intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Quy trình thực hiện dự án thương hiệu tại Công Ty Cổ Phần Motosafe

Chia sẻ: Dao Duong | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:25

101
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Áp dụng các công nghệ tiên tiến và tạo cải tiến cho sản phẩm. Sản phẩm được ký gởi tại các điểm phân phối hàng, tiện lợi cho khách hàng mua sắm, tham quan và trưng bày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Quy trình thực hiện dự án thương hiệu tại Công Ty Cổ Phần Motosafe

  1. Môn : Quản Trị Thương hiệu Qui trình thực hiện dự án thương hiệu 1.Lựa chọn lĩnh vực hoạt động: Tên Công Ty: Công Ty Cổ Phần Motosafe Hoạt động trên lĩnh vực B2B Sản phẩm: Khoá chống trộm dành cho xe máy (Motosafe) Công nghệ bảo vệ cuộc sống 2.Xác định ý tưởng kinh doanh 2.1. Xác định vấn đề Việt Nam hiện có 39.056.343 xe máy, tình hình trộm cắp xe đang diễn biến phức tạp và ngày càng tinh vi. Các cơ quan chức năng chưa thể giải quyết hết các vụ việc. Tâm lý lo ngại mất trộm xe, nhu cầu bảo vệ tài sản của người dân là có thật. Khóa chống trộm là một trong các giải pháp để bảo vệ tài sản nhằm giảm bớt thiệt hại cho người dân. Xuất phát từ những nhu cầu cấp thiết đó, các hãng xe máy đưa ra giải pháp khóa từ trên xe, các hãng trung gian cũng cho ra mắt nhiều loại sản phẩm chống trộm. Mỗi loại sản phẩm đều có những ưu nhược điểm nhất định tuy nhiên khi thăm dò ý ki ến người tiêu dùng qua quá trình sử dụng một trong các nhược điểm khiến họ cảm thấy phiền: khóa xe chống trộm hay kêu do những va chạm nhẹ, điều này gây bất tiện trong quá trình sử dụng. Công ty mang lại một giải pháp công nghệ được dùng phổ biến trên xe hơi ( Công nghệ immobiliser) và áp dụng công nghệ tiên tiến này trên xe máy. Sơ đồ hoạt động của sản phẩm: Một số tính năng nổi trội của sản phẩm : Bộ xử lý trung tâm: Chíp xử lý ARM 32 bit mạnh mẽ để xử lý các thuật toán bảo mật phức tạp. IC truyền nhận mật mã thông minh, vỏ nhựa không thấm nước.
  2. Chìa khóa :chip key 336 bit mã, lưu trữ 20 năm, cấm ghi xóa dữ liệu, không cần dùng pin… Anten: truyền nhận dữ liệu bằng từ trường, may bằng da PU cao cấp. Dây dẫn: bằng đồng 99% đảm bảo điện trở dẫn nhỏ nhất. 3.Xây dựng các yếu tố thương hiệu ( Hệ thống nhận dạng thương hiệu): B1: Xác định mục tiêu ( quyết định duy trì ngắn hạn hay dài hạn) : - Dự án hoạch định trong 4 năm, với mục tiêu doanh số dự kiến trong 4 năm như sau: 2014 2015 2016 2017 2018 Doanh số hoạch - - Cải định (VNĐ) 1,090,000,000 1,308,000,000 1,700,400,000 1,615,380,000 tiến sản phẩm. - - Phát Doanh số hoạch triển thêm định /tháng sản phẩm (VNĐ) 90,830,000 109,000,000 141,700,000 134,615,000 mới B2: Phân tích môi trường: 1. Môi trường vĩ mô 1.1 Môi trường kinh tế - Kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi chậm sau khủng hoảng và còn tồn tại rất nhiều vấn đề. - Tỉ lệ lạm phát đang giảm xuống dưới 10% là một tin tốt tuy nhiên kết quả này không thực sự phản ánh sức khỏe tốt của nền kinh tế. Tỉ lệ hàng tồn kho của doanh nghiệp cao, lượng cầu hàng hóa giảm cũng là một nguyên nhân chính làm CPI giảm. - Lãi suất ngân hàng đang có xu hướng giảm tuy nhiên do tình hình nợ xấu đang nghiêm trọng nên tiếp cận vốn ngân hàng không phải dễ đối với doanh nghiêp. Điều này góp phần dẫn đến việc gia tăng số lượng doanh nghiệp tuyên bố phá sản.
