Tiểu luận:Thực tiễn công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn huyện Tam Dương
lượt xem 181
download
Khiếu nai, tố cáo là quyền của công dân đã được pháp luật quy định. Đây là quyền để công dân bảo vệ hợp pháp quyền lợi của mình, lợi ích của Nhà nước. Nhà nước thông qua việc tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo phát hiện có thể Kiểm tra, giám sát, việc chấp hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại- tố cáo là cơ sở quan trọng để Đảng và Nhà nước ta nhận định đánh giá đúng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận:Thực tiễn công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn huyện Tam Dương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG …………………… TIỂU LUẬN Thực tiễn công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn huyện Tam Dương lời nói đầu 1
- Khiếu nai, tố cáo là quyền của công dân đã được pháp luật quy định. Đây là quyền để công dân bảo vệ hợp pháp quyền lợi của mình, lợi ích của Nhà nước. Nhà nước thông qua việc tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo phát hiện có thể K iểm tra, giám sát, việc chấp hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại- tố cáo là cơ sở quan trọng để Đảng và Nhà nước ta nhận đ ịnh đ ánh giá đúng tình hình thực hiện, thi hành chính sách, pháp luật của các cấp các ngành. Đánh giá đúng lăng lực, phẩm chất của cán bộ công chức trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ được giao, từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu trong việc thực hiện chính sách, pháp luật trong quá trình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước . Thực tiễn công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn huyện Tam D ương trong thời gian qua vẫn còn nhiều vấn đề b ất cập. UBND các xã, thị trấn trên địa bàn chưa nhận thấy được ý nghĩa, mục đích quan trọng của công tác này. Công tác tổ chức thực hiện chưa thống nhất do đó hiệu quả chưa cao. Số lượng đơn thư vượt cấp, đơn tố cáo tập thể vẫn còn nhiều. Công việc tuyên truyền phổ biến Luật Khiếu nại, tố cáo. Là cán bộ công tác trong ngành thanh tra bản thân tôi nhận thức đề tài nghiên cứu: Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo là hết sức quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đóng góp làm sáng tỏ lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn huyện Tam Dương từ năm 1999- 2004. Trên cơ sở phân tích những hạn chế, ưu điểm của pháp luật, nguyên nhân của những vấn đề bất cập này để từ đó có phương hướng, giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại- tố cáo. Đ ể sử d ụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như p hân tích, tổng hợp, thố ng kê.. trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật để làm rõ mục đ ích và nhiệm vụ của đ ề tài. Trong phạm vi giới hạn của đê tài, xin không đề cập đến quy 2
- định cụ thể trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại- tố cáo, mà chỉ tập trung vào thực trạng, nộ i dung cơ bản về công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại- tố cáo trên địa bàn huyện Tam Dương. Những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng của công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại- tố cáo trên địa bàn huyện Tam Dương trong thời kỳ đổi mới. Tôi hy vọng với kết quả đạt được đề tài có thể đưa ra một só kiến nghị góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng tiếp dân và giải quyết khiếu nại- tố cáo trên địa bàn huyện Tam Dương. Do thời gian nghiên cứu chòn hạn chế cho nên chắc chắn đề tài không tránh khỏ i sai sót, kính mong sự quan tâm đón góp ý kiến của thầy, cô để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! 3
- chương i thực trạng công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại- tố cáo trên địa bàn huyện tam dương i/ mộ t só vấn đề lý luận chung về cả i cách hành chính trong cts tiếp dân và giải quyết khiếu nại- tố cáo Đ iều 74 hiến pháp năm 1992 quy định: “Công dân có quyền khiếu nại- tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hộ i, đơn vị vũ trang nhân dân, hoặc bất cứ cá nhân nào. Việc khiếu nại tố cáo phải được cưqu Nhà nước xem xét, giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định ” V ì vậy quyền khiếu nại và tố cáo của công dân là phương tiện đ ể công dân bảo vệ lợi ích của mình, lợi ichs của Nhà nước, xã hội. Khi công dân thực hiện quyền này còn tạo ra mối liên hệ, thông tin quan trọng giữa công dân với Đ ảng và Nhà nước. 1. Khái niệm: Theo luật khiếu nại tố cáo đã sửa đổi bổ sung năm 2004 khiếu nại đ ược hiểu là: Việc công dân, cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức theo thủ tục do luật này quy đ ịnh đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính hoặc quyết đ ịnh kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền lợi pháp của mình và Tố cáo là việc công dân, theo thủ tục do luật này quy định, báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thời hạn hoặc đe doạ gây thời hạn cho lợi ích của Nhà nước, quyền lợi hợp pháp của công dân, tổ chức. 4
- N hư vậy khái niệm khiếu nại, tố cáo trong quy định Luật Khiếu nại, tố cáo được hiểu hẹp hơn khái niệm khiếu nại nói chung. Nó gồm 2 nội dung: K hiếu nại về quyết định hành chính (báo cáo khiếu nại về quyết đ ịnh kỷ luật cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức) khiếu nại về hành vi hành chính trong các cơ quan Nhà nước. Tố cáo thực chất là việc công dân phát hiện và thông báo chính thức với cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật nào đó diễn ra trong đời sống xã hội có thể liên quan hoặc không liên quan trực tiếp tới quyền lợi của mình hoặc của người khác. Tố cáo thể hiện sự phản ứng của công dân trước hành vi vi phạm pháp luật của người khác. N ếu như khiếu nại thể hiện sự p hản ứng của chủ thể trước lợi ích của mình bị xâm phạm thì tố cáo thể hiện sự phản ứng trước lợi ích chung của xã hộ i bị xâm phạm. Việc khiếu nại thể hiện m ối quan tâm của cá nhân đối với quyền lợi và lợi ích hợp pháp của chính họ thì tố cáo thể hiện mức độ quan tâm của cá nhân đối với lợi ích cộng đồng. Đối tượng của khiếu nại là quyết định bằng văn bản hoặc hành vi pháp luật quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, còn đố i tượng của tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe doạ thiệt hại lợi ích của bất kỳ ai. Mục đích của người khiếu nại là tự bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình, còn tố cáo không chỉ như vậy mà còn phát hiện ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật để b ảo vệ lợi ích của xã hội, của cộng đồ ng. Do vậy tố cáo còn bao hàm trách nhiệm, nghĩa vụ công dân đố i với xã hộ i. Mặc dù khiếu nại và tố cáo khác nhau về đối tượng, nguyên nhân phát sinh, mục đích nhưng nó đều là phương thức tự vệ mà pháp luật và Nhà nước cần khuyến khích công dân sử dụng để p hản kháng lại hành vi vi phạm pháp luật. Đ ây là phương thức mang tính tích cực, cần thiết đối với Nhà nước pháp quyền. Việc đảm bảo các quyền công dân trong đó có quyền khiếu nại, tố cáo trước hết là trách nhiệm của mỗ i quốc gia. X ét trên phương diện lý luận hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo là ho ạt độ ng của cơ quan quản lý Nhà nước, cá nhân có thẩm quyền để thực thi 5
- quyền lực hành chính của Nhà nước. Nói cách khác đây chính là một thủ tục hành chính thể hiện sự công khai minh bạch công b ằng trong; là căn cứ pháp lý để công dân, tổ chức giám sát tính đúng đắn của các cơ q uan Nhà nước, cán bộ công chức khi thi hành công vụ. Do đó cơ quan quản lý Nhà nước khi giải quyết khiếu nại, tố cáo phải tuyệt đố i tuân thủ các nguyên tắc thủ tục đ ược pháp luật quy định, tuyệt đ ối không được đặt thêm các thủ tục khác gây khó khăn cho công dân, tổ chức khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. 2. Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thể hiện quan đ iểm đúng đắn của Đ ảng và Nhà nước ta đồng thời cũng là biện pháp tích cực góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch vững mạnh. N hà nước Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân, vì dân; điều đó đ ược thể hiện rõ trong Hiến pháp năm 1992 “Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa V iệt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”. Vì thế “Cán bộ công chức Nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân, lợi ích của nhân dân liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân”. Chính vì vậy, các cơ quan đơn vị phải coi trọng công việc tiếp dân cũng như tôn trọng quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân trong suốt quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đó không chỉ thể hiện sự tôn trọng nhân dân mà còn tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Từ trước tới nay Đ ảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến việc m ở rộng dân chủ, tăng cường Pháp chế xã hộ i chủ nghĩa, b ảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân. Nhưng trong thời gian gần đ ây tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân diễn biến không bình thường do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân chính sách pháp luật chưa hoàn chỉnh; một số cán bộ hoặc cấp uỷ, chính quyền có những khuyết điểm, sai phạm như quan liêu, mất dân chủ, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí… Nhưng nguyên nhân trực tiếp là do một số cấp Uỷ, Đảng, chính quyền chưa nhận thức đ ầy đủ trách nhiệm của mình trong việc tiếp nhận giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của công; giải quyết nhiều vụ chưa nghiêm túc, thấu đáo dẫn tới tình hình khiếu nại, tố cáo 6
- của công dân diễn biến không bình thường, làm giảm lòng tin của nhân dân vào lãnh đ ạo đ ịa phương, cơ quan công quyền. Đ ể khắc phục tình trạng này. Ban bí thư Trung ương Đ ảng đã ra Chỉ thị số 09/CT-TW ngày 06/3/2002 về mộ t số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay đã yêu cầu các cấp Uỷ, chính quyền, đoàn thể thực hiện nghiêm túc và có hiệu lực các việc cụ thể như: đặc biệt quan tâm đến công tác tiếp dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, yêu cầu Thường vụ cấp uỷ trực tiếp lãnh chỉ đ ạo; Sự phối kết hợp giữa các cơ quan Công an, Tòa án, Viện Kiểm sát, cơ quan Tư pháp; Tăng cường công tác tuyên truyền hướng dẫn nhân dân thực hiện đúng quyền khiếu nại, tố cáo; xử lý nghiêm khắc đối với những hành vi lợi dụng dân chủ, kích động, xúi giục khiếu kiện vì động cơ xấu; Tăng cường sự giám sát của Quốc hội, các tổ chức đoàn thể; Tăng cường kiểm tra của các Uỷ ban kiểm tra Đảng, thanh tra các cấp. Q uán triệt tinh thần chỉ đ ạo của Đ ảng và Nhà nước ta, Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh Vĩnh Phúc, đã ban hành các văn bản chỉ đ ạo về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên đ ịa bàn tỉnh. Cụ thể như: Thông tư số 11/TTr – TU ngày 03/5/2002. Triển khai Chỉ thị 09/CT-TW và Chỉ thị 02/CT-HU ngày 10/4/2002, các Ban thường trực huyện uỷ, và một số vấn đề cấp bách cần thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay, và một số văn bản của HĐND, U BND tỉnh Vĩnh Phúc về công tác tiếp dân giải quyết chỉ đ ạo giải quyết khiếu nại, tố cáo đã nâng cao chất lượng trong việc giải quyết KN,TC. Quy chế hoạt động của HĐND, UBND nhiệm kỳ 1999 – 2004 đã quy đ ịnh rõ trách nhiệm của Chủ tịch Phó Chủ tịch HĐND, các đại biểu và chuyên viên văn phòng HĐND, UBND đến tham gia tiếp nhận đơn thư KN,TC của công dân. Đồng thời có trách nhiệm đôn đốc các cơ q uan có thẩm quyền giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo đúng quy định. II. Thực trạng công tác tiếp dân và giả i quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện tam dương từ năm 1999 - 2004. 7
- Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Tam Dương trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực. Từ khi Luật Khiếu nại, tố cáo được ban hành, đã tạo ra cơ chế giải quyết phù hợp cho quá trình việc tiếp dân, giải quyết KN,TC trên địa bàn huyện Tam Dương. thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo. Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Tam D ương đã tập trung chỉ đạo các cấp uỷ chính quyền địa phương, triển khai Luật Khiếu nại, tố cáo đồng thời coi công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo là công tác trọng tâm của đơn vị để đ ảm b ảo phát triển kinh tế ổn định an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn một số cấp uỷ, chính quyền các xã việc giải quyết vẫn còn mang tính hình thức, năng lực cán bộ còn hạn chế, chưa thực hiện tốt công tác này, một số vụ việc giải quyết chưa đúng luật định, để tồn đọ ng kéo dài gây bức xúc cho người đ i khiếu kiện. Công tác giải quyết, xử lý sau Kết luận của một số vụ việc chưa dứt điểm ảnh hưởng đến quyền lợi của người khiếu nại. 1. Thực trạng công tác tiếp dân và xử lý đơn. 1.1. Công tác tiếp dân. N hìn chung các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tại trụ sở đơn vị đã có niêm yết lịch tiếp dân, nộ i quy tiếp dân. Hàng tháng Chủ tịch UBND huyện, cơ quan Thanh tra huyện trực tiếp tiếp dân vào ngày 10 và 20, Chủ tịch UBND xã, cùng cán bộ Tư pháp tiếp dân vào 2 ngày trong tuần là thứ 3 và thứ 6. Khi tiếp dân cán bộ tiếp dân phải tạo điều kiện để công dân có thể trình bày ý kiến của mình với cơ quan Nhà nước. Cán bộ tiếp dân giải thích cho công dân các chủ trương chính sách quy định của Nhà nước, đồ ng thời hướng dẫn người dân đ ến đ úng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tránh để công dân mất nhiều thời gian đi lại. Phòng tiếp dân của UBND huyện Tam Dương được bố trí ngay trong Trụ sở của UBND huyện, bố trí thường xuyên cán bộ tiếp dân. Cán bộ tiếp dân đã qua trình độ đại học và qua khoá họ c về quản lý Nhà nước, nắm vững 8
