intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận tốt nghiệp: Vận dụng quy luật mâu thuẫn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho ĐVTN học sinh của đoàn TNCS Hồ Chí Minh tại trường THPT Quỳ Hợp 2

Chia sẻ: Phan Huy Tĩnh _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

88
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc xác định mâu thuẫn và giải quyết các mâu thuẫn trong giáo dục đạo đức để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho ĐVTN học sinh là một yêu cầu cấp bách đối với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trường THPT Quỳ Hợp 2. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm rõ về nội dung của tiểu luận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận tốt nghiệp: Vận dụng quy luật mâu thuẫn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho ĐVTN học sinh của đoàn TNCS Hồ Chí Minh tại trường THPT Quỳ Hợp 2

  1. MỞ ĐẦU Quy luật mâu thuẫn hay còn gọi là quy luật thống nhất và đấu tranh của   các mặt đối lập, là hạt nhân của phép biện chứng trong triết học Mác ­ Lênin.   Mâu thuẫn biện chứng được tạo thành từ  hai mặt đối lập có mối liên hệ  vừa   thống nhất, vừa đấu tranh với nhau. Để  thúc đẩy sự  phát triển của sự  vật tất   yếu phải xác định đúng và tìm cách giải quyết mâu thuẫn theo xu hướng vận  động của quy luật. Chính vì vậy, quy luật mâu thuẫn được vận dụng làm cơ sở  phương pháp luận trong nhiều nội dung, lĩnh vực khác nhau nhằm chỉ ra nguồn  gốc, động lực của sự vận động, phát triển. Thực hiện chức năng là trường học xã hội chủ  nghĩa của  Đoàn TNCS Hồ  Chí Minh, việc giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, tri thức cho  thanh niên luôn là một yêu cầu, nhiệm vụ  công tác quan trọng, đặt ra thường  xuyên, liên tục đối với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Trước lúc đi xa, Chủ  tịch Hồ  Chí Minh căn dặn trong Di chúc: “Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách  mạng cho thanh niên, đào tạo họ  trở thành những người kế thừa xây dựng chủ  nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”, bồi dưỡng thế  hệ  cách mạng cho đời  sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. Nhận thức được vai trò của Đoàn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh trong   nhà trường  ở  thời kỳ  đổi mới giáo dục của nước ta, đoàn thanh niên đã không   ngừng đổi mới nâng cao hiệu quả  các hoạt động công tác Đoàn và phong trào  thanh niên, tích cực góp phần cùng nhà trường giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành  những con người phát triển toàn diện, phấn đấu vươn lên, sống có ích cho xã  hội, tự  hoàn thiện mình góp phần xây dựng đất nước theo đúng đường lối của   Đảng: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Do vậy việc xác định mâu thuẫn và giải quyết các mâu thuẫn trong giáo  dục đạo đức để  nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho ĐVTN học sinh là   một yêu cầu cấp bách đối với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trường THPT Quỳ Hợp  2. Chính vì vậy tôi chọn đề  tài;  “Vận dụng quy luật mâu thuẫn trong việc   nâng cao chất lượng giáo dục đao đ ̣ ức cho ĐVTN hoc sinh c ̣ ủa đoàn TNCS   Hồ Chí Minh tại trương THPT Quy H ̀ ̀ ợp 2” làm tiểu luận tốt nghiệp tốt Trung  cấp lý luận chính trị. 1
  2. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ  MÂU THUẪN, CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO  ĐỨC CHO ĐVTN CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH 1. QUY LUẬT MÂU THUẪN 1.1. Nội dung của quy luật mâu thuẫn Trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật thì quy luật mâu thuẫn là hạt  nhân của phép biện chứng. Nội dung cơ bản của quy luật mâu thuẫn đã được các   nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Lênin làm sáng tỏ thông qua các phạm trù: “mặt  đối lập”, “sự thống nhất” và “sự đấu tranh” của các mặt đối lập. “Mâu thuẫn” là sự tác động lẫn nhau của các mặt, các khuynh hướng đối lập,  là hiện tượng tất yếu, khách quan và là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.  “Đối lập”, “mặt đối lập” là phạm trù dùng để chỉ những mặt có những đặc điểm,   những thuộc tính có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách   khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa  đấu tranh, vừa chuyển hóa cho nhau và là những nhân tố cấu thành nên mâu thuẫn   biện chứng. Sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối, sự đấu tranh của các  mặt đối lập là tuyệt đối. 1.2. Một số vấn đề phương pháp luận khi nghiên cứu và vận dụng quy   luật mâu thuẫn Quy luật mâu thuẫn có ý nghĩa phương pháp luận to lớn đối với hoạt động  nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Nghiên cứu quy luật mâu thuẫn  để  phát hiện, nhận thức, phân tích mâu thuẫn và tìm ra con đường đúng đắn để  giải quyết mâu thuẫn. Nhận thức mâu thuẫn tức là phân đôi cái thống nhất và nhận thức các mặt   đối lập để nắm bắt sự vật trong sự thống nhất, đồng nhất của các mặt đối lập.  Khi phân tích mâu thuẫn phải hiểu rõ nguồn gốc, điều kiện tồn tại và quá trình   phát triển của mâu thuẫn. Giai đoạn cuối cùng là tìm ra phương pháp đúng đắn để  giải quyết mâu thuẫn. Việc giải quyết mâu thuẫn là kết quả  của quá trình đấu  tranh của các mặt đối lập. Giải quyết mâu thuẫn không có nghĩa là xóa bỏ  mâu  thuẫn mà là kết hợp hài hòa các mặt đối lập. 1.3. Vai trò của mâu thuẫn với sự vận động và phát triển. Sự  vận động và phát triển của sự  vật thể  hiện trong sự  thống nhất biện   chứng giữa hai mặt: thống nhất của các mặt đối lập và đâu tranh của hai mặt đối  lập. Trong đó: thống nhất của các mặt đối lập là tạm thời, tương đối, còn đấu   tranh giữa hai mặt đối lập là tuyệt đối. Tính tuyệt đối của đấu tranh giữa các mặt  đối lập làm cho sự vận động và phát triển của sự vật là tự thân và diễn ra liên tục.  2
  3. Tính tương đối của thống nhất giữa các mặt đối lập làm cho thế  giới vật chất   phân hoá thành các bộ phận, các sự vật đa dạng phức tạp, giai đoạn … Như vậy,   mâu thuẫn là khách quan phổ biến, đa dạng. Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới  khách quan đều là thống nhất của các mặt đối lập. Chính sự  đấu tranh của các  mặt đối lập và sự  chuyển hoá giữa chúng là nguồn gốc, động lực của sự phát  triển. 2. LÝ LUẬN VỀ ĐẠO ĐỨC 2.1. Khái niệm đạo đức Ở  phương  Tây,  danh  từ  đạo  đức  bắt  nguồn  từ  tiếng  Latinh  là  mos,  moris, nghĩa là lề thói. Ngoài ra, còn một danh từ nữa cũng hay được sử dụng là  ethicos, có gốc từ chữ Hy Lạp cũng có nghĩa là lề thói, tập tục. Theo nghĩa đó,  khi nói đến đạo đức là nói đến những lề thói, tập tục biểu hiện mối quan hệ  nhất định giữa người với người trong giao tiếp với nhau hàng ngày. Ở  phương  Đông,  người  Trung  Quốc  cổ  đại  sớm  đưa  ra  các  học  thuyết  về đạo và đức của họ. Theo đó, Đạo có nghĩa là con đường, đường đi, về  sau  khái  niệm  này  được  vận  dụng  trong  triết  học  nhằm  chỉ  con  đường  của  tự  nhiên.  Sau  đó,  đạo  không  chỉ  là  con  đường  của  tự  nhiên,  mà  còn  có  nghĩa  là  đường sống  của con người trong xã hội.  Đức  dùng để nói đến nhân đức, đức  tính, là biểu hiện của đạo nghĩa, là nguyên tắc của luân lý. Như  vậy,  đạo đức  được hiểu  như  những  nguyên  tắc,  các  quy định,  các chuẩn  mực  xã  hội  nhằm  điều  tiết  hành  vi  của  con  người  mà  mỗi  người  sống  trong  đó  cần  phải  tuân  theo. Đạo  đức  còn  là  tổng  hợp  những  nguyên  tắc,  quy  tắc,  chuẩn  mực  điều  tiết  hành  vi  trong  mối  quan  hệ  giữa con  người  với  con  người,  con  người  với  tựnhiên,  giữa  cá  nhân  với  xã  hội.  Nó  được  phát  triển,  bị  ảnh  hưởng  nhiều  bởi các chế  độ kinh tế ­ xã hội khác nhau. Trong quá trình phát triển đó, cùng  với sự vận động biến đổi của tồn tại xã hội, đạo đức cũng có những biến đổi,  như  các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác đã từng nói rằng, “Từ dân tộc này sang  dân tộc khác, từ thời đại này sang thời đại khác, những quan niệm về thiện và  ác đã biến đổi nhiều đến mức chúng thường trái ngược hẳn nhau”. Có  thể  thấy  rằng,  thứ  nhất,  với  tư  cách  hình  thái  ý  thức  xã  hội,  phản  ánh  tồn tại xã hội,  đạo đức  chịu ảnh hưởng của tồn tại xã hội.  Tuy nhiên, ở  đây, có thể thấy rằng, quan hệ giữa kinh tế với đạo đức không phải là quan hệ  đơn trị, một chiều. Vì vậy, không phải mọi biến đổi nào đó trong cơ sở kinh tế  cũng đều nhất thiết và ngay lập tức dẫn đến sự biến đổi tương ứng trong đạo  đức.  Không  phải  mọi  sự  phát triển  kinh tế nào  cũng dẫn  đến  sự  tiến bộ  đạo  đức.  Hơn nữa, đạo đức  còn bị ảnh hưởng triết học, chính trị, khoa  học, nghệ  thuật, tôn giáo,… nghĩa là của toàn bộ đời sống tinh thần. Thứ  hai, với tư cách  3
  4. là những nguyên tắc, chuẩn mực xã hội … điều tiết hành vi con người, người  nào thực hiện đúng những nguyên tắc, chuẩn mực đó được coi là có đạo đức,  được xã hội ủng hộ, biểu dương và ngược lại. 2.2. Giáo dục đạo đức Có nhiều quan niệm khác nhau về giáo dục đạo đức, song có thể coi “giáo  dục đạo đức là  quá trình tác động có mục đích của chủ thể giáo dục đến đối  tượng  giáo  dục  để  hình  thành  trong  họ  những  yếu  tố,  tình  cảm,  niềm  tin, lý  tưởng và tất cả  được thể hiện ở những hành vi đạo đức” [2, tr.45]. Như  vậy,  giáo  dục  đạo  đức  không  chỉ  làm  cho  con  người  nhận  thức  đúng  các  chuẩn  mực đạo đức, các giá trị đạo đức mà còn thông qua đó để hình thành niềm tin  và tình cảm đạo đức. Giáo dục đạo đức là một trong những hoạt động nhằm góp phần chuyển  đạo đức xã hội thành đạo đức cá nhân. Đây cũng là quá trình mang những tri thức,  kinh  nghiệm,  chuẩn  mực  đạo  đức  xã  hội  thành  những  phẩm  chất  đạo đức cá nhân, làm phát triển ý thức cũng như năng lực đánh giá và thực hiện  hành  vi  đạo  đức,  năng  lực  tham  gia  vào  các  quan  hệ  đạo  đức  xã  hội  của  cá  nhân.  Giáo  dục  đạo  đức  góp  phần  hình  thành  những  quan  điểm cơ  bản  nhất,  những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn mực đạo đức trong từng cá nhân cụ thể;  giúp họ xác lập khả năng lựa chọn, đánh giá các hiện tuợng xã hội. Giáo  dục  đạo  đức  cũng  góp  phần  tích  cực  trong  việc  kế  thừa  và  phát  huy các giá trị  đạo  đức truyền thống.  Những  giá trị  đạo  đức truyền  thống chỉ  có thể  được các thế  hệ  sau tiếp nhận thông qua giáo dục đạo đức như: thông  qua giáo dục tình yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc, thế  hệ  trẻ sẽ  tiếp  nhận  được  những  giá  trị  đạo  đức  truyền  thống  tốt  đẹp  của  dân  tộc  như  lòng  yêu  nước,  yêu  hòa  bình,  tôn  trọng  đạo  lý,  tinh  thần  đoàn  kết…Nhờ  các  hoạt  động  giáo  dục  đạo  đức  mà  các  thế  hệ  sau  luôn  kế  thừa và  phát  huy các  giá  trị  đạo  đức  truyền  thống  tốt  đẹp  của  dân  tộc  và  nhờ  vậy,  các  giá  trị  đạo  đức truyền thống của dân tộc ta không bị mai một.  Quan điểm này cũng được  Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ trong Di chúc, theo Bác, tương lai của đất nước,  của  dân  tộc  nằm  ngay  trong  tay  các  thế  hệ  thanh  niên:  “Thanh  niên  là  người  tiếp sức cách mạng cho thế hệ thanh niên già, đồng thời là người dìu dắt thế  hệ thanh niên tương lai”. Bên  cạnh  đó,  giáo  dục  đạo  đức  cũng  giúp  cá  nhân  hoàn  thiện  nhân  cách  của mình. Người ta sinh ra là người, nhưng nhân cách chỉ hình thành trong hoạt  động và giao tiếp. Về thực chất, đó là quá trình xã hội hóa cá nhân, cá nhân tiếp  thu các giá trị văn hóa, đạo đức của gia đình, cộng đồng, xã hội để có thể  gia  nhập vào xã hội. Do vậy, không chỉ dừng lại ở bồi dưỡng nhận thức về chuẩn  mực đạo đức xã hội mà giáo dục đạo đức còn góp phần định hình và phát huy,  4
  5. hoàn thiện nhân cách, các chuẩn mực hành vi đạo đức cần thiết của con người  như: tri thức, niềm tin; tình cảm, thái độ; hình thành cho mỗi người Về  nội  dung  giáo  dục  đạo  đức:  tùy  theo  mục  tiêu  của  các  chủ  thể  giáo  dục,  nội  dung  giáo  dục  đạo  đức  có  sự  khác  nhau  giữa  các  quốc  gia,  dân  tộc;  giữa các thời kỳ  lịch sử khác nhau. Ví dụ, như ở phương Đông thời kỳ  phong  kiến, nội dung giáo  dục đạo đức tập trung vào những nội dung như “nhân,lễ,  nghĩa, trí, tín”… Về phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức: phương pháp đàm thoại,  diễn giải, thi đua, nêu gương, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn… Trong  công  tác  giáo  dục,  đối  tượng  giáo  dục  cũng  là  một  nhân  tố  quan  trọng  trong  giáo  dục. Bởi  các  chủ  thể  giáo  dục  dù  có  nội  dung, phương  pháp  giáo dục hay đến thế nào đi chăng nữa mà đối tượng giáo dục không tiếp thu  thì  quá  trình  giáo  dục  cũng  khó  đạt  hiệu  quả  như  mong  muốn.  Đây  chính  là  quá trình tự giáo dục của đối tượng giáo dục. 3. Tầm quan trọng và nội dung giáo dục đạo đức cho thanh niên của  Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho thanh niên học  sinh Hiện nay theo Luật Thanh niên có hiệu lực từ ngày 01/07/2006 thì “Thanh  niên quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi”. Với độ tuổi từ 16 đến 30, thanh niên có những đặc điểm cơ bản sau: Có sự phát triển nhanh chóng về  thể  chất, tâm lý và trí tuệ, có mặt trong  mọi lĩnh vực hoạt động xã hội, có quan hệ gắn bó mật thiết với tất cả các giai  cấp, tầng lớp trong xã hội; là lực lượng xã hội to lớn đóng vai trò  quan trọng  đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Thanh  niên  tiếp  thu  học  vấn  và  giáo  dục  từ  gia  đình,  nhà  trường  để  bắt  đầu  cuộc  sống  độc  lập  trong  xã  hội  với  một  nghề  chuyên  môn  nhất  định  và  một việc làm cũng như chỗ làm việc cụ thể. Đồng thời, thanh niên, một mặt,  tiếp nhận giáo dục xã hội, từ đó, hình thành thế giới quan, nhân sinh quan của  mình; mặt khác, có khả  năng chuyển hóa giáo dục ­ đào tạo của xã hội để tạo  nên những phẩm chất riêng của mình. Một  trong  những  đặc  điểm  nổi  bật  của  thanh  niên  là  những  người  giàu  ước mơ, hoài bão, luôn có nhu cầu tìm hiểu, thích khám phá,  năng động, sáng  tạo,  thích  giao  tiếp,  thích  tham  gia  các  hoạt  động  xã  hội,  có  nhu  cầu  cao  về  tình bạn, tình  yêu nam nữ  ... Mặt khác, thanh niên ngày nay do điều kiện sinh  hoạt vật chất ngày càng được nâng cao nên con người sinh lý, tố chất sinh học  phát  triển,  nhưng  những  phẩm chất xã  hội  thì  chưa  hoàn  thiện, chưa  ổn  định  5
  6. vững  vàng.  Do  đặc  điểm  này,  bên  cạnh  những  ưu  điểm  nổi  trội,  trong  thanh  niên vẫn tiềm  ẩn những nhân tố tiêu cực và những hạn chế nhất định, như dễ  bị tác động, có sự dao động, tính tự lập và tính kỷ luật chưa tốt,… Với  những  đặc  điểm  đặc  thù  riêng  đó  của  thanh  niên,  việc  thường  xuyên giáo dục đạo đức cho thanh niên là hết sức quan trọng. Thứ nhất, giáo dục đạo đức cho thanh niên là góp phần bồi dưỡng những   tri thức, tình cảm đạo đức cho thanh niên hiện nay. Thứ  hai,  giáo  dục  đạo  đức  cho  thanh  niên  góp  phần  khắc  phục  sự   xuống cấp về đạo đức của một bộ phận thanh niên hiện nay. Thứ ba, giáo dục đạo đức góp phần nâng cao tinh thần, trách nhiệm trong  học tập, lao động và nghiên cứu để trở thành người lao động – trí thức giỏi. Như  vậy,  việc  giáo  dục  đạo  đức  cho  thanh  niên  đóng  vai  trò  hết  sức  quan  trọng.  Nó  là  con  đường,  là  cách  thức  cơ  bản  và  chủ  yếu  để  hình  thành  những phẩm chất đạo đức cho thanh niên; góp phần chuyển những quan niệm  đạo đức, những chuẩn mực và nguyên tắc đạo đức từ yêu cầu xã hội thành sự  thôi thúc nội tâm của mỗi thanh niên, giúp cho họ  nhận thức một cách đầy đủ,  đúng  đắn  những  nội  dung,  yêu  cầu,  quy  tắc  đạo  đức,  qua  đó  góp  phần  điều  chỉnh hành vi của thanh niên cho phù hợp yêu cầu của xã hội. 3.2. Những nội dung đạo đức cần giáo dục cho thanh niên  Thứ  nhất,  giáo  dục  tình  yêu  quê  hương đất  nước , kiên  định  với  con  đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Giáo dục lòng yêu nước cho thanh niên phải bắt đầu từ việc giáo dục cho  họ  nhận  thức  được  tình  yêu  quê  hương,  đất  nước,  ý  thức  độc  lập  dân tộc  và xã hội chủ nghĩa gắn chặt với nhau, tạo nên sức mạnh của con người Việt  Nam  trong  thời  đại  mới.  Do  vậy,  cần  làm  cho  thanh  niên  hiểu  rằng,  có  giữ  vững được độc lập dân tộc thì chúng ta mới xây dựng thành công chủ nghĩa xã  hội;  đồng  thời  chỉ  có  thể  đưa  đất  nước  phát  triển  theo  con  đường  xã  hội  chủ  nghĩa  và  xây  dựng  thành  công  chủ  nghĩa  xã  hội  thì  nền  độc  lập dân  tộc  mới  được  bảo  đảm  vững  chắc.  Sự  gắn  bó  giữa  độc  lập  dân  tộc  với  chủ  nghĩa xã hội là thuộc tính của cách mạng Việt Nam; là đặc điểm cơ bản phản  ánh nội dung cốt lõi và bản chất của ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ  nghĩa  trong thời  kỳ mới,  như Cương lĩnh  (bổ sung, phát triển năm 2011) đã khẳng  định:  “Đi  lên  chủ  nghĩa  xã  hội  là  khát  vọng  của  nhân  dân  ta,  là  sự lựa chọn  đúng đắn  của Đảng Cộng  sản  Việt Nam và Chủ tịch Hồ  Chí Minh, phù hợp  với xu thế phát triển của lịch sử”. Thanh niên là người  chủ tương lai của đất  nước,  vì  vậy,  hơn  ai  hết, thế hệ trẻ phải có tình  yêu đất nước nồng nàn và  phải  ý  thức  đ ược  một  cách sâu sắc vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ của mình  đối Tổ quốc, với đồng bào như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Nhiệm vụ của  6
  7. thanh niên không phải  là hỏi  nước  nhà  đã  cho  mình  những  gì.  Mà  phải  tự  hỏi  mình  đã  làm  gì  cho nước  nhà!  Mình  phải  làm  thế  nào  cho  ích  nước  lợi  nhà nhiều hơn? Mình đã vì lợi ích nước nhà mà hy sinh phấn đấu chừng nào. Có  thể  thấy  rằng,  thế  hệ  trẻ  hôm  nay,  có  rất  nhiều  cách  để  thể  hiện  lòng  yêu  nước  chân  chính  của  mình.  Tự  giác  thực  hiện  chính  sách,  pháp  luật, tôn  trọng  kỷ  cương, đó cũng là  yêu  nước. Lao  động  tích cực, hăng hái,  làm giàu chính đáng, đó là yêu nước. Giáo  dục  tình  yêu  quê  hương  đất  nước,  lòng  tự  hào  dân  tộc,  kiên  định  con  đường  đi  lên  chủ  nghĩa  xã  hội  mà  Đảng  và  nhân  dân  ta  đã  lựa  chọn  sẽ  giúp  cho  thanh  niên  có  thể  vượt  qua  những  cám  dỗ  vật  chất  tầm  thường,  đứng  vững  trên  con  đường  xây  dựng  quê  hương,  đất  nước  còn  nhiều khó khăn, thử thách trong giai đoạn hiện nay. Thứ hai, giáo dục những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc . Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, nhân dân ta đã xây đắp  nên  nhiều  truyền  thống  đạo  đức  cao  đẹp.  Trong  đó,  nổi  bật  là  các  giá trị  đạo  đức  truyền  thống  như:  lòng  yêu  thương,  độ  lượng,  tinh  thần  đoàn kết,  lao  động  cần  cù,  sáng  tạo,  sống  nhân  nghĩa,  thủy  chung,  thôn g  minh hiếu  học, đề cao nhân phẩm, quý trọng tình người, khiêm tốn, trung thực, giản dị,  tiết kiệm… ­ đây là những nét đặc sắc được giữ  vững và nâng cao trong suốt  chiều dài lịch sử dân tộc, trở thành một tình cảm sâu sắc, thành những giá trị  đạo đức tốt đẹp được các thế hệ nối tiếp nhau nâng niu, trân trọng bồi đắp và  giữ gìn. Thứ ba, giáo dục tinh thần lao đ ộng, học tập, chăm chỉ, sáng tạo. Lao động là cơ sở tiến bộ xã hội, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh  tế,  xã  hội.  Do  vậy,  cần  giáo  dục  cho  thanh  niên  có  thái  độ  lao  động, học  tập đúng đắn, đó  là tình  cảm,  lòng say  mê, sự cần cù, tính kỷ  luật, sáng tạo  trong lao động và học tập. Đức tính cần cù thể hiện trong tinh thần chịu đựng  gian  khổ,  khắc  phục  khó  khăn,  vượt  qua  thử  thách,  một  nắng  hai sương,  thức khuya  dậy sớm  “canh  ba chưa nằm,  canh năm đã dậy”  vật  lộn với đất,  với trời để làm ra của cải. Thứ  tư,  giáo  dục  đức  tính  khiêm  tốn,  giản  dị,  trung  thực,  ý  thức  tổ  chức kỷ luật cho thanh niên Một  trong  những  đức  tính  cần  thiết  nhất  để  có  thể  hòa  nhập  và  có  được mối quan hệ tốt là đức tính  khiêm tốn. Từ điển tiếng Việt đã định nghĩa  về khiêm tốn như  sau: "Khiêm tốn là biết đánh giá cái hay của mình một cách  vừa  phải  và  dè  dặt"  .  Do  vậy,  khiêm  tốn  là  một  đức  tính  tốt  đẹp của  con  người  nó  thể  hiện  qua  từng  lời  nói,  cử  chỉ  và  hành  động  của  con người đối  với người đối diện một cách thật tâm nhất. Khiêm tốn giúp chúng ta sống tích  7
  8. cực  và  làm  phong  phú  thêm  kiến  thức,  kinh  nghiệm,  uy  tín,  lòng  tin, sự  yêu  mến.  Thực  tế  trong  cuộc  sống  cho  thấy,  những  người  có  đức  tính khiêm  tốn  họ  không biểu lộ sự  tự  mãn,  kiêu  căng,  bốc đồng…  nói quá về  những  gì  mình  có,  đang  làm,  đang  biết  và  nhờ  vậy  họ  luôn  tạo  được  sự  gần gũi, đồng  cảm của những người xung quanh. Nhờ đó, họ kết giao được với nhiều người,  các mối quan hệ của họ cũng trở nên tốt đẹp, thân tình, bền chặt hơn. Đây là  một đức tính tốt mà mỗi thanh niên cần phải trau dồi, rèn luyện và  cần phải  được giáo dục. Giản dị theo Hồ Chí Minh là phong cách sống của con người mới. Nghĩa  là  phải  biết  sống  chừng  mực,  không  cầu  kì,  xa  hoa,  ít  lòng  ham muốn  về vật chất, đúng thời, đúng hoàn cảnh. Người dạy thanh niên , trong lúc  nước  ta  còn  nghèo,  nhân  dân  ta  còn  thiếu  thốn  mà  cá  nhân  chỉ  muốn riêng hưởng ăn ngon, mặc đẹp là không có đạo đức. Trong  thời  đại  ngày  nay,  việc  giáo  dục  chuẩn  mực  đạo  đức  trung   thực  cũng  rất  quan  trọng.  Sống  trung  thực  là  luôn  luôn  tôn  trọng  sự  thật,  chân lý, luôn thành thực với chính mình, với mọi người, với công việc,  yêu lẽ  phải, ghét sự giả dối. Rèn luyện lối sống trung thực phải bắt đầu từ bản thân  mỗi  người.  Nếu  không  trung  thực  với  bản  thân  thì  không  thể  trung thực  với  mọi  người.  Trung  thực  là  đầu  mối  của  chữ  “Tín”.  Nhờ  có  tính trung  thực  mà  trong  quan  hệ  xã  hội,  con  người  được  tạo  niềm  tin,  dám dũng  cảm đương  đầu  với  mọi  thử thách trong  cuộc sống.  Tính trung thực sẽ  giúp  con  người  tạo  được  lòng  tin  trong  mọi  mối  quan  hệ,  giao  dịch,  đó  là sức  mạnh  lớn  nhất  giúp  thuyết  phục  người  khác.  Trung  thực  làm  nên  nhân  cách  con người. Ý  thức  tổ  chức  kỷ  luật  cũng  là  một  trong  những  phẩm  chất  đạo  đức  cần  được  quan  tâm  giáo  dục,  đặc  biệt  trong  thời  kỳ  công  nghiệp  hóa,  hiện  đại  hóa  đất  nước.  Điều  này được  biểu  hiện  qua  việc  chấp  hành  những  quy  định,  nội  quy  như  của  trường  học,  cơ  quan,  doanh  nghiệp,  tổ  chức…  một  cách  tự  giác  và  chủ  động.  Ngoài  ra,  ý  thực  tổ  chức  kỷ  luật  cũng  thể hiện  ở  tinh  thần  tôn  trọng  pháp  luật,  thực  hiện  đúng  quy  định  của  pháp  luật.  Do  vậy,  việc  giáo  dục  phẩm chất  này cho  thanh  niên sẽ góp phần  xây  dựng lối  sống  vì  cộng  đồng,  xã  hội  văn  minh,  hiện  đại,  đặc  biệt  đối  với  người  dân  Việt Nam – một dân tộc có xuất phát điểm là nền nông nghiệp là chủ yếu. 4. Vai  trò của Đoàn  TNCS Hồ Chí Minh  trong công tác giáo dục đạo  đức cho thanh niên hiện nay Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng  của  Đảng  là  độc  lập  dân  tộc  gắn  liền  với  chủ  nghĩa  xã  hội,  dân  giàu,  nước  mạnh,  xã  hội  công  bằng,  văn  minh.  Điều  lệ  Đoàn  khẳng  định: Đoàn TNCS  8
  9. Hồ  Chí  Minh  là  tổ  chức  chính  trị­xã  hội  của  thanh  niên  Việt  Nam,  do  Đảng  Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện”.  Điều này phản ánh đầy đủ Đoàn là một tổ chức thanh niên Cộng sản mang tính  tiên tiến của giai cấp công nhân và tính quần chúng rộng rãi của thanh niên Việt  Nam thông qua việc tổ chức các phong trào, hoạt động có tính chất xã hội, mỗi  đoàn  viên  và  cơ  sở  Đoàn  đều  được  thể  hiện  tinh  thần  xung  kích  cách  mạng,  thực hiện mục tiêu, lý tưởng của Đảng. Đoàn  có  3  đặc  điểm  cơ  bản:  là  Đội  dự  bị  tin  cậy  của  Đảng,  thường  xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng, Nhà nước và các ngành. Đoàn luôn luôn  xác định nhiệm vụ của mình là đội quân xung kích cách mạng tích cực tham gia  xây dựng Đảng và là người kế tục trung thành sự nghiệp cách mạng vẻ  vang  của Đảng và của Bác Hồ; là Trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, tạo  môi  trường  đưa  thanh niên vào  các  hoạt động  giúp học  tập  rèn  luyện và  phát  triển  nhân  cách,  năng  lực  của  người  lao  động  mới  phù  hợp  với  yêu cầu của  xã   hội  hiện  nay;  là  Người  đại  diện,  chăm lo  và  bảo  vệ  quyền  lợi  hợp pháp  của tuổi trẻ. Đặc điểm này khẳng định rõ tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là  tổ chức của thanh niên, vì thanh niên. Được xây dựng, rèn luyện và trưởng thành qua các thời kỳ  đấu tranh cách  mạng, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã tập hợp đông đảo thanh niên phát huy chủ  nghĩa anh hùng  cách  mạng, cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp giải phóng dân  tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bước vào thời kỳ mới,  Đoàn tiếp tục phát huy những truyền thống quý báu của dân tộc và bản chất tốt  đẹp  của  mình,  xây  dựng  thế  hệ  thanh  niên  Việt  Nam giàu  lòng yêu  nước,  tự  cường  dân  tộc;  kiên  định  lý  tưởng  độc  lập  dân  tộc  và  chủ  nghĩa  xã  hội;  có  đạo  đức  cách  mạng,  ý  thức  chấp  hành  pháp  luật,  sống  có  văn  hóa,  vì  cộng  đồng; có năng lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ  năng trong lao động tập thể; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học công  nghệ  tiên tiến, vươn lên ngang tầm thời đại.  Thứ  nhất,  Đoàn  là  một  kênh  quan  trọng  trong  việc  truyền  thụ  những  tri  thức  đạo  đức  cho  thanh  niên.  Thông  qua  việc  tuyên  truyền,  giáo  dục  những  chuẩn  mực  đạo  đức  cho  thanh  niên  như:  giáo  dục  tình  yêu  quê  hương  đất   nước,  kiên  định  với  con  đường  đi  lên  chủ  nghĩa  xã  hội  ở  Việt  Nam ,  Đoàn  góp  phần  quan  trọng  vào  quá trình  khẳng định  những  giá trị đạo đức tốt  đẹp  mà  mỗi  thanh  niên  cần  hướng  tới  và  góp  phần  thức  tỉnh  một  bộ  phận  không  nhỏ thanh niên đang sống một cuộc sống thiếu lý tưởng, thiếu niềm tin, thiếu  lòng  tự  hào  và  kiêu  hãnh  dân  tộc.  Đoàn  cũng  góp  phần  quan  trọng  trong  việc  định  hướng  cho  thanh  niên  giữ  gìn,  phát  huy  những  giá  trị  đạo  đức  truyền  thống  tốt  đẹp  của  dân  tộc  như  lòng  yêu  thương,  độ  lượng,  tinh  thần  đoàn  kết,  sống  nhân  nghĩa,  thủy  chung…; khắc phục những  tác động tiêu cực của  9
  10. quá  trình  hội  nhập  và  nền  kinh  tế  thị  trường  đang  là  mảnh  đất  màu  mỡ  nảy  sinh  những  lối  sống  ích  kỷ,  vụ  lợi,  những  thói  hư,  tật  xấu,  những  tệ  nạn  xã  hội;  tạo  bước  chuyển  về  chất  trong  nhận thức, rèn luyện, tu  dưỡng  đạo  đức  của thanh niên, phát huy, khơi dậy trong thanh niên tư duy năng động, sáng tạo,  lạc  quan,  tự  tin,  dám  nghĩ,  dám  làm,  có  ý  chí  khắc  phục  khó  khăn  vươn lên  lập  thân,  lập  nghiệp  với  khát  vọng  cống  hiến  vì  tương  lai  tươi  sáng  của dân  tộc;  sống  nhân  ái,  có  trách  nhiệm với  bản  thân,  gia  đình  và  xã  hội;  góp  phần  xây  dựng  cho  thanh  niên  những  đức  tính  cần  thiết  để có  những  hành  vi phù  hợp với những quy tắc ứng xử và chuẩn mực của xã hội… Thứ hai, Đoàn góp phần quan trọng trong việc bồi dưỡng tình cảm đạo  đức cho thanh niên Việt Nam hiện nay. Giáo  dục  đạo  đức  cho  thanh  niên  không  chỉ  thuần  túy  là  giáo  dục  ý  thức,  lý  trí  đạo  đức  mà  quan  trọng  và  sâu  xa  hơn,  Đoàn  đã  góp  phần  quan  trọng  trong  việc  bồi  dưỡng  tình  cảm  đạo  đức,  để  hình  thành,  phát  triển  và  thường  xuyên  bồi  đắp  nhân  tính,  mà  Hồ  Chí  Minh  gọi  là  tính  người,  tình  người,  tình  thương  yêu  con  người,  lòng  nhân  ái,  vị  tha,  bao  dung,  yêu  điều  thiện, ghét điều ác, bảo vệ cái thiện, trừng trị cái ác. Chính tình cảm đạo đức  “sẽ làm sâu sắc thêm mối tương giao giữa con người với con người, giữa con  người  với  tự  nhiên”.  Sự  sâu  sắc và  tinh  tế  trong  mối  tương  giao  này  là  một  trong  những  động  lực  làm tăng  thêm  sự  phong  phú,  sâu  sắc  và  mạnh mẽ  của  thế  giới  nội  tâm,  thúc  đẩy  con  người  vươn  lên  trong  cuộc  sống.  Do  vậy,  không chỉ dừng lại  ở  những hoạt động giáo dục đơn thuần, giáo dục đạo đức  được  Đoàn  thanh  niên  cụ  thể,  gắn  liền  với  thực  hành  đạo  đức,  để  từ  lẽ  sống trở  thành lối sống và nếp sống hằng ngày, củng cố và phát triển nhu cầu  đạo đức, thực hành các chuẩn mực, các quy tắc ứng xử đạo đức, làm cho giá  trị  đạo  đức  và  văn  hóa  đạo  đức  trở  nên  bền  vững.  Thông  qua  các  hoạt  động  giáo dục đạo đức để chuyển hóa thành tự giáo dục ở mỗi một chủ thể và định  hình,  hoàn  thiện  nhân  cách.  Trên  cơ  sở  các  hoạt  động  giáo  dục  ý  thức  đạo  đức, là cơ sở để hình thành niềm tin và tình cảm đạo đức. Từ đó, tạo động lực  thúc  đẩy  hoạt  động,  dẫn  đến  những  hành  vi,  hành  động  đạo  đức  theo  những  chuẩn mực và giá trị đạo đức được lựa chọn. Thứ ba, Đoàn quan tâm chăm lo đến quyền và lợi ích chính đáng, tạo điều  kiện  thuận  lợi  và  đồng  hành,  cổ  vũ  thanh  niên  học  tập,  rèn  luyện,  phấn  đấu  trưởng  thành,  góp  phần  khắc  phục  những  hạn  chế  trong  nhân  cách  của một  bộ  phận  thanh  niên  Việt  Nam  hiện  nay.  Do  vậy,  không  chỉ  định  hướng  cho  thanh  niên  và  phát  huy  vai  trò  của  thanh  niên  qua  các  hoạt  động  của Đoàn,  Đoàn  còn  tạo  môi  trường,  điều  kiện  thuận  lợi  để  đồng  hành  cùng  thanh  niên  trong  thực  hiện  những  ước  mơ,  hoài  bão,  lý  tưởng  sống  cao  đẹp  của mình  qua các chương trình “Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt Nam” với việc tổ chức  10
  11. các  chương  trình  giao  lưu,  chia  sẻ  kinh  nghiệm  giữa  những  người  thành  đạt,  những  gương  điển  hình  tiên  tiến  với  đoàn  viên  thanh  niên  nói  chung  và  đoàn  viên  thanh  niên  đã  từng  một  thời  lầm  lỡ  nói  riêng;…  Đoàn  đã  định hướng  giá trị trong việc kế thừa, duy trì các giá trị truyền thống và hình thành những  giá trị chuẩn mực mới, phù hợp với thời kỳ mới. Những giá trị truyền thống gia  đình, tình nghĩa, đề cao cái tâm, chữ tín và đạo hiếu, lễ nghĩa vẫn được duy trì  nhằm hạn chế, khắc phục tính ích kỷ, thờ ơ, thậm chí là lạnh lùng của  một số  thanh  niên  dưới  tác  động  của  cơ  chế  thị  trường,  của  hội  nhập quốc tế và  nhằm “xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam, bảo vệ  và phát huy bản sắc dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội  nhập kinh tế quốc tế.  Như  vậy,  việc  giáo  dục  rèn  luyện  đạo  đức cho  thanh  niên  trong  thời  kỳ  công  nghiệp  hóa,  hiện  đại  hóa  và  hội  nhập  kinh  tế  thế  giới  là  góp  phần  đào  tạo, giáo dục thế hệ thanh niên vừa "hồng", vừa "chuyên", góp phần xây dựng  nước nhà  ngày càng  phát  triển.  Do  vậy,  hơn lúc nào  hết, Đoàn TNCS  Hồ  Chí  Minh với chức năng là “Trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên”, là đội dự  bị  tin  cậy  của  Đảng  cần  phát  huy  tốt  hơn  những  vai  trò  của  mình  trong công  tác giáo đạo đức cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay. 11
  12. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC GIÁO DỤC  ĐẠO ĐỨC CHO ĐVTN Ở  TRƯỜNG THPT  QUỲ HỢP 2 TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA   1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG          1.1. Khai quat vê tr ́ ́ ̀ ường THPT Quy H ̀ ợp 2 va đia ph ̀ ̣ ương    Trường THPT Quỳ Hợp 2 được thành lập từ năm 1997, tiền thân từ Phân  hiệu 2 của trường THPT Quỳ Hợp. Địa điểm của trường là xóm Quyết Tiến ­   xã Tam Hợp ­ huyện Quỳ Hợp ­ tỉnh Nghệ An, đến năm 2004  trường chuyển   về tại xóm Tân Mỹ ­ xã Tam Hợp ­ huyện Quỳ Hợp.          Năm học 1997 ­ 1998 trường có 4 lớp 8  (nay là lớp 10) với 200 học sinh và  gần 20 giáo viên, từ năm học 2007 ­ 2008 đến nay.   Năm học 2019­2020 trường có 36 lớp (12 lớp 12, 12 lớp 11 và 12 lớp 10)   với hơn 1300 học sinh; tổng số CB,GV,NV là 87 người (3 CBQL; 77 GV; 5 NV).  Chi bộ  Đảng gồm 51 đảng viên với chi uỷ  gồm 5 đồng chí. Công đoàn trường  có trên 87 đoàn viên. Đoàn trường có 36 chi đoàn học sinh và 1 chi đoàn giáo   viên.  ́ ̉ ưc đoan thê: Chi b Cac tô ch ́ ̀ ̉ ộ có 51 đảng viên, Công Đoàn có 87 công đoàn  viên; Đoàn trường có 01 chi đoàn giáo viên và 36 chi đoàn các lớp học sinh với   786 đoàn viên. Tổng số  học sinh: có 1400 học sinh, Ban đại diện Cha mẹ  học sinh nhà   trường gồm 3 người và 36 chi hội cha mẹ học sinh các lớp. ̉ ̣ ̣ Ty lê hoc sinh lên lơp va đ ́ ̀ ỗ  tôt nghiêp hang năm đat 90 ­ 98%. Hoc sinh ́ ̣ ̀ ̣ ̣   lớp 12 đỗ  vao Đai hoc, Cao đăng t ̀ ̣ ̣ ̉ ừ  mức 10.02% năm 2006, đã lên đến 63.58%  năm 2010. Tỷ lệ  học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt hàng năm luôn được duy  trì  từ 89.0% đến 93.6 %. Tỷ lệ học sinh xếp hạnh kiểm loại trung bình và yếu  hàng năm từ 6,4% đến 11.0%.      1.2.   Nhưng ̃   thuân ̣   lợi,   khó  khăn   trong   công   tać   giaó   duc̣   đao ̣   đức   ĐVTN hoc sinh c ̣ ủa tổ chức đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở trương THPT Quy ̀ ̀  Hợp 2      1.2.1. Nhưng thu ̃ ận lợi         Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của trương co bê day truyên thông vê công tac ̀ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̀ ́  ́ ̣ ̣ giao duc ĐVTN hoc sinh, v ơi gân 20 năm xây d ́ ̀ ựng va tr ̀ ưởng thanh t ̀ ổ chức đoàn   TNCS Hồ Chí Minh của  trương đa góp ph ̀ ̃ ần giao duc đ ́ ̣ ược nhiêu thê hê ĐVTN ̀ ́ ̣   ̣ ̣ hoc sinh thanh đat. ̀ 12
  13. Đoàn trường có đội ngũ BCH là giáo viên có tinh thần đoàn kết, yêu nghề  và tận tâm, nhiêt tinh, năng đông, sang tao trong công viêc. Môt sô đông chi co ̣ ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ̀ ́ ́  ̣ kinh nghiêm trong công tac giáo d ́ ục đạo đức học sinh. Đội ngũ BCH là giáo viên co tuôi đ ́ ̉ ời con tre, nhiêt tinh, năng đông, co ̀ ̉ ̣ ̀ ̣ ́  năng lực chuyên môn vưng vang, co th ̃ ̀ ́ ơi gian bam l ̀ ́ ơp, bam tro năng n ́ ́ ̀ ổ  trong  ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ực hương đên xây d công tác. đây la môt nhiêm vu thiêt th ́ ́ ựng “trường hoc thân ̣   ̣ ̣ ́ ực” góp phần lớn trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. thiên, hoc sinh tich c Được sự quan tâm của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, Huyện ủy,  Ủy   ban nhân dân huyện Quỳ Hợp va đia ph ̀ ̣ ương trên đia ban tr ̣ ̀ ương đong. ̀ ́ Sự quan tâm hỗ trợ của phụ huynh học sinh đối với nhà trường trong việc  chăm lo cơ sở vật chất, xây dựng môi trường xanh ­ sạch – đẹp ­ an toàn. Công tác phối hợp 3 môi trường giáo dục: Nhà trường ­ gia đình ­ xã hội  đã phát huy tác dụng tốt, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả  giáo dục   toàn diện của nhà trường.  1.2.2. Nhưng khó khăn ̃ Đội ngũ nhà trường chưa có nhiều kinh nghiệm vê giao duc đao đ ̀ ́ ̣ ̣ ức cho   học sinh la con em dân tôc it ng ̀ ̣ ́ ươi, v ̀ ới những đặc điểm riêng biệt về tâm sinh  lý dân tộc, nhất là đặc đăc điêm vê hu tuc quá ph ̣ ̉ ̀ ̉ ̣ ức tạp về tư tưởng, quan hệ… ̣ ̣ ơi phu huynh hoc sinh găp nhiêu kho khăn.  viêc liên lac v ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ Việc giao duc đao đ ́ ̣ ̣ ức cho học sinh co hoan canh kho khăn ́ ̀ ̉ ́ , như hoc sinh ̣   mồ  côi, gia đình không hạnh phúc, cha mẹ  bất hòa, ly hôn… ít có điều kiện  chăm sóc con cái và bản thân; có em đã va vấp ngoài xã hội, tâm lý bất cần, chai   sạn. Mặt khác, mặt bằng kiến thức một số học sinh co điêm đâu vao th ́ ̉ ̀ ̀ ấp, tiếp   thu chậm, hổng kiến thức ở các lớp dưới nên khó nâng cao chất lượng giáo dục,   đặc biệt là giao duc đao đ ́ ̣ ̣ ức cho các em. Không ít học sinh ham chơi, lười học, thiếu chịu khó rèn luyện, tu dưỡng   không chỉ làm cản trở kết quả học tập mà còn ảnh hưởng đến chất lượng, kết  quả giao duc đao đ ́ ̣ ̣ ức học sinh của Nhà trường. Địa bàn khu vực nhà trường đóng là khu vực miền núi, trình độ  dân trí  chưa cao, nhận thức về  sự  học, truyền thống hiếu học còn mặt hạn chế, đời   sống của một bộ phận dân cư còn nghèo nên tác động nhiều đến việc đạt được   các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia. ̣ ̀ ̣ ̣ ̀ ̀ ư  cho hoc tâp cua con em  Quan niêm vê viêc hoc va đâu t ̣ ̣ ̉ ở  đia ph ̣ ương  chưa đông bô, môt sô gia đinh vân con thiêu tinh chu đông hoăc chi đ ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ̃ ̀ ́ ́ ̉ ̣ ̣ ̉ ứng ngoaì  ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̀ ương. cuôc pho măc viêc giao duc hoc sinh cho nha tr ̀ 2. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NGUYÊN NHÂN 13
  14. 2.1. Những kết quả  đạt được  trong công tac giao duc đao đ ́ ́ ̣ ̣ ức cho  ĐVTN hoc sinh c ̣ ủa tổ chức đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở trương THPT Quy ̀ ̀  Hợp 2 Triển khai tốt Chương trình hành động của Đoàn thực hiện Chỉ  thị  số  42­ CT/TW ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư  Trung  ương Đảng về  “Tăng cường sự  lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối  sống văn hóa cho thế  hệ  trẻ, giai đoạn 2015 ­ 2030”; Kết luận của Ban Chấp   hành Trung  ương Đoàn về  các giải pháp tăng cường giáo dục lý tưởng cách  mạng cho đoàn viên, thanh niên; Đề  án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách   mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi, giai đoạn 2018 ­ 2022”   gắn với việc cụ thể trong duy trì nề nếp của đoàn trường. Tăng cường chuyển tải các nội dung học tập và vận dụng chủ nghĩa Mác ­  Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí  Minh, các Nghị  quyết của Đảng, của Đoàn, lý luận  chính trị đến ĐVTN bằng nhiều hình thức; phát thanh học đường, các cuộc thi,  hội thi và sân khấu hóa, hội diễn để trong ĐVTN để tuyên truyền và thực hiện.  Tổ chức cho ĐVTN giáo viên và học sinh đăng ký các nội dung cụ thể việc   học tập và làm theo tư  tưởng, đạo đức, phong cách Hồ  Chí Minh năm 2018 và  2019 gắn với thực tế  của Nhà trường; chú  trọng những việc làm theo bằng  những hành động và  việc làm cụ  thể, thường xuyên rèn luyện, thực hành các  thói quen tốt trong giảng dạy và học tập hàng ngày sát với thực tế của trường.  Đẩy mạnh quán triệt, học tập và triển khai Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn   tỉnh lần thứ  XVII, Nghị  quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ  XI của đoàn  trong đoàn viên, thanh niên trường học với nhiều hình thức hấp dẫn theo KH   của Ban Bí thư Trung ương Đoàn. Phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự  hào   dân tộc trong học sinh: Tuyên truyền, tổ chức các hoạt động nhân kỷ niệm thành  lập Đảng Cộng sản Việt Nam 03/02, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 26/03 , Hội Sinh  viên Việt Nam 09/01, các ngày lễ  lớn, các sự  kiện quan trọng của trường, địa   phương, đất nước,  tuyên truyền về  những hình  ảnh đẹp của đất nước, con  người Việt Nam, lịch sử dân tộc. Đoàn các trường chủ động tham mưu với cấp  uỷ, Ban giám hiệu trường tổ chức chào cờ, hát Quốc ca, Đoàn ca hàng tuần.  Tổ  chức các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống thông qua các chủ  đề  Ngoại khóa, ngoài giờ  lên lớp, thội thi“rung chuông vàng” chủ  đề  dân số  năm  học 2018­2019 cho ĐVTN góp phần hình thành thói quen chấp hành luật giao  thông  trong ĐVTN. Vận động, giám sát thanh niên trường học sống đẹp, chia   sẻ, học tập những câu chuyện đẹp về  lối sống trong xã hội, trong học sinh.  Đoàn trường đã chủ  động, kịp thời tổ chức các hình thức thông tin, trao đổi để  14
  15. học sinh nhận thức đúng trước những biểu hiện chưa tốt về đạo đức, lối sống   của thanh niên trong nhà trường, xã hội. Tiếp tục triển khai các phong phong trào “Học sinh 3 tốt”, “Khi tôi 18” và  tổ chức có hiệu quả  các hoạt động, phát huy khả  năng sáng tạo của thanh niên  trường học, các hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trên mạng XH trong các  hoạt động giáo dục của đoàn; chú trọng đổi mới phương pháp nắm bắt tình hình  tư tưởng, dư luận của học sinh; kịp thời, chủ động định hướng dư luận cho học  sinh trước những vấn đề quan trọng, thời sự. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ  hàng quý về tình hình tư tưởng và dư luận trong thanh niên trường học.  Phối hợp với BGH tổ  chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về  ATGT như;  “An toàn GT cho nụ cười ngày mai”, do sở  GD&ĐT Nghệ  An triển khai để giáo   dục pháp luật ATGT và cuộc thi online “tìm hiểu hoạt động kiểm soát thủ tục hành  chính và cung cấp, sử dụng dịch vụ công” cho ĐVTN của nhà trường.  Phối hợp duy trì tốt việc thực hiện nề nếp trong đoàn viên thanh niên học sinh   và chi đoàn giáo viên nhằm góp phâng giáo dục đạo đức lối sống cho ĐVTN. Tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống, góp phần hình thành thói  quen tốt trong môi trường học đường, ngoài xã hội và trên mạng internet cho học  sinh. Vận động thanh niên trường học sống  đẹp, chia sẻ, học tập những câu  chuyện đẹp về lối sống trong xã hội; hình thành thói quen thường xuyên đọc sách   trong học sinh. Kết quả công tác nắm bắt tình hình tư tưởng, dư luận của học sinh;  kịp thời, chủ  động định hướng dư  luận cho học sinh trước những vấn đề  quan  trọng, thời sự... Tổ chức ký cam kết không tàng trữ và sử dụng pháo và tham gia giao thông an  toàn trong dịp lễ, tết đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả. 2.2. Chất lượng xếp loại ĐVTN và hạnh kiểm của học sinh Kết quả  phân loại hàng năm có: 25 % ­ 30% chi đoàn vững mạnh; 20%­ 25% chi đoàn khá, 16% chi đoàn trung bình, không có chi đoàn yếu. Kết quả  phân loại đoàn viên cuối năm có: 80%­85% ĐV xếp loại xuất  sắc; 10%­12% ĐV xếp loại khá, 3% ­ 5%   ĐV xếp loại trung bình, 0%   đoàn   viên yếu. Kết quả  đạt được về  hạnh kiểm của học sinh là phần lớn các em có  được những hiểu biết ban đầu về  một số  chuẩn mực hành vi đạo đức, từng  buớc hình thành thái độ  tự  trọng, tự  tin vào khả  năng của bản thân, có trách   nhiệm với hành động của mình, yêu thương, tôn trọng con người, mong muốn   đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người. 15
  16. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số  bộ  phận học sinh chưa ngoan,   thường hay vi phạm đạo đức. 16
  17. Thống kê xếp loại Hạnh kiểm của học sinh trong các năm học gần đây THÔNG KÊ XÊP LOAI HANH KIÊM TR ́ ́ ̣ ̣ ̉ ƯƠNG THPT QUY H ̀ ̀ ỢP 2 Tư năm hoc 2015 đên 2019 ̀ ̣ ́ Năm học Năm học Năm học Năm học Nội dung 2015 ­ 2016 2016 ­ 2017 2017 ­ 2018 2018 – 2019 Tổng số HS 1280 1223 1229 1273 Tôt́ 1055 (82,4%) 1016 (81,9%) 1037 (84,38%) 1098 (86,3%) Khá 193 (15,1%) 186 (15,0%) 151 (12,29%) 153 (12%) Trung binh ̀ 25 (2,0%) 34 (2,7%) 38 (2,93%) 15 (1,5%) Yêú 7 (0,5%) 3 (0,4%) 3 (0,4%) 3 (0,23%) ̣ ̉ ̣ ́ ̀ ̉ ̣  Hanh kiêm loai tôt hang năm cua hoc sinh trong tr ương đêu chiêm ty lê cao, t ̀ ̀ ́ ̉ ̣ ư ̀ 77.5 % ( 2012­2013) đên 86.3% (2018­2019), trong đo co nhiêu l ́ ́ ́ ̀ ớp ty lê hoc sinh ̉ ̣ ̣   ́ ̣ ̉ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̀ ́ ̣ xêp hanh kiêm loai tôt đat 100%. Hoc sinh xêp loai trung binh va yêu dao đông t ư ̀ 4.0% (2012­2013) xuông 2% (2018­2019). ́ ̉ ̣ ̣ ̉ KÊT QUA XÊP LOAI HANH KIÊM TR ́ ́ ƯƠNG THPT QUY H ̀ ̀ ỢP 2 ̣ NĂM HOC 2015 – 2016 Chia ra Tổng  Đánh giá học sinh Lớp  Lớp  Lớp  số 10 11 12 Số học sinh chia theo hạnh kiểm 1280 422 424 434 Chia ra: Tốt 1055 337 350 368 Trong TS: + Nữ 671 202 241 228 + Dân tộc 198 67 66 65      + Nữ dân tộc 66 23 18 25 Khá 193 65 63 65 Trong TS: + Nữ 76 23 32 21      + Dân tộc 50 15 26 9        + Nữ dân  tộ c 12 4 5 3 Trung bình 25 15 9 1 Trong TS: + Nữ 7 4 2 1 + Dân tộc 14 8 5 1      + Nữ dân tộc 5 3 2 0 Yếu 7 5 2 0 17
  18. ̉ ̣ KÊT QUA XÊP LOAI HANH KIÊM TR ́ ́ ̣ ̉ ƯƠNG THPT QUY H ̀ ̀ ỢP 2 ̣ NĂM HOC 2016 – 2017 Chia ra Tổng  Đánh giá học sinh Lớp  Lớp  Lớp  số 10 11 12 Số học sinh chia theo hạnh kiểm 1223 423 386 414 Chia ra: Tốt 1016 310 342 364 Trong TS: + Nữ 628 207 203 218      + Dân tộc 201 60 66 75          + Nữ dân tộc 136 48 38 50 Khá 172 84 38 50 Trong TS: + Nữ 50 27 9 14      + Dân tộc 50 22 14 14          + Nữ dân tộc 12 7 3 2 Trung bình 35 29 6 0 Trong TS: + Nữ 2 2 0 0     + Dân tộc 9 8 1 0         + Nữ dân tộc 0 0 0 0 Yếu  3 2   1 0 Trong TS: + Nữ 0 0 0 0      + Dân tộc 0 0 0 0          + Nữ dân tộc 0 0 0 0 ̉ ̣ KÊT QUA XÊP LOAI HANH KIÊM TR ́ ́ ̣ ̉ ƯƠNG THPT QUY H ̀ ̀ ỢP 2 ̣ NĂM HOC 2017 – 2018 Chia ra Tổng  Đánh giá học sinh Lớp  Lớp  Lớp  số 10 11 12 Số học sinh chia theo hạnh kiểm 1229 439 395 395 Chia ra: Tốt 1037 387 272 378 Trong TS: + Nữ 614 231 177 206      + Dân tộc 205 69 54 82         + Nữ dân tộc 128 46 38 44 Khá 151 43 91 17 Trong TS: + Nữ 50 13 34 3      + Dân tộc 34 15 16 3           + Nữ dân  0 tộc 14 5 9 Trung bình 38 13 25 0 Trong TS: + Nữ 5 0 5 0 18
  19.      + Dân tộc 5 0 5 0           + Nữ dân  0 0 tộc 2 2 Yếu 3 2 1 0 Trong TS: + Nữ 1 0 1 0     + Dân tộc 1 0 1 0          + Nữ dân tộc 0 0 0 0 ̉ ̣ ̣ ̉ KÊT QUA XÊP LOAI HANH KIÊM TR ́ ́ ƯƠNG THPT QUY H ̀ ̀ ỢP 2 ̣ NĂM HOC 2018 – 2019 Chia ra Lớ Đánh giá học sinh Tổng số Lớ Lớp 10 p  p 12 11 Số học sinh chia theo hạnh kiểm 1273 458 433 382 Chia ra: Tốt 1098 358 392 348 Trong TS:     + Nữ 670 235 233 202  + Dân tộc 205 69 75 61  + Nữ dân tộc 142 54 47 41 Khá 153 84 36 33 Trong TS:     + Nữ 38 25 6 7  + Dân tộc 20 7 6 7  + Nữ dân tộc 6 3 2 1 Trung bình 19 13 5 1 Trong TS:     + Nữ 0 0 0 0  + Dân tộc 2 1 1  + Nữ dân tộc 0 0 0 0 Yếu 3 3 0 0 Trong TS:     + Nữ 3 3 0 0  + Dân tộc 2 2 0 0  + Nữ dân tộc 2 2 0 0 3. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN  NHÂN 3.1. Những hạn chế  trong công tac giao duc đao đ ́ ́ ̣ ̣ ức cho ĐVTN hoc̣   sinh tai tr ̣ ương THPT Quy H ̀ ̀ ợp 2 Mặc dù chất lượng giáo dục đạo đức cho ĐVTN học sinh đã có sự biến   chuyển nhưng còn những tồn tại và hạn chế sau đây;  19
  20. ­ Công tac xây d ́ ựng kế hoạch giao duc đao đ ́ ̣ ̣ ức cho ĐVTN hoc sinh ch ̣ ưa   được sự  quan tâm, chưa sat v ́ ơi th ́ ực tê va d ́ ̀ ự  bao theo nh ́ ưng biên đông vê đ ̃ ́ ̣ ̀ ời  ̉ ̣ sông KT­XH cua đia ph ́ ương chủ  yếu dựa vào kế  hoạch chỉ  đạo từ  cấp trên.   Trong năm học 2019­2020 Nhà trường có 01 kế  hoạch nhưng được lồng ghép,   Đoàn trường và GVCN không có kế hoạch chi tiết. ̣ ­ Viêc thực hiên cac biên phap kiêm tra công tac giao duc đao đ ̣ ́ ̣ ́ ̉ ́ ́ ̣ ̣ ức cho hoc̣   ̉ ̃ ̣ sinh cua lanh đao nha tr ̀ ương, Đoan thanh niên con ch ̀ ̀ ̀ ưa thường xuyên năm học  2019­2020 chỉ  kiểm tra được 05/năm học đợt, hinh th ̀ ưc kiêm tra con may moc, ́ ̉ ̀ ́ ́  đơn điêu it kiêm tra tr ̣ ́ ̉ ực tiêp nh ́ ư dự giờ, kiểm tra đột xuất 02 đợt. ̣ ́ ̣ ̣ ức cho hoc sinh  ­ Viêc lông ghep giao duc đao đ ̀ ́ ̣ ở  cac bô môn, đăc biêt la ́ ̣ ̣ ̣ ̀  ́ ̣ môn giao duc công dân, tích hợp trong các môn học và hoạt động ngoại khóa còn   mang tính hình thức tuy có thể hiện trên giáo án nhưng ít khi đề cập, chưa được   quan tâm đúng mức mỗi năm học có 09 chủ  đề  ngoài giờ  nhưng chỉ  có 01 chủ  đề về giáo dục đạo đức cho học sinh. ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ­ Môt sô can bô, giao viên đăc biêt la cán b ́ ́ ́ ộ  đoàn, giao viên chu nhiêm ́ ̉ ̣   chưa nắm được và chưa nhân th ̣ ưc ro tinh thân chi đao, chu tr ́ ̃ ̀ ̉ ̣ ̉ ương cua Đang, ̉ ̉   ̀ ươc, Bô GD&ĐT, S Đoàn và nha n ́ ̣ ở  GD&ĐT va nhiêm vu trong tâm cua nha ̀ ̣ ̣ ̣ ̉ ̀  trương hàng năm, theo kh ̀ ảo sát chỉ có khoảng 40% giáo viên năm được. ­   Sự   phôí   hợp   trong   công   tać   giaó   duc̣   đao ̣   đức   cho   hoc̣   sinh   cuả   cać   ́ ̉ ức, đôi c CB,GV, cac tô ch ̣ ờ đo, ban an ninh, Hôi CMHS con ch ̉ ̣ ̀ ưa ăn khớp, nhip ̣   nhang va ch ̀ ̀ ưa đông bô các năm h ̀ ̣ ọc chưa tổ  chức được Hội nghị  bàn về  giải   pháp giáo dục đạo đức cho học sinh. ̣ ̉ ̣ ­ Viêc phân công giao viên chu nhiêm th ́ ương theo măt băng lao đông ma ̀ ̣ ̀ ̣ ̀  chưa đăt năng m ̣ ục tiêu giáo dục đạo đức lên hang đâu, công tac quan ly hoc sinh ̀ ̀ ́ ̉ ́ ̣   ̉ ̣ ́ cua môt sô GVCN ch ưa sat va đông bô. ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ­ Môt sô gia đinh hoc sinh con ch ̀ ̀ ưa thực sự quan tâm đên giao duc con cai, ́ ́ ̣ ́  con nuông chiêu bênh v ̀ ̀ ực, pho măc cho nha tr ́ ̣ ̀ ương. Môt sô phu huynh ch ̀ ̣ ́ ̣ ưa có  phương phap giao duc khoa hoc, năng vê bao l ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ực. Thâm chi co phu huynh con ̣ ́ ́ ̣ ̀  ̀ ́ ực trước viêc giao duc con. hoan toan bât l ̀ ̣ ́ ̣ ­ Hình thức giáo dục đạo đức chưa đa dạng, chưa tạo được sức lôi cuốn  với ĐVTN chủ yếu từ các tiết học, được lồng ghép để  giáo dục, chủ yếu là lý  thuyết học sinh chưa có những trải nghiệm trong Nhà trường. ­ Chưa có sự  phối hợp đồng bộ  giữa các lực lượng tham gia giáo dục   đạo đức cho ĐVTN. Trong Nhà trường chủ yếu từ giáo viên chủ nhiệm tổ chức  Đoàn và giáo viên bộ môn. ­   Công   tác   kiểm   tra,   đánh  giá   kết   giáo   dục   đạo   đức  hàng   năm   chưa   thường xuyên còn mang tính chủ  quan chỉ  dựa và xếp hạnh kiểm, chưa rút ra   được giải pháp phù hợp cho từng năm học và từng giai đoạn cụ thể. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1