intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thủ tục hành chính tại một số Uỷ ban nhân dân huyện

Chia sẻ: Nguyễn Việt Nam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:107

189
lượt xem
62
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bất kỳ một nhà nước nào cũng phải xây dựng một nền hành chính phù hợp với chế độ chính trị để thực thi quyền lực nhà nước và phục vụ dân. Sự thích ứng của nền hành chính với điều kiện mỗi nước là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Cải cách hành chính từ lâu đó khụng cũn là vấn đề xa lạ với bất cứ ai trong chúng ta. Ngày nay, đó là vấn đề mang tính toàn cầu. Các nước đang phát triển và các nước phát triển cũng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thủ tục hành chính tại một số Uỷ ban nhân dân huyện

  1. LUẬN VĂN “ Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại một số Uỷ ban nhân dân huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh" HVTH: Nguyễn Thị Thanh GVHD: GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm 1
  2. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy hướng dẫn GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm. Gúp phần giỳp tụi hoàn thành luận văn này cũn cú sự chỉ bảo tận tỡnh của cỏc cỏn bộ Thư viện trường Học viện hành chính Quốc gia, cỏn bộ phũng Nội Vụ Huyện Võn Đồn, thị x ã Cẩm Phả đó giỳp tụi trong việc thu thập cỏc nguồn tư liệu cho bài viết của mỡnh. N hân đây tôi xin tỏ lũng biết ơn sâu sắc đến thầy GS.TSKH Nguyễn V ăn Thâm, các cán bộ của UBND huyện Vân Đồn, thị xã Cẩm Phả tỉnh Q uảng Ninh, các cán bộ thư viện của trường Học viện Hành chính Quốc gia H à Nội đó tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này. Vân Đồn, ngày tháng 12 năm 2011 Học viờn N guyễn Thị Thanh 2
  3. CÁC Kí HIỆU VIẾT TẮT Cải cỏch hành chớnh CCHC Hồ sơ HS Hồ sơ hành chính H SHC Hành chính Nhà nước H CNN Thủ tục hành chớnh TTHC Ủy ban nhõn dõn U BND Xó hội chủ nghĩa XHCN DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HèNH VẼ H ỡnh 1.1: Sơ đồ các yếu tố cấu thành nền hành chính H ỡnh 2.2: Sơ đồ qui trỡnh giải quyết TTHC hành chớnh theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhõn dõn huyện, thị xã của tỉnh Quảng Ninh. 3
  4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Bất kỳ một nhà nước nào cũng phải xây dựng một nền hành chính phù hợp với chế độ chính trị để thực thi quyền lực nhà nước và phục vụ dân. Sự thích ứng của nền hành chính với điều kiện mỗi nước là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Cải cách hành chính từ lâu đó khụng cũn là vấn đề xa lạ với bất cứ ai trong chúng ta. Ngày nay, đó là vấn đề mang tính to àn cầu. Các nước đang phát triển và các nước phát triển cũng xem cải cách hành chính như một động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trường kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt khác của đời sống xó hội. Việt N am cũng khụng nằm ngoài xu thế đó. Từ 1986 chúng ta thực hiện đường lối đổi mới chuyển đổi từ nền kinh tế kế ho ạch, tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và đó đạt được những thành tựu quan trọng, có ý nghĩa trong quỏ trỡnh xõy dựng đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là cơ sở khách quan cho cải cách hành chính nhà nước. Tuy nhiên, do chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường nên việc vận hành nền hành chính ở nước ta gặp rất nhiều khó khăn, vỡ thế mà đến giờ CCHC là một bài toán lớn đối với Chính phủ cũng như các cơ quan hành chính Nhà nước trong suốt thời gian qua. Thực hiện đ ường lối đổi mới, Đảng ta đã có nhiều chủ trương về cải cách hành chính và luôn xác đ ịnh cải cách hành chính là khâu quan trọng trong sự nghiệp đổi mới phát triển đất nước. Các cơ quan nhà nước, trong đó Chính phủ đã ban hành và tổ chức thực hiện nhiều Chương trình, Kế hoạch để triển khai cải cách hành chính theo chủ trương, Nghị quyết của Đảng. Cải cách hành chính bước đầu đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần vào thành tựu chung của đất nước. Hệ thống thể chế, luật pháp tiếp tục được 4
  5. đổi mới hoàn thiện, hình thành dần thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo tốt hơn chủ quyền của nhân dân. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước đ ược điều chỉnh xắp xếp phù hợp hơn, quản lý nhà nước ngày càng tốt hơn trong điều kiện mới. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước từng bước được nâng cao, đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ đòi hỏi. Thể chế, pháp luật về quản lý hành chính và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước có bước đổi mới, hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật đ ược tăng cường hơn. Tuy nhiên, nền hành chính nhà nước vẫn c òn nhiều hạn chế, yếu kém. H ệ thống thể chế, pháp luật, nhất là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn còn nhiều bất cập. Chức năng nhiệm vụ của một số cơ quan trong hệ thống hành chính vẫn còn chưa rõ ràng, trùng lặp vẫn chưa bao quát hết các lĩnh vực quản lý nhà nước, bộ máy còn cồng kềnh chưa phù hợp. Chất lượng đội ngũ cán bộ vẫn còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước, vẫn còn tình trạng quan liêu, tham nhũng lãng phí. Hệ thống Thể chế, luật pháp nhất là thể chế quản lý về tài chính công tuy đ ã được đổi mới nhưng còn nhiều bất cập. Thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà gây phiền hà đ ến người dân. N gày 17/9/2001, Thủ tướng Chính phủ đó ký Quyết định số 136/2001/QĐ -TTg về việc phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 với 4 nội dung: cải cỏch thể chế hành chớnh; cải cách bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công. Một trong các nội dung quan trọng của cải cách thể chế hành chính đó là cải cách Thủ tục hành chính (TTHC). Muốn CCHC thỡ TTHC phải được đơn giản hóa một cách tối đa, tránh rườm rà. Đ ể đáp ứng yêu cầu đó Thủ tướng 5
  6. Chính phủ đó ký Quyết định 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa” tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Đây được coi như là một giải pháp mang tính đột phá trong việc cải cách TTHC. Uỷ ban nhân các huyện, thị xã của tỉnh Quảng Ninh với cỏc lĩnh vực quản lý của mỡnh, đặc biệt là trong lĩnh vực Đất đai, đăng ký kinh doanh.... có rất nhiều loại TTHC với số lượng ngày càng gia tăng. Cùng với tốc độ phát triển kinh tế, yêu cầu của người dân ngày càng nhiều, đũi hỏi phải cú những đổi mới về qui trỡnh giải quyết TTHC để đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra. Thực hiện Quyết định 181/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “ Một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và Quyết định số 4075/2004/QĐ -UB ngày 02/01/2004 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc thực hiện cơ chế “ một cửa” tại UBND các huyện, thị xã của tỉnh Quảng Ninh” nên các huyện, thị x ã ( Thị x ã Cẩm Phả, huyện Vân Đồn) đó ỏp dụng cơ chế “Một cửa” trong việc giải quyết TTHC. Từ đây tỡnh hỡnh giải quyết TTHC của UBND các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã được cải thiện một cách đáng kể, nhưng bên cạnh đó cũng khụng trỏnh khỏi những bất cập. Chính quyền cấp huyện là một trong những cấp chính quyền được quan tâm củng cố, kiện to àn. Nhìn chung cơ sở vật chất của chính quyền cấp huyện đã được đầu tư một b ước, chính sách đãi ngộ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp huyện đ ã được phát huy. Mặc dù được lựa chọn là một trong những nội dung quan trọng của Chương trình tổng thể CCHC nhà nước, nhưng cho đ ến nay chưa có công trình nào chuyên khảo đi sâu nghiên cứu vấn đề cải cách TTHC theo cơ chế “ Một cửa” tại UBND các huyện, thị xã của tỉnh Quảng N inh. Trải qua quỏ trỡnh cụng tỏc tại UBND huyện Vân Đồn tỉnh Quảng N inh, tác giả nhận thấy đây là vấn đề có tính chất trọng yếu đối với hoạt động 6
  7. của UBND huyện, nên đã quyết định chọn đề tài: “ Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại một số Uỷ ban nhân dân huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sỹ quản lý hành chớnh cụng của mỡnh với mong muốn đem lại một cái nhỡn tổng quan về cụng cuộc cải cỏch hành chớnh trong cỏc cơ quan hành chính Nhà nước nói chung và tỡnh hỡnh cải cỏch TTHC tại UBND huyện Vân Đồn, Uỷ ban nhân dân Thị xã Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh nói riêng, đồng thời đánh giá lại quá trỡnh ỏp dụng cơ chế “một cửa”tại UBND huyện Vân Đồn và một số các huyện, thị trong tỉnh Q uảng Ninh để từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện việc cải cách TTHC, góp phần thúc đẩy hoạt động của UBND các huyện, thị trong tỉnh. 2 . Tình hình nghiên c ứu đề tài. T h ủ tục h ành chính đư ợc lựa chọn l à m ột trong những nội dung q uan trọng của Ch ương tr ình tổng thể CCHC nh à nư ớc tuy đ ã có nhi ều n ghiên c ứu tổng thể, nh ưng cho đ ến nay, ch ưa có nhi ều công tr ình c huyên kh ảo sâu nghi ên c ứa v ấn đề cải cách TTHC theo c ơ ch ế “một c ửa” tại cấp huyện, n ơi b ộ máy chính quyền trực tiếp giải quyết các nhu c ầu của nhân dân. V ì v ậy tôi chọn đề tài này nh ằm t ìm hi ểu một cách t ương đ ối to àn di ện, hệ thống về cải cách TTHC theo c ơ ch ế “một cửa” t ại địa b àn m ột số huyện, thị x ã trên đ ịa b àn t ỉnh Quảng Ninh, đề t ài đ ưa ra các nh ận định, giải pháp góp phần tiếp tục ho àn thi ện cải cách h ành chính ở c ấp huyện. 3 . Đ ối tư ợng v à ph ạm vi nghi ên c ứu của đề tài. 3 .1. Đ ối t ượng nghi êm c ứu. Đ ối tư ợng nghi ên c ứu của đ ề t ài bao g ồm 32 TTHC thuộc 05 lĩnh v ực khác nhau. Trong đó, luận văn tập trung nghi ên c ứu v ào các l ĩnh v ực kinh doanh, t ài nguyên và môi trư ờng, xây dựng v à đô th ị. Đây l à n h ững mảng công việc li ên quan nhi ều đến thủ tục h ành chính, có nhu c ầu giải quyết t hư ờng xuy ên, liên t ục v à c ũng chính l à nh ững thủ tục 7
  8. đ òi h ỏi phải cải cách nhiều h ơn đ ể tạo điều kiện thuận lợi cho ng ư ời d ân, tổ chức khi đến li ên h ệ công việc. 3 .2. Ph ạm vi nghi ên c ứu. L u ận văn tập trung nghi ên c ứu cải cách TTHC theo c ơ ch ế “một c ửa” t ại Uỷ ban nhân dân một số huyện, thị x ã trên đ ịa b àn t ỉnh Quảng N inh. 4 . M ục ti êu và nhi ệm vụ nghi ên c ứu. 4 .1. M ục ti êu nghi ện cứu. M ục ti êu t ổng quan của đề t ài là nghiên c ứu về TTHC v à vi ệc t h ực hiện cải cách TTHC tại cấp huyện tr ên đ ịa b àn t ỉnh Quảng N inh, đ ề xuất những giải pháp thích hợp nhằm cải tiến quy tr ình th ực hiện cải c ách TTHC theo cơ ch ế “Một cửa” tr ên m ột số lĩnh vực cụ thể. 4 .2. Nhi ệm vụ nghi ên c ứu. N ghiên c ứu những vấn đề mang tính lý luận về TTHC v à c ải cách T THC. Nghiên c ứu, phân tích c ác văn b ản, các quy định l àm cơ s ở cho v i ệc cải cách TTHC tại một số huyện, thị x ã trên đ ịa b àn t ỉnh Quảng N inh. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng cải cách TTHC tại chính q uy ền cấp huyện; đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục ho àn thi ện công t ác c ải cách T THC theo cơ ch ế “một cửa” tại chính quyền cấp huyện t rên đ ịa b àn t ỉnh Quảng Ninh. 5 . Phương pháp nghiên c ứu. Đ ể đạt đ ư ợc mục ti êu đ ề ra, luận văn sử dụng phép duy vật biện c h ứng, duy vật l àm cơ sở ph ương pháp lu ận cho việc nghi ên c ứu. Đồng t h ời tác giả c òn sử dụng kết hợp cỏc p hương pháp phân tích và t ổng h ợp lý thuyết, ph ương pháp nghiên c ứu thực tiễn (ph ương pháp quan s át khoa h ọc, ph ương pháp đi ều tra, ph ương pháp phân tích và t ổng kết k inh nghi ệm), ph ương pháp chuyên gia, phương pháp toán học, phương pháp thống kê…, t rên cơ s ở đó xây dựng các giải pháp có tính khoa học. 6 . Đóng góp c ủa luận văn. 8
  9. L u ận văn n ày là m ột công tr ình khoa h ọc nghi ên c ứu, đánh giá m ột cách t ương đ ối hệ thống v à toàn diện về cải cách TTHC tại UBND c ác huy ện, thị x ã. K ết quả nghi ê n c ứu của luận văn có thể sẽ góp phần v ào vi ệc ho àn thi ện thực hiện cải cách TTHC theo c ơ ch ế “một cửa” tại c hính quy ền cấp huyện tr ên c ả n ư ớc. 7. Giả thuyết nghiên cứu. Đ ề tài “ Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại một số huyện, thị xã của tỉnh Quảng Ninh” đặt ra giả thuyết là nếu kết quả nghiên cứu được thực hiện tốt sẽ giúp thúc đẩy nhanh tiến trình cải cách TTHC triển địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Luận văn còn là tiếng nói từ cơ sở mang tính tham khảo để các cơ quan, ban, ngành từ Trung ương đến địa phương nghiên cứu tiếp tục hoạch định chính sách, đồng thời triển khai tốt hơn nữa nhiệm vụ cải cách TTHC, cải thiện mối quan hệ giữa các cơ quan hành chính với các tổ chức, cá nhân. 8. K ết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về TTHC và cơ chế “một cửa”. H ệ thống lại lý luận nền hành chớnh núi chung, cỏc bộ phận cấu thành cũng như các nội dung của CCHC. Các kiến thức về TTHC và sự cần thiết phải cải cách TTHC. Cơ chế một cửa là gỡ, vai trũ của nú đối với việc giải quyết TTHC. Chương 2: Thực trạng giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa” tại một số UBND huyện, thị xã của tỉnh Quảng Ninh. Phần này giới thiệu khỏi quỏt về quỏ trỡnh hoạt động tại một số UBND huyện, thị xã tỉnh Quảng Ninh. Đánh giá lại quá trỡnh thực hiện cơ chế một cửa tại một số UBND huyện, thị xã tại tỉnh Quảng Ninh, những thành công đạt được cũng như những mặt cũn tồn tại. 9
  10. Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” tại UBND huyện, thị xã của tỉnh Quảng Ninh. Dựa trên những đánh giá về những mặt tồn tại ở một số huyện, thị xã của tỉnh Quảng Ninh nhất là UBND huyện Vân Đồn, thị Cẩm Phả khi thực hiện cơ chế “Một cửa” của Chương 2, Chương 3 sẽ đề xuất những giải pháp nhằm phát huy vai trũ của bộ phận “Một cửa” trong việc giải quyết TTHC từ đó thúc đ ẩy các hoạt động của UBND huyện Vân Đồn, thị xã Cẩm Phả tỉnh Q uảng Ninh. Do hạn chế về tài liệu, thời gian cũng như kiến thức nờn bài viết khụng trỏnh khỏi những thiếu sút, rất mong có được sự góp ý của thầy cô và bạn bè để tác giả cú thể hoàn thiện bài viết của mỡnh. 10
  11. Chương 1 CƠ SỞ Lí LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CƠ CHẾ “MỘT CỬA” 1.1. Quản lý hành chớnh Nhà nước và nền hành chính Nhà nước. 1.1.1. Quản lý hành chớnh Nhà nước. Cú rất nhiều cách hiểu về quản lý khỏc nhau, khỏi niệm chung nhất Q uản lý có thể nêu lên như sau: Đây là sự tác động một cách có tổ chức của chủ thể vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trỡnh xó hội và cỏc hành vi của con người, tập thể và các tổ chức xó hội nhằm duy trỡ tớnh ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đó đề ra. Quản lý hành chớnh Nhà nước (HCNN) là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trỡnh xó hội và hành vi hoạt động của con người, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện để duy trỡ và phỏt triển cỏc mối quan hệ xó hội và trật tự pháp luật, nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nh à nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN.1 D ưới đây là một vài phân tích thêm sáng tỏ khái niệm trên: * Sự tác động có tổ chức và điều chỉnh: Tổ chức là sự thiết lập cỏc mối quan hệ xó hội giữa con người, giữa các tập thể để thực hiện công việc quản lý cỏc quỏ trỡnh xó hội. Nội dung chủ yếu bao gồm thiết lập hệ thống bộ mỏy hành chớnh trung ương và địa phương theo cấp và theo phân hệ, quy định thẩm quyền và các mối quan hệ của cơ quan trong hệ thống, bố trí cán bộ, công chức và các chế độ chính sách đối 1 Xem: - Học viện hành chính Quốc gia (2007), Giáo trình hành chính công. Nxb Khoa học và k ỹ thuật, Hà Nội. 11
  12. với họ để làm cho hàng triệu công chức trong bộ máy mỗi người đều có vị trí tích cực đối với Nhà nước, đóng góp phần mỡnh tạo ra lợi ớch cho xó hội. Đ iều chỉnh là sự quy định về mặt pháp lý thể hiện bằng các quyết định quản lý, các quy tắc, tiờu chuẩn, biện phỏp… nhằm tạo ra sự phự hợp giữa chủ thể và khỏch thể quản lý, sự cõn đối hài hũa về hoạt động quản lý các quá trỡnh xó hội và hành vi hoạt động của con người. * Sự tác động mang tính quyền lực Nhà nước: Đó là sự tác động bằng pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế. Quyền lực Nhà nước mang tính mệnh lệnh đơn phương và tính tổ chức rất cao. Pháp luật phải được chấp hành nghiêm chính, mọi người đều bỡnh đẳng trước pháp luật. Vỡ vậy, việc tổ chức và điều chỉnh của quản lý HCNN phải trên cơ sở pháp luật, làm đúng pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế. 1 .1.1.1. Nhà nước quản lý, quản lý Nhà nước và qu ản lý HCNN.2 Chúng ta rất dễ nhầm các khái niệm nhà nước quản lý, quản lý Nhà nước và quản lý hành chớnh Nhà nước, chúng tưởng chừng như giống nhau nhưng thực chất rất khác nhau. N hà nước quản lý: Đó là chủ thể duy nhất quản lý xó hội toàn dõn, toàn diện và b ằng phỏp luật với bộ mỏy Nhà nước gồm 3 quyền: Lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đó là điểm khác cơ bản giữa Nhà nước với các chủ thể quản lý khác: Đảng, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhõn dõn và cỏc tổ chức xó hội. Quản lý Nhà nước: Đó là dạng quản lý xó hội hành vi hoạt động của con người do tất cả các cơ quan Nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) tiến hành đ ể thực hiện các chức năng của Nhà nước đối với xó hội. 2 Xem: - Học viện hành chính Quốc gia (2007), Giáo trình hành chính công. Nxb Khoa học và k ỹ thuật, Hà Nội. 12
  13. Quản lý HCNN: là d ạng quản lý xó hội mang tớnh quyền lực Nhà nước với chức năng chấp hành luật và tổ chức thực hiện luật của các cơ quan trong hệ thống hành pháp và HCNN (hệ thống Chính phủ và chính quyền địa phương) Các đặc điểm của quản lý HCNN: - Quản lý H CNN xó hội chủ nghĩa (XHCN) mang tớnh quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn phương của Nhà nước. Khách thể quản lý phải phục tựng chủ thể quản lý một cỏch nghiờm tỳc. Nếu khụng thỡ phải truy cứu trỏch nhiệm và phải xử lý theo phỏp luật một cỏch nghiờm minh, bỡnh đẳng. Các đặc điểm của quản lý HCNN: - Quản lý HCNN xó hội chủ nghĩa (XHCN) mang tớnh quyền lực đặc biệt, tớnh tổ chức cao và sự điều hành của Nhà nước. Khách thể quản lý phải phục tựng chủ thể quản lý một cỏch nghiờm tỳc. Sự chống đối luật định phải truy cứu trỏch nhiệm và phải xử lý theo phỏp luật một cỏch nghiờm minh, bỡnh đẳng. - Quản lý HCNN là hoạt động có mục tiêu chiến lược, có chương trỡnh và cú kế hoạch để thực hiện mục tiêu. Đ ặc điểm này đũi hỏi cụng tỏc quản lý hành chớnh phải cú chương trỡnh, kế hoạch d ài hạn, trung hạn và hàng năm. Có chỉ tiêu chủ yếu vừa mang tính định hướng, vừa mang tính pháp lệnh và có biện pháp cơ b ản để tổ chức thực hiện các chỉ tiêu đó ở tầm vĩ mô là chủ yếu. - Quản lý HCNN có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong việc điều hành, phối hợp, huy động mọi lực lượng, phát huy sức mạnh tổng hợp để tổ chức lại nền sản xuất xó hội và cuộc sống của con người trong địa bàn của mỡnh theo sự phõn cụng, phõn cấp, đúng thẩm quyền và theo nguyên tắc tập trung, dân chủ. 13
  14. - Q uản lý HCNN XHCN không có sự cách biệt tuyệt đối về mặt xó hội giữa người quản lý và người bị quản lý. Cỏn bộ quản lý HCNN phải sõu sỏt dõn, cú tỏc phong quần chỳng, liờn hệ chặt chẽ và lắng nghe ý kiến của quần chỳng, biết làm cụng tỏc vận động quần chúng tham gia thật sự rộng rói vào cụng việc quản lý của Nhà nước và xó hội. - Bảo đảm tính liên tục và ổn định trong tổ chức và trong hoạt động quản lý HCNN. Các quyết định của cơ quan và người lónh đạo phải được tác động liên tục. Các văn bản, giấy tờ của dân, của Nhà nước phải được gỡn giữ, lưu trữ: ngắn hạn, dài hạn, vĩnh viễn. Đây là đặc điểm rất quan trọng mang tính trách nhiệm của cơ quan HCNN đối với dân, với xó hội. Tất cả sự phân biệt trên nhằm tạo sự thuận lợi khi vận dụng lý luận vào thực tiễn để cho hoạt động QLNN hoạt động có hiệu quả. 1.1.1.2 Nguyên tắc và phương pháp của quản lý HCNN xó hội chủ nghĩa3. *Cỏc nguyờn tắc quản lý HCNN. N guyên tắc trước hết được hiểu là điều cơ b ản định ra, nhất thiết phải tuân theo trong một loạt việc làm Nguyờn tắc quản lý HCNN là tư tưởng chỉ đạo hành động, là ý thức hành vi của tổ chức và ho ạt động quản lý HCNN của cỏc cơ quan và viên chức quản lý HCNN trước thực tiễn xó hội đang vận động. Nguyờn tắc quản lý HCNN luụn luụn phỏt triển bởi vỡ cỏc hiện tượng chính trị - xó hội mà nguyờn tắc phản ỏnh cũng như khả năng nhận thức của chúng ta luôn luôn phát triển. 3 Xem: - Mai Hữu Khuê (2003), Lý luận quản lý nhà nước, Nxb Giáo dục. 14
  15. Các nguyên tắc quản lý nhà nước nói chung và nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước nói riêng đã được quy định trong pháp luật như quy định trong hiến pháp, luật, văn bản dưới luật. * Hệ thống các nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước: - N guyên tắc Đảng lãnh đạo trong QLHCNN - N guyên tắc nhân dân tham gia QLHCNN - N guyên tắc tập trung dân chủ: -Nguyên tắc b ình đ ẳng giữa các dân tộc - N guyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa - N guyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng * Đ ặc điểm: Các nguyên tắc QLHCNN mang tính chất khách quan bởi vì chúng được xây dựng, đúc kết từ thực tế cuộc sống và phản ánh các quy luật khách quan. Tuy nhiên, các nguyên tắc trên cũng mang yếu tố chủ quan bởi vì chúng được xây dựng do con người m à con người thì d ựa trên nhận thức chủ quan để xây dựng. Các nguyên tắc QLHCNN có tính ổn định cao nhưng không phải là nguyên tắc bất di bất dịch. Nó gắn liền với sự phát triển của xã hội, tích luỹ kinh nghiệm, thành quả của khoa học về QLHCNN. Tính độc lập tương đối với chính trị. Hệ thống chính trị nhà nước Việt N am được thông qua: Các tổ chức chính trị xã hội ( Đảng, Mặt trận tổ quốc..) và bộ máy nhà nước ( Lập pháp , hành pháp và tư pháp). Trong hệ thống các N guyên tắc QLHCNN có những nguyên tắc riêng, đặc thù trong quản lý hành chính nhà nước. Tuy nhiện giữa hoạt động chính trị và nhà nước có quan hệ chặt chẽ với nhau. Các quan điểm chính trị là cơ sở để tổ chức các hoạt động 15
  16. hành chính nhà nước và các hoạt động HCNN thực hiện tôt không chỉ đòi hỏi thực hiện trên pháp luật mà còn thực hiện đúng đắn các quan điểm chính trị Mỗi nguyên tắc QLHCNN có những nội dung riêng, phản ánh những khía cạnh khác nhau của QLHCNN. Tuy nhiên những nguyên tắc này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành mộ t thể thống nhất. Việc thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ tạo tiền đề thực hiện các nguyên tắc khác. Vì thế các nguyên tắc nhà nước luôn là m ột thể thống nhất, đây là một thuộc tính riêng vốn có của nhà nước. * Phương pháp quản lý HCNN. Phương pháp quản lý HCNN là cỏc biện phỏp điều hành để đảm bảo việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của cơ quan và viên chức lónh đạo trong các cơ quan quản lý HCNN. Các phương pháp quản lý HCNN mang tớnh quyền lực Nhà nước nên chúng phải phù hợp với pháp luật, phải tuân thủ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền. Ở mỗi cấp quản lý khỏc nhau thỡ phương pháp quản lý cũng khỏc nhau về nội dung, hỡnh thức, trỡnh tự thực hiện… V iệc lựa chọn phương pháp nào hoặc kết hợp giữa các phương pháp như thế nào, sự vận dụng chúng một cách linh hoạt, sáng tạo là tùy thuộc vào điều kiện chủ quan và khách quan, trỡnh độ, năng lực và nghệ thuật quản lý của người lónh đạo nhưng nhất thiết không được trái với cơ chế quản lý hiện hành, với nguyờn tắc tập trung dõn chủ trong quản lý HCNN. - Quản lý HCNN sử dụng 4 phương pháp chủ yếu: + Phương pháp giáo dục tư tưởng đạo đức: Đ ây là phương pháp tác động về tinh thần và tư tưởng để họ giác ngộ lý tưởng, ý thức chớnh trị và phỏp luật, nhận biết được xấu, tốt, thiện, ác…Ý thức đúng thỡ hành động có hiệu quả. Trên cơ sở đó họ có trách nhiệm, có kỷ 16
  17. luật, không vi phạm pháp luật, hăng hái lao động đem hết sức mỡnh ra cống hiến. + Phương pháp kinh tế: Đây là biện pháp mà chủ thể quản lý Nhà nước tác động gián tiếp đến khách thể quản lý dựa trên các lợi ích vật chất và các đũn bẩy kinh tế (lương, thưởng, phụ cấp, chính sách xó hội…) để cho các khách thể quản lý vỡ lợi ớch của mỡnh sẽ tự giỏc thực hiện bổn phận và trỏch nhiệm của mỡnh một cỏch tốt nhất mà không phải đôn đốc nhắc nhở nhiều về mặt hành chính mệnh lệnh của chủ thể quản lý. Tuy nhiên, phải biết kết hợp một cách đúng đắn giữa 3 lợi ích: lợi ích của người lao động, lợi ích tập thể, lợi ích của Nhà nước. Trong 3 lợi ích này lợi ích của người lao động là động lực trực tiếp, lợi ích của Nhà nước là tối cao. + Phương pháp hành chính: Đ ây là biện pháp tác động trực tiếp của chủ thể quản lý Nhà nước lên các khách thể bằng các mệnh lệnh hành chính dứt khoát, bắt buộc. Mệnh lệnh này có tính đơn phương thuộc chủ thể quản lý và tớnh chất chấp hành vụ điều kiện của khách thể quản lý. Nhưng dân chủ và kỷ luật phải đi đôi cho nên quyết định của chủ thể được đưa ra sau khi đó có sự tham gia ý kiến của khách thể. Trong 4 phương pháp trên, theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta hiện nay thỡ phương pháp giáo dục tư tưởng và đ ạo đức được coi trọng hàng đầu, phải làm thường xuyên, liên tục và nghiêm túc. Biện pháp tổ chức là hết sức quan trọng, có tính khẩn cấp. Phương pháp hành chính là rất cần thiết và khẩn trương nhưng p hải được sử dụng một cách đúng đắn 17
  18. 1.1.2. Nền HCNN và cỏc bộ phận cấu thành của nó. N ền hành chính Nhà nước là một hệ thống tổ chức và đ ịnh chế có chức năng thực hiện quyền hành pháp, tức là quản lý cụng việc cụng hàng ngày của nhà nước. Nó được tạo thành b ởi hệ thống các pháp nhân công quyền và các tổ chức lệ thuộc vào nó, có thẩm quyền tổ chức và điều chỉnh mọi quá trỡnh xó hội và hành vi của cỏc tổ chức (chớnh trị, văn hóa, kinh tế…) của mọi công dân bằng các văn bản pháp quy thuộc quyền lập quy của quyền hành pháp, m ục đích của nó là nhằm giữ gỡn trật tự cụng và phục vụ lợi ớch cụng và lợi ớch của mỗi cụng dõn một cỏch cú hiệu quả.4 Tóm lại: Nền HCNN là một bộ phận của bộ máy Nhà nước, mang tính chính trị của quyền hành pháp, thực thi quyền lực hành pháp b ằng việc nghiên cứu, đề xướng, thực hiện những nhiệm vụ chính trị do cơ quan quyền lực cao nhất và cơ quan lập pháp (Quốc hội) quy định. Để đảm bảo cho hoạt động quản lý hành chính nhà nước được tiến hành bình thường, nhất thiết cần được đảm bảo các yếu tố sau đây. Hỡnh 1.1: S ơ đồ các yếu tố cấu thành nền hành chính Đội ngũ cỏn bộ , cụng chức Thể chế của Hệ thố ng tổ nền hành chức bộ mỏ y chớnh NN HC NN Tài chớnh 4 Xem: cụng - Nguyễn Duy Gia (2001), Giáo trình quản lý hành chính Nhà nư ớc, Nxb Giáo dụ c. 18
  19. 1.1.2.1. Thể chế hành chính nhà nước. Có nhiều quan niệm về thể chế hành chính nhà nước, có thể quan niệm thể chế hành chính theo nghĩa rộng, đó là những gì cần thiết để các cơ quan hành chính nhà nước hoạt động có hiệu quả. Theo quan niệm này thể chế hành chính bao gồm: - H ệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương. - H ệ thống các văn bản pháp luật của nhà nước để điều chỉnh sự phát triển kinh tế xã hội trên mọi phương diện, đảm bảo x ã hội phát triển ổn định, an toàn bền vững - Hệ thống các văn bản pháp luật quy định quyền hạn và nhiệm vụ, thẩm quyền thuộc các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương. - H ệ thống các văn bản quy định chế độ công vụ và các quy chế công chức - H ệ thống các quy định nhằm giải quyết những tranh chấp hành chính giữa công dân với nền hành chính thông qua khiếu kiện hành chính. - Hệ thống các thủ tục hành chính nhằm các quan hệ giữa nhà nước với công dân và các tổ chức xã hội. Thể chế hành chính nhà nước với một hệ thống pháp luật ( bao gồm luật, các văn bản pháp quy dưới luật) do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính là cơ sở pháp lý cho các cơ quan hành chính nhà nước các cấp thực hiện quản lý, bảo đảm thống nhất quản lý trên phạm vi toàn quốc gia. Bởi vậy, hoàn thiện pháp luật nâng cao hệ thống pháp luật là yếu tố đảm bảo 19
  20. cho nền hành chính quản lý tốt đất nước theo hướng: Nhà nước quản lý nhà nước bằng pháp luật, mọi thành phần kinh tế, mọi tổ chức xã hội bình đẳng trước pháp luật. 1.1.2.2. Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Ho ạt động của các cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước nhằm thực thi quyền hành pháp là hoạt động tổ chức đời sống xã hội trên sơ sở luật và nhằm thực hiện luật. Chính nhờ các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mà m ục tiêu và hoạt động của quốc gia được ghi nhận trong văn bản quy phạm pháp luật cũng như trong các chính sách, chiến lược vĩ mô của nàh nước trở thành hiện thực Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý nhà nước, là một bộ phận lớn nhất trong cơ cấu nhà nước, đảm nhận những chức năng thực thu quyền hành pháp để quản lý, điều hành trong mọi đời sống x ã hội, trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối chính sách của Đ ảng và thực thi quyền lực nhân dân. Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước là một hệ thống tổ chức và định chế có chức năng thực thi quyền hành pháp, tức là quản lý công việc hàng ngày của Nhà nước. Hệ thống này được chia thành 2 nhóm: Thứ nhất, là các cơ quan hành chính nhà nước Trung ương gồm Chính phủ, các Bộ. Thứ hai, là các cơ quan hành chính địa phương gồm Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn giúp việc của Uỷ ban. Theo tính chất thẩm quyền, hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước cũng có thể chia làm hai loại với những dấu hiệu đặc thù khác nhau, đó là cơ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2