intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Về sở giao dịch chứng khoán - Học viện ngân hàng

Chia sẻ: Conan Edowa | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:29

223
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận Về sở giao dịch chứng khoán giới thiệu tới các bạn về khái niệm, hình thức, thành viên của sở giao dịch chứng khoán; nghiệp vụ niêm yết chứng khoán; nghiệp vụ giao dịch chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán; các phương thức giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán; sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Về sở giao dịch chứng khoán - Học viện ngân hàng

  1.                                  I. Sở giao dịch chứng khoán 1. Khái niệm ­ SGDCK là một TTCK  có tổ chức. khi một quốc gia bàn đến việc thiết lập TTCK, bao giờ người ta  cũng nghĩ ngay đến việc thiết lập một TTCK có tổ chức (tức SGDCK). Đó chính là lý do giải thích vì sao   người ta thường đồng nghĩa TTCK với SGDCK. 2. Hình thức pháp lý  của SGDCK ­ SGDCK là một tổ  chức có tư  cách pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật. lịch sử  phát triển SGDCK các nước đã và đang trải qua các hình thức sở hữu sau đây: i. Hình thức sở hữu thành viên: SGDCK do các thành viên là công ty CK sở hữu, được tổ  chức như  một công ty trách nhiệm hữu hạn,  có Hội đồng quản trị mà thành phần đa số do các công ty CK thành viên   cử ra. SGDCK Newyork, Tokyo, … được tổ chức theo hình thức sở hữu thành viên. ii. Hình thức công ty cổ phần: SGDCK được tổ chức dưới hình thức một công ty cổ phần đặc biệt do  các công ty CK thành viên của ngân hàng, công ty tài chính, bảo hiểm sở hữu, hoạt động nhằm mục đích lợi   nhuận theo quy định của luật công ty như trường hợp Đức, Hoongfkong… iii. Hình thức sở hữu nhà nước: SGDCK do Nhà nước sở hữu (phần lớn hoặc toàn bộ) như trường hợp   SGDCK Waswwa, Istalvul. ­ Trong các hình thức trên, hình thức sỏ  hữu thành viên là phổ  biến nhất. nó cho phép SGDCK có  quyền tự quản ở mức độ  nhất định, nâng cao được tính hiệu quả  và sự  nhanh nhạy trong vấn đề  quản lý   tốt hơn so với hình thức do chinh phủ sở hữu. ­ Mặc dù có hình thức sở hữu khác nhau nhưng SGDCK đều có mô hình tổ chức như sau:  Hội đồng quản trị: là cơ  quan quyền lực cao nhất của SGDCK.  Đứng đầu HĐQT là Chủ  tịch  HĐQT, giúp việc cho chính phủ có một số phó chủ tịch và các ủy viên. Thành viên của HĐQT  phụ thuộc   vào tính chất sở hữu hình thức tổ chức… của SGDCK. Họ có thể do chính phủ cử ra hoặc thành viên bầu   ra.  Các vụ chức năng: khoảng 7 vụ chức năng như sau:
  2. - Các vụ chuyên môn: vụ giao dịch, niêm yết và kinh doanh. - Các vụ phụ trợ: vụ công nghệ tin học, nghiên cứu phát triển, văn phòng. Chức năng của các vụ như sau:  Vụ giao dịch:quản lý các nghiệp vụ giao dịch cổ phiếu, giám sát giao dịch, ban hành và sửa đổi hệ  thống giao dịch và các vấn đề liên quan đến hệ thống giao dịch.  Vụ niêm yết: ban hành các quy tắc niêm yết, xem xét cho phép,đình chỉ và hủy bỏ niêm yết, quản lý   vấn đề công bố thông tin.  Vụ kinh doanh: xem xét cho phép, đình chỉ và hủy bỏ thành viên, giám sát thành viên,  Vụ công nghệ tin học: duy trì và quản lý Hệ thống giao dịch điện tử, quản lý các dữ liêu điện tử.  Vụ nghiên cứu và phát triển: nghiên cứu tình hình kinh tế và thị trường trong nước quốc tế, nghiên  cứu đổi mới SGDCK, quản lý công tác đào tạo của SGDCK.  Vụ kế toán: kế toán SGDCK, xây dựng  và triển khai ngân sách giao dịch,  Văn phòng: quản lý và thực hiện các công việc văn thư hành chinh, đối ngoại và tổ chức SGDCK. 3. Thành viên của SGDCK ­ Các loại thành viên  Người môi giới CK: liên kết, kết nối các tế bào khác với nhau, làm cho thị trường liên lạc và hoạt  động. về mặt kỹ thuật có thể phân loại nhà môi giới như sau:  Người môi giới đại lý: là người mua bán CK hộ khách hàng và tính cho khách hàng của mình tỉ lệ  hoa hồng trên các dịch vụ mà mình đã phục vụ cho khách hàng.  Người môi giới độc lập: là thành viên của SGDCK và là một nhà môi giới độc lập, không  thuộc về  một công  ty môi giới nào, có thể sở hữu hoặc thuê chỗ của mình. Họ  thực hiện lệnh giao dịch cho bất kì   công ty môi giới nào thuê họ với bất cứ loại CK gì.  Người kinh doanh CK (Dealer): cũng là một thành viên cơ bản  ở SGDCK, nhưng hoạt động không   phải với tư cách là người trung gian như những broker. Họ là những người mua bán CK cho chính họ bằng   vốn của họ.
