả, vì không phát triển dựa vào lợi thế mà chỉ dựa vào nhu cầu của nền kinh tế đóng cửa. Mất cân đối trong cán cân thương mại, vì nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu bị hạn chế. Vay nợ nước ngoài lớn, trả nợ khó khăn. Liên hệ thực tế: Thực tế cho thấy, đường lối này có ảnh hưởng tích cực nhất định về mặt bảo vệ chủ quyền kinh tế của các nước đang phát triển, thúc đẩy sự phát triển nền công nghiệp dân tộc. Nhưng cùng với sự phát triển kinh tế trong nước, xu hướng tăng cường phân công quốc tế, toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập quốc tế thì chính sách KTKHN ngày càng tỏ ra không thích hợp và không có lợi cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân. Ngày nay chính sách này không còn phù hợp, chỉ áp dụng với một số QG bị cấm vận hay bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan, bị bắt buộc, cưỡng chế,.. Công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu đã từng được áp dụng thành công ở Đức trong thời kỳ công nghiệp hóa ở nước này từ giữa thế kỷ 19, ở Nhật Bản từ cuối thế kỷ 19. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chiến lược này còn được áp dụng rộng rãi tại thế giới thứ ba trước CN hóa.Giai đoạn trước năm 1970 Những năm đầu sau khi dành độc lập, Malaysia đã thực hiện phát triển kinh tế với mục tiêu thay thế nhập khẩu. Nhìn chung, các chính sách thương mại của Malaysia giai đoạn này mang tính bảo hộ nhiều hơn là mở cửa, chủ yếu hướng nội. Chính phủ đã sử dụng hệ thống bảo hộ thuế quan làm công cụ khuyến khích khu vực chế tạo. Tuy nhiên trên thực tế chính sách này không tạo ra được những thay đổi tích cực. Nền kinh tế Malaysia vẫn phụ thuộc chủ yếu vào xuất khẩu cao su tự nhiên và dầu cọ Tuy nhiên, trong khi có một số quốc gia đã thu được thành thì cũng có những quốc gia đã thất bại (các nước Mỹ Latinh, châu Phi, Nam Á). Những thất bại này biểu hiện ở: Mất cân đối trong cơ cấu ngành: những ngành thay thế nhập khẩu được bảo hộ và hỗ trợ nên phát triển mạnh trong khi những ngành khác thì lại có thể không có cơ hội phát triển. Thâm hụt cán cân thanh toán: các ngành thay thế nhập khẩu phát triển đã kéo theo nhu cầu nhập khẩu máy móc và nguyên liệu đầu vào tăng lên, nhưng ngoại tệ lại chỉ có thể kiếm được thông qua xuất khẩu (mà nhiều khi khu vực này lại không phát triển). Để giải quyết khó khăn về ngoại tệ, quốc gia có thể phải đi vay nước ngoài, dẫn tới vấn đề nợ nước ngoài (một dạng phụ thuộc kinh tế khác). Nguyên nhân dẫn tới thất bại Sự ỷ lại của các doanh nghiệp trong nước vào sự bảo hộ và hỗ trợ của chính phủ đã khiến cho các doanh nghiệp này không trưởng thành được. Thiếu kinh nghiệm cạnh tranh quốc tế đã khiến các doanh nghiệp không thể vươn ra thị trường thế giới. Hàng rào mậu dịch có thể áp dụng với cả nhập khẩu các đầu vào cần thiết cho sản xuất hàng xuất khẩu dẫn tới sự yếu kém của khu vực xuất khẩu. Đến lượt nó, xuất khẩu yếu kém khiến cho khu vực thay thế nhập khẩu không có ngoại tệ để nhập khẩu máy móc sản xuất.
  13. Và những vấn đề khác như méo mó trong phân bổ nguồn lực, tệ tham nhũng gắn với nạn cấp phép nhập khẩu 6.2 Chính sách hướng ngoại (hướng về XK) Chính sách hướng ngoại là chính sách mà nền kinh tế lấy xuất khẩu làm động lực để phát triển. Tham gia vào quá trình phân công lao động khu vực và quốc tế, chuyên môn hóa vào sản xuất những sản phẩm mà quốc gia có lợi thế phát triển, về thực chất, đây là chính sách “mở cửa“ kinh tế để tham gia vào quá trình quốc tế hóa kinh tế toàn cầu. Và tùy điều kiện phát triển kinh tế của mỗi nước mà chính sách “mở cửa“ được lựa chọn thực hiện khá đa dạng như mô hình phát triển mở cửa dần từng bước hay mô hình phát triển xuất khẩu dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên hoặc gia công sản phẩm sơ chế hoặc mô hình phát triển XK dựa vào lợi thế so sánh... Để phát triển Kinh tế kiểu hướng ngoại (KTKHN), nói chung các nước phải thực hiện tự do mậu dịch, xoá bỏ chính sách bảo hộ, chính sách mậu dịch trung gian là những chính sách không khuyến khích mở rộng quan hệ quốc tế, mở rộng xuất khẩu, mà để cho phương hướng và quy mô sản xuất được quyết định theo nhu cầu của thị trường thế giới. Có thể phân thành KTKHN cấp thấp (chủ yếu xuất khẩu nông sản phẩm thô) và KTKHN cấp cao (chủ yếu xuất khẩu sản phẩm chế biến). Ưu điểm : -Tạo ra sự năng động trong sự phân công lao động quốc tế: Thật vậy, chúng ta có thể thấy hình ảnh công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu của các nước Đông và Đông Nam Châu Á trong 3 thập niên cuối thế kỷ 20 trong ngành công nghiệp may, sản xuất hàng điện và điện tử gia dụng. Lúc đầu các ngành này phát triển ở Nhật Bản, sau đó giá nhân công của Nhật đắt dần lên, các ngành thâm dụng nhiều nhân công của Nhật mất dần lợi thế và chuyển các ngành này sang Hàn Quốc, sau đó là các nước ASEAN và ở Trung Quốc ở những thập niên 80. Đến thập niên 90, các ngành hàng này lại phát triển ở Việt Nam. Sự thay đổi năng động trong phân công lao động khu vực như vậy do làn sóng công nghiệp hóa lan rộng làm cho thương mại giữa các nước tăng mạnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhờ phát huy được lợi thế và thị trường được mở rộng. -Làm cho nền kinh tế phát triển năng động vì các doanh nghiệp luôn trực diện với cạnh tranh, sản phẩm và dịch vụ của họ phải có khả năng đảm bảo cạnh tranh (về chất lượng, giá cả...) với các sản phẩm khác trên thế giới. -Mở cửa kinh tế tạo điều kiện cho cạnh tranh phát triển, là động lực thúc đẩy cải tổ nền kinh tế, hợp lý hóa sản xuất, đầu tư mới công nghệ => tiếp thu thành tựu của KT mới của thế giới để phát huy KT trong nước. -Tăng cường thu hút vốn đầu tư, đẩy mạnh xuất khẩu là nhân tố quan trọng làm lành mạnh hóa môi trường tài chính quốc gia: giảm bớt vay nợ, thực hiện cân bằng cán cân thanh toán và cán cân buôn bán quốc tế. -Chính sách hướng về xuất khẩu còn được xem như là một chính sách ngoại thương tạo ra sự công bằng hơn trong nền kinh tế. Đầu tiên, mở rộng xuất khẩu hàng thâm dụng lao động đồng nghĩa với tăng việc làm cho người lao động. Thứ hai, chính sách này nâng cao khả năng chuyển sang sản xuất hàng thâm dụng kỹ thuật. Cuối cùng, việc áp dụng chính sách này làm nâng cao thu nhập ròng cho quốc gia bởi việc giảm tài trợ giấy phép xuất khẩu... Ngày nay, khi xu hướng nhất thể hóa nền kinh tế toàn cầu gia tăng, mô hình kinh tế hướng ngoại đẩy mạnh xuất khẩu ngày càng khẳng định ưu thế phát triển và ngày càng được các nước áp dụng rộng rãi. Nhược điểm: Phụ thuộc vào vốn và thị trường bên ngoài. Nền kinh tế dễ chịu ảnh hưởng tiêu cực của biến động kinh tế thế giới 6.3 chính sách hỗn hợp ( thúc đẩy xuất khảu và bảo hộ có chọn lọc) Thúc đẩy sp có lợi thế khai thác nguồn lực sẵn có tự nhiên, lđ và áp dụng các biện pháp để bảo hộ một số ngành lĩnh vực sx có tiềm năng và đem lại lợi ích cho quốc gia trong tương lại, đb các ngành cn non trẻ trg đó thường gồm các ngành cn chế biến lắp ráp và chế tạo Bài học cho vn: tìm bhoc thành công, xác định hạn chế để tránh Vd: tq tập trung thu hút đầu tư nước ngoài vào cn nhưng ô nhiễm mt trầm trọng Malat thiếu lương thực dù cn rất phát triển 6.4 mô hình c.s tự do hóa Là mô hình cs trong đó các cp thực hiện các bước điều chỉnh giảm dần sự can thiệp và sau đó là các Bphtro đối vs các hđ tmqt Vai trò của cp chủ yếu mang tính định hướng và công cụ để điều tiết là các đạo luật liên quan Vd: sing, Hồng Kông , tq: áp dụng cs này 7. hai xu hướng 7.1 Bảo hộ mậu dịch
  14. Về trợ cấp: nhằm góp phần thúc đẩy xk, vn đã áp dụng trợ cấp theo các hình thức khác nhau cho những mặt hàng khó khăn chưa tự đứng vững trên tt trg nước cũng như quốc tế Về rào cản kỹ thuât: vn cho tới nay chưa phát huy được hiệu quả của Bất Phá này trong bảo hộ mậu dịch bởi thực tế nhiều chỉ tiêu kỹ thuật của vn còn thấp hơn nhiều so vs chuẩn quốc tế nên hh nk dễ dàng đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật vn đề ra do đc sx với trình độ cn cao . rào cản của vn chủ yếu dùng để ngăn cản những hàng hóa đã gây nguy hiểm và bị phát hiện ở nước ngoài như: sữa nhiễm melanine gây nguy hiểm cho thận hay rau quả nhật nhiễm phóng xạ Hạn ngạch nk: thường áp dung Về thuế nk: 2012, bộ tài chính cũng điều chỉnh tăng trên 1200 dòng thuế so với danh mục hàng hóa các nước asean năm 2007 và tăng 336 dòng thuế so vs danh mục biểu thuế xnk ưu đãi hiện hành của vn so vs trc đó để bảo hộ sx hạn chế nhập siêu, áp dụng các mặt hàng nằm ngoài danh mục hàng hóahh ko khuyến khích nk 7.2 Tự do hóa tm Chính sách thuế XK, NK của VN hiện nay ngày càng hoàn thiện, gần thích ứng với môi trường thế giới hơn. Biểu thuế XNK hiện hành được xây dựng trên cơ sở danh mục điều hoà(HS) 1996 của Hội đồng hải quan thế giới. hiện nay đối với phần lớn hàng XK có thuế suất 0% trừ một số hàng như dầu thô, một số loại quặng và song mây. Thuế NK được quy định có 3 mức là thuế suất ưu đãi, thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi đặc biệt; áp dụng trong những trường hợp khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ quan hệ thương mại với VN. Theo đó: - Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA): theo những cam kết đã ký và được thực hiện từ năm 1996 thì các mặt hàng trong danh mục thông thường sẽ có thuế suất từ 0-5% vào năm 2013 và tiến tới xoá bỏ hoàn toàn các loại thuế nhập khẩu vào năm 2015. -Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA): theo hiệp định đã ký thì lộ trình giảm thuế của Việt Nam sẽ là: Năm 2009: ít nhất 50% số dòng thuế thuộc danh mục thông thường có thuế suất 0-5%; Năm 2013: có ít nhất 45% số dòng thuế thuộc danh mục thông thường có thuế suất 0%; Năm 2015: (ngoại trừ một số dòng thuế được linh hoạt đến năm 2018) tất cả các dòng thuế thuộc danh mục thông thường có thuế suất là 0%. -Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA): Theo hiệp định đã ký thì lộ trình giảm thuế của Việt Nam như sau: ít nhất 50% mặt hàng trong danh mục thông thường có thuế suất 0-5% vào ngày 01/01/2013; Xoá bỏ thuế nhập khẩu của ít nhất 90% mặt hàng trong danh mục thông thường vào ngày 01/01/2015; Xoá bỏ thuế nhập khẩu của ít nhất 95% mặt hàng trong danh mục thông thường vào ngày 01/01/2016; Xoá bỏ thuế nhập khẩu của 100% mặt hàng trong danh mục thông thường vào ngày 01/01/2018. Tình huống 9: Điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế theo xu hướng tự do hóa thương mại có nghĩa là quốc gia đó từng bước dỡ bỏ tất cả các rào cản trong thương mại quốc tế? Liên hệ thực tế Việt Nam. Bài làm: Trong điều kiện kinh tế mở, hội nhập và cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, vấn đề mở rộng và phát triển thương mại quốc tế giữa các quốc gia ngày càng trở nên tất yếu và cấp bách, tuy vậy vẫn luôn tồn tại nhiều rào cản thương mại ảnh hưởng đến hoạt động thương mại quốc tế. Các rào cản trong thương mại quốc tế là các luật lệ, chính sách, quy định hay tập quán của Chính phủ mỗi nước trong khuôn khổ pháp lý chung nhằm hạn chế hay ngăn cản hoạt động thương mại hàng hoá và dịch vụ của nước ngoài. Xu hướng tự do hóa thương mại là quá trình nhà nước nới lỏng tiến tới giảm thiểu những biện pháp can thiệp vào hoạt động thương mại quốc tế, thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa, hợp tác hóa, buôn bán thương mại giữa các quốc gia. Mục tiêu: - Phát triển hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, cụ thể là phát triển khả năng xuất khẩu hàng hoá sang các nước khác đồng thời mở rộng hoạt động nhập khẩu những hàng hoá không có điều kiện để sản xuất hoặc sản xuất có hiệu quả thấp. - Tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ hợp tác kinh tế giữa các quốc gia. - Tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước, tạo ra sự bình đẳng hơn giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, đó là động lực quan trọng để các doanh nghiệp trong nước nâng cao khả năng cạnh tranh để tồn tại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cơ sở của xu hướng này bắt nguồn từ quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới: toàn cầu hóa, khu vực hóa; lực lượng sản xuất phát triển vượt ra ngoài phạm vi biên giới của mỗi quốc gia; sự phân công lao động quốc tế phát triển cả về bề rộng và bề sâu; vai trò của các công ty đa quốc gia được tăng cường; hầu hết các quốc gia chuyển sang xây dựng mô hình “kinh tế mở” với việc khai thác ngày càng triệt để lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Tự do hóa thương mại đưa lại lợi ích cho mỗi quốc gia dù trình độ phát triển khác nhau, nó phù hợp với xu thế phát triển chung của nhân loại, tranh thủ khai thác lợi thế so sánh của các quốc gia.
  15. Nội dung: Nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết để từng bước giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan trong quan hệ mậu dịch quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc phảt triển các hoạt động thương mại quốc tế cả về bề rộng lẫn bề sâu. Biện pháp: Ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương, tham gia vào các khu vực mậu dịch tự do và WTO, chủ động xây dựng lộ trình cắt giảm những hàng rào thuế quan và phi thuế quan, điều chỉnh các chính sách hỗ trợ xuất nhập khẩu (đầu tư, tỷ giá hối đoái, tín dụng theo chiều hướng nới lỏng dần sự can thiệp). Kết quả của tự do hóa thương mại là tạo điều kiện mở cửa thị trường nội địa để hàng hóa và công nghệ nước ngoài cũng như những hoạt động dịch vụ quốc tế được xâm nhập dễ dàng vào thị trường nội địa đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài. Trên cơ sở lý thuyết lợi thế so sánh, lợi ích lớn nhất của tự do hóa thương mại là thúc đẩy ngày càng nhiều nước tham gia buôn bán, trao đổi hàng hoá, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Với người tiêu dùng, hàng hoá lưu thông dễ dàng hơn đem lại cho họ cơ hội lựa chọn hàng hoá tốt hơn với giá rẻ hơn. Như vậy, xu hướng tự do hóa thương mại không có nghĩa là từng bước dỡ bở tất cả các rào cản trong thương mại quốc tế, mà là việc điều chỉnh theo hướng nới lỏng dần, với bước đi phù hợp trên cơ sở các thỏa thuận song phương và đa phương giữa các quốc gia. Nhà nước phải xây dựng một lộ trình tự do hoá thương mại một cách phù hợp với điều kiện và khả năng của quốc gia và dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế của mình. Quá trình tự do hóa thương mại gắn liền với những biện pháp có đi có lại trong khuân khổ pháp lý giữa các quốc gia. Song song với xu hướng tự do hóa thương mại luôn luôn là xu hướng bảo hộ mậu dịch. Đây là hai xu hướng đối nghịch nhau trong chính sách thương mại quốc tế, nhưng chúng không bài trừ nhau mà trái lại thống nhất với nhau, một sự thống nhất giữa hai mặt đối lập. Trong thực tế hai xu hướng này song song tồn tại, sử dụng kết hợp với nhau. Tùy theo trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, tùy theo các điều kiện và đặc điểm cụ thể mà người ta sử dụng và kết hợp khéo léo giữa hai xu hướng này với những mức độ khác nhau ở từng lĩnh vực của hoạt động thương mại quốc tế. Liên hệ thực tế Việt Nam: Trong hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng với tốc độ nhanh và ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới. Do đó chính sách phát triển thương mại của Việt Nam cũng có nhiều sự thay đổi nhằm hội nhập ngày càng sâu hơn vào nền kinh tế thế giới tạo nền tảng để kinh tế Việt Nam phát triển bền vững trong tương lai. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Việt Nam luôn khẳng định ủng hộ xu hướng tự do hóa thương mại, tích cực tham gia vào đàm phán, tham gia vào các khu vực mậu dịch tự do FTA và đặc biệt vào ngày 07/11/2006 Việt Nam chính thức được kết nạp làm thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO. Kể từ thập niên 1990, hình thái khu vực mậu dịch tự do FTA (Free Trade Agreement) song phương hoặc nhiều bên trở nên phổ biến, với phạm vi hợp tác rộng lớn, không chỉ giới hạn trong việc thực hiện tự do hóa thương mại hàng hóa, dịch vụ mà còn cả xúc tiến và tự do hoá đầu tư, hợp tác chuyển giao công nghệ, thuận lợi hóa thủ tục hải quan, xây dựng năng lực và nhiều nội dung mới khác như lao động, môi trường. Tính đến nay, Việt Nam đã cùng ASEAN ký kết, đã và đang triển khai các hiệp định FTAs như: Hiệp định Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA); Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA); ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA); Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản; ASEAN - Ấn Độ. Đặc biệt, tháng 7/2009 Hiệp định FTA song phương đầu tiên của Việt Nam với Nhật Bản có hiệu lực, với nhiều cam kết tự do hóa thương mại, miễn giảm thuế…sẽ mở ra cánh cửa xuất khẩu và đầu tư thông thoáng hơn với doanh nghiệp Việt Nam và Nhật Bản. Trên cơ sở những thành tựu đạt được sau gần 10 năm đổi mới, 1/1995 Việt Nam đã chính thức làm đơn xin gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Đảng ta đã nhận thức rõ: “Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia”, chúng ta đã nỗ lực hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm đồng bộ các yếu tố của thị trường, kiên trì đàm phán, ngày 7/11/2006 Việt Nam đã chính thức được kết nạp vào WTO. Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ có cơ hội lớn phát triển thương mại quốc tế với nhiều cơ hội: thị trường hàng hóa được mở rộng, hàng hóa và dịch vụ sẽ được hưởng các ưu đãi và đối xử bình đẳng hơn, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước được nâng cao… Bên cạnh đó sẽ có nhiều thách thức: cạnh tranh sẽ diễn ra ngày càng gay gắt, năng lực của các doanh nghiệp còn hạn chế, sự phụ thuộc giữa các nước tăng lên…Trong bối cảnh toàn cầu hóa và Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, chính sách thương mại của Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài, chính sách này được xây dựng trên cơ sở phù hợp với cơ chế thị trường và các cam kết quốc tế. - Đối với các hàng rào thuế quan: Việt Nam cam kết sẽ miễn giảm thuế xuất, nhập khẩu trên cơ sở không phân biệt đối xử và sẽ không gắn việc miễn giảm thuế với yêu cầu về xuất khẩu hay nội địa hóa. Việt Nam cam kết
  16. giảm mức thuế nhập khẩu bình quân từ 17,4% xuống còn 13,4 % trong 5 đến 7 năm tới.Trong đó mức thuế nhập khẩu nông sản giảm từ 23,4% xuống còn 20,9%, mức thuế nhập khẩu hàng công nghiệp giảm từ 16,8% xuống còn 12,6%. Bên cạnh đó Việt Nam cũng cam kết tham gia một số hiệp định tự do hóa theo ngành như công nghệ thông tin, dệt may, thiết bị y tế với thời gian giảm thuế là từ 3 đến 5 năm. Tuy nhiên Việt Nam vẫn bảo lưu hạn ngạch thuế quan với đường, trứng, gia cầm, thuốc lá và muối. Đối với 4 mặt hàng này mức thuế hiện hành là ( trứng 40%, đường thô 25%, đường tinh 40%, lá thuốc lá 30%, muối 30%). - Các hàng rào phi thuế quan: Theo định hướng của chính sách thương mại của Việt Nam thì các hàng rào phi thuế quan sẽ dần được loại bỏ như quota hạn ngạch, giấy phép. Tuy nhiên Việt Nam vẫn duy trì danh mục một số mặt hàng cấm xuất nhập khẩu và một số mặt hàng hạn chế xuất nhập khẩu. Ví dụ: Việt Nam cấm nhập khẩu thiết bị và phần mềm mã hóa thuộc diện bí mật nhà nước không liên quan tới các sản phẩm thương mại thông thường phục vụ nhu cầu đại chúng. - Các hàng rào kỹ thuật: Việt Nam sẽ tiếp tục áp dụng các hàng rào kĩ thuật phù hợp với quy định của WTO nhằm bảo vệ cuộc sống của con người, động thực vật, sức khỏe cộng đồng và môi trường. Trong đó Việt Nam nhấn mạnh vào các quy định về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sinh thái, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học. Ngoài ra Việt Nam còn tiếp tục áp dụng cac quy định nhằm bảo vệ an ninh quốc gia cũng như chống gian lận thương mại phù hợp với quy định WTO và các Công ước quốc tế.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2