TIỂU LUẬN " ĐÁNH GIÁ VIỆC ÁP DỤNG THÔNG TƢ 12/2006/TTBTNMT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH "
lượt xem 17
download
Quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước giúp đẩy nhanh tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của con người. Tuy nhiên, mặt khác cũng tạo ra một khối lượng chất thải khổng lồ, trong đó có chất thải nguy hại (CTNH). CTNH hiện nay là vấn đề môi trường khá “nhức nhối” và nhận được nhiều sự quan tâm của thế giới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TIỂU LUẬN " ĐÁNH GIÁ VIỆC ÁP DỤNG THÔNG TƢ 12/2006/TTBTNMT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH "
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH MÔI TRƢỜNG ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ VIỆC ÁP DỤNG THÔNG TƢ 12/2006/TT- BTNMT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tp.HCM, tháng 12/2011
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH MÔI TRƢỜNG ĐỀ TÀI ĐÁNH GIÁ THÔNG TƢ 12/2006/TT-BTNMT ÁP DỤNG VỚI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GV: TS Lê Văn Khoa SV: 1. Nguyễn Thị Hồng Châm - 11260542 2. Phạm Thị Mỹ Lộc - 11260554 3. Đinh Thị Mỹ Loan 4. Nguyễn Thị Sương Mai - 11260558 5. Phạm Thị Tuyết Nhung - 11260564 6. Huỳnh Thị Anh Thư - 11260574 7. Đỗ Thị Vy - 11260590 Tp.HCM, tháng 12/2011
- Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường MỤC LỤC 1. GIỚI THIỆU.............................................................................................................................. 1 1.1 Mở đầu ........................................................................................................................ 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu tiểu luận .......................................................................................1 1.3 Nội dung và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................1 1.4 Phương pháp nghiên cứu và đề xuất tiêu chí ..................................................................1 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................................................ 2 2.1 Các khái niệm ..............................................................................................................2 2.2 Các văn bản pháp luật liên quan: ...................................................................................5 3. GIỚI THIỆU THÔNG TƢ ĐƢỢC ĐÁNH GIÁ..................................................................... 8 3.1 Mục tiêu Thông tư ........................................................................................................8 3.2 Nội dung Thông tư .......................................................................................................8 4. ĐÁNH GIÁ, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH .............. 20 4.1 Đánh giá chính sách dựa trên các tiêu chí đã chọn ........................................................ 20 4.3 Phân tích vai trò của các nhóm liên đới ........................................................................27 5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 30 5.1 Kết luận .....................................................................................................................30 5.2 Kiến nghị ...................................................................................................................30 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 31 i
- Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi trường CTNH : Chất thải nguy hại CQCP : Cơ quan cấp phép CCN : Cụm công nghiệp KCX : Khu chế xuất KCN : Khu công nghiệp MT : Môi trường MTV : Một thành viên NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ QLCTNH : Quản lý chất thải nguy hại SXTMDV : Sản xuất thương mại dịch vụ TN & MT : Tài nguyên và Môi trường TNHH : Trách nhiệm hữu hạn Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TT : Thông tư TM & SX : Thường mại và sản xuất UBND : Ủy ban Nhân dân DANH MỤC BẢNG Bảng 1 Tổng hợp ngành nghề của các đơn vị xử lý CTNH tại TP.HCM .................................... 16 Bảng 2 Các tiêu chí đánh giá chính sách được lựa chọn ............................................................... 21 Bảng 3 Xác định SWOT................................................................................................................ 25 Bảng 4 Xác định các chiến lược .................................................................................................... 26 Bảng 5 Các nhóm liên đới của chính sách .................................................................................... 27 Bảng 6 Liệt kê đánh giá mức độ tác động của các nhóm liên đới tới tình hình quản lý CTNH tại Tp HCM ........................................................................................................................................ 29 DANH MỤC HÌNH Hình 1 “Đổi chất thải nguy hại lấy quà” trong Ngày hội tái chế TP.HCM năm 2010 .................. 17 Hình 2 Sơ đồ các nhóm liên đới của chính sách quản lý chất thải nguy hại ................................. 29 ii
- Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường 1. GIỚI THIỆU 1.1 Mở đầu Quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước giúp đẩy nhanh tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của con người. Tuy nhiên, mặt khác cũng tạo ra một khối lượng chất thải khổng lồ, trong đó có chất thải nguy hại (CTNH). CTNH hiện nay là vấn đề môi trường khá “nhức nhối” và nhận được nhiều sự quan tâm của thế giới. Quá trình phát sinh, vận chuyển, thu gom và xử lý các CTNH cũng gây nhiều tranh cãi. Các giải pháp được đề ra để tăng cường công tác quản lý CTNH thực sự rất cần thiết và cấp bách. Việc QLCTNH ở mỗi quốc gia sẽ khác nhau do đặc thù kinh tế, trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và ý thức về môi trường của mỗi quốc gia khác nhau. Vấn đề môi trường này đã và đang được Chính phủ Việt Nam quan tâm, có từng bước thay đổi mang tính tích cực. Việt Nam đã ban hành và áp dụng Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc “Hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại”. Nhằm đánh giá hiệu quả công tác QLCTNH sau khi áp dụng Thông tư này tại Tp HCM, chúng tôi thực hiện tiểu luận với đề tài “Đánh giá việc áp dụng Thông tƣ 12/2006/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Đề tài tiến hành xem xét, đánh giá hiệu quả việc thực hiện Thông tư 12/2006/TT-BTNMT và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLCTNH trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu tiểu luận - Nắm rõ các chính sách về quản lý chất thải nguy hại của Việt Nam hiện nay; - Đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách. 1.3 Nội dung và phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu: - Tìm hiểu nội dung Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại; - Tổng hợp tình hình thực hiện Thông tư 12/2006/TT-BTNMT trên cả nước nói chung và tại Tp.HCM nói riêng; - Đánh giá Thông tư 12/2006/TT-BTNMT và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách. Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá tình hình QLCTNH sau khi áp dụng Thông tư 12/2006/TT-BTNMT trên địa bàn Tp.HCM. 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu và đề xuất tiêu chí Phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp thống kê, thu thập, tổng hợp tài liệu Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 1
- Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường Các nguồn tài liệu được thu thập bao gồm giáo trình, sách tham khảo, báo chí, mạng internet, các bài viết, báo cáo trong và ngoài nước,… liên quan đến đề tài. Phƣơng pháp phân tích, nghiên cứu tài liệu thu thập Từ các tài liệu thu thập sẽ được nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các vấn đề liên quan đến đề tài, làm cơ sở đưa ra những đánh giá về việc áp dụng Thông tư 12/2006/TT-BTNMT trong công tác QLCTNH đối với thành phố Hồ Chí Minh. Phƣơng pháp đánh giá chính sách Dựa theo những tiêu chí đã đề xuất, phân tích SWOT và nhóm liên đới cùng với những tài liệu thu thập, phân tích đánh giá về Thông tư 12/2006/TT-BTNMT áp dụng đối với thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất tiêu chí đánh giá: Chính sách được đánh giá dựa trên 4 tiêu chí: tính thích hợp, tính tác động, tính hiệu quả, tính kinh tế. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Các khái niệm Chất thải nguy hại Định nghĩa Thuật ngữ “chất thải nguy hại” (CTNH) lần đầu tiên xuất hiện vào thập niên 70. Sau một thời gian nghiên cứu phát triển, tùy thuộc vào sự phát triển khoa học kỹ thuật và xã hội cũng như quan điểm của mỗi nước mà hiện nay trên thế giới có nhiều cách định nghĩa khác nhau về CTNH trong luật và các văn bản dưới luật về môi trường. Chẳng hạn như: - Philippin: CTNH là những chất có độc tính, ăn mòn, gây kích thích, họat tính, có thể cháy, nổ mà gây nguy hiểm cho con người, và động vật. - Canada: CTNH là những chất mà do bản chất và tính chất của chúng có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe con người và/hoặc môi trường. Và những chất này yêu cầu các kỹ thuật xử lý đặc biệt để loại bỏ hoặc giảm đặc tính nguy hại của nó. - Chương trình môi trường của Liên hợp quốc (12/1985): ngoài chất thải phóng xạ và chất thải y tế, CTNH là chất thải (dạng rắn, lỏng, bán rắn-semisolid, và các bình chứa khí) mà do hoạt tính hóa học, độc tính, nổ, ăn mòn hoặc các đặc tính khác, gây nguy hại hay có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe con người hoặc môi trường bởi chính bản thân chúng hay khi được cho tiếp xúc với chất thải khác. Hiện nay ở Việt Nam có hai văn bản pháp luật nêu định nghĩa về chất thải nguy hại: - Theo Luật bảo vệ môi trường 2005: “Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác”; Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 2
- Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường - Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại: “Chất thải nguy hại là những chất thải có tên (mỗi tên chất thải tương ứng với một mã CTNH) trong Danh mục CTNH do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành”; - Bên cạnh đó, chất thải nguy hại còn gồm các chất gây độc tính đối với con người ở liều lượng nhỏ. Nguồn gốc phát sinh Do tính đa dạng của các loại hình công nghiệp, các hoạt động thương mại - tiêu dùng trong cuộc sống hay các hoạt động công nghiệp mà chất thải nguy hại có thể phát sinh từ nhiều nguồn thải khác nhau. Việc phát thải có thể do bản chất của công nghệ, hay do trình độ dân trí dẫn đến việc thải chất thải có thể là vô tình hay cố ý. Tùy theo cách nhìn nhận mà có thể phân thành các nguồn thải khác nhau, nhìn chung có thể chia các nguồn phát sinh chất thải nguy hại thành 4 nguồn chính như sau: - Từ các hoạt động công nghiệp (sản xuất thuốc kháng sinh sử dụng dung môi methyl chloride, xi mạ sử dụng cyanide, sản xuất thuốc trừ sâu sử dụng dung môi là toluene hay xylene,…) - Từ hoạt động nông nghiệp (sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật độc hại) - Thương mại (quá trình nhập - xuất các hàng độc hại không đạt yêu cầu cho sản xuất hay hàng quá hạn sử dụng,…) - Từ việc tiêu dùng trong dân dụng (việc sử dụng pin, hoạt động nghiên cứu khoa học,…). Chính sách môi trƣờng "Chính sách môi trường là những chủ trương, biện pháp mang tính chiến lược, thời đoạn, nhằm giải quyết một nhiệm vụ bảo vệ môi trường cụ thể nào đó, trong một giai đoạn nhất định". Chính sách môi trường cụ thể hóa thành Luật Bảo vệ Môi trường (trong nước) và các Công ước quốc tế về môi trường. Mỗi cấp quản lý hành chính đều có những chính sách môi trường riêng. Nó vừa cụ thể hóa luật pháp và những chính sách của các cấp cao hơn, vừa tính tới đặc thù địa phương. Sự đúng đắn và thành công của chính sách cấp địa phương có vai trò quan trọng trong đảm bảo sự thành công của chính sách cấp trung ương. Thực tế việc xây dựng luật trong thời gian qua đã bộc lộ những vấn đề như: có những luật trình Quốc hội nhưng Quốc hội đã quyết định dừng hoặc lùi lại so với Chương trình xây dựng luật có những luật được Quốc hội thông qua, nhưng: - Nội dung chính sách không định hướng được trong luật mà giao cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể. Do đó, trên thực tế nhiều văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chậm so với hiệu lực của luật, pháp lệnh và như vậy Luật phải chờ văn bản hướng dẫn mới thực hiện được. - Chính sách quy định trong luật được ban hành có nội dung khác so với nội dung chính sách mà Chính phủ nêu trong Dự thảo luật. - Chính sách không đồng bộ dẫn đến việc áp dụng luật còn khó khăn. Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 3
- Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường Đánh giá chính sách Mục đích của việc đánh giá chính sách: Việc đánh giá chính sách nhằm đảm bảo các văn bản pháp luật có chất lượng cao hơn. Một số nguyên tắc chính để nâng cao chất lượng văn bản pháp luật bao gồm: - Chỉ đưa ra quy định pháp luật khi cần thiết; - Xem xét tất cả các phương án, bao gồm cả phương án “không làm gì”; - Khi cần thiết, đưa ra quy định ở mức hợp lý và tương thích với rủi ro và vấn đề đang được xử lý; - Giảm bớt và đơn giản hóa các quy định pháp lý bất cứ khi nào có thể. Lựa chọn tiêu chí đánh giá chính sách: Khi lựa chọn các tiêu chí để đánh giá chính sách cần đảm bảo tính tác động, ảnh hưởng lớn nhất đến chính sách để có cách nhìn tổng quát trong việc định hướng, sửa đổi chính sách sau này. Phân tích SWOT SWOT là chữ viết tắt các chữ cái đầu tiên của các từ sau: Strengths (những điểm mạnh), Weaknesses (những điểm yếu), Opportunities (những cơ hội), Threats (những nguy cơ). Đây là phép phân tích các hoàn cảnh môi trường bên trong và bên ngoài khi xây dựng và phát triển một dự án hoặc một quy hoạch nào đó. Những điểm mạnh, điểm yếu thuộc về môi trường bên trong; những cơ hội, nguy cơ thuộc về môi trường bên ngoài. Phân tích SWOT là thực hiện một bản liệt kê tất cả các đặc trưng mạnh và yếu có thể có của một đối tượng liên quan. Đồng thời, SWOT nhắm vào một cái nhìn tổng thể tất cả các mối đe dọa và cơ hội có thể có (bên ngoài) trong tất cả các lĩnh vực thực tế xung quanh có cùng đối tượng. Kết quả của phân tích SWOT là các bảng liệt kê các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa. Sau khi cắt nghĩa, gom tụ và phân tích các hạng mục, phân tích SWOT sẽ dẫn đến một danh sách các thứ tự ưu tiên. Phép phân tích SWOT sẽ định hướng các điều kiện của một tiến trình quy hoạch chiến lược. Các bước thực hiện mô hình SWOT: - Bước 1: Lập một bảng gồm bốn ô, tương ứng với bốn yếu tố của mô hình SWOT; - Bước 2: Trong mỗi ô, nhìn nhận lại và viết ra các đánh giá dưới dạng gạch đầu dòng, càng rõ ràng càng tốt; - Bước 3: Thẳng thắn và không bỏ sót trong quá trình thống kê và quan tâm đến những quan điểm của mọi người; - Bước 4: Biên tập lại, xóa bỏ những đặc điểm trùng lặp, gạch chân những đặc điểm riêng biệt, quan trọng; - Bước 5: Phân tích ý nghĩa của chúng; - Bước 6: Vạch rõ những hành động cần làm, như củng cố các kỹ năng quan trọng, loại bỏ các mặt còn hạn chế, khai thác các cơ hội, bảo vệ bản thân khỏi các nguy cơ, rủi ro; - Bước 7: Định kỳ cập nhật biểu đồ SWOT, làm tăng thêm tính hoàn thiện và hiệu quả. Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 4
- Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường Phân tích các nhóm liên đới - Là công cụ giúp chúng ta đưa ra cách phối hợp các bên nhằm tăng số người ủng hộ giảm số người chống đối khi xây dựng dự án,chương trình MT, công trình MT… - Phương pháp thực hiện: Xác định mục tiêu dự án, chính sách và sơ đồ hệ thống Bảng liệt kê, phân tích,đánh giá các bên liên quan Thu thập thông tin của các bên liên quan Lưới phân tích Lập kế hoạch – phối hợp 2.2 Các văn bản pháp luật liên quan: Công ƣớc Stockholm: Công ước Stockholm (1972) quy định việc quản lý an toàn hóa chất, giảm thiểu và tiến tới tiêu hủy hoàn toàn 12 hóa chất hoặc nhóm hóa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy. Chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ (Persistent Organic Pollutants, viết tắt là POPs) là các hóa chất rất độc hại, tồn tại bền vững trong môi trường và rất khó phân huỷ, có khả năng phát tán rộng và tích lũy sinh học cao trong các mô của sinh vật, gây tác hại nghiêm trọng cho sức khoẻ con người (gây ra các bệnh về sinh sản, thần kinh, miễn dịch, ung thư, tổn thương gen,... ), đa dạng sinh học và môi trường sống. Công ước Stockholm quy định các hóa chất độc hại bao gồm Aldrin, Chlordane, Dieldrin, Endrin, Heptachlor, Hexachlorobenzene, Mirex, Toxaphene, DDT [1,1,1-trichloro-2,2-bis (4-chlorophenyl) ethane], PCB (Polychlorinated Biphenyls), Dioxins (Polychlorinated dibenzo- p-dioxins) và Furans (Polychlorinated dibenzofurans). 9 chất đầu tiên do con người tạo ra để làm thuốc bảo vệ thực vật và chất diệt côn trùng; nhóm chất thứ mười PCB được sử dụng trong dầu cách điện, truyền nhiệt; hai nhóm chất cuối cùng (Dioxins và Furans) là các hoá chất phát sinh không chủ định, thường do hoạt động sản xuất công nghiệp, sinh hoạt hoặc xử lý chất thải sinh ra. Ngày 10 tháng 07 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 184/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia thực hiện Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy. Trong 12 nhóm chất trên nước ta đã cấm sử dụng 9 loại thuốc bảo vệ thực vật là các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và hạn chế việc nhập khẩu và sử dụng PCB. Công ƣớc Basel Công ước Basel là quy định quốc tế về việc kiểm soát vận chuyển qua biên giới các phế thải nguy hiểm và việc tiêu hủy chúng. Công ước này giúp mỗi quốc gia nhận thức được những thiệt hại mà các phế thải nguy hiểm và các phế thải khác, cũng như việc vận chuyển chúng qua biên giới có thể gây ra đối với sức khoẻ con người và môi trường. Giúp các quốc gia đưa những biện pháp cần thiết để quản lý các phế thải độc hại và các loại phế thải khác, bao gồm việc vận chuyển và tiêu huỷ chúng, phù hợp với việc vảo vệ sức khoẻ con người và môi trường, bất kể nơi tiêu huỷ các phế thải đó ở đâu. Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 5
- Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường Khi quốc gia nào vi phạm một trong các điều của công ước này thì luật pháp quốc tế tương ứng sẽ được áp dụng. Công ước gồm 29 điều thể hiện chi tiết trách nhiệm của các bên tham gia xuất nhập khẩu phế thải nguy hiểm và hướng dẫn các văn bản pháp luật thực hiện chúng. Công ƣớc Rotterdam Công ước Rotterdam là công ước quốc tế nhằm tăng cường tính minh bạch cũng như chia sẻ thông tin về nguy cơ tiềm ẩn đối với sức khỏe con người và môi trường của các loại hóa chất công nghiệp và hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV). Mục tiêu của Công ước Rotterdam nhằm bảo vệ sức khỏe con người và môi trường thông qua việc chia sẻ trách nhiệm và hợp tác trong thương mại quốc tế liên quan đến HCBVTV độc hại. Hiện nay đã có 39 hóa chất và hợp chất được Công ước đưa vào danh mục phụ lục III. Khi một hóa chất được đưa vào phụ lục này, tất cả các bên tham gia Công ước sẽ nhận được tài liệu hướng dẫn quyết định bao gồm những thông tin về hóa chất này và quyết định áp dụng cấm hoặc kiểm soát chặt chẽ. Ngoài ra, Công ước còn tăng cường trao đổi thông tin nhiều mặt về hóa chất thông qua các quy định của Công ước đối với các nước thành viên. Luật Bảo vệ Môi trƣờng Theo Mục 2 về quản lý chất thải nguy hại thuộc Chương VIII, luật BVMT 2005, số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 có một số điều quy định cụ thể như sau: - Điều 70. Lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép và một số hoạt động quản lý chất thải nguy hại - Điều 71. Phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại - Điều 72. Vận chuyển chất thải nguy hại - Điều 73. Xử lý chất thải nguy hại - Điều 74. Cơ sở xử lý chất thải nguy hại - Điều 75. Khu chôn lấp chất thải nguy hại - Điều 76. Quy hoạch về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 27/2009/QH12 Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại được quy định tại Điều 182a - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 37/2009/QH12 ngày 19 tháng 06 năm 2009: - Người nào vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 182 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng; c) Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm. Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 6
- Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn Nghị định quy định một số định hướng về quy hoạch chất thải rắn của Việt Nam, cụ thể: - Điều 10. Trách nhiệm tổ chức lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch quản lý chất thải rắn; - Điều 25. Thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn nguy hại; - Điều 27. Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn nguy hại. Thông tƣ 12/2006/TT-BTNMT Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại. Thông tư giúp hướng dẫn điều kiện hành nghề vận chuyển, xử lý, tiêu huỷ CTNH; thủ tục lập hồ sơ, đăng ký chủ nguồn thải CTNH, cấp phép hành nghề quản lý CTNH, cấp mã số quản lý CTNH; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây phát sinh CTNH hoặc tham gia QLCTNH trên lãnh thổ Việt Nam. Thông tƣ 12/2011/TT-BTNMT Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 quy định về Quản lý chất thải nguy hại thay thế Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 về hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại. Thông tư giúp: - Phân định, phân loại chất thải nguy - Điều kiện hành nghề quản lý CTNH; thủ tục lập hồ sơ, đăng ký chủ nguồn thải CTNH, cấp phép hành nghề, mã số QLCTNH; vận chuyển xuyên biên giới CTNH. - Kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nội dung báo cáo Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và các yêu cầu của Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM đối với dự án đầu tư cơ sở xử lý CTNH do Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt. Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của thủ tƣớng chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý chất thải nguy hại. Quy định trách nhiệm các bên liên quan : chủ nguồn thải, chủ thu gom vận chuyển chất thải nguy hại, chủ lưu trữ, xử lý chất thải nguy hại, quản lý nhà nước. Đồng thời cung cấp mã số các lạo chất thải nguy hại. Quyết định - về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại, số 23/2006/QĐ- BTNMT, ngày 26 tháng 12 năm 2006: Giúp nhận biết, phân loại các chất thải nguy hại, làm căn cứ cho việc quản lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật. Quy chuẩn quốc gia về ngƣỡng chất thải nguy hại - QCVN 07:2009/BTNMT Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 7
- Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường Quy chuẩn quy định ngưỡng giới hạn cho phép của các thành phần nguy hại trong chất thải nhằm xác định và phân loại chất thải nguy hại để có biện pháp quản lý, xử lý phù hợp. Quyết định số 85/2007/QĐ-UBND ngày 14/6/2007 của UBND Tp.HCM về ban hành quy định tuyến và thời gian vận chuyển chất thải nguy hại trên địa bàn Tp.HCM Quy định các yêu cầu về tuyến và thời gian hoạt động vận chuyển chất thải nguy hại; quy định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận chuyển chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố. 3. GIỚI THIỆU THÔNG TƢ ĐƢỢC ĐÁNH GIÁ 3.1 Mục tiêu Thông tƣ Thông tư hướng tới tiêu chí giảm lượng phát thải, ngăn ngừa không cho thải bừa bãi vào môi trường, phân biệt được mối nguy hại của từng loại chất thải nguy hại, quản lý nguồn phát sinh CTNH để kịp thời nhắc nhở, hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. 3.2 Nội dung Thông tƣ Thông tư 12/2006/TT - BTNMT hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại. Ngoài ra, thông tư còn quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ nguồn thải, chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy CTNH và trách nhiệm của các cơ quan chức năng nhà nước có liên quan. Thông tư gồm 5 phần chính như sau: Phần I. Những quy định chung: 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng: Đối tượng áp dụng: các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây phát sinh chất thải nguy hại hoặc tham gia quản lý chất thải nguy hại trên lãnh thổ Việt Nam. Thông tư này áp dụng đối với chất thải nguy hại ở thể rắn, lỏng và bùn và không áp dụng đối với chất thải phóng xạ; hơi, khí thải; nước thải được xử lý tại hệ thống, công trình xử lý nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; chất thải sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân. 2. Giải thích các từ ngữ sau: Quản lý CTNH, chủ nguồn thải, chủ vận chuyển, chủ xử lý tiêu hủy, cơ quan cấp phép QLCTNH, sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH, giấy phép QLCTNH, danh mục CTNH, mã số QLCTNH, chứng từ CTNH và địa bàn hoạt động 3. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH; cấp, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép QLCTNH: - Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, điều chỉnh Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH cho các chủ nguồn thải trong tỉnh. - Bộ Tài nguyên và Môi trường ủy nhiệm Cục Bảo vệ môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép QLCTNH đối với chủ vận chuyển và chủ xử lý, tiêu hủy CTNH có địa bàn hoạt động từ hai tỉnh trở lên. Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 8
- Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy nhiệm cấp, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép QLCTNH đối với chủ vận chuyển và chủ xử lý, tiêu huỷ CTNH có địa bàn hoạt động trong tỉnh. 4. Cách tính thời hạn trong Thông tư này: Thời hạn trong Thông tư này được quy định theo tháng hoặc theo năm thì khoảng thời gian đó được tính theo tháng, năm dương lịch, bao gồm cả ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động. Nếu thời hạn trong Thông tư này quy định theo ngày thì khoảng thời gian đó được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động. Phần II. Điều kiện hành nghề vận chuyển và xử lý, tiêu hủy CTNH: 1. Điều kiện hành nghề vận chuyển CTNH: Tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề vận chuyển CTNH phải đáp ứng được các điều kiện: - Có đăng ký hành nghề vận chuyển hàng hoá trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Có Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc có Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho việc thu gom, vận chuyển, đóng gói, bảo quản và lưu giữ tạm thời CTNH phải được đăng ký lưu hành, được lắp đặt thiết bị cảnh báo và xử lý khẩn cấp sự cố khi vận hành, được thiết kế bảo đảm phòng ngừa rò rỉ hoặc phát tán CTNH vào môi trường và có dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707-2000 về “Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa”. - Có hệ thống, thiết bị, biện pháp kỹ thuật kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường tại cơ sở, đặc biệt là khu vực vệ sinh phương tiện, bãi tập kết phương tiện, khu vực trung chuyển, lưu giữ tạm thời hoặc phân loại CTNH. - Có ít nhất một cán bộ kỹ thuật có trình độ từ trung cấp kỹ thuật trở lên thuộc chuyên ngành hóa học, môi trường hoặc tương đương để đảm nhiệm việc quản lý, điều hành, tập huấn về chuyên môn, kỹ thuật; có đủ đội ngũ lái xe và nhân viên vận hành được tập huấn để bảo đảm vận hành an toàn các phương tiện, thiết bị. - Đã xây dựng các quy trình, kế hoạch sau: Quy trình vận hành an toàn các phương tiện, thiết bị chuyên dụng; có kế hoạch về kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường, về an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe cho cán bộ, nhân viên và lái xe, về phòng ngừa và ứng phó sự cố, về xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường tại cơ sở khi chấm dứt hoạt động và kế hoạch đào tạo định kỳ hàng năm cho cán bộ, nhân viên và lái xe về vận hành an toàn các phương tiện, thiết bị chuyên dụng; bảo vệ môi trường; an toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ; phòng ngừa và ứng phó sự cố. - Có hợp đồng nguyên tắc về việc vận chuyển CTNH với các chủ xử lý, tiêu hủy có Giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH. 2. Điều kiện hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH: Tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề xử lý, tiêu huỷ CTNH phải đáp ứng được các điều kiện: - Có Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án xử lý, tiêu huỷ CTNH hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, phê duyệt. - Cơ sở xử lý, tiêu hủy CTNH phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 74 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005. Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 9
- Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường - Khu chôn lấp CTNH (nếu có) phải tuân thủ các quy định tại Điều 75 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và các quy định, tiêu chuẩn hiện hành có liên quan. - Phương pháp, công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho việc xử lý, tiêu huỷ CTNH phải phù hợp với đặc tính hóa học, vật lý, sinh học của từng loại CTNH đăng ký xử lý, tiêu huỷ; được lắp đặt thiết bị cảnh báo và xử lý khẩn cấp sự cố khi vận hành; có khả năng tự động ngắt khi ở tình trạng vận hành không an toàn. - Phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho việc lưu giữ tạm thời, chuyên chở trong nội bộ phải được thiết kế bảo đảm phòng ngừa rò rỉ hoặc phát tán CTNH vào môi trường, không làm lẫn các loại CTNH với nhau; được chế tạo từ các vật liệu không có khả năng tương tác, phản ứng với CTNH và phải có dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707-2000 về “Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa”. - Có hệ thống, thiết bị, biện pháp kỹ thuật kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường. - Có hệ thống quan trắc môi trường tự động theo yêu cầu của cơ quan phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường. - Có ít nhất hai cán bộ kỹ thuật có trình độ từ cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành hóa học, môi trường hoặc tương đương để đảm nhiệm việc quản lý, điều hành, tập huấn về chuyên môn, kỹ thuật tại cơ sở xử lý, tiêu huỷ; có đủ đội ngũ nhân viên vận hành được tập huấn để bảo đảm vận hành an toàn các phương tiện, thiết bị; đội trưởng đội ngũ vận hành có trình độ từ trung cấp kỹ thuật trở lên thuộc chuyên ngành hoá học, môi trường hoặc tương đương. - Đã xây dựng các quy trình, kế hoạch, chương trình sau: Quy trình vận hành an toàn công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng; kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường; chương trình giám sát môi trường, giám sát vận hành và đánh giá hiệu quả xử lý, tiêu huỷ CTNH; kế hoạch về an toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ, nhân viên; kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố; kế hoạch đào tạo định kỳ hàng năm cho cán bộ, nhân viên về: vận hành an toàn các công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng; bảo vệ môi trường; an toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ; phòng ngừa và ứng phó sự cố; kế hoạch xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động. Phần III. Thủ tục lập hồ sơ, đăng ký chủ nguồn thải, cấp phép hành nghề QLCTNH, mã số QLCTNH: 1. Thủ tục lập hồ sơ và cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH: - Chủ nguồn thải CTNH lập 3 bộ hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải CTNH để nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải xem xét sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo để yêu cầu chủ nguồn thải CTNH sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Trong thời hạn 12 ngày tiếp theo kể từ ngày kết thúc việc xem xét sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải. - Khi được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải, mỗi chủ nguồn thải được cấp một mã số QLCTNH. Sổ đăng ký chủ nguồn thải kèm theo bộ hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ sẽ được Sở Tài nguyên và Môi trường đóng dấu xác nhận và có hiệu lực cho đến khi cần điều chỉnh hoặc khi cơ sở chấm dứt hoạt động. - Chủ nguồn thải phải gửi Đơn đề nghị điều chỉnh Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH và Sổ đăng ký hiện có đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong các trường hợp sau: đã có Sổ đăng ký được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành; thay đổi, bổ sung về chủng loại hoặc tăng từ 15% trở lên so với số lượng CTNH đã đăng ký phát sinh; thay đổi địa điểm cơ sở nhưng không thay đổi chủ nguồn thải hoặc thay đổi chủ nguồn thải nhưng không thay đổi địa điểm cơ sở. Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 10
- Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường 2. Thủ tục lập hồ sơ và cấp phép hành nghề QLCTNH cho chủ vận chuyển CTNH: - Tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề vận chuyển CTNH lập 3 bộ hồ sơ đăng ký hành nghề vận chuyển CTNH để nộp lên cơ quan có thẩm quyền tương ứng. Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xem xét sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo để yêu cầu tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung, phải xem xét sự đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu tiếp tục sửa đổi, bổ sung nếu cần thiết. Trong thời hạn 20 ngày tiếp theo kể từ ngày kết thúc việc xem xét sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp Giấy phép QLCTNH cho tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề vận chuyển CTNH. - Khi được cấp Giấy phép QLCTNH, mỗi chủ vận chuyển được cấp một mã số QLCTNH. Giấy phép QLCTNH kèm theo bộ hồ sơ đăng ký hành nghề đầy đủ, hợp lệ được cơ quan có thẩm quyền đóng dấu xác nhận và có hiệu lực là 3 năm kể từ ngày cấp; giấy phép QLCTNH được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn là 05 năm. - Chủ vận chuyển phải đăng ký điều chỉnh Giấy phép QLCTNH trong các trường hợp sau: đã có Giấy phép được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành; có nhu cầu thay đổi, bổ sung về loại hình, trọng tải, thể tích thiết kế, số lượng của các phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho việc vận chuyển, đóng gói, bảo quản và lưu giữ tạm thời; có nhu cầu thay đổi, bổ sung về chủng loại CTNH đăng ký vận chuyển; về thay đổi, mở rộng địa bàn hoạt động vận chuyển, thay đổi chủ vận chuyển CTNH mà không thay đổi địa điểm cơ sở hoặc thay đổi địa điểm cơ sở mà không thay đổi chủ vận chuyển. - Chủ vận chuyển phải lập hồ sơ đăng ký Giấy phép QLCTNH mới trong các trường hợp sau: thay đổi đồng thời chủ vận chuyển và địa điểm cơ sở; chủ vận chuyển hoạt động trên địa bàn một tỉnh theo Giấy phép QLCTNH do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương cấp có nhu cầu thay đổi, mở rộng địa bàn hoạt động sang tỉnh khác. 3. Thủ tục lập hồ sơ và cấp phép hành nghề QLCTNH cho chủ xử lý, tiêu hủy CTNH: - Tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề xử lý, tiêu huỷ CTNH lập 3 bộ hồ sơ đăng ký hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH để nộp lên cơ quan có thẩm quyền tương ứng. Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xem xét sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo để yêu cầu tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm quyền phải xem xét sự đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu tiếp tục sửa đổi, bổ sung nếu cần thiết. - Sau khi kết thúc việc xem xét sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề lập kế hoạch và đăng ký vận hành thử nghiệm theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền phối hợp với các cơ quan liên quan và Hội đồng tư vấn (nếu có) để giám sát và đánh giá kết quả vận hành thử nghiệm. Trong trường hợp vận hành thử nghiệm đạt các tiêu chuẩn môi trường, tuân thủ đúng báo cáo Đánh giá tác động môi trường cho dự án xử lý, tiêu hủy CTNH, cơ quan có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm. Văn bản xác nhận này được lưu vào hồ sơ đăng ký. Trong trường hợp vận hành thử nghiệm không đạt yêu cầu thì cần điều chỉnh, cải thiện và hoàn thiện phương án để tiến hành thử nghiệm lại. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có văn bản xác nhận kết quả vận hành thử nghiệm hoặc kể từ ngày có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan có thẩm quyền phải cấp Giấy phép QLCTNH cho tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH. Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 11
- Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường - Khi được cấp Giấy phép QLCTNH, mỗi chủ xử lý, tiêu hủy được cấp một mã số QLCTNH. Giấy phép QLCTNH kèm theo bộ hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ được cơ quan có thẩm quyền đóng dấu xác nhận và có hiệu lực là 3 năm kể từ ngày được cấp. Giấy phép QLCTNH được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn là 5 năm. - Chủ xử lý, tiêu hủy phải đăng ký điều chỉnh Giấy phép QLCTNH trong các trường hợp sau: đã có Giấy phép được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành; có nhu cầu thay đổi, bổ sung về loại hình, công nghệ hoặc tăng quy mô, công suất thiết kế, số lượng của các phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho việc xử lý, tiêu hủy và lưu giữ tạm thời; có nhu cầu thay đổi, bổ sung về chủng loại hoặc tăng từ 15% trở lên về số lượng CTNH đã đăng ký xử lý, tiêu hủy; về thay đổi, mở rộng địa bàn hoạt động xử lý, tiêu hủy; về thay đổi chủ xử lý, tiêu hủy CTNH mà không thay đổi địa điểm cơ sở xử lý, tiêu hủy hoặc thay đổi địa điểm cơ sở xử lý, tiêu hủy mà không thay đổi chủ xử lý, tiêu hủy . - Chủ xử lý, tiêu hủy phải lập hồ sơ đăng ký Giấy phép QLCTNH mới trong các trường hợp sau: thay đổi đồng thời chủ xử lý, tiêu hủy và địa điểm cơ sở; chủ xử lý, tiêu hủy hoạt động trên địa bàn một tỉnh theo Giấy phép QLCTNH do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương cấp có nhu cầu thay đổi, mở rộng địa bàn hoạt động sang tỉnh khác. Phần IV. Nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ nguồn thải, chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy CTNH: 1. Trách nhiệm của chủ nguồn thải CTNH: - Đăng ký chủ nguồn thải CTNH với Sở Tài nguyên và Môi trường. - Thực hiện đúng các nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường hay Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được xác nhận (nếu có). - Áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh CTNH; chịu trách nhiệm đối với CTNH cho đến khi chúng được xử lý, tiêu hủy an toàn thông qua việc lựa chọn chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy có đủ điều kiện phù hợp cũng như theo dõi, giám sát việc chuyển giao và xử lý, tiêu hủy CTNH với sự trợ giúp của Chứng từ CTNH. - Phân loại CTNH, không để lẫn CTNH khác loại với nhau hoặc với chất thải khác; bố trí nơi lưu giữ tạm thời CTNH an toàn; đóng gói, bảo quản CTNH theo chủng loại trong các bồn, thùng chứa, bao bì chuyên dụng đáp ứng các yêu cầu về an toàn, kỹ thuật, bảo đảm không rò rỉ, rơi vãi hoặc phát tán ra môi trường, có dán nhãn bao. - Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố do CTNH gây ra, gồm các nội dung: biện pháp, quy trình phòng ngừa, ứng phó khẩn cấp đối với các loại sự cố có thể xảy ra; sơ đồ thoát người; thủ tục thông báo và yêu cầu trợ giúp khi có sự cố; phương án, địa điểm cấp cứu người; tình huống và kế hoạch sơ tán người tại cơ sở và khu vực phụ cận; biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường sau khi kết thúc sự cố và các vấn đề liên quan khác. - Nếu chủ nguồn thải có nhu cầu hành nghề vận chuyển và/hoặc xử lý, tiêu hủy CTNH thì phải có đủ điều kiện hành nghề vận chuyển và/hoặc xử lý, tiêu hủy. - Khi không có đủ khả năng tự vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH của mình thì phải ký hợp đồng với chủ vận chuyển và chủ xử lý, tiêu hủy CTNH đã được cấp Giấy phép QLCTNH có địa bàn hoạt động phù hợp. - Sử dụng Chứng từ CTNH do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp để xuất cho chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy mỗi khi chuyển giao CTNH. Chủ nguồn thải phải thống nhất với chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy để khai đầy đủ vào Chứng từ CTNH theo đúng nội dung Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 12
- Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường hợp đồng vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH đã ký và các quy định trong Giấy phép QLCTNH của chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy. - Chỉ chuyển giao cho chủ vận chuyển số lượng, chủng loại CTNH theo đúng nội dung Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH, hợp đồng vận chuyển, hợp đồng xử lý, tiêu hủy và Chứng từ CTNH đã khai. - Chủ nguồn thải chịu trách nhiệm khi có nhu cầu xuất khẩu CTNH để xử lý, tiêu hủy ở nước ngoài. - Định kỳ 06 tháng một lần, lập báo cáo về tình hình phát sinh và quản lý CTNH gửi Sở Tài nguyên và Môi trường. - Khi chấm dứt hoạt động, phải thông báo bằng văn bản và nộp lại Sổ đăng ký chủ nguồn thải cho Sở Tài nguyên và Môi trường. 2. Trách nhiệm của chủ vận chuyển CTNH: - Chỉ được phép bắt đầu hoạt động sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép QLCTNH. - Thực hiện các nội dung của Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương đương - Thực hiện đúng quy trình kê khai và sử dụng Chứng từ CTNH. Nếu chủ vận chuyển đồng thời là chủ nguồn thải và/hoặc chủ xử lý, tiêu huỷ đối với một số loại CTNH nhất định thì chủ vận chuyển tự ký nhận và lưu các liên tương ứng của Chứng từ CTNH. - Mọi hành vi vận chuyển CTNH không tuân thủ các quy định trong Giấy phép QLCTNH hoặc không có Giấy phép QLCTNH, sai với Chứng từ CTNH hoặc không có Chứng từ CTNH đều bị coi là hành vi vận chuyển bất hợp pháp CTNH và bị xử lý theo quy định của pháp luật. - Chủ vận chuyển chịu trách nhiệm khi nhận vận chuyển CTNH ra nước ngoài để xử lý, tiêu huỷ. - Vận chuyển CTNH theo lộ trình tối ưu về tuyến đường, quãng đường, thời gian, bảo đảm an toàn giao thông và phòng ngừa, ứng phó sự cố, phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền về phân luồng giao thông. - Định kỳ 6 tháng một lần, lập báo cáo về tình hình hoạt động QLCTNH gửi cơ quan có thẩm quyền. - Triển khai thực hiện các kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường; kế hoạch về an toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ; kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố - Khi chấm dứt hoạt động, phải thông báo bằng văn bản và nộp lại Giấy phép QLCTNH cho cơ quan có thẩm quyền, đồng thời bảo đảm thực hiện kế hoạch về xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động. 3. Trách nhiệm của chủ xử lý, tiêu hủy CTNH: - Chỉ được phép bắt đầu hoạt động sau khi được CQCP cấp Giấy phép QLCTNH. - Sau khi được cấp phép, phải thông báo nội dung Giấy phép QLCTNH cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cấp xã nơi có cơ sở xử lý, tiêu hủy CTNH. - Thực hiện đúng nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt hoặc hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương đương. - Thực hiện đúng quy trình kê khai và sử dụng Chứng từ CTNH. Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 13
- Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường - Mọi hành vi xử lý, tiêu hủy CTNH không tuân thủ các quy định trong Giấy phép QLCTNH hoặc không có Giấy phép QLCTNH, sai với Chứng từ CTNH đều bị coi là bất hợp pháp và bị xử lý theo quy định của pháp luật. - Nếu chủ xử lý, tiêu hủy đồng thời là chủ nguồn thải và/hoặc có nhu cầu hành nghề vận chuyển thì phải có đủ điều kiện hành nghề vận chuyển. - Nếu chủ xử lý, tiêu hủy không có khả năng xử lý, tiêu hủy hoàn toàn CTNH thì phải có trách nhiệm: ký hợp đồng với chủ xử lý, tiêu hủy thứ hai để thực hiện việc xử lý, tiêu hủy phần CTNH chưa được xử lý, tiêu hủy đến mức độ không còn nguy hại; chuyển giao phần chất thải đã được xử lý, tiêu hủy đến mức độ không còn nguy hại cho đơn vị xử lý, tiêu hủy chất thải thông thường. - Triển khai thực hiện chương trình giám sát môi trường, giám sát vận hành và đánh giá hiệu quả xử lý, tiêu hủy CTNH; định kỳ 6 tháng một lần, lập báo cáo về tình hình hoạt động QLCTNH gửi cơ quan có thẩm quyền. - Triển khai thực hiện các kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường; kế hoạch về an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe; kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố. - Khi chấm dứt hoạt động, phải thông báo bằng văn bản và nộp lại Giấy phép QLCTNH cho cơ quan có thẩm quyền; phải hoàn thành việc xử lý, tiêu hủy CTNH còn tồn đọng đồng thời bảo đảm thực hiện kế hoạch về xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động. Phần V. Tổ chức thực hiện: 1. Trách nhiệm của Cục Bảo vệ môi trường: - Cấp, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép QLCTNH. - Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” để giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề QLCTNH thuộc thẩm quyền của mình từ khâu tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến khâu trả lại kết quả thông qua một đầu mối là “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”. - Phối hợp với các Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra công tác bảo vệ môi trường và QLCTNH của các chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy CTNH do mình cấp Giấy phép QLCTNH. - Hàng năm phối hợp với các Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành thống kê tổng lượng CTNH phát sinh bởi các chủ nguồn thải đã đăng ký và đánh giá tình hình QLCTNH trên phạm vi toàn quốc để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Thực hiện chức năng cơ quan thẩm quyền Công ước Basel tại Việt Nam để làm thủ tục xuất khẩu CTNH theo đúng quy định của Công ước Basel. 2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy nhiệm: - Cấp, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép QLCTNH. - Đôn đốc các chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy CTNH đã có Giấy phép được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành làm thủ tục điều chỉnh hoặc cấp mới. - Sau khi cấp, gia hạn, điều chỉnh hoặc thu hồi Giấy phép QLCTNH, phải thông báo cho Cục Bảo vệ môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở của chủ vận chuyển hoặc chủ xử lý, tiêu hủy CTNH. Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 14
- Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường 3. Trách nhiệm của các Sở Tài nguyên và Môi trường: - Cấp, điều chỉnh Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH. - Đôn đốc các chủ nguồn thải CTNH đã được cấp Sổ đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành làm thủ tục điều chỉnh. - Tổ chức kiểm tra công tác bảo vệ môi trường và QLCTNH của các chủ nguồn thải, chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu huỷ CTNH trong phạm vi địa phương mình. Phát hiện và xử lý các tổ chức, cá nhân phát sinh CTNH hoặc tham gia hoạt động vận chuyển, xử lý, tiêu huỷ CTNH nhưng không đăng ký chủ nguồn thải hoặc không có Giấy phép QLCTNH. - Tuyên truyền, đào tạo, nâng cao nhận thức về QLCTNH và các quy định của Thông tư này tại địa phương mình. - Hàng năm tiến hành thống kê tổng lượng CTNH phát sinh bởi các chủ nguồn thải đã đăng ký và đánh giá tình hình QLCTNH trong phạm vi địa phương mình để báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Phối hợp xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về CTNH; triển khai đăng ký chủ nguồn thải, kê khai Chứng từ CTNH và báo cáo QLCTNH trực tuyến tại địa phương mình. 4. Thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường thực hiện chức năng thanh tra về QLCTNH. 5. Quy định thời hạn có giá trị của các loại Giấy phép cho các hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu hủy CTNH cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. 6. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, bổ sung cho phù hợp. 7. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. 3.3 Tình hình thực hiện quản lý chất thải nguy hại tại TP.HCM Tp.HCM là địa phương tập trung số lượng nhà máy, KCN, KCX, cơ sở y tế,… nhiều nhất cả nước. Theo số liệu thống kê năm 2011 của Sở TN&MT, thành phố hiện có khoảng 2.000 - 2.200 nhà máy lớn và 9.000 cơ sở sản xuất vừa và nhỏ. Lượng chất thải rắn trên địa bàn Tp.HCM có chiều hướng gia tăng. Mỗi ngày Tp.HCM phát sinh gần 8.000 tấn chất thải rắn, trong đó có khoảng 250 - 350 tấn CTNH từ sản xuất công nghiệp và khoảng 12 tấn CTNH y tế. Dự báo tới năm 2015, khối lượng CTNH công nghiệp sẽ lên tới khoảng 400.000 tấn/năm. Tính đến tháng 8/2011, trên địa bàn Tp.HCM có 49 đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển CTNH và 13 đơn vị được Tổng cục Môi trường và Sở TN&MT cấp phép xử lý, tiêu hủy CTNH (Sở TN&MT, 2011). Ngoài ra, trên địa bàn thành phố còn có 3 đơn vị có nhà máy xử lý nằm ngoài TP.HCM là Công ty TNHH TM&XL MT Thái Thành có nhà máy xử lý đặt tại tỉnh Bình Dương, Công ty Sao Mai Xanh và Công ty TNHH Xi măng Holcim Việt Nam có nhà máy xử lý đặt tại tỉnh Kiên Giang. Ngành nghề và chức năng hoạt động của các đơn vị xử lý CTNH trên địa bàn Tp.HCM được trình bày trong Bảng 1. Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 15
- Tiểu luân môn học Phân tích chính sách môi trường Bảng 1 Tổng hợp ngành nghề của các đơn vị xử lý CTNH tại TP.HCM Stt Tên Công ty Chức năng hoạt động 1 Công ty Cổ phần Môi trường Việt Úc Tái chế và xử lý CTNH 2 Công ty TNHH SXTMDV Môi Trường Xanh Xử lý, tiêu hủy, tái chế CTNH 3 Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị TP.HCM Xử lý chất thải y tế (lò đốt) 4 Công ty TNHH TMXLMT Thành Lập Xử lý CTNH 5 Công ty TNHH khoa học CNMT Quốc Việt Hệ thống xử lý nước 6 Công ty TNHH xăng dầu Minh Tấn Tái chế dầu thải 7 Công ty TNHH Toàn Thắng Lợi Tái chế dầu thải Tái chế dầu, nhớt thải và xử lý 8 Công ty TNHH đóng tàu và thương mại Petrolimex CTNH 9 DNTN SXTM Tùng Nguyên Tái chế, súc rửa thùng phuy 10 Công ty TNHH TM & SX Dương Dung Tái chế thùng phuy 11 Công ty TNHH TM & SX Ngọc Tân Kiên Tái chế thùng phuy Xử lý, tái chế dầu thải, cặn dầu, 12 Xí nghiệp DV Xây lắp và TM Petrolimex SG chất thải nhiễm dầu Nguồn: Sở TN&MT TP.HCM, 2011. Trong những năm qua, TP.HCM đã triển khai thực hiện công tác quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố kết hợp với sự hướng dẫn của Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT nhưng cho đến nay công tác quản lý CTNH còn nhiều khó khăn vì thiếu cơ chế chính sách, thiếu công nghệ hiện đại,... Tuy nhiên, trong thời gian này TP.HCM cũng đã tích cực đề ra nhiều giải pháp tổng thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đối với CTNH. Theo Sở TN&MT, trong năm 2010 Thành phố đã hoàn thiện văn bản pháp lý bằng việc xây dựng quy định sử dụng chứng từ điện tử, GPS, TMS trong hoạt động vận chuyển, xử lý CTNH; xây dựng tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá hoạt động của các đơn vị vận chuyển, xử lý CTNH làm cơ sở theo dõi hoạt động của các đơn vị. Đặc biệt, từ năm 2010-2011, Thành phố đã triển khai hàng loạt giải pháp nhằm quản lý CTNH hiệu quả hơn, đó là: - Đẩy mạnh ứng dụng công cụ công nghệ thông tin để quản lý CTNH bằng việc sử dụng rộng rãi chứng từ điện tử, GPS, TMS; - Tập trung kiểm tra giám sát chủ xử lý, chủ vận chuyển, chủ nguồn thải; - Ban hành phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn nguy hại, kiểm soát mức phí xử lý CTNH theo qui định; - Khuyến khích kêu gọi các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư nhà máy xử lý và tái chế chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại nhằm tái chế, xử lý triệt để các loại CTNH phát sinh của thành phố. Trong đó, để quản lý CTNH đối với chủ nguồn thải, Sở đã xây dựng kênh thông tin hai chiều giữa Sở TNMT và chủ vận chuyển, xử lý về hoạt động quản lý CTNH của chủ nguồn thải bằng các báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất của chủ vận chuyển, xử lý gửi Sở TN&MT. Các đơn vị vận chuyển, xử lý có trách nhiệm hỗ trợ các chủ nguồn thải về tư vấn, hướng dẫn hoạt động quản lý CTNH, sử dụng chứng từ trong chuyển giao CTNH; cung cấp thiết bị lưu giữ CTNH, sử dụng dấu hiệu cảnh báo. Nhóm 2 – Lớp Quản lý môi trường khóa 2011 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Đánh giá thực trạng và xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm kem đánh răng COLGATE
41 p | 1281 | 175
-
TIỂU LUẬN:Đánh giá tình hình kê khai đăng ký đất đai và quản lý hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn phường Nhân Chính - quận Thanh Xuân - Hà Nội.Lời mở đầu1. Tính cấp thiết của đề tài Trong mọi thời đại, ở bất kỳ một quốc gia nào, đất đai cũng luô
59 p | 572 | 120
-
Tiểu luận: Đánh giá năng lực công nghệ Công ty CP sữa TH
23 p | 894 | 78
-
Tiểu luận: Đánh giá sơ lược tác động của thuế bảo vệ môi trường đối với Việt Nam
16 p | 495 | 74
-
Bài tiểu luận: Đánh giá cảm quan sản phẩm nước mắm
40 p | 583 | 71
-
Tiểu luận Đánh giá tác động môi trường: Sử dụng phương pháp nghiên cứu trong việc xác định vấn đề môi trường nghiêm trọng ở dự án Trạm bơm lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè (Nhóm 6)
19 p | 428 | 51
-
Tiểu luận Đánh giá tác động môi trường: Sử dụng phương pháp nghiên cứu trong việc xác định vấn đề môi trường quan trọng (Nhóm 2)
12 p | 350 | 48
-
Tiểu luận: Đánh giá chất lượng đào tạo thông qua đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan
23 p | 233 | 43
-
Bài tiểu luận: Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
50 p | 261 | 42
-
Bài tiểu luận: Đánh giá các yếu tố rủi ro của một dự án
18 p | 205 | 39
-
Bài tiểu luận: Đánh giá sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động xây dựng thành phố Hội An - thành phố sinh thái
6 p | 208 | 27
-
Tiểu luận Đánh giá tác động môi trường: Ứng dụng phương pháp nghiên cứu ĐTM vào Trạm bơm lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè (Nhóm 7)
14 p | 255 | 23
-
Tiểu luận Đánh giá tác động môi trường: Các vấn đề môi trường quan trọng
10 p | 159 | 20
-
Tiểu luận Đánh giá tác động môi trường: Ứng dụng phương pháp nghiên cứu ĐTM vào Trạm bơm lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè (Nhóm 5)
15 p | 148 | 13
-
Tiểu luận Đánh giá tác động môi trường: Khái quát tác động chính và chỉ ra các vấn đề môi trường quan trọng của dự án Trạm bơm lưu vực Nhiêu Lộc Thị Nghè (Nhóm 1)
12 p | 145 | 10
-
Đề tài tiểu luận: Đánh giá các chỉ tiêu thanh khoản - chỉ tiêu chứng khoán thanh khoản
14 p | 121 | 8
-
Tiểu luận Đánh giá cảm quan thực phẩm: Vai trò của tuyến nước bọt trong đánh giá cảm quan đối với các loại thực phẩm khác nhau
9 p | 110 | 8
-
Tiểu luận Đánh giá tác động môi trường: Khái quát tác động chính và chỉ ra các vấn đề môi trường quan trọng của dự án Trạm bơm lưu vực Nhiêu Lộc Thị Nghè (Nhóm 4)
8 p | 111 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn