intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009

Chia sẻ: Hgnvh Hgnvh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

306
lượt xem
48
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung, sàn giao dịch chứng khoán TPHCM (HOSE) nói riêng ngày càng phát triển. Tiểu luận: Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009 nhằm giới thiệu đến các bạn về hoạt động và đánh giá hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009

  1. Hoạt động của sàn gi ao dị ch ch ứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009 TRƯỜNG ĐẠ I HỌC KIN H TẾ TP.HCM KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC -----oOo----- TIỂU LUẬN: MÔN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM – HOSE NĂM 2009 Nhóm thực hiện : Nhóm 3 Lớp : NH Đêm 5 Khóa : 18 GVHD : PGS - TS. BÙI KIM YẾN TP.HCM, THÁNG 01 – 2010 Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 1
  2. Hoạt động của sàn gi ao dị ch ch ứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009 LỜI MỞ ĐẦU  Gần đây, tình hình thị trư ờng t ài chính ở Việt Nam đã có những bư ớc phát triển vư ợt bậc, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO. T hị trường chứ ng khoán Việt Nam nói chung, sàn giao dịch chứng khoán TPHCM (HOSE) nói riêng ngày càng phát triển, với số lư ợng công ty niêm yết gia tăng không ngừng. Năm 2009 sàn giao dịch chứng khoán TPHCM đã có những bước phát triển đầy biến động, xoay quanh những bước thăng trầm của nền kinh tế trong nước cũng như thế giới. Với mong muốn tìm hiểu và bổ sung kiến thức về thị trường tài chính, nhóm 3 thực hiện tiểu luận: “Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009” Tiểu luận gồm 2 phần: Phần 1: Giới thiệu sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM Phần 2: H oạt động của sàn gi ao dị ch chứng khoán TP.HCM và đánh giá hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TPHCM. Trong khuôn khổ bài viết có hạn nên không tránh khỏi những sai sót. Nhóm chúng tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo và hướng dẫn của Cô để bài viết của chúng tôi được hoàn thiện hơn. Chúng tô i xin chân thành cảm ơn PGS. TS BÙI KIM YẾN đã tận tình giảng dạy cho chúng tôi trong thời gian qua, giúp chúng tôi hiểu rõ hơn thị trường tài chính. TP. Hồ Chí Minh, Ngày 20 tháng 01 năm 2010 Người thự c hiện Nhóm 3 - Lớp NH Đêm 5/K 18 Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 2
  3. Hoạt động của sàn gi ao dị ch ch ứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 3
  4. Hoạt động của sàn gi ao dị ch ch ứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009 PHẦN I SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM (HOSE) 1.1 Giới thiệu:  HOSE tiền thân là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TPHCM , được chuyển đổi theo Quyết định 599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 của T hủ tư ớng C hính phủ.  Ngày 11/07/1998 HOSE chính thứ c giao dịch và là một đơn vị sự n ghiệp có thu.  Ngày 1/8/1998 chủ tịch Ủy ban chứng khoán Nhà nư ớc đã ký quy ết định số 128/1998/UBCK5 về việc ban hành quy ch ế tổ chức và h oạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán TPHCM  Ngày 20/07/2000 Tru ng tâm giao dịch chứng khoán TPHCM chính thức khai trương và đi vào hoạt động.  Ngày 28/07/2000 phiên giao dịch đầu tiên của thị trường chứng khoán TPHCM  Ngày 08/08/2007 Tr ung tâm giao dịch chứng khóan TPHCM chính thứ c trở thành Sở giao dịch chứng khoán TPHCM – HO SE 1.2. Q uyền hạn:  Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố thông tin và thành viên giao dịch sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.  Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán.  Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán tr ong trư ờng hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư.  Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán  Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán của các t hành viên giao dịch t ại Sở giao dịch chứng khoán. Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 4