  3. - Cơ sở hạ tầng giao thông của Việt Nam còn thấp, thu nhập bình quân đầu người thấp khoảng 1540 USD nên việc đi lại bằng xe máy vẫn là lựa chọn tốt nhất. 1.2 Môi trường văn hóa - Người Việt Nam đang dần có ý thức ủng hộ hàng Việt Nam. Một bộ phận không nhỏ người Việt đang tỏ ra lo ngại việc dùng hàng có xuất xứ Trung Quốc. - Người Việt Nam hay có xu hướng chuộng các chương trình khuyến mãi đặc biệt là hình thức giảm giá. - Xu hướng dùng hàng “cặp đôi” đang thịnh hành trong giới tr ẻ Vi ệt Nam, nhất là những đôi đang yêu nhau. - Công nghệ đang dần trở nên gần gũi với người Việt Nam. Ngày càng nhiều người Việt yêu thích hàng công nghệ, họ quan tâm theo dõi các diễn biến công ngh ệ trên thế giới và tại Việt Nam. Chi tiêu của người Việt Nam cho hàng công nghệ cũng đang tăng lên. - Do chi phí và điều kiện sử dụng dịch vụ internet ở Việt Nam rất rẻ nên internet ngày nay gần như phổ cập, người Việt Nam dần hình thành thói quen sử dụng internet và tiêu tốn nhiều thời gian hơn cho internet. - Người Việt Nam đối với hình thức mua hàng trên mạng vẫn còn nhiều hoài nghi. Hiện tại một số doanh nghiệp đã chạy rất nhiều chương trình xúc tiến nhằm làm cho hình thức mua hàng này quen với người Việt. - Người Việt Nam có tính sĩ diện, họ có thể trả giá để giữ cho sĩ diện của mình, không làm mất hình ảnh của mình trước mặt người khác. 1.3 Môi trường xã hội - Phương tiện đi lại chủ yếu của người Việt là xe máy. Loại phương tiện này gần như có trong mỗi gia đình . - Người thất nghiệp trong xã hội Việt Nam nhất là những thành phố lớn còn nhiều, dẫn đến cuộc sống khó khăn sinh ra vấn đề trộm cắp tài sản. Trong xã hội việc tiêu thụ hàng cũ không phải là khó khăn. Điều này cũng một phần làm tăng các vụ trộm cắp tài sản.
  4. - Hiện nay, tại một số vùng quê xuất hiện hiện tượng trộm cắp từ nơi khác đ ến. Hành vi trộm cắp ngày càng tinh vi và ngang ngược. Do đó rất khó cho công an trong việc bắt loại tội phạm này. - Đối với tài sản xe máy, trộm rất dễ dàng để bẻ khóa và lấy xe chạy rất nhanh chóng thậm chí ngay trước mặt của chủ xe. Với giá trị tài sản không cao, việc công an tổ chức truy bắt, hoàn trả lại tài sản không phải lúc nào cũng thực hiện đ ược. Người dân phải tự bảo vệ tài sản của mình là chính. 1.4 Môi trường chính trị pháp luật - Pháp luật Việt Nam dù đã có những quy định xử phạt cụ thể cho tội trộm cắp tài sản. Tuy nhiên chế tài chưa đủ mạnh để răn đe loại tội phạm này. Hơn n ữa l ực lượng công an không đủ dày để ngăn chặn tất cả. - Việc thành lập một doanh nghiệp tại Việt Nam rất dễ dàng. - Việt Nam gia nhập WTO, mặt hàng điện tử là một trong những mặt hàng phải giảm thuế nhập khẩu nhiều nhất. Trong nội khối ASEAN thuế nhập khẩu hàng điện tử giảm xuống mức 0% từ năm 2015 đến 2018 theo hiệp định thương mại AFTA. Giữa ASEAN và Trung Quốc thuế nhập khẩu hàng điện tử giảm xuống mức từ 5 đến 15% tùy mặt hàng theo hiệp định thương mại ACFTA. - Việt Nam không đánh thuế đối với mặt hàng linh kiện điện tử để tạo điều kiện phát triển ngành điện tử trong nước. 1.5 Môi trường công nghệ - Công nghệ Việt Nam nói chung và điện tử nói riêng rất lạc hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Hàng điện tử của Việt Nam chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài với hơn 60% là từ Trung Quốc. - Cơ sở hạ tầng viễn thông của Việt Nam tuy không bằng các nước nhưng cũng khá hoàn chỉnh. Điện thoại và internet tại Việt Nam gần như được phổ cập và chi phí sử dụng thấp. Các mạng viễn thông tại Việt Nam hầu hết đều cung cấp dịch vụ 3G trên toàn quốc. - Điện thoại thông minh ngày càng phổ biến tại Việt Nam từ những dòng khá cơ bản đến những dòng cao cấp nhất.
  5. 2. Môi trường vi mô 2.1 Đối thủ cạnh tranh hiện hữu 2.1.1 Cơ sở Minh T Lược sử: Minh T ra đời năm 2003 và kinh doanh trực tuyến năm 2005 tại số 81 Cây Trâm, P8, Gò Vấp TP.HCM. Minh T hoạt động trên nhiều diễn đàn trong nước. Web site của Minh T có 3 tên miền chính: http://khoachongtrom.vn , http://khoachongtrom.com.vn ,htttp://thietbidinhvixe.com Minh T có nhiều chi nhánh tại các tỉnh thành: Cần Thơ: 101B, 30/4, Ninh Kiều, TP Cần Thơ Đà Nẵng: 17B, Hải Phòng, Hải Châu, TP. Đà Nẵng. Huế: 143, Bưu điện Lộc An, Phú Lộc, Tỉnh TT Huế. Buôn Mê Thuột: 9, Trần Bình Trọng, TP Buôn Mê Thuột Sản phẩm và giá: Minh T có các dòng sản phẩm sau:  Khóa chống trộm  Thiết bị dẫn đường  Chống trộm hồng ngoại  Camera hành trình  Sạc xe Sản phẩm khóa chống trộm: Khóa chống trộm xe hiệu Honda: Giá : 399.000VNĐ đến 499.000VNĐ Chức năng: Khóa đụng kêu, khóa im lặng, đề từ xa, tìm xe, tắt máy từ xa Bảo hành: 6 tháng 1 đổi 1 Đánh giá: sản phẩm này thuộc loại chất lượng thấp, hoạt động không ổn định, cồng kềnh, hay báo sai, âm thanh gây phiền toái, remote không chịu được nước, phải dùng pin. Ưu điểm của sản phẩm này là giá thấp. Khóa báo động remote rung: Giá: 1.199.000VNĐ Chức năng: Khóa im lặng, khóa có còi, đề máy từ xa, tắt máy từ xa, báo rung lên remote khi bị bẻ khóa, nhắc nhở khi quên chìa khóa
  6. Bảo hành: 6 tháng 1 đổi 1 Đánh giá: loại này giá tương đối cao, remote phải dùng pin, nhanh hết pin do có ch ế độ phát sóng, cồng kềnh, không chịu được nước, màn hình LCD dễ hư hỏng. Ưu điểm của sản phẩm này là nhiều tính năng Khóa chống trộm xe VIP Steel Mate: Giá: 960.000VNĐ Chức năng: Khóa có còi, khóa im lặng, hâm nóng động cơ, tắt máy từ xa, nhắc nhở khóa xe, tìm xe trong bãi, tự khóa khi xe không chạy, đèn còi ưu tiên, chống c ướp t ừ xa, chỉnh độ nhạy báo. Đánh giá: loại này có nhiều chức năng không thực sự hữu ích, có nhiều tính năng s ẽ gây phiền toái do báo sai ( cho phép chỉnh độ nhạy là biểu hiện ), remote to nhiều nút chức năng phức tạp, phải dùng pin, nhanh hết pin. Ưu điểm của loại này là chống được nước Khóa chống trộm Smart key IDC Go su Giá bán: 1.399.000VNĐ Chức năng: Dùng RFID, Dùng 3 chíp key ( được quảng cáo là chính hãng mới có 3 chíp ), Mất điện acquy vẫn bảo vệ được, báo động chíp lạ hoặc bị bẻ khóa, không thấm nước Bảo hành: 1 đổi 1 Đánh giá: Giá cả tương đối cao, chip key chỉ có một loại tương đối lớn và đ ơn đi ệu không lắp được vào các các loại móc khóa khác. Ưu điểm của loại này là tính tiện dụng trong quá trình sử dụng, tinh gọn các chức năng không cần thiết, không thấm nước. Do đó loại này là loại được sử dụng nhiều nhất trên thị trường. Khóa chống trộm smart key Litech: Loại này tương tự như IDC GoSu nhưng chất lượng kém hơn và chỉ có hai chip key. Khóa chống trộm Smartkey Litech V2 5000 : Giá: 1.599.000 VNĐ Chức năng: Khoảng cách nhận dạng 1m, chống cướp xe bằng cách dò tìm liên t ục key Khách hàng có thể tự mua key về đặt mật mã. Bảo hành: bảo hành một năm tại IDC
  7. Đánh giá: loại này key rất to, nặng, phải dùng pin, rất bất tiện khi ph ải luôn mang theo , phải thay pin, khi hết pin sẽ không mở được xe, giá cả loại này cũng khá cao. Ưu điểm của loại này là chống nước, chức năng tinh gọn. Minh T hoạt động chính là nhà phân phối. Sản phẩm của họ đến từ nhiều hãng khác nhau. Trong đó có những sản phẩm đến từ nước ngoài và Việt Nam. Với hình thức hoạt động là nhà phân phối thì khả năng tùy biến sản phẩm theo nhu cầu khách hàng là rất khó khăn. Giá cả sản phẩm phụ thuộc nhiều vào giá sản phẩm đầu vào. Thế mạnh trong chiến lược sản phẩm của Minh T là sản phẩm đa dạng, nhiều s ự l ựa chọn cho khách hàng. Phân phối: - Phương thức phân phối chủ yếu của Minh T là bán hàng qua mạng. Minh T tham gia thị trường bắt đầu bằng hình thức phân phối này. Với cách này sẽ giúp giảm thiểu chi phí trong việc xây dựng hệ thống phân phối. - Phương thức thứ hai của Minh T là phân phối qua các đại lý ở các tỉnh. Hiện tại Minh T đang có đại diện ở 5 tỉnh thành, và đang tìm đại lý ở các tỉnh phía bắc. - Với thị trường thành phố Minh T giao hàng và lắp đặt tận nơi khi khách có yêu cầu. Bên cạnh đó Minh T cũng mở cửa hàng để lắp cho khách. Xúc tiến: Hoạt động xúc tiến chủ yếu của Minh T là quảng cáo. Hoạt động quảng cáo của Minh T chủ yếu thông qua website của mình. Một hoạt động quảng cáo của Minh T nữa là đăng tin trên các diễn đàn công nghệ, diễn đàn về xe…Mạng xã hội facebook cũng là một lựa chọn cho các hoạt đ ộng quảng cáo của họ. 2.1.2 Cơ sở KCT Lược sử: đã có 10 năm hoạt động trong lĩnh vực buôn bán và lắp đặt khóa chống trộm cho xe máy. KCT có địa chỉ tại 185/2, Phan Đình Phùng, P17, Quận Phú Nhuận, TP.HCM Web site: http://khoachongtromxe.net
  8. Chiến lược marketing: nhìn chung 4P của KCT tương tự như MinhT. Tuy nhiên KCT không mạnh bằng MinhT 2.1.3 Công ty Đức Tiến Lược sử: hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực điện tử. Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực khóa chống trộm. Địa chỉ 522 Lê Quang Định, P.10, Gò Vấp, TP.HCM. Website : http://www.chongtromductien.com/, http://www.chongtromxemay.com/, www.ductien.vn Sản phẩm và giá: sản phẩm chủ yếu của Đức Tiến là khóa chống trộm xe máy và thiết bị định vị toàn cầu. Khóa xe Honda 2013i, khóa remote 999FI, khóa remote Honda, khóa remote 666i, khóa remote yamaha. Các sản phẩm này giống như khóa chống trộm xe Honda của MinhT. Đức Tiến cung cấp nhiều dòng sản phẩm hơn cho loại khóa remote này. Giá cả dao động từ 490.000VNĐ đến 770.000VNĐ. Smartkey DT 1305, Smartkey PGM FI, Smartkey Litech. Các sản phẩm này giống với sản phẩm IDC GoSu của MinhT. Giá cả dao động từ 640.000VNĐ đến 1.100.000VNĐ. Chống trộm xe Shi: Giá bán: 850.000VNĐ Chức năng: loại này tương tự như loại khóa xe có remote tuy nhiên có nút ấn trên đầu chìa khóa. Đánh giá: Sản phẩm này tương tự như các loại có remote. Phân phối: Đức Tiến phân phối sản phẩm chủ yếu qua trụ sở công ty. Xúc tiến: Đức tiến chỉ thưc hiện quảng cáo qua web site của công ty và các trang rao vặt. Một hoạt động xúc tiến nữa của Đức Tiến là tăng thời gian bảo hành sản phẩm lên 2 năm, tạo sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh khác. 2.1.4 Công ty Phương Thịnh Phát Lược sử: Phương Thịnh Phát thành lập 03/10/2015. Lĩnh vực chính của PTP lúc đầu là công nghệ thông tin. Sau thời gian phát triển PTP bắt đầu lấn sang lĩnh vực điều
  9. khiển thông minh, RFID như: thẻ thông minh, bảo mật, hệ thống giữ xe, lấy vé và các ứng dụng trong ngân hàng…PTP cung cấp nhiều hệ thống cho các bệnh viện, cao ốc, siêu thị, chung cư, trung tâm thương mại. PTP đã nhận được nhiều giải thưởng như: doanh nghiệp vì người Việt, thương hiệu uy tín 2010, top 100 nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ tốt năm 2012. PTP là đối tác của nhiều công ty lơn như : tổng công ty hàng không, tổng công ty điện lực, BigC, metro, coopmart…PTP có trụ sở chính tại 160/29 Lê Thúc Hoạch, P. Tân Quý, Q. Tân Phú, Tp.HCM và cơ sở tại miền bắc 74/19E Thịnh Hào I, Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội. Website: www.phuongthinhphat.net www.phuongthinhphat.com Sản phẩm: PTP cung cấp rất nhiều sản phẩm khác nhau như: chống trộm xe máy, hệ thống giữ xe thông minh, hệ thống rút phiếu tự động, hệ thống gọi y tá, sổ khám bệnh, ống nghe số... Sản phẩm chống trộm: Sản phẩm của PTP là sản xuất tại Việt Nam, do chính PTP nghiên cứu sản xuất. Công nghệ dùng trên sản phẩm là RFID 125KHz, với chip tag là loại móc khóa có bán trên thị trường. Sản phẩm của PTP có một dòng chính với nhãn hiệu là PPT-Smartkey. Ưu điểm của sản phẩm này là sản xuất tại Việt Nam và giá cả hợp lý. Giá niêm yết tại công ty: 780.000VNĐ Chức năng của khóa PTP đơn giản chỉ là chống trộm xe, không có key tag thì không cho mở máy, báo động khi bị bẻ khóa Phân phối: PTP phân phối thông qua hai kênh chính:  Trực tiếp từ công ty: PTP niêm yết trực tiếp giá trên web của công ty, khách hàng có thể đặt hàng trực tiếp từ website của công ty.  Thông qua hệ thống bán lẻ: PTP có nhà bán lẻ để phân phối sản phẩm cty giải pháp Bảo Nguyên. Xúc tiến: PTP chỉ thực hiện quảng cáo thông qua trang web của công ty. Sản phẩm được thực hiện xúc tiến mạnh thông qua Bảo Nguyên. Phương pháp xúc tiến của Bảo Nguyên chủ yếu là xuất hiện dày đặc trên các trang rao vặt, mua bán. Ngoài ra
  10. Bảo Nguyên cũng thực hiện xúc tiến bằng cách giảm giá thông qua trang muachung.vn. Chính sách bảo hành của PTP là 18 tháng, thời gian bảo hành lâu giúp tăng lợi thế của sản phẩm. Một trong những điểm yếu của sản phẩm khóa của PTP là giá cả và chế độ hậu mãi không thống nhất. Giữa Bảo Nguyên và PTP cung cấp cho khách hàng những thông tin khác nhau. Việc không quản lý được là một điểm yếu của PTP. 2.1.5 Công ty Việt Quang Lược sử: thành lập tháng 2/5/2011 địa chỉ 89A Lam Sơn, Phường 2, Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh. Lĩnh vực hoạt động chính là buôn bán thiết bị và linh kiện điện tử viễn thông. Website: www.khoaxemaythongminh.com Sản phẩm và giá: sản phẩm của Việt Quang cũng được sản xuất tại Việt Nam dùng thẻ Mifare. Việt Quang có hai dòng sản phẩm chính là MF680 giá 1.250.000VNĐ và MF680AV giá 1.400.000VNĐ. Chức năng: chức năng chính của sản phẩm cũng giống như các sản phẩm dùng chip key khác. Một chức năng nổi bật của MF680AV là chống dắt trộm xe. Đánh giá sản phẩm: Việc thao tác để sử dụng rất bất tiện do dùng thẻ Mifare, giá cả sản phẩm tương đối cao. Ưu điểm của sản phẩm là chức năng chống dắt xe. Phân phối: Việt Quang thực hiện hoạt động này rất đơn giản gây khó khăn cho khách hàng muốn tiếp cận sản phẩm của công ty. Xúc tiến: quảng cáo trên web site vẫn là lựa chọn của Việt Quang. Cty đăng nhiều video do đài truyền hình thực hiện để quảng cáo, chụp nhiều hình ảnh về sản phẩm cả bên trong lẫn bên ngoài giúp tăng đô tin cậy cho khách hàng. Bên cạnh đó Việt Quang cũng làm các tờ bướm rất chuyên nghiệp để quảng cáo đăng trên website của mình. 2.2 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn - Tổ chức nhỏ, cá nhân đang hoạt động trong lĩnh vực điện tử có thể là đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Những tổ chức này không có những sản phẩm chiếm lĩnh thị
  11. trường Việt Nam. Các sản phẩm của họ nhắm vào các thị trường ngách nhỏ, thiết kế sản xuất tùy biến theo yêu cầu với sản lượng ít và vừa. Điểm mạnh của những tổ chức loại này là chi phí vận hành bộ máy thấp, khả năng thay đổi công nghệ nhanh, tùy biến theo nhu cầu khách hàng tốt. Điểm yếu của họ là tài chính yếu, năng lực sản xuất kém, chi phí cho sản xuất cao, giới hạn trong khả năng phân phối sản phẩm, không có thương hiệu trên thị trường, không có mối quan hệ với những nhà cung cấp giải pháp. Từ những yếu tố trên đánh giá khả năng gia nhập ngành trở thành đối thủ cạnh tranh thực sự của họ thấp. - Những nhà phân phối linh kiện điện tử tại Việt Nam cũng là những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Điểm mạnh của họ là có mối quan hệ tốt với những nhà cung cấp lớn, có khả năng được hỗ trợ giải pháp từ nhà cung cấp, có thương hiệu, có thị trường trong lĩnh vực linh kiện điện tử, khả năng tài chính tương đối. Điểm yếu của họ là khả năng sản xuất kém, hoạt động của họ chủ yếu là phân phối linh kiện nên sản phẩm trưng bày của họ rất dày đặc khó để tạo dựng hình ảnh cho một sản phẩm chuyên biệt, thương hiệu của họ chỉ được biết đến bởi những người trong ngành, không có sản phẩm được nhiều người tiêu dùng biết đến. Những nhà phân phối này có khả năng trở thành đối thủ cạnh tranh. - Những nhà sản xuất xe là đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mạnh nhất. Hiện tại trên xe của họ đa phần là không có tích hợp sẵn, chỉ một số dòng xe có tích hợp. Thế mạnh của họ có được gần như về mọi mặt từ công nghệ, tài chính, thương hiệu, đến phân phối… Những đối thủ tiềm ẩn này tuy chưa gia nhập thị trường nhưng cần phải quan sát kỹ lưỡng những động thái của họ. 2.3 Khách hàng - Việc lựa chọn một sản phẩm cùng chức năng trên thị trường không phải là khó do có nhiều nhãn hiệu đã xuất hiện. Điều này làm chi phí thay đổi nhãn hiệu của khách hàng thấp. - Ngày nay công nghệ ngày càng phát triển, điều kiện để người tiêu dùng tiếp cận với công nghệ cũng trở nên dễ dàng hơn. Do đó họ sẽ ngày càng khó tính hơn, yêu cầu cao hơn với những mặt hàng công nghệ.
  12. - Không chỉ yêu cầu về cao về mặt công nghệ, mẫu mã sản phẩm, bao bì, phương thức mua hàng, các dịch vụ sau bán hàng cũng là nhưng yêu cầu ngày càng tr ở nên quan trọng của khách hàng. - Sản phẩm khóa không phải mặt hàng thiết yếu, người dùng xe máy vẫn có thể không dùng đến. Quyền hành của khách hàng trong việc quyết định có dùng sản phẩm hay không là rất cao. Hiện tại giá xe máy có rất nhiều mức khác nhau, trong đó có nhiều dòng xe có mức giá đa số người mua được. Tầm quan trọng của chiếc xe trong cơ cấu tài sản của một gia đình đang giảm dần. Từ những yếu tố trên dự đoán cầu sản phẩm sẽ co giãn nhiều theo giá. ( kết luận này sẽ được kiểm chứng khi thâm nhập thị trường ) 2.4 Nhà cung ứng - Nhà cung ứng vật tư sản xuất Excelpoint là doanh nghiệp nước ngoài có trụ sở chính tại Singapore. Excelpoint thành bắt đầu hoạt động năm 1987, là nhà phân phối cho nhiều hãng sản xuất linh kiện điện tử trên thế giới. Excelpoint cung cấp giải pháp hoàn chỉnh cho các dự án, cung cấp chủ yếu cho các OEM, ODM, EMS tại châu Á. - Excelpoint nằm trong top 25 nhà phân phối lớn trên toàn cầu năm 2011. - Excelpoint có 3 trung tâm nghiên cứu phát triển ở châu Á, tập trung sáng tạo và cải tiến các giải pháp công nghệ trong các lĩnh vực đo lường trong công nghiệp, liên lạc không dây, và các thiết bị dân dụng. - Nhà cung ứng cung cấp giải pháp, hỗ trợ về mặt kỹ thuật trong một thỏa thuận giữ kín công nghệ và sử dụng nguồn hàng từ họ. Ràng buộc này sẽ gây khó khăn cho việc thay đổi nhà cung cấp. - Excelpoint là nhà cung cấp sỉ, họ chỉ làm chính thức với những dự án có đầu ra tương đối lớn. Điều này gây khó khăn trong việc sản xuất những loạt nhỏ và điều chỉnh giảm lượng vật tư đầu vào trong trường hợp lượng hàng tiêu thụ thấp. 2.5 Sản phẩm thay thế
  13. - Sản phẩm thay thế đa phần là những sản phẩm khóa cơ đơn giản, hoặc công tắc phụ gắn thêm. Những sản phẩm này thể hiện tính năng kém, bất tiện khi sử dụng tuy nhiên khả năng cạnh tranh mạnh nhất của nó là giá thấp. - Một trong những sản phẩm thay thế nữa là dịch vụ trông xe. Đối với dịch vụ này cũng gây ra cho khách hàng sự bất tiện do phải để xe đúng nơi quy đ ịnh, phải tr ả tiền, mất thời gian gửi – trả. Sức cạnh canh của sản phẩm này là tương tác người với người trong quá trình chuyển giao dịch vụ tạo ra lòng tin. Tuy nhiên dịch v ụ này không phải lúc nào cũng có, vẫn còn rất nhiều nơi không thể triển khai dịch vụ. Do đó dịch vụ này không thể thay thế hoàn toàn cho khóa. Hai sản phẩm này sẽ tồn tại chung với nhau. B3: Đánh giá bản thân (nguồn lực, khả năng) 1. Hoạch định doanh số: 2014 2015 2016 2017 2018 Doanh số hoạch - - Cải định (VNĐ) 1,090,000,000 1,308,000,000 1,700,400,000 1,615,380,000 tiến sản phẩm. - - Phát triển thêm Doanh số hoạch sản phẩm định / tháng (VNĐ) 90,830,000 109,000,000 141,700,000 134,615,000 mới Thuyết minh: Doanh số hoạch định hàng năm được tính dựa trên doanh số bán ra và giá cả hàng năm. - Trong năm đầu tiên, Công ty mới được hình thành chưa có nhiều khách hàng, chưa có thị trường riêng, chưa nắm bắt được hết nhu cầu khách hàng,… nên doanh số bán hàng chưa cao, số lượng sản phẩm bán ra không nhiều, so với các năm, doanh số hoạch định năm đầu tiên là thấp nhất.
  14. - Theo hoạch định của công ty thì doanh số của ba tháng đầu tiên là 109,000,000 đ (tương ứng100 sản phẩm), kể từ tháng thứ 4 là 109,000,000 đ/tháng (tương ứng 100 sản phẩm) - Qua năm thứ hai, dựa trên những kết quả thăm dò được từ khách hàng, thị trường tiêu thụ, môi trường cạnh tranh, công ty sẽ đẩy mạnh chiến lược phân phối, chính sách giá, phát triển sản phẩm và xúc tiến. - Sang năm thứ ba, giai đoạn này là giai đoạn phát triển cao nhất trong chu kỳ kinh doanh của công ty. Lúc này các sản phẩm của công ty, cũng như vị thế của Công ty đã có được sự quan tâm của khách hàng. Các hoạt động xúc tiến được đẩy mạnh nhằm thu hút cao nhất đối với khách hàng. Doanh số năm này là cực đại. - Đến năm thứ tư, sức mua hàng của người tiêu dùng với sản phẩm của công ty gần ngang bằng hoặc giảm so với năm thứ ba. Đây là giai đoạn phát tri ển ổn định của công ty. Số lượng khách hàng mới không nhiều, doanh số bán hàng tăng lên rất ít. Giai đoạn này, công ty sẽ đẩy mạnh quan hệ công chúng và chăm sóc khách hàng để thu hút sự chú ý của khách hàng mới đồng thời giữ chân khách hàng cũ. Trong dịp lễ, Tết sẽ áp dụng các chương trình khuyến mãi, tặng quà cho khách hàng… Giá thành sản phẩm năm này cao hơn năm trước do sự thay đổi về giá cả hàng nhập nói chung, đầu tư thay đổi sản phẩm, nguyên vật liệu. - Năm thứ năm _năm cuối của dự án: lúc này sản phẩm đã quen thuộc với khách hàng. Tuy nhiên với sự thay đổi về thị hiếu, nhu cầu của khách hàng, và sự tác động của môi trường kinh tế vĩ mô, sản phẩm của công ty đã trở nên lỗi thời, công ty sẽ định hướng phát triển sản phẩm mới để phù hợp hơn. III. Hoạch định vốn _ nguồn vốn 3.1 Hoạch định vốn a. Tài sản dài hạn số lượng đơn giá thà Quạt trần 2 490,000 Bàn văn phòng (đôi) 4 600,000 Ghế 8 150,000
  15. Máy tính bàn 2 5,000,000 Điện thoại cố định không dây + ADSL 2 2,000,000 Máy Photo + Scan + Fax 1 5,000,000 Tổng tài sản dài hạn b. Tài sản ngắn hạn năm đầu Tồn kho (hàng dự trữ để bán=1.5 doanh số ba tháng đầu) Tiền mặt (đủ để chi trả các chi phí phát sinh trong 1 tháng) Tổng cộng tài sản ngắn hạn c. Vốn đầu tư qua các năm Tài sản ngắn hạn sẽ tăng hàng năm theo tốc độ tăng của doanh thu. Vốn đầu tư ban đầu sẽ gồm tài sản ngắn hạn + tài sản dài hạn. Tình hình vốn đầu tư qua các năm 2014 2015 20 Doanh số hoạch định 1,090,000,000 1,308,000,000 1,7 Tốc độ tăng doanh thu (so với năm trước) +20% +3 Vốn lưu động (VLĐ) 188,500,000 Nhu cầu VLĐ tăng thêm 188,500,000 Vốn cố định 23,580,000 Tổng vốn đầu tư 212,080,000 Thuyết minh Tổng vốn đầu tư qua các năm bao gồm tổng vốn lưu động tăng thêm của từng năm, khoản phải thu từng năm với vốn cố định hàng năm.
  16. - Vốn đầu tư ban đầu là lớn nhất. Vốn lưu động ban đầu chính là chi phí mua hàng dự trữ trong 3 tháng đầu, bằng với 1,5 lần doanh thu của 3 tháng đầu tiên (vì để tung ra sản phẩm thì công ty c ần l ượng hàng dự trữ trong 3 tháng đầu tiên). - Vốn cố định bao gồm chi phí trang thiết bị, (không tính chi phí mặt bằng vì trong giai đoạn mới xây dựng công ty sẽ tận dụng nhà riêng của thành viên công ty để tiết kiệm chi phí). - Khi công ty bắt đầu tung sản phẩm ra thị trường,vốn lưu động tăng lên do chi phí bán hàng. năm này công ty không có nhu cầu về vốn cố định. - Qua năm thứ ba, công ty mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư cải tiến chất lượng sản phẩm. Doanh số bán tăng lên. Chi phí bán hàng, chi phí tồn kho, xúc tiến tăng lên kéo theo sự tăng lên của vốn lưu động. Vốn cố định cũng tăng lên do công ty đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị. - Năm thứ tư công ty đẩy mạnh việc bán hàng, tiêu thụ sản phẩm. Vốn l ưu động tăng lên. Số vốn đã ổn định nên không cần phải tăng lên. - Năm cuối của dự án, không bỏ thêm vốn đầu tư. Doanh số bán sụt giảm. Vốn lưu động không thay đổi so với năm trước. 3.2 Nguồn tài trợ Chính sách huy động vốn của công ty: nhóm bao gồm 8 thành viên, vốn tự góp của các thành viên 100%. 2014 2015 2016 2017 Tổng vốn đầu tư 345,000,000 55,000,000 0 0 Năm đầu tiên hoạt động, chi phí nhiều nên vốn đầu tư mất khoảng 345 triệu, đến năm 2015 trong quá trình thực hiện phát sinh chi phí, phải góp thêm 55 triệu. Hai năm sau là khoảng thời gian sinh lời 4. Hoạch định chi phí 4.1 Chi phí cố định
  17. a. Hàng tháng Các chi phí Lương nhân viên Điện Nước Chi phí quảng cáo, tiếp thị (trong năm) Tổng cộng chi phí chi trả ( trong tháng) Tổng cộng chi phí chi trả ( trong năm) b. Chi phí cố định năm đầu : 280,800,000 đ c. Chi phí cố định hàng năm Hoạch định chi phí cố định sẽ tăng đều hàng năm bằng tỷ lệ lạm phát dự kiến ~ 7% + tốc độ tăng trưở 2014 2015 2016 2017 Định phí 280,800,000 317,304,000 358,553,520 405,165,478 Khấu hao TSCĐ 5,895,000 5,895,000 5,895,000 5,895,000 Thuyết minh Để có được mức tăng định phí qua các năm, ta xét mức định phí của hằng tháng bao gồm: chi phí lương nhân viên bán hàng, lương nhân viên gia công sản phẩm, điện nước, chi phí quảng cáo, tiếp thị... ta có tổng chi phí cố định năm đầu là 280,800,000đ. Với tình hình lạm phát, sự tăng trưởng về kinh tế dự kiến trong năm 2014 của nước ta, công ty chúng tôi hoạch định chi phí cố định sẽ tăng đều hàng năm bằng tỷ lệ lạm phát dự kiến ~ 7% + tốc độ tăng trưởng kinh tế dự kiến ~ 6% # 13%
  18. Nền kinh tế thị trường luôn biến động, muốn tồn tại và phát triển, công ty cần có mức đầu tư chính xác, phân bố và chi tiêu hợp lí để đẩy mạnh sự phát triển cũng như khả năng tăng lợi nhuận. - Đối với chính sách lương cho nhân viên, theo tình hình kinh tế hiện nay cũng như xu hướng kinh tế của thị trường, vấn đề tăng lương cho nhân viên là một vấn đề quan trọng. Chúng tôi sẽ cân nhắc tăng cho nhân viên với mức lương thích hợp nhằm khuyến khích nhân viên nhiệt tình, tận tụy với công việc. - Các tài sản cố định cũng cần tu sửa, Vì vậy mỗi năm công ty sẽ bỏ ra một khoản chi phí cho việc phục hồi các tài sản này. Vì vậy, để phù hợp với sự thay đổi của thị trường, Công ty cần đ ưa ra các chi ến l ược với bước phát triển hợp lý, mức đầu tư chính xác… thì mới có thể tồn tại và phát triển được. 4.2 Chi phí biến đổi: a. Hàng tháng Thành tiền (VNĐ) Hàng dự trữ để bán (50% doanh thu) 45,415,000 Biến phí khác (2% doanh thu) 1,816,600 Tổng cộng 47,231,600 b. Chi phí biến đổi năm đầu: 566,779,200 đ c. Chi phí biến đổi hàng năm Chính sách: tỷ lệ giữa biến phí đơn vị so với giá bán sẽ giữ cố định qua các năm. Doanh số hoạch định 1,090,000,000 Tổng biến phí 566,779,200 Tỷ lệ giữa tổng BP/Doanh thu Thuyết minh:
  19.  Tổng biến phí của năm thứ nhất bằng biến phí hàng tháng x 12 tháng. Biến phí c ủa năm thứ nhất dựa trên hoạch định chi phí mua hàng dự trữ để bán cộng với chi phí bao bì, phụ liệu kèm theo. Biến phí của các năm sau được tính toán dựa trên hoạch đ ịnh doanh số hàng năm. (Tổng BP năm trước x DS hoạch định năm sau)  Tổng biến phí của năm sau = ---------------------------------------------------------- DS hoạch định năm trước  Tổng biến phí của từng năm tỉ lệ thuận với doanh số bán. Doanh số bán của năm sau cao hơn năm trước do công ty không ngừng mở rộng sản xuất, gia tăng sản lượng bán và tăng giá sản phẩm. Vào năm cuối, việc kinh doanh sụt giảm, doanh số giảm, tổng biến phí giảm. 5. Chính sách phân phối lợi nhuận Lợi nhuận thu được sẽ dùng bổ sung nhu cầu vốn đầu tư tăng thêm hàng năm, nếu thiếu sẽ bỏ thêm vốn tự có, nếu thừa sẽ trích lại. III. Dự án kinh doanh 1. Xác dịnh dòng tiền của dự án: 2014 2015 2016 2017 Vốn đầu tư 345,000,000 55,000,000 - - Doanh thu 1,090,000,000 1,308,000,000 1,700,400,000 1,615,380,000 Khấu hao 5,895,000 5,895,000 5,895,000 5,895,000 Tổng định phí 280,800,000 317,304,000 358,553,520 405,165,478 Tồng biến phí 566,779,200 680,135,040 884,175,552 839,966,774 Thu nhập chịu thuế 236,525,800 304,665,960 451,775,928 364,352,748 Thuế TNDN (22%) 52,035,676 67,026,511 99,390,704 80,157,605 Lãi ròng 184,490,124 237,639,449 352,385,224 284,195,143 Thu hồi vốn lưu động Dòng tiền (209,614,876) 188,534,449 358,280,224 290,090,143 PV đầu tư (40%) 2. Thẩm định dự án:
  20. NPV (40%) 96,084,959 IRR 65% PI (40%) 1.46 Thuyết minh: Để xác định dự án đầu tư có khả thi không, Shop chúg tôi đã tiến hành các bước th ẩm định sau:  Thẩm định dự án theo chỉ số NPV: − Dòng tiền của dự án được quy về giá trị hiện tại với chiết khấu 40% (đây là mức lợi nhuận kỳ vọng mà Shop chúng tôi mong muốn đạt được), NPV được xác định là > 0 .Vậy dự án đầu tư này được đánh giá là khả thi. Như ta thấy, trừ năm đầu chịu lỗ vì các khoản chi phí mặt bằng, nhập hàng bán cho tháng đầu tiên, các chi phí quảng bá Shop,… khá tốn kém, mà chưa có khoản thu do bán sản phẩm. Nên năm đầu tiên, dòng tiền của Shop bị lỗ, còn các năm tiếp theo thì tăng lên đáng kể. − Các năm sau, Shop đã tiến hành bán sản phẩm, dòng tiền thu đ ược tr ừ đi chi phí đều có lời. − Dòng tiền thuần của dự án được quy về giá trị hiện tại là: 209,074,308 đ.  Thẩm định dự án theo chỉ số IRR (tỷ suất doanh lợi nội bộ ): − Tỉ suất doanh lợi nội bộ là lãi suất riêng của dự án. Tỉ suất sinh l ời c ủa d ự án (40%) > tỷ lệ lạm phát (10%) > lãi suất ngân hàng (12%). − Ta có tỷ suất doanh lợi nội bộ là 40% lớn gấp ~ 2 lần lãi suất ngân hàng và tỷ lệ lạm phát… Vậy dự án đầu tư này là có lợi, rất nên thực hiện.  Thẩm định dự án theo PI (chỉ số sinh lời): NPV PI = 1+ ……………………….. Tổng vốn đầu tư Ta có PI >= 1 => dự án khả thi, mà PI = 1.46 nghĩa là chỉ số sinh lời của Shop cao, đây là dự án rất khả thi. Kết luận: Kết hợp cả 3 phương pháp thẩm định cho thấy dự án kinh doanh này đạt hiệu quả sử dụng vốn cao, nên tiến hành thực hiện
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2