intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận chuyên đề tiền lương tiền công: Cải tiến chính sách tiền lương tại Công ty cổ phần cơ khí An Giang

Chia sẻ: Nguyen Van Trung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

99
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cho tổ chức đạt được hiệu suất cao cũng như tác động một cách tích cực tới động lực lao động của mọi người lao động. Tuy nhiên, tác dụng của trả lương còn tuỳ thuộc vào khả năng chi trả và ý muốn tra lương của công ty cho người lao động trong tương quan với sụ đóng góp của họ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận chuyên đề tiền lương tiền công: Cải tiến chính sách tiền lương tại Công ty cổ phần cơ khí An Giang

  1. Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ                                            PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Để  đảm bảo sản xuất, bất kỳ  một doanh nghiệp nào cũng cần phải  đảm bảo các nguồn lực về  tài chính, máy móc thiết bị  và đặc biệt không thể  thiếu được nguồn lực con người. Con người được coi là vốn quý nhất, là   động lực phát triển của mọi tổ  chức, nó có ý nghĩa quyết định đến việc sử  dụng các nguồn lực khác. Vì vậy, quản lý nguồn nhân lực giúp cho tổ chức có   thể tồn tại và phát triển được. Trả lương lao động là một hoạt động quản lý nhân sự có ý nghĩa rất lớn  trọng việc giúp cho tổ  chức đạt được hiệu suất cao cũng như  tác động một   cách tích cực tới động lực lao động của mọi người lao động. Tuy nhiên, tác  dụng của trả  lương còn tuỳ  thuộc vào khả  năng chi trả  và ý muốn tra lương   của công ty cho người lao động trong tương quan với sụ  đóng góp của họ.   Một cơ cấu tiền lương hợp lý sẽ  là cơ  sở  để  xác định tiền lương công bằng  nhất cho từng người lao động cũng như thuyết phục họ về lượng tiền lương   đó. Khi tiến hành cổ  phần hoá, Công ty cổ  phần cơ  khí An Giang đã có   những chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả  trên nhiều mặt của  sản xuất kinh doanh như: đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng, chất lượng  sản phẩm từng bước được nâng lên, những nhân tố tác động đến kết quả trên   có vấn đề  tiền lương và chính sách tiền lương. Nó đã tạo ra động lực bên  trong của công ty.  Vì vậy, trong quá trình thực tập tại Công ty tôi đã chọn đề  tài:   “Cải  tiến chính sách tiền lương tại Công ty cổ phần cơ khí An Giang”.  2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở  lý luận cơ  bản về  tiền lương và phân tích thực trạng chính  sách tiền lương của Công ty cổ  phần cơ  khí An Giang. Qua đó, bản thân đề  xuất những giải pháp chủ  yếu nhằm tiếp tục cải tiến chính sách tiền lương   và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. 3. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề  là hệ  thống văn bản chính sách   tiền lương của Công ty cổ phần cơ khí An Giang. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử  dụng phương pháp luận biện chứng theo phương pháp  nghiên cứu truyền thống như  quy nạp, diễn giải… cùng các phương pháp  phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê làm rõ bản chất của vấn đề. SVTH: Nguyễn Văn Trung 1
  2. Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ                                            Số  liệu sử  dụng trong chuyên đề  được lấy từ  các báo cáo và tài liệu  chính thức cũng như  hệ  thống các văn bản của Công ty cổ  phần cơ  khí An  Giang. PHẦN NỘI DUNG CHÍNH 1. CƠ  SỞ  LÝ LUẬN CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN   LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Tiền lương ­ Khái niệm tiền lương Tuỳ  thuộc vào cách tiếp cận, phương thức vận hành nền kinh tế  và  trình độ phát triển của nền kinh tế mà người ta có những quan niệm khác nhau  về tiền lương (tiền công).  Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho rằng tiền lương (salary) là số  tiền  mà người sử  dụng lao động trả  cho người lao động theo một số  lượng nhất   định không căn cứ  vào số  giờ  làm việc thực tế, thường được trả  theo tháng   hoặc nửa tháng. Còn tiền công (wage) là khoản tiền trả  công lao động theo   hợp đồng lao động (chưa trừ  thuế  thu nhập và các khoản khấu trừ  theo quy   định), được tính dựa trên số lượng sản phẩm làm ra hoặc số giờ làm việc thực  tế. Ngày nay, người ta đã đi đến thống nhất về khái niệm tiền lương: Tiền  lương là giá cả của sức lao động, được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa   người lao động với người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động, phù   hợp với quan hệ  cung cầu sức lao động trên thị  trường lao động và phù hợp  với các quy định tiền lương của pháp luật lao động. Tiền lương được người   sử  dụng lao động trả  cho người lao động một cách thường xuyên,  ổn định  trong khoảng thời gian hợp đồng lao động (tuần, tháng, năm…) Tại Điều 55, Chương VI “Tiền lương” Bộ  Luật lao động của nước  Cộng Hoà XHCN Việt Nam được sửa đổi bổ  sung năm 2007 ghi rõ: “Tiền  lương của người lao động do hai bên thoả  thuận trong hợp đồng lao động và  được trả  theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả  công việc. Mức   lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà  nước qui định” ­ Phân biệt tiền lương và tiền công SVTH: Nguyễn Văn Trung 2
  3. Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ                                            + Tiền lương là lượng tiền mà người sử  dụng lao động trả  công cho  người lao động mang tính chất thường xuyên và thường gắn với hình thức   biên chế, định biên trong một doanh nghiệp, tổ chức… + Tiền công là lượng tiền mà người sử  dụng lao động trả  công cho   người lao động để  thực hiện một hoặc một số  công việc cụ  thể, hoặc làm  việc với số  thời gian nào đó, được xác lập thông qua thuê khoán lao động,  hoặc qua hợp đồng dân sự. ­ Vai trò của tiền lương  + Đối với người lao động Tiền lương là phần cơ  bản nhất trong thu nhập của người lao động,  giúp cho họ và gia đình trang trải các chi tiêu, sinh hoạt và dịch vụ cần thiết.  Mặt khác, tiền lương kiếm được  ảnh hưởng đến địa vị  của người lao   động trong gia đình, địa vị của họ trong tương quan với các bạn đồng nghiệp  cũng như giá trị tương đối của họ với tổ chức và đối với xã hội. + Đối với tổ chức Tiền lương là một phần quan trọng của chi phí sản xuất.  Tiền lương là một đòn bẩy nhằm đảm bảo sản xuất phát triển, duy trì,  giữ  gìn và thu hút một đội ngũ lao động có trình độ  kỹ  thuật nghiệp vụ  cao  với ý thức kỷ luật vững. + Đối với xã hội Tiền lương có thể ảnh hưởng quan trọng tới các nhóm xã hội và các tổ  chức khác nhau trong xã hội.  Tiền lương đóng góp một phần đáng kể  vào thu nhập quốc dân thông  qua con đường thuế  thu nhập và góp phần làm tăng nguồn thu của chính phủ  cũng như giúp cho chính phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân cư  trong xã hội. ­ Những yếu tố tác động lên tiền lương của người lao động Yếu tố thuộc  về công việc Yếu tố thuộc về  Mức lương trả  Yếu tổ thuộc về  môi trường bên  cho lao động cá nhân người lao  ngoài động Yếu tố thuộc  về tổ chức SVTH: Nguyễn Văn Trung 3
  4. Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ                                            + Yếu tố thuộc môi trường bên ngoài, bao gồm:  Thị  trường lao động; sự  khác biệt về  tiền lương theo vùng địa lý; các   mong đợi của xã hội, văn hoá, phong tục tập quán; các tổ chức công đoàn; luật  pháp và các quy định của chính phủ; tình trạng của nền kinh tế. + Yếu tố thuộc về tổ chức, bao gồm: Thuộc ngành sản xuất hoặc lĩnh vực sản xuất kinh doanh; lợi nhuận và   khả  năng chi trả  tiền lương của tổ chức; quy mô của doanh nghiệp; trình độ  trang bị  kĩ thuật của doanh nghiệp; quan điểm, triết lý của tổ  chức trong trả  lương.  + Yếu tố thuộc về công việc, bao gồm:  Kỹ  năng; trách nhiệm; sự  cố  gắng của người lao động; điều kiện làm  việc như.   + Yếu tố thuộc về cá nhân người lao động, bao gồm: Sự  hoàn thành công việc; thâm niên công tác; kinh nghiệm làm việc;  thành viên trung thành của doanh nghiệp; tiềm năng. 1.1.2. Chính sách tiền lương ­ Khái niệm chính sách tiền lương  Chính sách tiền lương tại doanh nghiệp là tổng thể  các giải pháp và  công cụ  mà doanh nghiệp xây dựng và tổ  chức thực hiện việc trả  lương cho   người lao động, vừa tuân thủ những định hướng của nhà nước, vừa thoả mãn  yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan.  ­ Vị trí của chính sách tiền lương trong hệ thống chính sách quản lý   nguồn nhân lực của doanh nghiệp Việc thiết lập hệ  thống thang, bảng lương và quy chế  trả  lương công   bằng, minh bạch có tính cạnh tranh và đảm bảo tuân thủ  các quy định của  pháp luật là điều hết sức quan trọng trong việc thu hút và lưu giữ  nhân tài,   đảm bảo kích thích và động viên năng lực làm việc của người lao động góp  phần thúc đẩy sự phát triển của sản xuất vật chất. Chính sách tiền lương gắn với cơ chế quản lý và sử  dụng nguồn nhân   lực.  ­ Nội dung cơ bản của chính sách tiền lương tại doanh nghiệp + Mục tiêu của chính sách tiền lương tại doanh nghiệp: Tạo ra động lực và động viên được mọi người lao động nâng cao năng  suất lao động và chất lượng sản phẩm. Phải đảm bảo cân bằng về tài chính của doanh nghiệp. Bảo đảm sự công bằng cho mọi người lao động trong doanh nghiệp SVTH: Nguyễn Văn Trung 4
  5. Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ                                            + Các nguyên tắc trả lương cho người lao động Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau Nguyên tắc này xuất phát từ  quan điểm phân phối theo lao động, nó  dùng thước đo lao động để  đánh giá, so sánh và thực hiện trả  lương. Những  người lao động khác nhau về  tuổi tác, giới tính, trình độ…nhưng có mức hao  phí sức lao động như nhau thì được trả lương như nhau. Nguyên tắc 2: Đảm bảo tốc độ  tăng năng suất lao động bình quân  tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân Nguyên tắc này có tính quy luật, tăng tiền lương và tăng năng suất lao  động có mối quan hệ  chặt chẽ  với nhau. Nó đảm bảo mối quan hệ  hài hoà   giữa tích luỹ  và tiêu dùng, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Yêu cầu  của nguyên tắc là không thể  tiêu dùng vượt quá khả  năng sản xuất mà cần  đảm bảo phần tích luỹ. Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ  hợp lý về  tiền lương giữa  những người lao động làm các nghề  khác nhau trong nền kinh tế  quốc   dân.  Thực  hiện nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự  công bằng bình đẳng  trong việc trả lương cho người lao động. Nó dựa trên cơ sở sau: Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở một ngành Điều kiện lao động Ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành Sự phân bố theo khu vực sản xuất. Nguyên tắc 4: Đảm bảo sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.  Nhà nước điều tiết về  tiền lương thông qua nhiều công cụ  song chủ  yếu là: Quy định về mức tiền lương tối thiểu cho các khu vực trong từng thời   kỳ 1.2. Giải pháp, công cụ của chính sách tiền lương 1.2.1. Xác định mức lương tối thiểu Mức lương tối thiểu là mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc  giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường và phải bảo đảm nhu cầu  sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ. 1.2.2.  Xác định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương ­ Xác định đơn giá tiền lương  Xác định đơn giá tiền lương chính là xác định mức chi phí tiền lương,   mức chi phí tiền lương xác định không đúng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức  tiền lương trả cho người lao động. Hiện nay có những phương pháp tính đơn giá tiền lương dưới đây: Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi) SVTH: Nguyễn Văn Trung 5
  6. Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ                                            Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm được xác định bằng tổng  các thông số dưới đây: + Tiền lương theo đơn vị sản phẩm ở các nguyên công, công đoạn trong   dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm (cá nhân hay tổ, đội) + Tiền lương trả  theo thời gian cho những công nhân chính và phụ   ở  những khâu còn lại trong dây chuyền công nghệ  sản phẩm, nhưng không có  điều kiện lương theo sản phẩm được phân bổ cho đơn vị sản phẩm. + Tiền lương của viên chức, chuyên môn, nghiệp vụ  thừa hành, phục  vụ, tiền lương chức vụ và phụ cấp chức vụ của lao động quản lý được phân  bố cho đơn vị sản phẩm. Đơn giá tiền lương được tính trên tổng doanh thu trừ  đi tổng chi phí,   được xác định theo công thức sau: VKH KTL Tongdoanhthu KH TongchiphiKH Trong đó:  KTL: đơn giá tiền lương  VKH:   là   quỹ   tiền   lương   theo   kế   hoạch   tính   theo   chế   độ   của   doanh   nghiệp (không gồm tiền lương của giám đốc, phó giám đốc, kế  toán trưởng)   được tính bằng tổng số  lao động định biên hợp lý nhân với tiền lương bình   quân theo chế độ, kể cả hệ số và mức phụ cấp lương các loại (nếu có) TongdoanhthuKH: Tổng doanh thu kế  hoạch (Bao gồm toàn bộ  số  tiền   thu được về  tiêu thụ  sản phẩm, hàng hoá, kinh doanh, dịch vụ  chính và phụ   theo quy định của nhà nước). TongchiphiKH: Tổng chi phí kế  hoạch (Bao gồm toàn bộ  các khoản chi   phí hợp lệ, hợp lý trong giá thành sản phẩm và chi phí lưu thông (chưa có tiền   lương) và các khoản phải nộp ngân sách theo quy định (trừ thuế lợi tức). Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận, được xác định theo công thức  sau: VKH K TL PKH Trong đó: P kế hoạch: là lợi nhuận kế hoạch xác định theo quy định. Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu được xác định theo công thức  sau: VKH K TL Tongdoanhthu KH ­ Xác định quỹ tiền lương thực hiện  + Quỹ tiền lương của giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng. SVTH: Nguyễn Văn Trung 6
  7. Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ                                            + Quỹ tiền lương thực hiện xác định theo đơn giá tiền lương và kết quả  sản xuất kinh doanh. Quỹ tiền lương thực hiện phụ thuộc vào phương pháp xác định đơn giá   tiền lương. Đơn giá tiền lương xác định theo phương pháp nào thì quỹ  tiền  lương phải được xác định theo phương pháp đó. 1.2.3.  Xác định các hình thức trả lương, mức lương trả cho người lao động ­ Xác định các hình thức trả lương: Có 2 hình thức trả lương. + Hình thức trả lương theo thời gian:  Tiền lương theo thời gian chủ  yếu áp dụng đối với những người làm  công tác quản lý.  Hình thức trả lương theo thời gian gồm:  Trả  lương thời gian giản đơn  và trả lương thời gian có thưởng. + Hình thức trả lương theo sản phẩm : Căn cứ  vào đơn giá sản phẩm và đối tượng trả  lương, hình thức trả  lương theo sản phẩm có thể  theo những hình thức sau đây: Trả  lương sản   phẩm trực tiếp; trả lương sản phẩm tập thể; trả lương sản phẩm gián tiếp;   trả  lương sản phẩm khoán; trả  lương sản phẩm có thưởng ; trả  lương sản  phẩm luỹ tiến. 1.2.4. Đánh giá chính sách tiền lương ­ Tính hiệu lực của chính sách tiền lương (effectiveness) Hiệu lực của chính sách tiền lương theo nghĩa rộng là năng lực của một   doanh nghiệp có thể đạt được đúng mục đích hay mục tiêu của chính sách tiền  lương và đạt được các mục đích và mục tiêu đó. Theo nghĩa hẹp, hiệu lực của chính sách tiền lương là mối quan hệ giữa  kết quả đạt được với mục tiêu của chính sách tiền lương. ­ Tính hiệu quả của chính sách tiền lương (efficiency) Hiệu quả của chính sách tiền lương thể hiện mối quan hệ giữa kết quả  đạt được với chi phí để tổ chức thực thi chính sách đó. ­ Tính tương thích của chính sách tiền lương (consitant) Tính tương thích của chính sách tiền lương trả lời cho câu hỏi với mục   tiêu, giải pháp và công cụ  của chính sách tiền lương có giúp ta giải quyết   được tận gốc vấn đề hay không? SVTH: Nguyễn Văn Trung 7
  8. Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ                                            2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN CƠ KHÍ AN GIANG 2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần cơ khí An Giang 2.1.1. Địa chỉ trụ sở chính SVTH: Nguyễn Văn Trung 8
  9. Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ                                            Số 165 Trần Hưng Đạo, Phường Bình Khánh, Thành Phố Long Xuyên,  Tỉnh An Giang. Điện Thoại: 076.3852969                      Fax: 076.3853052 website: www.cokhiangiang.com.vn Email: ag­mechanical@hcm.vnn.vn hoặc: cokhiangiang@gmail.com 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ  Công ty cổ phần Cơ Khí An Giang là nhà cung cấp và sản xuất chuyên   nghiệp máy móc, công cụ  cơ  khí phục vụ  sản xuất công, nông nghiệp, trãi  rộng trong các khâu canh tác, thu hoạch, xử lý & chế  biến, đóng gói, tồn trữ,  vận chuyển. Ngoài ra còn tham gia vào lĩnh vực xây lắp, cầu đường, mua bán  và sửa chữa ôtô. Đặc biệt có nhiều kinh nghiệm và tham gia tích cực vào xây  dựng công trình và đời sống nông thôn. Nằm trong trung tâm nông nghiệp của Đồng Bằng Sông Cửu Long và  của cả  nước, Cơ  Khí An Giang được trao sứ  mệnh tiên phong trong công  cuộc cơ  giới hóa, tự  động hóa, hiện đại hóa nông thôn và sản xuất nông   nghiệp. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức  Cơ cấu tổ chức của Công ty theo dạng mô hình trực tuyến ­ chức năng.   Mối liên hệ  giữa người lãnh đạo và cấp dưới là trực tuyến, còn những bộ  phận phòng ban chỉ là những bộ phận chức năng. Các bộ phận này được Giám  đốc và Phó Giám đốc Công ty giao phó quyền hạn chức năng. Công ty có sơ đồ cơ cấu tổ chức như sau: SVTH: Nguyễn Văn Trung 9
  10. Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ                                            Hội đồng  quản trị Ban giám  đốc Phòng Tổ  Phòng Kỹ  Phòng Phòng Phòng  Phòng chức thuật  Kinh doanh Tài vụ sản xuất Bảo vệ Hành chính & KTCK 2.1.4. Đặc điểm của sản phẩm và quy trình công nghệ  sản xuất sản   phẩm Các sản phẩm của công ty bao gồm máy móc, công cụ  cơ  khí phục vụ  sản xuất công, nông nghiệp, trãi rộng trong các khâu canh tác, thu hoạch, xử lý   & chế biến, đóng gói, tồn trữ, vận chuyển. Vì sản phẩm của Công ty có nhiều loại nên tôi xin phép chỉ  giới thiệu   quy trình công nghệ  sản xuất sản phẩm có doanh thu nhiều nhất và cũng là   công nghệ  sản xuất sản phẩm điển hình cho các sản phẩm khác đó là công   nghệ sản xuất máy gặt lúa xếp dãy. 2.1.5. Cơ cấu lao động Cơ cấu lao động theo nghề nghiệp 2011 2012 2013 Năm Tỷ  Số  Tỷ trọng Tỷ trọng Số người trọng Số người người (%) (%) (%) Quản lý 12 11,11 14 10,07 18 15,79 Kỹ sư 14 12,96 15 10,79 21 18,42 Công nhân 82 75,93 110 79,14 75 65,79 Tổng số 108 100 139 100 114 100 SVTH: Nguyễn Văn Trung 10
  11. Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ                                            Cơ cấu lao động theo độ tuổi 2011 2012 2013 Năm Số  Tỷ trọng Số  Tỷ trọng Số  Tỷ trọng người (%) người (%) người (%)  50 tuổi 22 20,37 25 17,98 16 14,04 Tổng 108 100 139 100 114 100 Cơ cấu lao động theo trình độ 2011 2012 2013 Năm Số  Tỷ trọng  Số  Tỷ trọng  Số  Tỷ trọng  người (%) người (%) người (%) Đại học 14 12,96 16 11,51 21 18,42 Trung cấp 8 7,41 9 6,47 10 8,77 Phổ thông 82 75,93 108 77,7 76 66,67 Sơ cấp 4 3,7 6 4,32 7 6,14 Tổng 108 100 139 100 114 100  Cơ cấu lao động theo giới tính 2011 2012 2013 Năm Số  Tỷ trọng  Số  Tỷ trọng  Tỷ trọng  Số người người (%) người (%) (%) Nam  76 70,37 109 78,42 87 76,32 Nữ 32 29,63 30 21,58 27 23,68 Tổng 108 100 139 100 114 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh các năm) SVTH: Nguyễn Văn Trung 11
  12. Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ                                            2.2. Thực trạng việc thực hiện các giải pháp, công cụ của chính sách  tiền lương tại Công ty cổ phần cơ khí An Giang 2.2.1. Thực trạng việc thực hiện tiền lương tối thiểu Công ty đã thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Nhà  nước. Công ty trả lương cho người lao động theo Nghị định 182/2013/NĐ­CP  ngày 14/11/2013 của Chính phủ  về  Quy định mức lương tối thiểu vùng đối  với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại,   hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.  Nghị  định có hiệu lực thi hành kể  từ  ngày 01/01/2014. Quy định mức   lương tối thiểu vùng áp dụng đối với doanh nghiệp như sau: ­ Mức 2.700.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động  trên địa bàn thuộc vùng I. ­ Mức 2.400.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động  trên địa bàn thuộc vùng II. ­ Mức 2.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động  trên địa bàn thuộc vùng III. ­ Mức   1.900.000   đồng/tháng   áp   dụng   đối   với   doanh   nghiệp   hoạt  động trên các địa bàn thuộc vùng IV. Dựa vào qui định trên mức lương tối thiểu vùng của Công ty cổ phần cơ  khí An Giang hiện nay là 2.400.000 đồng/tháng.  Những tồn tại của công ty chưa được khắc phục: ­ Tiền lương tối thiểu được áp dụng cứng nhắc và không được điều  chỉnh kịp thời làm giảm động lực đối với người lao động. ­ Phương pháp tính toán lương tối thiểu chưa tính hết các yếu tố  cần   chi tối thiểu của một người và tỷ  trọng của các yếu tố  trong lương tối thiểu   còn bất hợp lý, chưa phù hợp với nền kinh tế thị trường, mức tiền lương còn  thấp so với nhu cầu chi tối thiểu. 2.2.2.  Thực trạng việc xác định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương  Kết quả sản xuất kinh doanh và phương hướng những năm tới: KH  Đơn vị Năm Năm Năm  Chỉ tiêu năm  tính  2011  2012 2013 2014 Doanh thu Tr.đồng 141.919 156.983 172.869 180.051 Lợi nhuận Tr.đồng 9.471 10.476 11.536 12.015 SVTH: Nguyễn Văn Trung 12
  13. Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ                                            Tr/người/thán Thu nhập bình quân 1,2 1,78 2,1 2,4 g Cụ thể Công ty cổ phần cơ khí An Giang xây dựng đơn giá tiền lương   năm 2014, như sau: Ta có: ­ Lao động định biên của công ty là: 115 người ­ Mức tiền lương tối thiểu của công ty là: 2.400.000 đồng ­ Hệ số cấp bậc công việc bình quân (nhiều năm chưa thay đổi) là:  1,75 ­ Hệ số các khoản phụ cấp bình quân tính như sau: + Tính quỹ lương phụ cấp bình quân để tính các khoản phụ cấp:  ΣTLpc = 115 x 1,75 x 2.400.000 x 12 = 5.796.000.000 (đồng) + Phụ cấp chức vụ: Giám đốc, trưởng phòng các đơn vị: PCCV = 4 x 0,4 x 2.400.000 x 12 = 46.080.000 (đồng) Phó phòng, phó giám đốc cá đơn vị: PCCV = 5 x 0,3 x 2.400.000 x 12 = 43.200.000 (đồng) Vậy hệ số cấp bậc chức vụ: 46.080.000 43.200.000 H PCCV 0,0154 5.796.000.000 + Phụ cấp trách nhiệm: Tổ trưởng sản xuất: PCTN = 9 x 0,1 x 2.400.000 x 12 = 25.920.000 (đồng) Hệ số phụ cấp trách nhiệm:  25.920.000 H PCTN 0,0044 5.796.000.000 + Phụ cấp ca đêm: 43 276(dem) 2.400.000 1,75 0,4 PC dem 0,1323 26 5.796.000.000 Tổng hệ số phụ cấp: ΣHpc = 0,0154 + 0,0044 + 0,1323 = 0,1521 ­ Xác định quỹ tiền lương để tính đơn giá: ΣVkh = Lđb x TminDN  x (Hcb + Hpc) x 12(tháng) = 115 x 2.400.000 x (1,75 + 0,1521) x  12 = 6.299.755.000 (đồng) SVTH: Nguyễn Văn Trung 13
  14. Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ                                            ­ Tổng doanh thu kế hoạch năm 2014 là 180.051.000.000 đồng. Vậy đơn giá tiền lương của Công ty là: VKH 6.299.755.000 K tl 3,49(%) Tongdoanhthu KH 180.051.000.000 Những tồn tại của công ty chưa được khắc phục: ­ Hệ số cấp bậc công việc trong tình trạng nhiều năm không thay đổi. ­ Tổng doanh thu kế hoạch được xác định chưa sát kéo theo đơn giá tiền  lương cũng không chính xác.  ­ Xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương chưa được chủ động làm sớm  (Công ty làm tháng 5 của năm thực hiện). Vì vậy, tác dụng của kế  hoạch sẽ  hạn chế và nhiều khi mang hình thức, đối phó. SVTH: Nguyễn Văn Trung 14
  15. Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ                                            3.   NHỮNG   GIẢI   PHÁP   NHẰM   CẢI   TIẾN   CHÍNH   SÁCH   TIỀN  LƯƠNG TẠI  CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ AN GIANG 3.1. Giải pháp 1: Cải tiến việc xây dựng và thực hiện tiền lương tối  thiểu 3.1.1. Mục tiêu Lương tối thiểu là cơ  sở  quan trọng để  công ty xây dựng đơn giá tiền  lương, xây dựng quỹ lương cũng như xác định mức tiền lương trả cho người   lao động.   Nâng cao nhận thức về  vai trò, vị  trí của tiền lương tối thiểu trong   chính sách tiền lương. Phía người quản lý, sử  dụng lao động phải tìm nhiều   giải pháp để thực hiện những quy định của Nhà nước về lương tối thiểu. Mặt  khác, tạo cơ  sở  cho người lao động hiểu được và có kiến nghị  khi người sử  dụng lao động trả lương thấp hơn lương tối thiểu. Cải thiện mức thu nhập của người lao động, tạo động lực cho quá trình  sản xuất và tạo môi trường lao động hài hòa. 3.1.2. Nội dung Cải tiến việc xây dựng khung tiền lương tối thiểu như sau:  ­ Giới hạn dưới: là mức tiền lương tối thiểu chung mà Nhà nước quy  định      trong từng gian đoạn. Cụ  thể, theo Nghị  định 182/2013/NĐ­CP ngày  14/11/2013 của Chính phủ  thì mức lương tối thiểu qui định cho Công ty cổ  phần cơ khí An Giang là 2.400.000 đồng/tháng. ­ Giới hạn trên được tính theo công thức: Ttđ = Tmin x (1 + Kđc) Trong đó: Ttđ: là tiền lương tối thiểu được tính theo mức độ  tối đa mà doanh   nghiệp   được quyền lựa chọn. Tmin: là mức lương tối thiểu chung cho từng giai đoạn. Kđc: là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp. SVTH: Nguyễn Văn Trung 15
  16. Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ                                            Với:  Kđc = K1 + K2 Trong đó:  K1: là hệ số điều chỉnh theo vùng (từ 0.1 đến 0.3 tuỳ theo doanh nghiệp   đóng ở vùng nào).  K2: là hệ số điều chỉnh ngành. Cụ thể áp dụng cho Công ty cổ phần cơ khí An Giang: Do công ty là doanh nghiệp thuộc khu vực Thành phố  Long Xuyên thuộc  tỉnh An Giang (khu vực II), nên xây dựng và lựa chon mức tiền lương tối thiểu  như sau: Ví dụ: Lao động tính đến 12/2013 là 114 người. + Tính hệ số điều chỉnh vùng: (Do lao động chỉ tập trung ở vùng Thành   phố Long Xuyên mà không có ở vùng khác) 114 0,3 K1 0,3 114 + Hệ số điều chỉnh ngành:  K2 = 1 + Tính hệ số điều chỉnh:  Kđc = K1 + K2 = 0,3 + 1 = 1,3 + Giới hạn trên:  Ttđ = Tmin x (1 + Kđc) = 1.150.000 x (1 + 1.3) = 2.645.000 (đồng) Căn cứ vào quy định mức tiền lương tối thiểu của nhà nước cũng như  tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, Công ty cổ  phần cơ khí An Giang  nên lựa chọn mức tiền lương tối thiểu  để  xác định đơn giá tiền lương là   2.600.000 đồng. Công ty nên chọn mức lương gần sát mức mức lương tối đa trong khung  lương tối thiểu làm mức lương tối thiểu cho công ty để làm cơ sở tính đơn giá  tiền lương và quỹ tiền lương. Vì nhà nước quy định mức lương tối thiểu thấp   cho nên công ty phải chọn mức lương tối thiểu tối đa, đồng thời nhằm đảm  bảo đời sống do yếu tố lạm phát làm cho chi phí sinh hoạt của người lao động  bị đẩy lên cao trong thời gian gần đây. 3.1.3. Lợi ích giải pháp Cải tiến việc xây dựng và lựa chọn mức lương tối thiểu hợp lý cho  công ty. Việc xây dựng khung lương tối thỉểu cần tiếp tục thực hiện theo   phương pháp nêu trên. Tuy nhiên, công ty cần phải tính toán, cân nhắc khi lựa  SVTH: Nguyễn Văn Trung 16
  17. Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ                                            chọn mức lương tối thiểu, cần phải phân tích mối liên hệ của mức lương tối   thiểu định chọn với các nhân tố có liên quan: ­ Mức tăng trưởng của công ty; ­ Quan hệ giữa đầu tư phát triển và tiêu dùng của công ty; ­ Nguyện vọng, ý kiến của người lao động, của các tổ chức đoàn thể xã  hội trong công ty; ­ Dự  báo xu thế  kết quả  kinh doanh của đơn vị  trong những năm tiếp  theo; ­ Xây dựng nhiều phương án và lựa chọn tối ưu. Công ty cần có nhiều biện pháp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nâng  cao hiệu quả sẩn xuất, làm cơ sở cho việc lựa chọn mức lương tối thiểu hợp   lý. Tuy nhiên, về lâu dài, mức lương tối thiểu chỉ là cơ sở để công ty không  được trả  thấp hơn mức quy định của Nhà nước. Còn việc xây dựng đơn giá  tiền lương, xác định mức chi phí tiền lương, mức tiền lương trả  cho người   lao động cần phải nghiên cứu tìm cách tính toán để  tiền lương gắn thực sự  với kết quả kinh doanh của công ty, gắn với thị trường. 3.2. Giải pháp 2: Cải tiến việc xác định đơn giá tiền lương, quỹ tiền   lương 3.2.1. Mục tiêu Nhằm khắc phục những nhược điểm trong xác định đơn giá tiền lương  của công ty. Trả lương công bằng, chính xác, khách quan; đảm bảo thu nhập ổn định  của người lao động, quản lý tốt nguồn vốn của doanh nghiệp trong sản xuất   kinh doanh. 3.2.2. Nội dung Xác định đơn giá tiền lương tại doanh nghiệp: ­ Xác định quỹ  tiền lương để  tính đơn giá tiền lương theo công thức   sau: ΣVkh = Lđb x TminDN  x (Hcb + Hpc) x 12(tháng) Trong đó: ΣVkh: là quỹ tiền lương năm kế hoạch tính đơn giá; Lđb: là lao động định biên của doanh nghiệp; TminDN: là mức tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp; Hcb: là hệ số cấp bậc công việc bình quân; Hpc: là hệ số các khoản phụ cấp bình quân. ­ Tính đơn giá tiền lương theo doanh thu:  SVTH: Nguyễn Văn Trung 17
  18. Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ                                            VKH K tl Tongdoanhthu KH Trong đó: Ktl: là đơn giá tiền lương;  ΣVKH: là tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch; TongdoanhthuKH: là tổng doanh thu năm kế hoạch. Ta nhận thấy, khi xây dựng đơn giá tiền lương cần phải phân tích kỹ  các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch, cụ thể: ­ Phải xác định đúng số  lao động định biên, khắc phục tình trạng dựa  trên số lao động hiện có để  phân bổ  hết vào các định mức lao động mà chưa   thực sự  xem xét, phân tích để  tìm cách giảm hao phí lao động  ở  những khâu,   những công đoạn còn lãng phí; lựa chọn mức lương tối thiểu hợp lý để  làm  cơ  sở  tính quỹ  lương kế  hoạch. Hệ  số  cấp bậc công việc là nhân tố   ảnh  hưởng đến quỹ  lương, do vậy cần tính toán chính xác, khắc phục tình trạng   nhiều năm hệ số công việc không thay đổi. ­ Về  lâu dài nên tính đơn giá tiền lương trên lợi nhuận, vì chỉ  tiêu này  phản ánh chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo   sự phát triển vững chắc. ­ Việc xây dựng kế  hoạch đơn giá tiền lương cần phải chủ  động làm  sớm, thường vào cuối quý 4 của năm kế hoạch. 3.2.3. Lợi ích giải pháp Đơn giá tiền lương được xác định tương đối hoàn thiện, làm cơ sở cho   trả lương công bằng, đảm bảo mức thu nhập ổn định cho người lao động. Giúp doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện hơn và trách nhiệm hơn trong  việc xác định số lao động định biên, giảm những khâu có lao động hao phí. Có cơ sở chính xác để tính quỹ lương của năm kế hoạch. Tổng doanh thu kế  hoạch có  ảnh hưởng rất lớn đối với đơn giá tiền  lương. Nếu xác định không sát sẽ  kéo theo đơn giá tiền lương cũng không  chính xác. Vì vậy, phải hết sức coi trọng việc tính tổng doanh thu kế  hoạch  cho đúng. SVTH: Nguyễn Văn Trung 18
  19. Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ                                            PHẦN KẾT LUẬN Trên đây tôi đã trình bày đề tài nghiên cứu của mình trong quá trình thực   tập:  “Cải   tiến  chính   sách   tiền lương tại  Công ty cổ  phần  cơ   khí   An  Giang”. Tiền lương là một yếu tố  quan trọng của hoạt động sản xuất kinh   doanh, trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp: Nó là nhân tố kích thích người  lao động tích cực, năng động, sáng tạo, làm việc có hiệu quả  và là phương   tiện để  người sử  dụng lao động khai thác triệt để  khả  năng tiềm tàng của   người lao động; là động lực phát triển, tăng trưởng kinh tế trong từng đơn vị.   Do đó, chính sách đúng đắn tạo điều kiện chủ  động cho doanh nghiệp trong   vịec sắp xếp bố  trí lao động phù hợp để  thực hiện mục tiêu sản xuất kinh   doanh, tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.  SVTH: Nguyễn Văn Trung 19
  20. Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ                                            Vì vậy, chính sách tiền lương  là vấn đề  quan trọng mà người quản lý   cần phải biết đến để có thể  tiếp tục thực hiện được các hoạt động Quản trị  nhân lực khác có hiệu quả hơn. Tôi hy vọng những vấn đề  mà tôi đã đề  cập đến trong bài viết này sẽ  giúp ích được cho Công ty trong các hoạt động nhân sự đặc biệt là khi công tác  tổ chức tiền lương của Công ty còn nhiều vấn đề bất cập. SVTH: Nguyễn Văn Trung 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2