- về pháp luật. Huyện đã xây dựng hệ thố ng theo dõi, quản lý tiếp dân thông qua sổ sách ghi chép thời gian, nội dung các cuộc tiếp dân. Kết quả từ năm 1999 – 2004 như sau: Từ năm 1999 – 2004. Toàn huyện tiếp: 2581 lượt người Trong đó: Cấp huyện tiếp: 1002 lượt người: - N ăm 1999: 153 lượt người - N ăm 2000: 154 lượt người - N ăm 2001: 154 lượt người - N ăm 2002: 211 lượt người - N ăm 2003: 192 lượt người - N ăm 2004: 133 lượt người Cấp xã tiếp: 1579 lượt người Trong đó: - N ăm 1999: 411 lượt người - N ăm 2000: 241 lượt người - N ăm 2001: 342 lượt người - N ăm 2002: 219 lượt người - N ăm 2003: 183 lượt người - N ăm 2004: 181 lượt người Nội dung công dân đến KN,TC chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực: - Đ ất đai: 62% - K inh tế tài chính: 23% - Tư pháp về các vấn đề khác: 15%. 1.2. Thực trạng công tác tiếp nhận và xử lý đơn. Đ ơn thư khiếu nại, tố cáo các cơ quan chức năng của huyện nhận đ ược từ nhiều luồng khác nhau như: - Đ ơn do cấp trên, cơ quan chức năng chuyển đến. - Đ ơn gửi qua đường bưu điện. 9
- - Đ ơn nhận trực tiếp. Khi nhận được đơn, cán bộ tiếp nhận đơn vào sổ nhận đơn theo thời gian, nội dung quy định. Tổ chức phân loại đơn, xác đ ịnh quyền hạn giải quyết để báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức thực hiện theo luật định. Tuy nhiên, bên cạnh các đơn vị làm tố t công tác nhận và xử lý đơn, vẫn còn một số xã, thị trấn chưa phân loại đúng nội d ung, thẩm quyền của từng đơn dẫn tới chuyển đơn không đúng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, gây khiếu kiện kéo dài, vượt cấp. Một số đơn vị không mở sổ ghi chép hoặc ghi chép không đầy đủ số đơn, nội dung đơn gây nhầm lẫn, thất lạc đơn, hồ sơ gửi kèm theo đơn, nhận đơn không viết biên nhận, xử lý đơn còn chậm không đúng thời gian quy định. 2. Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Từ năm 1999 – 2004 các vụ khiếu nại có chiều hướng gia tăng trên địa bàn huyện cả về số lượng và tính chất phức tạp, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực như đền bù giải phóng mặt bằng, tranh chấp đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tố cáo tập trung chủ yếu vào cán bộ công chức lợi dụng chức quyền có hành vi tham ô, làm trái pháp luật thông qua việc cấp đất, giao đất, xây dựng cơ sở hạ tầng, đền bù giải phóng mặt bằng công trình xây dựng… Trước tình hình đó, Huyện uỷ, UBND đã có Chỉ thị về việc tăng cường hiệu quả công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo đồng thời chấn chỉnh công tác quản lý đ ất đai – tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản. Xử lý nghiêm những tồn tại, tổ chức kỷ luật, kiểm điểm mộ t số cán bộ vi phạm, khôi phục quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân. Giải quyết cơ bản số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo kết quả cụ thể như sau: * Công tác nhân dân: - Từ năm 1999 – 2004. + Toàn huyện nhận 1.404 đ ơn; Cấp huyện nhận = 938 đơn. Cấp xã = 466 đơn. N ăm 1999: 248 đơn 10
- N ăm 2000: 247 đơn N ăm 2001: 225 đơn N ăm 2002: 277 đơn N ăm 2003: 222 đơn N ăm 2004: 185 đơn Trong đó: K hiếu nại: 927 đơn = 66,2% Tố cáo : 477 = 33,8% Nội dung KN,TC. - V ề đất đai: 864 đơn = 61,5% - K inh tế tài chính: 359 đơn = 23% - Chính sách xã hội: 104 đơn = 7,4% - Tư pháp và vấn đ ề khác: 104 đơn = 8,1% * Trong số đơn KN,TC đã nhận (1999 - 2004) = 257 đơn Trong đó: N ăm 1999: 40 đơn N ăm 2000: 65 đơn N ăm 2001: 46 đơn N ăm 2002: 48 đơn N ăm 2003: 39 đơn N ăm 2004: 19 đơn + Đơn trùng lặp: 108 đơn. + Đơn vượt thẩm quyền: 62 đ ơn. - Số đ ơn chuy ển đ ến c ơ q uan có th ẩm quyề n gi ải quyế t là (1999 - 2 004) = 243 đ ơn. Trong đó: N ăm 1999: 40 đơn N ăm 2000: 59 đơn N ăm 2001: 43 đơn N ăm 2002: 45 đơn N ăm 2003: 39 đơn N ăm 2004: 17 đơn 11
- - Số đơn chưa chuyển: 14 đ ơn. - Số vụ việc đ ã giải quyết: 102 vụ việc. + KN,TC đúng: 34 vụ việc + KN,TC sai: 42 vụ việc + KN,TC vừa đúng, vừa sai: 26 vụ việc - Số vụ chưa giải quyết: không - Số vụ việc kéo dài: 8 vụ việc. Do lịch sự để lại, và đ ã được các cấp, các ngành ở địa phương và Trung ương đã giải quyết, quyết đ ịnh, kết luận giải quyết đã có hiệu lực pháp luật nhưng công dân không đồng ý hoặc cố tình không thực hiện như: vụ ông Trần V ăn Thuê; ông Trần Kim Đôi, ông Nguyễn H ữu Mễ - xã Đạo Tú, bà Nguyễn Thị H uần –xã Hoàng Đan… 12
- 3. Thực trạng về công tác tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo. Trong thực tế đơn vị chủ yếu quan tâm tới công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo mà chưa thực sự quan tâm tới quá trình thực hiện kết luận, quyết định giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Các cấp, các ngành chậm tổ chức thực hiện, đùn đ ẩy trách nhiệm, chậm khắc phục quyền lợi hợp pháp của người khiếu nại, tố cáo dẫn đ ến vụ việc không được giải quyết dứt điểm, đây là vấn đề lớn nhất trong giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay đồ ng thời cũng là nguyên nhân phát sinh khiếu kiện vượt cấp, khiếu kiện đông người ở mức độ phức tạp. Trước tình hình đó Huyện uỷ đã chỉ đ ạo UBND huyện, các cơ quan N hà nước có thẩm quyền tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các xã, thị trấn các phòng ban chuyên môn. UBND huyện quy định trách nhiệm cụ thể trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và thời hạn báo cáo UBND huyện. Các cấp, các ngành duy trì chế độ báo cáo hàng tháng, báo cáo đột xuất, nâng cao chất lượng báo cáo. Tập trung giải quyết dứt điểm những vụ tồn đọng kéo dài, những vụ việc phức tạp đ ể tạo sự chuyển biến tích cực trong tất cả tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo. nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền pháp luật đặc biệt là Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật đất đai,… tổ chức tập huấn công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo góp phần nâng cao nhận thức của người dân về quyền, nghĩa vụ của công dân đối với việc chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Q ua quá trình thực hiện triển khai thực hiện các văn bản của Nhà nước, các giải pháp cụ thể của đ ịa phương công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo ở huyện Tam Dương đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại cụ thể như: 13
- - Việc tổ chức thực hiện kết luận, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác giải quyết KN,TC chưa thực hiện triệt để hoặc còn chậm, các bộ vi phạm chưa xử lý nghiêm, nên chưa tạo được niềm tin trong nhân dân. - Một số đơn vị giải quyết không đưa ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, hiệu lực của quyết đ ịnh giải quyết nhìn chung chưa đ ược thực hiện nghiêm túc, có nơi còn thiếu kiểm tra đôn đốc việc tổ chức thực hiện quyết định đã ban hành. - V iệc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo cấp đất trái thẩm quyền chưa thực hiện được đáng kể: Vẫn còn việc hợp lý hoá cấp đất trái thẩm quyền, không thu hồi được các khoản tiền do thu chi sai nguyên tắc tài chính hoặc chỉ thu được trên hình thức. III. Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Tam Dương từ nă m 1999 – 2004. N hìn chung trong những năm gần đ ây số đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tăng lên cả về số lượng, tính phức tạp, một số vụ khiếu kiện đ ông người với thái độ gay gắt. Một số vụ các công dân khiếu kiện tự giác liên kết thành đoàn đông người, lôi kéo nhiều tầng lớp tham gia gây sức ép với các cấp chính quyền, gây rố i tại nhà riêng các đồng chí lãnh đạo đơn vị. Phần lớn các công dân trên địa bàn tham gia thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đều vì bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của họ , của cộng đồng. Thái độ của họ đúng mực, chỉ đôi khi b ị ức chế do thái độ làm việc của cán bộ , công chức cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưa đúng mức, có khi còn thiếu tinh thần trách nhiệm, đùn đẩy lẫn nhau. Song cũng không ít vụ việc công dân khiếu kiện do thiếu nhận thức v ề chính sách pháp luật, do bị kích độ ng hoặc lợi dụng dân chủ có hành vi quá khích lăng mạ cán bộ thi hành công vụ, gây rố i ảnh hưởng đến trật tự nơi tiếp dân. Thậm chí mộ t số vụ cơ quan Nhà nước đã giải quyết thoả đáng nhưng công dân vẫn tiếp tục khiếu kiện vì lợi ích cá nhân. Dưới sự chỉ đạo của Huyện uỷ – HĐND, UBND 14
- huyện trong các năm qua công tác giải quyết KN,TC đã đạt được những kết quả nhất đ ịnh cụ thể như sau: 1. K ết quả thành tích đã đạt được từ năm 1999 – 2004. Trong 6 năm 1999 – 2004 mặc dù số đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tăng lên cả về số lượng, tính phức tạp, một số vụ khiếu kiện đông người với thái độ gay gắt. Song qua quá trình thực hiện triển khai thực hiện các văn bản của Nhà nước, các giải pháp áp dụng cụ thể của đ ịa phương công tác tiếp dân và giải quyết KN,TC ở huyện Tam Dương đã có nhiều chuyển biến tích cực, năm 2004 số đơn thư KN,TC trên địa bàn huyện Tam D ương có chiều hướng giảm đáng kể về số lượng, tính phức tạp. Điều đó chứng tỏ tính đ úng đắn của công tác tiếp dân giải quyết KN,TC ở đ ịa phương. Sự chuyển biến đó được thể hiện rõ nét trong các lĩnh vực sau: * N âng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cơ quan trong việc giải quyết KN,TC cả về số lượng, chất lượng, số lượng của các vụ tái khiếu, đã giảm. Đ ảm bảo quyền, lợi ích của công dân qua công tác giải quyết KN,TC đã góp phần ổn định tình hình, nhân dân tin tưởng vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thực hiện tốt các quy định về pháp luật đ ã được ban hành. - Tập trung giải quyết dứt điểm những vụ tồn đ ọng kéo dài, những vụ việc phức tạp, tạo sự chuyển biến tích cực trong công tác tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo. - Các vụ kiện m ới phát sinh được lãnh đạo địa phương quan tâm giải quyết dứt điểm, nâng cao chất lượng giải quyết vụ việc từ khâu nhận đ ơn xử lý, giải quyết đ ơn, ra kết luận, quyết định giải quyết và tổ chức thực hiện quyết định hạn chế tối đa khiếu kiện vượt cấp, dần lấy lại niềm tin của nhân dân vào cơ quan Nhà nước tại đ ịa phương. 2. Những tồn tạ i cần phả i khắc phục trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 1999 – 2004. 15
- Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến và đạt được vẫn còn mộ t số tồn tại sau: - Trình tự Giải quyết khiếu nại, tố cáo một số vụ việc chưa thực hiện đúng theo Luật Khiếu nại, tố cáo và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật K hiếu nại, tố cáo. - Các văn bản chính sách pháp luật làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đôi khi còn thiếu nhất quán, chưa rõ ràng. Các quy chế, quy định chưa cụ thể ho ặc chưa phù hợp với thực tế, tạo nhiều cách hiểu trong khi vận dụng do đó các cấp, các ngành thực hiện chưa thống nhất gây khó khăn cho công tác giải quyết vụ việc. - Các biện pháp đang được quy định hiện hành chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác thẩm tra xác minh vụ việc. Quyền hạn của cán bộ giải quyết KN,TC bị hạn chế bởi quá nhiều văn bản quy định khác liên quan, không tạo được cơ chế linh hoạt trong quá trình giải quyết vụ việc dẫn tới chất lượng công tác giải quyết KN,TC chưa cao, thụ động trong khi giải quyết vụ việc. - Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là nhiệm vụ của cơ quan quản lý N hà nước, Đ ảng đ oàn thể song mộ t số địa phương chủ yếu phó thác cho cơ quan thanh tra, mặt khác phương tiện trang bị cho công tác nghiệp vụ còn thiếu nếu không nói là không có. Tổ chức, biên chế cơ quan thanh tra thay đổi thường xuyên nên không có cán bộ chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu và cán bộ giàu kinh nghiệm. - Chi phí tài chính đảm bảo hoạt độ ng cho tất cả giải quyết đơn tại cơ sở không có gây khó khăn cho việc đ i lại, sinh hoạt, ảnh hưởng đến chất lượng xác minh – kiểm tra thu thập chứng cứ. - Sự p hối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể còn chưa tốt. Việc cung cấp số liệu liên quan tới công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo còn chậm, chưa đ ầy đủ, thiếu thống nhất. Việc cử người tham gia các đoàn liên ngành còn mang tính hình thức. 16
- - V iệc xử lý các cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật chưa triệt để, việc khắc phục hậu quả, khôi phục quyền lợi cho người tố cáo – khiếu nại, người bị KN,TC còn chậm. - Một số kết luận, quyết định giải quyết KN,TC còn chưa khả thi gây khó khăn cho công tác tổ chức thực hiện. 3. Nguyên nhân tồn tại trên. * Nguyên nhân khách quan: - Hệ thống pháp luật của Nhà nước ta chưa hoàn thiện và thiếu đồng bộ , một số chính sách chưa nhất quán lại thay đổi thường xuyên, nhất là chính sách đền bù giải phóng mặt bằng dẫn tới nhận thức khác nhau trong công tác quản lý, chỉ đạo thiếu thố ng nhất từ trên xuống dưới. - N hững vấn đ ề về nhà đất do lịch sử để lại, Luật quy đ ịnh về thời hiệu thời hạn giải quyết khiếu nại. Song thực tế rất nhiều vụ việc xảy ra do lịch sử để lại trước đây, nhưng đến nay công dân m ỗi khi khiếu kiện (nhất là những vụ việc về đất đai). Nên căn cứ vào pháp luật khiếu nại, tố cáo thì hết thời hiệu, nhưng nếu có chứng cứ rõ ràng, đầy đủ mà không giải quyết thì quyền lợi công dân không được đảm bảo giá đất đai tăng độ t biến trong khi đó giá theo quy định nhiều năm không thay đổi hoặc thay đổ i chậm, tạo chênh lệch lớn trong thanh toán càng làm khiếu kiện ngày càng gay gắt hơn. - Do yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn hàng loạt các diện tích đất nông nghiệp được thu hồi để xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông, các khu công nghiệp nhỏ, mở rộng đô thị đã làm cho thiếu diện tích đất canh tác. Trong khi đó chính sách bồi thường, hỗ trợ chưa phù hợp gây khó khăn cho một số bộ phận người dân nông thôn đã phát sinh một số vụ kiện. * Nguyên nhân chủ quan: + Lãnh đạo một số cấp U ỷ, chính quyền đ ịa phương xã, thị trấn chưa nhận thức rõ đ ược trách nhiệm của mình, chưa nhận thức được lợi ích lâu dài từ công tác xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế. Nhiều đơn vị ỷ lại 17
- trông chờ vào huyện, phó thác việc tuyên truyền chính sách pháp luật cho cơ quan cấp trên, không giải quyết triệt để. + G iải quyết khiếu nại, tố cáo ở một số đơn chưa được quan tâm, công tác kiểm tra, đôn đốc của các cơ quan chức năng chưa đ úng theo quy đ ịnh của pháp luật, đ ến khi sự việc căng thẳng, phức tạp mới tập trung giải quyết. + Một số cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức chưa làm tròn công việc của mình, thậm chí còn làm sai nguyên tắc như cấp đất trái thẩm quyền sử dụng đất sai mục đ ích, chưa thực hiện tốt quy chế dân chủ, thu các khoản dân góp quá mức thu nhập của người dân… + Công tác giải quyết KN,TC ở một số x ã còn thiếu dân chủ, mang tính chất mệnh lệnh hành chính, đối phó với dân không thể hiện tâm tư nguyện vọ ng của nhân dân, thậm chí có nơi còn thách thức dân gây bức xúc trong nhân dân, giảm niềm tin của dân vào chính quyền cơ sở dẫn tới tình trạng đơn thư vượt cấp. + Một số chính quyền cơ sở bao che cho cấp dưới, x ử lý không cương quyết các cán bộ sai phạm, quyết định xử lý của cấp trên không được thực hiện triệt để thậm chí có nơi không thực hiện. + Việc phối kết hợp giữa các ban ngành đoàn thể trong công tác hoà giải chưa được chú trọng hoặc chỉ thực hiện mang tính chất hình thức, nên không có hiệu quả. + Công tác ngăn ngừa KN,TC chưa được quan tâm. Cụ thể như: Việc tuyên truyền Luật Khiếu nại, tố cáo chưa thường xuyên, công tác kiểm tra thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo còn mang tính hình thức chủ yếu nghe cơ sở báo cáo và không đi sâu thực tế trong dân nên khả năng tiềm tàng về các vụ khiếu kiện tập thể p hát sinh vẫn còn. + Công tác lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra kinh tế xã hội chưa được lãnh đạo Huyện quan tâm nên nhiều sai phạm trong công tác quản lý kinh tế chưa được xử lý kịp thời, chưa tạo được niềm tin trong dân đối với cơ quan quản lý Nhà nước. 18
- + Công tác kiện toàn tổ chức thanh tra chưa được quan tâm. Tại cơ sở hiện nay hầu hết cán b ộ đều từ đơn vị khác chuyển đến. Do đó còn hạn chế về năng lực chuyên môn nghiệp vụ. + Phương tiện trang b ị cho công tác thanh tra kinh tế x ã hội chưa đ áp ứng được yêu cầu trong thời kỳ đổ i mới, cơ quan thanh tra không được trang bị hệ thố ng văn bản quy phạm pháp luật. Do đó gây khó khăn trong quá trình giải quyết công việc được giao. + Chế độ báo cáo của cơ sở còn chậm, chất lượng báo cáo còn hạn chế gây khó khăn cho công tác tổng hợp và nắm bắt tình hình chỉ đạo, điều hành chung. + Sự phối kết hợp với cơ q uan quản lý pháp luật thiếu chặt chẽ, vẫn còn nhiều vụ việc có phối kết hợp song hiệu quả chưa cao, nhiều đ ơn thư không phân biệt thuộc chức năng của cơ quan nào dẫn tới tình trạng đơn thư vòng vèo gây mất thời gian cho dân cũng là nguyên nhân làm dân gửi đ ơn thư đi nhiều nơi, nhiều cấp. + Một số cấp Uỷ Đảng, chính quyền cơ sở chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm, chưa quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác tiếp dân và giải quyết KN,TC chưa được tốt chuyên đề của cấp Uỷ về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. + Một số nơi việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở chưa tốt, chưa thực hiện tố t phương châm dân biết, dân bàn, dân kiểm tra. Do vậy thiếu công khai dân chủ khi triển khai các chủ trương, chính sách có liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích của nhân dân như: Thu và sử d ụng các khoản đóng góp của nhân dân, thực hiện chính sách đ ền bù giải phóng mặt bằng khi N hà nước thu hồi đất để xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở, công trình công cộng… quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân b ị x âm phạm dân đ ến khiếu kiện. 19
- chương ii một số giả i pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tiếp dân, giả i quy ết khiếu nại, tố cáo I. Quan điểm và chủ trương của huyện uỷ, UBND huyện để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nạ i, tố cáo. 1. Mục tiêu. - Nâng cao chất lượng các cấp uỷ Đ ảng, chính quyền đoàn thể trong việc giải quyết KN,TC đ ưa công tác tiếp dân và giải quyết KN,TC của công dân thành nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của các cấp, các ngành. - Giải quyết chính xác, kịp thời, khách quan trung thực và đúng luật. G iải quyết dứt đ iểm ngay các vụ mới phát sinh, không để nảy sinh các đ iểm nóng mới. - Công tác giải quyết KN,TC phải góp phần bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân, đ ảm b ảo dân chủ, kỷ luật, kỷ cương và công b ằng xã hộ i, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức cơ sở trong sạch, củng cố chính quyền các cấp cơ sở vững mạnh góp phần ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. 2. Nhiệm vụ. - Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 09/CT-TW ngày 06/3/2002 của Ban bí thư Trung ương về một số vấn đề cấp bách trong việc giải quyết KN,TC hiện nay. - Chấn chỉnh công tác tiếp dân và giải quyết KN,TC của công dân, tăng cường kiểm tra trách nhiệm giải quyết KN,TC của các cấp Uỷ, thủ trưởng các cấp, các ngành, kiện toàn đội ngũ làm công tác tiếp dân và giải quyết KN,TC. - Tập trung rà soát, xem xét kết luận d ứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là các vụ K N,TC đông người, phức tạp kéo dài. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quyết định giải quyết KN,TC đã có hiệu lực pháp luật. K iên quyết xử lý những cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức có hành vi trái pháp luật đã được kết luận. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập kế toán: Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV Hợp Quốc
59 p | 1449 | 479
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm tại nhà máy thiết bị Bưu điện
17 p | 155 | 40
-
TIỂU LUẬN: Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý kinh doanh tại Công ty tư vấn đầu tư xây dựng
17 p | 162 | 30
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động trí thức trong giai đoạn hiện nay
183 p | 140 | 25
-
Tiểu luận đề tài tổng hợp tình hình quản lý kinh doanh tại Công ty tư vấn đầu tư xây dựng
18 p | 93 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội trong hỗ trợ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trong cộng đồng từ thực tiễn phường An Phú, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương
196 p | 19 | 15
-
LUẬN VĂN: Thực tế công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty
110 p | 94 | 11
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hiệu quả công tác tiếp công dân của Ủy ban nhân dân Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội
74 p | 14 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đào tạo theo tiếp cận quản lý quá trình tác nghiệp tại các trường đại học thuộc bộ Công Thương
277 p | 12 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội với trẻ em trong các gia đình sau ly hôn tại huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang
121 p | 27 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán-Kiểm toán: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH SX-TM-DV Đăng Tuấn
106 p | 34 | 7
-
Khoá luận tốt nghiệp: Hoạt động tiếp công dân tại Uỷ ban nhân dân phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
57 p | 21 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lí luận văn học: Tiểu thuyết lịch sử Việt Nam đương đại - nhìn từ góc độ thể loại
29 p | 33 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
82 p | 15 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
177 p | 34 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Công tác tiền lương cho người lao động trực tiếp tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Trần Hà
79 p | 9 | 4
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Luật học: Thực hành quyền công tố đối với các tội phạm về hối lộ ở nước ta hiện nay
27 p | 64 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn