intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tín chấp và thu hồi tín chấp khi chủ thể không có khả năng thanh toán

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

45
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lời Mở Đầu Ngân hàng thương mại (NHTM) là một sản phẩm được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người, nhưng không giống với nhiều sản phẩm khác, xét về bản chất các hành vi mà nó ứng xử, người ta coi NHTM như là một sản phẩm xã hội một ngành công nghiệp dịch vụ với tính cộng đồng và tính nhân văn rất cao, chằng chịt vô số các mối liên hệ với đông đảo công chúng, không chỉ trải rộng phạm vi toàn quốc gia mà còn lan tỏa...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tín chấp và thu hồi tín chấp khi chủ thể không có khả năng thanh toán

  1. Lời Mở Đầu Ngân hàng thương m ại (NHTM) là một sản phẩm đư ợc h ình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người, nhưng không giống với nhiều sản phẩm khác, xét về bản chất các h ành vi mà nó ứng xử, người ta coi NHTM như là một sản phẩm xã hội một ngành công nghiệp dịch vụ với tính cộng đồng và tính nhân văn rất cao, chằng chịt vô số các mối liên hệ với đông đảo công chúng, không chỉ trải rộng phạm vi toàn quốc gia m à còn lan tỏa trong phạm vi quốc tế. Cũng không giống như các tổ chức khác, NHTM một định chế tài chính trung gian luôn phải kinh doanh bằng tiền của ngư ời khác. Do vậy, vấn đề quan trọng đặt ra là hiệu quả hoạt động của các NHTM. Hoạt động tín dụng ở mọi thời kì luôn chiếm vị trí quan trọng bậc nhất trong việc đóng góp vào phần lợi nhuận của ngân h àng. Nhưng lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, hoạt động tín dụng của ngân h àng luôn phải đối mặt với hàng loạt các khó khăn, trong đó phải kể đến rủi ro nợ quá hạn. Nhận thức đ ược tầm quan trọng của công tác phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân h àng mà chủ yếu là hạn chế rủi ro nợ quá hạn, do vậy m à em đã lựa chọn đề tài: “Ngăn ngừa và xử lí nợ quá hạn tại Ngân h àng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội” Nợ quá hạn thường xảy ra trong hoạt động cho vay bảo lãnh song trong pham vi đ ề tài, em xin ch ỉ đi sâu nghiên cứu nợ quá hạn trong hoạt động cho vay. Bố cục chuyên đề gồm: 1
  2. Lời mở đầu - Chương I : NHTM và Nợ quá hạn ở các NHTM - Chương II : Th ực trạng Nợ quá hạn tại NHNo & PTNT TP Hà Nội - Chương III: Một số kiến ngh ị và giải pháp phòng ngừa nợ quá hạn tại - NHNo &PTNT TP Hà Nội Để hoàn thành được luận văn n ày em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn Lưu Th ị Hương, em cũng xin cảm ơn các cô, chú, anh chị phòng kinh doanh NHNo &PTNT TP Hà Nội đ ã chỉ b ảo và giúp đỡ em trong quá trình làm chuyên đ ề. 2
  3. Chương I: Ngân hàng thương mại và n ợ quá hạn ở các ngân hàng thương m ại I- Ngân hàng thương m ại Theo luật các tổ chức tín dụng “Ngân hàng thương m ại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nh ận tiền của khách hàng với trách nhiệm ho àn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Như vậy NHTM là m ột trung gian tài chính quan trọng đứng giữa người đi vay và n gười cho vay, thông qua đó kiếm lợi nhuận cho mình. Điều đó đư ợc thể hiện thông qua một số hoạt động cơ b ản của ngân hàng: - Huy động vốn: đây được coi là hoạt động đầu vào cho việc kinh doanh của các NHTM. Nó đóng vai trò rất quan trọng đối với tất cả lĩnh vực trong nền kinh tế thông qua việc cung cấp các điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền nhàn rỗi của dân cư vào tổ chức kinh tế. Theo luật các tổ chức tín dụng, hoạt động huy động vốn b ao gồm việc nhận tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng và vay vốn của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định tại điều 30 luật NHNN. - Cho vay: là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, NHTM không chỉ đi huy động vốn m à còn phải sử dụng vốn huy động được để cho vay và đầu tư các tài sản có tính sinh lời Các NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức cá nhân dư ới hình thức cho vay chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá bảo lãnh, cho thuê tài chính và các h ình th ức khác theo quy định của nhà nước. Hoạt động tín dụng của các NHTM cũng đư ợc đa dạng hóa từ hình thức đầu tư đ ến các loại vốn cho vay với thời hạn 3
  4. và điều kiện khác nhau nhằm thu lợi nhuận tối đa trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng với mục đích cuối cùng là an toàn và sinh lời. - Dịch vụ thanh toán và ngân qu ỹ: để đảm bảo chi phí lưu thông và tăng độ an toàn, thu ận tiện cho các doanh nghiệp trong quan hệ kinh doanh, ngân hàng thực h iện dịch vụ thu chi hộ và thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng nhà nước (NHNN) quy định. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ ngân qu ỹ là dịch vụ thu phát tiền mặt cho khách hàng, đồng thời tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán nội bộ và h ệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nư ớc và quốc tế. Hoạt động này ngoài việc đem lại thu nhập cho ngân hàng còn có tác dụng thu hút khách hàng gửi tiền vào tài khoản ngân hàng, từ đó thu hút khách hàng cho các hoạt động tài chính. - Các hoạt động khác: để tạo lợi thế kinh doanh cũng như tận dụng mọi khả năng vốn có của mình, NHTM ngoài các hoạt động cơ bản trên còn thực hiện các hoạt động khác như góp vốn cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối và vàng, nghịêp vụ uỷ thác và đại lý, tư vấn cùng các d ịch vụ khác có liên quan đ ến hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật. II- Tín dụng ngân h àng 1 - Khái niệm: Tín dụng là quan h ệ vay mư ợn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai. Có th ể định n ghĩa một cách đầy đủ như sau: tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới h ình thái tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang người sử 4
  5. dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. 2 - Vai trò của tín dụng ngân hàng: - Thoả mãn nhu cầu của khách h àng thiếu vốn trên thị trường: Trong nền kinh tế thị trư ờng, vốn tự có của hầu hết các doanh nghiệp cũng như n guồn vốn của các tổ chức xã hội, dân cư đ ều nhỏ h ơn so với nhu cầu sử dụng vốn. Do đó tín dụng ngân hàng trở thành một kênh cung cấp vốn tin cậy cho các nhu cầu đó. Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, trong một số trường hợp còn thực hiện cho vay đối với ngân sách nh à nước thông qua việc mua trái phiếu, cổ phiếu - Thúc đẩy và kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Việc thoả m ãn một phần hay to àn bộ nhu cầu vốn của doanh nghiệp đ ã tạo điều kiện giúp cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, đầu tư xây dựng cơ bản…. từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Đồng thời việc đưa ra quyết định cho vay cũng đồng nghĩa với việc ngân h àng tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đ ể đảm bảo các khoản vay đ ược sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Ngoài ra đó cũng là cách để ngân hàng giúp Nhà nước quản lý tình hình ho ạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Nâng cao tăng cường hệ thống kinh doanh: Khác với việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng phải có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi của khoản vay đến khi hết hạn. Do đó yêu cầu yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải quan tâm đến hiệu quả sử 5
  6. dụng vốn, tránh tình trạng trì trệ, các doanh nghiệp phải tự chủ kinh doanh, tức là phải nắm bắt được tình hình thị trường, đánh giá, phân tích những biến động và xu hướng phát triển của thị trường để từ đó tìm ra hướng đi cho mình 3 - Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng: Hoạt động tín dụng giữ vai trò rất quan trọng trong các hoạt động của ngân hàng thương mại. Chất lượng của hoạt động tín dụng có ý nghĩa sống còn đối với NHTM. Do vậy hoạt động tín dụng cần tuân theo nguyên tắc nhất định nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích: Vốn vay ngân hàng cấp cho các doanh nghiệp là nh ằm đáp ứng các nhu cầu kinh doanh. Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp phải gắn với mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính mục đích vay có ảnh hư ởng đến chất lượng của các khoản vay. Để đ ược vay vốn bên đi vay phải giải trình với ngân hàng về mục đích vay vốn, kế hoạch vay vốn, số vốn vay, kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã tho ả thuận: Th ực hiện vai trò trung gian của mình, ngân hàng vừa là người đi vay vừa là n gười cho vay. Với tư cách là người đi vay, ở quan hệ n ày ngân hàng thực hiện các hành vi giao dịch cho chính bản thân mình. Bởi vậy ngân hàng có trách nhiệm trả tiền cho người gửi cả gốc và lãi. Với tư cách là người cho vay, ngân hàng có quyền quyết định cho người khác vay và yêu cầu người đi vay trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn. III- Nợ quá hạn 1 - Khái niệm: 6
  7. Hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của NHTM và đ em lại phẩn lớn thu nhập cho các NHTM. Do vậy một trong những phương hướng hoạt động cơ bản của ngành ngân hàng trong giai đoạn hiện nay là nâng cao ch ất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống thấp.Trong quan hệ tín dụng việc phát sinh nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi. Nhưng nợ quá hạn phát sinh vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của NHTM. Vậy thế nào là n ợ quá hạn? “Khi hết hạn trả nợ hoặc hết hạn cho vay, nếu khách h àng không có kh ả năng trả n ợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng phải chịu l•i suất n ợ quá hạn đối với số tiền trả chậm”. Tổng số tiền quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = -------------------------- x 100 Tổng dư nợ Công thức này phản ánh, nếu tỉ lệ NQH của ngân hàng ở m ức cao thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của ngân hàng chưa được hiệu quả,chất lượng tín dụng chưa được tốt và ngược lại. Việc phân loại nợ quá hạn sẽ giúp chúng ta đánh giá chất lư ợng tín dụng của ngân h àng theo các tiêu thức khác nhau. 2 -Phân lo ại nợ quá hạn Nợ quá hạn được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau để làm căn cứ xây kế hoạch thu hồi vốn trong từng trường hợp cụ thể. Dưới đây là một số phương pháp phân chia thư ờng được áp dụng nhất: *Căn cứ vào thời gian quá hạn: 7
  8. - Nợ quá hạn d ưới 180 ngày - Nợ quá hạn từ 180 ngày đ ến 360 ngày - Nợ quá hạn trên 360 ngaỳ *Căn cứ theo th ành ph ần kinh tế: - Nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhà nước - Nợ quá hạn của các doanh nghiệp tư nhân - Nợ quá hạn của các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn - Nợ quá hạn của các hộ sản xuất cá thể *Căn cứ theo khả năng thu hồi: - Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 100% - Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 1 phần - Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi *Căn cứ theo loại nguyên tệ: - Nợ quá hạn bằng VNĐ - Nợ quá hạn bằng ngoại tệ *Căn cứ theo thời hạn của khoản vay: - Nợ quá hạn của các khoản vay ngắn hạn - Nợ quá hạn của các khoản vay trung và dài hạn *Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh: - Nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan - Nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan 3 - Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn(NQH): a) Nguyên nhân khách quan: 8
  9. - Nguyên nhân bao trùm là sự biến động về kinh tế: Việt Nam mới chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, tuy có học hỏi được nhiều kinh n ghiệm của các nước đi trước song không thể tránh được hết những sai lầm của các bư ớc đi ban đầu. Hoạt động trong cơ chế thị trường, đặc biệt là trong giai đo ạn chuyển đổi này chứa đựng nhiều rủi ro tất yếu không tránh khỏi có những doanh n ghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản dẫn đến tình trạng NQH đối với ngân h àng. - Quy định phát triển của nền kinh tế mang tính chu kỳ: Lúc thịnh vư ợng kinh tế phát triển mạnh, doanh nghiệp sẵn sàng có kh ả năng chi trả. Lúc suy thoái thậm chí không trả đ ược nợ quá hạn, gây ra tình trạng nợ quá hạn - Sự điều khiển của bàn tay vô hình: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì quy lu ật cạnh tranh diễn ra hết sức quyết liệt cộng với những thay đổi thường xuyên về nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng làm cho hoạt động kinh doanh của doanh n ghiệp diễn ra hết sức khó khăn, có thể dẫn đến sự đình đốn, phá sản của doanh n ghiệp làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. - Môi trường pháp lý chưa hoàn ch ỉnh, cơ chế chính sách th ường xuyên thay đ ổi, h ệ thống pháp luật không đồng bộ: Đây là vấn đề tất yếu của một đất nước đang trong quá trình kiến thiết và phát triển. Tuy nhiên điều này đôi khi cũng làm ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng. - Sự biến động kinh tế chính trị trong khu vực và th ế giới càng làm tăng hưởng đ ến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ đẩy mạnh quy trình hội nhập hôm nay. Đồng thời sự biến động ấy có thể dẫn đến sự thay đổi chính sách, làm ảnh hưởng đến chất lượng của các khoản tín dụng. 9
  10. - Thiên tai đ ịch hoạ là rủi ro bất khả kháng của ngân hàngvà khách hàng khi thực h iện một hợp đồng vay. Khi rủi ro xảy ra có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Nếu rủi ro xảy ra lớn đòi hỏi phải có thời gian ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh mới có khả năng trả nợ thậm chí mới khắc phục được. b )Nguyên nhân chủ quan: *Từ phía khách hàng: - Kinh doanh thua lỗ do trình độ, năng lực quản lý kinh doanh của doanh nghiệp còn yếu kém. Nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh quá nhiều mặt h àng, vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh vượt khả năng quản lý dẫn đến ứ đọng hàng hoá, kinh doanh thua lỗ, vốn bị thất thoát. Ngoài ra việc thẩm định dự án đầu tư không đúng cũng dẫn đến tình trạng thua lỗ, nợ không trả được. - Sử dụng vốn sai mục đích xin vay đã nêu trong phương án vay vốn và trong hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa ngân hàng và khách hàng. Nhiều khách h àng dùng tiền ngân hàng quay vốn không đúng đối tượng kinh doanh hoặc xử lý vốn vay n gắn hạn để đầu tư vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản nên đã không trả nợ được đúng hạn - Lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân h àng: Một số khách hàng sau khi vay vốn của n gân hàng đã sử dụng nguồn vốn đó vào mục đích phi sản xuất kinh doanh thậm chí còn sử dụng cho những mục đích trái pháp luật. Hơn nữa, một số khách hàng cố tình chây ì không thực hiện những cam kết trong hợp đồng tín dụng. Do vậy đã phát sinh nợ quá hạn. 10
  11. - Đối tác của khách hàng không trả được nợ: trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn phát triển đ ược phải không ngừng mở rộng bạn h àng. *Từ phía ngân h àng: - Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế: khi thẩm định dự án cho vay vốn, cán bộ tín dụng yếu về nghiệp vụ, khả năng phân tích các báo cáo tài chính kém kết hợp với việc thiếu thông tin về khách hàng nên chưa đánh giá được đ ầy đủ về tính khả quan của dự án - Việc chấp hành các nguyên tắc, thể lệ tín dụng quy trình xét duyệt chưa nghiêm túc. Các cán bộ tín dụng không xem xét kĩ hồ sơ và điều tra kĩ về khách hàng cũng như việc đánh giá sai lệch về giá trị tài sản thế chấp đã làm cho nguy cơ nợ quá h ạn của ngân h àng tăng cao. - Kiểm tra, giám sát vốn vay chưa ch ặt chẽ: Theo quy định tại khoản 1QĐ1627 thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm giám sát quá trình vay vốn và trả nợ của khách h àng. Trách nhiệm này thường gắn với cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định việc cho vay. - Định kỳ trả nợ chưa thích hợp với vòng luân chuyển vốn: kỳ hạn trả nợ đư ợc h iểu là một khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách h àng phải trả một phần hoặc toàn bộ tiền vay cho tổ chức tín dụng. Do vậy, kỳ hạn trả nợ phải đ ược phải xác định dựa trên chu k ỳ sản xuất, kế hoạch bán hàng và doanh thu. 11
  12. - Tư tư ởng chạy theo th ành tích, tăng dư nợ một cách không căn cứ vượt lên trên nhu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu vốn cần thiết hợp lý của doanh nghiệp và cả khả năng quản lý hiện có của các doanh nghiệp. 4 - ảnh h ưởng của nợ quá hạn Nợ quá hạn ảnh hưởng rất lớn đến chất lư ợng của một ngân h àng và. Tuy nhiên ảnh h ưởng của nợ quá hạn không chỉ dừng lại trong phạm vi ngân hàng. Sở dĩ n gười ta phải quan tâm nhiều đến vấn đề nợ quá hạn của ngân h àng b ởi nó có ảnh hưởng sâu rộng tới các doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Sau đây ta sẽ ngiên cứu ảnh hưởng của nợ quá hạn: *ảnh hư ởng của nợ quá hạn đối với nền kinh tế: - Sức ép lạm phát: NQH ở mức độ cao sẽ dẫn đến sự khan hiếm vốn một cách giả tạo. Một khối lư ợng vốn tồn đọng trong các khoản nợ quá hạn dẫn đến tiền trong lưu thông giảm sút gây sức ép tăng cùng tiền m à h ậu quả là lạm phát. - Đình chỉ sản xuất: NQH còn ảnh hưởng đến việc lưu thông tín d ụng khiến vốn ùn tắc không đến được nơi cần vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, gây đình đốn ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế. -Khủng hoảng hệ thống tài chính ngân hàng, khủng hoảng kinh tế: ngân h àng là kênh chủ yếu thực hiện huy động và cho vay phát triển kinh tế. Hoạt động ngân h àng là hoạt động kinh tế mang tính dây truyền. Tỷ lệ NQH cao nếu không kịp th ời có biện pháp xử lý sẽ gây thua lỗ cho ngân h àng. Hoạt động huy động vốn cho vay, đ ầu tư do vậy bị thu hẹp ảnh hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng của nền kinh tế đồng thời trực tiếp làm kh ủng hoảng hệ thống tài chính ngân hàng và khủng hoảng kinh tế xã hội. 12
  13. *ảnh hư ởng đối với ngân hàng: - Giảm hiệu quả sử dụng vốn: NQH phát sinh đồng nghĩa với việc một phần vốn kinh doanh của ngân hàng bị tồn đọng trong các khoản nợ này. Việc tồn đọng n ày làm cho ngân hàng m ất đi cơ hội làm ăn khác mà có th ể đem lại lợi nhuận cho n gân hàng. Nó làm giảm vòng quay vốn của ngân h àng. Nói cách khác NQH phát sinh đã làm giảm doanh số cho vay của ngân hàng từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Giảm lợi nhuận: thu nh ập của ngân h àng chủ yếu phát sinh từ hoạt động cho vay của ngân h àng. Đồng thời nguồn vốn của ngân hàng cũng chủ yếu từ nguồn huy động phải trả chi phí huy động vốn. Do vậy, khoản vay không thu được dẫn đến một bộ phận tài sản của ngân h àng bị đóng băng làm giảm thu nhập mà vẫn phải trả chi phí huy động vốn. Kết quả là làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. - Giảm khả năng thanh toán: các khoản NQH phát sinh làm thay đổi kế hoạch cũng như nguồn thanh toán các khoản tiền đến hạn. Hơn nữa, tỷ lệ Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ cao sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Nếu khách h àng nắm bắt được dấu hiệu này sẽ ồ ạt đến rút tiền và ngân hàng gặp khó khăn trong huy động vốn càng làm trầm trọng th êm tình trạng này. - Giảm uy tín của ngân hàng: do hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng tiền của n gười khác n ên khi tỷ lệ NQH của ngân hàng cao tức là chất lượng tín dụng của n gân hàng càng thấp có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng, sẽ làm cho khách hàng không còn tin tưởng vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân h àng dẫn đến việc làm giảm đáng kể các quan hệ giao dịch của ngân h àng 13
  14. - Nguy cơ phá sản: đây là ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của NQH đối với hoạt động ngân h àng. Nếu NQH ở mức cao không sớm được hạn chế sẽ dẫn tới hàng lo ạt các ảnh hưởng xấu như đ ã kể trên và cuối cùng là sự phá sản của ngân h àng. *ảnh hư ởng đối với khách h àng: - Giảm tốc độ chu chuyển vốn : trong nền kinh tế hiện đại, hầu hết các hoạt động thanh toán giao dịch của khách hàng đều được thực hiện thông qua ngân hàng và hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng. Do vậy, tình trạng Nợ quá hạn dây dưa khó đòi của khách hàng sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ của khách h àng với ngân hàng, làm giảm tốc độ chu chuyển vốn của khách hàng. - Tăng chi phí hoạt động: Lãi su ất ngân hàng được quy định cao hơn mức lãi su ất trần. Như vậy nếu một doanh nghiệp phát sinh NQH sẽ làm tăng Chi phí ho ạt động lên và càng làm tăng gánh nặng trả nợ ngân h àng. - Giảm uy tín: Việc phát sinh NQH sẽ làm khách hàng bị mất uy tín đối với ngân h àng. Vậy mà trong hoạt động của m ình, khách hàng có rất nhiều mối quan hệ với n gân hàng. NQH phát sinh là vật cản lớn gây ra khó khăn cho khách hàng trong quan hệ với ngân hàng. Sẽ không có một ngân h àng nào muốn duy trì quan h ệ lâu d ài với doanh nghiệp có tỷ lệ nợ quá hạn cao bởi đây chính là tín hiệu nói lên ho ạt động kém hiệu quả doanh nghiệp. 5 -Các dấu hiệu của khoản nợ có vấn đề: Có nhiều dấu hiệu của khoản nợ có vấn đề, nhưng không có một mô hình nh ất đ ịnh n ào về khoản nợ có vấn đề. Dựa vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng m à n gười ta đúc kết được một số dấu hiệu sau: 14
  15. - Trì ho•n nộp các báo cáo tài chính: Bằng việc phân tích các báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng có thể tìm ra nh ững dấu hiệu cơ bản của tình hình kinh doanh kém h iệu quả của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp thư ờng cố gắng tìm cách trì hoãn nộp các báo cáo tài chính - Quan hệ với ngân hàng giảm: khách h àng có thái độ trì ho•n, lưỡng lự khi đ ưa cán bộ tín dụng xuống thăm cơ sở sản xuất kinh doanh. - Gia tăng bất thường h àng hóa tồn kho, khoản nợ thương mại, khoản nợ phải thu: đ iều này nói lên hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất ra tiêu thụ chậm và phải cho n ợ nhiều. Tình trạng này thường xuất hiện khi hàng hoá của doanh nghiệp bị giảm sút về chất lượng hoặc không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng gây ứ đọng h àng hoá làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Hoãn trả lãi vay ngân hàng chậm hơn thoả thuận đ ã quy đ ịnh: Điều nói lên khả n ăng thanh toán giảm hoặc có sự chây ỳ của doanh n ghiệp đối với việc thanh toán cho các ngân hàng. - Thiên tai địch hoạ xảy ra ở mức độ nghiêm trọng: cũng là một dấu hiệu cho thấy khách hàng sẽ bị ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của m ình đòi hỏi có thời gian để phục hồi, thậm chí không phụ c hồi đ ược nếu không có sự giúp đ ỡ của nhà nước. 6 - Các biện pháp phòng ngừa phát sinh Nợ quá hạn: Các ngân hàng thương m ại hiện nay rất quan tâm đến các biện pháp phòng ngừa có thể áp dụng để hạn chế những thiệt hại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình: *Đối với các khoản cho vay mới cần: 15
  16. - Nghiên cứu khách hàng: Tìm hiểu nắm bắt khách hàng là một trong những yếu tố tạo n ên thành công của n gân hàng. Vì vậy trước khi thiết lập quan hệ tín dụng, ngân hàng phải nghiên cứu rõ về khách h àng của m ình. Trên cơ sở đó ngân h àng đánh giá khả năng chi trả của khách h àng. - Thiết lập hệ thống thông tin khách hàng: Đây là một công cụ đắc lực giúp cho cả ngân hàng và khách hàng cùng phát triển. Họat động tín dụng của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động khách h àng. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển không thể thiếu ngân hàng. Ngân h àng là nhà quản lý ngân quỹ giúp các doanh nghiệp, cung cấp các khoản tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động vào những thời điểm khó khăn và thực hiện dịch vụ thanh tóan giữa các doanh nghiệp. Đồng thời, sự phát triển của các doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngân hàng. Với dịch vụ n ày, ngân h àng có thể tạo ra một thị trường mới, tăng th êm lợi nhuận đồng thời giảm đư ợc rủi ro. - Phân tán rủi ro: Để tránh được rủi ro, ngân h àng cần đa dạng hoá đối với tượng cho vay, tránh chỉ dồn vốn vào một số ngành nghề nhất định trong nền kinh tế, thực hiện đồng tài trợ với các khoản vay lớn m à ngân hàng không thể kiểm soát nổi. Ngo ài ra ngân hàng có th ể tham gia b ảo hiểm để tránh rủi ro. - Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng: 16
  17. Đội ngũ cán bộ tín dụng là đội ngũ có quan hệ trực tiếp với khách h àng, trực tiếp làm công tác th ẩm định khách hàng. Do vậy trình độ của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng khá quan trọng đến chất lượng của các khoản vay. *Đối với khoản nợ có dầu hiệu xấu: - Tăng cường tư vấn cho khách hàng: Trong trường hợp khách h àng gặp khó khăn trong kinh doanh, ngân hàng có thể tư vấn cho doanh nghiệp hướng giải quyết, từng bước củng cố thu nhập tạo nguồn thu trả ngân h àng. Ngoài ra ngân hàng có thể giúp khách h àng phân tích tài chính và dự đoán xu hướng phát triển, thậm chí mời chuyên gia để cho lời khuyên tư vấn - Khuyến khích người vay hợp nhất với người khá: Để tăng năng lực tài chính giúp cho việc phục hồi sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên đ iều này chỉ đư ợc đề nghị sau khi nghiên cứu và đ ịnh giá cẩn thận tốt các yếu tố có ảnh hưởng. - Yêu cầu giảm bớt kế hoạch mở rộng: Nếu khách h àng đang có kế hoạch mở rộng thì ngân hàng nên khuyến khích n gười vay loại bỏ ý định đó cho đến khi cải thiện tình hình tài chính do nh ững kế hoạch có thể chiếm vốn từ hoạt đồng sản xuất kinh doanh. - Khuyến khích thu hồi các khoản phải thu chậm trả : Điều này có thể thực hiện bằng việc thúc đẩy một sự gia tăng trong chương trình thu ngân ho ặc thêm nhân sự chuyên về lĩnh vực này. Nó cũng có thể bao gồm một sự kiểm tra chính sách tín dụng của doanh nghiệp. - Nhận th êm vật thế chấp: 17
  18. Mặc d ù người vay có thể nghi ngờ về biện pháp này nhưng nó có th ể có lợi ích cho cả 2 b ên . Ngân hàng ít muốn đòi nợ và quả thực có thể ở vào vị trí tốt hơn để xếp loại khoản vay dễ trả nợ h ơn. Dĩ nhiên nó cũng sẽ có lợi cho ngân hàng vì tình h ình tài chính của nó sẽ được tăng lên. - Cơ cấu lại khoản nợ: Ngân h àng có thể cơ cấu lại khoản cho vay bằng việc kéo d ài kỳ hạn và rút bớt mức chi trả h àng tháng hay th ậm chí huỷ bỏ sự trả vốn gốc trong một thời gian. Ngân hàng cũng có thể giới thiệu một người cho vay d ài h ạn h ơn hay cộng tác với một người cho vay khác và như vậy giảm bớt rủi ro. 7 - Xử lý n ợ quá hạn: Bất kỳ một ngân hàng nào dù có áp d ụng biện pháp phòng ngừa tốt thì cũng không th ể tránh khỏi tình trạng nợ quá hạn của cáckhoản vay. Do vậy để hạn chế nợ quá h ạn thì ngoài việc phòng ngừa cần có những biện pháp xử lý đối với các khoản nợ quá hạn phát sinh 7 .1 Căn cứ lựa chọn các xử lý Việc quyết định lựa chọn giải pháp xử lí NQH nào thường bị chi phối bởi quan đ iểm về “đạo đức tín dụng” và chiến lược kinh doanh, chiến lược khách h àng của n gười điều h ành ngân hàng thương mại, trong đó phải kể đ ến các yếu tố chính sau: - Tình hình thu ngân và tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản vay. - Sự thật th à và thái độ của người vay đối với các khoản nợ - Sức mạnh tài chính và khả năng chi trả của người vay - Thái độ của các chủ nợ khác của khách h àng 7 .2- Các biện pháp xử lý chủ yếu: a.Biện pháp khai thác: 18
  19. Khi người vay ngân hàng gặp khó khăn về tài chính, ngân hàng có thể và thường tham gia tổ chức khai thác, dĩ nhiên phải đặt trong trường hợp người vay thật thà và thái độ của họ đối với khoản nợ và chi trả là tho ả đáng. Ngân h àng có thể thực h iện các biện pháp sau: - Ngân hàng có những lời khuyên để giúp người vay tạo nguồn thu trả nợ cho n gân hàng. Bằng kinh nghiệm và sự am hiểu của mình trên nhiều lĩnh vực, ngân h àng sẽ có những lời khuyên để giúp n gười vay khôi phục tình hình kinh doanh - Gia h ạn nợ: Một khi kh àch hàng đã gặp phải khó khăn trong việc trả nợ gốc thì phần lãi càng khó có khả năng thanh toán cho ngân hàng. Vì vậy chế tài chuyển n ợ quá hạn với lãi su ất cao càng làm khó khăn thêm cho khách hàng. Trong trường hợp này, ngân hàng phải tiến hành điều tra, xác minh xem nguyên nhân chính do đâu và thái độ của người vay như thế nào? Nếu do các nguyên nhân: thua lỗ do giá cả thị trường biến động mạnh ngoài dự kiến, sản lượng và doanh thu đ ạt th ấp , thiên tai địch hoạ….thì món vay cần phải xem xét ra hạn. - Điều chỉnh kỳ hạn nợ: Đối với các khoản vay m à ngân hàng định kì trả nợ không đúng chu k ỳ kinh doanh, cho vay ngắn hạn các đối tượng trung và dài hạn thì ngân h àng nên xem xét điều chỉnh kỳ hạn nợ cho phù hợp để tạo điều kiện cho khách h àng có th ể trả nợ đúng hạn. - Cấp phát thêm vốn để “nuôi nợ”: trong những giai đoạn khó khăn, một số khách h àng không nh ững không trả được nợ đáo hạn, xin gia hạn nợ m à còn có nhu cầu vay thêm vốn để giải quyết khó khăn tài chính tạm thời như: sản phẩm chưa tiêu thụ đư ợc nhưng vẫn phải tiếp tục mua vật tư, trả lương công nhân để duy trì sản xuất bình thường, khắc phục sự cố kĩ thuật…. Trong những trường hợp như vậy 19
  20. các ngân hàng thương mại cần phân tích, cân nhắc thận trọng để tíêp thêm “sinh khí” cho khách hàng. - Ngân hàng cần nắm giữ phần chủ động, thậm chí điều h ành ho ạt động kinh doanh đ ến khi đảm bảo rằng khoản vay sẽ đ ược chi trả: Điều này được thực hiện khi giám đốc đ ương nhiệm không có khả năng, có bằng chứng về tính gian dối, và phương pháp này có vẻ là giải pháp hợp lý cho một tình huống xấu. - Chuyển tín dụng ngân hàng thành vốn cổ phần của doanh nghiệp: Đây là biện pháp : Với uy tín, kinh nghiệm của m ình sự góp mặt của ngân hàng với tư cách là cổ đông của doanh nghiệp sẽ thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp. b . Biện pháp thanh lý: Các biện pháp thanh lý thường được áp dụng: - Ngân hàng thuyết phục doanh nghiệp tự bán tài sản thế chấp: Đây là một cách giải quyết có lợi cho khách hàng và ngân hàng. Việc khách hàng tự bán tài sản thường được đánh giá cao h ơn là buộc phải phát mại, đồng thời tránh cho khách h àng khỏi bị giảm uy tín trên thương trường. Mặt khác ngân hàng cũng tránh được chi phí phát mại và thủ tục pháp lý gắn với sở hữu và phát mại tài sản tài chính. - Ngân hàng bán tài sản tài chính để thu nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng: Đây là cách giải quyết không dễ dàng bởi đây không phải là nhiệm vụ của ngân hàng. Hơn nữa việc bán tài sản tài chính để thu nợ, doanh nghiệp có thể sử dụng tài sản tài chính làm tài sản sở hữu của m ình làm trụ sở, bán trả góp cho cán bộ công nhân viên…theo hợp đồng bán có điều kiện 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2