Tiểu luận: GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA
lượt xem 130
download
Giáo dục so sánh là một lĩnh vực nghiên cứu, tập hợp của nhiều môn học khác nhau. Nó thẩm định, đánh giá nền giáo dục của các nước đã phát triển cũng như đang phát triển. Nó đánh giá vai trò của nền giáo dục ấy với sự phát triển của cả cá nhân và đất nước. Nó cũng nghiên cứu các hệ thống giáo dục và thẩm định các giá trị xã hội ảnh hưởng đến hệ thống giáo dục đó như thế nào. Nó đề cập đến vai trò, mục tiêu của một nền giáo dục và...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA
- GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA GVHD: TS NGUYỄN VĂN TUẤN Tiểu luận GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA HVTH: TRẦN THỊ HẠNH THẢO Trang 1
- GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA GVHD: TS NGUYỄN VĂN TUẤN MỞ ĐẦU Giáo dục so sánh là một lĩnh vực nghiên cứu, tập hợp của nhiều môn học khác nhau. Nó thẩm định, đánh giá nền giáo dục của các nước đã phát triển cũng như đang phát triển. Nó đánh giá vai trò của nền giáo dục ấy với sự phát triển của cả cá nhân và đất nước. Nó cũng nghiên cứu các hệ thống giáo dục và thẩm định các giá trị xã hội ảnh hưởng đến hệ thống giáo dục đó như thế nào. Nó đề cập đến vai trò, mục tiêu của một nền giáo dục và hiệu quả của nó đối với xã hội. Đặc biệt khi nghiên cứu, chú ý nhiều tới các chính sách và hoạch định cộng đồng của một nền giáo dục. Với đặc điểm chung là: “Từ nền giáo dục thuộc địa tới độc lập, phát triển“, Việt Nam và Malaysia có điểm xuất phát giống nhau. Nhưng hiện nay, Malaysia là một trong những nước có trình độ phát triển KH- CN cao trong khu vực ASIAN với chiến lược công nghiệp hóa hướng ra xuất khẩu có hàm lượng chất xám cao. Ở Việt Nam, chưa lúc nào chất lượng giáo dục lại được đặt ra như một nhu cầu bức thiết như hiện nay. Đổi mới là con đường duy nhất để giáo dục phát triển và phát triển bền vững. Chúng ta hãy xem xét thực trạng hệ thống giáo dục Việt Nam so với Malaysia là nước trong khu vực, có cùng điểm xuất phát để từ đó đề xuất hướng phát triển hệ thống giáo dục Việt Nam cho phù hợp với các quốc gia trong khu vực và thế giới. HVTH: TRẦN THỊ HẠNH THẢO Trang 2
- GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA GVHD: TS NGUYỄN VĂN TUẤN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: GIÁO DỤC VIỆT NAM 1.1 Tình hình giáo dục : Cả nước có khoảng 17,123 triệu học sinh, sinh viên , trong đó có 7,75 triệu học sinh tiểu học và 6,62 triệu học sinh trung học cơ sở và khoảng 2,76 triệu học sinh trung học phổ thông. Hàng năm khoảng 1,6 triệu học sinh vào học tiểu học, khoảng 1,4 triệu học tốt nghiệp phổ thông cơ sở, khoảng 850.000 học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông (50% học sinh cùng độ tuổi) và khoảng 197.000 vào học đại học cao đẳng (12% thanh niên cùng độ tuổi). số học sinh, sinh viên hàng năm trong các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trung học chuyên nghiệp Đại học cao đẳng 25000 20000 15000 Ngìn học sinh 10000 5000 0 1995 - 1996 - 1997 - 1998 - 1999 - 2000 - 2001 - 2002 - 2003 - 2004 - 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Tỉ lệ biết chữ ở Việt Nam tương đối cao (92% dân số). Trong số 8% dân số mù chữ thì 80% sống ở vùng nông thôn, trong đó 60% là phụ nữ. Ngân sách nhà nước dành cho giáo dục tăng nhanh trong thời gian qua, chiếm khoảng 10% - 15% ngân sách nhà nước. HVTH: TRẦN THỊ HẠNH THẢO Trang 3
- GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA GVHD: TS NGUYỄN VĂN TUẤN Ngân sách dành cho giáo dục và đào tạo của khu vực tư nhân ước tính là trên 40% tổng chi phí trực tiếp. Trong số đó nhiều nhất là chi cho cấp mẫu giáo và trung học cơ sở (khoảng 60%) rồi đến tiểu học (dưới 50%), trung học chuyên ban (19%) và trung học chuyên nghiệp và trung học nghề (12%). Bên cạnh các thành tích đó, hệ thống giáo dục đào tạo của Việt Nam còn đang đứng trước nhiều khó khăn. Trường lớp còn thô sơ, trang thiết bị nghèo nàn lạc hậu, giáo trình thiếu cập nhật, trình độ giáo viên chưa cao và chưa được quan tâm đúng mức. Đặc biệt hiện vẫn còn hàng triệu trẻ em không đến trường. Trong thời điểm đất nước đang tiến hành đổi mới, cải cách giáo dục thì những con số thống kê về giáo dục giai đoạn 2003-2005 sẽ phần nào nhìn nhận một cách khách quan hơn về thực trạng trên. Cả nước hướng tới xây dựng một xã hội học tập từ cơ sở. Ở một đất nước đang phát triển, thu nhập GDP và bình quân USD/ người chưa cao, hơn 80 triệu dân, nhưng có tới 22 triệu người đi học - bình quân, cứ bốn người dân có hơn một người đi học. Vừa qua được UNESCO xếp thứ 64/127 nước về phát triển giáo dục. Như một quy luật tất yếu của mọi quốc gia đang phát triển, giáo dục nước ta đang dịch chuyển từ giai đoạn tinh hoa sang giai đoạn phổ cập (giáo dục phổ thông) và đại chúng (giáo dục đại học), dịch chuyển từ nền giáo dục 5% dân cư đi học, sang nền giáo dục 100% dân cư đi học. Không thể phủ nhận những thành quả ấy nhưng rõ ràng, nền giáo dục Việt Nam đang đứng trước một thử thách lớn về mặt chất lượng ở tất cả các cấp học. 1.2 Mục tiêu và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo: Mục tiêu phát triển các cấp bậc học, trình độ và loại hình giáo dục: Nâng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở các trình độ vào năm 2010 đạt 40%, trong đó từ cao đẳng trở lên 6%, trung học chuyên nghiệp 8%, công nhân kỹ thuật 26%. Thực hiện phổ cập trung học cơ sở trong cả nước. Chính phủ đặt vào các mục tiêu sau: - Hầu hết trẻ em 5 tuổi được học chương trình mẫu giáo lớn, chuẩn bị vào lớp 1. - Phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nước. Phổ cập trung học cơ sở ở thành phố, vùng kinh tế trọng điểm và nơi có điều kiện. - Tính chung cả nước có 60% trẻ em độ tuổi 11-15 học trung học cơ sở. Mở rộng và nâng cao chất lượng dạy kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, ngoại ngữ, tin học ở trường trung học. - Thanh toán nạn mù chữ cho những người trong độ tuổi 15-35, tất cả các tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập tiểu học. - Tăng qui mô học nghề bằng mọi hình thức lên khoảng 1 triệu người/năm, đạt 22%-25% đội ngũ lao động được qua đào tạo. - Nâng qui mô giáo dục đại học, cao đẳng với cơ cấu đào tạo hợp lý, theo sát cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế. - Mở rộng các hình thức học tập thường xuyên, đặc biệt là hình thức học từ xa, cụ thể như: HVTH: TRẦN THỊ HẠNH THẢO Trang 4
- GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA GVHD: TS NGUYỄN VĂN TUẤN - Giáo dục mầm non: đến năm 2010 hầu hết trẻ em đều được chăm sóc, giáo dục bằng những hình thức thích hợp. Tăng tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ từ 12% năm 2000 lên 15% năm 2005 và 18% năm 2010. Đối với trẻ 3-5 tuổi tăng tỷ lệ đến trường, lớp mẫu giáo từ 50% năm 2000 lên 58% vào năm 2005 và 67% vào năm 2010; riêng trẻ em 5 tuổi tăng tỷ lệ huy động đến mẫu giáo để chuẩn bị vào lớp 1 từ 81% năm 2000 lên 85% vào năm 2005 và 95% vào năm 2010. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non xuống dưới 20% vào năm 2005, dưới 15% vào năm 2010. - Giáo dục phổ thông: thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí , thể, mỹ. Cung cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có tính hướng nghiệp; tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực. Tăng tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường từ 95% năm 2000 lên 97% năm 2005 và 99% năm 2010. - Trung học cơ sở: Cung cấp cho học sinh học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để thực hiện phân luồng sau trung học cơ sở, tạo điều kiện để học sinh tiếp tục học tập hoặc đi vào cuộc sống lao động. Đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở ở các thành phố , đô thị, vùng kinh tế phát triển vào năm 2005, trong cả nước 2010. Tăng tỷ lệ học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi từ 74% năm 2000 lên 80% vào năm 2005 và 90% vào năm 2010. - Trung học phổ thông: Tăng tỷ lệ học sinh trong độ tuổi vào trung học phổ thông từ 38% năm 2000 lên 45% vào năm 2005 và 50% vào năm 2010. - Giáo dục nghề nghiệp: nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo vói nhu cầu sử dụng, với việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động… - Trung học chuyên nghiệp: thu hút học sinh trong độ tuổi vào các trường trung học chuyên nghiệp đạt 10% năm 2005, 15% năm 2010. - Dạy nghề : thu hút học sinh sau trung học cơ sở vào học các trường dạy nghề từ 6% năm 2000 lên 10% năm 2005, 15% năm 2010. - Dạy nghề bậc cao: thu hút học sinh sau trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp vào học các chương trình này đạt 5% năm 2005, 10% năm 2010. Trình độ công nhân kỹ thuật đạt 22% năm 2005 và 28% năm 2010. Quy mô đào tạo nghề ở tất cả các trình độ đào tạo đạt khoảng 1.5 triệu người vào năm 2010. - Giáo dục cao đẳng, đại học và sau đại học: Nâng tỷ lệ sinh viên trên một vạn dân từ 118 năm học 2000-2001 lên 200 vào năm 2010. Tăng quy mô đào tạo thạc sỹ từ 11.727 học viên năm 2000 lên 38.000 năm 2010, nghiên cứu sinh từ 3.870 năm 2000 lên 15.000 vào năm 2010. - Giáo dục không chính quy: củng cố và nâng cao kết quả xoá mù chữ cho người lớn, đặc biệt ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Thực hiện có hiệu quả các chương trình sau xoá mù chữ, bổ túc trên tiểu học để góp phần thực hiện chủ trương phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010. - Giáo dục trẻ khuyết tật: Tạo cơ hội cho trẻ khuyết tật được học tập ở một trong các loại hình lớp hoà nhập, bán hoà nhập hoặc chuyên biệt, đạt tỷ lệ 50% vào năm 2005 và 70% vào năm 2010. Chính sách phát triển giáo dục: HVTH: TRẦN THỊ HẠNH THẢO Trang 5
- GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA GVHD: TS NGUYỄN VĂN TUẤN Luật Phổ cập giáo dục tiểu học được Quốc hội thông qua ngày 12/8/1991. Luật Giáo dục được Quốc hội thông qua tháng 6/2005, có nội dung chủ yếu là: Cấu trúc lại hệ thống giáo dục quốc dân, phát triển mạng lưới trường, lớp, cơ sở giáo dục và hệ thống văn bằng. Củng cố trường công, khuyến khích mở trường bán công, dân lập; cho phép mở trường tư ở các cấp mầm non, chuyên nghiệp và đại học. Đa dạng hoá các loại hình giáo dục như: tập trung và không tập trung, chính qui và không chính qui, học từ xa... Xác định lại mục tiêu giáo dục đào tạo, thiết kế lại chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp giáo dục và đào tạo cụ thể của từng cấp học, ngành học đáp ứng yêu cầu phát triển, đặc biệt yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tăng cường hệ thống luật pháp trong giáo dục. Tăng dần tỉ trọng ngân sách giáo dục. Huy động các nguồn đầu tư trong nhân dân, viện trợ quốc tế, vay vốn nước ngoài để phát triển giáo dục. Cải thiện đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Đổi mới quản lí giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo: Chính phủ Việt Nam tập trung ưu tiên hợp tác trong các lĩnh vực: - Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt về đào tạo kỹ năng trình độ cao, nhân lực thành thạo chuyên môn thuộc những lĩnh vực ứng dụng công nghệ tiên tiến và quản lý kinh doanh. - Phát triển những ngành học và môn học cần thiết cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và cần thiết cho sự hợp tác quốc tế. - Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và trao đổi sinh viên, thông tin, tài liệu và kinh nghiệm về giáo dục và khoa học. 1.3 Sơ đồ hệ thống và chứng chỉ giáo dục quốc dân Sơ đồ hệ thống văn bằng, chứng chỉ Thời gian Điều kiện học lực khung của Tuổi chuẩn Bậc, cấp giáo dục để được vào học Văn bằng tốt nghiệp quá trình vào lớp đầu lớp đầu GDĐT 1 2 3 4 5 I. GD mầm non 3 năm 3-4 tháng - Nhà trẻ 3 năm 3 tuổi - Mẫu giáo HVTH: TRẦN THỊ HẠNH THẢO Trang 6
- GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA GVHD: TS NGUYỄN VĂN TUẤN II. GD phổ thông - Tiểu học 5 năm 6 tuổi có bằng tiểu học Bằng tiểu học - TH cơ sở 4 năm 11 tuổi có bằng trung học Bằng trung học cơ sở -Trung học 3 năm 15 tuổi cơ sở Bằng tú tài chuyên ban III. GD chuyên nghiệp - Đào tạo nghề Có bằng trung học sau tiểu học dưới 1 năm 13-14 tuổi cơ sở - Đào tạo nghề 1-2 năm 15 tuổi Có bằng trung học Chứng chỉ nghề sau trung học cơ 3-4 năm 15 tuổi cơ sở Bằng nghề sở Có bằng trung học 3-4 năm 15 tuổi - Trung học cơ sở chuyên nghiệp Bằng trung học chuyên nghiệp - Trung học nghề Bằng trung học nghề IV. Bậc giáo dục đại học Có bằng tú tài hoặc trung học - Cao đẳng 3 năm 18 tuổi chuyên nghiệp Bằng cao đẳng hoặc trung học nghề Có bằng tú tài Hoàn thành giai hoặc trung học đoạn1: chứng chỉ đại - Đại học 4-6 năm 18 tuổi chuyên nghiệp học đại cương hoặc trung học Hoàn thành giai đoạn nghề 2:Bằng cử nhân Bằng cao học hoặc - Cao học 2 năm Có bằng cử nhân thạc sĩ 4 năm Có bằng cử nhân - Đào tạo tiến sĩ Bằng tiến sĩ 2 năm Có bằng cao học HVTH: TRẦN THỊ HẠNH THẢO Trang 7
- GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA GVHD: TS NGUYỄN VĂN TUẤN CHƯƠNG 2: GIÁO DỤC MALAYSIA Malaysia gồm 2 phần bán đảo: Malaysia đông , nằm ở phìa trên Borneo, gồm hai bang Sarawak và Sabah là vùng đồng bằng ven biển rộng lớn còn lại Sabah là vùng đồi núi. Vúng bán đảo Malaysia nằm ở phía nam Thái Lan và bắc Singapor. Malaysia có diện tích 329.750 km2 với khoảng 22 triệu dân. Dân tộc Malaysia 58%, Trung Quốc 26%, Ấn Độ 7%. Còn lại các dân tộc khác. Ngôn ngữ chính thức là tiếng Bahasa Melayu, ngoài ra còn có tiếng Anh, Trung Quốc, Tamil. Tôn giáo: Đạo Hồi, đạo Phật, đạo Hindu và Thiên chúa giáo. Trước kia là thuộc địa thực dân Anh. Malaysia độc lập vào tháng 7- 1957. 2.1 VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC. Mục tiêu chung: Phát triển trí tuệ, văn hóa, kinh tế, xã hội và tinh thần của mỗi cá nhân, tạo bản sắc dân tộc và sự thống nhất đất nước trong một xã hội đa nguyên thông qua việc trau dồi lý tưởng, giá trị và hoài bảo chung. - Giáo dục là quyển cơ bản của mọi công dân được pháp luật bảo vệ. - Công dân có quyển bình đẳng về cơ hội giáo dục và giúp đỡ tài chính không phân biệt giới tính, địa phương. - Giáo dục tiểu học và trung học không phải trả tiền. Các đạo luật giáo dục: Được xây dựng từ 1995. - Đạo luật giáo dục 1996. - Đạo luật hội đồng Quốc gia về các trường đại học 1996. - Đạo luật về các trường đại học tư 1996. - Đạo luật về hội đồng chứng nhận Quốc gia 1996. - Đạo luật về các trường đại học, cao đẳng (bổ sung) 1997. Tài chính: Ngân quỹ giáo dục Malaysia chiếm 5,3% GNP ( 15,5% ngân sách quốc gia). Tỷ lệ HS, SVphân bố theo dân tộc: Bumiputera / Trung Quốc / Ấn Độ là 69/ 26/ 5. 2.2 HỆ THỐNG GIÁO DỤC 2.2.1 GD mầm non: Số trường mầm non tăng nhanh từ 7.000 trường năm 1990 lên gần 10.000 trường năm 1997. Khu vực tư nhân chủ yếu đầu tư vào các trường mầm non ở thành thị còn nhà nước đầu tư cho các trường ở vùng nông thôn và vùng núi. Khoảng 92% là các trường công lập, chương trình mầm non được cải tạo thông qua việc chỉnh sửa, hướng dẫn chương trình, mở rộng đào tạo giáo viên, xây dựng chuẩn tối thiểu, đa dạng hóa phương pháp giáo dục, chú ý sử dụng thành thục tiếng địa phương và tiếng Anh đơn giản. HVTH: TRẦN THỊ HẠNH THẢO Trang 8
- GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA GVHD: TS NGUYỄN VĂN TUẤN 2.2.2 Tiểu học và trung học: GD tiểu học được miễn phí cho tất cả trẻ em. Ngôn ngữ được dùng trong các trường tiểu học là tiếng Phổ Thông ( Bahasa Melayu), tiếng Trung Quốc ( Quan thoại) và tiếng Tamil. Năm 1999 số trường tiểu học công lập là 7152. GD trung học trong 5 hoặc 6 năm được chia thành trung học cơ sở và trung học phổ thông. Năm 1997 chính sách giáo dục mở rộng từ 9 lên 11 năm và số học sinh đã tăng lên. Năm 1999 đã có 1586 trường trung học trong đó bao gồm các trường nội trú, dạy nghề, kỹ thuật, tôn giáo và trường đặc biệt. Ngoài ra còn có 23 trường trung cấp MARA của bộ phát triển nông thôn và Quốc gia. Giáo dục trung học phổ thông gồm các ban: Văn chương, Khoa học, Kỹ thuật và dạy nghề. Việc lựa chọn học sinh vào các ban dựa vào kết quả kỳ thi hết lớp 9. Kỳ thi tú tài tổ chức cho học sinh hết lớp 11. Sau bậc trung học là chương trình lớp 12 và dự bị đại học. Lớp 12 chuẩn bị cho học sinh chứng chỉ sau trung học phổ thông ( đây là một yêu cầu để HS được vào học ở các khóa đào tạo ở các trường ĐH địa phương. Ngoài ra giáo dục sau đại học còn có các trường MARA và bách khoa. Số học sinh sau trung học năm 1997 là 173497 em chiếm 20% số thanh niên trong độ tuổi. 2.2.3 Giáo dục nghề và kỹ thuật: Để tăng cường cung cấp lao động có kỹ năng, Malaysia đã thực hiện tăng cường đầu vào cho học sinh các truờng dạy nghề và kỹ thuật. ( từ 31.000 em năm 1990 lên 48.000 em năm 1995) HS tốt nghiệp trung học kỹ thuật có thể học tiếp lên cao trong khi tốt nghiệp các trường trung học dạy nghề thì tham gia ngay vào thị trường lao động. 2.2.4 Cao đẳng và đại học: Trường đại học đầu tiên của Malaysia thành lập năm 1949 tại Singapor. Đến năm 1970 Malaysia đã có 10 trường đại học công lập cung cấp các chương trình đại học và sau đại học. Năm 1997 đã có 116376 sv trong 10 trường này. Đây là những trung tâm giáo dục chất lượng cao của Malaysia. Năm 1996 luật sửa đổi về các trường đại học cao đẳng đã cho phép các cơ sở GDĐH được tự chủ nhiều hơn trong quản lý, tài chính và đã phát huy tính năng động tích cực của các trường. Năm 2002, Malaysia có 30 trường đại học bao gồm 16 trường công và 14 trường tư thục. Hiện nay các chương trình học từ xa cũng đang được mở rộng đặc biệt là việc sử dụng siêu hành lang đa phương tiện ( MSC ) Thời gian qua cũng bùng nổ các trường tư thục với các chương trình đào tạo đôi hiệu quả. Giúp Malaysia tiếp cận và nhanh chóng các chương trình tiến bộ của phương tây như Mỹ, Anh, Pháp…Các trường này đã thu hút được nhiều sinh viên nước ngoài vào học và giảm sự thâm hụt về cán cân thanh toán cho Malaysia . HVTH: TRẦN THỊ HẠNH THẢO Trang 9
- GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA GVHD: TS NGUYỄN VĂN TUẤN 2.2.5 Đào tạo giáo viên : Mục tiêu chính của đào tạo giáo viên hiện nay là tăng số giáo viên tiểu học và trung học đạt chuẩn, đặc biệt với các môn toán, khoa học và tiếng Anh. Năm 2000 Malaysia có 99900 giáo viên trong đó có 37850 giáo viên có trình độ đại học (chiếm 73,5%giáo viên) Malaysia đã cải thiện chính sách đãi ngộ và cơ sở vật chất như nâng lương , đề bạt, phụ cấp cho giáo viên giảng dạy các môn quan trọng, làm việc ở vùng xa xôi, hẻo lánh. Giáo viên cũng có nhiều cơ hội để nâng cao trình độ giảng dạy và quản lý. 2.2.6 Hệ thống giáo dục đại học. Lịch sử hình thành phát triển Nền giáo dục đại học của Malaysia đã xuất hiện từ dưới thời thực dân Anh, năm 1786 ở Malay Archipclago (British Straits). Từ đó trở đi nền giáo dục Malaysia chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi ngành giáo dục Anh quốc. Lịch sử phát triển được chia thành 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: là thời kì mở đầu của nền đại học Malaysia. Năm 1905, trường cao đẳng hoàng gia Edward VII (y học) là trường đầu tiên của Singapo. Năm 1929, thực dân Anh thành lập thêm một trường cao đẳng thứ hai gọi là Raffles. Đây là những trường cao đẳng tinh hoa của cả Singapo và Malaysia. Sau đó hai trường này hợp lại thành đại học Malaysia (MU), chính là trường đại học đầu tiên của Malasia đặt tại Singapo (1949), 1962 chuyển vế Kuala Lumpur khi Malaysia và Singapo tách riêng thành hai nước độc lập. Trường giảng dạy và học tập bằng tiếng Anh. - Giai đoạn hai: Từ 1970 -1980: Năm 1969 đã xảy ra cuộc nổi dậy của những người thuộc các dân tộc thiểu số Bumiputera (gốc Ấn Độ ) đòi quyền bình đẳng và một cuộc chiến đẫm máu đã xảy ra làm cho các vấn đề dân tộc trở nên hết sức nhạy cảm. Hơn nữa trường đại học tinh hoa MU do thực dân Anh lập nên không mang tính dân tộc của ngừoi Malaysia . Một phong trào đòi “Malaysia hóa giáo dục “ rộng khắp. Nhà nước đã lập thêm 6 trường đại học công lập với mục tiêu và tinh thần dân tộc, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, tạo cơ hội học tập cho các nhóm dân tộc thiểu số. Ngôn ngữ chính của nhà trường là tiếng Bahasa Malaysia, các trường đại học Hồi Giáo dùng tiếng Ả rập và tiếng Anh . - Giai đoạn 3: Sau 1980 Malaysia mở rộng thêm 9 trường công lập và bùng nổ hệ thống đại học tư thục cho đến tận năm 2000. Việc phát triển nhanh chóng đại học tư thục (14 trường, năm 2002) do nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận trong việc thương mại hóa giáo dục đại học. Bên cạnh đó chính phủ còn mở thêm nhiều trường cao đẳng tại các vùng khác nhau nhằm đưa những chương trình thực hành, kinh nghiệm sản xuất và ứng dụng kĩ thuật vào chương trình học . Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ thiết thực cho từng vùng. Các trường này tập trung nhiều ở vùng thung lũng Klang. 2.2.7 Các trường đại học công lập Số lượng sinh viên Malaysia trong 10 năm gần đây tăng lên nhanh chóng. Hiện nay có 679 SV /1 vạn dân HVTH: TRẦN THỊ HẠNH THẢO Trang 10
- GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA GVHD: TS NGUYỄN VĂN TUẤN Năm 1980 1985 1990 1995 2000 Số SV 33969 64851 96590 142827 243106 Nguồn: Bộ GD Malaysia 2001 Số lương giảng viên tại các trường công lập là 10920 (năm 1999), trong đó 5,6% là giáo sư, 18% là phó giáo sư. Hội nhập để tạo thành các trường lớn chất lượng cao là xu hướng của các trường đại học công lập. Đại học Malaysia (MU). Đại học Sain Malaysia ( USM) Đại học Kebangsaan Malaysia ( UKM) Đại học Technology Malaysia ( UTM) Đại học Putra Malaysia (UPM) Đại học Utara Malaysia (UUM) Đại học Malaysia Sarawark (UNIMAS) Đại học Malaysia Sabah (UMS) Đại học Islam Đại học Teranganu Đại học Mara ( UITM) Đại học Pendidikan Sultan Idris ( UPSI) 2.2.8 Hệ thống các trường đại học, cao đẳng tư thục a. Sự hình thành: Từ thập niên 60 của thế kỷ XX, hệ thống các trường nhà nước quản lý đã tỏ ra mòn, cũ, không đáp ứng được nhu cầu xã hội. hơn nữa phong trào dân chủ hóa các trường trung học làm cho số lượng ứng cử viên vào đại học tăng cao. b. Sự phát triển: Thập niên 90 là thập niên bùng nổ của hệ thống giáo dục đại học, cao đẳng tư thục. Năm 1992 mới có 156 trường. Năm 1996 lên đến 354 trường và năm 2002 đã có 497 trường… Số lượng sinh viên cũng tăng từ 15000 (1985) lên 35600 (1900) và 127594 ( 1995). Hầu hết các trường nằm trên vùng thung lũng Klang ( vùng công nghiệp) và Subang Jaya (vùng quy hoạch giáo dục của chính phủ) c. Loại trường: - Có lợi nhuận: Được thành lập bởi các cá nhân, công ty tư nhân, tập đoàn kinh tế, công ty nhà nước, liên doanh giữa chính phủ và tư nhân. - Phi lợi nhuận: Được thành lập bởi các tổ chức phi chính phủ, tổ chức từ thiện, cộng đồng người hoa ( cao đẳng Tunku Abdul Rahman), tôn giáo. HVTH: TRẦN THỊ HẠNH THẢO Trang 11
- GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA GVHD: TS NGUYỄN VĂN TUẤN d. Các loại chương trình: - Chương trình nội địa để nhận được các bằng cấp trong nước - Chương trình liên kết với nước ngoài. Chương trình “đôi” là chương trình một phần thời gian sinh viên học ở Malaysia, phần khác thời gian học ở trường nước ngoài. Tùy theo hợp đồng liên kết, có thể theo phương án: 1+1, 2+1, 2+2. Trường nước ngoài cung cấp giáo trình, thi cử và các điều lệ khác. Trong giai đọan đầu Malaysia đã có 80/ 122 chương trình liên kết “đôi”. Chương trình chuyển đổi Credit ( tín chỉ): Theo chương trình này, sinh viên có thể tích lũy các thành tích học tập theo tín chỉ ở trường Malaysia, sau đó chuyển sang liên kết nước ngoài để học tiếp. Chương trình tập đoàn đại học: Các trường Malaysia nằm trong một tập đoàn đại học với các trường nước ngoài. Sinh viên học 1-2 năm đầu trong nước, sau đó có thể học tiếp bất kỳ trường nào của tập đoàn một cách liên thông. Không giống chương trình “đôi”, giáo trình sử dụng là của các trường trong nước, được viết theo yêu cầu của chương trình nước ngoài. Chương trình đại lý: SV ghi tên học trực tiếp với các trường nước ngoài. Trường trong nước chuẩn bị cơ sở vật chất như máy tính, TV, băng đĩa, in ấn tài liệu. Đồng thời các trường trong nước chuẩn bị một đội ngũ phụ giảng để phụ đạo cho sinh viên theo kiểu gặp mặt trực tiếp. Nội dung chương trình và bằng cấp hoàn toàn theo nước ngoài. Chương trình liên kết là chương trình do trường trong nước và trường nước ngoài cùng thiết kế, biên sọan và thực hiện. Bằng cấp do cả hai bên cùng ký. - Chương trình nâng cao. e. Chính sách nhà nước: cùng với mở rộng trường công lập, nhà nước đã có chính sách khuyến khích và kiểm soát các trường tư thục. - Thành lập đạo luật: Các cơ quan giáo dục trên trung học quy định và hướng dẫn các trường tư thục. - Quy định các môn học bắt buộc cho tất cà các ngành: Malaysia học, Đạo Hồi ( cho sinh viên theo đạo Hồi), Đạo đức học ( cho SV không theo đạo Hồi). Các môn học này nhằm duy trì bản sắc dân tộc cho sinh viên. - Đạo luật đánh giá chất lượng nhà nước để đánh giá và kiểm tra, giám sát bằng cấp của các trường tư thục. f. Xuất khẩu Đại học: Với số lượng các trường đại học như hiện nay, thị trường sinh viên Malaysia đã quá bảo hòa. Mặt khác với mục tiêu trở thành trung tâm giáo dục cao của cả vùng Asean, chính phủ đã đề ra chính sách xuất khẩu giáo dục theo hướng quản cáo: Chương trình Âu Mỹ nhưng giá rẽ hơn nhiều. Hiện nay ở Malaysia có khoảng 3000 SV nước ngoài, chủ yếu là Indonesia, Singapo, Thailan, Việt Nam. HVTH: TRẦN THỊ HẠNH THẢO Trang 12
- GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA GVHD: TS NGUYỄN VĂN TUẤN 2.2.8 Hệ thống quản lý chất lượng. a. Năm 1996 Malaysia thành lập hội đồng đánh giá chất lượng Quốc gia LAN với 2 chức năng: - Đảm bảo rằng tất cả các chương trình của các trường cao đẳng, đại học tư thục (PHEI) phải đạt được chuẩn chất lượng tối thiểu. - Chứng nhận các loại bằng cấp của các trường ĐH, CĐ. b. 12/ 2001 vụ quản lý chất lượng ( QAD) của bộ giáo dục thảnh lập để kiểm tra chất lượng của các trường đại học công lập theo 9 mặt sau: - Tầm nhìn, sứ mệnh, đối tượng. - Thiết kế chương trình, phương pháp dạy và học. - Đánh giá SV. - Hệ thống hỗ trợ SV. - Đội ngũ cán bộ giảng dạy - Nguồn kinh phí giáo dục. - Đánh giá chương trình. - Quản lý lãnh đạo. - Phương hướng phát triển. Việc đánh giá theo 2 mức độ: Mức tối thiểu và mức chất lượng * Bộ giáo dục khuyến khích các trường tự đánh giá trước khi phải đánh giá qua LAN hoặc QAD. 2.2.9 Cải cách giáo dục, tương lai và triển vọng a. Ý nghĩa: Malaysia có ước mơ xây dựng nền giáo dục chất lượng cao và là trung tâm giáo dục của khu vực. Họ chủ trương GD trong tương lai sẽ hướng vào phát triển trí tuệ, tư duy và sáng tạo. Với tầm nhìn 2020 Malaysia chủ trương cải cách giáo dục theo hướng thị trường, nghĩa là các cơ sở giáo dục từ phổ thông đến đại học phải chấp nhận mọi thách thức của toàn cầu hóa Bằng cách thay đổi chương trình, hệ thống giáo dục, tin học hóa nhà trường . b. Nội dung : - Xây dựng cơ sở hạ tầng giáo dục mạnh: Học sinh phổ thông được miễn học phí 11 năm. Việc dạy và học đạt chất lượng cao nhờ một hệ thống trường lớp được thiết kế và xây dựng cẩn thận, có độ linh họat cao. Đặc biệt các trường đại học cố gắng khai thác những lợi thế công nghệ của Malaysia như công nghệ sinh học, điện tử, thông tin, năng lượng, chế tạo chính xác. Đồng thời chính phủ cho phép thành lập 40 trường đại học chất lượng quốc tế. Mỗi trường đại học phát huy những mặt mạnh của mình. Chương trình thay đổi nhạy bén theo nhu cầu thị trường thế giới. - Xây dựng kiến thức và kỹ năng cho thế kỹ XXI bằng cách xác định chất lượng của nước ngoài để nhanh chóng “Quốc tế hóa”. HVTH: TRẦN THỊ HẠNH THẢO Trang 13
- GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA GVHD: TS NGUYỄN VĂN TUẤN Bộ GD Malaysia chủ trương xây dựng một hệ thống giáo dục chất lượng với những mục tiêu rõ ràng, tiêu chuẩn cao, giáo viên giỏi và chương trình tổ chức tốt. Chương trình luôn điều chỉnh để đáp ứng mục tiêu quốc gia. Hiện nay cải cách chương trình đang hướng vào các môn khoa học và công nghệ. Giáo dục nghề đóng vai trò quan trọng. Tăng cường số lượng, chất lượng cho các trường dạy nghề và đưa kỹ năng nghề nghiệp vào các trường phổ thông. Nền giáo dục Malaysia cũng đang có dịnh hướng vào việc đáp ứng nhu cầu xã hội hướng vào nền kinh tế tri thức. Malaysia đang tích cực ứng dụng và mở rộng hệ thống công nghệ thông tin trong tất cả các trường. Chính phủ khuyến khích học trên mạng, học từ xa. Malaysia đang có triển vọng trở thành một xã hội có khả năng về công nghệ và khoa học trong thiên niên kỷ mới trong đó ngành giáo dục đã đóng một vai trò rất quan trọng. - Hình thành trung tâm GD khu vực mà nội dung chính là tăng cường tư nhân hóa giáo dục, cho khu vực tư nhân vai trò quan trọng hơn trong giáo dục, đào tạo. Malaysia cũng đang tìm cách cân bằng hơn trong tài chính GD giữa nhà nước và tư nhân. Tỷ lệ các trường tư nhân tăng lên nhanh chóng trong vài năm qua, 5 trường đại học của các công ty đa quốc gia đã được thành lập như: Tenaga, Telecom, Malaysia, Petronas, Multimedia… Bộ giáo dục Malaysia, đã phê duyệt nhiều chương trình và cấp bằng nước ngoài. Những trường 100% vốn nước ngoài cũng được phép thành lập. Sự đa dạng hóa loại hình trường lớp đã nâng cao chất lượng các trường và giúp sinh viên tiết kiệm tiền, của. - Vấn đề tồn tại là : Chính sách ưu tiên nhập học cho sinh viên người Bumiputera chưa thật thỏa đáng với yêu cầu chất lượng chung. Quyền tự do giáo dục còn hạn chế Số lượng giáo viên có trình độ cao còn hạn chế. HVTH: TRẦN THỊ HẠNH THẢO Trang 14
- GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA GVHD: TS NGUYỄN VĂN TUẤN CHƯƠNG 3: SO SÁNH GIÁO DỤC VIỆT NAM VÀ MALAYSIA Nếu tính theo sức mua tương đương ( PPP) thì mức chênh lệch về hưởng thụ giáo dục của người dân Malaysia gấp 13,5 lần Việt Nam. Chỉ số phát triển người HID của Việt Nam: HID = 0,691, xếp hạng 112/177 nước. Nguồn: “ Báo cáo phát triển con người”, UNDP, 1995 – 2004 3.1 Tỷ lệ biết chữ trong dân cư từ 15 đến 24 tuổi. MALAYSIA 87,3% VIỆT NAM 95,4 % Nguồn: tài liệu” Human Development report 2003” 3.2 Chỉ số phát triển giới. Tên nước Tuổi thọ Tỷ lệ người Tỷ lệ chung người GDP bình Chỉ số bình quân lớn biết chữ học cấp I, II, III quân đầu phát người Theo triển PPP (USD) giới Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Malaysia 74,5 70,1 82,0 90,7 66 64 4.501 11.674 0,762 Việt Nam 70 65,3 90,6 95,3 59 64 1395 1.991 0,668 ( Theo báo cáo phát triển con người của UNDP 20000) 3.3. GDP theo đầu người và tỷ lệ đầu tư cho giáo dục từ GDP và ngân sách nhà nước. GDP theo đầu người Đầu tư cho giáo dục Nước Thứ hạng Thông lệ Theo sức mua Từ ngân sách Từ GDP ($) ($) nhà nước ( %) ( % ) Việt Nam 8 435 2300 15,6 2,3 Malaysia 3 3905 9120 20 7,9 Nguồn: Báo cáo phát triển thế giới năm 2003. Ngân hàng thế giới.NXB Chính trị Quốc gia 2003. HVTH: TRẦN THỊ HẠNH THẢO Trang 15
- GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA GVHD: TS NGUYỄN VĂN TUẤN 3.4.Thời lượng học tập của học sinh trung học cơ sở Nước Số ngày học Số ngày học Số tiết học Số tiết học % ( năm) ( tuần) (tuần) (năm) Việt Nam 198 6 30 900 100 Malaysia 204 5 40 1632 164,8 3.5.Thời lượng học tập của học sinh trung học phổ thông Nước Số ngày học Số ngày học Số tiết học Số tiết học % (năm) (tuần) (tuần) (năm) Việt Nam 198 6 30 900 100 Malaysia 204 5 30 900 164,8 So sánh tổ chức dạy học của một số nước(Tạp chí giáo dục số đặc biệt 6/ 2002) 3.6. So sánh thời lượng học tập tiểu học. Nước Quy ra tiết học 40 phút % Việt Nam 3990 100 Malaysia 8509 213,2 Nguồn: Một số vấn đề cơ bản của chương trình tiểu học mới, NXB Giáo dục- 2002 3.7. Chỉ số phát triển chung về giáo dục. Nước Thứ hạng Biết chữ từ 15 tuổi Đi học từ 6 đến 24 Chỉ số chung trở lên ( %) tuổi ( %) Việt Nam 7 90,3 64 0,82 Malaysia 5 88,7 70 0,83 Nguồn: Báo cáo phát triển thế giới năm 2003. Ngân hàng thế giới.NXB Chính trị Quốc gia 2003. HVTH: TRẦN THỊ HẠNH THẢO Trang 16
- GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA GVHD: TS NGUYỄN VĂN TUẤN 3.8. Chi phí giáo dục bình quân theo đầu người/ năm. Người dân hưởng thụ giáo dục Nước Thứ hạng Thông lệ ($ ) Sức mua ( $ ) Việt Nam 8 10,02 53 Malaysia 3 208,4 720,48 Báo cáo phát triển thế giới năm 2003. Ngân hàng thế giới.NXB Chính trị Quốc gia 2003. 3.9. Khung trình độ quốc gia trong hệ thống đào tạo nghề. VIỆT NAM MALAYSIA Ngoài việc các cơ sở đào tạo nghề tổ chức Đang hoàn tất khung trình độ quốc gia, đào tạo và cấp bằng công nhận trình độ khung trình độ đó được thiết kế trở thành tay nghề của người lao động còn được hệ thống hợp nhất về trình độ áp dụng thực hiện ở các doanh nghiệp. Hiện có trên phạm vi toàn quốc đối với tất cả các danh mục nghề do tổng cục thống kê ban cơ sở giáo dục và đào tạo bao gồm các hành theoquyết định 114/1998/ QĐ- trường đại học,cao đẳng ,trường dạy nghề, TCTK ngày 29/3/1999 nhưng vẫn chưa sử các tổ chức nghề nghiệp ở cả khu vực nhả dụng danh mục này để xây dựng tiêu nước và tư nhân cũng như đào tạo tại nơi chuẩn, Chưa có danh mục nghề thống làm việc và những kiến thức, kinh nghiệm nhất theo bảng phân loại chuẩn quốc tế về tiếp thu được trong cuộc sống. nghề nghiệp ISCO- 88. Đã có sự đồng nhất các năng lực công Do tiêu chí đánh giá trình độ tay nghề của việc quốc gia ở cấp quốc gia và đang đề người lao động hiện nay là do các doanh nghị các tổ chức phát triển tiêu chuẩn nghiệp tự đánh giá công nhận nên ít có giá năng lực. Hiện có 750 tiêu chuẩn trên trị trong thực tiễn sử dụng và dịch chuyển 5000 theo kế hoạch dự kiến đã được hoàn lao dộng. thành. Các tiêu chuẩn nghề hiện có chưa được coi là chuẩn quốc gia, chưa có sự tham gia của doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề trong xây dựng tiêu chuẩn nghề và không thường xuyên bổ sung, sửa đổi nên luôn lạc hậu so với yêu vầu phát triển của nền kinh tế và càng không thể so sánh để hội nhập trong khu vực. HVTH: TRẦN THỊ HẠNH THẢO Trang 17
- GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA GVHD: TS NGUYỄN VĂN TUẤN 3.10. Hệ thống công nhận kỹ năng nghề. VIỆT NAM MALAYSIA Đang đề xuất mô hình hệ thống công nhận Hội đồng đào tạo nghề quốc gia của kỷ năng nghề quốc qia dựa trên 2 khái Malaysia ( NVTC) thuộc bộ nguồn nhân niệm: Loại công việc và tay nghề. lực Malaysia, là tổ chức quốc gia với Để đảm bảo so sánh quốc tế, hệ thống trách nhiệm được giao về xúc tiến phát phân loại nghề quốc gia được chia thành 4 triển và điều phối họat động đào tạo kỹ mức tay nghề tương ứng với các trình độ : năng ở Malaysia. Vai trò chính của nó là Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học. đảm bảo phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế Xây dựng khung trình độ quốc gia 4 cấp Malaysia. NTVC phối hợp và tạo điều tương đương 4 loại văn bằng. kiện thuận lợi cho đào tạo kỹ năng thông Phát triển bộ tiêu chuẩn nghề quốc gia qua một hệ thống tư vấn, giám sát và quản thống nhất để làm cơ sở cho việc đánh giá lý chất lượng.Lembaga Akreditasi là cơ công nhận trình độ nghề của người lao quan có thẩm quyền kiểm định đối với hệ động. Và có một cơ quan chính phủ độc thống các cơ sở đào tạo và chương trình lập chịu trách nhiệm giám sát, lưu trữ các đào tạo. Cơ quan này được ra đời theo đạo thông tin liên quan đến tiêu chuẩn nghề. luật Lembaga Akreditasi Negara 1996 Có hệ thống giám sát và điều chỉnh chất Dự thảo khung trình độ quốc gia Malaysia lượng các tổ chức đào tạo. ( MQF) bao hàm một khung công nhận Văn bàng chứng chỉ và tiêu chí tuyển việc các trình độ tay nghề cho cả lao động bản phải thống nhất với hệ thống công nhận địa và lao động nước ngoài và đề xuất tay nghề. Hệ thống chất lượng đảm bảo pháp lý cho việc phát triển kỹ năng gồm tính thống nhất của các tiêu chuẩn để các điều khoản khác nhau về công nhận chứng nhận những kỹ năng đạt được, các kỹ năng và trình độ. Hiện nay đã triển tiêu chí đảm bảo chất lượng phải được khai xây dưng hệ thống tiêu chuẩn kỹ định nghĩa rõ ràng năng và trình tự công nhận nhưng vẫn chưa hoàn thành. HVTH: TRẦN THỊ HẠNH THẢO Trang 18
- GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA GVHD: TS NGUYỄN VĂN TUẤN 3.11. Sơ đồ hệ thống giáo dục Malaysia. Funher education & training ( Đào tạo bổ túc) 4 3 University degree level 2 (Cấp trình độ đại học) 1 Diploma 3 level ( Bằng) 13 12 2 Politechnic 1 (KT- CN) 1 đào tạo kỹ Skilled worker level năng (3 năm) ( Cấp trình độ CNKT lành nghề Technical Semi- Skilled Higher 11 11 Education 11 Luồng ĐT 2 Luồng đào Worker level Secondary 10 10 (GD KT) 10 Nghề 1 tạo kỹ năng Trình độ CNKT Level Bán lành nghề Trung học bậc cao 9 9 Lower Secondary level. 8 8 ( Trung học bậc thấp) 7 7 6 6 5 5 4 4 Primary ( tiểu học) 3 3 2 2 1 1 HVTH: TRẦN THỊ HẠNH THẢO Trang 19
- GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA GVHD: TS NGUYỄN VĂN TUẤN 3.12. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. 4. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC, SAU ĐẠI HỌC TIẾN SĨ ( 2 – 3 năm) CAO HỌC ( 2năm ) ĐẠI HỌC (4 – 6 năm) CAO ĐẲNG ( 3năm ) 2. GD PHỔ THÔNG 3. GD NGHỀ NGHIỆP GIÁO TRUNG HỌC TRUNG HỌC DẠY NGHỂ DỤC PHỔ THÔNG CHUYÊN NGHIỆP DÀI HẠN KHÔNG ( 3 năm) ( 2 - 4 năm) ( 1 -3 năm) CHÍNH QUY TRUNG HỌC CƠ SỞ (4 năm) DẠY NGHỀ NGẮN HẠN (< 1 năm) TIỂU HỌC (5 năm) 1.GIÁO DỤC MẦM NON MẪU GIÁO (3 năm) NHÀ TRẺ (3 năm) HVTH: TRẦN THỊ HẠNH THẢO Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận:So sánh giáo dục nghề nghiệp Hàn Quốc-Việt Nam
0 p | 507 | 126
-
Tiêu luận: Phương pháp trắc nghiệm trong nghiên cứu khoa học
25 p | 1632 | 102
-
TIỂU LUẬN: So sánh giáo đại học Pháp và Việt Nam.Hướng phát triển giáo dục Việt Nam
29 p | 244 | 74
-
TIỂU LUẬN ĐÊ TÀI : GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA
25 p | 676 | 64
-
Đề tài triết học " NHO GIÁO VÀ VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG TƯ TƯỞNG NGUYỄN BỈNH KHIÊM "
13 p | 206 | 55
-
Chủ nghĩa tiêu dùng ở Canada trong so sánh với Mỹ
22 p | 177 | 45
-
Đề tài triết học " VỀ NHỮNG GIÁ TRỊ TRONG TƯ TƯỞNG CẢI CÁCH CỦA NGUYỄN TRƯỜNG TỘ "
11 p | 235 | 43
-
Luận văn : Xây dựng nội dung và quy trình đánh giá CBQL trường TH huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
159 p | 113 | 33
-
Báo cáo " Sử dụng gián tiếp luật so sánh trong hoạt động lập pháp "
8 p | 102 | 13
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu tích hợp các cơ sở dữ liệu và xây dựng hệ thống chỉ số trong quản lý giáo dục Việt Nam
237 p | 115 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học "Suy luận và chứng minh trong Hình học: một nghiên cứu so sánh sách giáo khoa Trung học cơ sở ở Pháp và Việt Nam"
83 p | 142 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu tác động của chất lượng dịch vụ đào tạo tới sự hài lòng của sinh viên các trường Đại học tại Hà Nội
165 p | 56 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thiết kế và thử nghiệm hệ thống bài tập phát triển năng lực so sánh cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán
210 p | 41 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng định mức sử dụng đất đối với công trình sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
55 p | 55 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo cho con của phụ huynh tại thành phố Hồ Chí Minh
137 p | 62 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Chiến lược Khoa giáo hưng quốc và những tác động tích cực đối với vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục đại học Trung Quốc
111 p | 27 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: So sánh vấn đề đọc hiểu văn bản trong chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn của Việt Nam và một số nước trên thế giới
27 p | 33 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn