intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu về lịch sử phát triển và đặc điểm của nghi thức Nhà Nước, hệ thống hóa các văn bản quy định về nghi thức Nhà Nước từ 1945 đến nay và đưa ra nhận xét

Chia sẻ: Nguyễn Thị Dung | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:39

498
lượt xem
94
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu tìm hiểu sự phát triển của nghi thức Nhà nước, các đặc điểm và các văn bản quy định việc thực hiện nghi thức đồng thời đánh giá được những ưu và nhược điểm việc vận dụng Nghi thức Nhà Nước. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu về lịch sử phát triển và đặc điểm của nghi thức Nhà Nước, hệ thống hóa các văn bản quy định về nghi thức Nhà Nước từ 1945 đến nay và đưa ra nhận xét

  1. PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG LỜI NÓI ĐẦU Trong hoạt động quản lý nhà nước, một bối cảnh đặc biệt của giao tiếp  xã hội, khi các chủ thể giao tiếp có những thuộc tính giao ước xã hội khác nhau,  việc áp dụng một cách hợp lý và thuần thục những cơ cấu nghi thức tương thích  là tiền đề quan trọng để đạt được hiệu quả giao tiếp tốt nhất. Nhà nước là một  thiết chế tổ chức có cơ cấu phức tạp với chức năng quản lý đời sống cộng  đồng của các tầng lớp dân cư trên địa bàn lãnh thổ nhất định. Để thực hiện các  quyết định quản lý của mình, nhà nước áp dụng các biện pháp mang tính quyền  lực nhà nước như thuyết phục, kỷ luật, cưỡng chế… tính quyền lực này  được thể hiện bằng những phương tiện mang tính hình thức thuộc phạm trù  nghi lễ như cách bày trí công sở, trang phục, nghi thức lễ tân… Những nghi  thức, thủ tục mang tính lễ nghi là một bộ phận quan trọng không kém gì những  quy định nêu trong những đạo luật. Nó trở thành điều cốt lõi để đạt được thành  công trong giao tiếp với cá nước trên thế thới cũng như làm việc của các cơ  quan nhà nước.Nghi thức nhà nước nói chung được quy định tại các văn bản  pháp luật của nhà nước, theo tập quán truyền thống dân tộc hoặc quốc tế mà  các bên tham gia quan hệ thủ tục quản lý nhà nước phải tuân thủ hoặc thực  hiện nghiêm chỉnh đảm bảo một nền thể chế chính trị phát triển theo hướng  hiện đại, hoạt động hiệu quả và phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn, trong bối  cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ hợp tác quốc tế giữa  nước ta và các nước trên thế giới ngày càng mở rộng và phát triển. Các mối  quan hệ hợp tác này đã góp phần tích cực cho sự phát triển kinh tế, chính trị và  xã hội của đất nước, góp phần giữ vững ổn định an ninh, hòa bình trong khu vực  và trên thế giới. Hàng năm, chính phủ và các đơn vị địa phương đã đón tiếp hàng 
  2. trăm ngàn đoàn khách quốc tế vào làm việc tại Việt Nam, cả lãnh đạo cấp cao  cho đến lãnh đạo các ngành và địa phương, cũng như cử hàng trăm ngàn lượt cán  bộ, chiến sỹ đi thăm, làm việc và học tập tại các nước; tổ chức Hàng trăm hội  thảo, hội nghị và các khóa tập huấn quốc tế nhằm tăng cường sự hợp tác quốc  tế và nâng cao năng lực công tác trong các lĩnh vực liên quan cho cán bộ, công  chức…Để đạt hiệu quả tối đa trong mọi hoạt động hợp tác như chia sẻ  thông tin, kinh nghiệm, đào tạo, tập huấn thống nhất kế hoạch hợp tác và  chương trình hoạt động chung, giao lưu văn hóa, thể thao… đòi hỏi các cán bộ,  công chức phải hiểu rõ công tác về nghi thức Nhà Nước. Nghi thức Nhà Nước  không những thể hiện chủ trương, chính sách đối nội, đối ngoại của Nhà nước  mà còn thể hiện những nét văn minh và bản sắc văn hóa của một dân tộc. Thực  hiện tốt  nghi thức Nhà Nước là góp phần quan trọng vào sự thành công của  công tác đối ngoại và ngược lại, nếu xảy ra sai sót sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến  kết quả của công tác đối ngoại, thậm chí có thể gây căng thẳng cho quan hệ  ngoại giao.Từ lý luận và thực tiễn đều cho thấy vai trò to lớn, mang tính quyết  định của Nghi thức nhà nước trong nền kinh tế­xã hội đang hội nhập và phát  triển từng giờ.  2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu  * Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu sự phát triển của nghi thức Nhà Nước, các đặc  điểm và các văn bản quy định việc thực hiện nghi thức đồng thời đánh giá được  những ưu và nhược điểm việc vận dụng Nghi thức Nhà Nước. * Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các nội dung, những vấn đề cơ bản  nhất liên quan đến Nghi thức nhà nước trong việc tổ chức, điều điều hành công  việc tại cơ quan Nhà Nước và cơ quan công sở. Qúa trình phát triển qua các thời  kỳ.
  3. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu  * Đối tượng nghiên cứu: đề tài tiến hành nghiên cứu Nghi thức Nhà Nước nói  chung. Đề tài: Tìm hiểu về lịch sử phát triển và đặc điểm của nghi thức Nhà Nước, hệ  thống hóa các văn bản quy định về nghi thức Nhà Nước từ 1945 đến nay và đưa  ra nhận xét. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu  Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, lịch sử của Chủ nghĩa  Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân dân, do nhân dân  và  vì nhân dân…. Và bốn phương pháp nghiên cứu cụ thể là: phương pháp lịch sử;  phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp so sánh; phương pháp tổng  hợp. Thông qua các phương pháp lịch sử; phương pháp duy vật biện  chứng; phương pháp so sánh; phương pháp tổng hợp nhằm tổng hợp và so sánh. 5. Kết cấu đề tài  Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và lời kết. Đề tài gồm có 3  chương:  Chương 1. Cơ sở lý luận về Nghi thức Nhà Nước Chương 2. lịch sử phát triển và đặc điểm của nghi thức Nhà Nước, hệ thống  hóa các văn bản quy định về nghi thức Nhà Nước từ 1945 đến nay.Nhận xét. Chương 3. Giải pháp
  4. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHI THỨC NHÀ NƯỚC 1. KHÁI NIỆM NGHI THỨC NHÀ NƯỚC 1.1. Định nghĩa Giao tiếp là hoạt động quan trọng trong đời sống xã hội, là nền tảng quan  trọng để xây dựng nên xã hội. Nền văn minh nhân loại, nền văn hoá của mỗi  dân tộc, quốc gia được kiến tạo thông qua hoạt động giao tiếp. Hoạt động giao  tiếp được thực hiện nhằm trao đổi thông tin, nhận thức, tư tưởng, tình cảm, để  bày tỏ mối quan hệ, cách ứng xử, thái độ giữa con người với con người và giữa  nhân loại với tự nhiên. Hoạt  động  giao tiếp có thể được thực hiện bằng  các phương tiện ngôn  ngữ  và phi ngôn ngữ. Nhưng dù được  thực hiện bởi  phương thức nào đi nữa,  hoạt  động giao tiếp luôn luôn phải  được đặt trong những bối cảnh nhất  định,  được thực hiện bởi những cơ  cấu nghi thức nhất định trong việc sử  dụng các  phương tiện giao tiếp tương ứng nhằm đạt tới mục tiêu đặt ra.
  5. Hoạt động quản lý nhà nước cũng không nằm ngoài những yêu cầu về giao  tiếp xã hội. Nhà nước là một thể  chế  tổ  chức cơ  cấu phức tạp với chức năng  quản lý đời  sống cộng  đồng  của các tầng lớp  dân cư  trên một  lãnh thổ  nhất  định. Nhà nước đảm bảo cho việc thực hiện các quyết định quản lý của mình  đối với các công dân của mình bởi nhiều biện pháp mang tính quyền lực  Nhà  nước như  tính thuyết phục, kỷ  luật, kinh tế, cưỡng chế, và tính quyền lực đó  còn được thể  hiện bằng phương tiện mang tính hình thức đặc thù thuộc phạm  trù các nghi lễ như cách bài trí công sở (công đường), trang phục, các hoạt động  lễ  tân... Những  phương tiện  hình thức này có vai trò quan trọng không kém  những quy phạm được đưa ra trong các điều luật. Những nghi thức, thủ  tục mang tính nghi lễ  được  thực hiện trong hoạt  động  giao tiếp quản lý nhà nước là một bộ  phận quan trọng của  các phương  thức tiến hành hoạt động đó. Nội dung của những nghi thức và thủ tục đó kiến  tạo cơ bản khái niệm nghi thức nhà nước. Như vậy, có thể hiểu, nghi thức nhà nước là những phương thức giao tiếp   trong hoạt  động  quản lý nhà nước  nói chung được quy định  tại  các văn bản  pháp luật của Nhà nước, theo tập quán truyền thống dân tộc hoặc quốc tế mà   các bên tham gia quan hệ thủ tục quản lý nhà nước phải tuân thủ và thực hiện   nghiêm chỉnh. 1.2. Nội dung của nghi thức nhà nước Từ khái niệm trên, nội dung của nghi thức nhà nước bao gồm những  ấn  đề sau: ­ Những vấn đề  liên quan đến cách thức thể  hiện và sử  dụng các biểu  tượng quốc gia (Quốc huy, Quốc kỳ, Quốc ca) và thể thức văn bản quản lý nhà   nước.
  6. ­ Những vấn đề liên quan đến công tác lễ tân, hay tổ chức tiếp đãi khách  (chào đón, hội đàm, chiêu đãi, tặng quà, tiễn đưa), đặc biệt là đối với khách   nước ngoài. ­ Những vấn đề  có liên quan đến kỹ  năng giao tiếp (cử  chỉ, lời ăn tiếng   nói, trang phục...) của cán bộ, công chức trong giải quyết những công việc nội  bộ nhà nước, cũng như trong hoạt động giao tiếp với các tổ chức và công dân. ­ Những vấn đề có liên quan đến tổ chức hoạt động quản lý như hội họp,  lễ kỷ niệm, cấp chứng chỉ, chứng thực, phong tặng, khen thưởng v.v... ­ Những vấn đề  có liên quan đến hình thức của công sở  như  kiến trúc,   trang trí, bài trí mặt trước toà nhà cũng như  nội thất. 1.3. Những vấn đề  về  sử  dụng các biểu tượng quốc gia và thể  thức văn   bản quản lý nhà nước Mỗi dân tộc, quốc gia trên thế  giới đã lựa chọn cho mình những biểu tượng   nhất định. Những biểu tượng đó là Quốc hiệu, Quốc kỳ, Quốc ca, Quốc huy,   quốc ngữ, quốc thiều v.v... tức là những gì phần lớn tạo nên quốc thể. a) Quốc hiệu: Là tên gọi của đất nước Trong lịch sử, đất nước ta đã có nhiều tên gọi khác nhau như: Văn Lang, Âu  Lạc, Giao Chỉ, Cửu Chân, Vạn Xuân, Đại Cồ Việt, Đại Việt, An Nam ... Ngày 02­09­1945 nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời. Theo Sắc lệnh của   Chủ tịch Chính phủ  lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà số  49/SL ngày  12­10­1945, tiêu đề  các văn bản nhà nước được ghi là: "Việt Nam Dân Chủ  Cộng Hoà­ năm thứ nhất" Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, ngày 02­07­1976, Quốc hội ra Nghị quyết về  tên nước, Quốc kỳ, Quốc huy, Thủ  đô, Quốc ca, và tên nước là " cộng hoà xã 
  7. hội chủ nghĩa việt nam".  Quốc hiệu cùng với tiêu ngữ " Độc lập­ Tự do­ Hạnh   phúc" cùng tạo thành tiêu đề văn bản được in trên đầu trang trang nhất. b) Quốc huy: Là huy hiệu của một nước hoặc hình tượng trưng cho một nước. Theo quy định tại Điều 142 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa Việt  Nam năm 1992: "Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn,  nền đỏ, ở  giữa có ngôi sao vàng năm cánh, chung quanh có bông lúa, ở dưới có  nửa bánh xe răng cưa và dòng chữ " Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam"". Việc sử dụng Quốc huy được quy định tại Hướng dẫn số 3420/HD­BVHTTDL   ngày 02/10/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch như sau: 1) Quốc huy có thể  làm to, nhỏ  tuỳ  theo sự  cần thiết. Các màu vàng  ở  mẫu  Quốc huy có thể thay bằng mầu vàng kim nhũ, hoặc có thể dùng không tô mầu.  2) Quốc huy được treo  ở chính của cơ  quan, về  phía trên, chỗ  trông rõ nhất tại   các cơ quan sau đây: a­ Nhà họp của Chính phủ b­ Nhà họp của Quốc hội khi họp c­ Trụ sở Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, xã, thành phố và thị xã d­ Bộ ngoại giao, các đại sứ quán và lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài. 3) Quốc huy có thể treo ở lễ đài các ngày lễ lớn: 1­5 và 2­9 do Chính phủ Trung  ương hoặc các cấp chính quyền địa phương tổ chức. 4) Rước Quốc huy: trong các cuộc mít tinh, biểu tình, tổ chức ngày 1­5 và   2­9. 5) Quốc huy được in hoặc đóng dấu nổi trên các thư, giấy tờ sau: a­ Bằng, huân chương, bằng khen của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ. b­ Các văn bản ngoại giao như  quốc thư, uỷ nhiệm thư, thư giới thiệu của Chủ  tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao. c­ Hộ chiếu.
  8. d­ Công hàm, thiếp mời, phong bì của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ  trưởng Bộ Ngoại giao. đ­ Các thư từ, thiếp mời, phong bì cuả Chủ  tịch Quốc hội trong việc giao thiệp   với các cơ quan nước ngoài.  e­ Công văn, thiếp mời, phong bì của các đại sứ  quán và lãnh sự  quán ở  nước   ngoài. Quốc huy cũng còn có thể  được in trên tiền, một số  loại tem tài chính v.v... và  còn được khắc trên con dấu của một số cơ quan nhà nước nhất định như: Chủ  tịch nước, Văn phòng Chủ  tịch nước, Uỷ  ban Thường vụ  Quốc hội, Chủ  tịch   Quốc hội, Hội đồng Dân tộc của Quốc hội v.v... c) Quốc kỳ:  là cờ  tượng trưng cho một Quốc gia, cũng chính là Cờ  Tổ  quốc.  Đồng thời đó cũng là biểu trưng một cách rõ ràng quyền lực của nhân dân ta,  chủ quyền của mình đối với lãnh thổ, cương vực đã được phân định. Theo quy định của pháp luật, việc sử  dụng Quốc kỳ  cần đảm bảo những yêu  cầu sau: 1) Quốc kỳ hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ thắm,   giữa có ngôi sao vàng năm cánh mầu vàng tươi với các cánh sao làm theo đường  thẳng, trung tâm của sao đặt đúng trung tâm của cờ. 2) Quốc kỳ được treo trong các phòng họp của các cấp chính quyền và các đoàn  thể khi họp những buổi long trọng, chỉ treo ngoài nhà những ngày lễ tết. 3) Các cơ quan nhà nước, các trường học (kể cả học viện), các đơn vị vũ trang,   các cửa khẩu biên giới, các cảng quốc tế phải có cột cờ và treo Quốc kỳ trước   công sở, hoặc nơi trang trọng trước cửa cơ quan. 4) Các đơn vị  vũ trang, các trường phổ  thông, trường dạy nghề  và trung học   chuyên nghiệp, các học viện, các trường đại học tổ chức chào cờ và hát Quốc ca  
  9. một cách trang nghiêm vào sáng thứ  hai hàng tuần, trước buổi học đầu tiên  (không dùng băng ghi âm và hệ thống phóng thanh thay cho việc hát Quốc ca). 5) Quốc kỳ  của nước ta treo với Quốc kỳ  các nước khác trong những trường  hợp sau: a­ Khi kỷ niệm Quốc khánh một nước bạn hay một nước ngoài. b­ Khi tiếp đón đoàn đại biểu Chính phủ của một nước. 6) Khi treo Quốc kỳ  không để  ngược ngôi sao. Treo Quốc kỳ  ta với quốc kỳ  nước khác: đứng đằng trước nhìn vào thì cờ  của ta  ở  bên tay phải, cờ  nước  ngoài ở bên tay trái, các cờ phải làm đúng kiểu mẫu bằng nhau và treo đều nhau. 7) Khi có quốc tang thì đính vào phía trên Quốc kỳ  một dải vải đen, dài bằng  chiều dài Quốc kỳ, rộng bằng một phần mười chiều rộng Quốc kỳ. 8) Hình nền đỏ  sao vàng được in trên các bằng huân chương, bằng khen, giấy  khen của các cấp chính quyền. 9) Quốc kỳ được cắm vào xe ô tô của các đại sứ  và lãnh sự  Việt Nam  ở nước   ngoài. Khi đón, đưa các đại biểu Chính phủ nước ngoài thì cắm Quốc kỳ của ta  và Quốc kỳ nước ngoài vào xe ô tô dùng cho các đại biểu ấy. d) Quốc ca: Là bài hát được thừa nhận là chính thức của một Quốc gia. Theo quy định tại Điều 143 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa Việt  Nam:"Quốc ca nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài  "Tiến quân ca"". Việc sử dụng Quốc ca theo các quy định tại Điều lệ số 975/TTg của Thủ tướng   Chính phủ  ngày 21­07­1956, theo Thông báo của Chính phủ  số  31­TB ngày 15­ 02­1993, với nội dung chính sau: 1) Quốc ca có thể hát bằng lời hoặc cử nhạc khi: a­ Làm lễ chào cờ
  10. b­ Khai mạc và bế  mạc những buổi họp long trọng do chính quyền hoặc đoàn  thể tổ chức. c­ Hàng ngày khi bắt đầu buổi phát thanh thứ  nhất và khi kết thúc buổi phát  thanh cuối cùng của Đài Tiếng nói Việt Nam. 2) Khi cử Quốc ca, mọi người phải bỏ mũ, đứng nghiêm. 3) Cử  Quốc ca của ta và quốc ca nước ngoài: cử    quốc ca nước ngoài trước,  Quốc ca ta sau. 4) Không dùng băng ghi âm và hệ thống phóng thanh thay cho việc hát Quốc ca  khi chào cờ đựơc tổ  chức vào sáng thứ  hai hàng tuần, trước buổi học đầu tiên   tại các đơn vị vũ trang, trường phổ thông, trường dạy nghề và trung học chuyên   nghiệp, các học viện, các trường đại học. Lễ  chào cờ  tại các buổi lễ  lớn của  Nhà nước hoặc các buổi đón tiếp mang tính nghi thức nhà nước, những buổi lễ  kỷ  niệm của ngành, địa phương có thể  sử  dụng băng ghi âm hoặc quân nhạc  thay cho hát Quốc ca. d) Thể thức văn bản quản lý nhà nước Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành văn  (được văn bản hoá) do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền,  trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được nhà nước đảm bảo thi hành bằng   những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ  quản lý nội bộ  nhà nước hoặc giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân. Thể  thức văn bản là những yếu tố  hình thức và nội dung của chúng đã được   thể   chế   hoá.   Tại   Thông   tư   liên   tịch   số   55/2005/TTLT­VPCP­BNV   ngày  06/5/2005 của Vưn phòng Chính phủ  và Bộ  Nội vụ, văn bản quản lý nhà nước  bao gồm những thành phần sau: 1. Quốc hiệu
  11. Quốc hiệu ghi trên văn bản bao gồm 2 dòng chữ: “Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa  Việt Nam” và “Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc”. 2. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản Tên cơ  quan, tổ  chức ban hành văn bản bao gồm tên của cơ  quan, tổ  chức ban  hành văn bản và tên của cơ quan, tổ chức chủ quản cấp trên trực tiếp (nếu có). 3. Số, ký hiệu của văn bản a) Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật ­ Số  của văn bản quy phạm pháp luật bao gồm số  thứ  tự  đăng ký được đánh   theo từng loại văn bản do cơ quan ban hành trong một năm và năm ban hành văn  bản đó. Số được ghi bằng chữ số Ả­rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và   kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm; năm ban hành phải ghi đầy đủ các số; ­ Ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật bao gồm chữ  viết tắt tên loại văn   bản và chữ viết tắt tên cơ quan hoặc chức danh nhà nước (Chủ tịch nước, Thủ  tướng Chính phủ) ban hành văn bản.  Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ  ban   nhân dân ban hành được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Ban hành   văn  bản quy  phạm  pháp  luật   của Hội  đồng  nhân dân,  Uỷ   ban nhân  dân  số  31/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004.  b) Số, ký hiệu của văn bản hành chính Số của văn bản hành chính là số thứ tự đăng ký văn bản do cơ quan, tổ chức ban   hành trong một năm. Số của văn bản được ghi bằng chữ số Ả­rập, bắt đầu từ số  01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Ký hiệu của văn bản hành chính ­ Ký hiệu của quyết định (cá biệt), chỉ thị (cá biệt) và của các hình thức văn   bản có tên loại khác bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản và chữ viết tắt tên cơ 
  12. quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành văn bản. ­ Ký hiệu của công văn bao gồm chữ  viết tắt tên cơ  quan, tổ  chức hoặc   chức danh nhà nước ban hành công văn và chữ  viết tắt tên đơn vị  soạn thảo  hoặc chủ trì soạn thảo công văn đó (nếu có), ví dụ: 4. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản ­ Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh: + Đối với các thành phố  trực thuộc Trung  ương: là tên của thành phố  trực   thuộc Trung ương.  + Đối với các tỉnh: là tên của thị  xã, thành phố  thuộc tỉnh hoặc của huyện   nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ sở, ví dụ:  ­ Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức cấp huyện là tên của   huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ví dụ: ­ Địa danh ghi trên văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và của   các tổ chức cấp xã là tên của xã, phường, thị trấn đó, ví dụ: b) Ngày, tháng, năm ban hành văn bản Ngày, tháng, năm ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ  ban thường vụ  Quốc hội, Hội đồng nhân dân ban hành là ngày, tháng, năm văn   bản được thông qua. Ngày, tháng, năm ban hành văn bản quy phạm pháp luật khác và văn bản  hành chính là ngày, tháng, năm văn bản được ký ban hành.  Ngày, tháng, năm ban hành văn bản phải được viết đầy đủ ngày ... tháng ...  năm …; các số  chỉ  ngày, tháng, năm dùng chữ  số   Ả­rập; đối với những số  chỉ  ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, 2 phải ghi thêm số 0 ở trước. 5. Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản a) Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản do cơ  quan, tổ  chức ban  
  13. hành. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính, đều  phải ghi tên loại, trừ công văn. b) Trích yếu nội dung của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ,  phản ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản. 6. Nội dung văn bản a) Nội dung văn bản  Nội dung văn bản là thành phần chủ  yếu của một văn bản, trong đó, các   quy phạm pháp luật (đối với văn bản quy phạm pháp luật), các quy định được   đặt ra; các vấn đề, sự việc được trình bày.  b) Bố cục của văn bản Văn bản quy phạm pháp luật có phạm vi điều chỉnh rộng thì tuỳ  theo nội   dung có thể  được bố  cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm; đối với  văn bản có phạm vi điều chỉnh hẹp thì bố cục theo các điều, khoản, điểm. Các  phần, chương, mục, điều trong văn bản quy phạm pháp luật phải có tiêu đề.  Không quy định chương riêng về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý   vi phạm trong văn bản quy phạm pháp luật nếu không có nội dung mới. Văn bản quy phạm pháp luật có thể được bố cục như sau: ­ Nghị quyết: theo điều, khoản, điểm hoặc theo khoản, điểm; ­ Nghị  định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm; các quy chế  (điều lệ)   ban hành kèm theo nghị định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm; ­ Quyết định: theo điều, khoản, điểm; các quy chế (quy định) ban hành kèm  theo quyết định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm; ­ Chỉ thị: theo khoản, điểm; ­ Thông tư: theo mục, khoản, điểm. Văn bản hành chính có thể được bố cục như sau:
  14. ­ Quyết định (cá biệt): theo điều, khoản, điểm; các quy chế (quy định) ban  hành kèm theo quyết định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm; ­ Chỉ thị (cá biệt): theo khoản, điểm; ­ Các hình thức văn bản hành chính khác: theo phần, mục, khoản, điểm. 7. Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền a) Việc ghi quyền hạn của người ký được thực hiện như sau: ­ Trường hợp ký thay mặt tập thể  thì phải ghi chữ  viết tắt “TM.” (thay   mặt) vào trước tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức; ­ Trường hợp ký thay người đứng đầu cơ  quan, tổ  chức thì phải ghi chữ  viết tắt “KT.” (ký thay) vào trước chức vụ của người đứng đầu; ­ Trường hợp ký thừa lệnh thì phải ghi chữ viết tắt “TL.” (thừa lệnh) vào  trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; ­ Trường hợp ký thừa uỷ quyền thì phải ghi chữ viết tắt “TUQ.” (thừa uỷ  quyền) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. b) Chức vụ của người ký Chức vụ  ghi trên văn bản là chức danh lãnh đạo chính thức của người ký  văn bản trong cơ  quan, tổ  chức; chỉ ghi chức danh như Bộ trưởng (Bộ trưởng,   Chủ nhiệm), Thứ trưởng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc v.v..,  không ghi lại tên cơ quan, tổ chức, trừ các văn bản liên tịch, văn bản do hai hay   nhiều cơ quan, tổ chức ban hành; văn bản ký thừa lệnh, thừa uỷ quyền và những  trường hợp cần thiết khác do các cơ quan, tổ chức quy định cụ thể.  c) Họ tên bao gồm họ, tên đệm (nếu có) và tên của người ký văn bản. Đối   với văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính, trước họ tên của người   ký, không ghi học hàm, học vị và các danh hiệu danh dự khác, trừ  văn bản của   các tổ chức sự nghiệp giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, trong những trường  
  15. hợp cần thiết, có thể ghi thêm học hàm, học vị. 8. Dấu của cơ quan, tổ chức Việc đóng dấu trên văn bản được thực hiện theo quy định tại Nghị định số  110/2004/NĐ­CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về  công tác văn thư  và quy định của pháp luật có liên quan. ­ Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu quy  định. ­ Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về  phía bên trái. ­ Việc đóng dấu lên các phụ  lục kèm theo văn bản chính do người ký văn  bản quyết định và dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan,   tổ chức hoặc tên của phụ lục.   ­ Việc đóng dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản, tài liệu chuyên ngành  được thực hiện theo quy  định của Bộ  trưởng, Thủ  trưởng cơ  quan quản lý   ngành. 9. Nơi nhận Nơi nhận xác định những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản  với mục đích và trách nhiệm cụ thể như để kiểm tra, giám sát; để xem xét, giải   quyết; để thi hành; để trao đổi công việc; để biết và để lưu.  Đối với văn bản chỉ gửi cho một số đối tượng cụ thể thì phải ghi tên từng  cơ  quan, tổ  chức, cá nhân nhận văn bản; đối với văn bản được gửi cho một  hoặc một số nhóm đối tượng nhất định thì nơi nhận được ghi chung, ví dụ:  ­ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;  ­ Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ­ Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (thuộc tỉnh ...).
  16. Đối với những văn bản có ghi tên loại, nơi nhận bao gồm từ “nơi nhận” và   phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản.  Đối với công văn hành chính, nơi nhận bao gồm hai phần:  ­ Phần thứ nhất bao gồm từ “kính gửi”, sau đó là tên các cơ  quan, tổ  chức   hoặc đơn vị, cá nhân trực tiếp giải quyết công việc; ­ Phần thứ hai bao gồm từ “nơi nhận”, phía dưới là từ “như trên”, tiếp theo  là tên các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan khác nhận công văn. 10. Dấu chỉ mức độ khẩn, mật  a) Dấu chỉ mức độ khẩn: b) Dấu chỉ mức độ mật: Việc xác định và đóng dấu độ mật (tuyệt mật, tối mật hoặc mật), dấu thu   hồi đối với văn bản có nội dung bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định   của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. 11. Các thành phần thể thức khác 1.4. ­ Những vấn đề về công tác lễ tân, hay tổ chức tiếp đãi khách  Lễ  tân nhà nước là tổng hợp các nghi thức, thủ  tục trong việc đón, tiễn,   giao tiếp với khách nhằm giải quyết những công việc có liên quan đến quan hệ  nội bộ nhà nước, giữa các nhà nước, cũng như giữa nhà nước và công dân. Như  vậy, về cơ bản, lễ tân được hiểu là tổng hợp những quy định, nghi thức, thủ tục   được các nhà nước tuân thủ thực hiện trong giao tiếp quốc tế. ­ Tổ  chức tiếp khách là một trong những hoạt động quan trọng, một công  tác cơ  bản của các cơ  quan công quyền, các đoàn thể, các tổ  chức khác nhau.   Công tác này được thực hiện không chỉ  nhằm để  giao tiếp xã hội thuần thuý,  đảm bảo hoạt động thông suốt đối với các hệ quả của quá trình quản lý, mà còn  
  17. tạo cho các nhà quản lý có điều kiện xem xét, đánh giá hiệu quả  công việc từ  phía bên ngoài. Việc tiếp khách đến giao dịch cần được tiến hành đảm bảo các yêu cầu  nhất định. Trước tiên, cần được bố trí phòng thường trực cơ quan để khách ngồi  đợi trước khi vào làm việc. Tại đây cần treo bảng nội quy tiếp khách có nội   dung ngắn gọn để  khách biết cần phải làm gì khi có việc đến giao dịch. Nhân  viên trực có trách nhiệm niềm nở chào và hỏi khách đến gặp ai, đã có hẹn trước  chưa v.v.... Sau đó nhân viên trực nhanh chóng thông báo chính xác về  sự  hiện  diện của khách để người có trách nhiệm ra tận phòng thường trực đón và hướng  dẫn khách về phòng làm việc của mình. ­ Để làm việc đón khách vào, lãnh đạo cơ quan có thể thân hành hoặc thông  qua người thư ký. Lúc này, người thư ký có vai trò hết sức quan trọng, bởi lẽ đó  là nhân vật đại diện đầu tiên của cơ  quan, đơn vị  đối với khách, tạo nên  ấn  tượng đầu tiên cho khách và nếu đó là  ấn tượng tốt thì công việc có thể  được   nói là” đầu xuôi đuôi lọt”. Thêm nữa, người thư ký còn là người trực tiếp giải  quyết những yêu cầu của một số  khá lớn khách đến giao dịch với lãnh đạo cơ  quan, tổ chức. Người thư ký có trách nhiệm đón khách một cách niềm nở, thân  thiện, tin tưởng, bình tĩnh, không bao giờ hoảng sợ, trả lời khách một cách có ý   thức, rõ ràng, lễ độ. Nếu đang bận nói chuyện qua điện thoại hoặc một việc gì  khác không thể dừng, thì người thư ký vẫn phải chào hỏi khách để khách biết là  sẽ được tiếp ngay sau khi người thư ký đó xong việc. Việc từ chối đón tiếp một   người khách nào đó phải được thực hiện một cách hết sức thận trọng, lịch sự.   Người thư ký cũng có trách nhiệm chào khách lúc khách làm việc với lãnh đạo  xong ra về.
  18. Khi đón tiếp khách nước ngoài lại càng phải chú trọng đến việc thực hiện  sao cho khách có ấn tượng ban đầu về sự nồng hậu, thân thiện của sự đón tiếp. Việc đón tiếp các đoàn khách có khác nhau về  mặt nghi lễ  tuỳ  theo tính  chất   của   mỗi   đoàn.   Công   tác   này   đã   được   quy   định   tại   Nghị   định   số  82/2001/NĐ­CP ngày 06  thỏng 11  nam 2001 về  nghi lễ  nhà nước và đón tiếp   khách nước ngoài. ­ Bố  trí chỗ  ngồi cho khách là công việc tiếp theo không kém phần quan   trọng trong công tác lễ  tân, nó  ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung và hiệu quả  của hoạt động được tổ chức. Bố trí chỗ ngồi phải thích hợp theo thứ bậc của từng người. Tuỳ theo tính  chất, nội dung của từng loại hoạt động mà có cách bố trí sao cho thích hợp. Sắp   xếp cho những người tham gia hội nghị, hội thảo, họp bàn, hội đàm v.v... phải  theo những nguyên tắc nhất định, đó là: 1) Nguyên tắc ngôi thứ: ngôi thứ và cấp bậc được dựa trên các nguồn khác  nhau như từ danh sách các ngôi thứ chính thức do nhà nước và tổ chức định chế  công bố, từ tập quán ngoại giao ngày càng được hoàn thiện theo năm tháng trong   quan hệ quốc tế, từ sự tôn kính đối với một số thành viên trong xã hội hay phép  tắc xã giao giữa các thành viên của cộng đồng. 2) Nguyên tắc ”đoàn khách tự định đoạt”: chỗ  ngồi của khách nước ngoài  cùng một nước do chính quyền nước đó xác định; đoàn khách tự chỉ định người  đứng đầu và thứ bậc của mỗi người. 3) Nguyên tắc bình đẳng giữa các nước: cần xác định những tiêu chuẩn  khách quan để  xác lập ngôi thứ  các nguyên thủ  quốc gia với nhau và giữa các   phái đoàn với nhau, ví dụ  như: sắp xếp theo thâm niên chức vụ, xếp chỗ  theo  thứ tự vần chữ cái tên của nước có đại diện hoặc rút thăm. 
  19. 4)  Nguyên   tắc   ngôi  thứ  không  uỷ  quyền:  một  người   khi  đại  diện  một   người khác thì không thể  được đối xử  như  người mình đại diện. Trừ  trường   hợp liên quan đến nguyên thủ  quốc gia. Để  có những vinh dự  như nhau, người   thay thế  phải cùng cấp. Một người thay thế  có thứ  bậc thấp hơn không nhất   thiết phải được mời phát biểu hoặc lên bục danh dự. 5) Nguyên tắc ”nhường chỗ”: chủ một buổi lễ tiếp một nhân vật cấp bậc   cao hơn sẽ lịch sự nhường chỗ quan trọng nhất (vị trí số  1: vị  trí trung tâm, sau  đó vị trí đối diện hoặc bên tay phải là vị trí số 2) cho khách. 6) Nguyên tắc tuổi tác và thâm niên: người nhiều tuổi xếp trên người ít  tuổi, người cùng chức vụ  có thâm niên lâu hơn được xếp trước, người tiền   nhiệm xếp sau người đương nhiệm. 7) Nguyên tắc ưu tiên phụ nữ: khách nữ có cùng cấp bậc được ưu tiên xếp   trước khách nam.  8) Nguyên tắc "người được mời": các cặp vợ  chồng được xếp chỗ  theo   cấp bậc người giữ cương vị được mời. 9) Nguyên tắc "dân sự  trước tôn giáo": các chức sắc tôn giáo xếp sau các   chức sắc dân sự tại các buổi lễ thông thường. 10) Nguyên tắc người có công:  ưu tiên những người có huân, huy chương,   được những giải đặc biệt, có uy tín trong các lĩnh vực nghệ  thuật, khoa học   v.v.... 11) Nguyên tắc bên phải trước bên trái sau: người quan trọng nhất  ở  bên   phải chủ  nhân rồi người quan trọng thứ  hai  ở  bên trái và cứ  thế  xen kẽ  tiếp  theo. 12) Nguyên tắc "đối diện tương đồng": Chủ  nhân ngồi đối diện với với   khách chính, sau đó theo quy tắc phải trái và xen kẽ  sẽ  xếp các vị  chủ, khách  
  20. khác. Chủ ­ khách có thể ngồi theo kiểu “ Chủ toạ kiểu Pháp”, hoặc “ Chủ toạ  kiểu Anh”. “Chủ  toạ  kiểu Pháp” là kiểu sơ  đồ  bàn, theo đó chủ  và khách ngồi  chính giữa bàn, đối diện nhau. Các vị  trí tiếp theo theo nguyên tắc "phải trước   trái sau". Còn "chủ toạ kiểu Anh" là kiểu sơ đồ bàn, theo đó chủ và khách chính  ngồi ở hai đầu bàn, đối diện nhau. Các vị trí tiếp theo vẫn theo nguyên tắc "phải  trước trái sau". 1.5. Những vấn đề có liên quan đến kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công  chức trong giải quyết những công việc nội bộ nhà nước và hoạt động giao   tiếp với các tổ chức và công dân. Có thể thấy, trong giao tiếp, con người luôn luôn thể hiện một lực hấp dẫn   nào đó để  thực hiện ý đồ  giao tiếp của mình và cái hấp dẫn đó phần nào tiềm   ẩn trong năng lực  ứng xử và khả  năng khai thác năng lực đó ở mỗi cá nhân. Sự  hấp dẫn  đó  được  truyền  đạt  tới  đối tượng giao tiếp thông qua  trang phục,  những cái bắt tay, giọng nói, vóc dáng, hoạt động nội tâm được biểu hiện bởi  những yếu tố ngôn ngữ điệu bộ đó. Quyết định số 129/2007/QĐ­TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng   Chính phủ  ban hành Quy chế  văn hóa công sở  tại các cơ  quan hành chính nhà  nước quy định về  trang phục, giao tiếp và  ứng xử  của cán bộ, công chức, viên  chức khi thi hành nhiệm vụ, bài trí công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước.  1) Trang phục Trang phôc cña cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện nhiệm vụ ph¶i  ăn mặc gọn gàng, lịch sự. Lễ  phục của cán bộ, công chức, viên chức là trang phục chính thức được   sử  dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể, các cuộc tiếp khách nước   ngoài.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2