  3. đặc điểm của dealer: phải chi trả hoa hồng khi mua bán CK  cho người khác nên họ có thể kiếm lời   từ những sự thay đổi rất nhỏ trong giá CK, nhất là vào những lúc thị trường sôi động. họ là những nhà đầu   cơ chứng khoán.tuy nhiên sự xuất hiện của các Dealer có tác dụng làm gia tăng sự linh hoạt của thị trường   và hỗ trợ cho chức năng của các chuyên gia CK.  Chuyên gia chứng khoán: là thành viên quan trọng của SGDCK được HĐQT của  SGDCK phân công   xử lý giao dịch một số loại CK trên quầy giao dịch.  Vai trò chuyên gia CK: gồm 2 vai trò:  -  môi giới  -  tự doanh: thực hiện chức năng tạo thị trường, hỗ trợ việc duy trì một thị trường công bằng trật tự  và  ổn định cho loại CK mà họ chịu trách nhiệm, chuyên gia thực hiện chức năng này một cách thận trọng   chỉ tham gia khi có các biểu hiện cần thiết phải  can thiệp.tìm kiếm lợi nhuận).     Tại SGDCK Newyork chuyên gia thực hiện :niêm yết giá mua và giá bán và lưu giữ thông tin này với một   số CK mà họ quản lí để công bố ra thị trường các thông tin về giá cả tức thowifcvuar CK duy trì việc thông   báo liên tục cho những người tham gia thị trường( các nhà môi giới và nhà đầu tư). Về cung và cầu các cổ  phiếu niêm yết trên SGDCK. Họ là người đại diện thực hiện lệnh và có thể tham gia mua bán khi cần. các   chuyên gia hoạt động như một tác nhân giúp  người mua và người bán gặp nhau.     Về nguyên tắc, số lượng thành viên của SGDCK tùy thuoocjvaof số chủng loại chứng khoán, khối lượng   CK và khối lượng giao dịch..      Tại các TTCK  ở  các nước trên thế  giới, thời gian trước đây chỉ  cho phép người trong nước mới được   phép hành nghề môi giới tại TTCK, một số thị trường lớn mới mở rộng đón nhận những nhà môi giới nước   ngoài.     Một cty CK có thể là thành viên của hai hay nhiềuSGDCK. Các thành viên của SGDCK có thể thực hiện   một hay nhiều nghiệp vụ khác nhau và tùy theo loại nghiệp vụ thực hiện mafnos có nhwngxteen gọi khác  nhau.     Bên cạnh nghĩa vụ, các thành viên của SGDCK còn có quyền lợi đối với SGD là : giao dịch trên Sở,  bầu giám đốc và kiểm toán viên của SGDCK. 4. Điều kiện trở thành thành viên
  4. Thành viên hệ thống đăng ký giao dịch là công ty chứng khoán đáp ứng được một trong các điều kiện  sau: ­Là thành viên giao dịch tại SGD Chứng khoán Hà Nội hoặc là công ty chứng khoán đáp ứng được các  điều kiện sau:  a) Được UBCKNN cấp phép hoạt động môi giới; b) Được TTLKCK chấp thuận là thành viên lưu ký; c) Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động: Có hệ thống chuyển lệnh, nhận lệnh và trạm đầu cuối đảm bảo khả năng kết nối với hệ thống đăng  ký giao dịch của SGD Chứng khoán Hà Nội;  ­ Có thiết bị cung cấp thông tin giao dịch, giao dịch trực tuyến của SGD Chứng khoán Hà Nội phục vụ  nhà đầu tư tại mỗi địa điểm giao dịch;  ­ Có đầy đủ các thiết bị công bố thông tin giao dịch cho khách hàng tại mỗi địa điểm giao dịch; Có  trang thông tin điện tử đảm bảo thực hiện việc công bố thông tin giao dịch chứng khoán và thông tin  công bố của công ty chứng khoán;  ­ Có phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh toán đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và  nghiệp vụ theo quy định của SGD Chứng khoán Hà Nội;  ­ Tham gia đường truyền dữ liệu dùng chung (khi triển khai) theo quy định của SGD Chứng khoán Hà  Nội;  ­ Có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra sự cố máy chủ, đường truyền, điện lưới, v.v;  d) Có ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên có năng lực và kinh nghiệm họat động trong lĩnh vực tài chính  chứng khoán với tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp tốt:  ­ Giám đốc phải đáp ứng được các điều kiện qui định của pháp luật đối với người làm giám đốc công  ty chứng khoán;  ­ Có nhân viên đủ điều kiện được cử làm đại diện giao dịch;  ­ Tất cả nhân viên công ty phải tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp;  đ) Các điều kiện khác do SGD Chứng khoán Hà Nội quy định phù hợp với các quy định của pháp luật  sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN trong trường hợp cần thiết.   các loại thành viên của sowre giao dịch ­thành viên thông thường là các công ty chứng khoán ­thành viên đặc biệt là ngân hang thương mại và các chi nhánh ngân hang nước ngoài
  5.  trình tự và thủ tục kết nạp thành viên: - Thảo luận nội bộ và thông qua HĐQT công ty CK. - Nộp đơnvà các hồ sơ kèm theo - Xem xét hồ sơ và trình HĐQT của SGDCK thông qua. - Nộp phí kết nạp - Kết nạp chính thức 5. Nguyên tắc hoạt động  của SGDCK - Thị truờng chứng khoán hoạt động theo 3 nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc trung gian, nguyên  tắc đấu giá và nguyên tắc công khai.  Nguyên tắc trung gian:  Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán trên thị truờng chứng khoán đều đuợc thực hiện thông  qua các trung gian, hay còn gọi là các nhà môi giới. Các nhà môi giới thực hiện giao dịch theo lệnh của  khách hàng và huởng hoa hồng. Ngoài ra, nhà môi giới còn có thể cung cấp các dịch vụ khác nhu cung  cấp thông tin và tu vấn cho khách hàng trong việc đầu tư... Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tu không thể trực tiếp thoả thuận với nhau để mua bán chứng  khoán. Họ đều phải thông qua các nhà môi giới của mình để đặt lệnh. Các nhà môi giới sẽ  nhậplệnhvàohệ Thống để khớp lệnh.  Nguyên tắc đấu giá: Giá chứng khoán đuợc xác định thông qua việc đấu giá giữa các lệnh mua  và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị truờng đều không thể can thiệp vào việc xác định  giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu giá trực tiếp và đấu giá tự động. Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch và trực tiếp đấu giá. Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới đuợc nhập vào hệ thống máy chủ của  Sở giao dịch chứng khoán. Hệ thống máy chủ này sẽ xác định mức giá sao cho tại mức giá này, chứng  khoán giao dịch với khối luợng cao nhất.  Nguyên tắc công khai: 
  6.     Tất cả các hoạt động trên thị truờng chứng khoán đều phải đảm bảo tính công khai. Sở giao dịch  chứng khoán công bố các thông tin về giao dịch chứng khoán trên thị truờng. Các tổ chức niêm yết  công bố công khai các thông tin tài chính định kỳ hàng năm của công ty, các sự kiện bất thuờng xảy ra  đối với công ty, nắm giữ cổ phiếu của giám đốc, nguời quản lý, cổ đông đa số. Các thông tin càng  đuợc công bố công khai minh bạch, thì càng thu hút đuợc nhà đầu tu tham gia vào thị truờng chứng  khoán.     Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả chứng khoán đuợc hình thành một cách thống  nhất, công bằng cho tất cả các bên giao dịch. Do đó, ở hầu hết các nuớc trên thế giới hiện nay, mỗi  nuớc chỉ có một Sở giao dịch chứng khoán duy nhất (tuy nhiên, nguời dân mọi miền đất nuớc đều có  thể tiếp cận thị truờng thông qua các phòng giao dịch của công ty chứng khoán mở tới các điểm dân  cu).     Một số nuớc rộng lớn còn tồn tại vài Sở giao dịch chứng khoán do lịch sử để lại thì đều nối mạng  với nhau hoặc giao dịch những chứng khoán riêng biệt. II. Nghiêp vu niêm yêt ch ̣ ̣ ́ ưng khoan ́ ́ 1. khai niêm va muc tiêu niêm yêt ch ́ ̣ ̀ ̣ ́ ưng khoan: ́ ́ a. ́ ̣ khai niêm: ­ ́ ưng khoan la hinh th niêm yêt ch ́ ́ ̀ ̀ ưc ghi danh ch ́ ưng khoan vao danh muc cac ch ́ ́ ̀ ̣ ́ ưng khoan  ́ ̉ ́ đu tiêu   ̉ ̣ ̣ chuân giao dich tai SGDCK Niêm yết thường bao bao hàm việc yêt tên công ty, yêt ch ́ ́ ưng khoan, yêt gia ch ́ ́ ́ ́ ứng khoan trên bang gia chinh ́ ̉ ́ ́   thưc tai SDGCK. ́ ̣ b. ̣ muc tiêu: ­ ̉ ̣ ́ ̀ ̀ ư: do khi đa niêm yêt trên SDGCK cac công ty buôc phai công khai cac thông tin bao vê cac nha đâu t ̃ ́ ́ ̣ ̉ ́   liên quan tơi công ty, ch ́ ưng khoan công ty va tinh hinh công ty nên co thê đam bao cho nha đâu t ́ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ̉ ̉ ̀ ̀ ư co s ́ ự hiêu ̉   ̀ ̉ ̀ ̣ biêt đung va đu vê lich s ́ ́ ử hinh thanh va tinh hinh công ty giup nha đâu t ̀ ̀ ̀ ̀ ̀ ́ ̀ ̀ ư co đ ́ ược phan đoan chinh xac va it ́ ́ ́ ́ ̀ ́  ̣ ̉ găp rui ro h ơn ­ ́ ̣ ̣ ̣ ợp đông gi thiêt lâp môt quan hê h ̀ ưa SDGCK va công ty phat hanh ch ̃ ̀ ́ ̀ ưng khoan vê nghia vu thông ́ ́ ̀ ̃ ̣   ̀ ̣ ̣ ương biêt vê nh bao công khai, đêu đăn va nhanh chong cho thi tr ́ ̀ ́ ̀ ́ ̀ ững yêt tô co kiên quan đên ky han va gia cô ́ ́ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̉  phiêú
  7. ­ ̉ ̉ ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ ược cac yêu câu co tinh nguyên tăc: công khai, trung bao đam cho moi hoat đông cua SDGCK đat đ ́ ̀ ́ ́ ́   thực, công băng, an toaǹ ­ ́ ượng chưng khoan cung  giup cho SDGCK gia tăng sô l ́ ́ ́ ưng, đap  ́ ́ ứng nhu câu đâu t ̀ ̀ ư cua công chung, ̉ ́   ̣ ương hoat đông liên tuc, binh th lam cho thi tr ̀ ̀ ̣ ̣ ̣ ̀ ương, phat triên bên v ̀ ́ ̉ ̀ ững. 2. cac hinh th ́ ̀ ưc niêm yêt ch ́ ́ ưng khoan: ́ ́ ­ ́ ̀ ầu: là việc cho phép CK của một công ty được đăng ký niêm yết lần đầu tại SGDCK,   niêm yêt lân đ sau khi công ty đã thõa mãn các yêu cầu về công khai thông tin và tiêu chuẩn niêm yết. ­ ́ ̉ niêm yêt bô sung: là việc niêm yết tiếp những CK phát hành bổ sung nhằm mục đích tăng vốn hay   vì các mục đích khác như  sáp nhập, chi trả  cổ  tức, thực hiện các trái quyền, chuyển đổi các trái phiếu   chuyển đổi… ­ ̉ niêm yêt thay đôi: là vi ́ ệc thay đổi các nội dung niêm yết như: tên , số lượng loại, mệnh giá, tổng   giá trị chứng khoán được niêm yết. ­ ́ ̣ niêm yêt lai: là vi ệc cho phép một công ty phát hành được tiếp tục niêm yết trở  lại các CK trước   đây dã bị hủy bỏ việc niêm yết.  ­ niêm yêt cheo: là hinh th ́ ́ ức CK của công ty vừa được niêm yết và giao dịch trên TTCK trong nước,   vừa được niêm yết và giao dịch trên TTCK của nước ngoài. 3. điêu kiên niêm yêt ch ̀ ̣ ́ ưng khoan bao g ́ ́ ồm các tiêu chuẩn sau: ­ một là: thời gian hoạt động của doanh nghiệp phải đủ dài. ­ hai là: quy mô công ty phải đủ lớn để tạo ra sức lưu chuyển tối thiểu cho các CK. ­ Ba là: Khả  năng sinh lợi của công ty phải đủ lớn để  bảo đảm thực lực, hiệu quả hoạt động và uy  tín tài chính của công ty niêm yết. ­ Bốn là: quyền sở hữu trong công ty phải đủ rộng để bảo dảm công ty được niêm yết là công ty cổ  phần đại chúng thật sự chứ không phải chỉ giới hạn ở một người. ­ Năm là: ổng thị giá của toàn bộ cổ phiếu trên thị trường phải đủ lớn để khẳng định uy tín, vị thế và  sức cầu cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường. Các SGDCK khác nhau niêm yết theo hình thức khác nhau.
  8. a. ̣ ̀ ̣ điêu kiên vê đinh l ̀ ượng: ­ thơi gian hoat đông: công ty niêm yêt phai co môt nên tang kinh doanh đây đu va th ̀ ̣ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ̀ ̉ ̀ ̉ ̀ ời gian hoat đông ̣ ̣   ̣ ̣ ́ ́ ̣ ̉ liên tuc trong môt sô năm nhât đinh tinh đên th ́ ơi điêm xin niêm yêt đê khăng đinh s ̀ ̉ ́ ̉ ̉ ̣ ự tôn tai, vi thê hiên co va ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ́ ̀  ̉ ̣ ̉ triên vong phat triên trong t ́ ương lai. ̣ ̀ ̣ ̉ ́ ́ ̉ ́ ́ ̉ ́Hoạt động kinh doanh của năm liền  VD: tai SDGCK Ha Nôi đê đăng ky niêm yêt cô phiêu công ty đo phai co  trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các khoản nợ  phải trả  quá hạn trên một năm và hoàn   thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước ­ ̉ ̉ ớn đê tao ra s quy mô vôn: phai đu l ́ ̉ ̣ ưc l ́ ưu chuyên tôi thiêu cho CK.  ̉ ́ ̉ ̣ ́ ưng khoan doanh nghiêp tai SDGCK Ha Nôi: Là công ty c VD: điêu kiên niêm yêt ch ̀ ́ ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ổ  phần, công ty trách   nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước có vốn điều lệ  đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ  10 tỷ  đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; ­ cơ  câu s ́ ở  hưu cô phân: VD: điêu kiên niêm yêt cô phiêu cô phiêu co quyên biêu quyêt cua công ty ̃ ̉ ̀ ̀ ̣ ́ ̉ ́ ̉ ́ ́ ̉ ̉ ́ ̉   ̉ ̉ ́ ữ phai do it nhât 100 cô đông năm gi ́ ́ ­ ̉ kha năng sinh l ơì ­ ̉ ̣ ợ ti lê n ­ cơ câu bâu c ́ ̉ ử b. ̣ ̀ ̣ điêu kiên vê đinh tinh: ̀ ́ ­ lợi ich mang lai đôi v ́ ̣ ́ ới quôc gia ́ ­ ̣ ́ ̀ ự ôn đinh t vi tri va s ̉ ̣ ương đôi cua công ty trong nganh ́ ̉ ­ ̉ ̣ ̉ triên vong cua công ty ­ phương an kha thi va s ́ ̉ ̀ ử dung vôn phat hanh ̣ ́ ́ ̀ ­ ̉ y kiên kiêm toan vê cac bao cao tai chinh ́ ́ ́ ̀ ́ ́ ́ ̀ ́ ­ ̉ ưc công khai thông tin tô ch ́ ­ cơ câu hoat đông tô ch ́ ̣ ̣ ̉ ưc cua công ty ́ ̉ ­ ̃ ưng chi ch mâu ch ́ ̉ ưng khoan ́ ́ Ở Việt Nam, điều kiện về niêm yết CK được quy định tại điều 22 của qui chế thành viên, niêm yết công  bố thông tin và giao dịch chứng khoán ngày 27/3/1999 như sau: ­ mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam.
  9. ­ Hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất tính đến ngày xin phép niêm yết, hoặc   niêm yết lại, tình hình tài chính lành mạnh, có triển vọng phát triển. ­ Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải do trên 100 nhà dầu tư ngoài tổ chức phát   hành nắm giữ. Trường hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành từ  100 tỉ đồng trở  lên thì tỉ  lệ  này là 15%   vốn cổ phần của tổ chức phát hành ( nếu là cổ phiếu). ­ Tối thiểu 20% tổng giá trị trái phiếu phải do trên 100  nhà đầu tư nắm giữ. Trường hợp tổng giá trị  trái phiêu xin phép phát hành tư 100 tỉ đồng trở lên thì tỉ lệ này là 15% tổng giá trị trái phiếu phát hành ( nếu  là trái phiếu). ­ Ý kiến kiểm toán đốivới báo cáo tài chính trong 2 năm liên tục gần nhất tính đến ngày xin phép   niêm yết hoặc niêm yết lại phải là chấp nhận toàn bộ hoặc chấp nhận có ngoại trừ. ­ Có nguyên nhân bị  hủy bỏ  niêm yết đã được khắc phục ( đối với trường hợp xin phép niêm yết  lại). 4. thu tuc niêm yêt ch ̉ ̣ ́ ưng khoan ́ ́ Bươc 1: thâm đinh s ́ ̉ ̣ ơ bộ Bươc 2: đê trinh ban thông bao đăng ky lên UBCK ́ ̣ ̀ ̉ ́ ́ Bươc 3: xin phep niêm yêt ́ ́ ́ Bươc 4: thâm tra niêm yêt chih th ́ ̉ ́ ́ ưć Bươc 5: châp thuân niêm yêt ́ ́ ̣ ́ Bươc 6: khai tr ́ ương niêm yêt́ 5. những thuân l ̣ ợi va bât l ̀ ́ ợi cua niêm yêt ch ̉ ́ ưng khoan ́ ́ a. ̣ ợi: thuân l ­ ̣ công ty dê dang huy đông đ ̃ ̀ ược khôi l ́ ượng vôn l ́ ớn với chi phi thâp h ́ ́ ơn ­ ̀ ư tin tưởng → huy đông vôn dê dang h công chung đâu t ́ ̣ ́ ̃ ̀ ơn ­ ̣ ́ ̣ ̉ đô tin nhiêm cua công ty được nâng cao hơn do đo công ty dê dang vay vôn h ́ ̃ ̀ ́ ơn kha năng ky kêt h ̉ ́ ́ ợp   ́ ơn đông tôt h ̀ ­ ̉ ̉ ̉ tinh thanh khoan cua cua ch ́ ưng khoan đ ́ ́ ược niêm yêt se tăng lên. Viêc mua ban giao dich … trong ́ ̃ ̣ ́ ̣   ̣ ́ ương h môt sô tr ̀ ợp công ty niêm yêt đ ́ ược ưu đai h ̃ ơn vê thuê  ̀ ́ b. ́ ợi: bât l ­ công ty chưng khoan niêm yêt phai tuân thu chê đô bao cao, chê đô công bô thông tin chăt che h ́ ́ ́ ̉ ̉ ́ ̣ ́ ́ ́ ̣ ́ ̣ ̃ ơn ­ ̃ ̣ ̣ ̀ ở hữu dê bi pha loang dê bi thâu tom, sap nhâp quyên s ́ ́ ̃ ̣ ̃ 6. quan ly niêm yêt: ̉ ́ ́
