TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY TRONG DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
lượt xem 16
download
Tính cấp thiết của đề tài Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện đường lối đổi mới và phát triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước ta, các dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng, cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp, khu chế xuất công nghệ cao, các trung tâm thương mại, khu chung cư cao tầng…
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY TRONG DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY TRONG DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: GS, TS. PHẠM QUANG PHAN HÀ NỘI - 2010 1
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện đường lối đổi mới và phát triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước ta, các dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng, cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp, khu chế xuất công nghệ cao, các trung tâm thương mại, khu chung cư cao tầng…bên cạnh đó quản lý Nhà nước về PCCC còn nhiều bất cập, chưa theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế, dẫn đến là sự gia tăng các vụ hoả hoạn về số lượng và mức độ thiệt hại. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với số vốn đầu tư lớn, ngành nghề sản xuất đa dạng, sử dụng nhiều nguyên nhiên vật liệu có tính chất nguy hiểm cháy, nổ cao tăng, thì nguy cơ cháy và thiệt hại do cháy gây ra ngày càng lớn. Thực tế cho thấy, so với tình hình cháy chung trên cả nước số vụ cháy tại các cơ sở có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra rất ít nhưng thiệt hại do cháy gây ra lại rất lớn, thống kê cho thấy năm 2008 chỉ có 24 (trong tổng số 1734 vụ) chiếm 1,4% vụ cháy xảy ra ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, thiệt hại là 365 tỉ đồng (trong tổng số 609,1) chiếm 59,9%, trong đó có 8 vụ cháy xảy ra ở các cơ sở 100% vốn đầu tư của Đài Loan xảy ra cháy gây thiệt hại 345 tỉ đồng. Cháy lớn gây thiệt hại rất nghiêm trọng về tài sản, làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam cũng như sự phát triển của kinh tế - xã hội nói chung. Thực trạng đó có nhiều nguyên nhân song nguyên nhân cơ bản nhất là vai trò quản lý nhà nước về dịch vụ PCCC còn nhiều bất cập. Từ thực tiễn trên cho thấy việc nghiên cứu đề tài “Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với dịch vụ PCCC trong doanh nghiêp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam ” là một yêu cầu có tính cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn đối với nước ta hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến dịch vụ PCCC đã được đề cập trong một số nghiên cứu khoa học, điển hình như: 2
- - Luận án tiến sĩ Kinh tế của tác giả Nguyễn Quang Thứ, Hà Nội, 2004 với đề tài "Dịch vụ phòng cháy chữa cháy - Một loại hàng hoá công cộng trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta". - Đề tài khoa học cấp bộ Công an của các tác giả: Đào Quốc Hợp, Bùi Xuân Hoà, Đặng Trung Khánh: "Những cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định nhu cầu nhân lực và tổ chức đào tạo cán bộ PCCC cho các ngành, đoàn thể và các tổ chức kinh tế - xã hội". Hà Nội, 2006. - Đề tài khoa học cấp Bộ Công an của các tác giả: Nguyễn Ngọc Sơn, Nguyễn Thế Từ, Kiều Hồng Mai: "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng cháy, chữa cháy trong các cơ sở sản xuất công nghiệp ở nước ta hiện nay ". Hà Nội, 2004. - Đề tài khoa học cơ sở của tác giả Đào Hữu Dân - Trường ĐH PCCC: "Nghiên cứu chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực PCCC của lực lượng Cảnh sát PCCC trước yêu cầu đòi hỏi của sự ngiệp đổi mới đất nước hiện nay" - Hà Nội, 2001. Các nghiên cứu đều có những tiếp cận khác nhau với dịch vụ PCCC song chưa có đề tài nào đi sâu phân tích vấn đề quản lý nhà nước về PCCC như một đối tượng nghiên cứu hoàn chỉnh dưới giác độ kinh tế chính trị học. Vì vậy, với cách tiếp cận dưới giác độ kinh tế chính trị học, đề tài "Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với dịch vụ PCCC trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam" là công trình nghiên cứu đầu tiên với cách tiếp cận mới: đi sâu phân tích thực trạng quản lý Nhà nước đối với cung- cầu dịch vụ PCCC trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu. * Mục tiêu nghiên cứu Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về dịch vụ PCCC trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. * Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã giải quyết một số nhiệm vụ cụ thể sau: 3
