intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Công nghệ sản xuất enzyme amylase và ứng dụng của enzyme amylase trong sản xuất maltodextrin

Chia sẻ: Cẩm Nguyên | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:52

249
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận "Công nghệ sản xuất enzyme amylase và ứng dụng của enzyme amylase trong sản xuất maltodextrin" trình bày các nội dung như: Tổng quan về tài liệu, quy trình công nghệ sản xuất enzyme amylase, ứng dụng của enzyme amylase trong sản xuất maltodextrin. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Công nghệ sản xuất enzyme amylase và ứng dụng của enzyme amylase trong sản xuất maltodextrin

  1. BỘ CÔNG THƯƠNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP HCM KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM BÀI TIỂU LUẬN MÔN: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG  CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM ĐỀ TÀI: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ENZYME AMYLASE  VÀ ỨNG DỤNG CỦA ENZYME AMYLASE TRONG   SẢN XUẤT MALTODEXTRIN GVHD: Nguyễn Thuỷ Hà SVTH: Nhóm 7 1. Nguyễn Thị Cẩm Nguyên 2005140359 2. Nguyễn Cẩm Tiên 2005140611 3. Nguyễn Lê Thảo Ngân 2005140325 4. Phan Thị Mai Lưu 2005140296 Thứ 4, tiết 123 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3/2017 11
  2. Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học Trong CNTP  GVHD: Nguyễn Thuỷ Hà MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Tinh bột là sản phẩm tự  nhiên quan trọng nhất có nhiều  ứng dụng trong kỹ  thuật và trong đời sống con người. Nhiều nước trên thế giới sử dụng  nguồn tinh bột   từ khoai tây, lúa mì, ngô (sắn) , còn riêng nước ta thì sử dụng gạo và khoai mì là nguồn  tinh bột chủ  yếu. Trong chế  biến tinh bột và đường, công đoạn quan trọng nhất là  thuỷ  phân tinh bột thành các loại đường đơn giản. Sau đó, chủ  yếu trên cơ  sở đường   đơn nhờ quá trình lên men, người ta sẽ nhận được rất nhiều sản phẩm quan trọng như  : rượu cồn, rượu vang, bia, các loại acid hữu cơ, amino acid….. Quá trình thuỷ phân tinh tinh bột gồm hai giai đoạn chủ yếu là giai đoạn hồ hoá   và đường hoá. Để thực hiện hai công đoạn nói trên, trong thực tế sản xuất người ta sử  2
  3. Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học Trong CNTP GVHD: Nguyễn Thuỷ Hà dụng hai cách: thuỷ phân tinh bột bằng acid và bằng enzyme. Để thuỷ phân tinh bột từ  lâu người ta đã sử  dụng các acid vô cơ  như  acid HCl và H2SO4. Nhưng kết quả  cho  thấy, thuỷ  phân bằng acid rất khó kiểm soát và tạo nhiều sản phẩm không mong  muốn, không đáp  ứng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Do vậy, việc thay thế  và  ứng   dụng enzyme để thuỷ phân tinh bột là một kết quả tất yếu của sự phát triển. Enzyme amylase được tìm ra đã góp phần quan trọng trong nhiều ngành công  nghiệp chế biến thực phẩm. Enzyme amylase có thể  tìm thấy trong nhiều nguồn khá  nhau như: động vật, thực vật và vi sinh vật. Amylase  ngày càng được thay thế  acid  trong sản xuất  ở  quy mô công nghiệp. Hiện nay, các nhà sản xuất có thể  sử  dụng  amylase ở nhiệt độ cao mà không bị mất đi hoạt tính…….  Bài báo cáo “Công nghệ  sản xuất enzyme amylase và  ứng dụng của enzyme  amylase trong sản xuất maltodextrin” sẽ  giúp các bạn có cái nhìn tổng quan hơn về  enzyme amylase, quy trình sản xuất cũng như ứng dụng của nó. Trong quá trình làm bài không tránh khỏi sai sót, mong nhận được sự góp ý của  cô và các bạn để bài báo cáo của nhóm được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! NỘI DUNG ĐỀ TÀI Chương 1: Tổng quan về tài liệu 1.1  Tổng quan về sản phẩm 1.1.1 Lịch sử nghiên cứu, định nghĩa Vào đầu thế kỉ XIX, các nhà nghiên cứu đã tách được chất gây ra quá trình lên   men. Năm 1814 Kirchoff, viện sĩ Saint Petercburg đã phát hiện nước chiết của mầm   đại mạch có khả năng chuyển hoá tinh bột thành đường ở nhiệt độ thường. Năm 1833,   3
  4. Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học Trong CNTP  GVHD: Nguyễn Thuỷ Hà hai nhà khoa học người Pháp là Payen và Persor đã chứng minh chất có hoạt động phân  giải tinh bột thành đường có thể  tách được  ở  dạng bột. Thí nghiệm này được tiến  hành bằng cách cho etanol vào dịch chiết của lúa đại mạch nảy mầm thì thấy xuất  hiện kết tủa này chuyển hoá. Danh từ  diastase là do Payen và Persor dùng để  gọi   enzyme lúc bây giờ Enzyme amylase đã được tìm ra góp phần quan trọng cho nhiều ngành công  nghiệp chế  biến thực phẩm. Enzyme amylase có thể  tìm thấy  ở  nhiều nguồn khác   nhau như  động vật, thực vật và vi sinh vật. Enzyme amylase được sử  dụng nhiều   trong sản xuất là do khả năng chịu nhiệt cao, năng lượng xúc tác thấp, không yêu cầu   cao về thiết bị sử dụng, giảm chi phí cho quá trình tinh sạch đường. Các enzyme amylase thuộc nhóm enzyme thuỷ  phân, xúc tác phân giải liên kết   nội phân tử trong nhóm polysaccharide với sự tham gia của nước: 1.1.2 Đặc điểm của sản phẩm 4
  5. Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học Trong CNTP GVHD: Nguyễn Thuỷ Hà a. Phân loại Có 6 loại enzyme được xếp vào hai nhóm lớn: Endoamylase và Exoamylase. Enzyme amylase được phân loại theo sơ đồ sau: 5
  6. Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học Trong CNTP  GVHD: Nguyễn Thuỷ Hà  Endoamylase   Amylase   có   khả   năng   phân   cắt   liên   kết   1,4­  glucoside của cơ  chất một cách ngẫu nhiên và là  enzyme nội bào.  ­amylase  không chỉ  có  khả  năng  phân huỷ hồ tinh bột mà còn có khả năng phân huỷ  các hạt tinh bột nguyên vẹn. Enzyme khử nhánh ­ Khử trực tiếp Pullulanase là một trong các enzyme quan trọng   nhất trong chế  biến tinh bột. Enzyme này được  sử dụng trên một quy mô lớn trong glucose và các  ngành   công   nghiệp   sirô   maltose.   Pulluanase   là  một lạo enzyme rất mạnh cho sự  thoái hoá tinh  bột thành glucose hoặc maltose. Pullulanase thuỷ  phân , 6­glycosidic liên kết của chuỗi phân nhánh  và . 6
  7. Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học Trong CNTP GVHD: Nguyễn Thuỷ Hà ­ Khử gián tiếp Transglucosylase   (oligo­1,6­glucosidase)   và  Maylo­1,6­glucoside: Enzyme này thuỷ phân liên  kết  trong isomaltose, panose và các dextrin tới  hạn có thể chuyển hoá đường và có thể lên men  được.  Exoamylase ­  – amylase   – amylase xúc tác từ sự thuỷ phân các liên  kết 1,4­ glucan trong tinh bột, glucogen và  polysaccharide, phân cắt từng nhóm maltose  từ đầu không khử của mạch. Maltose được  hình thành do sự xúc tác của  – amylase có  cấu hình . ­ 7
  8. Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học Trong CNTP  GVHD: Nguyễn Thuỷ Hà Còn gọi là glucose amylase. Có khả năng  thuỷ phân liên kết ­1,4 lẫn ­1,6­glucoside,  ngoài ra còn có khả năng thuỷ phân liên  kết ­1,2 và ­1,3­glucoside. Glucose amylase có khả năng thuỷ phân  hoàn toàn tinh bột, glucogen, amylopectin,  dextrin….thành glucose mà không cần có  sự tham gia của các loại enzyme khác. b. Đặc tính  Đặc tính chung: ­ Khả năng dextrin hoá: thuỷ phân tinh bột  dextrin +một ít maltoza. Dextrin có  khả năng hoạt hoá cao, đặc trưng cho tính chất của enzyme này. ­ Tính bền nhiệt: Phân tử có 1­6 nguyên tử C, tham gia vào sự hình thành ổn định  cấu trúc bậc 3 của enzyme. ­ Tính tan: amylase dễ dàng tan trong nước, trong dung dịch muối và rượu laongx. ­ Các amylase bị kiềm hãm bởi các kim loại nặng như Cu2+ , Ag+ , Hg2+  . ­ Cơ chất tác dụng: của enzyme amylase là tinh bột và glycogen.  Đặc tính riêng  có những đặc tính rất đặc trung về  cơ  chế  tác động, chuyển hoá tinh bột, khả  năng  chịu nhiệt: ­ Thể hiện hoạt tính trong vùng acid yếu 8
  9. Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học Trong CNTP GVHD: Nguyễn Thuỷ Hà ­     của   nấm   mốc   có   khả   năng   dextrin   hoá   cao   tạo   ra   một   lượng   glucose   và  maltose. ­ Độ bền đồi với tác dụng của acid cũng khác nhau ­ Nhiệt độ  tối thích cho hoạt động xúc tác của     từ  các nguồn khác nhau cũng  không đồng nhất. c. Cơ chế tác dụng 9
  10. Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học Trong CNTP  GVHD: Nguyễn Thuỷ Hà   có khả  năng phân cắt liên kết ­1,4­glucoside nằm  ở phía trong phần tử cơ chất (tinh  bột hoặc glycogen) một các ngẫu nhiên. Nó không chỉ  thuỷ  phân hồ  tinh bột mà nó  thuỷ phân cả hạt tinh bột nhưng với tốc độ rất chậm. quá trình thuỷ phân tinh bột bởi   enzyme    là quá trình đa giai đoạn: Giai đoạn 1 (dextrin hoá): tinh bột    dextrin phân tử lượng thấp Chỉ có một số phân tử cơ chssta bị thuỷ phân tạo thành một lượng lớn dextrin phân tử  thấp (), độ  nhớt của hồ tinh bột giảm nhanh (các amylose và amylopectin đều bị  dịch  hoá nhanh).  Giai đoạn 2 (giai đoạn đường hoá) ­ Dextrin phân tử thấp bị thuỷ phân  tetra và trimaltose (không cho màu với iod)  thuỷ phân rất chậm  disaccharide và monosaccharide. ­ Amylose phân giải nhanh oligosaccharide  poliglucose (gồm 6­7 gốc  glucose) bị phân cách  mạch polyglucose colagen ngắn  maltose   maltotriose. ­ Tác dụng của enzyme     lên amylopectin cũng xảy ra tương tự nhưng vì không  phân cắt được liên kết  ở chỗ mạch nhánh trong phân tử . 1.1.3 Mục đích sử dụng của sản phẩm Hiện nay, việc sản xuất chế phẩm enzyme các loại đã và đang phát triển mạnh  trên quy mô công nghiệp. Thực tế  đã có hàng nghìn chế  phẩm enzyme bán trên thị  trường thế giới, các chế phẩm này đã được khai thác và tinh chế có mức độ tinh khiết   theo tiêu chuẩn công nghiệp và ứng dụng. Chế phẩm enzme không chỉ được ứng dụng   trong y học mà còn được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực công nghiệp khác nhau, trong   nông nghiệp, trong hóa học... 10
  11. Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học Trong CNTP GVHD: Nguyễn Thuỷ Hà “Ý nghĩa của việc sử dụng enzyme trong các lĩnh vực thực tế không kém so  với ý nghĩa của việc sử dụng năng lượng nguyên tử”. Theo thời gian, enzyme công nghiệp ngày càng được  ứng dụng vào nhiều lĩnh  vực khác nhau, trong đó những enzyme  ứng dụng nhiều nhất là amylase, cellulose,   ligase, amylase,... và một số enzyme đặc biệt khác đã thu được rất nhiều lợi nhuận từ  ngành này. Dưới đây là một vài ứng dụng thực tế: 1.1.3.1  Ứng dụng amylase trong sản xuất bia  Trong công nghiệp sản  xuất  bia  truyền thống, các nước phương tây chủ  yếu sử  dụng enzyme amylase của malt  để  thủy phân tinh bột trong malt, sau đó  đến giai  đoạn rượu  hóa  bởi  nấm  men  Saccharomyces sp. Cơ  sở  khoa học của   việc  sử   dụng  amylase  của   malt  ở   chỗ  khi đại mạch chuyển từ  trạng thái hạt  sang trạng thái nảy mầm (malt), enzyme  amylase sẽ được tổng hợp và khi đó enzyme này sẽ thủy phân tinh bột có trong hạt tạo   ra năng lượng và vật chất cho sự tạo thành mầm. Như  vậy việc đường hóa tinh bột  trong hạt nhờ  enzyme của chính nó. Khi đó hạt chỉ  tổng hợp ra năng lượng enzyme   amylase vừa đủ để phân hủy lượng tinh bột có trong hạt. Như thế cần rất nhiều mầm   đại mạch để  sản xuất bia  ở  quy mô lớn, dẫn đến chi phí cao cho sản xuất và sản  phẩm. Để khắc phục điều này, trong quá trình lên men tạo bia thì nhà sản xuât không  sử  dụng hoàn toàn 100% nguyên liệu là malt đại mạch mà có sự  pha trộn theo một   công thức nào đó để thay thế malt và còn bổ sung nguồn tinh bột cho quá trình lên men.  Lý do là một phần để tạo hương vị  cho bia, màu sắc, độ  cồn phù hợp cho người tiêu  11
  12. Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học Trong CNTP  GVHD: Nguyễn Thuỷ Hà dùng và một phần là làm giảm giá thành cho sản phẩm bia nhưng vẫn giữ được đặc   trưng cho bia. Chính vì điều này, các nhà sản xuất bia quan tâm đến việc sử dụng chế  phẩm enzyme amylase cung cấp cho quá trình thủy phân tinh bột. Enzyme này có ý  nghĩa rất lớn trong việc làm bia, giúp sản xuất bia ở qui mô công nghiệp. Ngoài ra, trong sản xuất bia, người ta còn sử  dụng chế phẩm enzyme cellulose  có tác dụng phá vỡ thành tế bào, tạo điều kiện để các thành phần có trong tế bào hạt  thoát ra phía ngoài nhờ  đó chất lượng bia được nâng cao hơn. Một loại enzyme khác  cũng được sử  dụng khá rộng rãi đó là gluco amylase, enzyme này được sử  dụng để  loại trừ O2 có trong bia, giúp quá trình bảo quản bia kéo dài hơn rất nhiều. 1.1.3.2  Ứng dụng amylase trong sản xuất rượu  Để    sản xuất cồn từ  nguồn tinh liệu tinh bột, mỗi  nước sử  dụng các loại nguyên liệu khác nhau. Ví dụ,   ở Mỹ người ta sử dụng nguyên liệu từ bột ngô để sản  xuất cồn, còn ở Brazin lại sử dụng khoai mì, các nước  khác   sử   dụng  gạo  hoặc   tấm   từ   gạo.   Quá   trình   sản  xuất cồn trải quá hai giai đoạn: giai đoạn đường hóa,  giai đoạn rượu hóa. Giai đoạn đường hóa: người ta bắt buộc phải sử dụng   enzyme   amylase   (không   thể   sử   dụng   phương   pháp  thủy phân tinh bột bằng acid). Người Nhật đã biết sử  dụng enzyme của nấm mốc   trong quá trình đường hóa để  sản xuất rượu Sake từ  cách đây hơn 1700 năm. Người   Trung Quốc thì đã sử  dụng nhiều loại nấm mốc để  đường hóa rượu trong sản xuất   rượu cách đây 4000 năm. Còn người Việt Nam đã biết sản xuất rượu từ  gạo hàng   ngày năm. Riêng  ở  Mỹ, mãi đến thế  kỷ  XIX khi Takamine người Nhật  đưa nấm mốc   Aspergillus sang mới biết sử dụng enzyme này thay amylase của malt để sản xuất cồn.  12
  13. Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học Trong CNTP GVHD: Nguyễn Thuỷ Hà Chính vì thế  mới có phương pháp Micomalt (mầm mốc) trong sản xuất cồn và rượu.  Nhờ sự du nhập từ Nhật mà người Mỹ tiết kiệm được một khối lượng malt khổng lồ  trong sản xuất rượu. Giai đoạn rượu hóa: Nhờ nấm men Saccharomyces cerevisiae, cũng có thể xem  đây là một quá trình áp dụng enzyme. Quá trình rượu hóa là quá trình hết sức phức tạp,   trải qua rất nhiều giai đoạn chuyển hóa từ  đường thành cồn nhờ  sự  tham gia của   nhiều enzyme khác nhau. Điểm khác với enzyme amylase là ở chỗ các enzyme tham gia   quá trình rượu hóa nằm trong tế bào nấm men. Việc điều khiển các quá trình chuyển  hóa bởi enzyme trong tế  bào thực chất là quá trình trao đổi chất của nấm men trong  môi trường chứa đường. 1.1.3.3  Ứng dụng amylase trong sản xuất bánh mì  Một  trong  những yêu cầu  cơ  bản chính của bánh mì là độ xốp nở.   Độ  xốp nở  của bánh mì phụ  thuộc  vào sự tạo khí CO2 trong quá trình lên  men   bột   nhào   và   khả   năng   giữ   khí  của bột, hàm lượng đường, hoạt độ  của amylase, hàm lượng và tính chất  của gluten trong bột cũng như hoạt tính của nấm men. Trước đây, người ta sử  dụng nguồn amylase của malt, nhưng đến những năm  đầu thế kỷ XX, người ta bắt đầu nghiên cứu sử dụng amylase của nấm mốc. Các chế phẩm enzyme amylase dùng trong công nghiệp sản xuất bánh mì được  sản xuất từ  canh trường nấm mốc như  Asp.Oryzae, Asp.Awamori  hoặc từ  vi khuẩn,  trong đó chế phẩm amylase từ nấm mốc được sử dụng phổ biến nhất. 13
  14. Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học Trong CNTP  GVHD: Nguyễn Thuỷ Hà amylase của nấm mốc rất nhạy nhiệt nên dễ bị vô hoạt khi ta nâng nhiệt độ  65 – 800C. Và chịu được môi trường acid tốt nên phù hợp với điều kiện hoạt động của  nấm men trong bột nhào. Nhờ  hoạt tính mạnh nên trong thời gian ngắn, amylase của nấm mốc nhanh   chóng tạo đủ lượng đường cần thiết trong khối bột nhào, sau đó thì bị vô hoạt ở nhiệt   độ  nướng bánh nên có thể  dùng lượng lớn mà không có hiện tượng dextrin hóa khi  nướng. Việc sử  dụng chế  phẩm enzyme amylase còn cho phép ta dùng bột mì kém  phẩm chất để làm bánh mỳ và có thể giảm bớt được 50% lượng đường thêm vào bánh  trong sản xuất bành mì ngọt. 1.1.3.4  Ứng dụng amylase trong sản xuất glucose và các loại mật tinh    bột  Đang được  ứng dụng có hiệu quả  trong công nghiệp sản xuất glucose thực  phẩm, glucose tinh thể, mật maltose và mật glucose... Phương pháp này không tạo ra các sản phẩm phụ không mong muốn giúp chất   lượng đường tốt hơn. 1.1.3.5  Ứng dụng amylase trong chế biến thực phẩm gia súc  Trong chế biến thức ăn gia súc, thành phần ngũ cốc chiếm một khối lượng rất   lớn. Trong khối lượng này, thành phần tinh bột rất cao. Để  tăng hiệu suất sử  dụng   năng lượng từ nguồn tinh bột, người ta thường cho thêm enzyme amylase vào. Enzyme  amylase sẽ tham gia phân giải tinh bột tạo thành đường, giúp cho quá trình chuyển hóa  tinh bột tốt hơn. Ngoài ra, enzyme amylase cũng được nghiên cứu  ứng dụng rộng rãi trong sản  xuất đường bột, sản xuất dextrin, maltodextrin, nha glucose, siro, glucose – fructose,   sản xuất tương và nước chấm... ở quy mô công nghiệp.   14
  15. Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học Trong CNTP GVHD: Nguyễn Thuỷ Hà 1.2  Tổng quan về vi sinh vật Nguồn thu amylase vi sinh vật chủ  yếu là từ  vi khuẩn, nấm mốc và xạ  khuẩn.  Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu về Aspergillus oryzae 1.2.1.  Hình thái – Cấu tạo  Aspergillus  gồm hơn 185 loài, trong số  này,  aspergillus fumigatus  là phổ  biến  nhất, tiếp theo là  Aspergillus flavus, Aspergillus niger, Aspergillus clavatus, Aspergillus   glaucus, Aspergillus terreus, Aspergillus oryzae,... Aspergillus oryzae thuộc:  ­ Giới: Fungi ­ Ngành: Ascomycota ­ Lớp: Ascomycetes ­ Bộ: Plectasales ­ Họ: Aspergillaceae ­ Giống: Aspergillus ­ Aspergillus oryzae  có màu vàng hoa cau, sợi nấm phát triển rất mạnh (chiều   ngang 5­7ϻm), có vách ngăn chia sợi nấm thành nhiều tế bào (nấm đa bào), phát triển   thành từng đám gọi là hệ  sợi nấm hay khuẩn ty.  A.oryzae sinh sản bằng bào tử  đính  (conidia) đây là hình thức sinh sản vô tính. Bào tử đính phát triển thành tế bào rất dày,   bên trong hệ sợi nấm gọi là tế bào chân đế. Nó tạo thành sợi cuống dài và kết thức là   một cấu trúc phồng  hình củ hành gọi là bọng (túi). 1.2.2.  Điều kiện nuôi cấy  15
  16. Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học Trong CNTP  GVHD: Nguyễn Thuỷ Hà  Giống dùng để sản xuất phải thỏa mãn các yếu tố sau: ­ Cho năng suất sinh học cao, có khả năng đồng hóa các nguyên liệu rẻ tiền  ­ Giống phải có khả  năng thích nghi nhanh và phát triển mạnh trong điều kiện   sản xuất công nghiệp ­ Giống phải là vi sinh vật thuần khiết, có tốc độ sinh sản nhanh. ­ Tốc độ  trao đổi chất mạnh để  tạo nhanh các sản phẩm mong muốn, dễ  dàng   tách chiết, tinh sạch. Dễ bảo quản và ổn định  Điều kiện phát triển: ­ Độ ẩm môi trường tối ưu cho sự hình thành bào tử: 45% ­ Độ ẩm môi trường tối ưu cho sự hình thành enzyme: 55­58% ­ Độ ẩm không khí: 85­95% ­ pH môi trường: 5,5­6,5 ­ Nhiệt độ nuôi cấy: 27­300C 1.2.3.  Phân lập và nhân giống  Qui trình lấy mẫu: khoai tây cắt lát đem chôn xuống đất.Sau 8 ngày lấy những  miếng khoai tây lên cho vào bao nilon và mang về phòng thí nghiệm. Tiến hành thí nghiệm: Mẫu khoai tây đã xay nhuyễn cho vào 90ml nước cất vô  trùng và trộn đều mẫu.Lấy pipet hút 10ml từ dung dịch ban đầu sang ống nghiệm khác  chứa 90ml nước cất vô trùng. Tiếp tục pha loãng tới nồng độ 10­3, 10­4. Hút 0,1 ml mẫu  ở  các nồng độ  pha loãng cho vào môi trường PDA. Dùng que   trang trang đều mẫu trên bề mặt thạch. Mốc sẽ sử dụng nguồn tinh bột làm cơ  chất,   16
  17. Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học Trong CNTP GVHD: Nguyễn Thuỷ Hà nên sẽ  xuất hiện những quầng sáng quanh khuẩn lạc. Nhận biết bằng cách bổ  sung  Iodine vào trong môi trường trước khi cấy. Cấy chuyền những mốc đặc trưng vào trong môi trường PDA trong  ống thạch   nghiêng với 1% tinh bột cho phép mốc phát triển trong vòng 72h. Nhân giống vi sinh   vật trong bình tam giác: cho10ml nước cất vo trùng vào ống thạch nghiêng có chứa bào   tử. Lắc đều cho bào tử trộn lẫn với môi trường.  Hút 0,1ml dung dịch cho vào bình tam giác chứa môi trường sinh trưởng của nấm  KH2PO4 1,4g MgSo4 0,1g NH4NO3 10g FeSo4 0,01g KCl 0,5 Hồ tinh bột  20g pH=6,5 Tiếp tục đem nhân giống cấp 2,3,... Sau khi nhân giống thành công có thể  sử  dụng ngay hoặc mang đi bảo quản, dự  trữ. Để  có hiệu quả  cao cần lựa chon các  phương pháp bảo quản thích hợp. Hình 1.2.3.1 Đường cong sinh khối (ο) và hoạt động fructosyl tranferase (●) của  Aspergillus oryzae Một đơn vị hoạt động fructosyltranferase được định nghĩa là lượng enzyme sản  sinh ra 1 mol FOS (fructooligosaccharides) mỗi phút trong điều kiện thí nghiệm được  chọn. 17
  18. Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học Trong CNTP  GVHD: Nguyễn Thuỷ Hà 1.3  Tổng quan về công nghệ lên men tạo enzyme amylase: 1.3.1 Phương pháp lên men bề mặt: Phương pháp nuôi cấy bề  mặt trên môi trường là phương pháp nuôi cấy tạo   điều kiện cho VSV phát triển trên môi trường đặc (bán rắn) hoặc lỏng. Thích hợp nuôi  cấy nấm mốc, xạ khuẩn. Môi trường lỏng: Enzyme ngoại bào được tách từ  sinh khối và hòa tan trong   dịch môi trường; enzyme nội bào nằm trong sinh khối vi sinh vật. Môi trường đặc: sử dụng cám, trấu, hạt ngũ cốc làm môi trường, enzyme ngoại  bào sẽ thẩm thấu vào các hạt môi trường, enzyme nội bào nằm trong sinh khối vi sinh   vật.  Đối với môi trường rắn: pha khí là pha liên tục trong vùng không gian giữa   những hạt cơ chất. Phần lớn hàm lượng nước hấp thụ  vài bên trong hạt cơ  chất, tuy  nhiên cũng có thể xuất hiện những giọt nước trong vùng không gian tự do hoặc sẽ hình   thành một lớp nước mỏng trên bề mặt hạt cơ chất rắn.  18
  19. Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học Trong CNTP GVHD: Nguyễn Thuỷ Hà Hạt cơ chất và pha khí phân bố trong hệ nuôi cấy bề mặt: nuôi cấy nấm sợi (trái) và   vi sinh vật đơn bào (phải) Đối với kỹ thuật lên men, nếu ta phân loại quá trình lên men theo trạng thái vật  lý của môi trường thì phương pháp nuôi cấy bề  mặt là một cách thức thực hiện quá   trình lên men cơ chất rắn không có sự hiên diện của pha lỏng. Trong đó, cơ chất không   những đóng vai trò là nguồn dinh dưỡng mà còn là chất mang cho vi sinh vật. Nhược điểm: tốn nhiều diện tích, khó cơ giới hóa, tự động hóa. Ưu điểm: dễ thực hiện, dễ xử lý khi nhiễm vi sinh vật do nhiễm cục bộ. 1.3.2 Phương pháp nuôi cấy chìm (bề sâu): Phương pháp nuôi cấy chìm thường sử  dụng môi trường lỏng thực hiện trong thùng   lên men (fermentor) trong đó lắp đặt các hệ  thống điều khiển cánh khuấy, hệ  thống   cung cấp oxi, điều chỉnh Ph, nồng độ  chất dinh dưỡng...Thích hợp nuôi cấy vi khuẩn   và nấm men.  Nhược điểm: khó xử lý khi nhiễm vi sinh vật  lạ, phức tạp. Ưu điểm: dễ dàng cơ giới hóa, tự động hóa, ít chiếm diện tích. 1.4  Tổng quan về nguyên sử dụng: 1.4.1 Nguyên liệu: Trong thành phần của môi trường phải có đủ  các chất đảm bảo được sự  sinh   trưởng bình thường của vi sinh vật và tổng hợp enzyme.  Các nguyên liệu thường được  sử dụng bao gồm: cám mì, bột hạt ngũ cốc, nước chiết ngô, dịch ép quả, rau, khô dầu,   bã rượu, rỉ đường, nấm, men bia, trấu, lõi ngô.  Thành phần chính của môi trường: C, H, O, N. Ngoài ra các chất vô cơ: Mn, Ca, P,   S, Fe, K và các chất vi lượng khác. 19
  20. Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học Trong CNTP  GVHD: Nguyễn Thuỷ Hà Nguồn cacbon: hiện nay chúng ta có nhiều hợp chất cacbohydrat và các hợp chất  khác là nguồn cacbon thích hợp cho việc sinh trường của nấm mốc sinh ra enzyme   amylase có hoạt lực cao. Đặc biệt, tinh bột là nguồn cacbon của nhiều chủng vi sinh   tổng hợp enzyme amylase. Nó là một nguồn nguyên liệu dễ kiếm và rẻ tiền.  Nguồn nitơ (vô cơ và hữu cơ): Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy sinh tổng hợp   enzyme được nâng cao khi trong môi trường có đồng thời có cả  nguồn nito hữu cơ và  nito vô cơ.Trong số các nguồn nito vô cơ thì NH4+, H2PO4­ là tốt hơn cả. Muối khoáng rất cần thiết cho hoạt động vi sinh vật. Ion Mg 2+ có tác dụng sinh  tổng hợp và ổn định các enzyme có hoạt tính ở nhiệt độ cao. 1.4.2 Chất dinh dưỡng:  Nguồn tinh bột cần cho môi trường có chứa trong rất nhiều nguyên liệu như  tinh  bột từ gạo, tinh bột sắn, tinh bột bắp,...Nhưng nếu sản xuất  ở quy mô công nghiệp thì  ta nên chọn nguồn nguyên liệu dễ kiếm và rẻ  tiền. Một số  loại nguyên liệu dễ  kiếm  và rẻ tiền như: gạo, ngô,... Thành phần dinh dưỡng của gạo: (Theo Viện Nghiên cứu dinh dưỡng thuộc Đại học Mahidol, Thái Lan, 1999) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0