  10. ­ ̉ ̉ ̀ ̉ ́ ̣ sau khi niêm yêt công ty phai tuân thu đây đu cac quy đinh vê công khai trên thông tin trên s ́ ̀ ở  giao   ̣ dich CK ­ ̣ ́ ̉ ̀ ̣ ̣ ương hoat đông công băng va trât t muc đich quan ly: duy tri môt thi tr ́ ̀ ̣ ̣ ̀ ̀ ̣ ự ­ vơi cac công ty CK đa đ ́ ́ ̃ ược niêm yêt ma sau đo k đap  ́ ̀ ́ ́ ứng đu yêu câu thi: ̉ ̀ ̉ ́ ư thi tr + thuyên chuyên niêm yêt: t ̀ ̣ ương niêm yêt sang thi tr ̀ ́ ̣ ương phi tâp trung ̀ ̣ ̉ ́ ưng khoan niêm yêt: khi CK không duy tri đ + kiêm soat ch ́ ́ ́ ̀ ược cac tiêu chuân vê duy tri niêm yêt ma ch ́ ̉ ̀ ̀ ́ ̀ ưa đên ́  mưc đô phai huy bo niêm yêt thi đ ́ ̣ ̉ ̉ ̉ ́ ̀ ược liêt vao nhom CK thuôc diên bi kiêm soat ̣ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ̉ ́ ̉ ̉ ́ ́ ứng tiêp tuc cac quy đinh vê niêm yêt + huy bo niêm yêt: la khi cac công ty không thê đap  ́ ̀ ́ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ­ vơi cac công ty n ́ ́ ươc ngoai vân co thê niêm yêt va phat hanh ch ́ ̀ ̃ ́ ̉ ́ ̀ ́ ̀ ưng khoan trên s ́ ́ ở giao dich cua minh ̣ ̉ ̀   ̣ ̣ nhg co quy đinh riêng va giao dich trên khu v ́ ̀ ực riêng nhưng quy đinh it chăt che h ̣ ́ ̣ ̃ ơn 7. quy mô niêm yết  một số thông tin thực tế: ­ Năm 2011­ Sàn UPCoM dự kiến có 100­150 DN đăng ký giao dịch ­ Theo HOSE, có 19 DN đã nộp hồ sơ xin niêm yết trong năm 2010 nhưng chua lên sàn. Trong  năm 2011 sẽ có một số DN lớn lên sàn như Ngân hàng Quân đội (MB), CTCP Thủy sản Bình An,  CTCP Tài chính cổ phần Xi măng, CTCP Cao su Bến Thành ­ Ngân hàng  MB  dự kiến trong quý 1/2011 sẽ “đánh cồng” chào sàn. Còn theo HNX, hơn 20 DN  đã nộp hồ sơ niêm yết trong năm 2010 nhưng chưa lên sàn. ­ Riêng tháng 1/2011, HNX sẽ có thêm khoảng 10 DN chào sàn như CTCP Dịch vụ Bến Thành,  CTCP Tin học Điện tử Kasati, CTCP ắc quy Tia Sáng. 8. phi niêm yêt: ́ ́ ­ ̀ ̉ ́ ́ ̣ ́ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ ́ ̉ la khoan phi liên quan đên viêc niêm yêt va duy tri tiêu chuân niêm yêt ma công ty  niêm yêt phai tra ̉  cho sở giao dich ̣ ­ ̣ co 2 loai  ́ + phi đăng ky niêm yêt ́ ́ ́ +  phi niêm yêt hang năm. ́ ́ ̀ Ở Việt Nam, các vấn đề niêm yết chứng khoán được quy định ở “ quy chế thành viên, niêm yết, công   bố   thông   tin   và   giao   dịch   chứng   khoán”,   ban   hành   kèm   theo   quyết   định   số   04/QĐ/UBCK1   ngày   27/3/1999
  11. III. Nghiệp vụ giao dịch chứng khoán trên SGDCK 1. Lệnh giao dịch ­ Để  thực hiện việc giao dịch thì nhà đầu tư  phải cung cấp cho nhà môi giới những thông tin  nhất định. Trong đó, bao gồm có lệnh giao dịch ­ Lệnh giao dịch là chỉ thị của khách hàng yêu cầu mua hoặc bán chứng khoán cho mình với số  lượng, giá cả và thời hạn quy đinh. 2. Nội dung của lệnh ­ Mã của công ty môi giới ­ Lệnh mua hay bán của khách hàng. Một lệnh chỉ có một chiều giao dịch ­ Số lượng chứng khoán cần mua hay bán ­ Loại chứng khoán. Tên chứng khoán, mã số  chứng khoán. Nếu chứng khoán là trái phiếu thì  trên tờ lệnh phải có thời hạn và lãi suất của trái phiếu. ­ Mã của công ty môi giới ­ Loại lệnh ­ Tên khách hàng, mã số, số hiệu tài  khoản ­ Ngày, giờ ra lệnh, thời hạn hiệu lực của lệnh. Giá cả ­ Phương thức thanh toán lệnh: chuyển khoản hay tiền mặt. ­ Lệnh giao dịch có giá trị pháp lý như một đơn đặt hàng cố định. Một khi lệnh được thực hiện   thì khách hàng phải thực hiện các nội dung và điều kiện quy định trong lệnh đó không được thay đổi. 3. Phân loại lệnh ­ Căn cứ  vào mức độ  của lệnh: lệnh lô chẵn( một đơn vị  giao dịch: 100 cổ  phiếu, 1000 cổ  phiếu,... và bội số của một đơn vị giao dịch) và lệnh lô lẻ (ít hơn một đơn vị giao dịch).
  12. ­ Căn cứ vào chiều giao dịch: lệnh có giá trị thị trường (chấp nhận giá hiện hành của thị trường.   là loại lệnh phổ biến nhất trong giao dịch chứng khoán và lệnh giới hạn (có giá nhất định, được quy   định trước lệnh, nhà môi giới chỉ được phép thực hiện tới giới hạn đó. ­ Căn cứ vào thời hạn hiệu lực của lệnh:  + Lệnh ngày: chỉ có hiệu lực tại Sở giao dịch chứng khoán ngay trong ngày ra lệnh. + Lệnh tuần. + Lệnh tháng: có hiệu lực đến cuối tháng giao dịch. Căn cứ vào điều kiện thực hiện lệnh + Lệnh có giá trị đến khi hủy bỏ + Lệnh thực hiện toàn bộ hay hủy bỏ + Lệnh thực hiện ngay hay hủy bỏ + Lệnh bán tăng giá  + Lệnh mua giảm giá + …  Các loại lệnh đặc biệt: Lệnh dừng là biến tướng của lệnh giới hạn nhằm hạn chế tổn thất do rủi ro gây ra. Trong đó,   lệnh giới hạn là lệnh mua bán chứng khoán với giá nhất định khi đó nhà môi giới phải mua bán chứng   khoán trong giới hạn giá cả được khách hàng ấn định hoặc tốt hơn. Có hai loại lệnh dừng:  Lệnh dừng mua: luôn luôn ở giá ngưng trên giá thị trường hiện hành, nhằm bảo vệ lợi nhuận   hay giới hạn thua lỗ khi bán khống. lệnh chỉ dừng mua khi giá khi CK có giá bằng hoặc lớn hơn giá X   mà  khách hàng đưa ra. Còn khi giá không dừng thì khi CK có giá trị nhỏ hơn giá X thì biến thành lệnh  thị trường.  Lệnh dừng bán: luôn có giá trị  dưới giá thị  trường hiện hành, thường đặt ra để  bảo vệ  lợi  nhuận hay thua lỗ khi chứng khoán đã được mua với giá cao hơn. Lệnh chỉ dừng bán ra khi CK có giá  bằng hoặc nhỏ hơn giá Y mà khách hàng đưa ra. Nếu không dừng bán ra, khi CK có giá lớn hơn giá Y   thì biến thành lệnh thị trường.
  13. Lệnh dừng giới hạn: khi đạt tới giá dừng thì chuyển thành lệnh dừng. Lệnh theo tỷ lệ : lệnh được áp dụng mua CK khi thị trường có chiều hướng giảm giá, một số  phần trăm mua với giá này, một số mua với giá thấp hơn. 4. Thứ tự ưu tiên của lệnh Khi thực hiện lệnh, người môi giới phải thực hiện theo thú tự ưu tiên của lệnh: ­ Giá cả: lệnh có giá tốt nhất giá mua cao nhất và giá bán  thấp nhất luôn được ưu tiên trước. ­ Thời gian: các lệnh trùng nhau về giá thì lệnh nào đặt trước thị được thực hiện trước. ­ Số lượng hoặc quy mô của lệnh: lệnh có giá và thời gian trùng nhau thì lệnh có số lượng lớn hơn  sẽ được thực hiện trước. 5. Hệ thống giao dịch Giao dịch thủ công tại sàn giao dịch ­ Sàn giao dịch là một phòng rộng, có nhiều bảng đen, ngày nay thay bằng các bảng điện cỡ lớn  và màn hình ti vi đủ màu sắc.  ­ Thành viên tham gia: chuyên gia CK chuyên trách về môi giới lập giá, mua bán các CK mà họ  phụ trách, ngoài ra, nhân viên thư ký, nhân viên giám sát thị trường, nhân viên thông tin của SGDCK. ­ Việc lập giá do một chuyên viên thông qua một cuốn sổ ghi chép các lệnh mua bán do người  môi giới giao dịch đăng ký và phải thường xuyên đối chiếu các lệnh. Ngày nay thay vì sử  dụng sổ  bằng máy vi tính. Giao dịch qua máy tính điện tử ­ Là phương thức giao dịch chủ yếu và phổ biến hiện nay ­ Vd: sàn giao dịch Hồng Kông, Trung Quốc,… nối mạng cục bộ giữa các nhà môi giới và với   văn phòng công ty của họ. ­ Giao  dịch qua  máy  tính điện tử   nhưng  không  diễn ra  tại  Sàn  giao  dịch  Sở   giao  dịch CK   luandon, Thailand,… ­ Không có chuyên chứng khoán
  14. ­ Giá giao dịch xác lập theo phương pháp so khớp lệnh và tập hợp lệnh. 6. Hoạt động giao dịch tại SGDCK ­ Thời gian giao dịch; là khoảng thời gian mà các giao dịch CK được tiến hành tập hợp và thực  hiện giao dịch tại Sở Giao dịch. Có hai loại thời gian giao dịch ( loại 1 gồm 2 phiên sáng và chiều như  SGDCK Nhật Bản, Hàn Quốc, … và loại 2 chỉ gồm một phiên là một buổi duy nhất trong một ngày   như Việt Nam,..) ­ Đơn vị giao dịch: tùy thuộc TTCK và quy mô thị trường. Ví dụ ở Việt Nam thì đơn vị giao dịch  cổ phiếu một lô chẵn bằng 100 cổ phiếu. đơn vị giao dịch trái phiếu là 10 TP. Đơn vị giao dịch chứng   chỉ quỹ là 100 chứng chỉ. ­ Đơn vị yết giá: ví dụ: SGDCK New York đơn vị yết giá là 1/18 dolla. ­ Biên độ  giao động giá: hầu hết TTCK các nược đều quy định BĐGĐ. Ví dụ:  ở  Thailand quy  định trần là 33% và sàn là 27%, ở Hàn Quốc là trần 6% và sàn là 6%, … một số nước không áp dụng   BĐGĐ như  New York. Việt Nam : Ngày 25/3/2008,  Ủy ban Chứng khoán ban hành hai công văn với   nội dung chính là bắt đầu từ  ngày 27/3/2008, tạm thời điều chỉnh biên độ  dao động giá cổ  phiếu tại  hai sàn chứng khoán: sàn Tp.HCM từ 5%/ngày thành 1%/ngày; sàn Hà Nội từ 10%/ngày thành 2%/ngày. 7. Phương thức định  giá giao dịch Nguyên tắc đấu giá: ­ Ưu tiên về  giá: mua với giá cao nhất và bán với giá thấp nhất thì được  ưu tiên thực hiện   trước. ­ Ưu tiên về thời gian ­ Ưu tiên về khách hàng ­ Ưu tiên về số lượng: theo số lượng lớn hay theo tỷ lệ. ­ Ưu tiên ngẫu nhiên Phương pháp đấu giá  Đấu giá theo lệnh: là cơ  chế  hoạt động trên cơ  sở  phối hợp giữa tất cả  giá chào mua và giá  chào bán. Đó là lệnh của nhà môi giới thực hiện cho khách hàng.
  15.   Khớp lệnh định kỳ: là một hệ thống trong đó  các giao dịch CK được tiến hành trên một mức  giá duy nhất  bằng cách tập hợp và khớp tất cả các đơn đặt hàng mua và bán trong một khoảng thời   gian nhất  định. Đặc điểm : đơn đặt hàng trong giới hạn BĐGĐ được tập hợp lệnh. Tất cả  các đơn   đặt hàng được tập trung trong một time nhất định. Giao dịch tiến  hàn đồng thời.   Khớp lệnh liên tục: là một hệ thống trong đó việc mua bán CK được tiến hành liên tục bằng  cách phối hợp với các đơn đặt hàng ngay khi có các đơn đặt hàng có thể phối họp được. Ở Việt Nam   khối lượng giao dịch còn nhỏ bé số lần giao dịch CK không nhiều vì vậy nếu tiến hành khớp lệnh liên  tục thì giá CK có thể biến động lớn và có thể không lệnh nào được khớp. Do đó, trong thời kì đầu VN   áp dụng đấu giá định kỳ là phù hợp.  Đối với Việt Nam thì hình thức này có ưu điểm sau: thiết bị kỹ thuật liên quan giao dịch không   quá phức tạp, giá cả đầu tư phải chăng, cấu trúc vận hành hệ thống đơn giản. các lệnh đều công khai   cho thị trường,…  Đấu giá theo giá: là hệ  thống trong đó có một số nhà môi giới đóng vai trò là nhà tạo lập thị  trường, họ là người đưa ra giá chào mua và chào bán cho CK họ đăng ky.  ưu điểm: nhà tạo lập thị trường cam kết gd tại mức giá mà họ đã yết nên nhà đtư  luôn có thể   thực hiện giao dịch ở mức giá nào đó. Đảm bảo tính thanh khoản của thị trường.  Nhược điểm: đòi hỏi nhà tạo lập thị  trường phải là những người tổ  chức có nhiều kinh   nghiệm về hoạt động TTCK đặc biệt phải có vốn hoạt động lớn, hệ thống yết giá phức tạp và chi phí   đầu tư lớn, nhà tạo lập thị trường chụi nhiều rủi ro. IV. Các phương thức giao dịch trên SGDCK 1. Các loại hình giao dịch tại SGDCK: - Căn cứ vào ngày quyết toán ,tại SGDCk có 4 loại hình giao dịch giao dịch trả tiền ngay. giao dịch có kỳ hạn. giao dịch quyền lựa chọn. giao dịch tương lai.  
  16. 1.1.  Giao dịch trả tiền ngay:Là giao dịch được quyết toán vào ngày ký hợp đồng,hoặc chậm nhất một vài   ngày.Ở VN thời hạn thanh toán hiện nay là T+3 Đặc điểm: -  Rủi ro thấp - Các loại phí chỉ được tính một lần vào giá mua hoặc giá bán - Việc thanh toán và chuyển giao CK được thực hiện trong một thời gian quy định do quy chế  của   SGDCK hay tập quán giao dịch trên thị trường OTC 1.2.   Giao dịch có kỳ hạn: Là giao dịch CK mà giá cả được xác định vào lúc ký hợp đồng nhưng việc thanh  toán và giao nhận CK được thực hiện vào một thời gian nhất định của tương lai.Thời hạn của các giao dịch   trên thực tế có thể là 3 tháng,6 tháng hoặc 9 tháng Quy tắc của giao dịch có kỳ hạn là: - Lịch thanh toán rõ ràng - Mua bán CK theo định lượng         -  Người tham gia chủ yếu vào thị trường có kỳ  hạn thường là các nhà đầu cơ.Có 2 loại nhà đầu tư là   nhà đầu cơ giá lên và nhà đầu cơ giá xuống  Phương thức giao dịch CK theo thời hạn - Giao dịch bắt buộc (tức các đối tác không được hủy ngang hợp đồng) - Hàng ngày sau khi đóng cửa Sở giao dịch,các CK được thể  hiện trên danh mục đầu tư  CK theo thời   hạn đều được định lại giá theo niêm yết của Sở  và doanh lợi đều được hạch toán trên tài khoản Future   account của khách hàng - Tại ngày hạn định thực thi trách nhiệm khách hàng phải nộp đủ  tiền mua CK theo giá thỏa thuận từ  trước và phải tiếp nhận số CK đã đăng ký mua  Lưu ý:Cần phân biệt trách nhiệm giữa các đối tác thực hiện hợp đồng cụ thể:
  17. - Đối tác đề nghị giao dịch (người ký phát quyền lựa chọn) là đối tác không có quyền từ chối thực hiện   yêu cầu của đối tác gd             - Đối tác chấp nhận giao dịch (người mua quyền lựa chọn) là đối tác đồng ý giao dịch,được hưởng ưu   đãi tùy chọn nên được gọi là đối tác chủ động 1.3. Giao dịch tương lai - Niêm yết trên sàn giao dịch: giá cả  được hình thành hợp lí hơn, do các bên mua bán được cung cấp   thông tin  đầy đủ và công khai. - Xóa bỏ  rủi ro tín dụng: công ty thanh toán bù trừ   sẽ   phục vụ  một trung gian trong tất cả các giao   dịch. Người mua và bán thông qua công ty thanh toán bù trừ. Nếu nhà chế biến nông sản có phá sản thì người   nông dân vẫn được trả tiền và ngược lại. việc thực hiện các hợp đồng tương lai được thực hiện bằng lòng tin  và uy tín của những người sở hửu Sở giao dịch  và công ty thanh toán bù trừ, thường là những hãng môi giới   lớn nhất trên thế giới. - Tiêu chuẩn hóa: đối với các hợp đồng tương lai niêm yết  sở  giao dịch đòi hỏi việc giao nhận một  khối lượng cụ thể của một hàng hóa cụ thể đáp ứng các tiêu chuẩn  chất lượng tối thiểu, theo một thời hạn   được ấn định trước. - Quyền giao theo giá thị trường: trong các hợp đồng kỳ hạn các khoản lôc hay lãi chỉ được trả khi đến   hạn. với một hợp đồng tương lai, bất kì món lợi nào cũng được giao nhận hằng ngày. Như  vậy hằng ngày  “người thắng” được “người thua” trả tiền. Giao dịch tương lai giống như hợp đồng có kỳ hạn nhưng khác ở những điểm sau: - Các hợp đồng tương lai về  CK được tiêu chuẩn hóa về  nội dung mua bán( số  lượng,giá cả,cách th  hợp đồng) và chúng có tể được mua bán - Các điều kiện về hợp đồng tương lai được tiêu chuẩn hóa bởi các luật lệ của SGDCK ` - Các hợp đồng tương lai được hình thành trên SGDCK                      Nếu gọi:   F là giá hợp đồng tương lai về CK
  18.  S là giá trả tiền ngay  C là phí hợp đồng tương lai =>      F=S+C suy ra F­S=C là giá thích hợp                 F­S C giá F đắt               1.4.  giao dịch quyền lựa chọn: Là giao dịch quyền mua hoặc bán một loại CK đã xác định với giá và thời  gian được xác định trước. Hợp đồng quyền chọn: là một hợp đồng được thiết lập giữa hai người, xác định việc mua hoặc bán   một lượng chứng khoán nhất định trong tương lai, trong đó người mua quyền mua được mua một loại CK với   giá cả và thời gian đã ấn định từ người bán quyền mua. Người mua quyền bán được bán một loại CK với số  lượng, giá cả và thời gian đã ấn định cho người bán ( người cùng kí hợp đồng). Có 2 loại quyền chọn:  Giao dịch quyền chọn mua (Call options): là giao dịch trong đó người mua quyền chọn mua được   quyền mua một số CK theo giá cố định và thời điểm ấn định trong tương lai và trả cho người bán lệ phí chọn   mua.  Giao dịch quyền chọn bán (put options): là giao dịch cho phép người mua quyền chọn bán được quyền   bán CK theo giá ấn định và phải trả phí chọn bán. Quy mô quyền chọn: mỗi quyền chọn để  mua hoặc bán cổ phần vốn gồm 100 cổ phần của loại cổ  phiếu được ấn định trước, dựa theo giá trị của hợp đồng đã được tiêu chuẩn hóa. Thời gian quyền chọn: các quyền chọn mua bán cổ phiếu đã ký được ấn định theo các chu kỳ của thời   gian do các Sở giao dịch quy định. Các chu kỳ có thể thay đổi. thời gian tối đa thường là 9 tháng. Giá thực hiện: là giá mà người mua phải trả  để  mua chứng khoán từ  người viết quyền (đối với  trường hợp quyền mu) hoặc giá bán chứng khoán cho người viết quyền (đối với trường hợp quyền bán). Do  sở giao dịch nơi đăng kí quyết định. Giá trị nội tại: là lợi nhuận tiềm năng khi quyền chọn được thực hiện. một quyền mua có giá trị  nội   tại khi thị giá cổ phiếu gắn với quyền lớn hơn giá thực hiện của quyền. một quyền bán có giá trị nội tại khi 
  19. thị giá của cổ phiếu gắn với quyền nhỏ hơn giá thực hiện của quyền. một quyền chọn không có lợi nhuận là  quyền chọn không có giá trị lục thực hiện. quyền chọn không có lợi nhuận không có giá trị nội tại (dù có thể  có giá trị thời gian). Giá trị thời gian: là giá trị mà nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra thêm  ngoài giá trị nội tại của quyền chọn đẻ   trả cho khoảng thời gian còn lại đến lúc quyền chọn hết hiệu lực.   Như vậy, một quyền chọn có thể có hai loại giá trị là giá trị nội tại và giá trị thời gian. V. Tìm hiểu về SGDCK Thành Phố Hồ Chí Minh (HOSE).  Vài nét về HOSE: ­ Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) được thành lập tháng 7 năm  2000, là  một đơn vị trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và quản lý hệ thống giao dịch chứng khoán   niêm yết của Việt Nam. ­  Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh hoạt động như một  công ty trách nhiệm hữu  hạn một thành viên Nhà nước với số vốn điều lệ là một nghìn tỷ đồng. Hiện nay các SGDCK trên  thế giới thường hoạt động dưới dạng công ty cổ phần. viết tắt là HOSE. ­ Đến cuối năm 2007, có 210 công ty niêm yết trên cả  HNX và HOSE với mức vốn hóa trên thị  trường đạt trên 40% GDP, nếu tính cả trái phiếu, quy mô thị trường đạt gần 50% GDP, đến cuối   năm 2007 có khoảng 300.000 nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch trên thị trường. ­ Theo xếp hạng tín dụng của Trung tâm Thông tin Tín dụng thuộc NHNNVN, đến thời điểm đầu   tháng 12 năm 2007, có 55 doanh nghiệp niêm yết tại HOSE xếp hạng AAA, chiếm 49,55%, con số  tương tự tại HNX là 19 doanh nghiệp, chiếm 21,84%  Chức năng của HOSE: ­ HOSE cũng là một thể  chế  chính thức mà thông qua đó các trái phiếu chính phủ  mới được phát  hành, có chức năng như một thị trường thứ cấp cho một số phát hành trái phiếu hiện hữu.  ­ Tất cả các chứng khoán niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Việt Nam là bằng  đồng  Việt Nam. Mệnh giá mỗi cổ phiếu (và chứng chỉ quỹ đầu tư) được quy định thống nhất là 10.000  đồng, đơn giá trái phiếu là 100.000 đồng.  ­ Việc giao dịch được thực hiện vào buổi sáng, từ  thứ  hai đến thứ  sáu trong tuần. Giao dịch cổ  phiếu và chứng chỉ quỹ có ba đợt khớp lệnh từ 8 h 20 đến 10 h 30, một đợt giao dịch thỏa thuận từ  10 h 30 đến 11 h; giao dịch trái phiếu là giao dịch thỏa thuận, từ 8 h 20 đến 11 h.  
  20. ­ Cơ  chế  giao dịch trên HOSE là một hệ  thống đặt­khớp lệnh tự  động.  Năng lực của hệ  thống là  300.000 lệnh mỗi ngày. Giá chứng khoán giao dịch bị giới hạn biên độ thay đổi hàng ngày là cộng­ trừ 5% so với giá đóng cửa ngày hôm trước. Riêng trong ngày niêm yết đầu tiên của một cổ phiếu,  chỉ thực hiện một đợt khớp lệnh, giá giao dịch được thực hiên với biên độ cộng­trừ 20%. ­ Việc thanh toán được thực hiện tập trung qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV),  một ngân hàng thương mại quốc doanh. ­  Nhiều ngân hàng nội địa và công ty chứng khoán được phép nhận lưu ký chứng khoán, còn Chi   nhánh Thành phố  Hồ  Chí Minh của  Ngân hàng Hồng Kông­Thượng Hải  (HSBC) và ngân hàng  Deutsche Bank  được nhận lưu ký của khách hàng nước ngoài. Việc lưu ký cũng thực hiện tập   trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, một cơ quan trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.  Một số khái niệm của các loại lệnh cần biết khi tham gia trên SGDCK ATO: là lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa. Lệnh chỉ có hiệu lực trong   phiên giao dịch xác định giá mở cửa. Khách hàng chọn lệnh này chỉ  cần ghi ATO vào cột giá. là lệnh  mua hoặc bán được thực hiện theo mức giá xác định hoặc tốt hơn. Lệnh giới hạn có mức ưu tiên thấp   nhất trong các loại lệnh và có hiệu lực đến hết ngày giao dịch nếu không bị hủy. ATC: là lệnh giao dịch tại mức giá khợp lệnh xác định giá đóng cửa. Lệnh chỉ  có hiệu lực   trong phiên giao dịch xác định giá đóng cửa. Khách hàng chọn lệnh này chỉ cần ghi ATC vào cột giá. là  lệnh mua hoặc bán được thực hiện theo mức giá đóng cửa. Lệnh ATC có thứ  tự ưu tiên cao nhất và   chỉ có hiệu lực trong phiên 3. LO: là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định và có giá trị trong suốt   phiên giao dịch. là lệnh mua hoặc bán được thực hiện theo mức giá mở  cửa. Lệnh ATO có thứ tự ưu  tiên cao nhất và chỉ có hiệu lực trong phiên 1.  Một số quy định trên sàn HOSE ­ Loại chứng khoán được giao dịch:  Các loại cổ  phiếu, chứng chỉ  quỹ  đầu tư, trái phiếu đã  được đăng ký giao dịch tại SGDCK HCM ­ Thời gian giao dịch: Từ  Thứ Hai đến Thứ  Sáu hàng tuần, trừ ngày nghỉ lễ theo quy định của   Luật lao động hoặc quyết định của UBCKNN. ­ Ngày giao dịch được tổ chức thành 4 phiên cụ thể như sau:   Phương thức giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ: Phiên Giao dịch Phương thức giao dịch Thời gian giao dịch Khớp lệnh  định  kỳ   ­  Xác  định giá  mở  1 08:30 – 09:00 cửa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2