  5. Hoạt động của sàn gi ao dị ch ch ứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009  Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chứ c niêm y ết, thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán.  Cung cấp thông tin thị trư ờng và các thông tin liên quan đến chứ ng khoán niêm yết;  Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.  Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán. 1.3. Nghĩa vụ  Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trư ờng đư ợc tiến hành công khai, công bằng, trật tự và hiệu quả.  Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.  Thực h iện công bố thông tin về giao dịch chứng khoán, thông tin về tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, thông tin về công ty chứng khoán, công ty q uản lý quỹ, quỹ đầu tư chứ ng khoán, công ty đầu t ư chứng kh oán và thông tin giám sát hoạt động của thị trư ờng chứng khoán.  Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nư ớc có thẩm quy ền trong công t ác điều tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trư ờng chứng khoán.  Phối hợp thự c hiện công tác tuyên truy ền, phổ biến kiến thứ c về chứng khoán và thị trư ờng chứng khoán cho nhà đầu tư.  Bồi thư ờng thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở giao dịch chứng khoán gây thiệt hại cho thành viên gi ao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng. Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 5
  6. Hoạt động của sàn gi ao dị ch ch ứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009 1.4. Hàng hó a: • Tính đến ngày 31/12/2009, trên sàn HOSE có 193 mã niêm yết và tính từ đầu năm đến nay có 45 cổ phiếu niêm yết mới trên sàn HOSE. • HOSE hiện có 105 công ty chứng khoán thành viên, 46 công ty quản lý quỹ, 382 quỹ đầu tư nước ngoài, và 8 ngân hàng lưu ký với 729.592 tài khoản của NĐT; trong đó có Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 6
  7. Hoạt động của sàn gi ao dị ch ch ứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009 726.639 tài khoản NĐT cá nhân, NĐT tổ chức có 2.953 tài khoản (tính đến hết tháng 10/2009). • HOSE đã nâng cấp phần mềm giao dịch và đang triển khai nhập lệnh trực tuyến tiến tới bỏ sàn giao dịch. Hiện tốc độ gử i lệnh đạt 50-70 lệnh/giây, so với trước đây là 5-7 giây/lệnh. • Trong định hướng chiến lược phát triển thị trư ờng chứng khoán giai đoạn 2011- 2020 UBCK dự thảo, quy mô vốn hóa thị trường vào năm 2015 dự kiến đạt 65- 70% GDP, đến năm 2020 đạt 90-100% GDP . Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 7
  8. Hoạt động của sàn gi ao dị ch ch ứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009 PHẦN II HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN GIAO D ỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM (HOSE) N ĂM 2009 2.1. Tình hình kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến thị trường chứng kh oán Việt Nam trong năm 2009: Hoạt động của thị trường chứ ng khoán trong năm 2009 có những thăng trầm và chịu sự tác động bởi các t hông tin kinh tế vĩ mô: a. Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến TTCK: Đứng trư ớc suy giảm kinh tế và sự sụt giảm của thị trường chứng khoán (TTCK), Chính phủ đã áp dụng một số biện pháp gián tiếp kích cầu trên TTCK như miễn giảm và giãn thuế thu nhập cá nhân trong năm 2009, miễn thuế đối với nhữ ng khoản thu nhập từ đầu tư vốn và chuy ển như ợng vốn... Bên cạnh đó, việc thự c hiện chính sách tiền t ệ nới lỏng với trọng t âm là giảm lãi suất và hỗ tr ợ lãi suất 4% trong năm 2009, cho các doanh nghiệp vay vốn t ại các ngân hàng thư ơng mại. Lãi suất cơ bản cũng được điều chỉnh giảm từ 8,5% xuống 7% - bằng một nử a so với mức đỉnh của năm 2008 - và duy trì liên tục tới cuối tháng 11-2009, cũng đư ợc xem là một trong những giải ph áp quan trọng góp phần kích cầu chứ ng khoán. Trong bối cảnh kinh t ế v ĩ mô đã b ắt đầu ra khỏi suy thoái và h ồi phục trở lại, những dấu hiệu của lạm phát đã xuất hiện, thị trư ờng tiền tệ có những biểu hiện bất ổn với sự căng thẳng thanh khoản của hệ thống ngân hàng và diễn biến bất thư ờng của giá vàng, ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN ) đã bất ngờ thắt chặt chính sách tiền tệ, đồng thời chính sách vĩ m ô cũng có những thay đổi. Vào cuối tháng 11-2009, NH NN nâng lãi suất cơ bản từ 7% lên 8% sau khi đã cam kết ổn định chính sách tiền t ệ đến hết năm 2009, đồng thời chấp nhận phá giá VNĐ ở mức thấp. Sự điều chỉnh này thể hiện thay đổi trong chính s ách vĩ mô từ hỗ trợ t ăng trư ởng sang hư ớng ổn định vĩ m ô (kèm theo là hạn chế tín dụng) sau khi kỳ họp Quốc hội kết thúc. Mặc dù các chính sách của NH NN có tác động tích cực cho nền kinh tế trong trung và dài hạn nhưng điều này gây sốc cho cả doanh nghiệp và nhà đầu tư trên TTCK, Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 8
  9. Hoạt động của sàn gi ao dị ch ch ứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009 những m ầm mống khó khăn trong thanh khoản của ngân hàng xuất hiện, quan ngại về việc DN khó vay vốn với lãi suất cao. Sự đ ảo chiều của chính sách đã t ạo ra n hững tác động thự c đến luồng tiền vào TT CK cũng như nhữ ng tác động tâm lý thái quá khiến cho các ch ỉ số chứng khoán rơi vào chu kỳ giảm điểm từ tháng 11 năm 2009. Tính từ đỉnh cao xác lập trong năm, chỉ trong vòng chư a đầy 2 tháng (t háng 11 và 12-2009), chứng khoán mất trên 30% giá trị thì VN-Index đã mất khoảng 30% về điểm số đến cuối năm. Những thăng trầm của TTCK trong thời gian qua cho thấy sức mạnh của chính sách tiền tệ đối với TTCK và tâm lý nhà đầu tư là rất lớn do liên quan đến mức tăng trưởng tín dụng nói chung và dòng tín dụng chảy vào TTCK nói riêng. b. Ảnh hưởng của gói kích cầu thứ nhất và việc không thực hiện gói kích cầu thứ hai đến thị trường chứng khoán: - Thị trường đã được hưởng lợi rất nhiều trong thời gian qua nhờ chính sách kích cầu thứ nhất, điển hình thông qua hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn. Báo cáo kết quả kinh doanh 9 tháng vừa qua của hầu hết các doanh nghiệp đều có lãi, t hậm chí m ột số doanh nghiệp đã báo cáo lãi rất lớn (vượt kế hoạch năm), nhiều nhà ngư ời đã nhìn vào đây để đưa ra các quyết định đầu tư của mình thay vì trông chờ vào việc hỗ trợ từ Chính phủ. - Những thông tin hỗ trợ tốt từ thị trường thế giới và báo cáo kết quả kinh doanh tốt của doanh nghiệp, thông tin hỗ trợ tốt từ phía chính sách của nhà nước, thị trư ờng có một sức bật mới, rất mạnh mẽ. - Nhiều chuyên gia nghiên cứ u và các tổ chức kinh tế trong và n goài nước đư a ra khuyến cáo Việt Nam không nên có gói kích cầu thứ hai, vì nó sẽ tạo ra sứ c ì đối với doanh nghiệp và khó khăn đối với việc đảm bảo ổn định kinh tế vĩ m ô nên các nhà đầu tư cũng đã chuẩn bị sẵn tâm lý khi tham gia thị trư ờng. Vì vậy, việc không thự c h iện gói kích cầu thứ hai không ảnh hư ởng nhiều đến hoạt động thị trư ờng chứng khoán. c. Ảnh hưởng của lãi suất đến thị trường chứng khoán: Vấn đề về lạm phát, lãi suất cùng với sự chững lại của thị trường chứng khoán thời gian gần đây dư ờng như đang thu hút sự quan tâm lớn của nhiều ngư ời. Vậy m ối quan hệ Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 9