- - Làm rõ dịch vụ PCCC là một hàng hoá công cộng và cơ sở lý luận của hoạt động quản lý nhà nước đối với hàng hoá dịch vụ PCCC. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động PCCC và cầu về dịch vụ PCCC trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam; - Thực trạng quản lý Nhà nước đối với cung dịch vụ PCCC trong DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với dịch vụ PCCC trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Quan điểm tiếp cận: Với quan điểm: “Cân bằng cung- cầu dịch vụ PCCC là thước đo hiệu quả vai trò quản lý Nhà nước về dịch vụ PCCC”, đề tài tiếp cận vai trò quản lý Nhà nước về dịch vụ PCCC với hai nội dung chủ yếu là cầu về dịch vụ PCCC và cung về dịch vụ PCCC. Trên quan điểm đó toàn bộ nghiên cứu được triển khai theo khung logic (hình 1). - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý nhà nước về cung dịch vụ PCCC, cầu về dịch vụ PCCC trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, từ đó đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với dịch vụ PCCC trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta. - Phạm vi nghiên cứu: Dưới góc độ kinh tế chính trị, luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu khía cạnh kinh tế, còn khía cạnh kỹ thuật, nghiệp vụ chỉ đề cập trong chừng mực cần thiết. 4
- Hình 1. Khung logic về phương pháp tiếp cận nội dung nghiên cứu của đề tài Hiện trạng dịch vụ PCCC Cầu về DV PCCC trong NƯỚC ĐỐI VỚI DN CÓ VỐN VAI TRÒ QUẢN LÝ NHÀ trong các DN các DN ĐTTT NƯỚC NGOÀI Hệ thống cung ứng DV Cung về DV PCCC với các PCCC DN 5
- 5. Những đóng góp của đề tài - Nghiên cứu chỉ rõ dịch vụ PCCC là một hàng hoá công cộng cũng như vai trò quản lý Nhà nước đối với hàng hoá dịch vụ này. - Nghiên cứu xây dựng trên quan điểm tiếp cận mới (Cung- Cầu về dịch vụ PCCC), đây là hướng tiếp cận mới mà chưa có nghiên cứu tương tự tiếp cận. - Từ nguồn số liệu sơ cấp của Cục Cảnh sát PCCC (C23) nghiên cứu đã phân tích, đưa ra những nhận định về các mặt còn tồn tại trong công tác quản lý Nhà nước đối với dịch vụ PCCC, trên các mặt: + Đánh giá thực trạng cầu dịch vụ PCCC của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các tiêu chí ngành nghề đầu tư, quốc gia đầu tư, địa bàn đầu tư, hạng mục đầu tư… + Đánh giá thực trạng cầu dịch vụ PCCC của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thông qua các hoạt động hỗ trợ của Nhà nước- phổ biến thông tin khoa học công nghệ, về tư vấn, thiết kế về an toàn PCCC, về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác PCCC + Đánh giá thực trạng cung dịch vụ PCCC của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thông qua các hoạt động hỗ trợ của Nhà nước- Hoạt động ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, Hoạt động hỗ trợ thanh tra, kiểm tra phát hiện và khắc phục nguy cơ mất an toàn PCCC, Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác PCCC và Hoạt động tuyên truyền, giáo dục, Hoạt động phổ biến thông tin khoa học công nghệ về PCCC, chuyển giao công nghệ về PCCC, Hoạt động tư vấn, thiết kế về an toàn PCCC. - Đề xuất một số giải pháp khả thi tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với Cung- Cầu dịch vụ PCCC nhằm hạn chế tới mức tối thiểu số lượng và mức độ thiệt hại do cháy, nổ gây ra tạo môi trường tốt thu hút đầu tư nước ngoài thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. 6. Phương pháp nghiên cứu - Dựa vào lý luận Kinh tế chính trị Mác-Lênin, quan điểm của Đảng, Nhà nước và tiếp thu có chọn lọc lý luận của kinh tế học hiện đại cùng một số đề tài khoa học về lĩnh vực PCCC. - Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng 7
- - Phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh…để rút ra những kết luận và giải pháp thực tiễn của hoạt động quản lý nhà nước về PCCC ở nước ta. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với dịch vụ PCCC trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam. Chương 2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với dịch vụ PCCC trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam Chương 3. Phướng hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với dịch vụ PCCC trong doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam. 8
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ PCCC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm dịch vụ PCCC – một loại hàng hóa công cộng Dịch vụ là những hoạt động mang tính xã hội cao, tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới hình thái vật thể nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất và đời sống của con người một cách kịp thời, thuận lợi và hiệu quả. Theo luật PCCC: Cháy là: “trường hợp xảy ra cháy không kiểm soát được có thể gây thiệt hại về người, tài sản và ảnh hưởng môi trường”. Phòng cháy là tổng hợp các biện pháp, giải pháp về tổ chức kỹ thuật nhằm loại trừ hoặc hạn chế các điều kiện và nguyên nhân gây cháy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cứu người, cứu tài sản, chống cháy lan khi xảy ra cháy và cho việc dập tắt đám cháy. Từ việc nghiên cứu hai khái niệm trên chúng ta có thể rút ra khái niệm về dịch vụ PCCC như sau: Là những hoạt động lao động mang tính xã hội cao, tạo ra các sản phẩm hàng hoá không tồn tại dưới hình thái vật thể bao gồm các biện pháp, giải pháp về tổ chức, chiến thuật và kỹ thuật nhằm loại trừ hoặc hạn chế nguyên nhân, điều kiện gây cháy; tạo điều kiện thuận lợi cho việc chủ động cứu người, cứu tài sản, chống cháy lan và chữa cháy kịp thời, có hiệu quả nhằm thoả mãn nhu cầu sản xuất và đời sống của con người một cách kịp thời, thuận lợi và hiệu quả. Dịch vụ PCCC là hàng hóa dịch vụ nhưng đồng thời là hàng hóa công cộng. Dịch vụ PCCC là hàng hóa công cộng thể hiện ở hai thuộc tính cơ bản là tính tiêu dùng không đối đầu (non - rivalry) và tính tiêu dùng không loại trừ (non-excludability). Ngoài ra dịch vụ PCCC còn thể hiện ở các đặc trưng mang đặc tính đặc thù riêng. 9
- 1.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nước về phòng cháy chữa cháy Luật PCCC đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 9 thông qua xác định quản lý nhà nước về PCCC là: sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật của nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy của các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy xảy ra và thiệt hại do cháy gây ra góp phần bảo vệ tính mạng, bảo vệ tài sản của nhà nước, của tổ chức, cá nhân, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh và trật tư an toàn xã hội. 1.1.3. Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Trên cơ sở phân tích tài liệu có thể đưa ra khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như sau: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một phạm trù chỉ tất cả các loại hình doanh nghiệp có sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài với tỷ lệ vốn góp không thấp hơn 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp, được thành lập và hoạt động theo luật đầu tư, luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan nhằm múc đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. 1.2. Vai trò quản lý nhà nước đối với dịch vụ PCCC trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước đối với dịch vụ PCCC trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài * Nhà nước quản lý dịch vụ PCCC trước hết là sự quản lý trên tầm vĩ mô, thể hiện ở việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về hoạt động PCCC; Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về PCCC, đảm bảo cho hoạt động Phòng cháy và chữa cháy thống nhất từ trung ương đến cơ sở. * Nhà nước quản lý các hoạt động đảm bảo việc thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy như: tuyên truyền, giáo dục pháp luật và kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; tổ chức và chỉ đạo hoạt động PCCC trong từng ngành, từng địa phương, từng cơ sở, cụm dân cư… * Nhà nước quản lý công tác đào tạo, xây dựng lực lượng, trang bị và quản lý phương tiện PCCC; đảm bảo ngân sách cho hoạt động phòng cháy 10
- và chữa cháy; tổ chức hoạt động bảo hiểm cháy, nổ gắn với hoạt động PCCC. * Nhà nước đảm bảo và trao quyền cho các cơ quan có trách nhiệm trong việc đảm bảm bảo các yếu cầu PCCC như thẩm định, phê duyệt các dự án, thiết kế và nghiệm thu công trình xây dựng về PCCC; kiểm định và chứng nhận an toàn phương tiện; tiến hành thanh tra và kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về PCCC; điều tra vụ cháy. * Nhà nước khuyến khích và có chính sách hợp lý nhằm thúc đẩy việc nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa học công nghệ về PCCC; thực hiện hợp tác quốc tế về PCCC 1.2.2. Tầm quan trọng của quản lý nhà nước đối với dịch vụ phòng cháy chữa cháy trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta Thứ nhất, Quản lý nhà nước đối với dịch vụ PCCC tốt sẽ hạn chế được các rủi ro do cháy, nổ gây ra. Thứ hai, làm tốt công tác quản lý nhà nước về dịch vụ PCCC sẽ góp phần đảm bảo an ninh chính trị và an toàn xã hội. 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nước đối với dịch vụ phòng cháy chữa cháy trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quý báu của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển như Nhật, Nga, Trung Quốc…về công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức người dân về PCCC; Kết hợp lực lượng PCCC chính quy của nhà nước với lực lượng PCCC chuyên nghiệp ở các xí nghiệp, doanh nghiệp và các lực lượng PCCC tự nguyện; Coi trọng công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ PCCC… Đây là những bài học quý báu cho việc tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với dịch vụ PCCC nhằm phát triển hàng hoá dịch vụ này ở nước ta trong giai đoạn hiện nay 11
- Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM 2.1. Thực trạng cầu về dịch vụ PCCC trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 2.1.1. Nhu cầu về dịch vụ PCCC thông qua thực trạng cháy- nổ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong 10 năm qua (1998 - 2008) Tình hình cháy- nổ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong 10 năm qua là thực tế sinh động nhất phản ánh cầu về dịch vụ PCCC của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tính đến năm 2008 cả nước đã có 8.735 dự án của 81 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Tình hình cháy và thiệt hại do cháy ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tại các cơ sở có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong cả nước bình quân mỗi năm xảy ra 11 vụ cháy, gây thiệt hại tài sản tính thành tiền là 55,11 tỷ đồng. Nếu so sánh với số vụ cháy chung trong cả nước (1998 - 2008) thì số vụ cháy tại các cơ sở này hàng năm tuy chỉ chiếm 0,48% (11/2304 vụ), nhưng thiệt hại chiếm tới 19,33 % (55,11/285 tỷ đồng). Sở dĩ như vậy, vì số vụ cháy lớn tại các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ rất cao, chiếm tới gần 50% tổng số vụ cháy lớn trong cả nước. Nếu xét theo ngành nghề đầu tư (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ) thì có đến 101 vụ cháy ở các cơ sở sản xuất thuộc lĩnh vực công nghiệp chiếm 91% số vụ cháy và 10 vụ cháy ở các cơ sở thuộc lĩnh vực thương mại, dịch vụ chiếm khoảng 9% tổng số vụ cháy. Điều này cho thấy công tác giáo dục đào tạo về an toàn PCCC, tư vấn, thẩm định, kiểm tra an toàn PCCC trong các cơ sở sản xuất thuộc lĩnh vực công nghiệp có nhu cầu rất cao. 12
- Bảng 1. Bảng tỷ lệ các vụ cháy và thiệt hại tài sản trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam phân theo các tỉnh, thành phố 1998 -2008 Tình hình cháy Thiệt hại STT Địa phương Tỷ lệ Tài sản Tỷ lệ Số vụ (%) (tỷ đồng) (%) 1 Đồng Nai 28 25.23 194,644 35.32 2 Bình Dương 27 24.32 64,955 11.79 3 TP Hồ Chí Minh 24 21.62 159,058 28.86 4 Hà Nội- Hà Tây 5 4.50 7,607 1.38 5 Khánh Hòa 5 4.50 5,578 1.01 6 Tây Ninh 5 4.50 5,071 0.92 7 Long An 2 1.80 102,000 18.51 8 Hưng Yên 2 1.80 2,028 0.37 9 Vũng Tàu 2 1.80 3,042 0.55 Các địa phương 10 11 9.91 7,100 1.29 khác Tổng 111 100 551,083 100 Nguồn:Báo cáo của Cục cảnh sát PCCC - Bộ Công an Tình hình cháy và thiệt hại do cháy ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo tiêu chí quốc gia đầu tư Chỉ tính 4 nước và vùng lãnh thổ Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore thì số vụ cháy đã chiếm 73,88% tổng số vụ cháy, còn thiệt hại do cháy gây ra thì chiếm tới 97,61% tổng thiệt hại do cháy gây ra tại các cơ sở của 16 nước trong tổng số 81 nước và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư vào Việt Nam. Trên 88% số vụ cháy và trên 95% thiệt hại ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư Châu Á. chỉ tính 4 nước và vùng lãnh thổ Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore 13
- thì số vụ cháy đã chiếm 73,88% tổng số vụ cháy, còn thiệt hại do cháy gây ra thì chiếm tới 97,61% tổng thiệt hại do cháy gây ra tại các cơ sở của 16 nước trong tổng số 81 nước và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư vào Việt Nam. Chỉ tính riêng số vụ cháy tại các cơ sở có vốn đầu tư của Đài Loan vào Việt Nam thì đã bằng tổng số vụ cháy của 80 nước còn lại, còn tổng thiệt hại do cháy gây ra thì gấp 2,5 lần so với thiệt hại ở các cơ sở của 80 nước cộng lại (Xem phụ lục 3b). Trên 88% số vụ cháy và trên 95% thiệt hại ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư Châu Á. Điều này cho thấy công tác giáo dục đào tạo về an toàn PCCC, tư vấn, thẩm định, kiểm tra an toàn PCCC trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư Châu Á có nhu cầu rất cao. Xét theo ngành nghề đầu tư ngành công nghiệp (Công nghiệp nhẹ, Công nghiệp nặng, Công nghiệp thực phẩm, Xây dựng, Công nghiệp D khí…) là ngành có nhu cầu dịch vụ PCCC cao nhất (có đến 91% số vụ cháy trong 10 năm qua là ở các cơ sở thuộc lĩnh vực công nghiệp). Xét theo tiêu chí phân bố các doanh nghiệp ở các địa phương và vùng miền có thể thấy các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, TP Hồ Chí Minh là các tỉnh, thành phố có nhu cầu dịch vụ PCCC cao nhất, chỉ tính riêng 3 địa phương này thì số vụ cháy xảy ra tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã chiếm 71,17% tổng số vụ cháy, còn thiệt hại do cháy gây ra tại đây chiếm 93,81% tổng thiệt hại do cháy gây ra tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Các vụ cháy xảy ra tại các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu xảy ra tại các tỉnh phía Nam, 99 vụ, chiếm 89,19% tổng số vụ cháy, phía Bắc, 12 vụ, chiếm 10,81% tổng số vụ cháy. Phân theo tiêu chí quốc gia đầu tư có thể thấy các doanh nghiệp ở các quốc gia Châu Á (Đài Loan, Hàn Quốc, Malai, Trung Quốc chiếm tới 76,6% số vụ cháy và 95,1% tổng số thiệt hại) có nhu cầu sử dụng dịch vụ PCCC cao nhất. Theo kết cấu xây dựng hạng mục công trình của cơ sở bị cháy Các cơ sở kinh doanh có nhà xưởng, nhà kho có kết cấu xây dựng khung nhà bằng thép, mái lợp tôn có nhu cầu cao trong việc sử dụng dịch 14
- vụ PCCC (96 vụ cháy, chiếm 86% tổng số vụ cháy tại các cơ sở có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài). 2.1.2. Cầu về dịch vụ PCCC thông qua đánh giá công tác PCCC tại các cơ sở có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Kết quả khảo sát thực trạng công tác PCCC ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cho thấy công tác PCCC tại các cơ sở này còn nhiều tồn tại và bất cập thể hiện ở một số vấn đề chính sau đây: Nhu cầu được phổ biến thông tin khoa học công nghệ về PCCC, chuyển giao công nghệ về PCCC. - Khoảng 30% số doanh nghiệp có bộ phận khai thác, tiếp nhận thông tin khoa học công nghệ về dịch vụ PCCC, trong đó chỉ có khoảng 4% số doanh nghiệp thường xuyên tiếp cận thông tin, 100% số doanh nghiệp đều có nhu cầu được phổ biến thông tin khoa học công nghệ về PCCC nhưng trong khi đó có đến 76% không biết tiếp cận các nguồn thông tin ở đâu. - Trên 76% số doanh nghiệp trang bị không đầy đủ, đúng chủng loại phương tiện PCCC do thiếu thông tin và không được tư vấn đầy đủ. - 64% số doanh nghiệp chưa có văn bản chỉ đạo về hoạt động PCCC, chưa có lực lượng PCCC cơ sở, chưa có quy định, nội quy về an toàn PCCC, chưa có phương án chữa cháy tại chỗ khi rủi ro xảy ra. Điều này cho thấy trong thời gian tới cần tổ chức tốt hơn công tác phổ biến thông tin khoa học công nghệ PCCC đến các doanh nghiệp. Nhu cầu về tư vấn, thiết kế về an toàn PCCC - 70% số doanh nghiệp thiếu nguồn nước chữa cháy. - 62% nhà xưởng, kho tàng, cơ sở kinh doanh không đảm bảo yêu cầu an toàn PCCC. - Hơn 80% nhà sản xuất, kho bảo quản hàng hoá, vật tư ở các cơ sở sản xuất có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được làm bằng khung thép mái tôn - Việc đầu tư kinh phí cho hạng mục PCCC ở một số cơ sở còn ít, không đảm bảo đủ điều kiện về PCCC - Từ thực trạng trên, trong thời gian tới cần có các giải pháp để đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp về tư vấn, thiết kế về an toàn PCCC. 15
- Nhu cầu về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác PCCC tại cơ sở - Bình Dương có tới 255/670 cơ sở đang hoạt động trong các KCN chưa thành lập đội PCCC tại chỗ, chiếm 38,06% - 60% số vụ cháy lớn xảy ra ngoài giờ làm việc và nhất là vào ban đêm. - Lực lượng cán bộ kiểm tra, thanh tra về cháy, nổ gần như chưa được đào tạo chuyên môn về nghiệp vụ PCCC, thiếu kiến thức về PCCC, chất lượng và số lượng chưa tương xứng với yêu cầu thực tế. Vì vậy, cần phải tìm hiểu thực trạng của công tác quản lý nhà nước đối với dịch vụ PCCC trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta để có chương trình đào tạo phù hợp. 2.2. Cung về dịch vụ PCCC trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 2.2.1. Quản lý Nhà nước đối với cung dịch vụ PCCC về mặt vĩ mô 2.2.1.1. Hoạt động ban hành các văn bản quy phạm pháp luật - Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn PCCC đã được thực hiện nhưng cũng chỉ đề cập đến các cơ sở kinh tế có quy mô lớn - Góc độ quản lý nhà nước đối với hoạt động PCCC thì phạm vi điều chỉnh và quản lý của các văn bản trên còn hẹp, cần có sự bổ sung phù hợp với tình hình mới. 2.2.1.2. Hoạt động hỗ trợ thanh tra, kiểm tra phát hiện và khắc phục nguy cơ mất an toàn PCCC - Nhiều loại hình kinh doanh mới hình thành, quy mô, công nghệ sản xuất ngày càng đa dạng, nhưng hệ thống tiêu chuẩn về PCCC của Việt Nam còn thiếu, lạc hậu chưa đáp ứng được yêu cầu, còn nhiều vấn đề phải vận dụng tiêu chuẩn của nước ngoài. - Nhiều cơ sở, doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh chưa đi đôi với bảo đảm an toàn PCCC, luôn tìm mọi cách giảm tối đa việc việc đầu tư kinh phí cho PCCC. - Việc hỗ trợ của cơ quan Cảnh sát PCCC mới chỉ tập trung vào giờ sản xuất, còn lơ là trong việc kiểm tra trước và sau giờ làm việc. Nội dung kiểm tra còn chung chung, chưa đi sâu vào từng nội dung cụ thể như hệ 16
- thống điện, sử dụng nguồn nhiệt…nên vẫn bỏ sót nhiều sơ hở, thiếu sót, vi phạm an toàn PCCC có thể dẫn đến cháy nổ - Chưa hướng dẫn được biện pháp, giải pháp PCCC cụ thể mà chỉ mới kiến nghị chung chung. 2.2.2. Quản lý Nhà nước đối với cung dịch vụ PCCC về công tác hỗ trợ 2.2.2.1. Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác PCCC và Hoạt động tuyên truyền, giáo dục thực hiện dịch vụ PCCC tại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Cả nước hiện nay chỉ có một cơ sở đào tạo duy nhất là trường Đại học PCCC (mới được nâng cấp từ trường Cao đẳng PCCC từ năm 2002). Mỗi năm trường đào tạo cho cả nước với quy mô rất khiêm tốn khoảng 300 sinh viên hệ chính quy và khoảng 500 sinh viên hệ không chính quy. Số sinh viên ra trường (chưa kể một số chuyển ngành khoảng 10%) thì chưa đủ đáp ứng cho các đơn vị PCCC ở các địa phương vì thế nguồn cung nhân lực hoàn toàn là không có cho các doanh nghiệp. - Khả năng đáp ứng nhu cầu đào tạo của các đơn vị đào tạo cấp Trung ương còn hạn chế, bản thân các địa phương còn thiếu nhân lực, đội ngũ làm công tác PCCC, thiếu phương pháp, giáo trình- tài liệu, kỹ năng sư phạm thế nên việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nòng cốt cho các doanh nghiệp còn rất nhiều hạn chế. - Chất lượng cán bộ làm công tác PCCC tại các doanh nghiệp còn rất thấp có trên 65% số doanh nghiệp các cán bộ làm công tác PCCC chưa được đào tạo, không có chuyên môn kỹ thuật PCCC. - Việc đào tạo cũng chưa gắn với thực tiễn của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. - Hoạt động tuyên truyền chưa đều, thiếu tư liệu thông tin, thiếu phương tiện và điều kiện cho hoạt động tuyên truyền về PCCC tại cơ sở. - Nội dung tuyên truyền chưa tập trung cảnh báo thực trạng, nguy cơ cháy trong các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài có nhiều nguy hiểm về cháy, nổ, chưa nêu bật được vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công nhân, viên chức trong việc PCCC mà còn chung chung, sơ sài. - Hoạt động tuyên truyền không được thực hiện thường xuyên liên tục, hình thức và biện pháp thiếu phong phú nên hiệu quả chưa cao. 17
- - Việc đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí và điều kiện cho hoạt động tuyên truyền ở nhiều doanh nghiệp còn được ít quan tâm. 2.2.2.2. Hoạt động phổ biến thông tin khoa học công nghệ về PCCC, chuyển giao công nghệ về PCCC - Thống kê cho thấy chỉ có khoảng 30% số doanh nghiệp có bộ phận khai thác, tiếp nhận thông tin khoa học công nghệ về dịch vụ PCCC, trong đó chỉ có khoảng 4% số doanh nghiệp thường xuyên tiếp cận thông tin. 100% số doanh nghiệp đều có nhu cầu được phổ biến thông tin khoa học công nghệ về PCCC nhưng trong khi đó có đến 76% không biết tiếp cận các nguồn thông tin ở đâu. - Chưa xây dựng được kho dữ liệu thông tin phục vụ công tác PCCC; - Chưa tổ chức hoạt động khai thác thông tin về các nhà cung ứng dịch vụ PCCC trong và ngoài nước; - Thiếu thông tin về các sản phẩm PCCC chuyên dụng; - Thiếu tạp chí, báo và các ấn phẩm chuyên ngành PCCC trên cả nước. 2.2.2.3. Hoạt động tư vấn, thiết kế về an toàn PCCC - Tư vấn và thiết kế an toàn PCCC hiện tại cũng chưa đáp ứng được nhu cầu của của các doanh nghiệp. Còn thiếu rất nhiều đơn vị cung ứng dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp. Trong cả nước hiện nay chỉ có 01 trung tâm kỹ thuật PCCC cung ứng về dịch vụ trên. - Việc tư vấn ở tại địa phương do các phòng chữa cháy địa phương đảm nhiệm nhưng các đơn vị này rất thiếu chuyên gia tư vấn, thiết kế. Trong khi các nhà cung cấp dịch vụ tư vấn, thiết kế nước ngoài chưa tham gia vào thị trường Việt Nam. Thống kê cho thấy, 70% số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thiếu nguồn nước chữa cháy. 62% trụ sở, nhà xưởng, kho tàng, cơ sở kinh doanh không đảm bảo yêu cầu an toàn PCCC. Hơn 80% nơi sản xuất, kho bảo quản hàng hoá, vật tư ở các cơ sở sản xuất có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được làm bằng khung thép mái tôn, có nơi diện tích rộng đến hàng nghìn m2. - Lực lượng PCCC cả Trung ương và địa phương còn quá mỏng không đáp ứng được nhu cầu tư vấn của các doanh nghiệp. Hiện nay, một 18
- cán bộ làm công tác PCCC trung bình quản lý trên 500 doanh nghiệp chưa kể những hộ kinh doanh cá thể và các cơ sở sản xuất nhỏ 2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản lý nhà đối với dịch vụ PCCC trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam Thứ nhất, Cơ sở pháp lý quản lý nhà nước là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quy phạm kỹ thuật về PCCC còn chậm được ban hành trước yêu cầu đòi hỏi thực tế của hoạt động dịch vụ PCCC. Thứ hai, Công tác đào tạo, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về PCCC chưa tích cực, thường xuyên, đồng bộ, sâu rộng ngang tầm với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thứ ba, Công tác hỗ trợ thanh tra, kiểm tra, khắc phục vi phạm quy định an toàn PCCC còn xem nhẹ, viêc khởi tố điều tra, xử lý hình sự đối với các vụ cháy, nổ nghiêm trọng còn ít, trách nhiệm, trình độ của cán bộ làm công tác kiểm tra chưa cao … Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với dịch vụ PCCC trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam. Một là, Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý và làm tốt tuyên truyền, giáo dục pháp luật về PCCC. Hai là, Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cần tăng cường đầu tư kinh phí và trang bị phương tiện PCCC để đáp ứng yêu cầu PCCC tại chỗ. Ba là, Trong các cơ sở có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cần có chế độ thưởng, phạt thật nghiêm đối với các trường hợp vi phạm an toàn PCCC. 19
- Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM 3.1. Định hướng tăng cường công tác quản lý của nhà nước đối với dịch vụ PCCC ở nước ta hiện nay Dự báo tình hình cháy nổ ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước đối với dịch vụ PCCC - Căn cứ thống kê tình hình cháy những năm qua ở nước ta cho thấy có diễn biến phức tạp, với chiều hướng gia tăng, đặc biệt xuất hiện nhiều vụ cháy lớn gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ của con người, tài sản của Nhà nước, của các tổ chức xã hội và của công dân, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, môi trường sinh thái. - Khả năng cháy chiếm tỷ trọng lớn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, các doanh nghiệp, các trung tâm thương mại, cơ sở khai thác và sử dụng dầu khí, khu dân cư tập trung. - Tình hình cháy tại các cơ sở liên doanh, liên kết với nước ngoài sẽ gia tăng, nhiều dự án đã đi vào hoạt động, một số dự án khác đang xây dựng sắp đưa vào hoạt động. - Địa bàn cháy nổ sẽ diễn ra ở các đô thị lớn, chiếm tỷ lệ cao và thiệt hại do cháy gây ra lớn. Tại các đô thị nhỏ có các khu công nghiệp lớn, khu dân cư tập trung thì cháy vẫn xẩy ra với thiệt hại lớn. - Nguyên nhân cháy: có thể dự báo là do sơ xuất vẫn chiếm tỷ lệ cao (sơ xuất do dùng lửa, điện vẫn là chủ yếu). Ngoài ra, có thể có nguyên nhân cháy do phá hoại, mâu thuẫn… gây ra nhưng không đáng kể. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án: Vai trò quản lý nhà nước đối với sự hình thành và phát triển thị trường BĐS ở Việt Nam
46 p | 1263 | 480
-
LUẬN VĂN: Vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế. Và một số giải pháp nhằm đổi mới và tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường ở nước ta
25 p | 588 | 155
-
Luận văn tốt nghiệp "Tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước là nhân tố quan trọng để hình thành và hoàn thiện cơ chế quản lí kinh tế mới ở nước ta hiện nay"
65 p | 293 | 133
-
Đề tài tăng cường vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước trong nề kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay
29 p | 227 | 67
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với đất đai trong quá trình đô thị hóa ở thành phố Hà Nội
0 p | 222 | 60
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Tăng cường công tác quản lý nhà nước với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn quận Hai Bà Trưng
75 p | 134 | 35
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
113 p | 89 | 29
-
Luận văn đề tài: Vai trò quản lý nhà nước đối với sự hình thành và phát triển thị trường BĐS ở việt nam '
46 p | 161 | 24
-
Tiểu luận: Tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước là nhân tố quan trọng để hình thành và hoàn thiện cơ chế quản lí kinh tế mới ở nước ta hiện nay
29 p | 156 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
121 p | 152 | 19
-
Báo cáo " Tăng cường vai trò của pháp luật trong nền kinh tế thị trường ở nước ta"
6 p | 111 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên
126 p | 34 | 9
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
67 p | 13 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến biến động đất đai trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014 - 2019
85 p | 31 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và đời sống của nông dân tại thành phố Thanh Hóa giai đoạn 2013 - 2018
86 p | 29 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh trên địa bàn quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
26 p | 31 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và đời sống của nông dân thành phố Thanh Hóa giai đoạn 2013 -2018
86 p | 30 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 – 2019
84 p | 15 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn