intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thành lập và nâng cao hiệu quả Quỹ Bảo hiểm Xã hội độc lập với ngân sách nhà nước - 7

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

54
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cách tính lương hưu như hiện nay có lợi cho những người có mức lương cao trước khi nghỉ hưu nhưng thiệt thòi cho những người có mức lương cao trong thời gian đầu tham gia công tác nhưng có mức lương thấp trước khi nghỉ hưu. Mức đóng góp và mức hưởng bảo hiểm xã hội có sự chênh lệch quá xa giữa các khu vực hành chính sự nghiệp, khu vực sản suất kinh doanh và các tổ chức kinh tế xã hội khác. Sự chênh lệch quá lớn này làm mất đi ý nghĩa và mục đích của...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thành lập và nâng cao hiệu quả Quỹ Bảo hiểm Xã hội độc lập với ngân sách nhà nước - 7

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cách tính lương hưu như h iện nay có lợi cho những người có mức lương cao - trước khi nghỉ hưu nhưng thiệt thòi cho nh ững người có mức lương cao trong thời gian đầu tham gia công tác nhưng có mức lương th ấp trước khi nghỉ hưu. Mức đóng góp và m ức hưởng bảo hiểm xã hội có sự chênh lệch quá xa giữa các - khu vực hành chính sự nghiệp, khu vực sản suất kinh doanh và các tổ chức kinh tế xã hội khác. Sự ch ênh lệch quá lớn n ày làm mất đi ý nghĩa và mục đ ích của bảo hiểm xã hội. Thành lập các quỹ BHXH thành phần sẽ cho phép việc cải cách từng chế độ được thuận lợi h ơn nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội phù hợp nguyện vọng và ý chí của người lao động, với điều kiện kinh tế- xã hội của đ ất nước. 4. Các ch ế độ có mục đích sử dụng và cơ chế đóng góp khác nhau Mục đích của BHXH là nh ằm đảm bảo đ ời sống cho người lao động khi gặp các rủi ro trong và cả ngoài quá trình lao động, tuy nhiên mục đích của việc chi trả trợ cấp các chế độ BHXH có khác nhau. Trợ cấp ngắn hạn nhằm bù đ ắp phần thu nhập tạm thời bị mất của người lao động và sẽ kết thúc khi người lao động đ i làm trở lại, ngay cả trong trư ờng hợp họ chư a th ể đ i làm trở lại thì việc trợ cấp vẫn có thể kết thúc theo quy định về thời gian tối đ a người lao động được hưởng trợ cấp. Còn trợ cấp dài hạn nói chung không quy định giới hạn về thời gian ngư ời lao động được h ưởng do khả n ăng lao động bị suy giảm không thể phục hồi, do đó trợ cấp dài hạn có mục đích đ ảm bảo ổn định đời sống người lao động trong thời gian dài. Cũng do mục đích khác nhau của các chế độ ngắn h ạn và dài hạn mà cơ ch ế đóng góp BHXH cho mỗi chế độ cũng khác nhau: Xác đ ịnh mức đóng góp cho các ch ế độ ngắn hạn dựa vào cơ chế đánh giá hàng n ăm những chi phí có thể sảy ra, còn với các chế độ dài hạn thì việc xác định mức đóng góp ph ải dựa trên một khoảng thời gian tương đối 57
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com dài quá trình đóng góp và hưởng trợ cấp cùng với những thay đổi có thể xảy ra trong thời gian đó . Nói chung, quy trình đ ịnh phí BHXH đ ối với các chế độ dài hạn phức tạp hơn. Việc tổ chức các quỹ BHXH th ành ph ần sẽ cho phép phát huy được tính độc lập tương đối của từng loại quỹ nhưng vẫn giữ được tính thống nhất của các hệ thống quỹ BHXH. 5. Đáp ứng được chiến lược đ ầu tư d ài hạn và ngắn hạn Trong qu ỹ BHXH luôn tồn tại một lượng tiền tạm thời nhàn rỗi chưa được dùng đến cần được dùng để đầu tư nh ằm: - Bảo toàn và tăng trưởng nguồn quỹ; - Góp phần phát triển nền kinh tế đất nư ớc. Đối với các chế độ dài hạn, lượng tiền nhàn rỗi trong quỹ đô i khi rất lớn (do tính chất tích lu ỹ của quỹ) và trong một khoảng thời gian tương đối d ài do đó đầu tư hài hạn với lợi nhuận cao là thích h ợp nhằm đảm bảo khả n ăng chi trả trợ cấp BHXH cho người lao động trong tương lai. Các ch ế độ ngắn hạn thực hiện cơ chế thu đến đâu chi đến đấy, tuy nhiên như thế không có ngh ĩa là không có một lư ợng tiền nhàn rỗi trong quỹ, đó là phần được trích lập cho những sự cố có thể sảy ra ngoài d ự tính (đó là ph ần an toàn trong công thức xác đ ịnh phí BHXH ) và ph ần này nên được đ ưa vào đầu tư ngắn hạn với tính thanh khoản cao. Do đó việc thành lập quỹ BHXH thành phần sẽ cho phép chúng ta thực hiện chiến lược đầu tư (đ ầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn) có hiệu quả hơn để từ đó nâng cao hiệu quả qu ỹ BHXH. 6. Phù h ợp với nguyên tắc đổi mới của bảo hiểm xã hội Theo quan đ iểm của BHXH thì: “Bảo hiểm xã hội phải được phát triển dần từng b ước phù hợp với các điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong từng giai đo ạn cụ thể ”. 58
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nền kinh tế nước ta hiện nay đã có những bước phát triển đ áng kể, GDP bình quân tăng, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện, người lao động có khả năng hơn trong việc tham gia BHXH, với sự kết hợp cả h ình thức bắt buộc và tự nguyện tham gia BHXH, trong thời gian tới số lượng người lao động tham gia BHXH ngày một lớn ở mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế do đó ngành Bảo hiểm xã hội sẽ gặp khó kh ăn trong công tác quản lý đối tượng, thực hiện chi trả trợ cấp... đòi hỏi ngành Bảo hiểm xã hội phải đổi mới nhằm đáp ứng khả n ăng cũng như nhu cầu tham gia BHXH của người lao động. Việc th ành lập quỹ BHXH thành phần phù hợp với yêu cầu đổi mới và chúng ta hoàn toàn có th ể thực hiện được. Với hơn 6 n ăm hoạt đ ộng của Bảo hiểm xã hội Việt nam và hơn 30 n ăm thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, đội ngũ cán bộ BHXH đ ã qua thực tiễn và có nhiều kinh nghiệm, với trình độ tổ chức và quản lý có thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới BHXH. iI. Những thuận lợi và khó khăn 1. Thuận lợi Chính sách b ảo hiểm xã hội là một chính sách lớn, luôn được Đảng và Nhà n ước - quan tâm, lãnh đ ạo, chỉ đ ạo sâu sát và hỗ trợ kịp thời khi cần thiết. Bảo hiểm xã h ội Việt nam thường xuyên nhận được sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ, sự quan tâm, tạo đ iều kiện của các Bộ, Ngành liên quan. Trong những năm qua, Bảo hiểm xã hội Việt nam đ ã đạt được những th ành tựu - to lớn góp phần vào công cuộc xây dựng đ ất nước, chính sách bảo hiểm xã hội đã tạo được niềm tin từ phía người lao động, làm cho người lao động ngày càng quan tâm, gắn bó m ật thiết hơn với chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi 59
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com để cơ quan BHXH phục vụ người lao động ngày càng tốt hơn và việc thành lập quỹ BHXH thành phần sẽ được người lao đ ộng đồng tình ủng hộ. Đội ngũ cán bộ bảo hiểm xã hội qua thực tiễn công tác đã thể hiện bản lĩnh chính - trị vững vàng, nắm vững chính sách, pháp luật BHXH, tiếp thu những kiến thức mới về khoa học quản lý, tin học, ngoại ngữ... đ áp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong bối cảnh mới. 2. Khó kh ăn Bảo hiểm xã hội Việt nam mới trải qua h ơn 6 n ăm thành lập và trưởng thành, - trong bối cảnh chuyển đổi cơ chế, chuyển đổi tổ chức, Bảo hiểm xã hội Việt nam phải thực hiện nhiều công việc trong việc thực hiện chế độ chính sách BHXH, kiện toàn bộ máy hoạt động... Do đó trong tổ chức hoạt động vẫn còn nhiều bất cập. Hiện nay chúng ta chưa có luật BHXH, do đó trong quá trình tổ chức thực hiện - chính sách BHXH còn gặp rất nhiều khó khăn, ch ưa có sự phân định rõ giữa quản lý nhà nước và quản lý sự nghiệp BHXH, cán bộ BHXH không có đủ phương tiện thực hiện các biện pháp chế tài khi người lao động, chủ sử dụng lao động vi phạm đ iều lệ BHXH… Trong quá trình ho ạt động, BHXH Việt Nam đ ang gặp rất nhiều khó khăn do - ngành mới thành lập, các chế độ BHXH đang trong quá trình hoàn thiện, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ BHXH, kiện toàn cơ cấu tổ chức cũng như thống nhất cơ chế quản lý quỹ BHXH. III. Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam 1. Qu ỹ bảo hiểm xã hội ngắn hạn a, Các ch ế độ ngắn hạn 60
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các chế độ ngắn hạn được xác đ ịnh dựa vào thời gian chi trả trợ cấp (nói cách khác là dựa vào thời gian h ưởng trợ cấp tối đ a) và thư ờng là dưới một n ăm. Đặc trưng của các chế độ này là chi phí hàng năm thường ổn định khi thể hiện cả ở tỷ lệ thu hàng n ăm về bảo hiểm cũng như mức hư ởng bình quân cho một người tham gia, qua một khoảng thời gian dài tính thường xuyên trong một năm. Qu ỹ BHXH ngắn hạn đ ược hình thành từ sự tham gia các ch ế độ ngắn hạn và được dùng riêng biệt đ ể chi trợ cấp cho các chế độ n ày và các khoản chi phí cho hoạt động sự nghiệp. Cơ ch ế tài chính của các chế độ ngắn hạn là thu đến đ âu chi đến đấy hoặc theo cơ chế đánh giá hàng n ăm. Trong cơ chế không có dự trữ n ày, các mức đóng góp được xác đ ịnh ở mức sao cho h àng n ăm, các mức này (cộng với thu nhập từ đầu tư ) ph ải thoả đáng để đáp ứng với các chi phí cho các chế độ và chi phí quản lý hàng năm. Để duy trì tỷ lệ đóng góp ổn định, một khoản chênh lệch nhỏ được bổ xung cho tỷ lệ đóng góp và qu ỹ tăng do khoản bổ xung này được đư a vào đự phòng các sự cố. Bảo hiểm xã hội Việt nam hiện nay đang thực hiện các chế độ ngắn hạn bao gồm: Ch ế độ ốm đau (đặc trưng bởi thời gian hưởng trợ cấp ốm đau tối đa là từ 30 đến 50 ngày đối với người làm việc trong đ iều kiện bình thư ờng ). Ch ế độ thai sản (thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp tối đ a là 4 tháng đối với người làm việc trong điều kiện bình thường). Ch ế độ TNLĐ-BNN trợ cấp một lần với mức suy giảm khả năng lao động từ 5%-30%. Ch ế độ tử tuất trợ cấp một lần. b, Xác đ ịnh mức đóng góp BHXH Mức đóng góp BHXH được ấn đ ịnh vào đ ầu năm, sau đó được điều chỉnh vào cuối n ăm tu ỳ theo tình hình thực tế trong năm. Tỷ lệ đóng góp đ ược ấn định trước trên cơ sở các 61
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đánh giá tài chính bảo hiểm cả dựa vào thực tế trước đ ây của hệ thống cũng như thực tế rút ra từ các hệ thống khác. Điều quan trọng là tỷ lệ đ óng góp được ấn định theo cách nó giữ được ổn định càng lâu càng tốt mà không cần đ ến việc ấn định quá cao. Trong công thức xác định phí BHXH, phí thuần tuý đ ược xác định như sau: Ptt = Chi phí có th ể sảy ra cho các chế độ Hay Ptt =N.f.m.k Trong đó N: Số ngư ời tham gia f: Tần suất xảy ra rủi ro m: Số ngày bình quân của một trường hợp rủi ro k: Chi phí bình quân cho một ngày Nh ững thành phần trong tính toán thực tế sẽ phụ thuộc vào công thức trong đó số liệu có thể thu thập được thông quy các phương pháp thống kê (cu ả một số năm trước đó), đ iều tra chọn mẫu và các phương pháp dự báo. Khi đ iều chỉnh phí bảo hiểm dựa vào sự thay đổi của các th ành phần trong công thức trên. Điều quan trọng là sau khi xác định được tổng chi phí cho các chế độ (hay tổng phí thuần tuý) ta phải gắn nó với tổng mức tiền lương hàng n ăm làm căn cứ đóng BHXH theo một tỷ lệ nhất đ ịnh. Sau đây là một ví dụ xác định mức đóng góp đối với chế độ ốm đau. Các giả định: Mức hưởng trợ cấp ốm đau = 50% tiền lương ngày Số người lao động tham gia bảo hiểm xã hội N = 100.000 Tần số sảy ra rủi ro f = 1 Số ngày bình quân một trường hợp rủi ro m = 16 Tiền lương bình quân năm s = 1.200 62
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Có 300 ngày làm việc trong một năm Từ các giả định trên chúng ta tính được: Chi phí bình quân cho một ngày k = 50%x1200/300 = 2 Tổng chi phí cho một năm = 100.000x0,5x16x2 = 1.600.000 Tổng tiền lương một năm làm căn cứ đóng góp là: Nxs = 100.000x1200 =120.000.000 Vậy tỷ lệ đóng góp Ptt = Tổng chi phí cho một năm/Tổng tiền lương đóng bảo hiểm = 1.600.000/120.000.000 =0,0133 =1,33% của tiền lương đóng bảo hiểm. 2. Qu ỹ bảo hiểm xã hội d ài h ạn a, Các ch ế độ d ài hạn Các ch ế độ dài h ạn được phân biệt với các chế độ ngắn hạn bởi thời gian hưởng trợ cấp, thời gian hưởng trợ cấp dài và thường không xác đ ịnh được một cách chính xác một người sẽ được hưởng trợ cấp trong khoảng thời gian bao lâu m à ch ỉ có thể xác định được kho ảng thời gian trung bình mà người lao động được hưởng trợ cấp. Đây cũng là một trong những cơ sở để xác định mức đóng góp BHXH. Cơ ch ế tài chính đối với các chế độ d ài h ạn là cân đối thu- chi BHXH trong một khoảng thời gian dài ( khoảng thời gian người lao động tham gia và đóng BHXH ) trước ảnh hưởng của những nhân tố có thể làm tăng chi phí hàng năm: - Khi chế độ BHXH dài h ạn dựa vào thu nh ập của người tham gia BHXH thì m ức bảo hiểm b ình quân n ăm sẽ tăng mỗi năm tại thời điểm hoặc gần với thời điểm m à người đó đủ điều kiện để hưởng chế đ ộ BHXH d ài h ạn. 63
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Người hưởng BHXH d ài hạn những năm trước sẽ tiếp tục được nhận chế độ dài hạn và, bởi vì tuổi thọ ngày càng tăng, ngư ời hưởng chế độ bảo hiểm xã hội d ài hạn trong tương lai sẽ nhận bảo hiểm xã h ội với một thời gian hư ởng dài hơn. - Chế độ bảo hiểm xã hội dài hạn đã được chi trả có thể được tăng tu ỳ theo mức tăng tiền lương hoặc giá cả sinh hoạt. Các ch ế độ bảo hiểm xã hội dài hạn bao gồm: Ch ế độ hưu trí: Với mức trợ cấp hàng tháng tối đ a bằng 75% tiền lương bình quân 5 n ăm trước khi hưởng trợ cấp. Ch ế độ TNLĐ-BNN trợ cấp hàng tháng. Ch ế độ tử tuất trợ cấp h àng tháng. Qu ỹ BHXH dài hạn được h ình thành từ sự đóng góp của người lao động tham gia các chế độ d ài h ạn. b, Xác đ ịnh mức đóng góp BHXH Với cơ ch ế thu đến đâu chi đến đó Trong một hệ thống bảo hiểm xã hội dài hạn, theo nguyên tắc, tổng số hưởng chế độ sẽ tăng lên hàng năm trong một thời gian dài. Thời đ iểm mà h ệ thống đạt đ ược sự chín muồi phụ thuộc vào một loạt các yếu tố như dân số và kimh tế, cũng như phụ thuộc vào những quy định pháp lý về quản lý hệ thống. Trong h ệ thống với cơ chế tài chính thu đến đâu chi đến đó không được tạo nguồn, không có qu ỹ đư ợc tạo ra từ trước, và mức hưởng trong hệ thống dài hạn này sẽ được trả bằng những đóng góp hiện tại. Với đ ặc điểm chi phí h àng năm ngày càng tăng trong hệ thống bảo hiểm xã hội dài hạn, nếu cơ chế thu đ ến đâu chi đến đó được áp dụng, tỷ lệ đóng góp (theo phần trăm tiền lương của người tham gia bảo hiểm) có thể sẽ thấp trong thời kỳ hệ thống mới h ình thành và sẽ tăng hàng năm trong rất nhiều năm sau đó . 64
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tuy nhiên trong hệ thống bảo hiểm xã hội dài hạn đ ã chín muồi, khi việc phân bố tuổi của đân số đ ã đ ạt được mức độ ổn định và số thu hàng n ăm tương ứng với số chi hàng năm thì cơ ch ế tài chính thu đến đâu chi đến đó lại tỏ ra thích hợp vì nó cho phép lo ại trừ được ảnh hưởng của lạm phát. Cơ ch ế với mức bảo hiểm b ình quân tổng thể Tỷ lệ đó ng góp trong cơ ch ế n ày là t ỷ lệ được ấn đ ịnh theo tỷ lệ phần trăm của thu nhập hàng n ăm làm căn cứ đóng b ảo hiểm xã hội. Từ đó, trong một hệ thống bảo hiểm xã hội dài hạn điển h ình, mức chi trả hàng năm đối với các chế độ bảo hiểm xã hội d ài hạn có tỷ lệ tăng dần theo thu nhập làm căn cứ đóng b ảo hiểm xã hội và từ đó , tỷ lệ đóng góp được thiết lập ở mức độ bảo đảm cân đối tài chính trong thời gian không hạn đ ịnh giữa thu và chi của hệ thống, đ iều hiển nhiên là trong nh ững năm đ ầu (và thường là rất nhiều năm) tỷ lệ đóng góp sẽ vượt quá tỷ lệ được áp dụng trong cơ chế thu đ ến đâu chi đ ến đó . Do vậy trong khoảng thời gian này, đóng góp hàng n ăm và thu nhập từ đầu tư của hệ thống sẽ vượt quá chi hàng n ăm. Mức vượt quá này tạo ra một dự trữ mang tính kỹ thuật (hoặc tài chính b ảo hiểm) mà có th ể được đầu tư và lãi su ất từ đó sẽ bổ xung cho nguồn thu nhập từ đóng góp, khi chi hàng năm thực tế vượt quá đóng góp hàng n ăm dựa trên cơ ch ế tài chính với mức bảo hiểm bình quân tổng thể. Trong hệ thống được tạo nguồn, dự trữ được d ành để chi trả chế độ trong tương lai cần được tăng lên khi mức chi trả chế độ d ài h ạn của hệ thống tăng. Trở ngại đối với cơ chế này đó là ảnh h ưởng của lạm phát dự trữ quỹ bảo hiểm, cũng như sự thay đổi về giá sinh hoạt làm giảm giá trị thực tế của mức hưởng trong khi điều chỉnh mức chi trả các chế độ là khó khăn (do tỷ lệ đóng góp đã được ấn định). Một cơ chế tài chính thích hợp cho một hệ thống bảo hiểm xã hội dài hạn nên đ áp ứng những tiêu thức sau: 65
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2