intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

Chia sẻ: Tu Oanh05 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

137
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, theo xu hướng hội nhập quốc tế, hoạt động kinh doanh đầu tư ngày càng đóng một vai trò cực kì quan trọng. Trong đó dự án đầu tư là tiền đề, còn thẩm định dự án đầu tư chính là chìa khóa của sự phát triển Hoạt động của hệ thống Ngân hàng nói chung và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nói riêng là rất cần thiết và quan trọng đối với nền kinh tế của nước ta....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn

  1. Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
  2. Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, theo xu hướng hội nhập quốc tế, hoạt động kinh doanh đầu tư ngày càng đóng một vai trò cực kì quan trọng. Trong đó dự án đầu tư là tiền đề, còn thẩm định dự án đầu tư chính là chìa khóa của sự phát triển Hoạt động của hệ thống Ngân hàng nói chung và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nói riêng là rất cần thiết và quan trọng đối với nền kinh tế của nước ta. Với vai trò trung gian đi vay và cho vay lại, các ngân hàng giúp cho quá trình chu chuyển các dòng tiền trong lưu thông được thuận lợi và nhanh chóng … Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố tích cực mà hoạt động ngân hàng mang lại, vẫn còn tồn tại nhiều rủi ro tiềm ẩn cần có những biện pháp tốt hơn để khắc phục, giải quyết . Một trong các biện pháp đó chính là nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư Trong khuôn khổ những hiểu biết và suy nghĩ của bản thân, em xin trình bày đề tài : "Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết dịnh cho vay dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Quận 5" Trong quá trình thực hiện, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, em mong thầy hướng dẫn và chỉ bảo để đề tài được hoàn thiện hơn Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của TS Lại Tiến Dĩnh – Người thầy đã tận tình giảng dạy lớp ngân hàng 4 ngày 1 chúng em trong suốt thời gian qua Tp.HCM tháng 2/2009 Niên khóa 2007-2010 Vũ Thanh Tùng Trang 1
  3. Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU T Ư : 1.1 Khái niệm : Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ liên hệ và lập hồ sơ vay vốn gửi ngân hàng. Các cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra, đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư cũng như sự an toàn của đồng vốn cho vay. Trên cơ sở đó, họ sẽ trình cho lãnh đạo xem xét, kí duyệt. Quá trình này được gọi là thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức thu thập và xử lý thông tin một cách khách quan, toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án làm căn cứ để quyết định cho vay 1.2 Mục tiêu, đối tượng của thẩm định dự án đầu tư : - Đối tượng của thẩm định dự án đầu tư chính là tính khả thi của dự án về mặt tài chính. - Mục tiêu thẩm định là rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư, đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng sinh lợi của 1 dự án, xác định khả năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó. 1.3 Vai trò của thẩm định dự án đầu tư : - Thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa quan trọng vì nó được coi là giai đoạn khởi đầu quan trọng nhất cho quá trình đầu tư tín dụng - Qua thẩm định, cán bộ tín dụng có thể đánh giá chính xác về sự cần thiết , tính khả thi và hiệu quả của dự án, từ đó sẽ có biện pháp để quản lý tốt quá trình cho vay, thu nợ nhằm hạn chế các rủi ro, nâng cao hiệu quả đầu t ư tín dụng Trang 2
  4. Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn - Thông qua thẩm định, ngân hàng có thể giúp đỡ các đơn vị vay vốn có phương hướng và biện pháp xử lý các vấn đề liên quan đến dự án một cách tốt nhất - Đồng thời, việc thẩm định dự án cũng góp phần giúp các cơ quan quản lý của nhà nước đánh giá được sự cần thiết và tính phù hợp của dự án đối với qui hoạch phát triển chung của ngành, xác định được lợi ích và thiệt hại mà dự án mang lại khi đi vào hoạt động trên các yếu tố công nghệ, vốn, ô nhiễm môi trường và các lợi ích xã hội khác 1.4 Nội dung của thẩm định dự án đầu tư : Thẩm định dự án đầu tư thực chất là thẩm dịnh dự án do khách hàng lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn. Nhiệm vụ của nhân viên tín dụng khi thẩm định là phát hiện những điểm sai sót, đáng nghi ngờ hay những điểm chưa rõ ràng của dự án. Sau đó họ sẽ thảo luận cùng khách hàng để làm sáng tỏ thêm nhằm đánh giá được tính chính xác và trung thực của dự án xin vay vốn Quy trình thẩm định dự án đầu tư nhìn chung gồm những bước sau : Xác định dự án: tìm cơ Đánh giá dự án: ước Lựa chọn tiêu chuẩn quyết hội và đưa ra đề nghị lượng ngân lưu liên quan định: lựa chọn tiêu chí quyết đầu tư vào dự án và suất chiết khấu hợp lý định (NPV, IRR, PP..) Ra quyết định: chấp nhận hay từ chối dự án Công tác thẩm định dự án đầu tư thường cần tập trung vào những nội dung sau :  Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu : dự báo tăng trưởng kinh tế, dự báo tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, dự báo kim ngạch xuất khẩu, dự báo tốc độ tăng giá, ước lượng thị phần của doanh nghiệp …  Thẩm định các thông số xác định chi phí : công suất máy móc thiết bị, đơn giá nhân công, nguyên vật liệu, định mức tiêu hao, mức khấu hao … Trang 3
  5. Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn  Thẩm định dòng tiền (ngân lưu) của dự án : thu thập thông tin, đánh giá thu nhập, chi phí hàng năm, từ đó xây dựng dòng tiền và xem xét tính hiệu quả của nó  Thẩm định chi phí sử dụng vốn : xác định, đánh giá suất sinh lời yêu cầu tối thiểu của dự án cũng chính là chi phí sử dụng vốn của dự án.  Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư : nhân viên tín dụng căn cứ vào các chỉ tiêu thường sử dụng như NPV, IRR, PP, PI … để thẩm định và đánh giá có nên cho vay vốn hay không  Phân tích và kiểm soát rủi ro dự án : thẩm định và phân tích kĩ lưỡng để nhìn nhận được rủi ro, xác định có kiểm soát được rủi ro hay không, kiểm soát thế nào, đến mức độ nào 2. CHO VAY DÀI HẠN : 2.1 Khái niệm : Cho vay dài hạn là loại hình cho vay áp dụng cho các đối tượng Nhà nước, các doanh nghiệp có nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh cơ sở hạ tầng, dịch vụ, đời sống … mà nếu tính toán được hiệu quả kinh tế thì ngân hàng sẽ thực hiện cấp tín dụng cho đối tượng có nhu cầu vay. Thời hạn cho vay dài hạn theo qui định hiện nay của Việt Nam là từ 5 năm trở lên 2.2 Các hình thức cho vay dài hạn : Thông thường thì cho vay dài hạn bao gồm những hình thức sau : + Cho vay theo dự án đầu tư + Cho vay từng lần + Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng : để đề phòng trường hợp chủ đầu tư sử dụng hết hn mức tín dụng mà công trình đầu tư chưa hoàn thành do phát sinh chi phí vượt dự toán, ngân hàng và chủ đầu tư xác định trước một hạn mức tín dụng dự phòng + Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ) : Nếu 1 dự án có tổng dự toán quá lớn, vượt cả giới hạn cho vay thì ngân hàng tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng có thể đóng vai trò là ngân hàng đầu mối đứng ra kêu gọi các ngân hàng khác cùng tham gia cho vay, và phân bổ hạn mức cho từng ngân hàng thành viên. Ngân hàng đầu mối sẽ trực tiếp giải ngân, lập phương án thu nợ, thu lãi, đồng thời phân bổ mức thu nợ gốc, lãi cho các ngân hàng thành viên theo tỷ lệ vốn tham gia Trang 4
  6. Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn + Các hình thức cho vay khác 2.3 Ý nghĩa của cho vay dài hạn : - Giúp giải quyết nhu cầu về vốn của Nhà nước, của các doanh nghiệp, của người dân qua đó giúp họ tăng cường khả năng sản xuất kinh doanh - Nguồn vốn cấp cho các doanh nghiệp sẽ được họ đầu tư, sử dụng, tái đầu tư vào nền kinh tế. Nhờ vậy sẽ tăng khả năng lưu thông của thị trường vốn, kích thích đầu tư, tiêu dùng, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao - Thông qua cho vay dài hạn, ngân hàng sẽ thu về được lợi nhuận to lớn sử dụng cho hoạt động phát triển của chính bản thân các ngân hàng CHƯƠNG II : Trang 5
  7. Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NN & PTNT CHI NHÁNH QUẬN 5 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NN & PTNT CHI NHÁNH QUẬN 5 : 1.1 Quá trình hình thành và phát triển : Vào năm 1995, chi nhánh ngân hàng Phú Giáo được thành lập dựa trên cơ sở của những văn bản pháp lý như : Quyết định số 113/QĐ – NHNo của tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, giấy phép số 302741 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.HCM cấp, giấy phép số 2135/GP-UB được Ủy ban Nhân dân thành phố cấp. Ngày 1/10/1996, chi nhánh chính thức đi vào hoạt động. Ngày 25/02/2002, theo quyết đinh số 42/QĐ/HĐQT/TCCB của chủ tịch Hội đồng quản trị NHNN & PTNT Việt Nam, chi nhánh Phú Giáo được đổi tên thành Ngân hàng NN & PTNT chi nhánh Quận 5 có trụ sở đặt tại 503 An Dương Vương, hoạt động theo mô hình chi nhánh ngân hàng cấp 1. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng đi vào ổ n định và phát triển. Hiện nay, chi nhánh đã có 3 chi nhánh cấp 2 hạch toán phụ thuộc, bao gồ m : chi nhánh An Đông, chi nhánh Nam Hoa và chi nhánh Phú Mỹ Hưng. Địa bàn hoạt động của ngân hàng bao gồm các khu vực thuộc cửa ngõ phía tây và phía bắc của Tp.HCM. Nơi đặt trụ sở chính của chi nhánh là quận 5 – nơi tập trung đa số những người Việt gốc Hoa Sự phát triển kinh tế của địa bàn những năm qua luôn ở mức cao, thu nhập của người dân không ngừng được nâng lên, ngày càng có nhiều công ty xí nghiệp được thành lập, hoạt động buôn bán sầm uất, đã và đang thúc đẩy cho sự phát triển mạnh mẽ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Theo nhận định, đây là khu vực còn có tiềm năng lớn trong huy động vốn và cho vay vốn. Đó chính là điều kiện rất quan trọng để chi nhánh Quận 5 không ngừng đẩy mạnh phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động hơn nữa Chi nhánh ngân hàng Quận 5 liên tục trong nhiều năm liền là đơn vị lao động tiên tiến trong ngành. Hiện chi nhánh được đánh giá là xếp hàng thứ 5 về Trang 6
  8. Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn qui mô hoạt động lẫn hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hệ thống NHNo & PTNT khu vực phía Nam 1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng : Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng Phòng kế Phòng Phòng Phòng Tổ Ban Thanh hoạch Tín kế toán chức hành kiểm toán quốc nguồn dụng chính soát tế vốn Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ phận phận phận phận phận phận MBNT- KT - KH - NS - Tín kiểm XNK NQ NV HC dụng soát Chú thích : NV : nguồn vốn NS : nhân sự KT : kế toán MBNT : mua bán ngoại tệ KH : kế hoạch HC : hành chính NQ : ngân quỹ XNK : xuất nhập khẩu Ban lãnh đạo ngân hàng gồm có Giám đốc và hai Phó giám đốc. Giám đốc chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng, đồng thời trực tiếp phụ trách các phòng Kế hoạch nguồn vốn và Tổ chức hành chính. Phó giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm về hai phòng Tín dụng và phòng Kế toán. Còn Phó giám đốc thứ hai phụ trách hai phòng là và phòng Thanh toán quốc tế và ban Kiểm soát Đứng đầu mỗi phòng là một Trưởng phòng và một Phó phòng. Đứng đầu ban Kiểm soát là Trưởng ban kiểm soát. Trong mỗi phòng có các bộ phận chuyên trách ( như đã trình bày ở sơ đồ trên ) Tất cả các phòng ban, bộ phận của chi nhánh ngân hàng Quận 5 đều có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, tạo thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng. Trang 7
  9. Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn Mỗi phòng ban thực hiện một chức năng, nhiệm vụ riêng của mình. Tuy nhiên, khi cần thiết, cũng có sự hỗ trợ từ các phòng ban khác. Chính nhờ sự liên kết này đã giúp cho chi nhánh có 1 guồng máy hoạt động ăn khớp và hiệu quả, nhằm đến mục tiêu phát triển ổn định và bền vững 1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần đây : Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh Quận 5 qua các năm 2006, 2007, 2008 Đơn vị : tỷ đồng Năm 2006 2007 2008 Số tiền Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Chỉ trọng tiền trọng tiền trọng tiêu (%) (%) (%) A. THU NHẬP 68,778 165,328 203,406 1.Thu lãi cho vay 58,704 85,35 150,697 91,15 185,126 91,01 2.Thu lãi tiền gửi 0,87 1,26 2,377 1,44 2,528 1,24 3.Thu khác về huy 1,634 2,38 3,916 2,37 5,146 2,53 động vốn 4.Thu phí thừa vốn 2,667 3,88 4,592 2,78 5,78 2,84 5.Thu ngoài lãi 2,312 3,36 1,450 0,88 1,36 0,67 6.Thu dịch vụ 1,24 1,80 1,228 0,74 1,868 0,92 7.Thu kinh doanh 0,694 1,01 0,128 0,08 0,462 0,23 ngoại tệ 8.Thu bất thường 0,347 0,50 0,830 0,50 0,91 0,45 9.Thu khác 0,31 0,45 0,110 0,07 0,226 0,11 B. CHI PHÍ 48,654 119,385 135,988 1.Chi trả lãi tiền 33,070 67,97 54,040 45,27 59,363 43,65 gửi Trang 8
  10. Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn 2.Chi trả lãi tiền 8,752 17,99 43,621 36,54 48,315 35,53 vay 3.Chi trả lãi phát 1,478 3,04 6,612 5,54 8,694 6,39 hành kì phiếu 4.Chi kinh doanh 0,351 0,72 0,069 0,06 0,036 0,03 ngoại tệ 5,Dịch vụ thanh 0,049 0,10 0,720 0,60 0,967 0,71 toán và ngân quĩ 6.Chi cho nhân 2,110 4,34 2,321 1,94 3,235 2,38 viên 7.Chi nộp thuế&lệ 0,050 0,10 0,031 0,03 0,028 0,02 phí 8.Chi dự phòng 0,083 0,17 0,459 0,38 0,328 0,24 &bảo hiểm tiền gửi 9.Chi tài sản 1,568 3,22 5,376 4,50 8,682 6,38 10.Chi phí bất 1,143 2,35 6,136 5,14 6,34 4,66 thường C. KẾT QUẢ KINH DOANH 1.Lợi nhuận trước 20,124 45,943 67,418 thuế 2.Thuế thu nhập 7,043 16,080 23,5963 3.Lợi nhuận thuần 13,081 29,863 43,822 sau thuế 4.Chuyển lập các 2,355 6,783 8,354 quĩ dự phòng 5.Lợi nhuận giữ lại 10,726 23,080 35,468 * Một số chỉ tiêu : Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tỷ suất sinh lợi/ =13,081/68,778 =29,863/165,328 =43,822/203,406 doanh thu =19,02% =18,1% =21,5% Tỷ suất sinh =13,081/2441 =29,863/2445 =43,822/2448 lợi/Tổng tài sản =0,54% =1,22% =1,79% Trang 9
  11. Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn Hiệu suất sử =68,778/1211 =165,328/1782 =203,406/1920 dụng TSCĐ =0,057 =0,093 =0,106 Hiệu suất sử =68,778/2441 =165,328/2445 =203,406/2448 dụng tổng tài sản =0,028 =0,067 =0,083 Tỷ số hiệu quả =48,654/68,778 =119,385/165,328 =135,988/203,406 hoạt động (Chi =70,74% =72.21% =66,86% phí/Thu nhập) Từ các bảng số liệu trên cho thấy : * về Thu nhập : - Trong 2 năm 2006 và 2007, chi nhánh Quận 5 liên tục đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh, đã thu về những kết quả rất đáng khích lệ. Thu nhập nhảy vọt lên trong năm 2007, tăng 140,38% so với năm 2006 hay tăng 96,55 tỷ đồng. Một tốc độ tăng rất ấn tượng. - Năm 2007 chính là 1 năm kinh doanh rất thành công của ngân hàng khi qui mô kinh doanh mở rộng rất nhiều. Bên cạnh những khách hàng truyền thống là hàng ngàn hộ dân, doanh nghiệp, chi nhánh đã mở rộng cho vay với số lượng lớn nhiều chương trình như : dự án tiêu thụ và xuất khẩu lương thực, cà phê, chè, mía đường. Đồng thời tham gia những chương trình tầm cỡ quốc tế như cho vay ủy thác đầu tư của các tổ chức lớn trên thế giới WB, CFB, ADB …. - Tiếp nối đà thành công của năm 2007, chi nhánh mạnh dạn áp dụng các phương thức kinh doanh mới, trong khi vẫn duy trì những mảng kinh doanh có hiệu quả. Ngân hàng đã tập trung chú trọng đến việc đầu tư lớn cho các dự án đã được các cấp phê duyệt, thẩm định có tính khả thi cao; mở rộng cho vay các hộ sản xuất kinh doanh, tư nhân, cá thể và cho vay phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên… Chính những điều này khiến cho thu nhập vẫn gia tăng 38,078 tỷ đồng, hay 23,03% vào năm 2008 - Tình hình qua các năm cho thấy, chiếm đa phần thu nhập là thu t ừ lãi vay. Năm 2006 tỷ trọng của nó so với tổng thu nhập là 85,35%, tăng đến 2007 là 91,15%, sang năm 2007 có giảm một chút về tỷ trọng, nhưng vẫn ở mức cao là 91,01%. - Tuy nhiên, các khoản thu khác vẫn chưa được cao. Trong đó, thu từ dịch vụ, thu từ kinh doanh ngoại tệ và thu từ các khoản thu khác không đạt được như chỉ tiêu đề ra ban đầu. Hoạt động dịch vụ của ngân hàng chưa được phát triển đúng mức với tiềm năng sẵn có. Còn hoạt động kinh doanh ngoại tệ Trang 10
  12. Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn qua các năm vẫn không phát triển mạnh, có thể nguyên nhân là do nhu cầu trong địa bàn chưa cao. * về Chi phí : - Đồng thời với việc gia tăng doanh thu qua các năm, chi phí hoạt động của chi nhánh cũng được đẩy lên mức cao. Đây chính là hệ quả tất yếu của việc mở rộng qui mô kinh doanh. Chi phí gia tăng tập trung vào chi phí trả lãi tiền gửi ( chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí ) và chi phí trả tiền vay. Chi phí trả lãi tiền gửi gia tăng dần qua các năm, tuy nhiên tỷ trọng của nó so với tổng chi phí lại giảm dần từ 67,97% năm 2006 xuống 45,27% năm 2007 và còn 43,65% năm 2008. Chi phí trả lãi tiền vay vẫn tăng qua các năm. Trong khi các loại chi phí khác tăng giảm qua các năm vẫn trong mức độ an toàn cho phép. - Năm 2007, chi phí tăng rất cao - 70,31 tỷ đồng hay là 145,38% so với năm 2006, mức tăng này cao hơn cả mức tăng của thu nhập trong c ùng thời gian là 140,38%. Đến năm 2008, do đã có những thay đổi thích hợp trong sử dụng chi phí, điều chỉnh cơ cấu hợp lý dư nợ giữa các thành phần kinh tế, …. mức gia tăng giảm xuống rất nhiều, chỉ còn là 16,603 tỷ đồng tức 13,9% so với năm 2007. Chứng tỏ những thay đổi về chi phí đã phát huy hiệu quả - Điều này thể hiện rõ hơn qua phân tích các chỉ tiêu : + Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu c ủa chi nhánh qua 3 năm 2006, 2007, 2008 lần lượt là 19,02% 18,1% và 21,5%. Trong khi đó, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản cũng có xu hướng tăng qua các năm, lần lượt là 0,54% 1,22% và1,79%. Mặc dù doanh thu tăng mạnh trong năm 2007 nhưng do chi phí cũng tăng cao tương ứng, dẫn đến mức gia tăng lợi nhuận thấp hơn mức gia tăng của doanh thu, đã làm cho tỷ suất sinh lợi trên doanh thu giảm trong năm 2007. Đến năm 2008, tuy tốc độ tăng doanh thu không còn cao như ở năm 2007, nhưng chính nhờ những biện pháp cắt giảm chi phí thích hợp đã làm gia tăng lợi nhuận ròng, làm cho tỷ suất sinh lợi trên doanh thu tăng lên đến 21,5%, còn tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản cũng cao hơn là 1,79% năm 2008 so với 1,22% năm 2007 + Chúng ta có thể nhận thấy rõ thêm thông qua tỷ số hiệu quả hoạt động, cho thấy năm 2007 đạt hiệu quả nhất, chi phí chỉ còn chiếm 66,86% trên tổng thu nhập so với mức của 2 năm 2006 và 2008 là 70,74% và 72,21% Trang 11
  13. Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn + Hiệu suất sử dụng tài sản cố định lẫn tổng tài sản đều gia tăng qua các năm, cũng là 1 tín hiệu lạc quan đáng ghi nhận, Nguyên nhân là do tài sản cố định lẫn lưu động được gia tăng, cùng với sự gia tăng của doanh thu đ ã nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng * về Kết quả hoạt động kinh doanh : Biểu đồ so sánh chi phí, thu nhập và lợi nhuận sau thuế 250,000 200,000 150,000 triệu đồng Chi phí 100,000 Thu nhập Lợi nhuận sau thuế 50,000 0,000 2006 2007 2008 Năm - Lợi nhuận sau thuế qua 3 năm 2006, 2007, 2008 lần lượt là 13,081 tỷ đồng, 29,863 tỷ đồng và 43,822 tỷ. Sau khi trừ đi phần trích lập các quĩ dự phòng thì lợi nhuận còn lại là 10,726 tỷ (2006), 23,08 tỷ (2007), 35,468 tỷ (2008). Lợi nhuận sau thuế năm 2007 tăng 16,782 tỷ so với năm 2006 (tăng 128,29%), năm 2008 tăng 13,959 tỷ so với 2007 ( tăng 46,74% ) 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU T Ư TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DÀI HẠN Ở NGÂN HÀNG NN & PTNT CHI NHÁNH QUẬN 5 : 2.1 Quy trình thẩm định dự án : Sơ đồ thẩm định Yêu cầu bổ sung Trang 12
  14. Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn chưa đầy đủ, hợp lệ đầy đủ không đạt đạt yêu cầu Ngân hàng đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng riêng, trong đó có quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ thẩm định một dự án như sau : * Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay Nhân viên ngân hàng tiếp xúc với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án, hướng dẫn khách hàng cách lập hồ sơ xin vay vốn và các giấy tờ cần thiết có liên quan. Chủ đầu tư theo đó lập hồ sơ hợp lệ gửi tới ngân hàng. * Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng. Hồ sơ thẩm định (đề nghị thẩm định) báo cáo tiền khả thi và báo cáo khả thi được coi là hợp lý khi được chủ đầu tư thụ lý theo yêu cầu thông tư số 06/1999/TT-BKH ngày 24/11/1999 hướng dẫn về nội dung, tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư, báo cáo đầu tư và thông tư số 07/2000/TT- BKH ngày 3/7/2000 về sửa đổi bổ xung thông tư 06 * Bước 3: Thẩm định dự án: Trang 13
  15. Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư về mọi phương diện: tài chính, kinh tế- xã hội, kỹ thuật, tổ chức quản lý, rủi ro, khả năng trả nợ của dự án, tình hình pháp lý của chủ đầu tư,… (trừ tài sản đảm bảo), từ đó tập hợp tài liệu lập thành tờ trình thẩm định. Tờ trình là kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng về khách hàng vay vốn trong đó có ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về tính khả thi của dự án, về món vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng. Toàn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định sau đó được chuyển lên trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa, bổ sung. Cán bộ ngân hàng có thể thực tế đến tận điểm xây dựng của doanh nghiệp, xem xét, hỏi ý kiến của các đơn vị có liên quan và các trung tâm thông tin về tình hình tài chính, tư cách pháp lý, tình hình vay nợ... của chủ đầu tư. Trên cơ sở đó cán bộ tín dụng thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản thế chấp cầm cố, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản cầm cố thế chấp, thẩm định và chịu trách nhiệm về giá trị tài sản thế chấp cầm cố đảm bảo cho khoản vay. * Bước 4: Quyết định của người có thẩm quyền Cán bộ tín dụng hoàn chỉnh nội dung tờ trình, trình trưởng phòng ký thông qua, sau đó có nhiệm vụ trực tiếp trình lên Ban Giám đốc. Ban Giám đốc sẽ xem xét lại hồ sơ, ý kiến của cán bộ thẩm định để từ đó quyết định có cho dự án vay vốn hay không. Nếu đồng ý sẽ cấp tín dụng cho dự án và sẽ thực hiện giải ngân theo sự thoả thuận của 2 bên. Định kỳ sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá trình tiến hành dự án dể đảm bảo khả năng thanh toán của dự án. Đối với những dự án lớn phức tạp thì cần phải lập hội đồng thẩm định xem xét, thẩm định dự án. 2.2 Nội dung thẩm định dự án cho vay dài hạn : Thẩm định hồ Thẩm định Thẩm định dự Thẩm định các biện pháp đảm khách hàng sơ vay vốn án đầu tư vay vốn bảo tiền vay 2.2.1 Thẩm định hồ sơ vay vốn : Trang 14
  16. Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn Hồ sơ vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ. Theo quy định của ngân hàng Quận 5 thì các loại hồ sơ cần thiết phải bao gồm : * Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của bên vay : - Đối với khách hàng là doanh nghiệp trong nước : Hồ sơ cần có bao gồm + Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập + Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh còn trong thời hạn hiệu lực: do Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp, đối với hợp tác xã thì đăng kí kinh doanh do uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp, trừ trường hợp kinh doanh trong các ngành nghề theo quy định riêng của chính phủ thì do UBND tỉnh- thành phố trực thuộc TW cấp +Điều lệ: Điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập xác nhận. Điều lệ của HTX phải được UBND quận huyện xác nhận +Quyết định bổ nhiệm giám đốc (tổng giám đốc) và kế toán trưởng - Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: hồ sơ pháp lý bao gồm +Hợp đồng liên doanh +Điều lệ doanh nghiệp: được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép đầu tư phê duyệt +Giấy phép đầu tư +Danh sách hội đồng quản trị và tổng giám đốc có xác nhận của Bộ hoặc sở Kế hoạch đầu tư * Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay: +Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng +Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng vốn vay. +Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá máy móc thiết bị…, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hoặc các hợp đồng khác nhằm thực hiện dự án đầu tư đó. +Các tài liệu thẩm định về kinh tế, kỹ thuật của dự án. + Đối với việc vay vốn thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước cần có các quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền. +Đối với khách hàng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh cần có văn bản của hội đồng quản trị hoặc những sáng lập viên về việc chấp thuận vay vốn ngân hàng để thực hiện dự án đầu tư Trang 15
  17. Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn * Tài liệu về tình hình kinh doanh và khả năng tài chính : +Báo cáo tài chính trong 2 năm gần đây nhất và các quý của năm xin vay, gồm: bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo chi tiết về tình hình công nợ, tình hình hàng tồn kho… +Nếu doanh nghiệp mới thành lập chưa đủ thời gian hoạt động 2 năm thì gửi báo cáo từ ngày thành lập đến ngày xin vay. Đối với doanh nghiệp liên doanh các báo cáo tài chính trên đã được kiểm toán. * Hồ sơ đảm bảo tín dụng : +Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng tài sản cần có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của bên vay hoặc bên bảo lãnh đối với tài sản. +Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng bảo lãnh của ngân hàng khác thì phải cung cấp bản chính thư bảo lãnh. +Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng giá trị các khoản đầu t ư xây đựng các công trình thuộc vốn nhà nước hoặc vốn đầu tư nước ngoài chưa thanh toán phải có quy định cụ thể trong hợp đồng giao thầu giữa bên thi công và bên thanh toán vốn tại điều khoản thanh toán, xác định: tiền thanh toán được chuyển vào tài khoản của bên thi công- bên vay tại ngân hàng. +Trường hợp bên thế chấp cầm cố tài sản là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh phải có văn bản chấp thuận của hội đồng quản trị hoặc các sáng lập viên nhất trí cho giám đốc( hoặc người đại diện hợp pháp) của doanh nghiệp được mang tài sản để cầm cố, thế chấp tại ngân hàng. * Các hồ sơ tài liệu khác nếu cán bộ ngân hàng thấy cần thiết và có liên quan đến việc giải quyết cho vay : Bên cạnh đó, các tài liệu trên cũng phải đảm bảo tính hợp lệ nghĩa là các tài liệu gửi ngân hàng như báo cáo nghiên c ứu khả thi, giấy đề nghị vay vốn, biên bản họp hội đồng quản trị hoặc các sáng lập viên thông qua phương án vay vốn… bắt buộc phải là bản chính và là được ký bởi người đại diện hợp pháp của bên vay. Các tài liệu khác nếu không thể cung cấp (như: hồ sơ pháp lý, báo cáo tài chính, quyết định bổ nhiệm giám đốc hoặc kế toán trưởng, giấy chứng minh thư nhân dân…) thì sử dụng bản photo nhưng phải có chứng nhận Trang 16
  18. Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của công chứng hoặc có ký đóng dấu "Sao y bản chính" của bên vay(nếu bên vay là pháp nhân) hoặc có chữ ký của chính người vay (nếu bên vay là thể nhân) 2.2.2 Thẩm định khách hàng vay vốn : * Thẩm định về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tư cách của chủ doanh nghiệp: - Thẩm định về lịch sử hình thành, phát triển của doanh nghiệp +Xuất xứ hình thành doanh nghiệp +Các bước ngoặt lớn doanh nghiệp đã trải qua: thay đổi quy mô, công suất, loại sản phẩm, bộ máy điều hành… +Những khó khăn, thuận lợi, lợi thế, bất lợi của công ty +Uy tín của công ty trên thương trường: Khách hàng của doanh nghiệp là công ty nào, nước nào? mối quan hệ làm ăn có bền vững không? Mặt hàng của doanh nghiệp chiếm thị trường được bao nhiêu so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, việc sản xuất kinh doanh có ổn định không? - Thẩm định về tư cách của lãnh đạo doanh nghiệp: +Thẩm định về lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình +Trình độ học vấn, chuyên môn +Trình độ quản lý +Hiểu biết pháp luật +Những kinh nghiệm công tác đã qua, những thành công, thất bại trên thương trường +Uy tín trên thương trường với các bạn hàng, đối tác + Nhận thức của người vay vốn, tính hợp tác với ngân hàng * Thẩm định thực lực tài chính của khách hàng Để thẩm định khả năng tài chính của khách hàng cán bộ tín dụng cần dựa vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với các nguồn thông tin khác. Nội dung thẩm định khả năng tài chính bao gồm: + Nguồn vốn chủ sở hữu: đối chiếu với mức vốn pháp định đối với các ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhận xét sự tăng giảm vốn chủ sở hữu nếu có + Kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng các năm trước, quý trước, nhận xét về nguyên nhân lỗ lãi. Trang 17
  19. Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn + Tình hình công nợ bao gồm: Nợ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, tình hình thanh toán với người mua, người bán. Đi sâu phân tích những khoản phải thu từ người mua và những khoản phải trả đối với người bán để xác định phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm dụng, đánh giá thời hạn luân chuyển hàng tồn kho, thời hạn lưu chuyển các khoản phải trả, phải thu. + Phân tích các hệ số tài chính :  Tỷ suất tài trợ: Chỉ tiêu này cho biết mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng lớn. Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng số nguồn vốn  Chỉ tiêu này phải > = 0.3 mới đạt tiêu chuẩn.  Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện rõ nét tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính khả quan và ngược lại. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán được xem xét bao gồm: Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ Tổng số nợ ngắn hạn  Chỉ tiêu này đạt tiêu chuẩn khi ~ 1. Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động = Tổng số vốn bằng tiền/ Tổng số tài sản lưu động  Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. Chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán.  Chỉ tiêu này đạt tiêu chuẩn nếu nằm trong khoảng từ 0,1 đến 0,5. Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền/ Tổng số nợ ngắn hạn  Chỉ tiêu này ~ 0,5 thì đạt tiêu chuẩn.  Các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh: Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = Lợi nhuận / Vốn kinh doanh Trang 18
  20. Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn  Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Tỷ suất tài sản vốn với các khoản nợ nần = Tổng tài sản có/ Tổng các khoản nợ phải trả  Chỉ tiêu này cho biết với một trách nhiệm nợ nần đến thời điểm tính toán bên vay thực sự còn bao nhiêu tài sản. Chỉ tiêu này cần rất lưu ý trong điều kiện hiện nay, nhất là đối với các công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, tư nhân vì thực sự có nhiều đơn vị nếu tính đúng tài sản không còn đủ trang trải các khoản nợ nần. Ngoài ra cán bộ thẩm định có thể phân tích thêm các hệ số tài chính khác như : hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, hệ số nợ trên tổng tài sản, hệ số khai thác tài sản... để làm rõ thêm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 2.2.3 Thẩm định dự án đầu tư : Là việc thẩm định dự án trên các khía cạnh sau: 2.2.3.1 Thẩm định phương diện thị trường của dự án : Thị trường là một khâu hết sức quan trọng quyết định sự thành bại của một dự án, do vậy thẩm định phương diện thị trường là một trong những nội dung không thể thiếu khi đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư. Tuỳ thuộc vào lượng thông tin và mức độ chính xác của thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định tiến hành đánh giá về thị trường của sản phẩm trên những khía cạnh như : Phân tích nhu cầu của thị trường hiện tại và tương lai về sản phẩm mà dự án cung cấp, Phân tích tình hình cung sản phẩm trong hiện tại và tương lai, Phân tích thị trường mục tiêu của dự án và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, * Phân tích nhu cầu của thị trường hiện tại và tương lai về sản phẩm mà dự án cung cấp : - Thị trường trong nước : Cán bộ thẩm định cần thu thập các thông tin sau Trang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0