  10. Hoạt động của sàn gi ao dị ch ch ứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009 giữ a lãi suất và thị trư ờng chứng khoán như thế nào? Giữ a chúng thật ra có mối quan hệ ra sao?  Lãi suất có thể ảnh hư ởng đến toàn bộ nhà đầu tư chính là lãi suất chiết khấu của NHTW (ở Việt Nam là N gân Hàng Nhà Nước). Đó là một trong những công cụ hữu hiệu nhất mà ngân hàng trung ương nỗ lực để kiểm soát lạm phát. Chúng ta đang cố gắng khống chế tỷ lệ lạm phát ở mức 8% bằn g việc thay đổi lãi suất chiết khấu, điều này ảnh hưởng đến lư ợng cung tiền trong xã hội.  Hiệu ứng của sự gia tăng lãi suất chiết khấu: Khi ngân hàng trung ư ơng tăng lãi suất chiết khấu, việc này sẽ không t ác động ngay lập tức lên thị trường chứng khoán. Điều này khiến cho việc vay tiền của ngân hàng thư ơng mại từ ngân hàng trung ương trở nên đắt hơn. Tuy nhiên, sự gia tăng lãi suất chiết khấu không chỉ dừng lại ở đó, nó còn t ạo nên t ác động lan truyền ảnh hưởng đến hầu hết các cá nhân và doanh nghiệp.  Tác động gián tiếp đầu tiên của việc gia tăng lãi suất chiết khấu: Các ngân hàng sẽ t ăng lãi suất cho vay đối với khách hàng. Khách hàng cá nhân bị ảnh hư ởng thông qua việc lãi suất tăng đối với thẻ tín dụng và các khoản vay ngắn hạn khác. Song song đó, các cá nhân cũng có thể sẽ hạn chế mứ c vay nợ xuống, do vậy lúc này người tiêu dùng sẽ có ít tiền hơn để chi tiêu.  Lãi suất chiết khấu tác động đến các khách hàng tiêu dùng cá nhân, đến lượt mình sự thay đổi trong hành vi của ngư ời tiêu dùng cá nhân lại ảnh hư ởng đến các doanh nghiệp. Tuy nhiên, với doanh nghiệp ảnh hư ởng của sự t ăng lãi suất chiết khấu không chỉ có thế, họ còn chịu tác động nhiều hơn. Bản thân các doanh nghiệp cũng cần vay tiền từ ngân hàng thương mại để duy trì hoạt động và mở rộng sản xuất.,nhưng một khi các khoản vay từ ngân hàng trở nên đắt hơn th ì các doanh nghiệp sẽ có tâm lý n gại vay tiền và thự c tế thì họ phải trả lãi suất cao hơn cho các khoản vay. Với một doanh nghiệp trong thời kỳ tăng trư ởng thì điều này có t hể tác động nghiêm trọng, doanh nghiệp phải thu hẹp phạm vi hoạt động và kết quả là lợi nhuận bị giảm sút.  Tác động đến thị trường chứng khoán: Sự thay đổi trong lãi suất chiết khấu không nhữ ng ảnh hưởng đến hành vi của các cá nhân cũng như các doanh nghiệp, mà còn ảnh hưởng đến thị trư ờng chứng khoán: Một trong nhữ ng cách đ ể định giá một Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 10
  11. Hoạt động của sàn gi ao dị ch ch ứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009 doanh nghiệp là đư a t ất cả các dòng tiền kỳ vọng trong tương lai chiết khấu về hiện tại. Lấy giá trị của doanh nghiệp chia cho số lư ợng cố phần đang lưu hành để tính giá trị một cổ phần. Gía chứng khoán thay đổi tuỳ theo các kỳ vọng khác nhau của nhà đầu tư về công ty ở các thời điểm k hác n hau. Do đó m à nhà đầu tư sẵn sàng mua hoặc bán cổ phần ở các mứ c giá khác nhau. Một khi doanh nghiệp bị thị trường nhìn thấy là sẽ cắt giảm các chi ph í đầu tư tăng trưởng hoặc là doanh nghiệp đang t ạo ra lợi nhuận ít hơn vì chi phí vay nợ tăng cao hoặc là doanh thu s ụp giảm thì dòng t iền tương lai được dự đoán sẽ giảm đi. Hệ quả là giá cổ phần của doanh nghiệp sẽ t hấp xuống. Nếu số lư ợng doanh nghiệp trên TTCK có sự sụp giảm này đủ lớn thì xét toàn bộ thị trư ờng, chỉ số thị trư ờng chứng khoán sẽ giảm.  Tác động đến đầu tư: Đối với nhiều nhà đầu tư, thị trường đi xuống hoặc giá chứng khoán sụt giảm là điều không mong muốn. Nhà đầu tư nào cũng kỳ vọng giá trị khoản đầu tư của m ình sẽ k hông ngừ ng tăng lên, có thể là ở dạng lãi vốn, cổ tức hoặc cả hai. N hưng với kỳ vọng về sự tăng trư ởng trong tương lai thấp hơn và dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp không t ốt như mong đợi, chắc chắn không nhà đầu tư thông minh nào tiếp tục đánh giá cao doanh nghiệp. d. Ảnh hưởng khủng hoảng tài chính Mỹ đến chứng khoán Việt Nam:  Tác động từ sự lưu chu yển dòng vốn: Bản chất của lưu chuy ển dòng vốn trên toàn cầu là d ịch chuyển từ nơi này sang nơi khác, chuyển từ nơi bị khủng hoảng sang thị trường có tiền năng hoặc an toàn hơn, và nó sẽ luôn vận động chứ không đứng y ên. Nếu t hị trư ờng M ỹ quá nhiều rủi ro thì dòng vốn ở thị trư ờng này sẽ đư ợc chu chuyển sang thị trư ờng có độ an toàn hơn hoặc có khả năng sinh lời cao hơn. Trên thực t ế, chênh lệch lãi suất USD giữa Việt Nam và Mỹ đã lên đến trên 4%, trong khi đó lạm phát ở Mỹ lại cao hơn 2% so với mặt bằng lãi suất cơ bản ở nước này. Vì vậy, các thị trường mới nổi, ít liên thông với các thị trường phát triển như Việt Nam có thể được hư ởng lợi từ cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ. Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 11
  12. Hoạt động của sàn gi ao dị ch ch ứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009  Tác động từ tâm lý: Thị trường chứng khoán Việt Nam nhiều khi bị chi phối bởi t âm lý, khi thị trường tài chính thế giới gặp sóng gió, t âm lý lo lắng cũng một phần chuyển qua không ít nhà đầu tư Việt Nam. Việc khủng hoảng t ài chính t ại M ỹ lan rộng khiến các nhà đầu tư Việt Nam thận trọng hơn khi tiếp cận t hị trư ờng, nhất là những nhà đ ầu tư mới. Đối với các nhà đầu tư "kỳ cựu", nếu VN-Index tiếp tục tụt dốc mạnh qua ngưỡng 400 điểm, thì niềm tin của họ mới có thể bị lung lay mạnh.  Đánh giá tình hình thị trường thế giới và trong nước ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán VN các tháng cuối năm 2009: Thị trường chứng khoán các tháng cuối năm 2009 phụ thuộc khá nhiều vào tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam: Nhân tố tích cực:  Tình hình kinh tế thế giới khả quan. GD P quý 3 của Mỹ tăng 3,5%, T rung Quốc đạt 8,9% cho thấy các nền kinh tế lớn đã có nhữ ng bư ớc phục hồi m ạnh mẽ sẽ tiếp tục kích thích TTCK thế giới và VN. Nhiều khả năng lãi suất huy động không tăng, thậm chí giảm; tình hình bất động sản vẫn trầm lắng là nhân tố giúp nguồn tiền vẫn hư ớng về chứng khoán. Lợi nhuận nhiều công ty tốt. Tính thanh khoản cao t ạo tâm lý ổn định cho nhà đầu tư với niềm tin khi cần bán sẽ bán được. Do đó sẽ không gây ra tình trạng tháo hàng ồ ạt. Nhân tố hạn chế:  Nguồn vốn cho vay chứng khoán của ngân hàng hầu như bị hạn chế. Chi phí doanh nghiệp có thể t ăng do giá nguyên liệu đầu vào sẽ tăng cùng với sự p hục hồi của nền kinh tế thế giới, trong khi nhiều doanh nghiệp VN chưa có cải tiến đáng kể về năng suất lao động và giá trị sản phẩm. Đ iều này làm hạn chế lợi nhuận sản xuất kinh doanh. Thị trường bất động sản cuối năm 2009 sẽ có những bư ớc phục hồi cũng có thể khiến một lư ợng t iền từ TTCK chuyển qua bất động sản. Các doanh nghiệp sẽ tăng huy động vốn cổ phần cho nhu cầu đầu tư sẽ làm nguồn cung tăng mạnh hơn cầu. Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 12
  13. Hoạt động của sàn gi ao dị ch ch ứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009 2.2. Hoạt động của sàn gi ao dịch chứng khoán HOSE năm 2009: Năm 2009 là một năm đầy sóng gió cho cả nền kinh tế cũng như thị trư ờng chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, bức tranh kinh tế thế giới một năm s au “cơn bão t ài chính” đã dần s áng trở lại với sự hồi phục nhanh chóng của các trung tâm lớn như Đức, Pháp, Nhật, Mỹ… Nền kinh tế Việt Nam vốn bị ảnh hư ởng phần nào từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh t ế toàn cầu cũng đã dần dần hồi phục nhờ những nỗ lực kích thích kinh tế của Chính phủ Việt Nam. TTCK năm qua đầy biến động, xoay quanh những bư ớc thăng trầm của nền kinh t ế trong nư ớc cũng như thế giới. Chúng ta có thể phân ra 4 giai đoạn lớn của sàn giao dịch chứng khoán Hose trong năm 2009:  Thứ nhất, suy thoái và tạo đáy (từ tháng 1-2): Nền kinh tế trong nước bị ảnh hưởng nặn g bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, thể hiện rõ nhất ở tiêu dùng suy giảm , sản xuất đình đốn, kim n gạch xuất khẩu bị thu hẹp, vốn đầu tư nước ngoài giảm sút nghiêm trọng... Những yếu tố bất lợi đó đã làm mức tăng trưởng GDP của VN trong qúy I/2009 đã giảm đáng kế, chỉ còn 3,1%. TTCK vì thế đã t iếp tục đổ dốc theo xu thế giảm dài hạn của năm trước và tạo đáy 235 điểm vào cuối tháng 2/2009.  Thứ hai, tăng trưởng đợt 1 (từ tháng 3-7): Bước sang tháng 3, Chính phủ Việt Nam bắt đầu thự c hiện các biện pháp kích thích kinh tế, chính sách tài khoá mở rộng và chính sách tiền tệ nới lỏng thông qua gói kích cầu, đặc biệt là h ỗ trợ lãi suất 4%, cũng như chính sách giảm, giãn thuế đ ối với DN . Vì vậy, nền kinh tế đã có m ột số dấu hiệu phục hồi và chính thứ c thoát đáy từ quý 2/2009 với tốc độ tăng trưởng GDP đạt 3,9%. Dấu hiệu tích cự c này đã phản ánh nhanh chóng vào TT CK, trong tháng 3-4 thị trường đã dần dần phục hồi, sau đó đã tăng tốc mạnh từ tháng 5 và chính thức xác lập đỉnh thứ nhất 525 điểm vào khoảng giữa t háng 6. Sau giai đoạn tăng trưởng nóng, thị trường điều chỉnh giảm cho đến gần hết thán g 7. Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 13
  14. Hoạt động của sàn gi ao dị ch ch ứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009  Thứ ba, tăng trưởng đợt 2 (từ tháng 8-10): Các trung t âm kinh tế lớn của thế giới cũng lần lư ợt khẳng định sự phục hồi, đặc biệt một số quốc gia tại Châu Á và Tr ung Quốc đã đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đã giúp TTCK thế giới thực sự khởi sắc và lấy lại đư ợc những đỉnh cao trước t hời điểm suy thoái. Trong nước, các Doanh nghiệp mặc dù có tốc độ tăng trư ởng doanh thu không cao, nhưng nhờ tận dụng được cơ hội chí phí vốn thấp, nguyên liệu đầu vào rẻ cũng như những chính sách hỗ trợ về thuế nên đạt tốc độ tăng trưởng lợi nhuận rất lớn, cao hơn so với tốc độ t ăng trưởng doanh thu. Tăng trư ởng GD P tính chung 3 quý đầu năm 2009 của VN đạt 4,6% và nhiều khả năng cả năm đạt 5,2%. Đây chính là cơ sở khá vững chắc để TTCK tiếp tục đợt tăng giá mạnh mẽ lần 2, thiết lập đỉnh VN-Index tại 633 điểm vào thời điểm cuối tháng 10. Giá trị và khối lượng giao dịch cũng đạt con số khổng lồ, đã có phiên tổng giá trị giao dịch đạt hơn 9.000 tỷ đồng.  Thứ tư, thoái lui và thận trọng (từ tháng 11 đến nay): Mặc dù nền kinh tế trong nước đ ã có những dấu hiệu tích cực và đang trong quá trình phục hồi, song vẫn còn nhiều khó khăn. Đặc b iệt việc thay đổi chính sách kích thích kinh t ế của Chính phủ mặc dù có t ác động tích cực cho nền kinh tế trong trung và dài hạn, nhưng đồng thời cũng gây những ảnh hư ởng ngắn hạn t iêu cự c đến TTCK. Theo đó, Chính phủ đã quyết định dừng hỗ trợ lãi suất ngắn hạn đúng thời hạn (31/12/2009), giảm hỗ trợ lãi suất trung và dài hạn từ 4% xuống còn 2% trong năm 2010; NHNN đồng thời thực hiện tăng lãi suất cơ bản từ 7% lên 8% bắt đầu từ ngày 01/12/2009. Những tác động này đã ảnh hư ởng trực tiếp đến luồng tiền vào thị trư ờng chứng khoán cũng như phản ứ ng tâm lý ở mức thái quá của nhà đ ầu tư đã khiến các chỉ số chứng khoán rơi vào chu kỳ giảm điểm mạnh từ cuối tháng 10 cho đến nay. Những khó khăn trên của TTCK chỉ mang tính chất tạm thời tại thời điểm cuối năm. Trong những phiên gần đây, thị trường bắt đầu có dấu hiệu tích cực trở lại. Chủ trương thu hẹp chính sách tài khóa và điều hành chính sách tiền tệ chuyển từ nới lỏng sang thận trọng và linh hoạt sẽ giúp cho nền kinh tế tránh được nguy cơ về lạm phát, nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững ở mức hợp lý. Những dự báo đầy triển vọng về kinh tế VN năm 2010 sẽ là cơ sở vững chắc cho sự tăng trưởng của TTCK trong tương lai. Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 14
  15. Hoạt động của sàn gi ao dị ch ch ứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009  Nhận xét:  Sự hồi phục thị trư ờng chứng khoán năm 2009 cùng với sự hồi phục của nền kinh tế. Đáy của Vn-index đư ợc xác lập là 235 điểm vào ngày 24.02.2009. Đỉnh của Vn- index đư ợc xác lập là 624 điểm vào ngày 22.10.2009  Tăng trưởng: từ 25-2 đến 10-6 khi VN-Index tăng khoảng 118 %; từ 22-7 đến 22-10, TTCK bùng nổ mạnh mẽ khi có thêm sự hỗ trợ mạnh bởi các dấu hiệu hồi phục kinh t ế trong nư ớc và quốc tế, đặc biệt là đòn bẩy tài chính từ các công ty chứng khoán.  Sau giai đoạn tăng trư ởng nóng, từ thán g 11-2009 đến cuối năm, TTCK bước vào giai đoạn t hoái lui và thận trọng. Sau thời kỳ doanh số giao dịch lớn kỷ lục, thị trường đi vào chu kỳ điều chỉnh bởi sự tác động từ chính sách vĩ mô và tiền tệ. Bên cạnh các yếu tố như căng thẳng thanh khoản của hệ thống ngân hàng, diễn biến bất thư ờng của giá vàng, ngoại tệ, nguyên nhân NH NN thắt chặt chính sách tiền tệ đã chứng tỏ "uy lực" khi ngay lập tức có những tác động lớn đến TTCK. 2.3. Đánh giá hoạt động của Hose: T oàn thị trường Cổ phiếu Chứng chỉ T rái phiếu K hác S ố CK niêm yết(1 C K ) 272,00 208,00 4,00 60,00 0,00 T ỉ trọng (% ) 100,00 76,47 1,47 22,06 0,00 K L niêm yết(ngàn C K ) 10.622.905,32 10.256.047,95 252.055,53 114.801,84 0,00 T ỉ trọng( ) % 100,00 96,55 2,37 1,08 0,00 Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 15
  16. Hoạt động của sàn gi ao dị ch ch ứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009 GT niêm yết(triệu đồ ng) 116.561.218,30 102.560.479,50 2.520.555,30 11.480.183,50 0,00 T ỉ trọng (% ) 100,00 87,99 2,16 9,85 0,00 • Hose hiện đang nghiên cứu rút n gắn thời gian m ua bán CK (có thể xuống còn T+1 hay T+2..) và kéo dài thời gian giao dịch xuống buổi chiều • Hose ngày càng phát triển cả về chất cũng như về lư ợng thông qua số lượng cty niêm y ết và các cty chứng khoán thành viên • Tốc độ xử lý lệnh ngày càng cao và tiến t ới giao dịch trực tiếp (không sàn) • Trong hoạt động đối ngoại, SGDCK TP.HCM đã thực hiện ký kết nhiều Biên bản hợp t ác với các SGDCK các nước trên thế giới như SGDCK Luân đôn, Thái Lan, New York(M ỹ), Malaysia, Singapore, CH Czech, Warsaw(Ba Lan),Tokyo (Nhật bản), Hồng Kông trong các lĩnh vực về hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo cán bộ cho SGDCK TP.HCM, trao đổi thông tin giữa các SGD CK, đồng thời t ạo điều kiện thực hiện niêm yết chéo giữa các Sở trong tương lai. • TTCK VN sẽ tiếp tụ c t ăng trư ởng mạnh cùng với tăng trư ởng cao của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc t ế, sức hấp dẫn ngày càng tăng của các nhà đầu tư quốc t ế vào Việt nam, chính sách cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nư ớc gắn liền với hoạt động niêm yết… là những yếu tố bảo đảm sự phát triển bền vững của TT CK VN. Trư ớc nhữ ng triển vọng trên, SGD CK TP.HCM trong tương lai sẽ triển khai thự chiện các nhiệm vụ sau: • Tạo điều kiện cho các loại hình doanh nghiệp cổ phần đủ điều kiện lên niêm yết trên SGD CK nhằm tăng nguồn cung cho thị trư ờng. • Tăng cường và phát triển hệ thống công bố thông tin nhằm đ ảm bảo thông tin công bố kịp thời. Giám sát việc công bố thông tin của các t hành viên thị trường đảm bảo tính minh bạch, đầy đủ. • Tăng cường công t ác giám sát thị trư ờng bằng việc hoàn thiện phần mềm giám sát để theo dõi, phát hiện giao dịch nội gián, thao túng, lũng đoạn thị trường. T ăng cư ờng công t ác thu thập thông tin tin đồn. • Xây dựng hệ thống Công nghệ thông tin hiện đại đáp ứng yêu cầu của thị trường Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 16
  17. Hoạt động của sàn gi ao dị ch ch ứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009 và theo tiêu chuẩn quốc tế; Đồng thời tiếp tục triển khai và hoàn tất thự c hiện việc giao dịch từ xa từ các T hành viên đến Sở, tiến tới việc giao dịch không sàn trong tương lai. • Đề xuất các chính sách hợp lý để thị trư ờng chứng khoán phát triển bền vữ ng, thu hút mọi nguồn lực trong nư ớc và nguồn vốn nư ớc ngoài. • Tiếp tục ký biên bản hợp t ác với các SGDCK trên thế giới; Đồng thời tổ chức và thực hiện các nội dung trong các Biên bản hợp tác đã ký, đặc biệt phối hợp với các SGDCK tổ chức thự c việc niêm y ết chéo giữa các thị trường. Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 17
  18. Hoạt động của sàn gi ao dị ch ch ứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009 KẾT LUẬN Trong t iểu luận này ta có thể thấy được thành quả m à sàn giao dịch chứng khoán Hose đã đạt đư ợc trong năm 2009, vượt qua cuộc suy thoái kinh tế sàn giao dịch chứng khoán Hose ngày càng phát triển cả về chất lẫn về lượng. Mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung và H ose nói riêng đã có những điều chỉnh giảm vào những tháng cuối năm do các chính sách tiền t ệ của Chính phủ cũng như ảnh hư ởng của kinh tế toàn cầu, như ng nhìn chung thì cả năm 2009 trong đó với chu kỳ tăng điểm kéo dài hơn tám tháng, điều đó nói lên một năm tăng trưởng ấn tượng của thị trường chứ ng khoán Việt Nam nói chung cũng như Hose nói riêng. Trong năm 2010, tình hình kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng bắt đầu hồi phục và tăng trưởng, mục tiêu tăng trưởng kinh tế GDP đã được Quốc hội đề ra là 6.5%. Vì vậy sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (Hose) trong tương lai sẽ phát triển hơn nữa cùng với sự phát triền của các công ty niêm yết sẽ góp phần phát triển kinh tế Việt Nam ngày càng bền vữ ng. Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 18
  19. Hoạt động của sàn gi ao dị ch ch ứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thị trườn g tài chính – NXB Thống kê 2009 – PGS.TS Bùi Kim Yến; TS Nguyễn Minh Kiều – Trường Đại Học Kinh tế TPHCM. 2. Một số we bsite: www.bloomberg.vn www.hxn.vn www.caohockinhte.info www.cophieu68.com Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2