Thành lập và nâng cao hiệu quả Quỹ Bảo hiểm Xã hội độc lập với ngân sách nhà nước - 6
lượt xem 4
download
Trợ cấp công nhân cao su Tiền tuất (định suất cơ bản và nuôi dưỡng ) và mai táng phí Tiền mua BHYT Lệ phí chi trả Các khoản chi khác (nếu có ) Quỹ BHXH chi cho các đối tượng hưởng BHXH từ 1/1/1995 trở đi, gồm các khoản chi sau: Trợ cấp hưu (thường xuyên và một lần) Trợ cấp TNLĐ và người phục vụ người bị tai nạn lao động, trang cấp dụng cụ, phương tiện chuyên dùng cho người bị TNLĐ Trợ cấp ốm đau Trợ cấp thai sản Trợ cấp BN N Tiền tuất (định suất cơ bản...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thành lập và nâng cao hiệu quả Quỹ Bảo hiểm Xã hội độc lập với ngân sách nhà nước - 6
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trợ cấp công nhân cao su - Tiền tuất (định suất cơ bản và nuôi dưỡng ) và mai táng phí - Tiền mua BHYT - Lệ phí chi trả - Các kho ản chi khác (nếu có ) - Qu ỹ BHXH chi cho các đối tượng h ưởng BHXH từ 1/1/1995 trở đi, gồm các khoản chi sau: Trợ cấp hưu (thường xuyên và một lần) - Trợ cấp TNLĐ và người phục vụ người bị tai nạn lao động, trang cấp d ụng cụ, - phương tiện chuyên dùng cho người bị TNLĐ Trợ cấp ốm đau - Trợ cấp thai sản - Trợ cấp BN N - Tiền tuất (định suất cơ bản và nuôi dưỡng) và mai táng phí - Tiền mua BHYT - Lệ phí chi trả - Các kho ản chi khác. - Chi trả là kết quả của quá trình thực hiện chính sách BHXH, là khâu cuối cùng của công tác giải quyết các chính sách BHXH liên quan cho người lao động bị suy giảm sức lao động của m ình- chế độ TNLĐ-BNN, chế độ ốm đau, thai sản... cho đ ối tượng hư ởng lương hưu và các loại trợ cấp BHXH khi đã hoàn thành ngh ĩa vụ. Việc chi trả BHXH từ khi cơ quan Bảo hiểm xã hội đ ược thành lập tới nay nhìn chung và cơ b ản đ ảm bảo đúng- đủ - kịp thời, được người hưởng chế độ BHXH đ ồng tình ủng hộ, người lao động 48
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trong các đơn vị yên tâm công tác, phấn khởi tin tưởng vào đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước. Số đối tư ợng hưởng trợ cấp BHXH tăng qua các năm, trong đó số đối tư ợng hưởng trợ cấp hưu trí chiếm tỷ lệ lớn, tình hình th ể hiện qua các bảng sau: Qua số liệu ở các bảng 06, 07 ta thấy, số đối tượng hưởng BHXH từ NSNN giảm dần, còn số người hưởng BHXH lại tăng lên một cách rõ rệt, trong đó các đối tượng hưởng lương hưu rất lớn. Tuy nhiên so với các đối tượng hưởng từ NSNN thì chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể nhận xét: Số các đối tượng hưởng trợ cấp BHXH biến động theo xu h ướng: Thuộc NSNN giảm dần, thuộc quỹ BHXH tăng dần. Đối tượng hưởng BHXH do NSNN bảo đảm tuy có giảm nhưng còn rất lớn (đến n ăm 2000 chi từ NSNN vẫn chiếm trên 80% tổng chi trợ cấp BHXH), nguyên nhân là do: Số đối tượng hưởng trợ cấp BHXH trước ngày 1.1.1995 là sản phẩm của quá trình thực hiện chính sách BHXH theo cơ ch ế cũ, có sự đan xen với các chính sách xã hội khác như chính sách trả ơn người có công với cách mạng, chính sách bảo đ ảm xã hội, giúp đỡ những người khó khăn…do NSNN chi trả to àn bộ, do đó các đối tượng h ưởng trợ cấp BHXH rất lớn. Rõ ràng việc thực hiện chính sách BHXH theo cơ ch ế cũ tồn tại rất nhiều bất cập và việc chuyển đổi cơ chế thực hiện chính sách BHXH là hoàn toàn đúng đ ắn. Việc th ành lập BHXH Việt Nam đ ể thực hiện quản lý quỹ tập trung về một mối có ý ngh ĩa to lớn, giải quyết đ ược tình trạng quản lý lỏng lẻo, phân tán, thiết lập đ ược mối quan h ệ giữa người lao động và cơ quan BHXH. Số chi từ quỹ BHXH tăng lên qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối, sở dĩ số chi này ngày càng tăng là vì đối tượng hưởng BHXH do quỹ bảo đ ảm ngày càng tăng, đặc biệt là số người về hưu. Mặc dù vậy, số chi từ quỹ chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với số thu 49
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com BHXH, nên có thể nói rằng sau khi quỹ BHXH chi trả trợ cấp và các khoản chi khác sẽ còn một số d ư tương đối lớn, đ ây là ngu ồn đ ầu tư lớn góp phần bảo toàn và tăng trư ởng qu ỹ. Nh ững bất cập trong công tác chi BHXH: Việc chi trả BHXH có nhiều nơi còn chậm, các khoản chi đôi khi chưa rạch ròi - dẫn đến tâm lý nghi ngờ chính sách BHXH từ phía ngư ời lao động. Ch ế độ ốm đau, thai sản không quy đ ịnh thời kỳ dự bị dẫn đến sự lạm dụng quỹ - làm ảnh hưởng đ ến tài chính qu ỹ BHXH cũng nh ư đối với người sử dụng lao động. Đối với chế độ TNLĐ-BNN cần quy định rõ trách nhiệm ( lỗi ) của ai trong việc - xảy ra tai nạn để có h ình thức trả trợ cấp hợp lý. Một trong những khó khăn hiện nay trong quản lý quỹ BHXH là Ngân sách nhà - nước không đ ảm bảo kịp thời và đ ầy đủ số tiền chuyển cho quỹ BHXH để quỹ chi trả hộ cho các đối tượng mà NSNN bảo đảm. 3. Công tác đầu tư qu ỹ bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội Việt nam hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, song do yêu cầu bảo toàn và tăng trưởng quỹ, thì việc dùng ph ần quỹ nhàn rỗi đ em đầu tư là hết sức cần thiết, mặt khác hoạt động đầu tư góp phần quan trọng trong việc tăng trưởng, phát triển nền kinh tế đ ất nước. Do đó tham gia vào hoạt động đầu tư cũng có nghĩa Bảo hiểm xã hội Việt nam đã góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Được sự cho phép của Chính phủ, Bảo hiểm xã hội Việt nam đã dùng phần quỹ nhàn rỗi để đầu tư sinh lời. Với số thu tính đến hết n ăm 1999 là 4200 tỷ đồng, tổng số tiền do đ ầu tư qu ỹ là 1400 tỷ đồng. Riêng năm 1999 số tiền sinh lời là trên 600 tỷ đ ồng. Hình thức đầu tư chủ yếu là cho Nhà nước va y thực hiện các dự án quốc gia về giải quyết việc làm, chương trình xoá đó i giảm nghèo và mua trái phiếu kho bạc. Trong đợt phát h ành công 50
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trái của Nhà nước n ăm 1999 với tổng giá trị 4000 tỷ đồng thì Bảo hiểm xã hội Việt nam chiếm 25% (500 tỷ đồng). Tính đến ngày 31.12.99 tổng số tiền tạm thời nhàn rỗi dùng đ ể đ ầu tư là 10.628 t ỷ đ ồng. Kết quả lãi đầu tư tăng trưởng đến 31.12.99 là: Tổng số: 1.351 tỷ đồng. Trong đó : Đến năm 1997: 209 tỷ đồng. Phát sinh năm 1998: 163 tỷ đồng. Phát sinh năm 1999: 979 tỷ đồng. Các phương án đ ầu tư Bảo hiểm xã hội Việt nam đang nghiên cứu là: góp qu ỹ vào các dự án lớn, như: khai thác, chế biến dầu khí, điện tử viễn thông, các khu công nghiệp kỹ thuật cao... bảo đảm có lãi, khi cần rút vốn thuận lợi. Ngoài ra, đầu tư vào thị trư ờng chứng khoán cũng là một hướng mở. Hiện nay, sàn giao dịch chứng khoán ở nước ta đã được mở tại Thành phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên do mới hình thành nên còn nhiều vấn đề bất cập nên việc tham gia của quỹ BHXH vào lĩnh vực này là chư a nên nhưng trong tương lai đây sẽ là lĩnh vực đ ầu tư nhiều hứa hẹn. Đánh giá tình hình đầu tư qu ỹ BHXH: Việc đ ầu tư qu ỹ BHXH là m ột nét mới góp phần tăng cường khả năng duy trì và phát triển nguồn quỹ BHXH. Tuy nhiên các quy định về phạm vi cho hoạt động đầu tư qu ỹ BHXH chưa thật rộng rãi và thuận lợi cho công tác quản lý và tăng trưởng nguồn quỹ BHXH cho nên vẫn chưa đạt kết quả cao, chúng ta có thể nhận thấy điều n ày thông qua các bảng trên: Lãi su ất trung b ình thu được từ các khoản đầu tư qu ỹ BHXH chỉ dao động trong khoảng 6-7% trong khi đó trong một số n ăm thời kỳ 1995-1998 mức lạm phát lêm tới 9-10%. Điều n ày đặt ra trong thời gian tới cần có những thay đ ổi trong quy 51
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com định lĩnh vực đầu tư BHXH Việt Nam được phép tham gia để hoạt động đầu tư có hiệu quả hơn. IV. Phương hướng tổ chức thu -chi qu ỹ bảo hiểm xã hội 1. Sự mở rộng đối tư ợng tham gia bảo hiểm xã hội bằng cả hình thức bắt buộc và tự nguyện Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã h ội là yếu tố bảo đảm an to àn xã hội và tăng nguồn đóng góp vào qu ỹ, đồng thời tạo ra sự chênh lệch dương giữa thu và chi qu ỹ bảo hiểm xã hội nhằm bảo tồn và tăng trưởng nguồn quỹ. Hiện nay, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội còn rất hạn hẹp: Xấp xỉ 4 triệu trong tổng số hơn 40 triệu lao động, trong đó lao động thuộc khu vực nh à nước là chủ yếu. Do đó việc mở rộng đối tượng tham gia là một nội dung trong chiến lược phát triển ngành b ảo hiểm xã hội đến n ăm 2010: Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được mở rộng th êm: Người lao - động làm việc trong các doanh nghiệp ngo ài quốc doanh có sử dụng dưới 10 lao động; người làm việc trong các HTX phi nông nghiệp; người làm việc trong các tổ chức bán công, dân lập có thuê mướn lao động của các ngành: Giáo dục, văn hoá, du lịch... Người làm việc thuộc các hộ gia đình đăng ký kinh doanh có thuê mướn lao động... Hình thức bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được thực hiện với các đối tượng: Xã - viên các HTX nông nghiệp, ngư nghiệp, người lao động tự do... Dự kiến đ ến năm 2010 số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện khoảng 8 triệu người, đưa tổng số người tham gia b ảo hiểm xã hội (cả bắt buộc và tự nguyện) chiếm 30% tổng số lao động trong cả nước. Bảng 13: Dự báo số người có thể tham gia bảo hiểm xã hội. 1. Dân số 82.000 87.000 2. Số người trong độ tuổi lao động 50.650 52
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3. Số người tham gia BHXH bắt buộc 6.500 9.000 4. Số người tham gia BHXH tự nguyện 4.400 8.000 Nguồn: Vụ BHXH Nh ư vậy phần đóng góp của người lao động sẽ gồm: Sự đóng góp của công chức nhà nước. - Sự đóng góp của lực lượng vũ trang. - Sự đóng góp của người lao động trong các doanh nghiệp. - Sự đóng góp của nông dân và lao động nông thôn. - Sự đóng góp của lao động nước ngoài tại Việt Nam (nếu có). - 2. Mở rộng hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội -Thực hiện chế độ trợ cấp thất nghiệp Nh ư đã nêu, việc thực hiện 9 chế độ bảo hiểm xã hội trong Công ước 102 của ILO là mục tiêu của mỗi quốc gia. Việt Nam tuy chư a th ể thực hiện được 9 chế độ do những điều kiện về kinh tế- xã hội, song việc mở rộng các chế độ sẽ được thực hiện từng b ước phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước mà trước tiên là (trong giai đoạn hiện nay) thực hiện chế độ trợ cấp thất nghiệp, do vai trò đặc biệt quan trọng của chế độ n ày trong nền kinh tế thị trường vừa là công cụ góp phần giải quyết thất nghiệp, ổn định KT- CT- XH, vừa là m ột chính sách xã hội rất quan trọng trong việc bảo đảm đời sống người lao động. Nếu thực hiện chế độ trợ cấp thất nghiệp th ì sẽ do quỹ bảo hiểm xã hội ngắn hạn bảo đảm do thời hạn trợ cấp được xác định trước và trong khoảng thời gian ngắn. 3. Dự báo quỹ bảo hiểm xã hội a, Dự báo thu bảo hiểm xã hội Căn cứ dự báo: Số người dự kiến bảo hiểm xã hội giai đo ạn 2000- 2010 - 53
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bình quân 1 người của n ăm 1998 từ - năm 2000 trở đ i tính bù giá vào lương (tính bình quân tỷ lệ trượt giá 5%/ n ăm). Tỷ lệ đ óng góp b ảo hiểm xã hội: Chủ sử dụng lao động đóng 20% (hiện hành - 15%, thêm 5% cho ch ế đ ộ thất nghiệp và chi quản lý), người lao động đóng 6% (hiện hành 5%, thêm 1% cho chế độ thất nghiệp). b, Dự báo chi quỹ BHXH Căn cứ dự báo Tổng số người dự kiến nghỉ hưu giai đo ạn 2000- 2010 do qu ỹ BHXH chi trả. - Dự kiến số mỗi năm số ngư ời về h ưu kho ảng 9 vạn người. - Lương hưu bình quân một người có cộng thêm tỷ lệ trư ợt giá (bình quân - 5%/n ăm). Tỷ lệ chết bình quân 1 năm là 3,2%. - Chi ốm đau thai sản là 4% trên tổng số lương làm căn cứ đó ng BHXH. - Bảo hiểm y tế của số người nghỉ h ưu tính 3% trên mức lương hưu có cộng th êm - trượt giá. Tiền mai táng phí, tuất một lần, tuất định suất cộng th êm tỷ lệ trượt giá. - Bảng 15: Dự báo chi quỹ BHXH đến năm 2010. Đơn vị 2005 2010 Số người hưởng lương hưu từ quỹ BHXH. Người 640.000 1- 1.090.000 Tổng số tiền dự kiến chi từ quỹ BHXH Triệu đồng 2- 6.112.434 12.320.648 c, Cân đối quỹ BHXH Bảng số liệu trên cho thấy trong tương lai quỹ BHXH sẽ có số dư tương đối lớn (nếu tính cả tồn tại quỹ qua các năm thì đến 2010 quỹ BHXH sẽ có số dư là 94.293.606 triệu đồng). 54
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trên cơ sở dự báo trên giúp cho BHXH Việt Nam phối hợp với các cơ quan chức năng hoàn thiện và nghiên cứu các chính sách BHXH làm cho ngành BHXH Việt Nam ngày càng trở nên phong phú và đa dạng và là nhu cầu của mọi người dân Việt Nam, từ đó đạt kết quả cao hơn trong tương lai. Ch ương III Thành Lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam I. Cơ sở lý luận và thực tiễn 1. Sự ra đ ời, tồn tại và phát triển củ a qu ỹ bảo hiểm xã hội là một xu thế tất yếu của mỗi hệ thống bảo hiểm xã hội. BHXH ra đời là một tất yếu khách quan trong nền kinh tế hàng hoá và việc thiết lập quỹ BHXH cũng là một tất yếu đối với mỗi hệ thống BHXH. Để thực hiện các chức năng của mình, BHXH cũng nh ư qu ỹ BHXH luôn phải tự hoàn thiện mình để đáp ứng đ ược xu thế tiến bộ của xã hội. Nếu như trư ớc đây, qu ỹ BHXH của chúng ta chỉ tồn tại trên danh ngh ĩa (do yêu cầu của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa) thì đến nay chúng ta đã có một qu ỹ BHXH độc lập, tập trung, nằm ngoài Ngân sách Nhà nước, điều đó cho thấy những bước phát triển của hệ thống BHXH nói chung và qu ỹ BHXH nói riêng. Hiện nay, đối với nền kinh tế h àng hoá nhiều th ành ph ần của Việt Nam, việc thành lập các qu ỹ BHXH n hằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người lao động trong mọi thành phần kinh tế. 2. Qu ỹ bảo hiểm xã hội là hạt nhân của tổ chức bảo hiểm xã hội BHXH là chính sách xã hội nhằm bảo đảm thu nhập cho người lao động khi họ tạm thời hoặc vĩnh viễn mất khả n ăng lao động. Về mặt tài chính, BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung và việc tổ chức quỹ BHXH để từ đó thực hiện chính sách BHXH là chức năng cơ bản của mỗi hệ thống BHXH. Các hoạt động của BHXH ( công tácd thu, chi, giải quyết 55
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chính sách, qu ản lý sự nghiệp…) đều xoay q uanh vấn đề tổ chức và sử dụng quỹ BHXH. Qu ỹ BHXH được hình thành , tồn tại và phát triển gắn liền với chính sách xã hội, với chức n ăng vốn có của nh à nước, vì quyền lợi của người lao động. Do đó qu ỹ BHXH là hạt nhân tài chính của mỗi hệ thống BHXH. Việc xây dựng và hoàn thiện quỹ là yêu cầu và nhiệm vụ của BHXH, trong đó thành lập quỹ BHXH th ành phần là một nội dung của công tác này. 3. Từ những bất cập trong tổ chức quản lý và thực hiện Việc quy định mức đóng góp như hiện nay-có ý kiến cho rằng-là th ấp và không đảm bảo lâu dài cân đối nguồn chi. Tuy nhiên lại có ý kiến cho rằng (chủ yếu là chủ sử dụng lao động) mức đóng góp như hiện nay là cao. Trong th ực tế, các chi phí trên còn chư a rạch ròi từng khoản chi riêng rẽ, vì BHXH không có qu ỹ thành phần, do đó chúng ta cần thành lập ra các quỹ BHXH thành phần đ ể từ đó có th ể cân đối thu chi quỹ BHXH. Các ch ế độ bảo hiểm xã hội của chúng ta hiện nay chưa hoàn thiện mà cần được tiếp tục nghiên cứu, đổi mới cho phù hợp: Việc không quy định thời gian nhất định đóng BHXH trước khi nghỉ ốm hưởng - BHXH sẽ dẫn đến sự lạm dụng, hoặc vừa làm việc đã ngh ỉ ốm dài ngày là không công bằng giữa đóng và hưởng BHXH. Chế độ thai sản không quy định thời kỳ dự bị (thời gian đóng BHXH trước khi - hưởng chế độ nghỉ đẻ), dẫn đến sự lạm dụng hoặc có trường hợp vừa tuyển dụng vào đã sinh con, ảnh hưởng đ ến tài chính qu ỹ BHXH cũng như người sử dụng lao động. Việc hạn chế chỉ cho hưởng chế độ thai sản ở hai lần sinh là không phù hợp với công ước quốc tế về BHXH. 56
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH Duy Thịnh
58 p | 633 | 483
-
ĐỀ ÁN: "Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu công nghiệp tập trung Hà Nội”.
31 p | 627 | 225
-
Đề án “Mở rộng và nâng cao hiệu quả của việc hình thành xây dựng phát triển và quản lý khu công nghiệp”
21 p | 408 | 152
-
LUẬN VĂN: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
72 p | 319 | 116
-
Luận văn: Thực trạng thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quỹ bảo hiểm xã hội
77 p | 242 | 78
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Góp vốn thành lập công ty bằng quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật Việt Nam hiện nay
166 p | 103 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật Việt Nam về góp vốn thành lập công ty cổ phần - thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bình Dương
83 p | 21 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam
123 p | 48 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống kế toán quản trị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh
124 p | 36 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về góp vốn thành lập hợp tác xã - thực tiễn thi hành tại tỉnh Bình Dương
79 p | 17 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Góp vốn thành lập công ty bằng quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 72 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Phân lập, tuyển chọn và sử dụng một số chủng vi sinh vật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên vùng đất cát biển Bình Định
210 p | 37 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động ở Việt Nam hiện nay
117 p | 27 | 6
-
Thành lập và nâng cao hiệu quả Quỹ Bảo hiểm Xã hội độc lập với ngân sách nhà nước - 3
9 p | 71 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Hệ thống thông tin: Nâng cao hiệu quả hoạt động Mạng đô thị thành phố Đà Nẵng bằng kỹ thuật lưu lượng trong MPLS
26 p | 24 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, qua thực tiễn tại tỉnh Kon Tum
24 p | 35 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh liên kết tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
74 p | 4 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về đăng ký thành lập mới doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hồ Chí Minh
66 p | 2 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn