
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Thẩm định dự án đầu tư tại Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ
lượt xem 1
download

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Thẩm định dự án đầu tư tại Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ" nhằm phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh có ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn vay đổi mới công nghệ; Hệ thống hóa các quy định pháp lý, quy định nội bộ liên quan tới hoạt động thẩm định dự án đầu tư để phê duyệt vay vốn từ nguồn Quỹ ĐMCNQG nói riêng và hoạt động cho vay đổi mới công nghệ nói chung;
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Thẩm định dự án đầu tư tại Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ĐINH THỊ HUYỀN TRANG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI QŨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ QUỐC GIA THUỘC BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Hà Nội, 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ĐINH THỊ HUYỀN TRANG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI QŨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ QUỐC GIA THUỘC BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8.34.02.01 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Tuấn Anh Hà Nội, 2024
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đề án tốt nghiệp này là sản phẩm nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Đề án chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất kỳ học vị nào trước đây. Các dữ liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong đề án đều được thu thập và phân tích một cách trung thực, dựa trên thực tế triển khai tại đơn vị. Nội dung chính của đề án là độc đáo và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác có liên quan. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu trong đề án này. Cao học viên Đinh Thị Huyền Trang
- ii LỜI CẢM ƠN Đề án "Thẩm định dự án đầu tư tại Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ", hoàn thành tại Trường Đại học Thương Mại, đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của nhiều cá nhân và đơn vị. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo đã không ngừng truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập của tôi. Sự quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi từ toàn thể cán bộ, nhân viên nhà trường đã góp phần quan trọng vào thành công của đề án này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phó giáo sư, Tiến sĩ Phạm Tuấn Anh. Nhờ sự hướng dẫn tận tình và những góp ý sâu sắc của thầy, tôi đã hoàn thiện được đề tài nghiên cứu một cách tốt nhất. Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể tập trung nghiên cứu và hoàn thành đề án. Cao học viên Đinh Thị Huyền Trang
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ................................................................... vi TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN .............................................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lý do lựa chọn đề án. ............................................................................................ 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án: ......................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi của đề án .......................................................................... 2 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án ....................................................... 2 5. Kết cấu đề án: ........................................................................................................ 4 PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ................................................................ 5 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ..............................................................................................5 1.1.1. Các khái niệm cơ bản .....................................................................................5 1.1.2. Nội dung về thẩm định DADT .......................................................................5 1.1.3. Các tiêu chí đánh giá tài chính của một dự án đầu tư .................................14 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................18 1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn từ các đơn vị bên ngoài .........................................18 1.2.2. Bài học rút ra cho Quỹ ĐMCNQG ..............................................................20 1.3. CĂN CỨ PHÁP LÝ, QUY ĐỊNH NỘI BỘ .................................................... 22 PHẦN 2: NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN ........................................................................ 24 2.1. KHÁI QUÁT VỀ QŨY ĐMCNQG ................................................................24 2.1.1 Giới thiệu về Quỹ ĐMCNQG........................................................................24 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Quỹ ĐMCNQG ..............................27 2.1.3. Phân tích môi trường kinh tại Quỹ ĐMCNQG ....................................28 2.2 NỘI DUNG TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN .................................................................30
- iv 2.2.1. Phân tích quy trình và tuân thủ ...................................................................30 2.2.2. Phân tích ảnh hưởng của môi trường hoạt động .........................................39 2.2.3. Phân tích tình huống điển hình ................................................................41 2.3. CÁC KẾT LUẬN .............................................................................................47 2.3.1. Những thành công/kết quả đạt được ..........................................................47 2.3.2. Những hạn chế/ bất cập và nguyên nhân ...................................................49 2.4. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ MÀ ĐỀ ÁN ĐẶT RA 52 2.4.1. Giải pháp về cải tiến quy trình thẩm định .................................................52 2.4.2. Giải pháp cơ sở dữ liệu phục vụ thẩm định ................................................52 2.4.3. Giải pháp về kỹ thuật thẩm định .................................................................53 PHẦN 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI QUỸ ĐMCNQG .......... 54 3.1. ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC THỰC HIỆN ..............................................................54 3.1.1. Bối cảnh thực hiện.........................................................................................54 3.1.2. Phân công trách nhiệm thực hiện ................................................................55 3.2. CÁC KHUYẾN NGHỊ VỀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 56 3.2.1. Kiến nghị với Quỹ ĐMCNQG .....................................................................56 3.2.2. Kiến nghị với Bộ tài chính ............................................................................59 3.2.3. Kiến nghị với Bộ KH&CN ...........................................................................59 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Bộ Khoa học và Công nghệ Bộ KH&CN Dự án đầu tư DADT Hội đồng khoa học và công nghệ Hội đồng KH&CN Qũy Đổi mới công nghệ quốc gia Quỹ ĐMCNQG Tổ chức tín dụng TCTD
- vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Quỹ ĐMCNQG: .................................................. 26 Hình 2: Lưu đồ quy trình phê duyệt dự án vay vốn trong cho vay trực tiếp tại Quỹ ....... 31
- vii TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0, đổi mới công nghệ là động lực chính thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và nền kinh tế. Quỹ Đổi mới Công nghệ Quốc gia (QĐMCNQG) đóng vai trò trung tâm trong việc hỗ trợ các dự án đổi mới sáng tạo, góp phần xây dựng một hệ sinh thái khởi nghiệp sôi động. Tuy nhiên, quá trình thẩm định dự án tại Qũy vẫn còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và khả năng cạnh tranh của các dự án. Đề án này tập trung phân tích sâu hơn các vấn đề tồn tại trong quá trình thẩm định dự án tại QĐMCNQG hiện nay, bao gồm: (1) Thiếu các tiêu chí đánh giá rõ ràng và khách quan; (2) Khung pháp lý chưa hoàn thiện; (3) Nguồn lực và năng lực của đội ngũ thẩm định còn hạn chế; (4) Quy trình thẩm định chưa được tối ưu hóa. Từ đó, đề án đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định, như: (1) Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá đa chiều, kết hợp cả yếu tố kinh tế, kỹ thuật và xã hội; (2) Hoàn thiện khung pháp lý, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đổi mới sáng tạo; (3) Nâng cao năng lực đội ngũ thẩm định thông qua đào tạo và bồi dưỡng; (4) Áp dụng các công cụ và phương pháp thẩm định hiện đại. Việc thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro và tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế. Tại Quỹ ĐMCNQG, hoạt động thẩm định dự án còn rất mới và cần được cải thiện để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả. Đề án này nhằm đóng góp vào việc xây dựng một hệ thống thẩm định dự án chuyên nghiệp, hiện đại, góp phần thúc đẩy sự phát triển của đổi mới sáng tạo tại Việt Nam.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề án. Quỹ ĐMCNQG được thành lập với mục tiêu hỗ trợ tài chính cho các dự án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ, nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu về đổi mới công nghệ ngày càng tăng cao. Điều này đặt ra những yêu cầu mới về hiệu quả và tính minh bạch trong quá trình thẩm định và cấp vốn của Quỹ ĐMCNQG. Môi trường kinh doanh hiện nay đang đối mặt với nhiều biến động, từ sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt đến những thay đổi nhanh chóng về công nghệ và thị trường. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện các dự án đổi mới công nghệ. Chính vì vậy, vai trò của Quỹ ĐMCNQG trong việc hỗ trợ tài chính cho các dự án đổi mới công nghệ này càng trở nên quan trọng. Thẩm định dự án là một công cụ quan trọng để đảm bảo rằng nguồn vốn của Quỹ được sử dụng hiệu quả, đúng mục đích và mang lại lợi ích tối đa cho xã hội. Quá trình thẩm định giúp đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả kinh tế, tính khả quan của dự án, từ đó đưa ra quyết định cho vay chính xác. Mặc dù Quỹ ĐMCNQG đã có nhiều nỗ lực trong việc giải ngân vốn cho vay, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: thủ tục hành chính còn phức tạp, quy trình thẩm định chưa được đồng bộ, thông tin về các dự án chưa được khai thác đầy đủ. Trong thời gian tới, Quỹ đặt mục tiêu đẩy mạnh giải ngân vốn cho vay, tập trung vào các lĩnh vực công nghệ ưu tiên và hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án là vô cùng quan trọng. Việc thực hiện đề án "Thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học & Công nghệ" là hoàn toàn cần thiết và phù hợp với tình hình hiện nay. Đề án này không chỉ phù hợp với chuyên ngành đào tạo thạc sỹ, CHV sẽ có cơ hội ứng dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời rèn luyện các kỹ năng phân tích, đánh giá và đưa ra quyết định, mà còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ mà còn đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
- 2 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án: Mục tiêu của đề án: Đưa ra những đánh giá về kết quả, thành công, những tồn tại, vướng mắc trong thẩm định dự án đầu tư để phê duyệt vay vốn từ nguồn Quỹ ĐMCNQG làm cơ sở đề xuất các khuyến nghị đối với Quỹ ĐMCNQG. Nhiệm vụ của đề án: - Phân tích, đánh giá tình hình thẩm định dự án đầu tư để phê duyệt vay vốn từ nguồn Quỹ ĐMCNQG; - Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh có ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn vay đổi mới công nghệ; - Hệ thống hóa các quy định pháp lý, quy định nội bộ liên quan tới hoạt động thẩm định dự án đầu tư để phê duyệt vay vốn từ nguồn Quỹ ĐMCNQG nói riêng và hoạt động cho vay đổi mới công nghệ nói chung; - Dự báo bối cảnh và tình hình mới ảnh hưởng tới thẩm định dự án đầu tư để phê duyệt vay vốn từ nguồn Quỹ ĐMCNQG và trên cơ sở đó, đưa ra các đề xuất, kiến nghị đối với Quỹ nhằm thực hiện được chiến lược, phương hướng, kế hoạch hoạt động trong thời gian tới 3. Đối tượng và phạm vi của đề án • Đối tượng của đề án: thẩm định dự án đầu tư vay vốn từ nguồn Qũy đổi mới công nghệ quốc gia. • Phạm vi: Về nội dung: Thẩm định dự án đầu tư bao gồm nhiều khía cạnh với nội dung đa dạng. Đề án chỉ giới hạn trong nội dung thẩm định tài chính dự án phục vụ hoạt động cho vay trực tiếp tại Quỹ ĐMCNQG. Về đánh giá thực trạng: đề tài chỉ giới hạn trong khoảng thời gian năm 2022 đến 2024. 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án Quy trình thực hiện đề án - Giai đoạn 1: Nghiên cứu lý thuyết Khảo sát tài liệu: Tiến hành thu thập và nghiên cứu kỹ lưỡng các văn bản pháp luật, quy định của Nhà nước, các tài liệu nghiên cứu và báo cáo liên quan đến
- 3 thẩm định tài chính dự án đầu tư. Tham khảo kinh nghiệm: Nghiên cứu sâu rộng về kinh nghiệm thẩm định dự án đầu tư của các ngân hàng thương mại (NHTM) và các tổ chức tài chính tương tự Quỹ ĐMCNQG. Hệ thống hóa kiến thức: Tổng hợp và xây dựng hệ thống kiến thức toàn diện về các nguyên tắc, tiêu chí và phương pháp thẩm định dự án đầu tư. - Giai đoạn 2: Nghiên cứu thực tiễn Xác định phương pháp phổ biến: Rà soát và đánh giá các phương pháp, mô hình thẩm định tài chính dự án đầu tư đang được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn. Phân tích ưu nhược điểm: Phân tích ưu điểm, hạn chế của từng phương pháp để lựa chọn phương pháp phù hợp nhất với đặc thù của Quỹ ĐMCNQG. - Giai đoạn 3: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp Đánh giá hiện trạng: Đánh giá toàn diện tình hình thực hiện thẩm định dự án đầu tư tại Quỹ ĐMCNQG, xác định những điểm mạnh, điểm yếu và các tồn tại cần khắc phục. Đề xuất giải pháp: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quy trình, nâng cao hiệu quả và tính khách quan của công tác thẩm định dự án đầu tư. Phương pháp thực hiện đề án Để phân tích, đánh giá quy trình và tác nghiệp thẩm định dự án đầu tư để phê duyệt vay vốn từ nguồn Quỹ ĐMCNQG, CHV sử dụng dữ liệu thu thập từ các báo cáo nội bộ của đơn vị, dùng phương pháp phân tích theo bộ tiêu chí đánh giá, phân tích diễn biến theo thời gian, so sánh thực hiện với kế hoạch, phân tích xu hướng, phân tích tỷ trọng,…; Để phân tích môi trường kinh doanh của đơn vị thực tế, CHV sử dụng mô hình PEST; Để hệ thống hóa các quy định pháp lý, quy định nội bộ liên quan tới hoạt động thẩm định dự án đầu tư để phê duyệt vay vốn từ nguồn Quỹ ĐMCNQG, CHV sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, nghiên cứu tư liệu, hệ thống hóa và phân tích văn bản,…; Để lựa chọn, phân tích các tình huống thực tiễn có giá trị tham khảo đối với đơn vị thực tế nơi triển khai đề án, CHV lựa chọn các tình huống có điểm tương đồng
- 4 với đơn vị thực tế nơi triển khai, liên quan tới vấn đề thẩm định dự án đầu tư để phê duyệt vay vốn từ nguồn Quỹ ĐMCNQG; Để lựa chọn, phân tích các tình huống điển hình trong thẩm định dự án đầu tư để phê duyệt vay vốn từ nguồn Quỹ ĐMCNQG, CHV sử dụng phân tích hợp đồng, phân tích hồ sơ giao dịch, thông tin khách hàng. 5. Kết cấu đề án: Đề án gồm 3 chương như sau: Phần 1: Cơ sở xây dựng đề án thẩm định dự án đầu tư tại Quỹ ĐMCNQG Phần 2: Nội dung đề án thẩm định dự án đầu tư tại Quỹ ĐMCNQG Phần 3: Các đề xuất, kiến nghị hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Quỹ ĐMCNQG
- 5 PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của thẩm định DADT Thẩm định DADT là quá trình đánh giá kỹ lưỡng và khách quan các yếu tố tài chính của dự án, nhằm xác định xem dự án đó có khả năng mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và có đáng để đầu tư hay không nhằm chọn ra những dự án có hiệu quả kinh tế cao nhất, đồng thời loại bỏ những dự án không khả thi. Quá trình này không chỉ tập trung vào các số liệu tài chính mà còn cần xem xét các yếu tố khác như thị trường, công nghệ và môi trường kinh tế. Kết quả của quá trình, sẽ cung cấp những thông tin chi tiết, rõ ràng về hiệu quả dự kiến của dự án, giúp các nhà đầu tư, chủ đầu tư và các bên liên quan đưa ra quyết định đầu tư một cách sáng suốt. Mục tiêu của việc thẩm định: - Hạn chế đến mức tối đa ảnh hưởng của tình trạng thông tin bất đối xứng trong quan hệ với chủ đầu tư. - Kết luận về tính khả thi, hiệu quả kinh tế xã hội của dự án, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để quyết định tham gia hoặc từ chối một cách đúng đắn, hạn chế rủi ro. - Xác định mức độ rủi ro mà dự án chịu đựng đuợc, từ đó có những cảnh báo hạn chế rủi ro, bác bỏ những dự án có mức rủi ro lớn hoặc đưa ra các giải pháp đầu tư thích hợp nhằm hạn chế tối đa rủi ro vốn đầu tư đến mức chấp nhận được. - Góp ý kiến cho chủ đầu tư cải tạo dự án, nâng cao hiệu quả kinh tế - tài chính, đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ cả lãi và gốc đúng hạn. - Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, điều khoản hợp đồng, mức thu nợ hợp lý tạo điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả. Hoặc làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư vào dự án. 1.1.2. Nội dung về thẩm định DADT a) Thẩm định tổng mức đầu tư (TMĐT) của dự án Tổng mức đầu tư của một dự án là giới hạn chi tiêu tối đa để hình thành nên các tài sản cần thiết, được sử dụng nhằm tạo ra doanh thu, chi phí, thu nhập suốt vòng đời hữu ích của dự án. Tổng mức đầu tư bao giờ cũng được chủ đầu tư ước tính trước khi bắt đầu thực hiện dự án và xác định trong quyết định đầu tư.
- 6 Việc xác định đúng tổng mức đầu tư đóng vai trò quan trọng đầu tiên, tính toán thừa sẽ gây lãng phí, tính thiếu sẽ gây thiếu hụt vốn. Ngoài ra, việc dự tính đúng tổng vốn đầu tư liên quan chặt chẽ đến tính toán dòng tiền và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả dự án. Đối với nhiều dự án dài hạn, do bị tác động bởi nhiều yếu tố, tổng vốn đầu tư cần được dự tính trên cơ sở xác định sự biến động của các yếu tố tác động. Căn cứ vào những số liệu thu thập được, cán bộ thẩm định phải xác định được tổng mức đầu tư và các khoản mục đầu tư có hợp lý hay không. Nếu phân loại theo cơ cấu tài sản đầu tư, tổng mức đầu tư bao gồm vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động ròng: Tổng mức đầu tư =Vốn đầu tư vào TSCĐ + Vốn đầu tư vào TSLĐ b) Thẩm định nguồn vốn tài trợ cho dự án Xác định đúng tổng mức đầu tư dự án mới chỉ là bước đầu trong thẩm định cho vay dự án. Nội dung tiếp theo là thẩm định nguồn tài trợ của dự án và tiến độ huy động vốn của dự án. Nguồn tài trợ của một dự án thường bao gồm vốn huy động từ chủ sở hữu hay vốn vay. Mỗi nguồn tài trợ đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Các nguồn vốn dự kiến phải được đảm bảo chắc chắn bởi cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế. Thẩm định nguồn tài trợ là xem xét khả năng tài chính của các cá nhân, tổ chức góp vốn từ trước và trong suốt thời gian thực hiện dự án, đồng thời kiểm tra tính khả thi của phương án vay vốn và khả năng trả nợ của dự án. Một số vấn đề mà cán bộ ngân hàng thường quan tâm là: Các tổ chức tín dụng tham gia cho vay, lãi suất, thời gian, nguồn trả nợ, lịch trả nợ lãi vay và gốc vay dự kiến… c) Thẩm định doanh thu, chi phí của dự án - Thẩm định doanh thu : Căn cứ để thẩm định doanh thu của dự án chính là các phương án kỹ thuật của dự án, khả năng vận hành, tiến độ của dự án, khả năng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đầu ra: • Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm. Để dự tính được sản lượng sản xuất và tiêu thụ phải căn cứ vào khả năng vận hành của dự án và nhu cầu của thị trường. Sản lượng sản xuất tính theo tỷ lệ với công suất thiết kế, tăng dần trong những năm đầu và đạt mức tối đa khi đi vào sản xuất ổn định. Vì vậy,cần kiểm tra lại các thông tin để điều chỉnh tỷ lệ cho phù hợp. • Giá bán sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án hàng năm là một vấn đề phức tạp, yêu cầu phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng nhằm đánh giá hợp lý về thị trường
- 7 đầu ra của sản phẩm dịch vụ và tình hình kinh tế nói chung, từ đó đưa ra những dự báo đúng về giá cả của sản phẩm. Ngoài ra, cần quan tâm đến doanh thu từ việc thanh lý TSCĐ của dự án. - Thẩm định chi phí : Các chi phí của dự án được cán bộ thẩm định xem xét trên cơ sở phương án thực hiện sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ, phương án tính khấu hao…, cụ thể là các chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu đầu vào; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí khấu hao d) Thẩm định dòng tiền và khả năng trả nợ của dự án - Thẩm định dòng tiền : Dòng tiền của một dự án được hiểu là các khoản thu và chi được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau của dự án. Dòng tiền ròng là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án. Bởi vậy, xác định đúng dòng tiền của dự án giúp tính toán chính xác các chỉ tiêu tài chính như NPV, IRR… Thẩm định dòng tiền là xem xét dòng tiền tính toán có phù hợp hay không. Khi thẩm định dòng tiền, cần kiểm tra quan điểm tính toán. Nếu dự án chỉ tính toán trên quan điểm chủ đầu tư, phải tính toán lại theo quan điểm ngân hàng và căn cứ kết quả theo quan điểm ngân hàng để đưa ra quyết định. Nếu dự án đã thực hiện việc tính toán trên cả hai quan điểm, cần kiểm tra căn cứ tính toán của từng quan điểm và nếu có sự mâu thuẫn giữa kết quả của hai quan điểm sẽ lựa chọn quan điểm ngân hàng. - Thẩm định khả năng trả nợ của dự án : Đối với ngân hàng, khả năng trả nợ gốc và lãi vay có vai trò quyết định trong việc có chấp nhận cho vay dự án hay không. Dự án chỉ có thể được phê duyệt khi đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi vay. Nguồn trả nợ chủ yếu từ lợi nhuận sau thuế và khấu hao của dự án. Đối với những dự án vay vốn từ nhiều nguồn, cần kiểm tra trình tự trả nợ của dự án đối với các món vay, đánh giá khả năng trả nợ của dự án đối với món vay từ ngân hàng và từ các nguồn khác. Đối với lịch trình trả nợ mà dự án cung cấp, cần kiểm tra tính xác thực thông qua việc điều tra thực tế. Ngoài ra, cần xem xét tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng trong những năm gần đây để chắc chắn về khả năng thực hiện dự án hiệu quả và khả năng trả nợ của chủ đầu tư. e) Thẩm định lãi suất chiết khấu Sau dòng tiền thì lãi suất chiết khấu là cơ sở quan trọng để tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án. Lãi suất chiết khấu là thành phần quan trọng trong phương pháp quy đổi gía trị các dòng tiền dự án trong tương lai về thời điểm hiện tại. việc
- 8 xác định lãi suất chiết khấu cần phải căn cứ vào cơ cấu vốn của dự án. Tùy theo quan điểm mà có các cách xác định lãi suất chiết khấu của dự án. - Theo quan điểm chủ đầu tư: Theo quan điểm chủ đầu tư, lãi suất chiết khấu của dự án là chi phí vốn chủ sở hữu được tính toán trên cơ sở mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng theo mô hình định giá tài sản tài chính (CAPM – Capital Asset Pricing Model). Theo CAPM, lãi suất chiết khấu được xác định như sau: R=Rf + β(Rm – Rf ) Trong đó: Rf : Lãi suất phi rủi ro (Thường được lấy lãi suất trái phiếu chính phủ có thời hạn 5 năm) Rm : Lãi suất kỳ vọng trên thị trường. -Theo quan điểm ngân hàng (còn gọi là quan điểm tổng vốn đầu tư) : Theo quan điểm ngân hàng, lãi suất chiết khấu được tính bằng chi phí vốn bình quân của dự án (WACC – Weighted Average Cost of Capital) WACC = Rd (1 - T)Wd + Rs Ws Trong đó: Rd : Lãi suất nợ vay Wd :Tỷ trọng nợ vay trên tổng vốn đầu tư Rs : Chi phí vốn chủ sở hữu Ws :Tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trên tổng vốn đầu tư. Thẩm định lãi suất chiết khấu là kiểm tra dự án sử dụng lãi suất chiết khấu có đúng không, có phù hợp theo từng quan điểm và căn cứ tính toán các chỉ tiêu thành phần hay không. f) Tthẩm định hiệu quả tài chính của dự án - Giá trị hiện tại ròng (NPV): NPV là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các dòng tiền dự tính trong tương lai và giá trị đầu tư ban đầu. Công thức: NPV = ∑[Ct / (1+r)^t] - C0 Trong đó: t: Thời gian tính dòng tiền n: tổng thời gian thực hiện dự án
- 9 i: lãi suất chiết khấu CF0: Giá trị đầu tư ban đầu CFt: Dòng tiền ròng tại các năm t NPV là một chỉ tiêu rất quan trọng và thường xuyên được sử dụng trong thẩm định cho vay dự án, nhằm mục đích xem xét giá trị hiện tại của các dòng tiền dự kiến thu được trong tương lai có đủ để bù đắp cho vốn đầu tư ban đầu hay không. Nếu NPV dương có nghĩa dự án tạo ra giá trị tăng thêm. NPV âm có nghĩa dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, không có hiệu quả về mặt tài chính. Để tính toán được NPV cần phải biết được dòng tiền và lãi suất chiết khấu của dự án. Vì vậy, thẩm định về chỉ tiêu NPV chính là thẩm định về dòng tiền và lãi suất chiết khấu của dự án. Tiêu chí NPV có ưu điểm là tính toán tới giá trị thời gian của tiền. Tuy nhiên, tiêu chí này cũng có những hạn chế nhất định. Đó là không thấy được lợi ích thu được từ một đồng vốn đầu tư, bị phụ thuộc vào cách lựa chọn lãi suất chiết khấu và không thể áp dụng để so sánh các dự án có vòng đời hay vốn đầu tư khác nhau. Vì vậy, cán bộ thẩm định có thể kết hợp với sử dụng các tiêu chí khác như: IRR, PP, PI… để so sánh và ra quy ết định. - Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) : IRR là lãi suất chiết khấu mà tại đó NPV bằng 0. IRR cho biết mức chi phí vốn tối đa của dự án là bao nhiêu để NPV không nhỏ hơn 0. IRR càng lớn so với lãi suất chiết khấu thì tính khả thi của dự án càng cao. Có 2 phương pháp được sử dụng để tính toán IRR của dự án: 1) Phương pháp nội suy tuyến tính: lựa chọn một lãi suất chiết khấu i bất kỳ, sử dụng lãi suất này để tính toán NPV của dự án. Nếu NPV = 0, đây chính là IRR của dự án. Nếu NPV>0, tiếp tục nâng mức l ãi suất chiết khấu i lên và ngược lại cho đến khi đạt tới sự cân bằng tức NPV = 0, khi đó, l ãi suất chiết khấu i chính là IRR của dự án. Phương pháp này có mức độ chính xác cao nhưng tốn nhiều thời gian tính toán. 2) Phương pháp tính trực tiếp: Lựa chọn 2 lãi suất chiết khấu i1 < i2 với i1 và i2 tính được NPV1 và NPV2 sao cho NPV1 > 0 và NPV2
- 10 gian của phương pháp NPV. Khi sử dụng IRR, có thể so sánh các dự án có thời gian khác nhau. Tuy nhiên phương pháp IRR cũng có những hạn chế nhất định như không phản ánh được quy mô về gia tăng vốn cho các chủ đầu tư. - Thời gian hoàn vốn (PP – Payback period): Thời gian hoàn vốn là thời gian cần thiết để chủ đầu tư thu hồi được vốn đầu tư vào dự án hay là khoảng thời gian hoàn trả vốn đầu tư ban đầu từ dòng tiền dự án thu được vào mỗi năm: 𝑇 𝑇 ∑ 𝐵𝑡 − ∑ 𝐶𝑡 = 0 𝑡=0 𝑡=0 Trong đó: Bt: Khoản thu của dự án ở năm t Ct: Khoản chi của dự án ở năm t T: Thời gian hoàn vốn Để áp dụng phương pháp này, dự án phải có thời gian thu hồi vốn tối đa có thể chấp nhận được. Dự án có thời gian hoàn vốn ngắn hơn thời gian thu hồi vốn tối đa có thể chấp nhận được sẽ được thực hiện và ngược lại. Khi thẩm định cho vay dự án sử dụng phương pháp này, sau khi xem xét dòng tiền các năm của dự án, cán bộ thẩm định cũng cần xem xét căn cứ xác định thời gian thu hồi vốn tối đa có thể chấp nhận được của dự án. Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đến yếu tố thời gian nhưng cũng có bất lợi. Tiêu chuẩn PP hoàn toàn bỏ qua giá trị thời gian của tiền. Vì vậy trong nhiều trường hợp, kết quả của phương pháp này mâu thuẫn với kết quả theo phương pháp NPV và IRR. Để khắc phục nhược điểm này, phương pháp thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Discounted Payback - DPP) đã được đưa vào sử dụng: 𝑇 𝑇 𝐵𝑡 𝐶𝑡 ∑ 1 −∑ =0 (1 + 𝑖) (1 + 𝑖)1 𝑡=0 𝑡=0 Trong đó: T: thời gian hoàn vốn có chiết khấu Với phương pháp DPP, các dòng tiền trong tương lai sẽ được chiết khấu về thời điểm hiện tại và so sánh. PP và DPP đều là những chỉ tiêu có mức độ tin cậy cao vì khả năng dự báo dòng tiền ở những năm đầu tiên sẽ có độ chính xác cao hơn những năm sau. Tuy nhiên, cả PP và DPP đều có nhược điểm là bỏ qua những dòng
- 11 tiền được tạo ra sau thời gian hoàn vốn và DPP cũng phụ thuộc nhiều vào việc lựa chọn lãi suất chiết khấu. Vì thế, PP hay DPP chỉ là những chỉ tiêu bổ sung trong quá trình thẩm định cho vay dự án. - Chỉ số doanh lợi (PI - Profit index): Là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án được tính bằng công thức: 𝑃𝑉 𝑁𝑃𝑉 + 𝑃 𝑁𝑃𝑉 𝑃𝐼 = = = +1 𝑃 𝑃 𝑃 Trong đó: PV: giá trị hiện tại của dòng tiền P: Vốn đầu tư ban đầu PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. Vì thế, PI càng cao thì dự án càng có tính khả thi, nhưng tối thiểu phải bằng 1. PI đã khắc phục được nhược điểm của phương pháp NPV là so sánh những dự án có thời gian khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau. Tuy nhiên, vìsố tương đối nên PI không phản ánh được quy mô gia tăng giá trị cho chủ đầu tư như NPV. Nếu phải lựa chọn những dự án loại trừ nhau, có quy mô khác nhau thì sử dụng PI có thể đem lại kết quả không chính xác. Các dự án có quy mô nhỏ thường có PI cao hơn, nhưng nếu lựa chọn những dự án này sẽ bỏ qua những dự án có khả năng mang lại giá trị gia tăng lớn. Vì thế cán bộ thẩm định cho vay dự án thường sử dụng PI như một chỉ tiêu bổ sung trong quá trình thẩm định. - Chỉ số lợi ích chi phí (B/C - Benefits cost) : Là chỉ số phản ánh khả năng sinh lời của chi phí bỏ ra của dự án, được tính toán bằng tỷ lệ giữa giá trị hiện tại của thu nhập và giá trị hiện tại của chi phí trong suốt dòng đời của dự án, được xác định theo công thức: PVB (Hiện giá lợi ích) B/C = PVC (Hiện giá chi phí) Hay: 𝑛 𝐵𝑡 ∑ 𝑡=0 (1 + 𝑟) 𝑡 𝐵/𝐶 = 𝑛 𝐶𝑡 ∑ 𝑡=0 (1 + 𝑟) 𝑡

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dữ liệu không gian phát triển trạm BTS 5G
73 p |
20 |
12
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
83 p |
19 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Áp dụng học máy trong các ứng dụng thông minh dựa trên chuỗi khối blockchain
75 p |
18 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ khuyến nghị về sản phẩm vay cho khách hàng ở công ty tài chính
61 p |
19 |
8
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
106 p |
17 |
7
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự đoán tuổi và giới tính bằng phương pháp học sâu
77 p |
16 |
6
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hệ thống phân loại và phát hiện phương tiện tham gia giao thông di chuyển sai làn đường trên quốc lộ thuộc tỉnh Tây Ninh bằng camera kỹ thuật số
82 p |
16 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phát triển mô-đun IoT gateway và ứng dụng máy nấu ăn thông minh
83 p |
25 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dự báo không gian phát triển mạng Internet di động tốc độ cao tại tỉnh Tây Ninh
73 p |
23 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự báo khách hàng sử dụng dịch vụ FiberVNN của VNPT Tây Ninh có nguy cơ rời mạng
66 p |
21 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu các thuật toán chuyển tiếp đa chặng sử dụng bề mặt phản xạ thông minh
58 p |
12 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu mô hình học sâu để dự báo khách hàng rời mạng viễn thông ở Tây Ninh
71 p |
32 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ thống hỏi đáp trực tuyến bằng phương pháp máy học để tự động hóa quy trình tiếp nhận câu hỏi áp dụng cho chính quyền địa phương tỉnh Tây Ninh
88 p |
14 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng phương pháp học sâu vào nhận dạng cảm xúc để đánh giá độ hài lòng khách hàng
61 p |
12 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phương pháp ẩn các tập mục có độ hữu ích trung bình cao nhạy cảm trong cơ sở dữ liệu giao tác
79 p |
28 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nâng cao hiệu năng mạng chuyển tiếp đa chặng bảo mật dạng cụm với các thuật toán chọn đường
75 p |
22 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Thuật toán định tuyến dựa trên logic mờ tích hợp máy học nhằm cải tiến thời gian sống của mạng cảm biến không dây
75 p |
26 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hỗ trợ chăm sóc khách hàng dựa vào học máy cho doanh nghiệp Viễn Thông
73 p |
21 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
