Thị trường các sản phẩm hàng hóa cho nông nghiệp và việc phát triển thị phần trong hội nhập - 1
lượt xem 5
download
Tham khảo luận văn - đề án 'thị trường các sản phẩm hàng hóa cho nông nghiệp và việc phát triển thị phần trong hội nhập - 1', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thị trường các sản phẩm hàng hóa cho nông nghiệp và việc phát triển thị phần trong hội nhập - 1
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lời mở đầu Công ty Cổ phần vật tư BVTV Hoà Bình là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực thuốc BVTV, với h ơn 7 năm hoạt động đã năm b ắt cơ hội , vượt qua thách thức và đ ã có được những thành công nh ất định , khẳng định là một trong những công ty h àng đầu trong lĩnh vực kinh thuốc BVTV(bảo vệ thực vật). Tuy nhiên vẫn còn có rất nhiều khó khăn cũng như thách thức phía trước , do đó việc đánh giá bản thân để b iết đ ược điểm mạnh , điểm yếu đồng thời nắm bắt những cơ hội là điều hết sức quan trọng. Xuất phát từ những thực tế khách quan đó, công ty cần nâng cao hiệu quả cạnh tranh của mình để có thể tạo đư ợc chỗ đứng trên th ị trường trong nước cũng như hướng đến xuất khẩu. Để làm được điều n ày ngoài các biện pháp kinh doanh khác nhau như cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, tuyên truyền, quảng b á hình ảnh công ty,.. thì việc phát triển và hoàn thiện kênh phân phối là một trong những chiến lược cạnh tranh hữu hiệu. Ngay từ khi thành lập, công ty đã xác định được vai trò quan trọng của việc phát triển một hệ th ống phân phối hợp lý, rộng khắp nhằm xác lập cho m ình một lợi thế cạnh tranh quan trọng qua kênh phân phối. Chính vì vậy mà hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh phía b ắc và có những bư ớc đi chắc chắn và mau lẹ trong việc xâm nhập hai thị trường tiềm năng là thị trường miền trung, nam. Tại thị trường miền bắc công ty xây dựng được uy tín và hình ảnh tốt trong tâm trí người tiêu dùng, xây dựng đ ược một kênh phân phối rộng khắp, hoạt động khá hiệu quả với hàng trăm đại lý lớn và rất nhiều các cửa h àng đang bán sản phẩm của công ty. Tuy nhiên công ty đã xác định rằng vẫn còn rất nhiều khó khăn thách thức để có thể xây dựng cho mình một kênh phân phối hoạt động hiệu quả hơn nữa nhằm đem lại lợi thế cạnh tranh tốt hơn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay. Vẫn còn đó nh ững hiện tượng cạnh tranh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com không lành m ạnh, cạnh tranh về giá giữa các đại lý nhằm tranh giành khách hàng của nhau, hoạt động cung ứng, vận chuyển hàng nhều khi không kịp thời, nhất là vào những thời điểm mùa vụ làm lỡ cơ hội kinh doanh của khách hàng,…Đặc biệt là công ty cần có những chiến lược để xây dựng cho mình một hệ thống kênh phân phối đưa sản phẩm đến những thị trường xa hơn, tiềm năng hơn, nhất là thị trường m iền trung và thị trường miền nam. Đây cũng là lý do đ ể em viết đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối tại công ty cổ p hần vật tư BVTV Hoà Bình “ n hằm phân tích, đáng giá tình hình ho ạt động hiện tại của hệ thống kênh phân phối của công ty và đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty,phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. Cấu trúc của đề tài bao gồm ba chương: Chương I: Khái quát về thị trư ờng của công ty Chươg II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và hệ thống phân phối tại công ty. Chương III: Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống phân phối của công ty: Chương I: KháI quát về thị trường của công ty 1 . đăc điểm thị truờng thuốc bvtv 1 .1. Khái quát chung về thị trường thuốc BVTV Theo số liệu thống kê năm 2002, dân số nông nghiệp trên toàn quốc :59,204,800 n gười chiếm 75.24% tổng dân số. Xuất phát từ đặc điểm cơ cấu dân số của nư ớc ta, Đảng đ ã xác định việc phát triển nông nghiệp là mặt trận hàng đầu. Phát triển nông n ghiệp tạo việc làm cho lao động nông thôn, miền núi, đồng thời đẩy mạnh tỷ trọng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kinh tế nông nghiệp, nâng cao đời sống kinh tế xã hội là mục tiêu và chiến lược quan trọng trong đường lối kinh tế của Đảng và nhà nước trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n ước. Nước ta về cơ bản là một nước nông nghiệp, ngành trồng trọt giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong ngành nông nghiệp nói riêng cũng như trong toàn bộ nền kinh tế đất nước. Do đó việc đa dạng hoá các sản phẩm ngành trồng trọt, coi trọng công việc cải tạo giống, áp dụng công nghệ trồng trọt công nghiệp với truyền thống theo quy mô thích hợp là đòi hỏi tất yếu.Cùng với sự phát triển của ngành trồng trọt, nhu cầu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) cũng tăng theo. Là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực thuốc BVTV, công ty Hoà Bình nhận thức rõ rằng đây là thời cơ thu ận lợi cho việc phát triển kinh doanh do cùng với việc nhà nước đầu tư và phát triển nền nông nghiệp nước ta theo hư ớng hiện đại hoá, công nghiệp hoá thì n gười nông dân cũng đầu tư nhiều h ơn nữa cho việc chăm sóc, bảo vệ cũng như phát triển h ơn nữa diện tích canh tác cây trồng. Công ty đã căn cứ vào tình hình thực tế, sự phân bố cây trồng theo khu vực địa lý của các tỉnh, địa phương và xu hướng cây trồng trong tương lai để xác định rõ đâu là khách hàng mục tiêu trong h iện tại và tương lai của mình. Đây cũng là căn cứ hết sức quan trọng để xác định khu vực thị trường mục tiêu bởi gắn với những cây trồng nhất định, công ty có thể xác định được loại sản phẩm, số lượng hay các yếu tố thị trường ảnh hưởng nhằm xây dựng một hệ thống kênh phù hợp cho từng thị trư ờng cụ thể. Căn cứ vào biểu 1 ta nhận thấy diện tích cây lúa, cây hoa m àu , ăn quả phát triển mạnh tại các tỉnh thuộc đồng bằng bắc bộ. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi nơi đây có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây lúa nước và cây hoa màu, cây ăn quả. Cụ thể như các tỉnh Nam Định, Hưng Yên, Thái Bình, Bắc Giang, Hải Phòng,… đặc biệt một
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com số tỉnh có diện tích cây ăn quả và cây hoa màu có diện tích lớn như: Nam Định, Hải Phòng,… Đây là th ị trường lớn của công ty do có diện tích cây trồng lớn, mặt khác xu hướng cây trồng tại các tỉnh này đều có xu hướng tăng trong tương lai là điều kiện tốt cho việc đầu tư của công ty trong tương lai. Tại các tỉnh miền núi phía bắc, m ặc dù diện tích cây lúa, cây hoa màu không lớn và tập trung như tại các tỉnh thuộc đồng bằng bắc bộ, những tại những tỉnh này có điều kiện tự nhiên thích h ợp cho việc phát triển cây chè, cây cà phê, đ ặc biệt tại một số tỉnh có diện tích cây chè , cà phê phát triển như: Thái Nguyên, Sơn La, Tuyên Quang, Yên Bái, …Đây cũng là một thị trư ờng đặc biệt mà công ty cần quan tâm, khai thác bởi tại đây có những khách hàng lớn, có thể tạo lợi nhuận cao nếu tạo được mối quan hệ làm ăn lâu dài với họ. Bên cạnh đó hai tỉnh Thanh Hoá và Nghệ An là một thị trường lớn của công ty nếu được khai thác tốt do 2 tỉnh n ày có diện tích cây trồng lớn, đặc biệt là cây lúa, bên cạnh đó tỉnh Nghệ An còn có diện tích cây cà phê khá lớn và có xu hướng tăng nhanh trong tương lai. Theo thống kê của bộ nông nghiệp về dự kiến bố trí cây con đến năm 2010 tại các tỉnh miền bắc như sau( trang bên ). Do đ ặc điểm của thị trường thuốc BVTV luôn gắn liền với khu vực địa lý cây trồng n ên tại những khu vực có diện tích cây trồng lớn thường có rất nhiều công ty trong cũng như ngoài nước kinh doanh tại đây. Những năm trước đây, sản phẩm thuốc BVTV hầu hết được nhập khẩu hay đ ược tài trợ từ nước ngo ài với giá rất đắt. Nhưng hiện nay thị trường đã có rất nhiều hàng nội với nhiều sản phẩm đa dạng, phong phú, những mạng lưới phân phối rộng khắp các tỉnh th ành phố là điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng.Song do đặc điểm thị trường m à sự kiểm soát trong n gành còn thiếu chặt chẽ khiến hàng nhập lậu, hàng nhái, hàng Trung Quốc tràn lan với giá rẻ, chất lượng không đảm bảo gây khó khăn chung cho sự phát triển lành
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com m ạnh của ngành và ảnh hưởng lớn đến đời sống của b à con nông dân. Điều này một phần là do thị trường thuốc BVTV có những nét đặc th ù riêng. Th ứ nhất, đây là sản phẩm có đòi h ỏi cao về chất lượng, điều kiện bảo quản, hướng d ẫn cách sử dụng, thời hạn, đảm bảo an toàn trong sử dụng. Th ứ hai, sản phẩm th ường được sử dụng nhiều ở vùng nông thôn, vùng xa, hẻo lánh, lại thường phân phối rộng khắp với số lượng nhỏ n ên việc quản lý thuốc rất khó kiểm soát chặt chẽ những điều kiện kinh doanh của sản phẩm. Vì th ế sự lỏng lẻo trong quản lý là khó tránh khỏi.Đó là điều kiện thuận lợi cho những kẻ xấu len lỏi vào thị trường, đem bán những sản phẩm không đảm bảo chất lượng và khi bà con sử dụng thì tiền mất tật mang. Th ứ ba, cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt do số lượng hàng ngoại vẫn còn nhiều và chiếm ưu th ế nhất định.Mặt khác số lư ợng cáccông ty trong n ước tham gia th ị trường ngày càng đông, các sản phẩm của các đơn vị kinh doanh không đạt tiêu chuẩn cũng gia tăng báo động Th ứ tư, khác hàng của ngành phần lớn là người nông dân nên sự hiểu biết còn hạn chế. Khi mua sản phẩm họ thường lựa chọn sản phẩm có bao bì đ ẹp, giá rẻ và m ột phần cũng bị ảnh hư ởng lớn bởi nhà cung cấp. 1 .2. Khách hàng của công ty 1 .2.1 Khách hàng mục tiêu của công ty Do đặc thù của việc kinh doanh thuốc BVTV, đ òi hỏi người bán hàng phải có những điều kiện cơ bản về kiến thức, trình độ hiểu biết nhất định về thuốc cũng như những điều kiện bảo quản cụ thể cho sản phẩm nên việc lựa chọn khách h àng của công ty được cân nh ắc cẩn thận và tuân theo một quy tắc cụ thể do công ty đề ra.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chỉ khi các khách h àng này đáp ứng được những điều kiện đó họ mới có thể là đ ại lý bán hàng của công ty. Trên th ị trường miền Bắc khách h àng mục tiêu của công ty bao gồm các đại lý cấp 1 và các chi cục bảo vệ thực vật tại các tỉnh, th ành phố, đây là các đại lý đại diện cho công ty phân phối hàng cho một hoặc một số khu vực thị trường nhất định. Họ chịu sự quản lý tực tiếp của công ty và được hưởng những chính sách như nhau về giá, chiết khấu,… nhằm tránh những xung đột trong kênh. Bên cạnh đó công ty cũng quan tâm đến những khách h àng tổ chức, họ là những nông trường, doanh n ghiệp đang kinh doanh và trồng những loại cây công nghiệp như chè, cà phê với d iện tích lớn nên có thể đem lại lợi nhu ận lớn cho công ty. Số lượng các đại lý cấp1 của công ty tại thị trường miền bắc cụ thể như sau ( trang bên ). Các đại lý cấp 1 của công ty lại bán sản phẩm cho các khách hàng là tổ chức và cá nhân nằm trong kênh phân phối cấp dưới, họ mua hàng của các đại lý cấp 1 và làm đại lý, nhà bán buôn , b án lẻ của công ty . Công ty phân loại khách hàng của m ình theo doanh số m à công ty bán cho họ , với những khách hàng có doanh số >2tỷ đồng/năm được coi là những đại lý lớn, với khách hàng có doanh số từ 800 triệu – 2tỷ dồng/năm được coi là những đại lý trung bình và còn lại là những đại lý nhỏ. Căn cứ vào việc phân loại n ày công ty có những chính sách ưu đãi về giá cũng như các biện pháp khuyến mại khác nhau nh ằm khuyến khích, động viên họ. Biểu 2: Số lượng đại lý của công ty Quảng Ninh 1 2 Hải Phòng 3 6 4 Thái Bình 2 Nam Định 5 10
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Phú Thọ 6 6 7 Thái Nguyên 4 8 Yên Bái 3 9 Tuyên Quang 3 Lai Châu, Sơn La , Cao Bằng 10 10 Hà Nội 11 5 12 Hà Tây 5 Hải Dương 13 7 14 Ninh Bình 2 15 Thanh Hoá 2 Ngh ệ An 16 3 Hà Tĩnh 17 4 Vĩnh Phúc 18 4 Hưng Yên 19 3 20 Hà Nam 5 Bắc Ninh 21 2 Miền Trung 7 22 Nguồn: phòng Marketing n ăm 2005 Sản phẩm của công ty qua các cấp trung gian và cuối cùng đ ến tay người nông dân, họ là người trực tiếp tiêu dùng và sử dụng sản phẩm, bên cạnh đó là nhữn g khách h àng tổ chức, họ mua sản phẩm của công ty để phục vụ cho việc phòng, chống bệnh cho những nông trư ờng, trang trại cây trồng của mình. 1 .2.2. Các đ ặc điểm của khách hàng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com *Đặc điểm nhân khẩu học : Ta có thể thấy qua biểu trên thị trường của công ty trải rộng trên một thị trường rộng khắp miền bắc, nhưng trong đó cũng có những khu vực, tỉnh tập trung lượng lớn khách hàng như Hải Phòng, Nam Định, Hà Nam , Hải Dương, Phú Thọ,…. Đây cũng chính là những thị trường lớn của công ty, đem lại lợi nhuận cao và được công ty đặc biệt quan tâm. Trên những thị trường của hiện có, công ty phân phối rộng rãi sản phẩm của mình, chủ yếu là những sản phẩm đa d ạng (SP phổ tác dụng rộng) là những sản phẩm có nhiều tác dụng, diệt trừ nhiều lo ại sâu hại trên nhiều loại cây lương thực, thực phẩm. Trong đó công ty căn cứ vào cơ cấu cây trồng của từng tỉnh ( Dự kiến bố trí cây con đến năm 2010- Biểu 1), độ b ao phủ thị trường của hệ thống phân phối và nhu cầu thực tế của thị trường và cơ cấu sản phẩm hiện có (Phụ lục 3) để bán và phân phối sản phẩm của công ty . Dựa vào những căn cứ này công ty đã hình thành được những cặp sản phẩm – thị trường cụ thể. Đối với khu vực đồng bằng n ơi có diện tích lúa lớn đồng thời có diện tích trồng rau , cây ăn quả và cây công nghiệp ngắn ngày như (khoai , ngô , đay ,…) sản phẩm chủ yếu là thuốc trừ cỏ , thuốc trừ sâu và hợp chất dưỡng cây. Đây cũng chính là thị trường lớn của công ty do doanh số cao và có độ bao phủ thị trường rộng , đó là các tỉnh nh ư (Nam Định, Hải Dương,Thái Bình,..). Với các tỉnh có cơ cấu cây trồng chủ yếu là các loại cây công nghiệp ngắn ngày và cây chè như Thái Nguyên, Phú Thọ, Sơn La,…các khách hàng tại đây thường không tập trung, phân bố rộng gây khó khăn cho việc xây dựng hệ thống kênh phân phối, tăng chí phí bán h àng. Tại thị trư ờng này công ty chủ yếu bán các sản phẩm là thuốc trừ bệnh , thuốc trừ sâu và h ợp chất dưỡng cây. *Đặc điểm h ành vi: Khách hàng cuối cùng của công ty chủ yếu là người nông dân, quanh năm “chân lắm tay bùn” , trình độ hiểu biết và nh ận thức của họ còn h ạn chế,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com do đó nh ững khách h àng này thường mua hàng theo kinh nghiệm hoặc mua hàng có tham khảo những người đã sử dụng sản phẩm hay mua hàng theo “con mắt”, họ th ấy sản phẩm có bao b ì đẹp, bắt mắt thì mua. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng m à công ty cần đặc biệt quan tâm trong việc thu hút khách hàng, thiết kế mẫu m•, b ao bì, và tăng cường nhận thức của người dân về sản phẩm cũng nh ư h ình ảnh của công ty. *Đặc điểm văn hoá: Người dân Việt Nam từ ngàn đời nay sống trong một nền văn hoá làng xã với những phong tục tập quán, hành vi ứng xử và một nền văn hoá m ang đặc trưng riêng. Chính điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới h ành vi tiêu dùng của họ, họ thường thảm khảo, bàn chuyện với những người có kinh nghiệm h ơn khi quyết định mua một món h àng nào đó, do đó họ thường mua hàng sau khi đ ã tham khảo những người khác có kinh nghiệm mà không cần bất cứ chỉ dẫn nào khác và họ sẽ đến đúng cửa h àng mà người hướng dẫn họ đ ã cho chứ không đi bất k ỳ n ơi nào khác. 1 .3. các đối thủ cạnh tranh của công ty 1 .3.1. Khái quát chung về các đối thủ cạnh tranh ( ĐTCT ) của công ty Hiện nay trên thị trường thuốc BVTV có nhiều công ty cung cấp và bán sản phẩm thuốc, riêng thị miền Bắc có khoảng hơn 50 công ty, có cả công ty liên doanh nư ớc n goài như công ty Bayer liên doanh với Đức hay Bygenta-Thu ỵ Sỹ…và công ty trong nước. Để thấy rõ sự khác nhau giữa chiến lược kinh doanh của các công ty liên doanh với chiến lược kinh doanh của công ty Hoà Bình cũng như điểm mạnh, đ iểm yếu giữa hai chiến lược kinh doanh n ày ta xét mô hình sau: Sự khác nhau : Có thể nói sự khác nhau cơ bản giữa hai chiến lược kinh doanh này chính là việc áp dụng hai chiến lư ợc khác nhau là chiến lược kéo và chiến lược đẩy
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trong xúc tiến nhằm thu hút khách hàng. Trong khi các liên doanh sử dụng các công cụ xúc tiến, tuyên truyền , quảng bá hình ảnh công ty nhằm thu hút khách h àng, tạo sự nhận biết và nhu cầu của người dân, thuyết phục họ dùng sản phẩm và khi đ• tạo được niềm tin trong người tiêu dùng thì người tiêu dùng sẽ tự tìm mua sản phẩm của họ tại các cửa hàng. Còn Hoà Bình lại chủ yếu tập trung vào việc khuyến khích các thành viên trong kênh phân phối của mình bán các sản phẩm của công ty, bằng các biện pháp cạnh tranh về giá, khuyến m•i lớn giành cho các đại lý, hỗ trợ đại lý trong các hoạt động tuyên truyền, thu hút khách hàng, tổ chức hội thảo đại lý,…Bằng việc sử dụng các biện pháp này, công ty cố gắng tăng thị phần, mở rộng kênh phân phối để thu lợi nhuận nhanh trong ngắn hạn để phục vụ cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo. 1 .3. 2. So sánh ưu, nhược điểm của ĐTCT với công ty Điểm mạnh của những công ty liên doanh là họ có nguồn lực tài chính mạnh, sẵn sàng đầu tư dài h ạn để xây dựng những chiến lư ợc kinh doanh d ài h ạn nhằm xây dựng lòng tin trong khách hàng. Định hư ớng kinh doanh của những công ty n ày là họ tập trung định hướng vào khách hàng theo quan điểm Marketing, trong khi đó chiến lư ợc kinh doanh của Công ty định h ướng vào sản phẩm. Qua mô hình trên có th ể thấy trong dài hạn th ì chiến lược kinh doanh của những liên doanh sẽ mang lại hiệu quả lâu dài, thị phần tăng dần và giữ lâu,nhưng với công ty HB tập trung vào tăng thị phần nhanh, để mang lại lợi nhuận cao. Đây là m ột chiến lược phù hợp với đặc điểm và điều kiện của công ty, bằng việc tập trung vào những đại lý Đại lý cấp 1, với chiến lược giá, chiết khâu cao h ơn so với những liên doanh công ty đ ã xây dựng được mạng lưới phân phối rộng và thu lợi nhuân ngắn h ạn nhanh hơn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Một điểm mạnh nữa của các Liên Doanh là họ được độc quyền về sở hữu một số sản phẩm độc quyền, do đó họ có những lợi thế độc quyền m à công ty khác không có được. Điểm yếu của các liên doanh cũng chính là điểm mạnh mà công ty Hoà Bình có, đó là việc hiểu rõ văn hoá, có mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống, có chính sách giá , chiết khấu và thực hiện việc chăm sóc khách hàng khá tốt. Dựa trên những mối quan hệ làm ăn lâu dài, công ty xây d ựng được một hệ thống kênh phân phối với những quan hệ khá chặt chẽ, đảm bảo cho chiến lược phân phối rộng rãi của mình cũng như độ bao phủ thị trường . Chương ii: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và h ệ thống phân phối tại công ty cổ phần vật tư bvtv hoà bình 1 . thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Ho à bình. 1 .1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Xuất phát từ nền kinh tế thị trơơường và chính sách đổi mới nền kinh tế đất nươớc ta đang cố gắng để hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Do nhu cầu rất lớn của nươơớc ta về thuốc bảo vệ thực vật, phân bón. Nhất là do nhu cầu đầu tươơ kinh doanh của một số thành viên đã góp vốn vào để thành lập công ty. Vào năm 1999 một số thành viên đã góp vốn chung để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn kinh doanh xuất nhập khẩu Ho à Bình có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 071839 do phòng đăng ký kinh doanh thành phố Hà Nội cấp ngày 21/05/1999. Trụ sở tại 01M10 Láng Trung, Láng Hạ, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội. Sau hai năm hoạt động kinh doanh, nhu cầu kinh doanh của công ty cần có thêm vốn để cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. Ngày 15/03/2002, tại trụ sở công ty TNHH kinh doanh xuất nhập khẩu Hoà Bình, sau khi đ ã b àn bạc hội đồng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thành viên công ty lập biên b ản thống nhất chuyển đổi hình thức hoạt động của công ty TNHH kinh doanh xu ất nhập khẩu Hoà Bình thành công ty cổ phần Vật Tơơư Bảo Vệ Thực Vật Hoà Bình. Tên giao dịch: HOA BINH PROTECTING PLANT EQUIPMENT JOINT STOCK COMPANY. Tên viết tắt: HOA BINH JSC. Địa chỉ trụ sở: số 01, ngõ 102, đường Khuất Duy Tiến, phươơờng Nhân Chính, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội. Địên thoại:(04) 5532606. Fax:(04) 5532736. Ngành ngh ề kinh doanh của công ty cổ phần Vật Tơươ Bảo Vệ Thực Vật Hoà Bình gồm: +Buôn bán vật tươơ nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón; +Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi h àng hoá; +Sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật và phân bón; +Buôn bán tơươ liệu sản xuất, tươơ liệu dùng; +Dịch vụ thể thao văn hoá cho thanh thiếu niên; +Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp; +Lữ h ành nội địa. Vào ngày 10/04/2002 phòng đ ăng ký kinh doanh Tp Hà Nội cấp giấy ch ứng nhận đ ăng ký kinh doanh số 0163000936 cho công ty cổ phần Vật Tươơ Bảo Vệ Thực Vật Ho à Bình. Ngành nghề kinh doanh là buôn bán vật tư nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vốn điều lệ của công ty là: 1.800.000.000 đồng( một tỷ tám trăm triệu đồng). Số cổ phần: 18.000 cổ phần. Loại cổ phần là cổ phần phổ thông. Mệnh giá cổ phần là 100.000 đồng (một trăm ngh ìn đồng) 1 .2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001-2005 Với h ơn 7 năm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thuốc BVTV, công ty đã đ ạt được những kết quả kinh doanh quan trọng, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng được cải thiện , doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua các n ăm, trung b ình năm sau tăng hơn năm trước khoảng 30%. Đặc biệt năm 3/2002 với quyết định quan trọng chuyển hình thức hoạt động kinh doanh sang công ty cổ phần, tăng nguồn vốn kinh doanh, công ty đ ã đạt đư ợc những kết quả kinh doanh vượt bậc, cụ thể như sau ( trang bên ). 1 .3. Đánh giá chung Tổng doanh thu của công ty năm 2001 đạt 28.776.784.368 đồng, đã tăng so với năm 2000 với tỷ lệ 30,83%. Năm 2001 công ty đ ã thu đươơợc lợi nhuận 133.554.375 đồng và đ• đóng góp vào cho ngân sách nhà nơơước với số tiền là 42.773.400 đồng, tăng so với năm 2000 là 31,34%. Tổng doanh thu của công ty năm 2002 đạt 40.616.029.109 đồng, đã tăng so với năm 2001 là 11.839.244.741 đ ồng, với tỷ lệ 41.14%. Tổng lợi nhuận năm 2002 của công ty đạt 115.591.743 đồng giảm so với năm 2001 là 17.962.632 đồng, giảm với tỷ lệ 13,53%. Nộp vào ngân sách nhà nơươớc là 36.989.358 đồng, giảm so với năm 2001 là 5.748.042 đồng tơơương đơươơng với 13,58%. Năm 2002 tổng doanh thu tăng nhơơưng mức độ tăng của tổng doanh thu không bằng mức độ tăng của chi phí nên lợi nhuận giảm đi một cách đáng kể.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sang năm 2003 so với năm 2002 tất cả các chỉ tiêu đề tăng. Song điều đáng chú ý là tổng lợi nhuận của công ty đã tăng 311.970.788 đồng, với tỷ lệ 371,30%. Từ đó cho thấy công ty đã chiếm lĩnh đ ươơợc thị trường, để tiêu thụ đươơợc khối lươơợng sản phẩm làm cho doanh thu tăng lên một cách đáng kể 147.931.832.719 đồng với tỷ lệ là 464,04%. Chi phí năm 2003 tăng cao nhưng m ức độ tăng chi phí không b ằng mức độ tăng doanh thu từ đó thể hiện công ty đã tổ chức hoạt động kinh doanh khá tốt. Về nghĩa vụ nộp thuế nhà nơươớc công ty đã nộp 136.820.010 đồng cao gấp hai năm 2001 và 2002 cộng lại. Các năm 2004 và 2005 các chỉ tiêu trên đ ều tăng khoảng 30 – 32% mỗi năm đ iều đó chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty đã đi vào ổn định và kết quả kinh doanh ngày càng ổn định hơn. Để hiểu rõ h ơn tình hình kinh doanh của công ty, ta xem xét cụ. Biểu 4: Doanh số theo tháng của công ty năm 2005 Đơn vị:Đồng 1 3 343 794 000 2 1 655 457 000 3 8 165 146 500 4 11 277 270 500 5 5 006 497 500 6 4 072 612 300 7 6 761 393 000 8 9 122 062 600 9 3 420 753 000 10 432 785 360
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 11 353 707 000 12 163 075 000 Tổng 53 774 553 760 Nguồn: Phòng kế toán-tài chính Ta nhận thấy doanh số các tháng đầu và các tháng cuối năm của công ty đều giảm khá rõ, đặc biệt là các tháng cuối năm , điều nay đặt ra một vấn đề quan trọng với công ty là làm sao cân đối các nguồn lực đầu vào để đảm bảo công ty vẫn kinh doanh có hiệu quả và đời sống cán bộ công nhân viên được đảm bảo. Tài chính của doanh nghiệp là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế tiền tệ phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty, các mối quan hệ này cấu tạo n ên nguồn vốn, phân bổ và sử dụng trong công ty. Trong quá trình giải quyết mối quan hệ tiền tệ, nó tạo n ên nguồn vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời phân phối các nguồn vốn để đảm bảo cho ho ạt động kinh doanh diễn ra một cách bình thơơường. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng khá cao, đảm bảo đơươợc nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm 2003 công ty đ • tập trung huy động vốn, tài trợ cho nguồn vốn của mình tăng so với năm 2002 là 29.345,65 triệu đồng với tỷ lệ tăng 86,45%. Trong lúc đó công ty tăng lớn về nguồn lươơu động, nguồn vốn lơơưu động chủ yếu để mua h àng đ ể sản xuất. Cụ thể nguồn vốn lơơưu đ ộng tăng cao và chiếm tỷ trọng khoảng 96%. Đồng thời công ty cũng tăng đơươợc mức lơơưu chuyển vốn năm 2003 so với năm 2002 là 256,48 triệu đồng và tăng định mức vốn bình quân lên khá cao, đạt với mức độ tăng 97.12% và vòng quay của vốn là 4,39 vòng tăng so với năm 2002 là 1.6 vòng tươơơng ứng 83%. Tất cả các vấn đề trên nhằm khẳng định công ty trong năm 2003 hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn hiệu quả, cũng do công ty biết vận dụng sáng tạo và hợp
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lý các nguồn vốn trong tổng vốn kinh doanh của công ty.Trong 2 năm 2004 – 2005 n guồn vốn của công ty vẫn tăng đều đặn ( kho ảng từ 30 -32% so với năm trước ) đ ảm bảo cho công ty có nguồn lực khá ổn định để tiến h ành những nhiệm vụ kinh doanh m ới. Mặc dù nguồn vốn các năm 2004,2005 không tăng mạnh như năm 2003 nhưng đây là th ời điểm công ty đ ã d ần đi vào kinh doanh ổn định, không có sự thay đổi lớn. Đồng thời các chỉ tiêu về định mức vốn bình quân, nguồn vốn lưu động và tăng tài trợ vốn đều tăng một cách ổn định đây là điều hết sức thuận lợi cho việc phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. Nhưng có một vấn đề công ty cần chú ý khắc phục là tỷ lệ thu hồi vốn trong 2 năm 2004 và 2005 có xu hướng giảm dần làm cho vòng quay vốn giảm, làm giảm tính linh động của hệ thống tài chính của công ty. Để thực hiện việc đánh giá thực trạng hoạt động của hệ thống kênh phân phối và hoạt động Marketing của công ty Hoà Bình, em đã thực hiện một cuộc nghiên cứu cho các đại lý cấp 1 của công ty. - Phương pháp nghiên cứu: Điều tra phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi - Mẫu của cuộc nghiên cứu: Các đại lý cấp 1 của công ty trên th ị trường miền bắc. Đây là các khách hàng lớn làm đại diện cho công ty trên một khu vực thị trường nhất định. - Số phần tử điều tra : 30 phần tử ( do mẫu không lớn và các đại lý cấp 1 của công ty tại thị trường miền bắc có khoảng hơn 100 đại lý và phân bố tại nhiều tỉnh, thành phố nên em không đủ điều kiện để có thể tăng số phần tử nghiên cứu ). 2 . thực trạng hoạt động marketing của công ty 2 .1.Chính sách sản phẩm
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Do đ ặc tính của ngành kinh doanh nên số lượng sản phẩm tương đối lớn, chủng loại đ a d ạng, hiện nay công ty kinh doanh và sản xuất khoảng hơn 100 sản phẩm thuốc BVTV. Công ty luôn đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng một cách tốt nhất, phù hợp và hiệu quả nhất. Trung b ình mỗi năm có khoảng 12 sản phẩm đ ược nghiên cứu và đưa vào sử dụng, bắt kịp nhu cầu thay đổi nhu cầu thay đổi th ường xuyên của thị trường và tăng lợi nhuận công ty một cách đều đặn. Chất lư ợng sản phẩm luôn được đặt lên hàng đ ầu, đảm bảo khả năng chữa bệnh cao nhất, an toàn và d ễ sử dụng nhất bằng cách đ ầu tư trang thiết bị công nghệ cao cấp, đ ào tạo nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên , hợp tác nhiều với các giáo sư, tiến sĩ đ ầu ngành , các công ty khác đ ể phát triển sản phẩm mới hoặc nhượng quyền kinh doanh những mặt hàng của các công ty đó. Ngoài ra các tiêu chu ẩn về mẫu m ã, ch ất lượng bao bì, đóng gói sản phẩm cũng được công ty hết sức coi trọng để góp phần n âng cao nhận thức của người nông dân trong sử dụng sản phẩm, giúp họ hiểu đúng và đ ầy đủ về công dụng cũng nh ư cách dùng sản phẩm để tránh những sai lầm đáng tiếc và nâng cao hiệu quả cạnh tranh cho sản phẩm vi tâm lý của người dân , họ nhiều khi mau hàng theo “ con m ắt”. Việc tuân thủ các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, mẫu m• , kiểu dáng bao bì cần luôn được giám sát , kiểm tra chặt chẽ bởi thị tru ờng tiêu thường xa, vận chuyển đôi khi rất khó khăn và nhiều rủi ro cho con n gười cũng nh ư cho môi trường. Hiện nay công ty đã và đang nghiên cứu một số sản phẩm độc quyền có chất lượng cao, công ty có một số sản phẩm chủ đạo như thuốc trừ cỏ : Afadax 17 wp, Alyrice 200 wdg, thuốc trừ bệnh : Bem Super 75wp, Lervil 5sc, thuốc trừ sâu: Pertox 5ec, Regal 800wg, Sectox 10wp 2 .2. Chính sách giá cả
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Giá là yếu tố ảnh hư ởng trực tiếp tới lợi nhuận của công ty. Hiện nay trên th ị trường do sự cạnh tranh gay gắt của ngành nên nhìn chung giá không tăng nhiều trong khi giá của nhiều mặt h àng khác có xu hướng tăng do hiện nay nền kinh tế n ước ta ngày một phát triển và giá nguyên liệu đầu vào cho sản xuất cũng tăng. Việc xác định chiến lư ợc giá là rất quan trọng và khó khăn đối với cấp quản trị của công ty, giá sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lượng tiêu thụ và khả năng kinh doanh của công ty. Cạnh tranh qua giá là h ết sức khó khăn và khốc liệt cho công ty cũng như toàn n gành, trong khi đó nguyên liệu đầu vào hầu hết đ ược nhập từ nước ngoài và biến động liên tục theo xu hướng ngày m ột tăng. Một khó khăn nữa là chất lượng sản phẩm không được bộc lộ ngay mà đôi khi thời gian tác dụng kéo d ài làm khó nhận rõ chất lượng sản phẩm, gây khó khăn cho việc định giá sản phẩm, nhiều khi việc đ ịnh giá cần được xác định ngay trong khi việc để người tiêu dùng nhận ra giá trị của nó lại cần một thời gian nhất định nào đó. Bên cạnh đó là một mẫu thuẫn không d ễ dàng giải quyết ngay đ ược là đ ể giữ uy tín, đảm bảo chất lư ợng sản phẩm theo tiêu chu ẩn thì không thể cạnh tranh qua giá mà các mặt hàng nh ập lậu vẫn xuất hiện tràn lan và hàng Trung Quốc th ì được bán với giá rẻ. Để xác định xem các chính sách giá mà công ty th ực hiện có phù hợp không ta có kết quả như b ảng 1 . Ta nhận th ấy có tới 20 đáp viên tương ứng 66,7% cho rằng chính sách giá m à công ty đang thực hiện là phù hợp hoặc rất phù hợp và chỉ có 2 đáp viên tương ứng 6,7% cho rằng chính sách giá của công ty là không phù hợp. Bảng 1: Theo Ông (b à) thì chính sách giá mà công ty đang thực hiện là : Phù h ợp 14 46,7 Bình thường 8 26,7 Không phù hợp 2 6 ,7
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổng 30 100 Điều này chứng tỏ rằng các chính sách giá mà công ty đang th ực hiện nhận được sự ủng hộ của phần lớn các đại lý phân phối, công ty cần tiếp tục duy tri và thực hiện tốt hơn nữa các chính sách giá đã làm để có thể duy trì số lượng các th ành viên trong kênh phân phối, đồng thời thu hút thêm những thành viên mới tham gia vào kênh, thực hiện chiến lược mở rộng kênh phân phối và tăng th ị phần của công ty . Tuy nhiên vẫn còn có các đại lý các chính sách giá mà công ty đang thực hiện mới ở mức độ chấp nhận được ( có 8 đại lý trả lời “ bình thư ờng” tương ứng 26,7% ), đặc b iệt còn có 2 đại lý trả lời “không phù hợp”. Điều đó chứng tỏ các chính sách giá m à công ty thực hiện vẫn còn những điều chưa thoả m•n về một số điểm nào đó. Để làm rõ hơn vấn đề này chúng ta h ãy phân tích hai câu hỏi sau: Bảng 2: Ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến về nhận xét sản phẩm của công ty có “giá cao” Hoàn toàn đồng ý 1 3 ,3 Đồng ý 4 13,3 Bình thường 4 13,3 Không đồng ý 15 50 Hoàn toàn không đồng ý 6 20 Tổng 30 100 Bảng 3: Ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến về nhận xét “Chiết khấu phù h ợp” Hoàn toàn đồng ý 12 40 Đồng ý 11 36,7 Bình thường 3 10 Không đồng ý 4 13,3
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổng 30 100 Có th ể nhận thấy ngay rằng hai yếu tố giá và chiết khấu là hai vấn đề quan trọng trong các chính sách giá mà công ty cần có những biện pháp, những thay đổi cần thiết bởi có tới 16,6% các đại lý cho rằng giá sản phẩm của công ty là cao và 13,3% các đại lý cho rằng chiết khấu m à công ty giành cho họ là không phù hợp. Điều này không những làm nảy sinh mâu thuẫn giữa công ty với các đại lý mà còn làm nảy sinh xung đột giữa các đại lý với nhau gây ảnh hưởng đến hệ thống kênh phân phối và tình hình kinh doanh của công ty. Mặc dù việc các chính sách giá được công ty áp dụng chung cho các đại lý cấp 1, nhưng công ty cần quan tâm đến những vấn đề thực tế m à các đại lý gặp phải như các những đại lý họ phải quản lý một khu vực thị trường rộng, các chi phí lưu kho, vận chuyển,...cho các trung gian cấp dưới tốn kém h ơn các đại lý khác th ì công ty cần phải áp dụng riêng cho họ một mức chiết khấu phù h ợp, đảm bảo bù đ ắp những chi phí mà họ bị mất ...Do đó công ty cần phải có những điều chỉnh chính sách giá sao cho phù h ợp giữa các, vùng, khu vực thị trường, các đại lý cụ thể để tránh những xung đột không đáng có, đảm bảo cho kênh phân phối hoạt động hiệu quả. Chính sách định giá cơ bản của công ty là định giá trên giá của đối thủ cạnh tranh, giá cả liên tục thay đổi theo mùa vụ , mặt hàng, khu vực địa lý. Tuy nhiên công ty cũng có một số sản phẩm độc quyền hơn h ẳn về chất lượng và đã khẳng định được u y tín trong tâm trí khách hàng thì công ty sử dụng mối quan hệ chất lượng – giá cả đ ể định giá cho sản phẩm đồng thời tạo lợi thế cạnh tranh cho người dẫn đầu thị trường và uy tín cho nh ãn hiệu của công ty. Đến thời gian n ày, công ty đ ã tạo được uy tín lớn đối với khách hàng về chất lượng sản phẩm cũng như tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài với nhiều đại lý, đồng thời tạo
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm may của Công ty cổ phần May 10 sang thị trường EU”
58 p | 725 | 344
-
Đề tài: Các giải pháp chủ yếu để góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tại công ty Điện Cơ Thống Nhất
85 p | 459 | 188
-
Luận văn: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo tại DNTN chế biến lương thực Toàn Thắng”
102 p | 527 | 130
-
Luận văn - Giải pháp marketing phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giầy vải sang thị trường Mexico của công ty TNHHNN một thành viên giầy Thượng Đình
65 p | 353 | 104
-
Luận văn: Các giải pháp kinh tế tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu ở công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
70 p | 280 | 100
-
Tiểu luận : Phát triển sản phẩm bánh bông lan nha đam
99 p | 395 | 100
-
Tiểu luận: Thị trường Eurocurrency
17 p | 345 | 55
-
Đề tài: Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty giầy Thượng Đình Hà Nội
116 p | 128 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm trực tuyến các sản phẩm công nghệ
114 p | 140 | 28
-
Báo cáo: Chiến lược sản phẩm cho khách hàng công nghiệp tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không
88 p | 140 | 21
-
Luận văn: Thực trạng tư nhấn hóa và đa dạng hóa tại thị trường các sản phẩm an tòan tài chính Việt Nam
45 p | 95 | 21
-
Đề tài NCKH cấp Bộ: Giải pháp phát triển xuất khẩu một số sản phẩm cơ khí của Việt Nam đến năm 2015
164 p | 80 | 15
-
Đề tài: Khảo sát các cấp độ cấu thành đơn vị thị trường hàng hóa trên thị trường Hà Nội
11 p | 67 | 12
-
Thuyết trình: Các sản phẩm huy động động vốn của ngân hàng
10 p | 120 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn thành phố Rạch Giá
149 p | 40 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu ảnh hưởng của tính vị chủng đến ý định mua hàng nội của người tiêu dùng – trường hợp sản phẩm bánh kẹo tại thị trường thành phố Đà Nẵng
26 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh: Phát triển thị trường cho sản phẩm MobiTV tại Lạng Sơn
95 p | 12 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn