BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NGAÂN HAØNG THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
TTRRAAÀÀNN TTRROOÏÏNNGG HHUUYY
TÍN DUÏNG NGAÂN HAØNG
ÑOÁI VÔÙI DOANH NGHIEÄP NHOÛ VAØ VÖØA TAÏI CAÙC CHI
NHAÙNH NGAÂN HAØNG NOÂNG NGHIEÄP VAØ PHAÙT
TRIEÅN NOÂNG THOÂN VIEÄT NAM
TREÂN ÑÒA BAØN THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
LUAÄN AÙN TIEÁN SYÕ KINH TEÁ
CHUYEÂN NGAØNH: TAØI CHÍNH - NGAÂN HAØNG MAÕ SOÁ: 62.34.02.01
Ngöôøi höôùng daãn khoa hoïc: PGS.; TS. ÑOÃ LINH HIEÄP
TP.HOÀ CHÍ MINH - NAÊM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: TRẦN TRỌNG HUY
Sinh ngày: 26/04/1977
Quê quán: Huyện Lấp Vò, Tỉnh Đồng Tháp
Hiện công tác tại: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bình Tân
Là nghiên cứu sinh khóa: 15 Trường Đại học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh
Mã nghiên cứu sinh: 010115100005
Người hướng dẫn khoa học: PGS;TS. ĐỖ LINH HIỆP
Tên luận án: “Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”
Luận án được thực hiện tại Trường Đại Học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí
Minh
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi do
PGS; TS. Đỗ Linh Hiệp hướng dẫn. Các số liệu là trung thực và được trích dẫn
nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan này.
TP.HCM, Ngày 08 tháng 10 năm 2013
NGƯỜI CAM ĐOAN
TRẦN TRỌNG HUY
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1
1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa 1
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp 1
1.1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa 3
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa 5
1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa 8
1.1.5. Vốn và nhu cầu vốn tín dụng của DNNVV 11
1.2. Tổng quan về tín dụng ngân hàng 13
1.2.1. Khái niệm và bản chất của tín dụng 13
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng 15
1.2.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 16
1.2.3.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 16
1.2.3.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 17
1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế và sự phát triển của
DNNVV 24
1.3.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế 24
1.3.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của
DNNVV 25
1.4. Khái quát về mở rộng quy mô và chất lượng tín dụng ngân hàng đối với 27
DNNVV
1.4.1. Khái quát về mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng đối với
DNNVV 27
1.4.1.1. Khái niệm về mở rộng quy mô tín dụng 27
1.4.1.2. Sự cần thiết mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng đối với
DNNVV 28
1.4.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng quy mô tín dụng đối với
DNNVV 31
1.4.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tín dụng ngân hàng đối
với DNNVV 34
1.4.2. Khái quát về chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV 40
1.4.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng 40
1.4.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng tín dụng ngân
hàng 41
1.4.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNNVV 42
1.4.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng
đối với DNNVV 44
1.4.3. Mối quan hệ giữa mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín
dụng ngân hàng đối với DNNVV 48
1.5. Bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia trên thế giới về mở rộng quy
mô và nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV 49
CHƯƠNG 2: QUY MÔ VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNNVV TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM 55
2.1. Sơ lược tình hình kinh tế xã hội thành phố Hồ Chí Minh 55
2.2. Khái quát về hoạt động của DNNVV trên địa bàn TP.HCM 56
2.2.1. Số lượng và cơ cấu ngành nghề của DNNVV 57
2.2.2. Vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh 59
2.2.3. Công nghệ và thiết bị 60
2.2.4. Thị trường và sản phẩm 60
2.2.5. Nguồn nhân lực 60
2.2.6. Khả năng DNNVV tiếp cận vốn tín dụng và mức độ đáp ứng của
ngân hàng 61
2.3. Giới thiệu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
và các chi nhánh trên địa bàn TP.HCM 66
2.3.1. Hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam 66
2.3.2. Hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM 67
2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng tại các chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn TP.HCM 72
2.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng 72
2.4.2. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng 73
2.4.3. So sánh thị phần hoạt động kinh doanh giữa Agribank và các
NHTM khác trên địa bàn TP.HCM 78
2.5. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn TP.HCM 80
2.5.1. Hoạt động huy động vốn 80
2.5.2. Hoạt động cho vay DNNVV tại các chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn TP.HCM 84
2.5.2.1. Quy trình cho vay đối với DNNVV 84
2.5.2.2. Bảo đảm tiền vay 85
2.5.2.3. Lãi suất áp dụng 86
2.5.2.4. Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại các chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa 87
bàn TP.HCM
2.6. Thực trạng quy mô và chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các chi 96
nhánh NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM
2.6.1. Quy mô tín dụng đối với DNNVV 96
2.6.1.1. Quy mô tín dụng đối với DNNVV qua các chỉ tiêu đánh giá 96
2.6.1.2. Quy mô tín dụng đối với DNNVV trong mối tương quan trong
hệ thống Agribank 98
2.6.1.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tín dụng đối với
DNNVV tại các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM 100
2.6.2. Chất lượng tín dụng đối với DNNVV 108
2.6.2.1. Chất lượng tín dụng đối với DNNVV qua các chỉ tiêu tài
108 chính
2.6.2.2. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối
với DNNVV tại các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn 111
TP.HCM
2.6.3. Đánh giá quy mô và chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các
chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên 115
địa bàn TPHCM qua mô hình SWOT
2.6.3.1. Điểm mạnh 115
2.6.3.2. Điểm yếu 116
2.6.3.3. Cơ hội 125
2.6.3.4. Thách thức 126
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUY MÔ VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 128
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM.
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn đô thị loại 1 giai đoạn
2013 – 2015 và tầm nhìn chiến lược đến năm 2020 128
3.1.1. Tư tưởng chỉ đạo 128
3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn đô thị loại 1 128
3.1.3. Mục tiêu thị phần 129
3.2. Giải pháp mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng đối với
DNNVV tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 130
Việ Nam trên địa bàn TP.HCM
3.2.1. Giải pháp về phía ngân hàng 130
3.2.1.1. Giải pháp mở rộng quy mô tín dụng đối với DNNVV tại
các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 130
trên địa bàn TP.HCM
- Giải pháp gia tăng nguồn vốn 130
- Sắp xếp lại mạng lưới hoạt động của các chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn Thàn h phố Hồ 131
Chí Minh
- Xây dựng mô hình tổ chức chuyên nghiệp, chuyên môn sâu phục
vụ DNNVV 131
- Hoàn thiện công nghệ và hệ thống hỗ trợ quản lý 132
- Tăng cường các mối quan hệ giữa Ngân hàng với các tổ chức có
liên quan 133
- Tăng cường sự phối hợp với quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp 133
3.2.1.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 133
trên địa bàn TP.HCM
- Bố trí hợp lý hơn quy trình thẩm định và ch o vay tập trung hiện
đang áp dụng 133
- Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả phù hợp với
thông lệ quốc tế 134
- Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
doanh nghiệp 137
- Xúc tiến việc nghiên cứu để từng bước vận dụng một số nghiệp vụ
phái sinh tín dụng 137
3.2.1.3.Giải pháp chung 138
- Xây dựng và triển khai thực hiện quy trình tín dụng ngân hàng
hiện đại dành cho DNNVV 138
- Hoàn thiện nội dung phân tích doanh nghiệp, đánh giá phương án
kinh doanh và tình hình tài chính doanh nghiệp chặt chẽ hơn 149
- Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng về đạo đức nghề nghiệp,
trình độ nghiệp vụ, năng lực chuyên môn 160
- Hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay 165
3.2.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 165
3.2.2.1. Tăng cường các kênh tiếp nhận thông tin kinh doanh 165
3.2.2.2. Nắm bắt nhu cầu thị trường, quản lý rủi ro trong kinh
doanh 166
3.2.2.3. Phát huy tính linh hoạt và đa dạng của DNNVV 166
3.2.2.4. Đổi mới và cơ cấu lại hoạt động doanh nghiệp. 167
3.2.2.5. Đổi mới mô hình quản lý và nâng cao tính minh bạch trong
hoạt động kinh doanh, đảm bảo sự chuyên nghiệp trong quản lý và hoạt 167
động của doanh nghiệp
3.2.2.6. Đổi mới kinh doanh bằng nhiều hình thức khác nhau 167
3.2.2.7. Ổn định tình hình tài chính doanh nghiệp 168
3.2.2.8. Tổ chức hoạt động của doanh nghiệp và công tác phát triển
nguồn nhân lực 168
3.2.2.9. DNNVV cần tận dụng các chính sách hỗ trợ dành cho
DNNVV 169
3.3. KHUYẾN NGHỊ 169
3.3.1. Khuyến nghị đối với Chính phủ 169
3.3.2. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 171
KẾT LUẬN 173
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC SỐ 1
PHỤ LỤC SỐ 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AGRIBANK Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development)
ATM Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine)
CBCNV Cán bộ công nhân viên
Báo cáo tài chính BCTC
Trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà nước CIC
CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CNTT Công nghệ thông tin
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNNVV Doanh nhiệp nhỏ và vừa
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
DPRR Dự phòng rủi ro
GDP Tổng sản phẩm quốc dân (Gross Domestic Product)
HĐTD Hoạt động tín dụng
ISO Chuẩn mực hóa cho hệ thống quản lý chất lượng
(International Organization For Standardization)
IPCAS Chương trình hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán
khách hàng (The modernization of Interbank Payment and
Customer Accounting System)
KTXH Kinh tế xã hội
KVMN Khu vực miền nam
LCTT Lưu chuyển tiền tệ
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh
NHTW Ngân hàng trung ương
NQH Nợ quá hạn
POS/EDC
PGD Phòng giao dịch
Máy chấp nhận thanh toán bằng thẻ
RRTD Rủi ro tín dụng
SPDV Sản phẩm dịch vụ
SXKD Sản xuất kinh doanh
Dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng (Society for SWIFT
Worldwide Interbank Financial Telecommunication)
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTC Tổ chức tài chính
TCTD Tổ chức tín dụng
TKTS Tổng kết tài sản
TDNH Tín dụng ngân hàng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TPKT Thành phần kinh tế
TSCĐ Tài sản cố định
TSĐB Tài sản đảm bảo
TTQT Thanh toán quốc tế
VN Việt Nam
VPĐD Văn Phòng đại diện
WB Ngân hàng Thế giới (World Bank)
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số quốc gia trên
thế giới 3
Bảng 1.2 Tiêu chí xác định DNNVV ở Việt Nam 4
Bảng 2.1: Diễn biến số lượng DNNVV trong 05 năm (2008 – 2012) 57
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa 59
Bảng 2.3 : Nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa 61
Bảng 2.4: Tỷ lệ vốn tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn của DNNVV 62
Bảng 2.5: Những khó khăn khi DNNVV tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng 63
Bảng 2.6: Vốn vay cung ứng qua các năm 65
Bảng 2.7: Mạng lưới chi nhánh của Agribank và các NHTM trên địa bàn
TP.HCM 68
Bảng 2.8: Huy động vốn và cho vay của Agribank trên địa bàn đô thị loại 1 69
Bảng 2.9: Tổng dư nợ và dư nợ đối với DNNVV trên địa bàn đô thị loại 1 của
Agribank 70
Bảng 2.10: Thị phần huy động vốn và cho vay của Agribank trên địa bàn đô thị
loại 1 71
Bảng 2.11: Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng của các chi nhánh Agribank
trên địa bàn TP.HCM 73
Bảng 2.12: Tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh t ín dụng của các chi nhánh
Agribank trên địa bàn TP.HCM 73
Bảng 2.13: Số liệu huy động vốn các NHTM trên địa bàn TP.HCM 73
Bảng 2.14: Tăng trưởng nguồn vốn huy động giữa Agribank và các NHTM khác
trên địa bàn TP.HCM 74
Bảng 2.15: Số liệu dư nợ tín dụng các NHTM trên địa bàn TP.HCM 75
Bảng 2.16: Tăng trưởng tín dụng giữa Agribank và các NHTM khác trên địa bàn
TP.HCM 75
Bảng 2.17: So sánh nợ xấu giữa Agribank và các NHTM trên địa bàn TP.HCM 76
Bảng 2.18: Lợi nhuận kinh doanh của các NHTM trên địa bàn TP.HCM 77
Bảng 2.19: So sánh thị phần huy động vốn giữa Agribank và các NHTM khác
trên địa bàn TP.HCM 78
Bảng 2.20: So sánh thị phần cho vay giữa Agribank và các NHTM khác trên địa
bàn TP.HCM 78
Bảng 2.21: Huy động vốn chia theo thành phần kinh tế của Agribank trên địa bàn
TP.HCM 80
Bảng 2.22: Tăng trưởng nguồn vốn giữa các TPKT qua các năm của Agribank
trên địa bàn TP.HCM 81
Bảng 2.23: Tỷ trọng nguồn vốn của các TPKT trong tổng nguồn vốn của
Agribank trên địa bàn TP.HCM 81
Bảng 2.24: Huy động theo đơn vị tiền tệ của Agribank trên địa bàn TP.HCM 82
Bảng 2.25: Tăng trưởng và tỷ trọng nguồn vốn theo đơn vị tiền tệ qua các năm
của Agribank trên địa bàn TP.HCM 82
Bảng 2.26: Huy động vốn theo kỳ hạn qua các năm của Agribank trên địa bàn
TP.HCM 83
Bảng 2.27: Tăng trưởng nguồn vốn dân cư và nguồn vốn khác theo kỳ hạn qua
các năm của Agribank trên địa bàn TP.HCM 83
Bảng 2.28 : Dư nợ theo đối tượng khách hàng qua các năm của Agribank trên địa
bàn TP.HCM 87
Bảng 2.29: Tăng trưởng và tỷ trọng cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng
của Agribank trên địa bàn TP.HCM 88
Bảng 2.30: Dư nợ cho vay theo thời hạn vay giữa DNNVV và đối tượng khách
hàng khác qua các năm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM 89
Bảng 2.31: Tăng trưởng dư nợ theo thời hạn vay giữ a DNNVV và đối tượng
khách hàng khác qua các năm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM 89
Bảng 2.32: Tỷ trọng dư nợ theo thời hạn vay giữa DNNVV và đối tượng khách
hàng khác qua các năm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM 89
Bảng 2.33: Dư nợ cho vay theo loại tiền giữa DNNVV và đối tượng khách hàng
khác qua các năm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM 90
Bảng 2.34: Tăng trưởng dư nợ theo loại tiền giữa DNNVV và đối tượng khách
hàng khác qua các năm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM 91
Bảng 2.35: Tỷ trọng dư nợ theo loại tiền giữa DNNVV và đối tượng khách hàng
khác qua các năm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM 91
Bảng 2.36: Dư nợ cho vay theo nhóm nợ giữa DNNVV và đối tượng khách hàng
khác qua các năm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM 93
Bảng 2.37: Tăng trưởng dư nợ theo nhóm nợ giữa DNNVV và đối tượng khách
hàng khác qua các năm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM 93
Bảng 2.38: Tỷ trọng dư nợ theo nhóm nợ giữa DNNVV và đối tượng khách hàng
khác qua các năm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM 94
Bảng 2.39: Quy mô tín dụng DNNVV của Agribank trên địa bàn TP.HCM 96
Bảng 2.40: Tăng trưởng quy mô tín dụng DNNVV của Agribank trên địa bàn
TP.HCM 96
Bảng 2.41: Tỷ trọng quy mô tín dụng DNNVV của Agribank trên địa bàn
TP.HCM 97
Bảng 2.42: Dư nợ DNNVV của Agribank trên địa bàn TP.HCM và trong toàn hệ
thống Agribank 98
Bảng 2.43: Tăng trưởng dư nợ DNNVV của Agribank trên địa bàn TP.HCM so
với địa bàn đô thị loại 1 và toàn hệ thống Agribank 98
Bảng 2.44: Tỷ trọng dư nợ DNNVV của Agribank trên địa bàn TP.HCM so với
địa bàn đô thị loại 1, toàn hệ thống Agribank và các NHTM trên địa bàn
TP.HCM 99
Bảng 2.45: Phân tích chất lượng hoạt động tín dụng 108
Bảng 2.46: Thống kê các nguyên nhân chủ yếu DNNVV không tiếp cận được
vốn vay ngân hàng 124
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Trang
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo ngành 58
Biểu đồ 2.2: Nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa 61
Biểu đồ 2.3 : Tỷ lệ vốn tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn của DNNVV 62
Biểu đồ 2.4: Tăng trưởng nguồn vốn huy động và cho vay của Agribank trên
địa bàn đô thị loại 1 69
Biểu đồ 2.5: So sánh về sự tăng trưởng huy động vốn giữa Agribank,
NHTMNN khác và NHTM ngoài quốc doanh 74
Biểu đồ 2.6: So sánh về sự tăng trưởng tín dụng giữa Agribank, NH TMNN
khác và NHTM ngoài quốc doanh 75
Biểu đồ 2.7: So sánh tỷ lệ nợ xấu giữa Agribank, và NHTM trên địa bàn
TP.HCM. 76
Biểu đồ 2.8: So sánh thị phần giữa Agribank, và NHTM trên địa bàn
TP.HCM. 79
Biểu đồ 2.9: Tăng trưởng huy động vốn của các chi nhán h Agribank trên địa
bàn TP.HCM 80
Biểu đồ 2.10: So sánh tăng trưởng và tỷ trọng nguồn vốn theo TPKT của
Agribank trên địa bàn TP.HCM 81
Biểu đồ 2.11: So sánh tăng trưởng và tỷ trọng nguồn vốn theo loại tiền của
Agribank trên địa bàn TP.HCM 82
Biểu đồ 2.12: So sánh tăng trưởng và tỷ trọng nguồn vốn theo kỳ hạn của
Agribank trên địa bàn TP.HCM 83
Biểu đồ 2.13: dư nợ qua các năm của Agribank trên địa bàn TP.HCM 88
Biểu đồ 2.14: Tăng trưởng và tỷ trọng cho vay DNNVV so với đối tượng
khách hàng khác trong hệ thống Agribank trên địa bàn TP.HCM 88
Biểu đồ 2.15: So sánh tăng trưởng và tỷ trọng dư nợ theo thời hạn vay giữa
DNNVV và đối tượng khách hàng khác tại Agribank trên địa bàn TP.HCM 90
Biểu đồ 2.16: So sánh tăng trưởng và tỷ trọng dư nợ theo thời hạn vay giữa
DNNVV và đối tượng khách hàng khác tại Agribank trên địa bàn TP.HCM 92
Biểu đồ 2.17: So sánh tăng trưởng dư nợ theo nhóm nợ giữa DNNVV và đối
tượng khách hàng khác tại Agribank trên địa bàn TP.HCM 94
Biểu đồ 2.18: Tỷ trọng dư nợ theo nhóm nợ giữa DNNVV và đối tượng
khách hàng khác tại Agribank trên địa bàn TP.HCM 95
Biểu đồ 2.19: Tăng trưởng quy mô và tỷ trọng quy mô tín dụng DNNVV
của Agribank trên địa bàn TP.HCM 97
Biểu đồ 2.20: Tăng trưởng dư nợ DNNVV trên địa bàn TP.HCM, địa bàn đô
thị loại 1 và trong hệ thống Agribank 99
Biểu đồ 2.21: So sánh nợ rủi ro và nợ xấu đối với DNNVV 109
HÌNH Hình 1.1: Sơ đồ vận động của giá trị vốn tín dụng 14
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình tín dụn g 22
Hình 3.1: Quy trình tín dụng ngân hàng hiện đại dành cho DNNVV 138
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc phát
triển kinh tế, tạo thành hệ thống xương sống đối với hệ thống kinh tế xã hội của đất
nước. Trong những năm vừa qua, mặc dù có nhiều cố gắng t iếp cận nguồn vốn vay
của các ngân hàng thương mại (NHTM) song doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
vẫn gặp phải những rào cản: đó là môi trường vĩ mô không ổn định, khung pháp lý
chưa hoàn chỉnh, công chúng và NHTM chưa đánh giá đúng mức vai trò của doanh
nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh tế xã hội… Trong khi đó, nguồn vốn tín
dụng tại hệ thống NHTM Việt Nam vẫn rất dồi dào mà ngân hàng thương mại không
dám cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay với khối lượng lớn do sợ sức nặng rủi ro.
Nhu cầu vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam cũng như việc tìm lối
ra cho nguồn vốn tín dụng của NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) nói riêng đã được đề cập trong
nhiều nghiên cứu của nhiều tác giả trước đây. Tuy n hiên, làm thế nào để vừa giải
quyết được nhu cầu vốn vay cho doanh nghiệp trong nền kinh tế, đặc biệt là doanh
nghiệp nhỏ và vừa, vừa mang lại hiệu quả và an toàn vốn vay cho ngân hàng vẫn là
vấn đề thời sự đang được bàn luận. Trong thực tế, để có thể giải quyết vấn đề này
một cách thấu đáo, tôi nhận thấy cần trả lời được các câu hỏi sau:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam có vai trò quan trọng như thế nào đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam?
- Nguyên nhân dẫn đến việc khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Việt Nam
nói riêng hiện nay là gì?
- Làm thế nào để ngân hà ng thương mại nói chung và NHNo&PTNT Việt
Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) nói riêng vừa có thể
đáp ứng được nhu cầu vốn vay của DNNVV, vừa mở rộng quy mô và nâng
cao được chất lượng tín dụng?
Những yêu cầu này ngày càng trở nên cấp thiết trước yêu cầu hội nhập nền
kinh tế thế giới của cả DNNVV và của NHTM nói chung, NHNo&PTNT Việt Nam
nói riêng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để đưa ra giải pháp về mở rộng quy mô và
nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh NHNo&PTNT Việt
Nam trên địa bàn TP.HCM là một trong những vấn đề cần thiết để phát triển kinh tế,
giúp DNNVV và hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam hội nhập nền kinh tế thế giới.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Trước đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về mở rộng quy mô và nâng cao
chất lượng tín dụng trong hoạt động ngân hàng với nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Ở nước ngoài, có nhiều nghiên cứu về các loại rủi ro đối với hoạt động ngân
hàng và một số mô hình kinh tế lượng đã được xây dựng như Mô hình điểm số Z (Z -
Credit scoring model) do E.I.Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín
dụng đối với người vay, các biến được dùng là các hệ số tài chính của người vay.
Nhược điểm của mô hình này là chỉ quản lý rủi ro thông qua xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ.
Năm 1993, Fair, Isaac, một công ty hàng đầu ở Hoa Kỳ trong lĩnh vực thang
điểm người tiêu dùng giới thiệu mô hình thang điểm tín dụng có thể xử lý những hạn
mức tín dụng và khoản vay có kỳ hạn lên đến 250.000 USD thông qua bản thân
khách hàng, doanh nghiệp, thông tin từ những văn phòng thông tin tín dụng và lịch
sử tín dụng của khách hàng. Mô hình này đưa ra hàng loạt các chỉ tiêu để ngân hàng
chấm điểm khách hàng, tuy nhiên các chỉ tiêu này cũng chỉ liên quan đến chính bản
thân khách hàng mà không đề cập đến những nhân tố liên quan đến sự thay đổi của
môi trường kinh doanh và hoạt động của chính ngân hàng trong quá trình ngân hàng
chấm điểm và quản lý khoản vay.
Uỷ ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng năm 1988 ban hành Basel I đã
đề cập đến các mô hình thiết lập qui trình quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng,
được hoàn thiện thêm bằng Basel II (2004). Trước những diễn biến phức tạp của
khủng hoảng tài chính toàn cầu và hệ lụy lâu dài của chúng đối với hệ thống tài chính
- ngân hàng toàn thế giới, Uỷ ban Basel một lần nữa lại dự thảo và thông qua phiên
bản thứ 3 (Basel III) năm 2010 về các tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu.
Đồng thời Basel cũng đưa ra những nguyên tắc về rủi ro và an toàn tín dụng,
như sau:
- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung này,
Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong
hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…). Trên cơ sở này,
Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các
chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi
hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư. Các ngân hàng
cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm và hoạt động của mình,
đặc biệt là các sản phẩm mới phải có sự phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Ủy
ban của Hội đồng quản trị.
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các ngân hàng cần xác
định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị trường mục tiêu, đối tượng
khách hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng…). Ngân hàng cần xây dựng các
hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để
tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi được
trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực, ngành
nghề khác nhau. Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín dụng, các
sửa đổi tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng
và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham
gia, đồng thời, cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro tín dụng có kinh
nghiệm, kiến thức nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong việc đánh giá, phê
duyệt và quản lý rủi ro tín dụng. Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở
giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt, cần có sự cẩn trọng và đánh giá hợp lý
đối với các khoản tín dụng cấp cho các khách hàng có quan hệ.
- Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10
nguyên tắc): Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các
danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông
tin tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay… theo quy mô và
mức độ phức tạp của ngân hàng. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt
và kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các giao kèo của khách hàng … để phát
hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề. Ngân hàng cần có hệ thống khắc phục sớm
đối với các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Các chính
sách rủi ro tín dụng của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng
có vấn đề. Trách nhi ệm đối với các khoản tín dụng này có thể được giao cho bộ phận
tiếp thị hay bộ phận xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy theo quy mô và
bản chất của mỗi khoản tín dụng. Ủy ban Basel cũng khuyến khích các ngân hàng
phát triển và xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín
dụng, giúp phân biệt các mức độ rủi ro tín dụng trong các tài sản có tiềm năng rủi ro
của ngân hàng.
Tại Việt Nam, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về mở rộng quy mô và
nâng cao chất lượng tín dụng , song cũng chỉ nghiên cứu trên bình diện lý luận chung
hoặc đi vào phạm vi nghiên cứu tại các NHTM cổ phần, hay tại một địa phương cụ
thể… Một số tác giả khác nghiên cứu với bối cảnh cụ thể là các ngân hàng thương
mại nhà nước khác song do tính chất các ngân hàng khác nhau về tính đặc thù,
chuyên biệt hóa, nên không thể lấy kết quả nghiên cứu của họ áp dụng một cách rập
khuôn vào mô hình của hệ thống của các ngân hàng thương mại , nhưng việc đưa ra
các quy trình và mô hình phân tích tính dụng nhằm giúp mở rộng quy mô và nâng
cao chất lượng tín dụng gần như không có.
Đối với đề tài nghiên cứu về tín dụng với DNNVV tại Việt Nam , đã có nhiều
công trình nghiên cứu ở nhiều cấp độ nghiên cứu khác nhau. Cụ thể:
Trong nghiên cứu “Mở rộng và nâng cao khả năng tiếp cận tí n dụng của
doanh nghiệp nhỏ và vừa” của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2009)
các tác giả đã chỉ ra rằng thiếu vốn và khó tiếp cận nguồn vốn là một trong những
cản trở lớn nhất trong quá trình phát triển của loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam hiện nay. Theo nghiên cứu này, tình trạng thiếu vốn và khó tiếp cận nguồn
vốn của DNNVV xuất phát từ cả hai phía, bản thân doanh nghiệp và hệ thống ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích những rào cản
đối với DNNVV trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng mà không đề cập đến các
nguồn vốn cũng như những kênh cung ứng vốn khác mà trong thực tế, DNNVV có
thể tiếp cận để giải quyết những khó khăn về nguồn vốn của mình [ 46].
Đề tài nghiên cứu của TS. Võ Việt Hùng (2009) về “giải pháp mở rộng tín
dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn
TP.HCM, đề tài đã nghiên cứu thực trạng và đề ra các giải pháp để mở rộng tín dụng
của Agribank trên địa bàn TP.HCM. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu chỉ tập trung phấn
tích thực trạng và đưa ra các giải pháp để mở rộng tín dụng chung của Agribank trên
địa bàn TP.HCM, chưa chú trọng nhiều đến vấn đề chất lượng tín dụng, đồng thời
không phân tích về mô hình SWOT của Agribank và cũng không có khảo sát về vấn
đề nghiên cứu [8]
Nghiên cứu của TS. Trương Quang Thông (2010) trong đề tài “Tài trợ tín
dụng ngân hàng cho DNNVV – Một nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực thành phố
Hồ Chí Minh”, đã khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động của DNNVV trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh, qua đó gợi ý chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống doanh
nghiệp này trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thông qua chính sách tài trợ tiếp
cận vốn tín dụng từ hệ thống ngân hàng thương mại [19]
Đề tài nghiên cứu của TS. Võ Đức Toàn (2012) về “Tín dụng đối với
DNNVV của các NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM”, đề tài đã nghiên cứu về
thực trạng và đề ra các giải mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM
cổ phần đối với DNNVV trên địa bàn TP.HCM, trong đó đề tài đã khảo sát về
DNNVV, khảo sát các NHTM cổ phần liên quan đến tín dụng ngân hàng đối với
DNNVV, tuy nhiên, nghiên cứu tập trung nhiều vào phân tích, đánh giá về DNNVV,
chưa đi sâu vào phân tích, đánh giá về hoạt động của ngân hàng đối với DNNVV,
chưa đánh giá hết chất lượng tín dụng đối với DNNVV, chưa đánh giá được hoạt
động của NHTM cổ phần qua mô hình SWOT, đồng thời các giải pháp chưa chi tiết
để giải quyết vấn đề vốn cho doanh nghiệp và chất lượng tín dụng ngân hàng [ 21]
Trong luận án của TS. Nguyễn Minh Tuấn (2011) về đề tà i “Phát triển dịch vụ
ngân hàng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” tác giả đã đánh
giá và đưa ra những giải pháp hoàn thiện và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng
thương mại tạo điều kiện giúp phát triển các DNNVV [ 22]
Nghiên cứu của PGS.TS Đoàn Thanh Hà và công sự (2013) trong đề tài cấp
thành phố “Nghiên cứu lộ trình và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các DNNVV thành phố Cần Thơ sau khi Việt Nam gia nhập WTO và sau thời kỳ
khủng hoảng kinh tế thế giới” thì một trong yếu tố có ảnh hưởng lớn đến năng lực
cạnh tranh của DNNVV trên địa bàn Thành phố Cần Thơ là quy mô vốn nhỏ, thiếu
vốn và gặp nhiều trở ngại trong tiếp cận nguồn vốn cũng như các kênh cung ứng vốn.
Để hệ thống doanh nghiệp này nâng cao năng lực cạnh tranh thì mở r ộng khả năng
tiếp cận nguồn vốn là một trong những giải pháp quan trọng mà nhóm nghiên cứu đề
cập đến [4]
Đến thời điểm hiện nay, chưa thấy một nghiên cứu toàn diện về tín dụng ngân
hàng đối với DNNVV trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn
TP.HCM. Vì vậy đề tài này sẽ có những điểm khác biệt so với những nghiên cứu
trước đây về cách thức đánh giá g ắn liền với địa điểm nghiên cứu và các quy trình,
mô hình chuẩn mực trong việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, quá trình hoạt động, các doanh nghiệp này lại gặp
không ít khó khăn, trong đó một khó khăn nổi cộm là nhu cầu vốn sản xuất kinh
doanh. Đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh tạm thời thiếu cho DNNVV bằng
nguồn vốn tín dụng ngân hàng là nhu cầu bức xúc hiện nay.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, DNNVV thường gặp không ít
khó khăn, trong đó một khó khăn nổi cộm là thiếu vốn. Để đáp ứng nhu cầ u vốn sản
xuất kinh doanh tạm thời thiếu, NHTM trong đó có các chi nhánh NHNo&PTNT
Việt Nam trên địa bàn TP.HCM, cần thấy được những hạn chế và những nguyên
nhân của hạn chế, trong việc đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho DNNVV. Trên cơ sở
đó có thể tìm kiếm được những giải pháp thích hợp, có căn cứ khoa học và thực tiễn,
nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng của các chi nhánh
NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM đối với DNNVV trong thời gian tới.
Đây cũng chính là mục đích nghiên cứu của đề tà i luận án này.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài định hướng tập trung vào việc phân tích, đánh
giá quy mô và chất lượng tín dụng đối với DNNVV, để từ đó thấy được những thành
tựu và hạn chế trong lĩnh vực này. Trên cơ sở đó, đ ề xuất các giải pháp hữu hiệu
nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV trong thời
gian tới.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng được lựa chọn để phục vụ nghiên cứu là các
chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM, kết hợp
tham khảo thông tin có liên quan của một số NHTM khác kể cả ngân hàng nước
ngoài hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Số liệu sẽ dựa trên báo cáo
thường niên của các ngân hàng từ năm 2008 - 2012.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận án tập trung giải quyết nội dung nghiên cứu một vấn đề về lĩnh vực kinh
tế - tài chính, xuất phát từ một nhu cầu thực tế khách quan, đó là gia tăng việc hỗ trợ
vốn tín dụng cho DNNVV trên địa bàn TP.HCM; thông qua việc mở rộng quy mô và
nâng cao chất lượng tín dụng của các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam tại
TP.HCM.
Vì vậy, để tiến hành thực hiện đề tài, sau khi hệ thống hóa một cách chọn lọc
những nội dung kiến thức lý luận cơ bản, cần thiết làm nền tảng xuyên suốt quá trình
nghiên cứu; tác giả lựa chọn và vận dụng các phương pháp truyền thống thích hợp,
như thống kê tập hợp các nguồn dữ liệu thứ cấp có liên quan, trong một khoản thời
gian cần thiết; từ đó phân tích, đánh giá thực trạng, kết hợp đối chiếu so sánh các
hiện tượng có liên quan. Trên cơ sở kết quả phân tíc h, tiến hành tổng hợp nhận định
để rút ra các vấn đề tồn tại, cùng với những nguyên nhân của chúng; bao gồm cả
nguyên nhân từ phía chủ quan cũng như khách quan. Đây cũng chính là căn cứ xuất
phát, để tìm giải pháp khắc phục những vấn đề tồn tại, được phát hiện từ quá trình
phân tích.
Để có thêm cơ sở dữ liệu cần thiết góp phần tăng thêm tính khoa học, độ tin
cậy và khách quan của các kết luận phân tích, cũng như các giải pháp được đề xuất,
luận án cũng kết hợp sử dụng phương pháp khảo sát, thăm dò ý kiến củ a các đối
tượng có liên quan.
6. NGUỒN SỐ LIỆU SỬ DỤNG
Bao gồm nguồn số liệu sơ cấp và thứ cấp.
- Nguồn số liệu thứ cấp được lấy từ báo cáo của Ngân hàng Nhà nước
TP.HCM, NHNo&PTNT Việt Nam, VPĐD KVMN NHNo&PTNT Việt Nam, và các
báo thường niên của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh trong giai đoạn từ 2008 - 2012; Niên giám thống kê; Các báo cáo nghiên cứu
của các tổ chức kinh tế như World Bank, IMF; Các luận án, tạp chí, sách báo, tư liệu
liên quan đến mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động ngân
hàng; Các trang thông tin điện tử (website) tin cậy có liên quan.
- Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc phát phiếu điều tra trực
tiếp đối với doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM, đánh giá hiện tại và tương lai về
nhu cầu tín dụng doanh nghiệp, mở rộng quy mô và chất lượng tín dụng doanh
nghiệp, những khó khăn thuận lợi, những ý kiến đóng góp và cách thức thực hiện.
7. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Trước yêu cầu mới, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) đã nảy sinh những vấn đề mới: Thị phần sụt
giảm, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng, xuất hiện trên nhiều lĩnh vực và nhiều thành
phần kinh tế; dư nợ rủi ro tiềm ẩn quá cao. Số vốn bị thất thoát tuy có giảm về số vụ
nhưng lại tăng về quy mô và mức độ; mô hình quản lý tín dụng “tập trung” tạo kẽ hở
trong quản lý... Trong khi phần lớn các doanh nghiệp trong nước – khách hàng của
ngân hàng phần nhiều là doanh nghiệp nhỏ và vừa, có tiềm lực tài chính yếu, công
nghệ lạc hậu và thiếu trầm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao…Vậy phải làm gì để
mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng?
Với sự nghiên cứu khá toàn diện về DNNVV, và tín dụng ngân hàng cùng với
việc đề xuất các quy trình và mô hình phân tích và quản lý tín dụng, luận án không
chỉ dừng lại ở việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng đối với
DNNVV tại các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM, mà còn
hướng đến sự thống nhất và xây dựng một hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam vững
mạnh, hiện đại hoạt động th eo thông lệ quốc tế.
8. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA LUẬN ÁN
Thứ nhất, Luận án đã khái quát và hệ thống hóa một cách có chọn lọc những
vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng, và DNNVV. Từ đó có cái nhìn tổng quan về
bản chất, đặc điểm, và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV, vai trò và
tầm quan trọng của DNNVV trong nền kinh tế. Bên cạnh đó là sự vận dụng lý luận
vào thực tiễn qua việc phân tích đánh giá cho thấy được sự cần thiết khách quan của
việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng đối với DN NVV tại các chi
nhánh NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM. Trên cơ sở đó, tác giả đã xây
dựng khung lý thuyết về cơ sở lý luận hợp lý phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của
luận án.
Thứ hai, Trên cơ sở thực trạng hoạt động của DNNVV, thực trạng h oạt động
tín dụng của các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM, cùng với nguồn số liệu
đầy đủ, phong phú, đa dạng, có độ tin cậy cao. Luận án đã đi sâu phân tích một cách logic và chặt chẽ về thực trạng quy mô và chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM trong giai đoạn 2008 –
2012. Từ đó xác định được những tồn tại và nguyên nhân để có giải pháp thiết thực
nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng của Agribank trên địa bàn
TP.HCM đối với DNNVV trong thời gian tới. Bên cạnh đó từ phân tích mô hình
SWOT cho thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để từ đó có thể phát
huy được điểm mạnh, tận dụng được cơ hội, hạn chế điểm yếu và tránh được nguy cơ
trong quá trình phát triển Agribank trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế thế giới.
Thứ ba, Xuất phát từ mục tiêu phát triển KTXH của TP.HCM đến năm 2020 ,
định hướng và mục tiêu hoạt động kinh doanh của Agribank trên địa bàn đô thị loại
1, cùng với thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV, từ những tồn tạ i và
nguyên nhân của nó, kết hợp với kinh nghiệm ở một số quốc gia trong khu vực và
trên thế giới, luận án đã đưa ra các giải pháp và khuyến nghị khá toàn diện nhằm đáp
ứng được nhu cầu vốn vay của DNNVV, mở rộng quy mô và đảm bảo được chất
lượng tín dụng trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới.
9. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Kết cấu của luận án gồm phần mở đầu, 3 c hương, kết luận, cụ thể như sau:
- Chương 1: Tổng quan về tín dụng của NHTM đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa
- Chương 2: Quy mô và chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn
TP.HCM
- Chương 3: Giải pháp mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng đối
với DNNVV tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam trên địa bàn TP.HCM
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập theo quy chế của pháp luật,
nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất, kinh doanh, hoặc cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế
- xã hội.
Ở Việt Nam, thuật ngữ doanh nghiệp có thể được tìm hiểu thông qua luật doanh
nghiệp. Tại khoản 1 điều 4 của luật này, doanh nghiệp được hiểu theo khái niệm như
sau: "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
ổn định các hoạt động kinh doanh". Tùy theo đặc thù về lĩnh vực hoạt động, hình thức
tổ chức trong các lĩnh vực khác nhau, doanh nghiệp có thể hiểu dưới các thuật ngữ
khác nhau: nhà máy, xí nghiệp, công ty, cửa hàng,...
1.1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp
Căn cứ vào những tiêu chí khác nhau, doanh nghiệp có thể được phân loại như
sau:
- Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
Căn cứ vào hình thức pháp lý, doanh nghiệp được phân chia thành các loại hình
chủ yếu sau đây:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) là doanh nghiệp mà các
thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của do anh
nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở
hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh).
2
Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành
viên góp vốn.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt độn g của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân
chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo quy định của
pháp luật bằng nguồn vốn chủ sở hữu của người nước ngoài.
- Căn cứ vào chế độ trách nhiệm
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghiệp thành 02 loại
+ Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó
chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài
sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính
của nó. Theo pháp luật, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là
doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.
+ Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
Theo quy định của pháp luật, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
cụ thể gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp mà
ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi
số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải
trả nợ thay cho doanh nghiệp.
Chế độ trách nhiệm hữu hạ n của các loại doanh nghiệp trên thực chất là chế độ
trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư - thành viên / chủ sở hữu công ty.
- Căn cứ quy mô của doanh nghiệp, doanh nghiệp được phân chia thành các
loại, như sau: Doanh nghiệp lớn; Doanh nghiệp vừa; Doanh nghiệp nhỏ; Doanh nghiệp
siêu nhỏ.
Để phân biệt từng loại doanh nghiệp theo tiêu chí quy mô doanh nghiệp, ta có
thể dựa vào quy định cụ thể ở mỗi quốc gia khác nhau.
3
1.1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia trên thế
giới
Thường khi nói đến doanh nghiệp nhỏ và vừa phải nói đến đặc điểm đầu tiên để
phân biệt với doanh nghiệp lớn, đó là quy mô về vốn, lao động hay doanh thu hoặc
phạm vi hoạt động của nó. Tùy theo điều kiện của từng quốc gia, trình độ phát triển
kinh tế, định hướng phát triển trong từng thời kỳ mà khái niệm này có thể thay đổi.
Tham khảo tiêu chí xếp loại DNNVV ở một số nước cho thấy, những tiêu chí thường
được các nước sử dụng để xác định DNNVV là vốn, lao động, doa nh thu. Có nước chỉ
dùng một, hai hoặc cả ba yếu tố đó, có nước còn tùy thuộc vào từng lĩnh vực sản xuất
kinh doanh mà quy định các tiêu chí khác nhau. Bên cạnh đó có nước phân loại doanh
nghiệp thành các nhóm theo quy mô như doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ,
doanh nghiệp vừa để hoạch định các chính sách cụ thể cho các đối tượng DNNVV
theo quy mô (xem bảng 1.1)
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số quốc gia trên thế
giới
Quốc gia Vốn hoặc tài sản Doanh Thu
Ngành kinh tế Lao động (người) Nguyên bản tệ Quy đổi VND Nguyên bản tệ Quy đổi VND
< 300 < 100 triệu < 21,4 tỷ
< 100 < 30 triệu < 6,42 tỷ Nhật Bản (Yên)
< 50 < 10 triệu < 2,14 tỷ
< 200
Đài Loan lâm, < 50
< 200 < 200 triệu < 134,8 tỷ
Thái Lan (Bath)
Công nghiệp, sản xuất - Bán buôn Bán lẻ & Dịch vụ Sản xuất, xây dựng Nông ngư, dịch vụ.. Sản xuất, dịch vụ Bán buôn Bán lẻ < 50 < 30 < 100 triệu < 60 triệu < 67,4 tỷ < 40,44 tỷ
< 500 < 20 triệu < 406,26 tỷ
< 100 < 0,6 tỷ < 1,23 tỷ < 2 tỷ < 4,1 tỷ Canada (CAD) Indonexia (Rubi)
< 500 < 3,5 triệu < 74 tỷ Mỹ (USD) < 100 < 3,5 triệu < 74 tỷ Công nghiệp, sản xuất Thương mại, dịch vụ
Nguồn : Tài liệu hội nghị thường niên các tổ chức tài chính khối APEC [48]
4
1.1.2.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam
Hiện nay, quan niệm chính thức về doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định cụ
thể trong Nghị định 56/2009/NĐ -CP ngày 30/06/2009 Về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Theo đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký
kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo
quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình qu ân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau (xem bảng 1.2)
Bảng 1.2: Tiêu chí xác định DNNVV ở Việt Nam
Quy mô Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp siêu nhỏ
Số lao động Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Khu vực
10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người
II. Công nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người
Nguồn : Nghị định 56/2009/NĐ -CP ngày 30/06/2009 Về trợ giúp phát triển DNNVV [26]
III. Thương mại và dịch vụ 10 người trở xuống 10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 50 người từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến 100 người
Theo nghị định 56 việc phân loại DNNVV theo tiêu chí “quy mô tổng nguồn
vốn” sẽ có khó khăn trong xác định loại hình doanh nghiệp do quy mô tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp thường xuyên thay đổi. Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm:
vốn nợ (vốn vay, phải trả người bán, nợ nhà nước và người lao động, phải trả khác…)
và vốn chủ sở hữu. Trong khi vốn chủ sở hữu tương đối ổn định thì vốn nợ thường
xuyên biến động , dẫn đến tổn g nguồn vốn cũng biết động theo. Vì tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp thường xuyên biến động, do đó một doanh nghiệp được xếp vào loại
doanh nghiệp nhỏ hoặc vừa nhưng ngay sau đó tổng nguồn vốn biến động thì có thể
được xếp vào loại ngược lại, hoặc không còn là DNNVV.
Tuy nhiên, quan điểm của tác giả thống nhất với tiêu chí xác định DNNVV của
Việt Nam theo nghị định 56 nêu trên vì phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam, đồng thời cũng khắc phục được những hạn chế trước đây
5
về tiêu chí xác định DNNVV theo nghị định 90/2001/NĐ -CP ngày 23/11/2001 “về trợ
giúp phát triển DNNVV”. Để hạn chế được việc biến động thường xuyên của nguồn
vốn nêu trên, tác giả đề nghị xét trên tổng nguồn vốn bình quân trong năm trước và
thời điểm liền kề với thời điểm xác định quy mô của doanh nghiệp.
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Một là, DNNVV có tính năng động, nhạy bén và dễ thích nghi với sự thay đổi
của thị trường
Đây là một ưu thế nổi trội của DNNVV, với quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản
lý gọn nhẹ, DNNVV dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng những yêu cầu có hạn trong thị
trường chuyên môn hóa. Mặt khác, DNNVV có mối liên hệ trực tiếp với thị trường và
người tiêu thụ nên có phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường. Với cơ sở
vật chất không lớn, DNNVV đổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng chuyển đổi sản xuất hoặc
thu hẹp quy mô mà không gây ra hậu quả nặng nề cho xã hội. Chính nhờ tính linh
hoạt, khả năng thích ứng với thị trường và chấp nhận rủi ro mà loại hình doanh nghiệp
này có khả năng đổi mới, mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế và tự nó đã thực hiện
chức năng kinh tế to lớn đối với xã hội.
Hai là, DNNVV được tạo lập dễ dàng, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố
định thấp
Để thành lập một doanh nghiệp với quy mô nhỏ và vừa chỉ cần một số vốn đầu
tư ban đầu tương đối ít, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng không lớn. Với
ưu thế nhỏ gọn năng động, dễ quản lý không cần nhiều vốn như vậy, DNNVV rất linh
hoạt trong việc học hỏi, phát triển và tránh những thiệt hại to lớn do môi trường khách
quan tác động lên. Mặt khác do một số DNNVV được thành lập mang tính gia đình,
bạn bè nên mỗi khi gặp hoàn cảnh khó khăn, người lao động và chủ doanh nghiệp dễ
dàng tự hạ thấp tiền lương, có tinh thần nỗ lực vượt bậc để vượt qua khó khăn. Điều
này khiến cho DNNVV giảm được chi phí cố định, tận dụng lao động để thay thế vốn
bằng tiền dùng vào việc mua sắm máy móc thiết bị, và với giá nhân lao động thấp, có
thể đạt hiệu quả kinh tế cao.
Ba là, DNNVV tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh
DNNVV dễ dàng và sẳn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh. So với các doanh
nghiệp lớn, DNNVV có tính tự chủ cao hơn. DNNVV không ỷ lại vào sự giúp đỡ của
Nhà nước và vì mưu lợi, doanh nghiệp sẳn sàng khai thác các cơ hội để phát triển mà
không ngần ngại rủi ro. Nói chung với hoàn cảnh “tự sinh, tự diệt”, DNNVV bắt buộc
6
phải duy trì sự phát triển, nếu không sẽ bị phá sản. Chính điều đó làm cho nền kinh tế
sinh động và thúc đẩy việc sử dụng tối đa các tiềm năng của đất nước. Đây là một ưu
thế rất quan trọng của DNNVV.
Bốn là, DNNVV có thể phát huy được tiềm lực trong nước
DNNVV rất có lợi thế trong tuyển dụng lao động tại địa phương và tận dụng
các tài nguyên, nguyên liệu sản xuất sẳn có tại địa phương, phát huy hết tiềm lực trong
nước cho sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, sự phát
triển DNNVV ở giai đoạn đầu là cách tốt nhất để sản xuất hàng hóa thay thế nhập
khẩu. Với vốn liếng và trình độ kỹ thuật của mình, DNNVV có thể sản xuất một số
mặt hàng thay thế hàng nhập khẩu, phù hợp với sức mua của dân chúng. Từ đó góp
phần ổn định đời sống, ổn định xã hội, tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững.
Năm là, DNNVV góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng,
miền trong một quốc gia
Với sự tạo lập dễ dàng, DNNVV có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh thổ
và tạo ra những sản phẩm phong phú, đa dạng, đồng thời tạo ra sự phát triển cân bằng
giữa các vùng trong mỗi nước. Đặc biệt, DNNVV có thể hiện diện khắp mọi nơi, kể cả
ở nông thôn và miền núi, những nơi thưa dân, có cơ cấu kinh tế chưa phát triển và nhờ
đó, chúng cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho dân cư địa phương và những vùng phụ
cận.
Thông thường, DNNVV cung ứng sản phẩm tại chỗ với 95% sản phẩm tiêu thụ
nội địa, mà chủ yếu là tiêu thụ trong vùng, khoảng 5% sản phẩm dành cho xuất khẩu.
Như vậy, DNNVV thực sự góp phần đắc lực cho sự tăng trưởng kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế đất nước.
Sáu là, khả năng tài chính của DNNVV hạn chế
Với ưu thế được tạo lập dễ dàng do chỉ cần một lượng vốn ít, DNNVV gặp phải
hạn chế là năng lực tài chính thấp, từ đó dẫn đến một loạt bất lợi cho DNNVV trong
quá trình sản xuất kinh doanh…
Trước hết, vốn chủ sở hữu ít nên khả năng vay vốn của doanh nghiệp cũng rất
hạn chế. DNNVV thường thiếu tài sản thế chấp cho khoản tiền dự định vay. Ngay ở
những nước phát triển như Mỹ, N hật Bản…, các ngân hàng cũng e ngại khi cho
DNNVV vay vốn vì khả năng gặp rủi ro rất lớn khi cho vay.
7
Tiếp đến là do khả năng tài chính hạn chế, quy mô kinh doanh không lớn,
DNNVV cũng rất khó khăn và ít có khả năng huy động được vốn trên thị trường.
Chính vì thế, phần lớn DNNVV luôn ở trong tình trạng thiếu vốn.
Bảy là, DNNVV ít có khả năng thu hút được các nhà quản lý và lao động giỏi
Với quy mô sản xuất kinh doanh không lớn, sản phẩm tiêu thụ không nhiều,
DNNVV khó có thể trả lương cao cho người lao động. Và cùng với sự thiếu vững chắc
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, DNNVV khó có khả năng thu hút được những
người lao động có trình độ cao tham gia vào trong quá trình sản xuất kinh doanh và
trong quản lý, điều hành.
Tám là, hoạt động của DNNVV thiếu vững chắc
DNNVV dễ dàng rơi vào tình trạng phá sản. Tuy nhiên, phần lớn các nước có
tình hình là số lượng DNNVV phá sản khá lớn, nhưng cùng với sự phá sản lại có việc
thành lập các doanh nghiệp mới, và số DNNVV được thành lập mới lại lớn hơn số bị
phá sản. Chính điều đó đã không dẫn đến tình trạng xáo động nền kinh tế – xã hội và
cũng chính hiện tượng đó đã phản ánh sức sống mãnh liệt của DNNVV nói chung
trong nền kinh tế.
Ngoài ra, khả năng sản xuất hàng để phục vụ cho xu ất khẩu của DNNVV còn
hạn chế do chất lượng sản phẩm chưa cao; còn có hiện tượng trốn thuế, lậu thuế; hiện
tượng chạy theo lợi nhuận quá mức mà không chú ý đến hậu quả xã hội phải gánh
chịu.
Đối với DNNVV Việt Nam, ngoài những đặc điểm phổ biến vừa nêu trê n, nhìn
chung còn có thêm những đặc điểm riêng sau đây:
- DNNVV ở nước ta thường có quy mô nhỏ hơn so với các nước quanh vùng,
nguồn vốn thường quá nhỏ, thiết bị cũ kỹ, ít được đổi mới, công nghệ còn lạc hậu, thủ
công.
- Nói đến DNNVV ở Việt Nam trước tiên và chủ yếu là nói đến các doanh
nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh. Do đó, đặc tính và tính chất của các doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế này mang tính hiện đại cho DNNVV ở Việt Nam, và
chưa có số liệu điều tra chính thức riêng biệt cho toàn bộ DNNVV ở Việt Nam.
- DNNVV Việt Nam chưa có ý thức về hội nhập kinh tế quốc tế, ki nh doanh với
bất kỳ giá nào miễn là có lợi nhuận nên có khuynh hướng làm hàng giả, hàng kém
phẩm chất vi phạm an toàn vệ sinh thực phẩm, phá hủy môi trường, đăng ký nhiều
nhưng thực tế hoạt động ít (chỉ chiếm 50% số lượng doanh nghiệp đã đăng ký)
8
- Trong các ngành sản xuất, DNNVV Việt Nam thường hoạt động trong các
lĩnh vực như chế biến, gia công may mặc, linh kiện …, và làm ủy thác cho các doanh
nghiệp lớn trong nước hoặc cho các doanh nghiệp nước ngoài.
Chín là, Năng lực quản trị điều hành, quản trị tài chính của DNNVV còn
nhiều hạn chế
Ở Việt Nam đa phần DNNVV hoạt động sản xuất kinh doanh manh mún, tự
phát, quản lý mang tính gia đình, tự điều hành là chủ yếu , thiếu sự liên kết trong ngành
nghề, hiệp hội. Trình độ chuyên môn của chủ doanh nghiệp và người điều hành thấp
do đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạch định chiến lược kinh doanh, và quản trị nội bộ,
nhất là quản trị tài chính của DNNVV dẫn đến việc cân đối và sử dụng vốn không hiệu
quả, bố trí và sử dụng các nguồn lực đạt hiệu quả thấp, cùng với chế độ sổ sách, báo
cáo và ý thức chấp hành các chế độ, chính sách, các quy định chưa cao, đây là điểm
yếu lớn nhất ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình hoạt động kinh doanh và huy động vốn
hay tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV.
Mười là, Năng lực cạnh tranh của DNNVV còn yếu kém
Do hạn chế về quy mô nhỏ, năng lực quản trị điều hành hạn chế , khả năng tài
chính yếu kém, không có điều kiện đầu tư, đổi mới trang thiết bị, khó thu hút lao độn g
có trình độ chuyên môn cao nên sản phẩm tạo ra có chất lượng thấp, giá trị gia tăng
trong sản phẩm không cao làm giảm tính cạnh tranh trên thị trường, nhất là các thị
trường có tiềm năng, cùng với việc chưa có uy tín và thương hiệu trên thị trường nên
DNNVV gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
Khả năng nắm bắt thông tin và tiếp cận thị trường còn nhiều bất cập. Bên cạnh đó, do
quy mô thị trường của DNNVV thường hạn hẹp trong phạm vị địa phương, chưa có
nhiều khách hàng truyền thống, nên việc mở rộng thị trường là rất khó khăn làm hạn
chế năng lực cạnh tranh của DNNVV.
1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nếu xét riêng từng doanh nghiệp, DNNVV không có được lợi thế về mặt kinh
tế so với các doanh nghiệp lớn. Song về tổng thể, DNNVV đóng vai trò cực kỳ quan
trọng trong việc huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển, và có ý nghĩa then chốt
trong quá trình giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát
triển đồng đều giữa các khu vực trong một quốc gia. Vai trò của DNNVV đối với nền
kinh tế được khẳng định qua các mặt sau:
9
1.1.4.1. Góp phần tăng trưởng kinh tế, gia tăng thu nh ập quốc dân
Nhìn chung, ở các nước trên thế giới số lượng DNNVV thường chiếm từ 90%
đến 95% tổng số doanh nghiệp trong nền kinh tế và giải quyết việc làm cho khoản 2/3
lực lượng lao động xã hội. Với số lượng lớn các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, thu hút phần lớn lao động làm việc trong các lĩnh vực sản xuất, thương mại,
dịch vụ… DNNVV tạo ra một phần lớn sản xuất xã hội và thu nhập quốc dân.
Ở Việt Nam, do DNNVV chiếm một tỷ lệ chủ yếu trong các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh nên tỷ lệ đóng góp của chúng cho GDP được xem như là rất đáng
kể. Nhiều nghiên cứu cho rằng sự đóng góp của doanh nghiệp vừa và nhỏ ít nhất bằng
sự đóng góp của khu vực ngoài quốc doanh (khoảng 4 0% GDP)
1.1.4.2. Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tham gia
vào quá trình phân phối lại thu nhập, giúp ổn định xã hội
Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm thì đây là một thế mạnh rõ rệt của
DNNVV và là nguyên nhân chủ yếu khiến cho các nước phải đặc biệt chú trọng phát
triển DNNVV. Thực tiễn đã cho thấy do việc tạo lập DNNVV dễ dàng, vốn đầu tư
không lớn, phân bố rộng khắp nên là nơi có nhiều thuận lợi nhất để tiếp nhận số lượng
lớn lao động giản đơn. Bên cạnh đó, sự phát triển DNNVV ở nông thôn sẽ góp phần
làm giảm áp lực di dân vào các đô thị do thu hút những lao động nông nghiệp chuyển
sang công nghiệp, dịch vụ nhưng không phải chuyển ra các vùng thành thị.
Theo thống kê chưa đầy đủ, DNNVV ở nước ta hiện nay tạo ra khoảng 51%
việc làm phi nông nghiệp nông thôn, khoảng 28-30% lực lượng lao động cả nước,
nhưng triển vọng thu hút lao động rất lớn vì suất đầu tư cho một chỗ làm việc ở đây
thấp hơn rất nhiều so với doanh nghiệp lớn, chủ yếu là do chi phí thấp và thu hút được
các nguồn vốn rải rác trong dân. Lượng vốn trung bình cho một chỗ làm việc trong
một doanh nghiệp tư nhân chỉ có 35 triệu đồng và trong công ty trách nhiệm hữu hạn
là 45 triệu đồng, trong khi lượng vốn t rung bình cho một chỗ làm việc tại doanh
nghiệp nhà nước là 87,5 triệu đồng.
1.1.4.3. Là khu vực thu hút tích cực và có khả năng huy động các nguồn vốn, nguồn
lực của xã hội cho đầu tư phát triển
Với việc tạo lập DNNVV không cần nhiều vốn, phân bố rộng khắp các vùng
lãnh thổ, thu hút vốn nhanh cho phép doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng
lao động, tiền vốn mà các doanh nghiệp lớn khó thực hiện. Bên cạnh đó, trong quá
trình hoạt động, DNNVV có thể dễ dàng huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi như vay
10
bạn bè, người thân. Lao động thì thường sử dụng chủ yếu trong gia đình hoặc tuyển
dụng tại chỗ không tốn chi phí đào tạo. Thực tế cho thấy, việc tạo lập DNNVV là một
phương thức có hiệu quả để khai thác mọi nguồn lực trong nước như lao động, tiền
vốn, tài nguyên sẵn có tại địa phương phục vụ tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.
Ở Việt Nam, trong thời kỳ 2005-2010, vốn đầu tư của khu vực dân cư và tư
nhân là 980 nghìn tỷ đồng, chiếm 32% trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội là
3.062 nghìn tỷ đồn g (tương đương 150 tỷ USD). Theo kế hoạch phát triển KTXH thời
kỳ 2010-2020, để bảo đảm tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm 7% -8% và hơn nữa, vốn
huy động của khu vực dân cư và tư nhân (chủ yếu là DNNVV) phải đạt 6.230 nghìn tỷ
đồng, chiếm 35% so với tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội là 17.800 nghìn tỷ đồng
(tương đương 850 tỷ USD)
1.1.4.4. Làm cho nền kinh tế năng động hơn, góp phần to lớn đối với quá t rình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Do yêu cầu vốn ít, quy mô nhỏ, đồng thời phần lớn lại thuộc kinh tế tư n hân,
chịu trách nhiệm trực tiếp về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình, cho nên
DNNVV có yêu cầu tự thân và cũng có nhiều khả năng cải tiến mẫu mã, thay đổi mặt
hàng, chuyển hướng sản xuất, đổi mới công nghệ,….góp phần làm cho nền kinh tế
năng động hơn, thích ứng với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Việc phát triển DNNVV sẽ tạo ra những chuyển biến hết sức quan trọng về cơ
cấu lãnh thổ, phân bố dân cư…. Ở nước ta, từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ, thuần
nông là chủ yếu đã và đang chuyển dần s ang một nền kinh tế có đủ cơ cấu theo hướng
tiến lên xã hội văn minh, hiện đại. Rất dễ thấy là mấy năm gần đây, bộ mặt kinh tế, xã
hội của nhiều vùng nông thôn đã có thay đổi: nhiều thị trấn, thị tứ đông đúc, nhộn nhịp
hơn trước, nhiều cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp mới được hình thành, đi đôi
với việc bộ mặt nông thôn ngày càng phát triển như giao thông, lưới điện…
1.1.4.5. Góp phần đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng cho xã hội, phát triển các
ngành nghề truyền thống, tăng nguồn hàng xuất khẩu
Tuy có quy mô hạn chế nhưng với số lượng lớn, DNNVV đã tạo thành mạng
lưới kinh doanh rộng khắp, với ưu thế về vốn và sự năng độ ng sẵn có, thương mại tư
nhân (chủ yếu là DNNVV) chi phối hầu hết hoạt động bán lẻ trên thị trường. Phần lớn
DNNVV có khả năng đáp ứng nhanh nhạy nhu cầu tiêu dùng đa dạng của các tầng lớp
dân cư và sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làm cho thị trường ngày càng
sôi động, tác động đáng kể đến quá trình sản xuất và nâng cao đời sống của nhân dân.
11
Với những ưu thế của riêng mình, DNNVV năng động đầu tư vào các ngành
nghề có nhiều lợi thế so sánh, đặc biệt là đối với các ngành nghề truyền thống ở các
địa phương, tạo ra nhiều loại hàng hóa phong phú đa dạng và cung cấp hàng hóa phục
vụ xuất khẩu, nhất là thủ công mỹ nghệ truyền thống, chế biến nông sản, thủy sản...
góp phần tích cực tăng kim ngạch xuất khẩu.
1.1.4.6. Là bộ phận cần thiết trong quá trình liên kết sản xuất của các doanh nghiệp
lớn, là cơ sở hình thành những doanh nghiệp lớn trong tương lai
Mối liên kết giữa DNNVV và doanh nghiệp lớn, kể cả các tập đoàn xuyên quốc
gia hình thành và phát triển trong việc cung ứng nguyên vật liệu, thực hiện thầu phụ,
dần hình thành mạng lưới công nghiệp bổ trợ và đặc biệt là tạo ra mạng lưới vệ tinh
phân phối sản phẩm, cung cấp các vật tư đầu vào với giá rẻ hơn, do đó góp phần hạ
giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp lớn. Ngược lại, các doanh
nghiệp lớn bảo đảm vững chắc cho DNNVV về thị trường, tài chính, công nghệ, tiêu
chuẩn kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý.
Thực tế trong quá trình hoạt động, từ doanh nghiệp “vệ tinh” hỗ trợ cho các
doanh nghiệp lớn, nhiều DNNVV đã tích lũy vốn, kinh nghiệm và trở nên lớn mạnh,
dần trở thành các công ty lớn, các tập đoàn kinh tế lớn trên thị trường.
1.1.4.7. Góp phần đào tạo, bồi dưỡng do anh nhân – nguồn nhân lực quan trọng cho
phát triển kinh tế – xã hội
Trong thực tế, DNNVV là nơi đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện một đội ngũ doanh
nhân mới phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường. Với việc dễ dàng tạo lập và khởi
sự doanh nghiệp, DNNVV là nơi sàng lọc, đào luyện các nhà quản trị doanh nghiệp
thông qua thực tiễn kinh doanh, đúc kết những kinh nghiệm về quản lý và tiếp cận thị
trường, từ đó xuất hiện lớp doanh nhân năng động, sản xuất kinh doanh giỏi.
1.1.5. Vốn và nhu cầu vốn tín dụng của DNNVV
1.1.5.1. Cấu trúc vốn của DNNVV
Để thành lập và đi vào hoạt động doanh nghiệp không thể không có vốn, nó là
điều kiện tiên quyết của doanh nghiệp, điều này cũng được thể hiện rõ trong khái niệm
về doanh nghiệp là “có tài sản”. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn thể hiện năng
lực tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch
vụ, do đó doanh nghiệp luôn chú ý tới việc huy động, quản lý và luân chuyển vốn. Tùy
theo loại hình doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có các phương thức
tạo vốn và huy động vốn khác nhau. Qua bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp cho
12
thấy cấu trúc vốn của doanh nghiệp bao gồm 02 phần riêng biệt là nợ phải trả (còn gọi
là vốn nợ) và vốn chủ sở hữu.
- Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần. Bao
gồm:
+ Vốn đầu tư ban đầu của chủ sở hữu, v ốn đóng góp của các nhà đầu tư để
thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp.
+ Các khoản thặng dư vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu cao hơn hoặc thấp
hơn mệnh giá.
+ Vốn khác của chủ sở hữu như nhận biếu, tặng, tài trợ, cấp phát không hoàn
lại… được ghi tăng vốn
+ Vốn được bổ sung từ kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
+ Lợi nhuận chưa phân phối
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản, tỷ giá hối đoái
+ Các quỹ hình thành từ lợi nhuận sau thuế
+ Cổ phiếu quỹ…
- Vốn nợ (nợ phải trả)
Là các khoản nợ phát sinh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho chủ
nợ (ngân hàng, người lao động, đối tác, nhà nước…). Vốn nợ của doanh nghiệp bao
gồm:
+ Vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
+ Phải trả cho đối tác hoặc đối tác ứng tiền trước
+ Phát hành trái phiếu
+ Nợ nhà nước và người lao động
+ Các khoản phải trả khác
Vốn chủ sở hữu là điều kiện quyết định cho việc thành lập và đi vào hoạt động
của doanh nghiệp, trong quá trình hoạt động doanh nghiệp luôn phát sinh vốn nợ. Tùy
theo điều kiện và loại hình mà doanh nghiệp huy động linh hoạt và có hiệu quả 02
nguồn vốn nêu trên trong quá trình hoạt động của mình.
1.1.5.2. Nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV
Trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp cho thấy vốn nợ là không thể thiếu trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp , các khoản công nợ được xem là gắn liền với
13
quá trình hoạt động của doanh nghiệp, bên cạnh đó vốn tín dụng ngân hàng là cần thiết
để bổ sung sự thiếu hụt trong nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp. Trên thực tế
không doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu hoạt động kinh
doanh của mình và ít có doanh nghiệp nào sử dụng 100% vốn chủ sở hữu cho hoạt
động kinh doanh, công nợ không phải lúc nào cũng thanh khoản nhanh, hàng hóa
không phải lúc nào cũng tiêu thụ hết, các vòng luân chuyển của doanh nghiệp không
phải lúc nào cũng thuận lợi, ngoài ra việc sử dụng hoàn toàn vốn chủ sở hữu không
phải luôn luôn có hiệu quả, bên cạnh đó là sự tối ưu hiệu quả trong việc sử dụng vốn
của doanh nghiệp,… và vốn tín dụng ngân hàng có thể giúp doanh nghiệp giải quyết
các vướng mắc nêu trên, cũng như sự ra đời của tín dụng ng ân hàng cũng xuất phát từ
những yêu cầu trên của nền kinh tế.
Do đó cho thấy, nhu cầu về vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp là một
tồn tại khách quan trong hoạt động của doanh nghiệp. Đề hiểu rõ hơn vấn đề này,
chúng ta sẽ tìm hiểu về vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế và doanh
nghiệp.
1.2. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm và bản chất của tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một phạm trù lịch sử. Sự xuất
hiện, tồn tại và phát triển của nó gắn với nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ.
Tín dụng phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa 2 loại chủ thể: người có vốn dư
thừa và người cần được bù đắp nhu cầu vốn tạm thời thiếu, trên cơ sở sự tin tưởng lẫn
nhau và trên nguyên tắc có hoàn trả lại cả vốn và lãi.
Theo các tác giả cuốn giáo trình “Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng” (Học viện
Ngân hàng), tín dụng được định nghĩa như sau: “ Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng
tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sa ng
người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu” [10]. Hoặc theo các tác giả cuốn sách “Tiền tệ ngân hàng” (Đại
học Ngân hàng TP.HCM), khái niệm tín dụng được nêu ra nh ư sau: “Tín dụng là quan
hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ
chủ thể sở hữu sang chủ thể sử dụng trên cơ sở phải có sự hoàn trả một lượng giá trị
lớn hơn ban đầu” [6].
14
1.2.1.2. Bản chất của tín dụng
Phân tích cụ thể hơn về nội dung củ a các định nghĩa, khái niệm tín dụng nêu
trên, có thể nhận thấy rằng, nhìn bề ngoài, tín dụng được biểu hiện là sự vận động của
vốn (hay gọi chung là giá trị vốn tín dụng), bao gồm vốn bằng tiền / và hiện vật, giữa
hai loại chủ thể: người có vốn và người c ần vốn. Trong mối quan hệ này, người có vốn
chuyển giao tạm thời quyền sử dụng giá trị vốn tín dụng cho người cần vốn, trong một
khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở sự tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau và trên nguyên
tắc có hoàn trả lại cả vốn ban đầu và kèm theo phần giá trị gia tăng (lãi).
Có thể thấy rõ hơn bản chất của tín dụng thông qua sơ đồ phân tích sự vận động
của giá trị vốn tín dụng lần lượt qua 3 giai đoạn: giai đoạn cho vay, sử dụng vốn vay
và hoàn trả.
Hình 1.1: Sơ đồ vận động của giá trị vốn tín dụng
(1) Cho vay
CHỦ THỂ CHO VAY
CHỦ THỂ ĐI VAY (2) Sử dụng vốn vay
Giá trị vốn tín dụng
(3) Hoàn trả
Giá trị vốn tín dụng + Lãi
Cụ thể như sau:
- Giai đoạn 1, cho vay: người cho vay chuyển giao tạm thời quyền sử dụng giá
trị vốn tín dụng cho người vay;
- Giai đoạn 2, sử dụng vốn vay: người vay toàn quyền sử dụng giá trị vốn tín
dụng vào những mục đích đã được dự kiến trước (sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng,…);
- Giai đoạn 3, hoàn trả: kết thúc thời gian sử dụng giá trị vốn tín dụng như đã
thỏa thuận, người vay phải hoàn trả lại đầy đủ giá trị vốn tín dụng ban đầu và kèm theo
khoản lãi theo cam kết.
Tóm lại: Điểm căn bản để phân biệt bản chất của quan hệ tín dụng với các quan
hệ tài chính tiền tệ khác ở chỗ :
Một là: trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển giao quyền sử dụng đối với vốn
tiền tệ / và hiện vật, chứ không có sự chuyển giao quyền sở hữu chúng;
Hai là: chỉ chuyển giao tạm thời, có nghĩa là chỉ có thời hạn nhất định;
Ba là: người được sử dụng vốn phải trả một khoản lãi. Đó cũng ch ính là cái giá
phải trả cho quyền được sử dụng vốn vay.
15
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng
1.2.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giao dịch về tài sản (tiền / và hiện vật) giữa một
bên là ngân hàng (hay các định chế tài chính trung gian) đóng vai trò người cho vay và
một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế - xã hội, đóng vai trò người đi vay.
NHTM là một định chế tài chính trung gian, kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Vì
thế, để có thể đóng vai trò người cho vay, trước hết ngân hàng đã là người đi vay.
Chính vì vậy, đi sâu tìm hiểu về tín dụng ngân hàng, ta có thể thấy rõ thuật ngữ TDNH
chính là sự biểu hiện hai mặt thống nhất trong một hoạt động. Cụ thể là khi sử dụng
thuật ngữ TDNH cũng có nghĩa là một mặt nói tới hoạt động huy động vốn (nghiệp vụ
tài sản Nợ), đồng thời mặt khác nói tới hoạt động cho vay (nghiệp vụ tài sản Có) của
NHTM.
1.2.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, chủ thể tham gia gồm một bên là ngân hàng và bên còn lại là các chủ
thể khác trong nền kinh tế như các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân,… Một trong
những chức năng hết sức quan trọng của NHTM là trung gian tín dụng. Với chức năng
này, một mặt ngân hàng tập trung huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế rồi sử dụng nó để cho vay, đầu tư…, chính điều này giúp ngân hàng
có thể tập trung được nguồn vốn lớn, người có nhu cầu vốn có thể vay ngân hàng để
đáp ứng nhiều mục đích khác nhau.
Thứ hai, vốn tín dụng cấp chủ yếu là tiền tệ, cũng có thể là tài sản. Ngân hàng
có thể cho vay bằng tiền hoặc tài sản dưới hình thức cho thuê tài chính. Đây là đặc
điểm nổi bật của tín dụng ngân hàng so với tín dụng thương mại chỉ thực hiện dưới
hình thức mua bán chịu hàng hoá, cần phải có sự trùng hợp nhu cầu về loại hàng hoá,
thời gian, không gian… của các chủ thể tham gia. Nhờ vào đặc điểm này mà phạm vi
và quy mô của tín dụng ngân hàng lớn hơn rất nhiều so với tín dụng thương mại và các
loại hình tín dụng khác.
Thứ ba, thời hạn của tín dụng ngân hàng cũng rất linh hoạt, có thể là ngắn hạn,
trung hoặc dài hạn do tín dụng ngân hàng chủ yếu sử dụng vốn tiền tệ, lại tập hợp được
số đông người tham gia qua chức năng trung gian của ngân hàng. Với khả năng cung
ứng tín dụng với mọi thời hạn khác nhau, tín dụng ngân hàng đã mở ra khả năng thu
hút rộng rãi mọi đối tượng tham gia giao dịch, tạo ưu thế vượt trội so với các hình thức
tín dụng khác.
16
Thứ tư, công cụ của tín dụng ngân hàng cũng rất linh hoạt, có thể là kỳ phiếu
trái phiếu ngân hàng, các hợp đồng tín dụng… Ngân hàng huy động và sử dụng vốn
dưới nhiều hình thức khác nhau, trong quá trình đó, ngân hàng đã tạo ra các công cụ
tín dụng có thể lưu thông nhằm tăng tính thanh khoản cho bản thân ngân hàng và cả
cho khách hàng của mình.
Cuối cùng, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng mang tính chất gián tiếp,
trong đó ngân hàng là trung gian tín dụng giữa những người tiết kiệm và những người
cần vốn để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. Những người tiết kiệm và những
người cần vốn không trực tiếp gặp nhau, do đó không cần phải có sự trùng hợp nhu
cầu về thời gian, về khối lượng,… mới chuyển giao vốn được. Đặc điểm này khiến
ngân hàng trở thành cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tập trung được nguồn vốn tiết
kiệm to lớn trong công chúng để đầu tư có hiệu quả cho nền kinh tế.
1.2.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ
của ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là h oạt động mang lại nguồn lợi nhuận
chủ yếu cho ngân hàng. Nhìn một cách khái quát, hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại bao gồm hai mặt: Một mặt là tạo lập nguồn vốn, mà trước hết và chủ yếu
là từ việc huy động vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội. Mặc khác là sử dụng
nguồn vốn đã được tạo lập để cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
1.2.3.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
- Mở tài khoản và nhận tiền gửi
Trong giao dịch giữa ngân hàng thương mại và khách hàng, việc mở tài khoản
được coi là dịch vụ đơn giản nhất, nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng. Nó mở đầu và
đặt cơ sở cho các dịch vụ đa dạng mà mỗi ngân hàng thương mại sẽ cung cấp cho
khách hàng của mình trong suốt thời gian tồn tại giao dịch giữa các bên.
Trong suốt thời gian tồn tại của tài khoản tại ngân hàng, trên tài khoản của
khách hàng luôn tồn tại một số dư nhất định để sẵn sàng thực hiện các dịch vụ cần
thiết tại ngân hàng. Với ngân hàng, số dư trên tài khoản của khách hàng đã tạo ra
nguồn vốn huy động mà ng ân hàng có thể sử dụng vào hoạt động cho vay của mình.
Tùy theo từng đối tượng khách hàng và trên cơ sở nhu cầu của họ, ngân hàng
thương mại có thể mở các loại tài khoản chủ yếu: Tài khoản tiền gửi thanh toán, tài
khoản tiền gửi có kỳ hạn, tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn….
17
Số dư trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tạo ra nguồn vốn huy động cho ngân
hàng với chi phí thấp. Tuy nhiên, nguồn huy động này cũng bộc lộ nhược điểm là
không ổn định, do đó ngân hàng không chủ động được nguồn vốn cho vay của m ình.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi
Bên cạnh nguồn vốn huy động thông qua dịch vụ mở tài khoản và nhận tiền gửi
các loại, để có thể bổ sung thêm nguồn vốn cho vay một cách chủ động, ngân hàng
thương mại thường tổ chức các đợt phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu hoặc trái
phiếu ngân hàng. Khách hàng mua các loại chứng khoán này cũng có nghĩa là đã cho
ngân hàng vay một khoản vốn với lãi suất và thời hạn được xác định trước trên chứng
khoán đó.
Có thể thấy được ưu điểm nổi trội của cách thức huy động vốn này là ngân hàng
có thể chủ động về thời điểm tạo vốn, thời hạn của nguồn vốn, khối lượng vốn, lãi suất
huy động vốn … phù hợp với nhu cầu cho vay.
- Vay từ các tổ chức tài chính tín dụng khác
Ngoài nguồn vốn huy động thông qua các hoạt động nêu trên, ngân hàng
thương mại còn tạo cho mình nguồn vốn cho vay thông qua nghiệp vụ đi vay. Một
ngân hàng thương mại có thể vay các ngân hàng thương mại khác trên thị trường liên
ngân hàng, vay các tổ chức tài chính tiền tệ trên thị trường tài chính quốc tế.
Tuy nguồn vốn đi vay này không phải là nguồn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn
vốn cho vay của ngân hàng thương mại, song nó lại có ý nghĩa quan trọng trong việc
tạo khả năng bù đắp sự thiếu hụt thanh khoản một cách kịp thời cho ngân hàng.
1.2.3.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Huy động vốn nhằm tạo ra nguồn vốn. Mục tiêu của việc tạo nguồn vốn trong
kinh doanh tiền tệ của NHTM là sử dụng nguồn vốn này để tạo lợi nhuận. Muốn vậy
các NHTM phải thực hiện việc cấp tín dụng (cho vay) một cách hiệu quả nhất, trong
đó việc đa dạng hóa các loại cho vay là một trong những biện pháp quan trọng nhằm
mở rộng quy mô tín dụng, phân tán rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của NHTM.
Vậy các NHTM có thể cấp tín dụng cho khách hàng thông qua những loại cho
vay chủ yếu nào?
18
- Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại
+ Căn cứ vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: loại cho vay có thời hạn cho vay đến một năm, được sử
dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung dài hạn: loại cho vay có thời hạn cho vay hơn một năm, chủ yếu
sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ,
xây dựng nhà ở, mua sắm phương tiện vận tải, xây dựng xí nghiệp, nhà xưởng,...
+ Căn cứ vào mục đích cho vay
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Cấp cho các chủ thể kinh doanh
nhằm hỗ trợ mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Tín dụng tiêu dùng: Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
+ Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng cho va y
Cho vay không bảo đảm : là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc không cần sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng vay. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh,
có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa
trên uy tín của khách hàng mà không cần có sự bảo đảm về nguồn thu nợ bổ sung.
Cho vay có bảo đảm : là loại cho vay được ngân hàng cung ứng trên cơ sở người
vay phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
Đối với các khách hàng không được đánh giá tốt về năng lực tài chính và các yếu tố
khác, không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có sự bảo đảm. Sự
bảo đảm này là căn cứ để ngân hàng có thêm nguồn thu thứ hai bổ sung cho nguồn thu
thứ nhất thiếu chắc chắn.
+ Căn cứ vào đối tượng dùng để cấp tín dụng
Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được cung
cấp bằng tiền. Đây là loại hình cho vay chủ yếu của các ngân hàng và thực hiện bằng
các kỹ thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp ….
Cho vay bằng tài sản: là hình thức cho vay tài sản phổ biến và đa dạng, đối với
ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến là hình thức tài trợ thuê mua.
Theo phương thức cho vay này, ngân hàng hoặc công ty thuê mua (công ty con của
ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay và được gọi là người đi thuê,
theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi .
19
+ Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất động sản nhà ở, vay
tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ có thu nhập thường xuyên.
Cho vay phi trả góp: Là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã
thỏa thuận.
+ Căn cứ phương thức cho vay
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân hàng
cam kết sẽ thực hiện cho một khách hàng, có hiệu lực trong một thời gian nhất định,
thường là 1 năm. Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của
khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng. Khi đã được ngân hàng ấn định hạn
mức tín dụng thì khách hàng được quyền vay vốn với số dư tr ong phạm vi của hạn
mức tín dụng đó. Nếu khách hàng vay trả nhiều đợt trong kỳ thì tổng số tiền cho vay
có thể vượt quá hạn mức tín dụng nhiều lần, điều này càng tốt vì vòng quay vốn tín
dụng gia tăng. Cho vay theo hạn mức tín dụng có đặc điểm sau:
Luân chuyển vốn tín dụng tham gia toàn bộ vào vòng quay vốn của doanh
nghiệp, từ khâu dự trữ đến khâu sản xuất và lưu thông.
Vốn tín dụng phát sinh theo nhu cầu của quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn
mà không phụ thuộc vào tình hình dự trữ vật tư, hàng hóa của đ ơn vị.
Do vốn tín dụng tham gia vào toàn bộ quá trình luân chuyển vốn của doanh
nghiệp nên các thủ tục cho vay được thực hiện đơn giản dần, tạo điều kiện cho đơn vị
nhận được vốn kịp thời.
Cho vay từng lần: Áp dụng cho các đơn vị tổ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn
không thường xuyên có tính chất đột xuất, không được ấn định hạn mức tín dụng. Cho
vay từng lần có đặc điểm sau:
Vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai đoạn hay một quy trình nhất định trong
chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ luân chuyển vốn của đơn vị.
Về phía ngân hàng việc cho vay và thu nợ được xử lý theo từng món vay. Mỗi
lần phát sinh nhu cầu vay vốn bắt buộc bên vay phải tiến hành các thủ tục làm giấy đề
nghị vay vốn kèm theo các chứng từ hóa đơn để cán bộ tín dụng kiểm tra đối tượng
vay vốn, nếu đối tượng vay vốn phù hợp sẽ giải quyết cho vay.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng,
theo đó ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán
20
của khách hàng để thực hiện các giao dịch t hanh toán kịp thời cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh. Để được vay theo phương thức này, khách hàng phải thường xuyên giao
dịch qua ngân hàng, tình hình tài chính tương đối ổn định.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng
là loại thẻ ngân hàng phát hành cho những khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ, hoặc rút tiền mặt tại các ATM trong phạm vi
hạn mức tín dụng đã được ngân hàng chấp thuận trong hợp đồng tín dụng.
Cho vay hợp vốn: Là loại hình cho vay, trong đó một nhóm ngân hàng thương
mại cùng tham gia tài trợ chung một dự án vay. Trong đó một ngân hàng làm đầu mối
dàn xếp, phối hợp các ngân hàng còn lại để cùng cho vay. Loại hình này áp dụng trong
trường hợp dự án có quy mô vốn lớn, vượt quá khả năng tài trợ của một ngân hàng
hoặc vượt quá quy định giới hạn của luật pháp. Nó cũng được sử dụng với mục tiêu
phân tán rủi ro của ngân hàng.
Chiết khấu chứng từ có giá: Ngân hàng thương mại đứng ra trả trước các hối
phiếu hoặc các chứng từ có giá khác chưa đến hạn thanh toán theo yêu cầu của người
thụ hưởng bằng cách khấu trừ ngay một số tiền nhất định được gọi là chiết khấu, số
tiền khấu trừ được tính theo trị giá chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi suất và các tỷ lệ
chiết khấu khác, số tiền còn lại thanh toán cho người thụ hưởng.
Người thụ hưởng muốn nhận số tiền này thì bắt buộc phải làm thủ tục chuyển
nhượng quyền hưởng lợi cho ngân hàng chiết khấu đối với các chứng từ xin chiết
khấu. Trong nghiệp vụ chiết khấu, ngân hàng cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp sở
hữu chứng từ. Nhưng khi chứng từ đến hạn ngân hàng lại gửi chứng từ đi để đòi tiền
người có nghĩa vụ trả tiền.
Bảo lãnh ngân hàng: Là hình thức cấp tín dụng được thực hiện thông qua sự
cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên thụ hưởng bảo lãnh về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình, khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thụ hưởng bảo lãnh. Khách
hàng phải nhận nợ và hoàn trả lại cho ngân hàng số tiền đã đượ c trả thay.
Bao thanh toán: Là nghiệp vụ tín dụng gián tiếp của ngân hàng thương mại,
theo đó, ngân hàng thương mại đồng ý cung cấp tín dụng cho nhà cung cấp nếu nhà
cung cấp xuất trình một bộ chứng từ thanh toán, trên cơ sở hợp đồng thương mại đã ký
kết với bên mua. Nói cách khác, bao thanh toán là việc ngân hàng thương mại đứng ra
21
trả tiền ngay cho nhà cung cấp, theo bộ chứng từ mà nhà cung cấp xuất trình. Sau đó,
ngân hàng sẽ đòi tiền người mua theo hợp đồng bao thanh toán đã ký kết.
- Quy trình tín dụng (hay còn gọi là quy trình cho vay)
Quy trình tín dụng (hay còn gọi là quy trình cho vay) là trình tự các bước cụ thể
từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định
cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Có thể nói, quy trình tín dụng được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình
cho vay diễn ra một cách thống nhất, khoa học; hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng
cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của
khách hàng. Quy trình này cũng xác định người thực hiện công việc và trách nhiệm
của cán bộ có liên quan trong quá trình cho vay.
Các ngân hàng thương mại đều xây dựng một quy trình tín dụng cụ thể, bao
gồm nhiều giai đoạn khác nhau với kết quả cụ thể của từng giai đoạn. Vi ệc xây dựng
quy trình tín dụng tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như: khả năng tổ chức quản lý, đặc điểm
khách hàng…, tuy nhiên chúng đều có những công việc chính không thể bỏ qua.
Trong quy trình tín dụng, kết quả của giai đoạn trước luôn là tiền đề để thực
hiện các giai đoạn tiếp theo, ảnh hưởng đến chất lượng công việc của các giai đoạn
sau. Trong thực tế, tùy trường hợp cụ thể mà các giai đoạn của quy trình tín dụng có
thể được áp dụng một cách linh hoạt tạo thuận lợi cho khách hàng vay vốn.
22
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình tín dụng
Xác định thị
trường và các thị
trường mục tiêu
ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG
THƯƠNG LƯỢNG
THẨM ĐỊNH
PHÊ DUYỆT
NHU CẦU KHÁCH HÀNG
Cán bộ quản trị rủi ro
Giám
Kỳ hạn
Mục đích vay HĐKD Quản lý Số liệu
đốc/Tổng giám đốc
Tiếp nhận yêu cầu khách hàng Tìm hiểu triển vọng Tham khảo ý kiến bên ngoài
Thanh toán Các điều khoản Bảo đảm tiền vay Các vấn đề khác
THỦ TỤC HỒ SƠ & GIẢI NGÂN
THỦ TỤC HỒ SƠ
GIẢI NGÂN
Thủ tục hồ sơ hoàn tất
Chuyển tiền
Dự thảo hợp đồng Xem xét hồ sơ Kiểm tra tsản bảo đảm Miễn bỏ giấy tờ ph.lý Các vấn đề khác
QUẢN LÝ DANH MỤC
QUẢN LÝ TD
THANH TOÁN
Trả nợ đúng hạn
Trả đủ gốc Trả đủ lãi
Dấu hiệu bất thường
Số liệu Các điều khoản Bảo đảm tiền vay Thanh toán Đánh giá tín dụng
Chính sách xử lý
TỔN THẤT
Không trả nợ
gốc
Không trả nợ lãi
Nhận biết sớm Quản lý Dấu hiệu cảnh báo Cố gắng thu hồi nợ Biện pháp pháp lý Tái cơ cấu
Nguồn: Sổ tay tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam [38]
23
1.2.3.3. Rủi ro tín dụng ngân hàng
Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng là những tổn thất có thể xảy ra mà ngân
hàng không lường trước được. Tuy là biến cố ngẫu nhiên, nhưng theo lý thuyết xác
suất hoàn toàn có thể xác định được khả năng xuất hiện của rủi ro để lường trước các
hậu quả có thể xảy ra, nếu ngân hàng thừa nhận rủi ro và tìm kiếm các giải pháp để
phòng ngừa rủi ro.
Tín dụng là hoạt độn g đặc trưng và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng,
nên rủi ro tín dụng là đặc trưng nhất và dễ xảy ra nhất. Hoạt động tín dụng của ngân
hàng có mặt trong tất cả quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa của các chủ
thể trong nền kinh tế, do vậy ngân hàng không chỉ chịu rủi ro từ chính bản thân mình
mà còn phải gánh chịu rủi ro từ khách hàng của mình. Và rủi ro từ khách hàng vay là
rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây thiệt hại nhiều nhất cho ngân hàng khi vì
lý do chủ quan lẫn khách quan mà khách hàng vay không thực hiện đúng các điều
khoản và những cam kết trong hợp đồng tín dụng, với biểu hiện là chậm trả nợ, trả nợ
không đầy đủ khoặc không trả nợ khi đến hạn… Và bất cứ một rủi ro nào của người đi
vay đều có thể đưa đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, cấp tín dụng là hoạt động chủ yếu
chiếm đến 90% thu nhập của NHTM Việt Nam (đối với các NHTM nước ngoài thì
nguồn thu nhập từ tín dụng cũng là nguồn thu chủ yếu, chiếm khoản 60% - 70% tổng
thu nhập). Do là hoạt động chủ yếu và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho NHTM,
nên rủi ro tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của ngân hàng, không chỉ làm
giảm thu nhập, hoặc thua lỗ và vấn đề nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động huy động vốn, dâ n chúng thiếu lòng tin, ngân hàng không chủ động và cân đối
được giữ huy động vốn và sử dụng vốn, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của
ngân hàng, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng, khó mở rộng quan hệ đối tác, bạn
hàng, làm giảm uy tín và thương hiệu của ngân hàng, thậm chí là phá sản.
Vì vậy, quản lý và ngăn ngừa rủi ro tín dụng là công việc khó khăn và phức tạp
không chỉ riêng trách nhiệm của một bộ phận, một cá nhân. Muốn phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhất thiết phải có quy trình rõ ràng, mô hình quản lý
rủi ro hiệu quả, có những giải pháp đồng bộ hữu hiệu cả về môi trường kinh tế, cơ chế
nghiệp vụ, công tác tổ chức, đào tạo cán bộ, công nghệ...và các nguyên tắc phối hợp và
thực thi các giải pháp đó.
24
1.3. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VÀ SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA DNNVV
1.3.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
1.3.1.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên t ục đòi hỏi
vốn của doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại cả ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu
thông nên hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở doanh nghiệp.
Từ đó tín dụng góp đã phần điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho sản xuấ t kinh
doanh không bị gián đoạn, là nguồn cung ứng vốn cho doanh nghiệp, tổ chức và cá
nhân trong nền kinh tế.
Mặt khác, với mục tiêu mở rộng sản xuất kinh doanh đối với từng doanh nghiệp
thì yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Để
đẩy mạnh tiến độ sản xuất, doanh nghiệp không chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự có mà
còn phải biết tận dụng những dòng chảy khác của vốn trong xã hội. Tín dụng đã chứng
tỏ là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế.
Bên cạnh đó, tín dụng còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho doanh nghiệp, tổ chức
trong nền kinh tế.
Có thể nói, trong mọi nền kinh tế – xã hội, tín dụng đều phát huy vai trò to lớn
nói trên của nó:
- Đối với doanh nghiệp: vốn tín dụng luôn chiếm một vị trí đáng kể trong cơ
cấu vốn lưu động và cố định của các doanh nghiệp. Nói cách khác, tín dụng là công cụ
tài trợ vốn cho các đơn vị sản xuất kinh doanh và góp p hần thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Đối với dân chúng: tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
- Đối với toàn xã hội: tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn.
Ngoài ra, tín dụng còn tạo điều kiện để phát triển quan hệ kinh tế với nước
ngoài. Trong điều kiện hiện nay, phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị
trường thế giới, kinh tế “đóng” đã nhường bước cho nền kinh tế “mở”. Tín dụng đã trở
thành một trong những biện pháp nối liền quan hệ kinh tế giữa các nước với nhau. Sự
phát triển của tín dụng đã thúc đẩy mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại
nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của
mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát
triển.
25
1.3.1.2. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
Khi thực hiện chức năng tập trung và p hân phối lại vốn tiền tệ, tận dụng những
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín dụng đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền mặt
tồn đọng trong lưu thông. Bên cạnh đó, tín dụng đã tạo điều kiện mở rộng thanh toán
không dùng tiền mặt. Đây là một trong những nhâ n tố tích cực làm giảm việc sử dụng
tiền mặt trong nền kinh tế. Do đó tín dụng được xem là một trong những biện pháp
hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt
khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn
thành kế hoạch sản xuất kinh doanh… làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản
phẩm hàng hoá dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng
của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn định thị trường gi á cả trong
nước.
1.3.1.3. Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn v iệc làm, ổn định trật tự
xã hội
Đây là hệ quả tất yếu của hai vai trò tín dụng nêu trên: nền kinh tế phát triển
trong một môi trường ổn định về tiền tệ là điều kiện để sản xuất hàng hoá và dịch vụ
ngày càng gia tăng có thể thoả mãn nhu cầu đời sống của các thành viên trong xã hội.
Mặt khác, do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm
năng sẵn có trong xã hội do đó có thể thu hút được nhiều lực lượng lao động của xã
hội để tạo ra lực lượng sản xuất mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Một xã hội phát
triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng có công ăn việc làm… là tiền đề quan
trọng để ổn định trật tự xã hội.
1.3.1.4. Tín dụng góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của nhà nước
Thông qua kênh tín dụng để chuyển tải tác động của nhà nước đến các mục tiêu
kinh tế vĩ mô thông qua việc thắt chặt hay mở rộng quy mô tín dụng theo từng thời kỳ,
từng thời điểm phù hợp với tình hình thực tế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Bênh cạnh đó, tín dụng cũng góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
chủ trương của Nhà nước qua việc hướng dòng chảy của vốn tín dụng vào ngành nghề
tương ứng.
1.3.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của DNNVV
Khi nói tới vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế - xã hội
cũng có nghĩa là bao hàm tác động của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp
26
nói chung, DNNVV nói riêng. Tuy nhiên, để thấy rõ và cụ thể hơn, nội dung phần này
sẽ khái quát và hệ thống hóa về vai trò tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.
1.3.2.1. Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự tồn tại và phát triển của
DNNVV
Sự sinh lời của đồng tiền, đó là mong muốn của những ai nắm giữ nó. Trên thực
tế, những người có vốn tạm thời nhàn rỗi sẵn sàng cho vay để kiếm lãi, còn doanh
nghiệp cũng vì mục đích sinh lời của vốn mà cần vay thêm tiền để mở rộng sản xuất
kinh doanh. Với tư cách là trung gian dẫn vốn, ngân hàng đã giải quyết được mâu
thuẫn đó. Với hoạt động đi vay để cho vay, ngân hàng đã tạo cơ hội cho các chủ doanh
nghiệp có thể thành lập công ty hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh bằng việc vay vốn.
1.3.2.2. Tín dụng ngân hàng góp phần tăng tiềm lực tài chính, nâng cao khả năng
cạnh tranh của DNNVV
Theo quy luật khách quan, trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là một tất
yếu, điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong đó
có DNNVV. Việc tạo dựng thư ơng hiệu và phát triển thị phần là một thử thách lớn đối
với DNNVV trong quá trình cạnh tranh trên thương trường . Để mở rộng sản xuất, tạo
vị thế cho mình, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, DNNVV phải thường xuyên tìm biện
pháp huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế, trong đó nguồn vốn tín dụng ngân hàng
được coi là nguồn vốn bổ sung chủ yếu. Khi yêu cầu về vốn của doanh nghiệp được
đáp ứng thì mục đích chiếm lĩnh thị trường, tạo thế cạnh tranh của DNNVV trở nên dễ
dàng hơn.
1.3.2.3. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho DNNVV tiếp cận vốn nước ngoài
Bên cạnh việc kích thích các tổ chức, cá nhân trong nước thực hiện tiết kiệm,
thúc đẩy quá trình tập trung vốn để cho vay, tín dụng ngân hàng còn giúp DNNVV có
khả năng tiếp cận vốn nước ngoài thông qua các dịch vụ như: Mở thư tín dụng (L/C)
tài trợ nhập khẩu, thực hiện bảo lãnh cho DNNVV trong việc mua sắm máy móc thiết
bị. Thông qua nguồn vốn này, DNNVV có thể xác lập một cơ cấu vốn tối ưu, đảm bảo
kết hợp hiệu quả giữa nguồn vốn đi vay và nguồn vốn tự có nhằm đáp ứng như cầu sản
xuất sản phẩm tại giá vốn bình quân rẻ nhất mà vẫn đảm bảo được chất lượng hàng
hóa, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
27
1.3.2.4. Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực cho hoạt động sản xuất, tiêu thụ
hàng hóa được liên tục
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện về vốn cho DNNVV để mua sắm thiết bị máy
móc, vật tư, hàng hóa dự trữ đáp ứng nhu cầu đầu vào cho quá trình sản xuất. Mặt
khác, TDNH cũng tác động mạnh mẽ vào việc tiêu thụ sản phẩm thông qua việc mở
rộng quy mô tín dụng tiêu dùng bằng hình thức cho vay hoặc bảo lãnh để các tổ chức
kinh tế, cá nhân hoạt động trong lĩnh lưu thông mua bán hàng hòa. Như vậy, TDNH đã
đóng góp không nhỏ vào toàn bộ quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ hàng hóa
được liên tục.
1.3.2.5. Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
DNNVV
Thực chất, ngân hàng cũng là doanh nghiệp kinh doanh, nhưng ở dạng kinh
doanh tiền tệ hoạt động theo cơ chế “ vay để cho vay”; nghĩa là, ngân hàng cũng phải
đi vay, phải tiến hành huy động vốn và có quy định thời hạn trả. Vì vậy, trước khi ký
kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng tiến hành thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh,
năng lực tài chính của doanh nghiệp rất kỹ càng và ngân hàng chỉ cho vay đối với
những khách hàng có kết quả hoạt động kinh doanh hiệu quả, tài chính lành mạnh,
đảm bảo khả năng trả nợ khi đến hạn. Yêu cầu này của ngân hàng thúc đẩy các doanh
nghiệp quan tâm hơn đến hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay
vốn tạo điều kiện nâng cao khả năng tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mặt khác, thông qua hoạt động cho vay, vốn tín dụng được cung cấp kịp thời
tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh, vòng quay vốn được luân chuyển thuận lợi và
nhanh chóng, thúc đẩy hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. KHÁI QUÁT VỀ MỞ RỘNG QUY MÔ VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ĐỐI DNNVV
1.4.1. Khái quát về mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.4.1.1. Khái niệm về mở rộng quy mô tín dụng
Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, cải thiện chất lượng sản phẩm, tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận đều là mục tiêu c hung của doanh nghiệp. Là doanh nghiệp
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, NHTM cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Khi nói tới mở rộng quy mô (hay tăng quy mô) tín dụng là nói tới sự gia tăng về
khối lượng tín dụng. Nhưng vấn đề đặt ra là ngân hàng cần phải làm gì để thực hiện
việc mở rộng quy mô TDNH đối với DNNVV đáp ứng được nhu cầu thực sự về vốn
28
sản xuất kinh doanh của bản thân các doanh nghiệp. Việc mở rộng quy mô TDNH đối
với DNNVV thể hiện ở một số khía cạnh sau:
Thứ nhất, Mở rộng quy mô tín dụng là thỏa mãn tối đa nhu cầu hợp lý của
khách hàng.
Khối lượng tín dụng cấp cho khách hàng là số tiền mà ngân hàng cấp cho khách
hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn, đáp ứng được hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng. Việc cấp tín dụng chỉ thực sự mang lại hiệu quả khi khối lượng tín dụng
được cấp phát huy hiệu quả của nó. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải có những đánh
giá và tính toán hợp lý trước khi quyết định cho vay.
Việc mở rộng quy mô TDNH đối với DNNVV còn được xác định trên cơ sở đa
dạng hóa các lĩnh vực cấp tín dụng, đối tượng cấp tín dụng, loại hình cho vay,….
Thứ hai, Mở rộng quy mô tín dụng là sự đa dạng hóa các đối tượng khách hàng.
Điều này có nghĩa là vốn không chỉ tập trung vào một thành phần kinh tế mà
được san sẻ cho nhiều thành phần kinh tế khác. Đa dạng hóa đồng nghĩa với việc
không bó hẹp trong phạm vi một đối tượng khách hàng hay một số ngành nghề kinh
doanh nhất định mà ngân hàng có thể mở rộng quy mô tín dụng trên cơ sở thiết lập
mối quan hệ với nhiều ngành nghề, đối tượng hoạt động kinh doa nh: nông, lâm , ngư,
diêm nghiệp, công nghiệp, du lịch, vận tải, dịch vụ, xây dựng...
Thứ ba, Mở rộng quy mô tín dụng đồng nghĩa với việc đa dạng hóa các sản
phẩm tín dụng.
Trên cơ sở thiết lập nhiều hình thức cho vay như: ngắn, trung, dài hạn hay cho
vay theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần, thấu chi, các doanh nghiệp dễ dàng lựa
chọn hình thức phù hợp với điều kiện của mình.
Như vậy, đối với ngân hàng, để mở rộng quy mô tín dụng đối với DNNVV cần
phải: mở rộng mạng lưới cấp tín dụng trên cơ sở đó tăng khả năng tiếp cận và đa dạng
hóa đối tượng khách hàng; tăng tỷ trọng tín dụng đối với DNNVV trong tổng dư nợ;
tiến hành mở rộng thị phần cho vay đối với DNNVV.
1.4.1.2. Sự cần thiết mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
- Đối với ngân hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng trong những năm
gần đây đã thực sự chuyển mình và có những bước tiến rõ rệt. Tốc độ tăng trưởng toàn
ngành tương đối cao, ngành ngân hàng ngày càng tỏ ra là một trung tâm dẫn vốn hiệu
quả. Cùng với sự tăng trưởng tín dụng là nguy cơ rủi ro tín dụng rất lớn mà ngân hàng
29
phải đối mặt. Những công trình xây dựng cơ bản, những dự án thi công không đúng
tiến độ, kéo dài thời gian đã gây nên tình trạng ứ đọng vốn nghiêm trọng. Những
doanh nghiệp lớn với chu kì sản xuất kinh doanh kéo dài, tốc độ luân chuyển vốn
chậm luôn làm cho các nhà kinh doanh ngân hàng lo lắng. Với mục đích giảm thiểu rủi
ro, tối đa hóa lợi nhuận buộc các ngân hàng phải tìm kiếm và mở rộng thị trường, đa
dạng hóa đối tượng khách hàng. Như v ậy việc mở rộng quy mô tín dụng với DNNVV
sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro, sử dụng hiệu quả hơn đối với những đồng vốn kinh
doanh của mình.
Trong khi DNNN có tỷ trọng khá khiêm tốn về số lượng (khoảng 3%) trong loại
hình doanh nghiệp về quy mô, thì DNNVV chiếm tỷ trọng chủ yếu trong loại hình
doanh nghiệp này, bên cạnh đó DNNVV ngày càng khẳng định vai trò qua n trọng của
mình trong nền kinh tế với số lượng doanh nghiệp không ngừng gia tăng qua các năm.
Mặt khác, do DNNN thường có nhu cầu vốn tín dụng lớn và số lượng doanh nghiệp ít
cùng với những quy định giới hạn về mức cấp tín dụng đối mới một khách hàng, quy
mô vốn của NHTM, và định hướng kinh doanh của đa phần NHTM hướng về bán lẻ
hơn là bán buôn bên cạnh đó là nhu cầu phân tán rủi ro của NHTM trong hoạt động tín
dụng. Cho nên, việc NHTM hướng đến mở rộng quy mô cấp tín dụng đối với DNNVV
là hoàn toàn phù hợp với quy mô về vốn, giới hạn về cấp tín dụng, định hướng kinh
doanh bán lẻ, phân tán rủi ro…của NHTM
Với một số lượng lớn DNNVV như hiện nay, ngo ài nhu cầu sử dụng vốn thì
nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng như: tư vấn, thanh toán, đầu tư.... của DNNVV cũng
làm tăng thêm nguồn thu phí đáng kể cho ngân hàng. Bên cạnh đó, việc mở rộng quy
mô tín dụng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng xây dựng hình ảnh trong DNNVV. Ngân
hàng cũng có cơ hội tiếp xúc với doanh nghiệp khác để quảng bá hình ảnh, mở rộng
đối tượng khách hàng. Việc tạo được nhiều mối quan hệ thân thiết lâu dài với doanh
nghiệp là ngân hàng đã tạo cho mình một vị thế cạnh tranh tốt trong việc xây dựng một
hệ thống khách hàng truyền thống. Với ưu thế đó, ngân hàng vừa có thể giảm được chi
phí tìm kiếm khách hàng vừa dể dàng tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi từ doanh
nghiệp này để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện nay, việc tiếp cận vốn TDNH của DNNVV còn gặp nhiều khó khăn, nhiều
doanh nghiệp phải tìm đến thị trường vốn phi chính thức với lãi suất cao, hạn chế về
quy mô.
30
Việc mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng đối với DNNVV giúp cho doanh
nghiệp này có cơ hội tiếp cận với vốn ngân hàng. Được cấp vốn tín dụng, doanh
nghiệp này sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất, tăng tính cạnh tranh, góp phần không
nhỏ vào sự sinh tồn của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, điều kiện để được tiếp cận vốn tín dụng của ngân hàng khá nghiêm
ngặt, do đó đối với những doanh nghiệp có tham vọng phát triển, mở rộng sản xuất
bằng vốn của ngân hàng thì phải nỗ lực làm ăn có hiệu quả, tài chính minh bạch và sau
khi được giải ngân họ phải chịu sự giám sát của ngân hàng. Chính những điều kiện
như vậy sẽ giúp các doanh nghiệp không ngừng phát huy năng lực và thế mạnh của
mình.
- Đối với nền kinh tế
Ngân hàng và DNNVV là những loại hình hoạt động kinh doanh khác nhau
nhưng đều hoạt động trên cơ sở mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Việc mở rộng quy mô
tín dụng ngân hàng cho DNNVV không chỉ có lợi cho bản thân doanh nghiệp mà còn
có lợi cho cả ngân hàng và cho toàn nền kinh tế.
Trước tiên, Việc mở rộng quy mô tín dụng cho DNNVV, một mặt thúc đẩy cho
sự phát triển của chính các doanh nghiệp, mặt khác là một cách thức để nuôi dưỡng
nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận thu
được lớn thì có khả năng thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Ngoài ra, Việc mở rộng
quy mô tín dụng cho DNNVV là do yêu cầu phát triển của nền kinh tế hiện đại,
DNNVV ngày càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế và nó được phát triển ngày
càng nhiều hơn, nếu thiếu sự hỗ trợ về vốn tín dụng thì DNNVV khó có thể hoàn thành
sứ mạng lịch sử của nó. Bên cạnh đó, Do nhu cầu cấu trúc lại nền kinh tế nói chu ng,
doanh nghiệp (trong đó có DNNVV) nói riêng theo hướng hiện đại hóa, thì đòi hỏi cần
phải có vốn nhiều hơn.
Việc mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng cho DNNVV cũng buộc ngân hàng
phải phát huy tối đa năng lực của mình để có thể huy đ ộng, tập trung, tích tụ được
những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội nhằm phục vụ cho mục đích kinh doanh của
mình. Như vậy có nghĩa là, mọi nguồn lực về vốn đã được khai thác một cách triệt để
và tối đa nhằm phục vụ cho sự phát triển chung của nền kinh tế.
Khi nhu cầu về vốn đ ã được đáp ứng thì DNNVV sẽ phát huy mọi thế mạnh của
mình để đóng góp vào sự phát triển đất nước. Như vậy, mở rộng tín dụng ngân hàng
gián tiếp góp phần vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội hiện nay.
31
1.4.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng quy m ô tín dụng đối với DNNVV
- Mở rộng số lượng khách hàng là DNNVV
Các chỉ tiêu đánh giá
+ Mức tăng số lượng khách hàng là DNNVV (MSL)
MSL = St - S(t-1)
Trong đó: . MSL : Mức tăng số lượng khách hàng là DNNVV
: Số lượng khách hàng là DNNVV năm thứ t . St
. S(t-1) : Số lượng khách hàng là DNNVV năm thứ (t -1)
Ý nghĩa: Phản ánh sự thay đổi về số lượng khách hàng năm t so với năm (t -1).
Khi số lượng khách hàng tham gia giao dịch tín dụng t ại ngân hàng năm sau
tăng hơn năm trước (giả định các điều kiện khác không đổi), điều đó c hứng tỏ một
mức độ tăng trưởng quy mô tín dụng của ngân hàng đó.
+ Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng là DNNVV (TĐTTSL)
MSL x 100 TĐTTSL (%) = S(t-1) Ý nghĩa: Phản ánh tốc độ thay đổi số lượng khách hàng năm t so với năm (t-1)
Chỉ tiêu này thể hiện sự tăng trưởng số lượng khách hàng so với năm trước.
Trong điều kiện không đổi, nếu ch ỉ tiêu này là một số dương (+) chứng tỏ một mức độ
tăng trưởng quy mô tín dụng, nếu kế quả là một số âm (-), chứng tỏ một mức độ suy
giảm về quy mô tín dụng nhất định của ngân hàng đó.
+ Tỷ trọng số lượng khách hàng là DNNVV (TT SL)
SI TTSL (%) = x 100 S Trong đó: . SI: Số lượng khách hàng là DNNVV
. S : Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng
Ý nghĩa: Phản ánh số lượng khách hàng là DNNVV chiếm bao n hiêu phần trăm
trong tổng số khách hàng có quan hệ vay vốn với ngân hàng.
Quy mô khách hàng còn thể hiện qua tỷ trọng của một nhóm đối tượng khách
hàng nhất định trong tổng số khách hàng. Trường hợp chỉ tiêu này lớn hơn so với năm
trước, chứng tỏ sự tăng trưởng của nhóm đối tượng khách hàng đó, ngược lại là sự thu
hẹp về quy mô đối với nhóm khách hàng đó.
- Mở rộng doanh số cho vay đối với DNNVV
Các chỉ tiêu đánh giá
32
+ Mức tăng doanh số cho vay đối với DNNVV (MDS)
Trong đó : MDS =DS(t) - DS(t-1) : Mức tăng doanh số cho vay đối với DNNVV . MDS
: Doanh số cho vay đối với DNNVV năm thứ t
. DS(t) . DS(t-1) : Doanh số cho vay đối với DNNVV năm thứ (t -1)
Ý nghĩa: Phản ánh sự thay đổi quy mô tín dụng đối với DNNVV của năm thứ t
so với năm thứ (t -1). Tương tự như mức tăng số lượng khách hàng của chỉ tiêu mở
rộng số lượng khách hàng đã trình bày ở trên. Trường hợp kết quả là một số dương,
chứng tỏ sự trăng trưởng, ngược lại là sự thu hẹp về quy mô.
+ Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đối với DNNVV (TĐTTDS)
MDS
TĐTTDS (%) = x 100 DS(t-1)
Ý nghĩa: Phản ánh tốc độ thay đổi doanh số cho vay đối với DNNVV của năm
đang xét so với năm trước đó. Tương tự như tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng
của chỉ tiêu mở rộng số lượng khách hàng đã trình bày ở trên.
+ Tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNNVV (TTDS)
DSI x 100 TTDS (%) = DS Trong đó : . TTDS : Tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNNVV
: Doanh số cho vay đối với DNNVV . DSI
. DS : Doanh số cho vay của hoạt động tín dụng.
Ý nghĩa: Cho biết doanh số cho vay đối với D NNVV chiếm tỷ trọng bao nhiêu
trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Tương tự như tỷ trọng số lượng khách
hàng của chỉ tiêu mở rộng số lượng khách hàng đã trình bày ở trên.
- Mở rộng dư nợ tín dụng đối với DNNVV
Các chỉ tiêu đánh giá:
+ Mức tăng dư nợ tín dụng (MDN)
MDN=DNt – DN(t-1)
Trong đó : . MDN : Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV
: Dư nợ tín dụng năm t đối với DNNVV . DNt
. DN(t-1) : Dư nợ tín dụng năm (t -1) đối với DNNVV
Ý nghĩa: Phản ánh lượng thay đổi dư nợ của năm t so vớ i năm (t-1)
33
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá mức độ mở rộng quy mô tín dụng của
ngân hàng. Trong điều kiện bình thường, chỉ tiêu này tăng trưởng năm sau cao hơn
năm trước, chứng tỏ quy mô tín dụng của ngân hàng được mở rộng, trường hợp ngược
lại là sự thu hẹp về quy môn tín dụng của ngân hàng đó.
+ Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với DNNVV (TĐTT DN)
MDN x 100 TĐTTDN (%) = DN(t-1) Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng dư nợ tín dụng ngân hàng của DNNVV
năm nay so với năm trước. Đây là chỉ tiêu được phân tích theo chiều ngang để thấy rõ
hơn về mức độ tăng trưởng nhanh hay chậm, hay thu hẹp của chỉ tiêu này.
+ Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNNVV (TT DN)
DNI
x 100 TTDN (%) = DN Trong đó: : Dư nợ tín dụng đối với DNNVV . DNI
. DN : Tổng dư nợ của ngân hàng
. TTDN : Tỷ trọng dư nợ tín dụng của DNNVV
Ý nghĩa: Phản ánh dư nợ tín dụng của DNNVV chiếm bao nhiêu trong tổng số
dư nợ của ngân hàng. Đây là chỉ tiêu được phân tích theo chiều dọc kết hợp với phân
tích theo chiều ngang sẽ cho thấy rõ hơ n về mức độ tăng trưởng cũng như nguyên
nhân của nó.
- Tăng trưởng dư nợ bình quân trên một khách hàng DNNVV
Các chỉ tiêu đánh giá:
+ Mức tăng dư nợ bình quân trên một khách hàng DNNVV (MBQ DN)
MBQDN=DNBQt – DNBQ(t-1)
Trong đó : . MBQDN : Mức tăng dư nợ bình quân trên một DNNVV
: Dư nợ bình quân năm t trên một DNNVV . DNBQt
. DNBQ(t-1) : Dư nợ bình quân năm (t-1) trên một DNNVV
Ý nghĩa: Phản ánh lượng thay đổi dư nợ của năm t so với năm (t -1)
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng quy mô t ín dụng của ngân hàng đối
với một khách hàng. Trong điều kiện bình thường, chỉ tiêu này tăng trưởng năm sau
cao hơn năm trước, chứng tỏ quy mô tín dụng của ngân hàng đối với một khách hàng
được mở rộng, trường hợp ngược lại là sự thu hẹp về quy mô tín dụng của ngân hàng
đối với một khách hàng.
34
+ Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân trên một khách hàng DNNVV
(TĐTTBQDN)
MBQDN x 100 TĐTTBQDN (%) = DNBQ(t-1) Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng dư nợ bình quân trên một khách hàng
DNNVV năm nay so với năm trước, để thấy rõ hơn về mức độ tăng trưởng nhanh hay
chậm, hay thu hẹp của chỉ tiêu này.
1.4.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến qu y mô tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
Để bắt kịp với nhịp độ phát triển kinh tế chung của thế giới, nâng cao tính cạnh
tranh trên thị trường bắt buộc doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng cường nguồn vốn sản xuấ t. Do đó nhu cầu về vốn của
doanh nghiệp tăng lên không ngừng. Vì vậy việc mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng
cho loại hình doanh nghiệp này là cần thiết và việc mở rộng quy mô phải đi đôi với
chất lượng của nó. Tuy nhiên, để thực hiện tốt công tác này ta c ần xem xét các yếu tố
tác động ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động này, có nhiều nhân tố ảnh
hưởng ta có thể gộp chung thành hai nhóm là nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân
tố chủ quan, như sau:
- Nhân tố chủ quan
+ Các nhân tố thuộc về ngân hàng
. Quy mô vốn của ngân hàng
Quy mô vốn của ngân hàng khẳng định sức mạnh tài chính của nó. Vốn tạo
niềm tin đối với công chúng và cũng là sự đảm bảo đối với chủ nợ. Ngân hàng chỉ có
thể mở rộng quy mô tín dụng khi mà quy mô vốn của ngân hàng đủ lớn đ ể đảm bảo
với người đi vay rằng ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu tín dụng của họ ngay cả trong
khi nền kinh tế đang gặp khó khăn.
. Quy trình tín dụng
Quy trình nghiệp vụ tín dụng là tập hợp những nội dung kỹ thuật hướng dẫn về
trình tự tổ chức thực hiện nghiệp vụ cho vay từ ngân hàng từ khi phát sinh đến khi kết
thúc một khoản vay.
Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo
một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ với nhau song cũng không phải
kém linh hoạt. Dựa vào quy trình tín dụng, ngân hàng sẽ thiết lập những thủ tục cần
thiết theo đúng quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn trong kinh doanh mà không
35
gây phiền hà cho khách hàng, tiết kiệm thời gian cho cả hai bên. Điều này sẽ thiết lập
được lòng tin cho khách hàng, hạn chế bỏ lỡ khách hàng tốt, cho vay khách hàng xấu
vì vậy mà thu hút được khách hàng đến với ngân hàng, tăng cường mở rộng quy mô
tín dụng, đồng thời cũng giúp nâng cao chất lượng tín dụng.
. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của ngân hàng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến
việc mở rộng hoặc hạn chế quy mô tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định và
hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng mang tính chất sống còn đối với NHT M, hơn thế nữa chức
năng huy động và cho vay quyết định quy mô, chất lượng, sản phẩm ngân hàng tạo nên
bộ mặt ngân hàng trước công chúng. Chính sách tín dụng đóng vai trò then chốt điều
tiết các mặt hoạt động như: huy động vốn và cho vay, lãi suất, sản phẩ m tín dụng, kỹ
thuật quản lý rủi ro tín dụng và thu hút khách hàng... nhằm thực hiện các mục tiêu
chiến lược đề ra trong kinh doanh. Vì vậy, trong từng thời kỳ nhất định, các NHTM
phải định hướng xây dựng mục tiêu phấn đấu cụ thể để định hướng tích cực đến việc
điều chỉnh mọi mặt hoạt động NHTM. Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ tạo điều kiện
cho NHTM sử dụng tối ưu hóa nguồn vốn của mình khi cho vay, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc mở rộng quy mô tín dụng, đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh là
điều kiện tiền đề quan trọng nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM.
. Lãi suất (bao gồm lãi suất huy động và lãi suất cho vay)
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị thời
gian nhất định (ngày, tuần, tháng, năm)
Với vai trò là người đi vay, thông qua công cụ lãi suất, NHTM có thể tăng hay
giảm quy mô nguồn vốn huy động của mình, để đáp ứng nhu cầu mở rộng hay thu hẹp
quy mô tín dụng. Trong trường hợp này (giả định trong điều kiện bình thường), việc
tăng lãi suất huy động sẽ giú p NHTM tăng được quy mô nguồn vốn huy động, từ đó có
thể mở rộng được quy mô tín dụng, ngược lại giảm lãi suất huy động sẽ làm giảm quy
mô nguồn vốn huy động có thể dẫn đến thu hẹp quy mô tín dụng.
Với vai trò là người cho vay, NHTM cũng có thể thông qua công cụ lãi suất để
điều chỉnh quy mô cấp tín dụng. Trường hợp này (cũng trong điều kiện bình thường),
tăng lãi suất cho vay sẽ làm giảm quy mô cấp tín dụng và ngược lại.
Như vậy, lãi suất cũng là một trong những nhân tố quyết định đến việc mở rộng
hay thu hẹp quy mô tín dụng của NHTM.
36
. Cơ sở khách hàng
Việc mở rộng quy mô tín dụng khách hàng tới DNNVV trước tiên phải dựa trên
số lượng DNNVV thực sự có nhu cầu tín dụng đối với ngân hàng. Các ngân hàng chỉ
có thể thực hiện cho vay đối với DNNVV khi họ tìm đ ến với ngân hàng. Ngân hàng
không thể đưa ra một chính sách mở rộng quy mô tín dụng trên một vùng mà ở đó
không hề tồn tại sự phát triển của DNNVV. Do đó, việc thiết lập các mối quan hệ, tạo
dựng một cơ sở khách hàng là vô cùng quan trọng trong việc mở rộn g tín dụng cho
DNNVV.
. Hoạt động Marketing ngân hàng
Marketing ngân hàng là một tập hợp các hoạt động của ngân hàng, từ việc phân
khúc thị trường, phân khúc khách hàng, tìm kiếm cơ hội và nhu cầu của khách hàng,
chọn lọc khách hàng, khách hàng tiềm năng… và thỏa mãn nhu cầu của họ bằng hệ
thống chính sách biện pháp nhằm đạt mục tiêu, lợi nhuận đề ra…. Hoạt động
marketing được thực hiện tốt sẽ hỗ trợ đáng kể không chỉ cho việc mở rộng quy mô tín
dụng mà còn hỗ trợ nâng cao được chất lượng tín dụng ngân hàng
. Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng, là cầu n ối giữa
ngân hàng và khách hàng. Qua đó cho thấy cán bộ tín dụng có tầm quan trọng rất lớn
đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói
riêng, do đó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ, khả năng tư vấn hỗ trợ khách
hàng, có năng lực và tâm huyết với nghề. Nếu cán bộ tín dụng làm việc quá nguyên tắc
hay cứng nhắc, không phục vụ tốt khách hàng sẽ không thu hút được khách hàng đến
với ngân hàng, vấn đề là các cán bộ tín dụng phải biết áp dụng linh hoạt những quy
trình chính sách tín dụng một cách có hiệu quả nhất sao cho có thể thu hút được nhiều
khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng
Ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại được trang bị các phương tiện kỹ thuật
chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch,
đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn . Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút
thêm khách hàng, mở rộng quy mô tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật
hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác phân
tích tín dụng, lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.
37
. Quy mô hoạt động của ngân hàng
NHTM có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng, có thương hiệu và uy tín cao
trên thương trường, một mặt giúp cho việc huy động vốn được dễ dàng và thuận lợi
hơn, qua đó gia tăng được quy mô nguồn vốn huy động, tạo điều kiện mở rộng quy mô
tín dụng, mặt khác giúp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn dễ dàng tiếp cận và đặt
niềm tin vào ngân hàng nhiều hơn, góp phần mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng.
+ Các nhân tố thuộc về DNNVV
Khó khăn lớn nhất hiện nay của DNNVV là thiếu vốn bởi năng lực nội tại của
các doanh nghiệp này hạn chế, trong khi việc tiếp cận vốn ngân hàng còn gặp rất nhiều
khó khăn. Việc mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào yếu tố
khách quan bên ngoài hay yếu tố bên trong từ phía ngân hàng mà nguyên nhân còn
nằm ở chính bản thân DNNVV. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này:
. Nhu cầu vốn vay của DNNVV
Điều trước tiên và mang tính chất quyết định đến quy mô vốn tín dụng ngân
hàng, đó chính là nhu cầu vốn vay của khách hàng, ngân hàng không thể mở rộng
được quy mô tín dụng nếu khách hàng không có nhu cầu về vốn vay ngân hàng. Một
đặc điểm nổi bậc của DNNVV chính là khả năng tài chính hạn chế , vốn cho hoạt động
kinh doanh thường xuyên thiếu hụt, và nhu cầu vốn vay ngân hàng luôn tồn tại khách
quan cùng với quá trình hoạt động kinh doanh của DNNVV.
. Uy tín, thương hiệu của DNNVV
Những giá trị vô hình như uy tín, giá trị thương hiệu, thị phần, kênh phân phối
là cơ sở, căn cứ quan trọng để ngân hàng quyết định lựa chọn cho vay, và có thể xem
xét cho vay không có đảm bảo bằng tài sản.
. DNNVV chưa hiểu rõ về quy định cho vay của ngân hàng
Trong thực tế có rất nhiều DNNVV chưa hiểu rõ về quy định cho vay của ngân
hàng, đồng thời có tâm lý sợ thủ tục vay vốn ngân hàng rườm rà, phức tạp, việc giải
quyết cho vay của ngân hàng khó khăn. Phần lớn DNNVV thiết lập thủ tục vay vốn
của ngân hàng chưa đúng quy định mà ngân hàng yêu cầu.
. Vấn đề tài chính của DNNVV
Nhiều DNNVV nhất là các công ty TNHH, tài sản cá nhân lẫn lộn, th iếu minh
bạch nên ngân hàng rất khó thẩm định, đánh giá năng lực thực sự của khách hàng. Mặt
khác, vốn tự có của doanh nghiệp là hạn chế. Vốn quá nhỏ ảnh hưởng lớn đến khả
năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực tài chính nội tại của doanh
38
nghiệp yếu, các hệ số đảm bảo tài chính không đảm bảo theo yêu cầu của ngân hàng,
không xác định được dòng tiền lưu chuyển bởi vậy không tính toán được đúng khả
năng trả nợ trong tương lai.
. Việc thực hiện các quy định về kế toán, kiểm toán chưa tốt
Hệ thống sổ sách kế toán, nội dung và phương pháp hạch toán kế toán của
doanh nghiệp thường không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu minh bạch. Nhiều doanh
nghiệp không thực hiện phương pháp kế toán theo chế độ bắt buộc mà chỉ thực hiện
dựa trên kinh nghiệm cá nhân. Do đó gây khó khăn lớn cho ngân hàng khi tiến hành
đánh giá doanh nghiệp.
. Tài sản đảm bảo cũng là một vấn đề khó khăn lớn đối với DNNVV
Do năng lực tài chính yếu, cơ sở vật chất còn hạn chế, mặt bằng sản xuất còn
gặp nhiều vướng mắc trong vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nên tài sản
đảm bảo đối với DNNVV là một vấn đề hết sức nan giải. Trong khi đó việc cho vay tín
chấp đối với DNNVV là rất ít. Chính vì vậy, việc tiếp cận vốn ngân hàng của DNNVV
là thực sự khó khăn.
. Kế hoạch dự án kinh doanh chưa thuyết phục
Một số lớn DNNVV lập phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư
còn mang nặng tính áp đặt của lãnh đạo doanh nghiệp, hoặc dựa trên kinh nghiệm
thuần túy. Nội dung của phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đôi
khi được thiết lập sơ sài, do vậy thiếu thuyết phục ngân hàng khi xem xét thẩm định
cho vay.
. Trình độ quản lý, cách thức quản lý thiếu khoa học
Ở một số doanh nghiệp, việc điều hành sản xuất kinh doanh còn thiếu kinh
nghiệm, việc bố trí quan hệ giao dịch với ngân hàng không hợp lý, cán bộ có tư tưởng
e ngại, thiếu tự tin, khả năng thuyết trình đàm phán với ngân hàng.
Đây chính là những vấn đề mà các doanh nghiệp cần quan tâm khắc phục. Nếu
khắc phục được những điểm hạn hế này thì chắc chắn việc tiếp cận vốn n gân hàng sẽ
không còn là vấn đề khó khăn và khi đó vốn tín dụng ngân hàng đối với DNNVV sẽ
ngày càng mở rộng.
- Nhân tố khách quan
+ Môi trường kinh tế
Nhìn chung, thực trạng nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các chủ
thể kinh tế nói chung và của hệ thống ngân hàng nói riêng. Một nền kinh tế ổn định sẽ
39
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng, trong đó có hoạt động tín dụng.
Không những vậy, nền kinh tế ổn định còn giúp họat động doanh nghiệp diễn ra bình
thường, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế như khủng hoảng, lạm phát... nên
doanh nghiệp thực hiện đúng các cam kết tín dụng, do đó việc mở rộng quy mô tín
dụng cũng đơn giản hơn rất nhiều.
Mặt khác, chu kỳ của nền kinh tế cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động mở
rộng quy mô tín dụng ngân hàng tới DNNVV.
. Trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái, thu nhập của nền kinh tế giảm dẫn đến
cầu hàng hóa cũng giảm, do vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh rơi vào tình trạng trì
trệ. Khi đó doanh nghiệp sẽ không thực hiện mở rộng sản xuất hoặc là sẽ giữ nguyên,
hoặc là sẽ thu hẹp quy mô. Điều này kéo theo hoạt động tín dụng gặp khó khăn về tất
cả các mặt: chất lượng cho vay không bảo đảm, vốn sử dụng không hiệu quả hoặc việc
trả nợ bị trì trệ. Trong giai đoạn này việc mở rộng tín dụng ngân h àng là không cần
thiết.
. Ngược lại, ở thời kỳ hưng thịnh, nhu cầu vốn tín dụng cao, chất lượng tín dụng
đảm bảo, nền kinh tế có tích lũy thì hoạt động tín dụng là rất cần thiết nên chính sách
mở rộng phạm vi họat động của nghiệp vụ này của các ngân hàng l à tất yếu nhằm tối
đa hóa các nguồn lực xã hội.
Mức tăng lãi suất cũng ảnh hưởng đến họat động tín dụng. Khi lạm phát tăng,
giá cả hàng hóa cũng tăng theo, phần lãi vay cũng tăng làm cho chi phí hoạt động của
doanh nghiệp tăng lên. Việc so sánh lãi suất phải trả với hiệu quả biên của đồng vốn là
căn cứ quan trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết định về khoản vay. Nếu lãi suất quá
cao sẽ làm giảm khả năng bù đắp khoản lãi phải trả, do đó doanh nghiệp sẽ hạn chế
vay, tức là việc mở rộng tín dụng của ngân hàng cũng không được thực hiện. Mức lãi
suất cao kéo theo ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ rủi ro tín dụng nên các ngân
hàng cũng cân nhắc trong việc mở rộng quy mô tín dụng.
Tỷ giá tăng tức là đồng nội tệ giảm giá, DNNVV bao gồm cả những doanh
nghiệp xuất nhập khẩu sẽ hạn chế nhập hàng hóa ở nước ngoài để kinh doanh tại thị
truờng trong nước. Hay nói cách khác là giá cả của các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản
xuất tăng lên, dẫn đến tăng giá thành làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm. Khi đó
DNNVV sẽ thu hẹp sản xuất, hạn chế các khoản vay và việc mở rộng quy mô tín dụng
ngân hàng cũng gặp khó khăn.
40
+ Môi trường chính trị xã hội
Một đất nước có nền chính trị - xã hội ổn định sẽ kích thích đầu tư, các doanh
nghiệp sẽ yên tâm sản xuất kinh doanh và có khả năng tăng cường mở rộng sản xuất và
nhu cầu tín dụng cũng tăng lên.
Chính sách của nhà nước ảnh hưởng khá nhiều đến khả năng mở rộng quy mô
tín dụng đối với DNNVV.
. Chính sách tiền tệ của nhà nước thắt chặt, mức tiêu dùng sẽ giảm, doanh
nghiệp sẽ bán được ít hàng hóa, do vậy sẽ giảm sản xuất và không có nhu cầu vay vốn
ngân hàng.
. Chính sách hỗ trợ khuyến khích của Nhà nước đối với doanh nghiệp trong lĩnh
vực nào thì các doanh nghiệp đó sẽ phát triển hơn, do vậy việc mở rộng sản xuất trong
các doanh nghiệp này cũng lớn và nhu cầu tín dụng của chúng cũng tăng lên.
+ Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhân tố cực kỳ quan trọng để thúc đẩy và mở rộng
cạnh tranh, bảo đảm cho sự phát triển ổn định nền kinh tế, phòng ch ống nguy cơ khủng
hoảng kinh tế. Đối với nhiều quốc gia doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn là xương sống
trong sự phát triển của nền kinh tế.
Hiện nay, DNNVV luôn trong tình trạng thiếu vốn, thêm vào đó là sức ép cạnh
tranh từ hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, để DNNVV phát huy tốt vai trò của mình thì
việc Nhà nước ta cần có những chính sách hỗ trợ cho DNNVV là điều hết sức cần
thiết. Các chính sách đó phải chú trọng việc khai thác và huy động hợp lý các nguồn
vốn luôn là một nhiệm vụ trung tâm, một ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển
doanh nghiệp nói chung và DNNVV và vừa nói riêng.
1.4.2. Khái quát về chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.4.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng của NHTM là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh và đánh giá
một cách trung thực, khách quan toàn bộ hoạt động tín dụng của NHTM, qua đó thể
hiện khả năng và mức độ nợ vay và lãi đúng hạn cũng như khả năng tạo ra lợi nhuận
do hoạt động tín dụng mang lại. Với khái niệm nêu trên chất lượng tín dụng của
NHTM biểu hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất, chất lượng tín dụng là một phạm trù vừa mang tính trừu tượng, vừa
mang tính cụ thể phản ánh toàn bộ hoạt động tín dụng của NHTM, qua đó nêu bật
41
được vị trí quan trọng chủ yếu của tín dụng đối với nền kinh tế nói chung và NH TM
nói riêng.
Thứ hai, chất lượng tín dụng còn là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng hợp
mức độ tương thích hoạt động tín dụng của NHTM trước những sự thay đổi biến động
của môi trường chung quanh, cũng như chiến lược kinh doanh của từng NHTM.
Thứ ba, chất lượng tín dụng không phải tự nhiên mà có, đó chính là kết quả
tổng hợp của toàn bộ hoạt động huy động và cho vay. Chất lượng tín dụng phải được
đặt trong mối quan hệ cân đối tín dụng nhằm tránh hiện tượng thừa và thiếu vốn,
NHTM phải đảm bảo cân đối nguồ n vốn để cho vay. Đồng thời chất lượng tín dụng
phải đặt trong mối quan hệ và giải quyết hài hòa với mở rộng quy mô tín dụng. Thực tế
ở các nước trên thế giới cho thấy, việc mở rộng quy mô tín dụng quá mức cùng với sự
yếu kém trong kiểm soát vốn vay dẫn đế n nợ xấu, nợ khó đòi xảy ra là nguy cơ tiềm ẩn
dẫn đến sự phá sản NHTM và gây nên khủng hoảng tài chính.
1.4.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng tín dụng ngân hàng
Ngân hàng là ngành dịch vụ đã có lịch sử tồn tại và phát triển hàng trăm năm .
Nó là ngành mang lại cho giới ngân hàng siêu lợi nhuận song đồng thời nó cũng là
ngành chịu nhiều rủi ro. Một trong những rủi ro đáng sợ đối với ngân hàng là rủi ro tín
dụng và nó cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng mất khả năng
thanh toán của ngân hàng, bằng chứng là đã xảy ra những cuộc khủng hoảng tài chính
trên thế giới... Có thể nói bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới cũng có thể lâm và tình
trạng đó, vì thế vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ đối là cần thiết đối với
ngân hàng, với khách hàng mà còn đối với toàn xã hội.
- Về phía Ngân hàng: Ngân hàng thương mại giống như các nhà kinh doanh bỏ
vốn của mình ra và mong muốn thu hồi vốn và có lợi nhuận. Như vậy đảm bảo chất
lượng cho các khoản vay và cho vay, bản thân nó đối với ngân hàng đã là một nhu cầu
cấp thiết. Đặc biệt đối với các ngân hàng thương mại ở Việt nam hiện nay không còn
là cái bóng của ngân hàng trung ương mà đã và đang dần trở thành một chủ thể kinh
doanh độc lập, tự kiếm lợi nhuận lời ăn lỗ chịu, chị u trách nhiệm với khách hàng, với
ngân hàng trung ương. Do vậy mà ngân hàng không thể không cần đến sự an toàn với
các khoản vay.
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong thời kỳ quá độ để chuyển sang một nền
kinh tế thị trường. Bản thân mỗi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chưa thoát khỏi tư
tưởng bao cấp, tư duy về nền kinh tế thị trường còn nhiều hạn chế, do đó việc làm ăn
42
của doanh nghiệp có nguy cơ dẫn đến rủi ro là rất lớn. Vì thế để nâng cao chất lượng
tín dụng, ngân hàng không chỉ là người cung cấp vốn cho doanh nghiệp mà ngân hàng
còn phải là người hiểu rõ hơn ai hết về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, có như
thế thì ngân hàng mới mở rộng được các dịch vụ của mình như dịch vụ tư vấn...giúp
doanh nghiệp tránh khỏi được những rủi ro không đáng có.
Như vậy, có thể thấy mục tiêu nâng cao chất lượng cho vay là điều kiện tối ưu
cần thiết cho mỗi ngân hàng, nó vừa là yếu tố không những đảm bảo cho ngân hàng
duy trì hoạt động mà còn giúp ngân hàng phát triển. Nếu đi ngược lại mục tiêu trên,
ngân hàng sẽ đi đến chỗ tự huỷ diệt chính mình.
- Về phía nhà đầu tư: Khách hàng của ngân hàng có hai loại là người gửi tiền và
người vay tiền. Người gửi tiền thì họ quan tâm đến khả năng thanh toán của ngân hàng
mà khả năng thanh toán của ngân hàng lại có mối quan hệ mật thiết với chất lượng của
các khoản tín dụng vì vậy đối với họ nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cần thiết
vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến những khoản tiền gửi của họ vào ngân hàng. Người vay
tiền là người trực tiếp sử dụng giá trị sử dụng của các khoản vốn vay ngân hàng, mà
đối với họ chất lượng tín dụng chính là sự thoả mãn của họ về khoản tín dụng đó. Cuối
cùng phải làm sao cho khoản tín dụng đó đem lại lợi nhuận cho họ để họ có thể trang
trải chi phí và có lãi. Bởi thế bản thân người vay tiền coi vấn đề chất lượng tín dụng là
vấn đề cần thiết và ngày càng phải được nâng cao.
Nếu xét trên quan điểm toàn xã hội thì vấn đề chất lượng tín dụng cũng là vấn
đề cần thiết. Bởi một đồng vốn của ngân hàng cho vay nó là đầu mối trong tất cả các
mối quan hệ kinh tế, nếu người sử dụng vốn đó hiệu quả thì cũng đồng nghĩa với việc
nó có hiệu quả đối với ngân hàng và xã hội bởi nó sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế, đóng góp phát triển các công trình phúc lợi xã hội. Hơn nữa sự sụp đổ của hệ thống
ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế nó có thể làm cho nền kinh tế lâm vào
tình trạng suy thoái trầm trọng và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ xã hội. Do đó vấn
đề nâng cao chất lượng tín dụng cũng được cả xã hội quan tâm.
1.4.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lư ợng tín dụng đối với DNNVV
- Đứng trên góc độ Ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng NHTM được đánh giá cao khi và chỉ khi hoạt động tín
dụng phải được hoàn trả vốn và lãi đúng hạn, vòng quay vốn tín dụng không ngừng
được gia tăng và rủi ro tín dụng sẽ đ ược kiểm soát ở mức độ thấp nhất. Nhìn chung khi
43
đánh giá chất lượng tín dụng các nhà quản trị ngân hàng thông qua các chỉ tiêu cụ thể
sau đây:
+ Tỷ lệ dư nợ tín dụng so với nguồn vốn huy động (HSSDV)
Dư nợ tín dụng HSSDV (%) = x 100 Nguồn vốn huy động Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh sử dụng vốn tín dụng so với tổng nguồn vốn
huy động, tình hình cân đối giữa nguồn vốn với sử dụng vốn để cho vay, chỉ tiêu này
quá thấp chứng tỏ ngân hàng thừa vốn, nhưng nếu quá cao thì ngân hàng có thể thiếu
vốn nhưng mức độ rủi ro sẽ gia tăng, nên đòi hỏi các NHTM phải luôn duy trì một tỷ
lệ hợp lý và cân đối thông thường chỉ tiêu này phải được kiểm soát và điều chỉnh ở
mức từ 70% – 80%.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn (HSNQH)
Nợ quá hạn (nhóm 2,3,4,5) HSNQH (%) = x 100 Tổng dư nợ Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng, NHTM khi cho vay phải
thu hồi vốn và lãi đúng hạn. Chỉ tiêu này nhằm phản ánh mức độ cho vay của ngân
hàng đối với khách hàng có khả năng hoàn trả thấp.
+ Tỷ lệ nợ xấu (HSNX)
Nợ xấu (nhóm 3,4,5) HSNX (%) = x 100 Tổng dư nợ Ý nghĩa : Đây là chỉ tiêu phản ánh các khoản cho vay của ngân hàng được
đánh giá là có khả năng tổn thất một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi. Tỷ lệ nợ xấu càng
cao chứng tỏ chất lượng tín dụng càng yếu kém, theo thông lệ quốc tế chỉ tiêu này phải
được kiểm soát trong phạm vi không quá 3%.
+ Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (HSDPRR)
Dự phòng rủi ro tín dụng HSDPRR (%) = x 100 Tổng dư nợ trích dự phòng Ý nghĩa : Tỷ lệ này nhằm phản ánh khả năng bù đắp rủi ro từ hoạt động tín
dụng
+ Tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động của từng nghiệp vụ so với tổng thu
nhập (HSTNNV)
Thu nhập từ hoạt động của từng nghiệp vụ
HSTNNV (%) = x 100 Tổng thu nhập
44
Ý nghĩa : Cho biết cơ cấu thu nhập do từng loại hoạt động mang lại, t ừ đó có
định hướng điều chỉnh các hoạt động kinh doanh cho hợp lý, mang lại hiệu quả cao.
- Đứng trên góc độ người đi vay
Người đi vay là khách hàng chủ yếu của NHTM trong quan hệ tín dụng, là đối
tượng trực tiếp sử dụng dịch vụ tín dụng, vì vậy nâng cao chất lượng tín dụng cần phải
đảm bảo thỏa mãn đầy đủ những yêu cầu của khách hàng, được thể hiện thông qua các
chỉ tiêu sau:
Khả năng cung ứng vốn của NHTM đầy đủ và kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn
cho khách hàng: không gây sự chậm trễ ách tắt về vốn gây ảnh hưởng đến kinh doanh
như vi phạm hợp đồng kinh tế do NHTM giải ngân chậm trễ khi thanh toán hoặc bỏ
qua những cơ hội quý báu trong kinh doanh.
Tín dụng phải đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích: trong quy trình
tín dụng, cần phải kết hợp với kiểm tra giám sát nhằm đảm bảo khách hàng sử dụng
vốn đúng mục đích theo như hợp đồng tín dụng đã được ký kết.
Chi phí sử dụng vốn tín dụng hợp lý và chất lượng nghiệp vụ tín dụng phải
hoàn hảo kể cả những dịch vụ khác kèm theo.
1.4.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
- Nhân tố chủ quan
+ Các nhân tố thuộc về ngân hàng
. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của
ngân hàng, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng và giảm
thiểu rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định
trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng, tạo cơ
sở đối với việc kiểm soát quá trình cho vay, trên cơ sở đó sẽ xá c định khâu yếu kém
cần điều chỉnh trong qua trình thực hiện và đề xuất các biện pháp hoàn thiện nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng, nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cấp tín
dụng.
. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của ngân hàng không những tác động đến quy mô tín dụng
mà còn tác động rất lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng, vì chính sách tín dụng
còn bao gồm các như quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng,
lĩnh vực tài trợ, biện pháp bảo đảm tiền vay, quy trình quản lý tín dụng, lãi suất…
45
Chính sách tín dụng được xây dựng và thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, kết
hợp được hài hòa lợi ích của ngân hàng, khách hàng và của xã hội thì sẽ tạo được chất
lượng tín dụng tốt. Ngược lại, chính sách tín dụng không tốt, không hợp lý, thì chất
lượng tín dụng cũng sẽ không đảm bảo.
. Lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất
Lãi suất là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động đến chất lượng tín dụng, là hạt
nhân quan trọng của chính sách tín dụng của NHTM, lãi suất đầu vào và đầu ra quyết
định đến chi phí và thu nhập của NHTM. Mọi sự thay đổi về lãi suất, cũng như sự điều
chỉnh chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn đều đặt NHTM vào tình
trạng khó khăn trước sức ép cần phải thay đổi toàn bộ cấu trúc về tài sản cũng nh ư
nguồn vốn của NHTM nhạy cảm với lãi suất nhằm đạt được sự tối ưu hóa lợi nhuận và
hạn chế những tác động tiêu cực của lãi suất đến đời sống kinh doanh của NHTM có
thể làm tăng chi phí nguồn vốn và giảm lợi nhuận của NHTM.
. Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng là yếu tố đầu tiên tác động
vào tâm lý khách hàng khi có quan hệ giao dịch với ngân hàng. Cơ sở vật chất tốt sẽ
góp phần không nhỏ trong việc thu hút, xây dựng lòng tin của khách hàng. Từ đó có
thể giữ được những khách hàng truyền thống và thiết lập được một lượng khách hàng
mới cho ngân hàng.
Công nghệ và kỹ thuật đóng vai trò sức quan trọng trong hoạt động của ngân
hàng, mọi hoạt động của ngân hàng đều dựa trên nền tảng công nghệ thông ti n, nó
quyết định chất lượng hoạt động của ngân hàng, đồng thời quyết định rất lớn đến việc
quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
. Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bên cạnh những máy móc, th iết bị
tiên tiến, con người có đóng góp rất lớn đến thành công của ngân hàng. Hoạt động tín
dụng đòi hỏi cán bộ phải có trình độ tổng quát, có cái nhìn biện chứng cho mọi vấn đề,
có khả năng phát hiện và phân tích vấn đề một cách khéo léo. Đối với cán bộ t ín dụng,
khi làm việc phải có sự nhạy bén, linh hoạt xử lý mọi vấn đề, không áp dụng nguyên
tắc một cách máy móc, cứng nhắc để có thể vừa thu hút được khách hàng vừa đảm bảo
an toàn và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Đây không chỉ đơn thuần là một nghiệ p
vụ mà nói đúng hơn nó là một nghệ thuật trong kinh doanh.
46
. Năng lực của ngân hàng trong công tác phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là việc ngân hàng xem xét một cách toàn diện đề nghị vay
vốn cụ thể của khách hàng nhằm đánh giá khả năng thu nợ và l ãi nếu ngân hàng đồng
ý tài trợ để quyết định cho vay hay không. Do đó, khi cấp tín dụng cho khách hàng,
điều ngân hàng quan tâm nhất không phải là giá trị tài sản đảm bảo mà chính là khả
năng hoàn trả nợ và các rủi ro đi kèm. Trong quá trình quyết định cấ p tín dụng, ngân
hàng cố gắng thay thế những cảm nhận chủ quan về người đi vay bằng những lý lẽ
khoa học, những con số thực tế được lượng hóa về các mặt của người đi vay
Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn được sử dụng làm
căn cứ để đánh giá khách hàng và dự án đầu tư có hợp lý hay không. Nếu thủ tục rườm
rà, các điều kiện, tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với thực tế thì sẽ có
rất ít các doanh nghiệp bảo đảm thoả mãn được yêu cầu của ngân hàng. Điều đó gây
cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách hàng, mở rộng quy mô tín dụng.
Ngược lại, nếu quy trình điều kiện đặt ra không chặt chẽ có thể sẽ khiến cho ngân hàng
sai lầm trong việc ra quyết định cấp tín dụng, dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy
trong quá trình hoạt động các NHTM phải không ngừng cải tiến, hoàn thiện công tác
phân tích tín dụng nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng
và nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng.
. Thông tin tín dụng
Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh
vực nào. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy, để phân tích tín dụng được
chính xác, hỗ trợ việc ra quyết định tín dụng đúng đắn, trước hết ngân hàng phải nắm
bắt được nhiều thông tin về khách hàng và phương án hoạt động kinh doanh của họ ,
cùng với các thông tin về thị trường và tất cả các thông tin chính thức và phi chính
thức có liên quan đến công tác phân tích tín dụng đối với khách hàng. Thông tin càng
nhiều, càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho công tác phân tích tính dụng và
ra quyết định tín dụng, đồng thời hỗ trợ việc kiểm tra giám sát vốn vay trước, trong và
sau giải ngân, xử lý các tình huống phát sinh,… cho đến khi khách hàng hoàn tất nghĩa
vụ đã cam kết với ngân hàng . Thông tin chính xác kịp thời đầy đủ còn giúp cho ngân
hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách
linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều đó góp phần nâng cao
chất lượng tín dụng cho ngân hàng.
47
. Kiểm tra, giám sát nội bộ
Đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối với mọi ngân hàng.
Công tác kiểm tra, giám sát nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng thường
xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng, thực hiện đúng các
nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong quy chế tín dụng cũng như quy trình tín dụng. Kiểm
tra, giám sát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của
cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi
nâng cao chất lượng tín dụng.
. Cơ chế bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách
hàng vay. Như vậy, bảo đảm tiền vay là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp bảo
đảm bằng tài sản hoặc uy tín của khách hàng hoặc bên thứ ba, để đảm bảo nghĩa vụ
hoàn trả nợ vay ngân hàng của khách hàng. Do đó, bảo đảm tiền vay trước hết là đảm
bảo chất lượng tín dụng của ngân hàng, bên cạnh đó, một cơ c hế bảo đảm tiền vay
thông thoáng, hợp lý, hài hòa lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng sẽ giúp cho khách
hàng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của ngân hàng thuận tiện và dễ dàng hơn, qua
đó giúp ngân hàng mở rộng được quy mô tín dụng.
+ Các nhân tố thuộc về DNNVV
. Năng lực kinh doanh của DNNVV
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn của NHTM vào quá trình kinh
doanh. Cùng với vốn tự có, vốn tín dụng của NHTM được sử dụng cho những mục
tiêu kinh doanh do các nhà quản lý doanh nghiệp quyết định, tạo khối lượng tài sản mà
khách hàng đang trực tiếp nắm giữ và khai thác trong kinh doanh. Nếu năng lực kinh
doanh yếu kém, công nghệ lạc hậu, hoặc thậm chí khách hàng cố tình lừa đảo và sử
dụng vốn sai mục đích...dẫn đến kinh doanh khó khăn, tình hình tài chính mất cân đối,
nguy cơ phá sản nên không trả được nợ, gây hậu quả nghiêm trọng đến NHTM.
. Năng lực quản trị tài chính của DNNVV
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại hay hoạt động kém
hiệu quả của DNNVV chính là do năng lực quản trị tài chín h hạn chế, đặc biệt trong
việc hoạch định, phối hợp và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp. Do
vậy, năng lực quản trị tài chính của DNNVV là một trong những yếu tố chính ảnh
48
hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng trong việc sử dụng nguồn vố n vay ngân
hàng.
- Nhân tố khách quan
+ Môi trường pháp lý
Một hệ thống pháp lý ổn định để tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM hoạt động
hiệu quả đi vào quỹ đạo ổn định, ngăn chặn kịp thời những rủi ro những tiêu cực xảy
ra, góp phần nâng cao được chất lượng tín dụng, đồng thời NHTW có thể kiểm soát và
ổn định tiền tệ quốc gia. Bởi vì nếu hoạt động tín dụng kém hiệu quả hoặc sự tăng
trưởng tín dụng thiếu lành mạnh, mở rộng quá mức sẽ gây hậu quả nghiêm trọng,
không chỉ ảnh hưởng đến sự sống còn của NHTM mà cò n phá vỡ tính ổn định của nền
kinh tế vĩ mô.
+ Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên biến động như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn... là những yếu tố
khách quan tác động đến hiệu quả kinh doanh của các khách hàng của NHTM. Khi
khách hàng của NHTM lâm vào tình trạng sản xuất kinh doanh đình đốn, thất thoát tài
sản thì nguy cơ trước mắt là không đủ khả năng tài chính để hoàn trả nợ và lãi cho
NHTM, dẫn đến rủi ro tín dụng của NHTM là một điều kiện không tránh khỏi
+ Môi trường kinh tế
Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cũng như
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường này. Sự biến động của nền kinh
tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và
doanh nghiệp biến động theo. Đặc biệt, trong điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện
nay, hoạt động của các ngân hàng và doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi
trường kinh tế trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động do môi
trường kinh tế gây ra có thể là trực tiếp đối v ới ngân hàng hoặc tác động xấu đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
ngân hàng.
1.4.3. Mối quan hệ giữa mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng ngân
hàng đối với DNNVV
Kỳ vọng của nhà quản trị và điều hành NHTM trong lĩnh vực hoạt động tín
dụng là bằng biện pháp nào để vừa mở rộng quy mô lại vừa nâng cao được chất lượng
tín dụng. Điều này quả thật không đơn giản và cũng không phải luôn luôn có thể đạt
được.
49
Trên phương diện lý luận, cũng như thực tiễn đều cho thấy, giữa hai yếu tố này
không hoàn toàn có mối quan hệ nhân quả và theo chiều đồng biến hay nghịch biến.
Thật vậy, các tình huống sau đây đều có thể xã y ra:
- Khi mở rộng quy mô tín dụng, nếu như các biện pháp đảm bảo chất lượng vẫn
được duy trì, chất lượng tín dụng có thể vẫn không thay đổi. Tuy nhiên, trong t ình
huống này, nhiều khả năng xã y ra tình trạng chất lượng tín dụng sẽ có thể bị giảm sút,
nếu như những biện pháp để đảm bảo chất lượng, không được gia tăng thích ứng với
việc mở rộng quy mô. Ngược lại, khi chất lượng tín dụng được nâng cao, điều đó
không đương nhiên là quy mô tín dụng cũng được mở rộng; bởi lẽ việc mở rộng quy
mô phụ thuộc nhiều yếu tố khác.
- Hoặc trong tình huống ngược lại, khi thu hẹp quy mô tín dụng, chất lượng tín
dụng cũng không vì thế mà thay đổi tương ứng. Tuy nhiên, trong tình huống này nhiều
khả năng chất lượng tín dụng có cơ hội thuận lợi để gia tăng, nếu như trước đó chất
lượng tín dụng chưa tốt vì lý do khối lượng tín dụng vượt quá khả năng quản trị của
ngân hàng.
Vận dụng nguyên lý chung về mối quan hệ giữa mở rộng quy mô và nâng cao
chất lượng tín dung như nêu trên, ta có thể thấy rằng: trong mối quan hệ tín dụng với
DNNVV, các NHTM cần nhận thức rõ, khi muốn mở rộng quy mô tín dụng hay khi
muốn nâng cao chất lượng tín dụng, cần vận dụng những giải pháp thích hợp đối với
từng tình huống. Chỉ có như vậy mới có thể tác động đúng hướng, nhằm đạt tới mục
tiêu kỳ vọng của NHTM.
1.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VỀ
MỞ RỘNG QUY MÔ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV
1.5.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
- Trung Quốc
Trung Quốc có “Vườn ươm DNNVV” đâ y là nơi các doanh nghiệp đều được
sự hỗ trợ từ Chính phủ. Thông thường DNNVV trong vườn ươm đươc hỗ trợ từ 3-5
năm. Tai đây, DNNVV có thể được giúp để tìm kiếm các nhà tài tr ợ hoặc các TCTD
có thể tăng nguồn vốn kinh doanh. Vườn ươm giúp DNNVV tăng vốn ban đầu lên 5 -6
lần bằng cách hỗ trợ ngay tư đầu.
Ngoài ra, DNNVV còn dễ dàng được hỗ trợ nguồn vốn phát tr iển kinh doanh
thông qua mô hình “doanh nghiệp hưng chấn” nhằm phát triển DNNVV ở khu
50
vực nông thôn. Các hợp tác xã ở Trung Quốc cung cấp hoạt động dịch vụ cho phát
triển công nghiệp vùng nông nghiệp nông thôn, hoạt động thương mại ở các khu đô
thị.
Trong công tác nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV, các ngân hàng
Trung Quốc chú trong các công tác như nâng cao trình độ cán bộ tín dụng, đầu tư vào
cac ngành truyền thống thế mạnh của quốc gia, thận trọng trong đánh giá tài sản thế
chấp vì tình hình bất động sản có những chuyển biến phức tạp, ngoài ra các ngân hàng
rất chú trọng đến công tác giám sát, kiểm tra khoản vay.
Năm 1998 Trung Quốc tiến hành cơ cấu lại hệ thống NHTM và doanh nghiệp
trong thời hạn 3 năm nhằm để nâng cao chất lượ ng tín dụng ngân hàng.
+ Bán hàng loạt các doanh nghiệp yếu kém, tách khoản nợ doanh nghiệp ra
khoải cân đối ngân hàng.
+ Xóa bỏ các chi nhánh của các NHTM kinh doanh thua lỗ.
Tháng 4/1999 Trung Quốc thử nghiệm thành lập công ty xử lý tài sản thế chấp
để thu hồi nợ cho ngân hàng, công ty CINDA có trách nhiệm thu các khoản nợ khó đòi
lên đến 363,2 triệu USD của ngân hàng xây dựng Trung Quốc. Tháng 10/1999 một
công ty xử lý tài sản thứ hai ra đời để xử lý nợ khó đòi của NHTM. Qua thí điểm thành
công Trung Quốc đã mạnh dạn chuyển giao toàn bộ số nợ khó đòi lên đến 299 tỷ USD
tương đương với 20% GDP cho các công ty xử lý của 4 NHTM lớn nhất của Trung
Quốc đó là : ngân hàng xây dựng Trung Quốc (China Contruction Bank), ngân hàng
Trung Quốc (Bank of China), ngân hàng công thương Trung Quốc (Industrial and
Commercial Bank of China), ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc (Agriculture Bank
of China)
- Hàn Quốc
Tại Hàn Quốc có nhiều chính sách hỗ trợ vốn nhằm hỗ trợ DNNVV phát triển
như: các đơn vị khi tiêu thụ sản phẩm của DNNVV sẽ được vay 50% vốn. Nếu tổ
chức nào cung cấp dịch vụ hỗ trợ sự phát triển về công nghệ mới cho DNNVV, Chính
phủ sẽ đảm bảo họ nhận đươc 70% vốn vay ngân hàng.
Ngoài ra để hỗ trợ vốn cho DNNVV, Chính phủ bắt buộc các ngân hàng dành
35% toàn bộ vốn vay của mình cho DNNVV, đối với các ngân hàng nước ngoài và tổ
chức bảo hiểm tỷ lệ là 25%.
Các Quỹ bảo lãnh tín dụng tạo điều kiện cho DNNVV có điều kiện vay vốn với
lãi suất ưu đãi. Ngân hàng Hàn Quốc đảm bảo cung cấp khoảng 90% tổng số vốn vay
51
trong lĩnh vực nhập khẩu công nghệ, hoạt động nghiên cứu phát triển, nhập máy móc,
thiết bị để sản xuất vật liệu, phụ tùng.
Các ngân hàng Hàn quốc trong công tác nâng cao chất lượng tín dụng đối với
DNNVV rất chú trọng trong việc tự cải tổ chính hệ thống ngân hàng bằng cách công
bố những ngân hàng có nợ xấu cao và cho phá sản những ngân hàng yếu kém. Các
ngân hàng chú trọng hơn vào đối tượng khách hàng DNNVV như tăng cường công tác
phát triển công nghệ thông tin, sản phẩm ngày càng đa dạng, có những phòng VIP để
phục vụ những đối tượng doanh nghiệp khác nhau… thay vì tập trung vào các Chaebol
trước đây. Ngoài ra Chính phủ khuyến khích ngân hàng cạnh tranh ra thị trường thế
giới và tăng lòng tin của doanh nghiệp đối với ngân hàng…Trong công tác tín dụng
Chính phủ thiết lập hệ thống thanh tra hợp nhất, tái cấp vốn cho các ngân hàng cung
ứng tín dụng ra thị trường va thực hiện mua bán các khoản nợ xấu của ngân hàng qua
các công ty KAMCO.
- Nhật Bản
Chính sách nuôi dưỡng DNNVV có từ thời kỳ tái thiết đất nước sau sự tàn phá
của Thế chiến II (trong thời gian từ 1945 đến 1954), bắt đầu bằng các hoạt động
nghiên cứu thực trạng và tư vấn hướng dẫn về tài chính, về nâng cấp tổ chức và quản
trị doanh nghiệp.
Năm 1948, Nhật Bản thành lập Tổ chức SMEA, là cơ quan đặc trách DNNVV.
Từ đó đến nay, nước này liên tục đặt ra các chương trình thúc đẩy và cải cách DNNVV
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước, thích ứng với từng thời kỳ kinh tế.
Chiến lược phát triển DNNVV của Nhật Bản sau thời kỳ tái thiết có nhiều giai
đoạn đặc thù t iếp theo, trong đó có hai giai đoạn phát triển ‘thần kỳ’ (1955-1962 và
1963-1972), một giai đoạn phát triển củng cố hay ổn định (1973 -1984), và hai giai
đoạn chuyển hướng (1985-1999 và 2000 đến nay). Nhật Bản có luật về DNNVV từ
năm 1963. Để mở rộng cơ hội cho DNNVVcó được các đơn đặt hàng từ chính phủ và
các cơ quan, tổ chức công khác, hằng năm, Nhật Bản có chỉ thị để Chính phủ và các cơ
quan công quyền khác dành các hợp đồng sẽ thực hiện với DNNVV. Căn cứ nội dung
chỉ thị này, Nhật Bản sẽ có các biện pháp để việc thực hiện có hiệu lực, như cung cấp
thông tin công khai các đơn đặt hàng hay yêu cầu cung ứng liên quan (dành cho
DNNVV) do chính phủ và các cơ quan đưa ra.
52
- Thái Lan
Trong công tác nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV của các ngân
hàng Thái Lan đã có tách bạch, phân công rõ chức năng cho các bộ phận và tuân thủ
các khâu trong quy trình giai quyết các khoản nợ vay từ khi tiếp xúc doanh nghiệp,
phân tích tín dụng, thẩm định tín dụng, đánh giá rủi ro, thủ tục giấy tờ, đánh giá chất
lượng khoản vay.
Các ngân hàng luôn quan tâm đến thông tin của DNNVV như tư cách pháp
nhân, hiệu quả kinh doanh, mục đích vay vốn, khả năng trả nợ, kiểm soát và năng lực
quản trị điều hành, thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra các ngân hàng còn tiến hành chấm điểm DNNVV, tuân thủ quyền phát
quyết tín dụng đối với một doanh nghiệp. Trong công tác kiểm tra giám sát sau khi cho
vay rất được chú trọng và thương xuyên thu thập thông tin về doanh nghiệp và đánh
giá xếp loại doanh nghiệp để có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro có thể
xảy ra.
- Malaysia
Trong kế hoạch phát triển tổng thể lần thứ hai của Malaysia (1991 - 2000) đã
khẳng định rõ vai trò của DNNVV trong công cuộc hiện đại hoá đất nước. Do vậy
trong thời kỳ này, Chính phủ đã thông qua chươ ng trình hỗ trợ phát triển DNNVV
như: các chương trình về thị trường và hỗ trợ kỹ thuật, chương trình cho vay ưu đãi,
chương trình công nghệ thông tin…. Mục đích của chương trình cho vay là nhằm giúp
DNNVV có được một lượng vốn cần thiết để thúc đẩy tự độn g hoá và hiện đại hoá, để
cải tiến chất lượng và phát triển cơ sở hạ tầng trong các ngành sản xuất phụ tùng ô tô,
linh kiện điện, điện tử, máy móc, nhựa, dệt.… Chương trình này được thực hiện theo
kế hoạch phân bổ hàng năm của Malaysia thông qua quỹ cho vay ưu đãi, cấp tín dụng
trực tiếp cho các nhà sản xuất là DNNVV thuộc các lĩnh vực ưu tiên nói trên.
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
Từ thực tế những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng ngân hàng của một
số quốc gia trên thế giới đối với DNNVV, luận án rút ra những bài học cần nghiên cứu
vận dụng đối với các NHTM Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Việt Nam nói
riêng, như sau:
Thứ nhất, Xây dựng nền tảng cơ bản và chắc chắn cho sự phát triển DNNVV:
Để có những bước đi thành công cần một nền tảng cơ bản và chắc chắn, nền tảng cho
phát triển DNNVV là một Chính phủ mạnh, một môi trường kinh doanh thuận lợi,
53
minh bạch, cạnh tranh lành mạnh và cơ sở hạ tầng có hiệu quả. Sau đổi mới, Đảng và
Chính phủ đã có cái nhìn thực sự đúng h ướng về phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa , nhưng đến nay những hành động cụ thể và có
hiệu quả thì chưa nhiều. Thêm vào đó là cơ sở hạ tầng yếu kém, hạn chế sự phát triển
của nền kinh tế nói chung và DNNVV nói riêng.
Thứ hai, DNNVV trước tiên phải tự hoàn thiện, phát triển dựa trên chính mình
tranh thủ sự trợ giúp từ Chính phủ.
Thứ ba, các NHTM cần phải nhanh chóng đa dạng các hình thức huy động vốn,
cùng với đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính nhằm khai thông vốn trong nước,
đồng thời thu hút tư bản nước ngoài để đáp ứng vốn và kỹ thuật cho quá trình công
nghiệp hóa. Bên cạnh đó Chính phủ cần có biện pháp mở cửa đồng bộ cắt giảm thuế
quan, xúc tiến thương mại, chính sách ưu đãi tín dụng đối với DNNVV, cải cách hàn h
chính, xóa bỏ tệ nạn tham nhũng, hối lộ... Tạo môi trường kinh doanh ổn định thuận
lợi cho kinh tế phát triển, từ đó tác động tích cực đến chất lượng tín dụng đối với
DNNVV.
Thứ tư, khi định chế tài chính trong nước còn yếu kém, nhất là khi hệ thống
ngân hàng chưa đủ khả năng phân phối tín dụng một cách có hiệu quả, tự do hóa thị
trường vốn ngắn hạn rất nguy hiểm, vì khi dòng vốn ngắn hạn rút ồ ạt gây hiện tượng
đảo ngược dòng vốn, khi các nhà đầu tư rút vốn tháo chạy sẽ gây bất ổn trên thị trường
tài chính.
Thứ năm, mở rộng quy mô tín dụng và thực hiện chính sách ưu đãi lãi suất đối
với những mặt hàng, ngành công nghiệp ưu tiên hướng đến xuất khẩu, nhằm tạo động
lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vấn đề hỗ trợ lãi suất cho tín dụng cần phải có chương
trình hành động bước đi thích hợp với những chỉ tiêu cụ thể, với kinh nghiệm của các
nước cần phải có chế độ kiểm soát chặt chẽ các khoản tín dụng để tránh nguy cơ thất
thoát vốn.
Thứ sáu, để chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV có hiệu quả, các
NHTM đã kết hợp chặt chẽ với các tổ chức hỗ trợ DNNVV của Chính phủ cũng như
địa phương tạo điều kiện hỗ trợ nguồn tài chính ban đầu, tạo nội lực cho DNNVV
trong giai đoạn khởi sự.
Thứ bảy, Chú trọng đầu tư tín dụng cho DNNVV để đầu tư máy móc, thiết bị,
kỹ thuật, công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
54
Thứ tám, Trong công tác tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV. NHTM cần
tăng cường công tác phân tích tín dụng, nhằm phân tích tín dụng khách quan, chính
xác để có những quyết định cho vay phù hơp, các khoản vay được đảm bảo giám sát
chặt chẽ, xuyên suốt ở bất cứ giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay. NHTM chú
trọng việc nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng trong tình hình cạnh tranh
như hiện nay và tính chất của các doanh nghiệp ngày càng phức tạp hơn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận án đã khái quát và hệ thống hóa về tín dụng ngân hàng,
những vấn đề cơ bản về DNNVV, từ đó có cái nhìn tổng quan về bản chất, chức năng,
và đặc điểm cũng như vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế nói chung và
DNNVV nói riêng; Qua đó xác định được thế nào là DNNVV, đặc điểm và tầm quan
trọng của DNNVV trong nền kinh tế. Cùng với quá trình toàn cầu hóa, hội nhập nền
kinh tế thế giới, hệ thống NHTM cũng phát triển với tốc độ và quy mô ngày càng lớn,
vấn đề đặt ra là việc mở rộng quy mô phải đi đôi với chất lượng tín dụng để đảm bảo
cho sự phát triển ổn định và bền vững, nhất là trong lĩnh vực tín dụng, việc mở rộng
quy mô tín dụng quá mức sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng khi các khoản nợ
xấu có chiều hướng gia tăng, có nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng tài chính và thanh
khoản của NHTM.
Vì vậy việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng được đặt ra như là
mục tiêu quan trọng hàng đầu của NHTM nhằm khai thác, huy động vốn và sử dụng
vốn có hiệu quả đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững góp phần phát triển nền
kinh tế đất nước. Bên cạnh đó, qua nghiên cứu hoạt động tín dụng đối với DNNVV
của một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệ m
đáng giá cho sự phát triển của hệ thống NHTM, ngăn ngừa rủi ro tín dụng xảy ra.
55
CHƯƠNG 2 QUY MÔ VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
2.1. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) hiện nay có 19 quận và 5 huyện, tổng diện
tích 2.095,01 km². Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, TP.HCM chiếm
20,2 % tổng sản phẩm và 27,9 % giá trị sản xuất công nghiệp của cả quốc gia. Nhờ
điều kiện tự nhiên thuận lợi, TP.HCM trở thành một đầu mối giao thông quan trọng
của Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và
đường không.
Kinh tế TP.HCM tăng trưởng khá cao, bình quân giai đoạn 2001 -2005 là 11%,
giai đoạn 2006-2010 là 11,2%/năm, giai đoạn 2011-2012 là 9,7%/năm bằng 1,2 lần tốc
độ tăng trưởng chung của nùng kinh tế trọng điểm phía nam và hơn 1,7 lần tốc độ tăng
trưởng chung của cả nước; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỉ trọng khu vực
dịch vụ chiếm 54,3% GDP, công nghiệp - xây dựng chiếm 44,5% GDP, nông nghiệp
chiếm 1,2% GDP, tăng dần tỉ trọng các ngành có giá trị gia tăng và hàm lượng khoa
học - công nghệ cao; các nguồn lực xã hội được phát huy; quy mô kinh tế tiếp tục được
mở rộng (năm 2012 bằng 2,78 lần năm 2002), ngày càng đóng góp tích cực vào quá
trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
kinh tế quốc tế của cả nước. Trong điều kiện quy mô dân số (thường trú) năm 201 2
bằng 1,38 lần năm 2002 (7,75 triệu người/5,6 triệu người), nhưng GDP bình quân đầu
người năm 2012 bằng 3,22 lần năm 2002 (3.600 USD/1.116 USD).
Thị trường tài chính và các dịch vụ tài chính phát triển mạnh, các tổ chức tín
dụng, ngân hàng gắn kết với các chương trình phát triển thành phố như cho vay kích
cầu, phát triển nông thôn. TP.HCM đang từng bước khẳng định vai trò của một trung
tâm tài chính đối với khu vực và cả nước. TP.HCM đã chủ động đề xuất, xây dựng,
thực hiện cơ chế đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để phát triển; tổng vốn đầu
tư xã hội trên địa bàn năm 201 2 tăng gấp 2,7 lần so năm 2002 (gi á so sánh); tốc độ
tăng tổng vốn đầu tư xã hội bình quân giai đoạn 2002 -2012 đạt 10,8%/năm; tỉ trọng
56
vốn ngân sách Nhà nước trong tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn giảm dần qua các
năm (năm 2002 là 17,1%, đến năm 2012 chỉ còn 10,9%). TP.HCM đóng góp lớn vào
nguồn thu ngân sách Nhà nước; đi đầu về cải cách hành chính trong thủ tục kê khai
thuế, hải quan.
Các loại thị trường trên địa bàn thành phố được phát triển và mở rộng, từng
bước khẳng định vai trò trung tâm tài chính, dịch vụ - thương mại, giáo dục - đào tạo,
khoa học - công nghệ của thành phố đối với khu vực và cả nước.
Các thành phần kinh tế phát triển đúng định hướng: chất lượng, hiệu quả hoạt
động của kinh tế Nhà nước được nâng lên; việc hình thành, phát triển công ty đầu tư
tài chính Nhà nước thành phố góp phần huy động các nguồn vốn đầu tư thực hiện các
công trình, dự án trọng điểm, thu hút mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; kinh
tế tập thể phát triển khá đa dạng, góp phần cùng kinh tế Nhà nước kịp thời bình ổn thị
trường khi có biến động giá cả, hỗ trợ, giúp đỡ những người sản xuất nhỏ, nhất là lĩnh
vực nông nghiệp; kinh tế tư nhân ngày càng phát triển nhanh và chiếm tỉ trọng cao
nhất trong cơ cấu kinh tế thành phố (chiếm 40,4% GDP); kinh tế có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) ngày càng tăng lên (chiếm 24,6% GDP), đóng góp quan trọng
vào quá trình phát triển TP.HCM.
Ngoài ra, chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng đã từng bước đi vào
chiều sâu, đây được xem là điểm mấu chốt để tạo nên sức bật trong từng lĩnh vực, thúc
đẩy kinh tế TP.HCM phát triển trong giai đoạn tiếp theo.
Sự ổn định phát triển của TP.HCM có tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh
tế xã hội của cả nước. Trong nhiều năm, kinh tế TP.HCM liên tục tăng trưởng cao, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch ổn định , đúng hướng. Đặc biệt là các nguồn lực xã hội được
huy động và phát huy rất tốt, quy mô kinh tế được mở rộng, những sáng tạo, những mô
hình mới rất thuyết phục và trở thành mô hình phổ biến chung cho cả nước.
TP.HCM được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện đ ề án phát triển KTXH thí
điểm để sau đó nhân rộng ra cả nước, và cũng là thành phố đi đầu trong công cuộc
CNH, HĐH đất nước.
2.2. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
Mặc dù nhận thức được vai trò kinh tế xã hội to lớn của DNNVV cũng như
những bài học kinh nghiệm rút ra từ việc phát triển DNNVV thành công ở một số
nước, tuy nhiên bối cảnh KTXH ở Việt Nam lại có nhiều điểm khác biệt khiến cho
việc phát triển mô hình DNNVV còn gặp nhiều khó khăn.
57
Từ việc nghiên cứu về DNNVV ở Việt Nam và trên địa bàn TP.HCM trong thời
gian qua, có thể thấy thực trạng DNNVV những năm qua, như sau:
2.2.1. Số lượng và cơ cấu ngành nghề của DNNVV Bảng 2.1: Diễn biến số lượng DNNVV trong 05 năm (2008 – 2012) Đơn vị tính: 1.000 tỷ đồng
Năm
2008 2009
Chỉ tiêu
Còn lại cuối năm
Còn lại cuối năm
Thành lập Thành lập ngừng hoạt động ngừng hoạt động
Tổng DN 17,987 DNNVV 17,156 4,658 4,625 Số lượng 58,405 56,390
Vốn đăng ký 2,015 405
26,043 25,553 4,532 4,505 Số lượng 79,916 77,438
Vốn đăng ký 2,905 564
Năm
2010 2011
Còn lại cuối năm
Còn lại cuối năm
Chỉ tiêu
Thành lập Thành lập ngừng hoạt động ngừng hoạt động
Vốn đăng ký
Số lượng 5,002 96,206 4,982 92,743 3,439 24,307 15,730 718 22,647 15,687 Số lượng 104,783 99,703
Vốn đăng ký 3,657 747
Tổng DN 21,292 DNNVV 20,287
Năm 2012 Chỉ tiêu Còn lại cuối năm Thành lập Ngừng hoạt động
Số lượng Vốn đăng ký
106,483 102,136 23,708 23,385 21,008 20,952 3,706 796 Tổng DN DNNVV Nguồn: Cục thống kê TP.HCM, Sở kế hoạch và đầu tư TP.HCM, và tính toán của tá c giả [30]
Được sự quan tâm và hỗ trợ từ Chính phủ thể hiện qua nghị đị nh 90/2001/NĐ-
CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNNVV, đến năm 2009 Chính phủ tiếp tục
ban hành nghị định 56/2009/NĐ -CP ngày 30/06/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV
thay thế cho quyết định 90/2001/NĐ-CP, và quyết định số 1231/QĐ -TTg ngày
07/09/2012 về việc phê duyệt kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2012 – 2015,
cùng với sự phát triển KTXH của đất nước, số lượng doanh nghiệp Việt Nam đã có
bước phát triển với tốc độ nhanh chóng từ 63.000 doanh nghiệp năm 2002 và vượt
ngưỡng 500.000 doanh nghiệp năm 2012. Doanh nghiệp đặc biệt là DNNVV ngày
càng được Chính phủ quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển, doanh nghiệp nói
chung và DNNVV nói riêng ngày càng đóp góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước. Theo kết quả thống kê đến 31/12/2012 của T ổng cục thống kê và
kết quả điều tra trong những năm gần đây, nếu đem tiêu chí DNNVV là dưới 300 lao
58
động và vốn dưới 100 tỷ đồng thì có đến 96,81% doanh nghiệp của Việt nam là
DNNVV. Tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, số lượng DNNVV chiếm 42,46%
tổng số DNNVV của cả nước.
DNNVV trên địa bàn TP.HCM cũng có bước phát triển đáng kể trong thời gian
qua, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), tro ng vòng
05 năm qua nền kinh tế trong và ngoài nước liên tục gặp nhiều khó khăn, nhưng số
lượng DNNVV tăng trưởng gần gấp 2 lần (từ 56.390 doanh nhiệp năm 2008 tăng lên
102.136 doanh nghiệp năm 2012). Tuy nhiên năm 2011 – 2012 được xem là giai đoạn
đại hạn của doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng khi số lượng doanh nghiệp
giải thể, phá sản và ngừng hoạt động (nói chung là ngừng hoạt động) tăng liên tục, nếu
như trong lịch sử chưa ghi nhận được con số doanh nghiệp ngừng hoạt động trên địa
bàn TPHCM vượt ngưỡng 10.000 doanh nghiệp, thì năm 2011 là năm đầu tiên đánh
dấu năm đại hạn của doanh nghiệp khi con số doanh nghiệp ngừng hoạt động đạt
15.730 doanh nghiệp (trong đó DNNVV là 15.687 doanh nghiệp) vượt xa mốc 10.000
doanh nghiệp, đến năm 2012 số lượng do anh nghiệp ngừng hoạt động tiếp tục xác lập
mốc mới là 21.008 doanh nghiệp (trong đó DNNVV là 20.952 doanh nghiệp), và cũng
là lần đầu tiên ghi nhận số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập sấp xỉ số lượng
doanh nghiệp ngừng hoạt động (doanh nghiệp ngừng ho ạt động bằng 88,61% số lượng
doanh nghiệp đăng ký thành lập).
Qua đó cho thấy, tuy là thành phần đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, thể hiện qua t oàn bộ khu vực DNNVV chiếm khoảng 60% trong
tổng sản phẩm quốc nội, còn lại kinh tế nhà nước (có quy mô lớn) và kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài là 40%, trong khi đó tổng số vốn đăng ký sản xuất kinh doanh của
các DNNVV chỉ bằng 20% vốn kinh doanh của tổng số doanh nghiệp. Tuy nhiên,
DNNVV là đối tượng rất dễ bị tổn thương trước những b iến động của nền kinh tế.
25.80%
46.20%
Thương m ại dịch vụ
Công nghiệp xây dưng
Vận tải, dịch vụ, kho bãi
10%
Khác
18%
Nguồn: Cục thống kê TP.HCM, Sở kế hoạch và đầu tư TP.HCM, và tổng hợp của tác giả [30]
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo ngành
Chiếm tỷ trọng lớn trong ngành nghề sản xuất kinh doanh là DNNVV hoạt
động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. Hoạt động trong lĩnh vực này không đòi hỏi
phải có nguồn vốn lớn, phù hợp với tình hình thực tế của DNNVV Việt Nam đa số là
59
DNTN, công ty TNHH có vốn dưới 1.000 triệu đồng (theo kết quả điều tra những năm
gần đây [5] thì quy mô về vốn thì doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng chiếm 41,8% số
lượng doanh nghiệp, vốn từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng chiếm 37,03%, vốn từ 5 đến
10 tỷ đồng chiếm 8,18%, còn lại số lượng doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồng chiếm
12,99%)
Thêm vào đó, trình độ và kỹ năng quản lý chưa cao của nhiều chủ DNNVV
cũng khiến đa số các chủ DNNVV lựa chọn ngành thương mại dịch vụ.
2.2.2. Vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Phần lớn DNNVV mới thành lập đều dựa vào nguồn vốn ban đầu của cá nhân
để trang trải cho những tháng hoạt động đầu tiên và ít đi vay ngân hàng, chỉ khoảng
4% số doanh nghiệp này huy động vốn bằng khoản vay thương mại trong 6 tháng sau
khi đăng ký doanh nghiệp, như vậy DNNVV đã có được nguồn vốn ban đầu nhờ một
phần vào các khoản ứng trước của khách hàng. Theo số liệu thống kê của Chương
trình phát triển dự án Mê Kông MPDF, có 89% doanh nghiệp có nguồn vốn từ khoản
lợi nhuận giữ lại trong 3 năm đầu, chỉ sau một đến ba năm thì vốn vay ngân hàng mới
có thể trở thành nguồn tài chính chủ yếu cho các hoạt động của số đông các doanh
nghiệp.
Trong quá trình tiếp cận với nguồn vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp đã gặp rất
nhiều khó khăn vì không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ điều kiện để vay. Với
nguồn vốn tự có hạn chế, không có tài sản đảm bảo, công nghệ sản xuất còn thấp kém,
khả năng lập dự án còn yếu, trình độ quản lý chưa cao,…làm cho ngân hàng chưa tin
tưởng vào khả năng phát triển của doanh nghiệp dẫn đến khả năng tiếp cận nguồn vốn
vay của ngân hàng là rất khó khăn đối với doanh nghiệp mà đặc biệt là DNNVV.
Bảng 2.2 : Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đơn vị tính: %
Nguồn vốn Kết quả tổng hợp của NHNN TP.HCM Kết quả khảo sát của tác giả
36.25 45.31 18.44 38.35 46.24 15.41 - Vốn tự có - Vốn vay ngân hàng - Vốn khác Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của NHNN TP.HCM, và khảo sát của tác giả [33]
Kết quả khảo sát và số liệu tổng hợp cho thấy trong cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp thì vốn vay chiếm gần 50% tổng vốn hoạt động của doanh nghiệp, trong khi
nguồn vốn tự có chỉ chiếm khoản 1/3, điều này cho thấy vốn vay là rất cần thiết và gần
như quyết định đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp .
60
2.2.3. Công nghệ và thiết bị
DNNVV Việt Nam chỉ mới phát triển trong những năm gần đây, nguồn vốn ban
đầu hạn hẹp, chủ yếu là sử dụng vốn riêng nên ít có điều kiện trang bị công nghệ và
thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất. Hơn thế nữa, nguồn vốn của DNNVV phần lớn
là vốn ngắn hạn nên chỉ có thể sử dụng một tỷ lệ rất nhỏ cho đầu tư vào công nghệ và
thiết bị. Theo đánh giá của bộ khoa học công nghệ mới đây [1 2] cho thấy trình độ khoa
học công nghệ và năng lực đổi mới trong DNNVV của Việt Nam còn thấp. Số lượng
nhà khoa học, chuyên gia làm việc trong các doanh nghiệp chỉ chiếm 0,025% trong
tổng số lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp. Khoảng 80 – 90% máy móc và
công nghệ sử dụng trong các doanh nghiệp của Việt Nam là nhập khẩu và 76% từ thập
niên 1980 – 1990, 75% máy móc và trang thiết bị đã hết khấu hao . Như vậy, công
nghệ lạc hậu chiếm tỷ trọng rất lớn là đặc điểm khác biệt của DNNVV ở Việt Nam so
với DNNVV ở các nước công nghiệp phát triển.
2.2.4. Thị trường và sản phẩm
Có một vấn đề cần phải khẳng định rằng phần lớn doanh nghiệp được xếp loại
DNNVV ở Việt Nam là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, hầu hết doanh nghiệp
này hoạt động kinh doanh không tập trung cho một ngành nghề, thêm vào đó là sự
manh mún trong sản xuất kinh doanh. Hạn chế về quy mô vốn của DNNVV khiến sản
phẩm của DNNVV tuy đa dạng nhưng chủ yếu là sản phẩm nông nghiệp, hàng tiêu
dùng và gia công lắp ráp cho các doanh nghiệp chế tác. Trong những năm vừa qua
DNNVV đã góp phần quan trọng đẩy mạnh xuất khẩu song vì khả năng thích ứng với
những biến động của thị trường chưa cao nên chủ yếu sản phẩm của DNNVV được
tiêu dùng trong nước và chỉ xuất khẩu trực tiếp sang một vài nước lân cận với số lượng
và chủng loại sản phẩm ít. Phần lớn sự đóng góp của DNNVV cho xuất khẩu phải
thông qua các doanh nghiệp lớn.
2.2.5. Nguồn nhân lực
Theo thống kê, tổng số lao động làm việc trong DNNVV ở Việt Nam khoảng
11,5 triệu người, chiếm 3 5% lực lượng lao động trong khu vực sản xuất vật chất. So
với một số nước trong khu vực số lao động trong DNNVV chiếm 50% -60% lực lượng
lao động thì tỷ lệ này ở nước ta còn thấp.
Về chất lượng nguồn nhân lực, lao động kỹ thuật đã qua đào tạo của DNNVV
cũng thiếu hụt (ở Việt Nam chỉ khoảng 22,5% trong khi các nước là 50%), nhiều chủ
doanh nghiệp bị rơi vào tình thế tiến thoái lưỡng nan do trình độ hạn chế, chưa được
61
trang bị kiến thức kinh tế thị trường có hệ thống, thiếu thông tin cũng như sự hiểu biết
nên lúng túng trong việc lựa chọn hướng đi.
2.2.6. Khả năng DNNVV tiếp cận vốn tín dụng và mức độ đáp ứng của ngân hàng
2.2.6.1. Nhu cầu vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khó khăn lớn nhất hiện nay của DNNVV là hàng tồn kho và vốn cho sản xuất
kinh doanh. Tại các buổi tọa đàm và gặp gỡ với các doanh nghiệp được tổ chức hàng
năm, DNNVV luôn đề cập đến vốn là nhu cầu bức thiết nhất, và trong 02 năm gần đây
thêm vấn đề về hàng tồn kho của doanh nghiệp . Mặc dù trong 02 năm qua (năm 2011
– 2012) doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong doạt động kinh doanh do khủng
hoảng kinh tế sâu rộng trong và ngoài nước, hàng tồng kho không tiêu thụ được, lãi
vay ngân hàng vẫn còn ở mức cao nhất là các khoản vay cũ vẫn phải chịu mức lãi suất
từ 15% - 18%/năm, số lượng doanh nghiệp ngừng hoạt động ngày càng tăng, số còn lại
đa phần doanh nghiệp hoạt động cầm chừng hoặc thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh
để tồn tại trong giai đoạn gian khó , dẫn đến nhu cầu vốn có giảm sút, nhưng nhu cầu
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu c ầu về vốn để khôi phục hoạt động vẫn
là nhu cầu bức thiết nhất của doanh nghiệp bên cạnh vấn đề hàng tồn kho.
Bảng 2.3 : Nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2011 2012 Năm 2010
497,000 685,000 862,000 850,000 825,000
tín dụng được cho 205,126 303,586 ứng 403,770 448,185 506,449
Nhu cầu vốn tín dụng của DNNVV vốn cung DNNVV Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của NHNN TP.HCM [33]
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của NHNN TP.HCM [33]
Biểu đồ 2.2: Nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa
62
Trong cơ cấu vốn của DNNVV thì tỷ trọng vốn tín dụng ngân hàng lên đến trên
45%, điều này cho thấy vốn tín dụng ngân hàng giữ một vai trò quan trọng đối với
DNNVV. Theo nghiên cứu mới đây của ph òng Thương mại và công nghiệp Việt Nam
có đến 74,47% doanh nghiệp được điều tra cho hay, ngân hàng vẫn là kênh huy động
vốn chủ yếu của họ. Theo kết quả thống kê từ NHNN thì có đến 79,2% doanh nghiệp
có vay vốn để sản xuất kinh doanh. Ngân hàng nhà nước và các NHTM cũng đã có
nhiều chính sách tích cực để mở rộng tín dụng cho doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV,
tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
Bảng 2.4: Tỷ lệ vốn tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn của DNNVV
Đơn vị tính: %
Mức độ đáp ứn g nhu cầu vốn của DN Kết quả tổng hợp của NHNN TP.HCM Kết quả khảo sát của tác giả
10.50 26.20 33.50 29.80 2.51 17.92 76.57 2.51 - Đúng nhu cầu - Đáp ứng ¾ nhu cầu - Đáp ứng ½ nhu cầu - Đáp ứng ¼ nhu cầu Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của NHNN TP.HCM, và khảo sát của tác giả [33]
10,50%
29,80%
26,20%
33,50%
Đúng nhu cầu
Đáp ứng ¾ nhu cầu
Đáp ứng ½ nhu cầu
Đáp ứng được ¼ nhu cầu
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của NHNN TP.HCM [33]
Biểu đồ 2.3 : Tỷ lệ vốn tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn của DNNVV
Nếu xem xét việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng theo thời hạn cho vay, theo
điều tra của MPDF, số lượng DNNVV tiếp cận được với vốn vay ngân hàng là con số
đáng ngạc nhiên: 64% doanh nghiệp đã vay được ít nhất một lần vốn vay ngân hàng,
chỉ có khoảng 3% số doanh nghiệp đã làm đầy đủ thủ tục vay nhưng không vay được.
Tuy nhiên phổ biến nhất là các khoản vay ngân hàng ngắn hạn từ 6 tháng trở xuống,
khoảng 43% số doanh nghiệp đã được ngân hàng cung ứng vốn vay từ 5 lần trở lên.
Khó khăn chính đối với DNNVV là không vay được những khoản vay dài hạn hơn, chỉ
khoảng 18% số doanh nghiệp tiếp xúc được với khoản vay có thời hạn từ 3 năm trở
lên.
Do đặc thù riêng của DNNVV ở Việt Nam và xét trong hoàn cảnh chung của
nền kinh tế, hiện tại DNNVV Việt Nam đang đứng trước những khó khăn cần tháo gỡ.
63
Theo đánh giá của phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam, tình trạng thiếu vốn
đang là khó khăn lớn nhất đối với các doanh nghiệp. Việc hơn 20% DNNVV chưa hề
vay ngân hàng là một điều khó hiểu khi hầu hết các doanh nghiệp đều nói rằng họ
đang rất thiếu vốn. Có 20% doanh nghiệp nói rằng vay vốn ngân hàng ngắn hạn là “rất
khó” và 70% khẳng định điều này đối với vốn vay trung dài hạn. Các doanh nghiệp
lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính trước hết là do bản thân các doanh nghiệp
thiếu tài sản làm đảm bảo để vay vốn ngân hàng, trong khi đó, hạn mức tín dụn g của
ngân hàng đối với mỗi doanh nghiệp vẫn còn thấp hơn nhiều so với quy định do lòng
tin của ngân hàng vào DNNVV vẫn ở mức thấp. Hơn nữa, hầu hết các khoản vay đều
là ngắn hạn với lãi suất cao nên DNNVV cho dù được phép vay vẫn khó tiếp cận được
nguồn vốn trung dài hạn.
2.2.6.2. Những khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng
Cùng với sự thay đổi của tình hình kinh tế v à trước yêu cầu của hội nhập, các
DNNVV đều đặt ra cho mình mục tiêu phát triển cụ thể, chính điều này càng làm cho
nhu cầu về vốn của DNNVV tăng lên một cách đáng kể để đảm bảo thực hiện các dự
án kinh doanh của mình. Đa số DNNVV đều chưa có đủ điều kiện để tham gia niêm
yết trên thị trường chứng khoán (chỉ có 4,26% doanh nghiệp có đủ điều kiện) nên
không tận dụng được kênh huy động v ốn rất hiệu quả này. Khoảng 70% DNNVV Việt
Nam có nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng để phát triển kinh doanh, hiện có đến 74,4%
DNNVV gặp khó khăn về thủ tục và tài sản đảm bảo khi vay vốn, 30% gặp khó khăn
về hạn mức và thẩm định giá...
Bảng 2.5: Những khó khăn khi DNNVV tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng
Khó khăn
Kết quả tổng hợp của NHNN TP.HCM Đơn vị tính: % Kết quả khảo sát của tác giả
73.8 29.6 23.7 19.1 17.99 35.15 23.43 25.94 - Lãi suất vay cao - Thiếu tài sản thế chấp - Vướng mắc về thủ tục hành chính - Khó khăn về lập phương án kinh doanh Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của NHNN TP.HCM, và khảo sát của tác giả [33]
Trong những khó khăn mà DNNVV gặp phải khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng
ngân hàng thì khó khăn do lãi suất cao và thiếu tài sản thế chấp là 02 khó khăn lớn
nhất. Trong khi khó khăn về tài sản thế chấp luôn là vấn đề nổi cộm, thì khó khăn do
lãi suất vay cao là vấn đề trọng yếu của doanh nghiệp. DNNVV hoạt động phải có lãi
64
trên 20% mới đủ trả lãi vay cho ngân hàng đó là một vấn đề hết sức khó khăn chưa kể
đến phần lợi nhuận để trang trải các chi phí khác.
Trong những năm qua Việt Nam chịu tác động mạnh của những biến động kinh
tế thế giới, lãi suất cơ bản thay đổi liên tục , tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, hàng tồn kho ứ đọng không tiêu thụ được, cùng với
việc sắp xếp lại hoạt động của các NHTM và tình hình nợ xấu đang tăng cao tại các
NHTM, do đó số lượng DNNVV tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng cũng rất hạn
chế.
Một thực tế nữa về việc vốn tín dụng ngân hàng ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của DNNVV là phần lớn DNNVV khó tiếp cận được nguồn vốn tín
dụng dài hạn của ngân hàng. Nguồn vốn hoạt động của DNNVV qua điều t ra của Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương từ nguồn vốn vay ngân hàng: chỉ 21% doanh
nghiệp có tiếp xúc với NHTM quốc doanh và 11% trong số các doanh nghiệp này có
mối quan hệ với các NHTM nhưng hầu như toàn bộ vốn tín dụng ngân hàng mà họ
tiếp cận được là vốn ngắn hạn, thông thường từ ba đến sáu tháng. Th ời hạn vay vốn có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với DNNVV, vì các doanh nghiệp này là những đơn vị
sử dụng nhiều vốn và các dự án đầu tư có thời gian hoàn vốn khá trong tất cả các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh. Chính việc phải dựa vào nguồn tiền mặt tự có, lợi nhuận giữ
lại, vay trên thị trường tín dụng không chính thức đã làm cho chi phí cơ hội và chi phí
lãi suất phải trả cao hơn rất nhiều so với lãi suất cho vay của ngân hàng. Điều này dẫn
đến tình trạng kém hiệu quả trong hoạt động tài chính của nhiều DNNVV, cản trở họ
đầu tư vào lĩnh vực sản xuất. Bên cạnh đó, DNNVV còn cần các khoản tín dụng dài
hạn hơn các khoản tín dụng hiện có để làm vốn lưu động, nhất là các doanh nghiệp
phải chịu một khoảng thời gian dài từ khi nhập khẩu nguyên liệu cho đến khi t hanh
toán cuối cùng. Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp không muốn chia nhỏ quyền kiểm
soát đối với công việc kinh doanh bằng cách bán cổ phần để huy động vốn nên nguồn
vốn trung dài hạn họ mong đợi chính là vốn tín dụng ngân hàng.
2.2.6.3. Vốn tín dụng cung ứng qua các năm
Nếu xét việc cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng theo quy mô doanh nghiệp,
tỷ trọng cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng qua các năm đối với DNNVV đã có
chiều hướng tăng. Tuy nhiên so với những gì mà DNNVV đóng góp cho sự phát triển
kinh tế, đặc biệt là tỷ trọng của họ trong GDP (khoảng 90%) thì tổng số vốn vay này
vẫn chưa tương xứng.
65
Bảng 2.6: Vốn vay cung ứng qua các năm Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2011 2012 2010
497,000 685,000 862,000 850,000 825,000
409,735 709,090 559,855 764,003 855,441
403,770 205,126 448,185 303,586 506,449
58.66 50.06 56.94 54.23 59.20
41.27 44.32 46.84 52.73 61.39
85,1 88,3 86,5 89,4 90,2
Nhu cầu vốn tín dụng của DNNVV Tổng vốn tín dụng được cung ứng Trong đó: Cấp cho DNNVV Tỷ trọng vốn tín dụng cấp cho DNNVV (%) Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của DNNVV (%) Tỷ lệ đóng góp của DNNVV trong GDP (%) Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của NHNN TP.HCM và tính toán của tác giả [33]
Thực tế cho thấy trong thời gian qua (từ năm 2008 – 2012) mặc dù tình hình
kinh tế trong và ngoài nước gặp nhiều khó khăn, nhưng hệ thống NHTM vẫn tập trung
cấp vốn tín dụng nhiều hơn cho DNNVV thể hiện tỷ trọng cấp vốn tín dụng tăng từ
50,06% trong năm 2008 lên 59,20% trong năm 2012, nếu so sánh với giai đoạn 05
năm về trước (từ 2003 – 2007) thì tỷ trọng này chỉ đạt từ 25,7% - 39,8%. Đồng thời tỷ
lệ đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của DNNVV cũng đạt từ 41,27% - 61,39%, mặc dù tỷ
lệ đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho DNNVV trong năm 2011 và 2012 chưa phản ảnh
hết tình hình thực tế về nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp do tình hình kinh tế
khó khăn, nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp giảm sút, chủ yếu doanh nghiệp cố
gắng duy trì hoạt động vượt qua giai đoạn khó khăn của nền kinh tế, nhưng điều đó đã
chứng minh các NHTM đã rất cố gắng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh nhằm phát triển KTXH của đất nước.
Tuy nhiên, một thực tế không thể không đề cập đến đó là giai đoạn 2008 - 2012
tình hình kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn và Việt Nam không phải là trường hợp
chịu ảnh hưởng cá biệt, việc sử dụng vốn tín dụng dẫn đến phải chịu lãi suất tăng
chóng mặt và thay đổi liên tục, cùng với việc ứ đọng hàng tồn kho khiến hàng loạt
DNNVV làm ăn thua lỗ, nợ xấu của khu vực doanh nghiệp này chiếm tỷ lệ cao trong
tổng số nợ xấu tại ngân hàng khiến các NHTM không thể mạnh dạng mở rộng cung
ứng vốn tín dụng đối với DNNVV.
66
2.3. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM VÀ CÁC CHI NHÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH
2.3.1. Hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam
2.3.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng, đến nay
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank là Ngân hàng
thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam,
đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Agribank là Ngân hàng lớn
nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số
lượng khách hàng. Tính đến 31/12/2012, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng
định với trên nhiều phương diện:
- Tổng tài sản: trên 560.000 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn: trên 513.000 tỷ đồng.
- Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ: trên 469.000 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: gần 2.400 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc,
và chi nhánh Campuchia.
- Nhân sự: gần 42.000 cán bộ.
Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng
phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân
hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành dự án hiện đại hóa hệ thống
thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ
thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng
trong và ngoài nước. Hiện nay, Agribank đang có hàng triệu khách hàng là hộ sản
xuất, hàng chục ngàn khách hàng là doanh nghiệp.
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất
Việt Nam với 1.033 ngân hàng đại lý tại 92 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Agribank là Chủ tịch hiệp hội tín dụng nông nghiệp nông thôn Châu Á Thái
Bình Dương (APRACA) nhiệm kỳ 2008 - 2010, là thành viên hiệp hội tín dụng nông
nghiệp Quốc tế (CICA) và hiệp hội ngân hàng Châu Á (ABA); đăng cai tổ chức nhiều
hội nghị quốc tế lớn như: hội nghị FAO vào năm 1991, hội nghị APRACA vào năm
67
1996 và năm 2004, hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA vào năm 2001, hội
nghị APRACA về thuỷ sản vào năm 2002...
Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai
các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Agribank vẫn được
các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế g iới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng đầu tư Châu âu (EIB)… tín nhiệm,
ủy thác triển khai trên 117 dự án với tổng số vốn tiếp nhận đạt trên 5,8 tỷ USD.
Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút các dự án mới: hợp đồng tài trợ với Ngân
hàng đầu tư Châu âu (EIB) giai đoạn II; d ự án tài chính nông thôn III (WB); Dự án
Biogas (ADB); dự án JIBIC (Nhật Bản) v.v...
Với vị thế là NHTM – Định chế tài chính lớn nhất Việt Nam, Agribank đã, đang
không ngừng nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
2.3.1.2. Hệ thống sản phẩm dịch vụ và đối tượng phục vụ của Agribank
Agribank hoạt động kinh doanh đa năng, cung ứng SPDV ngân hàng hiện đại,
tiên tiến, tiện lợi phục vụ cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.
Với lợi thế về quy mô mạng lưới, Agribank là ngân hàng có số lượng khách
hàng nhiều nhất trong số các NHTM tại Việt Nam.
2.3.2. Hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM
2.3.2.1. Nhiệm vụ NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM
Agribank đã xác định đúng thị trường đô thị loại 1 mà trước hết là Hà Nội và
TP.HCM, là thị trường có tiềm năng lớn nhất về nguồn vốn, dịch vụ và tiện ích, dự án
lớn. Nhiệm vụ quan trọng của Agribank trên địa bàn TPHCM hiện nay được xác định:
- Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tài
chính, tín dụng khu vực nông nghiệp, nông thôn; tập trung đầu tư phát triển các phân
khúc thị trường đem lại hiệu quả cao tại khu vực đô thị, khu công nghiệp, các trường
đại học, cao đẳng...Phát triển các sản phẩm dịch vụ mới.
- Phát triển thương hiệu và xây dựng văn hóa doanh nghiệp, từng bước đưa
Agribank trở thành “lựa chọn số một” đối với khách hàng tại các địa b àn nông nghiệp
nông thôn, với khách hàng nhỏ và vừa, đồng thời là “Ngân hàng chấp nhận được” đối
với khách hàng lớn, dân cư có thu nhập cao tại các khu vực đô thị, khu công nghiệp.
- Đẩy nhanh tốc độ thực hiện việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiến đến bề n
vững về tài chính, đáp ứng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế về an toàn hoạt động.
68
Góp phần đưa Agribank trở thành tổ chức tài chính ngân hàng hiện đại theo chuẩn mực
quốc tế
2.3.2.2. Quy mô hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM
- Về mạng lưới: Trong những năm qua hệ thống NHTM trên địa bàn TP.HCM
phát triển với quy mô tăng cao. Mức huy động vốn trong dân cư, trong các tổ chức
KTXH đạt mức tăng bình quân trên 20% và đóng góp tỷ trọng lớn cho công cuộc phát
triển kinh tế của Thành phố. Agribank trên địa bàn TP.HCM tuy đang trong quá trình
cơ cấu lại mạng lưới, nhưng đã không ngừng lớn mạnh và chiếm thị phần lớn trên địa
bàn TP.HCM.
Bảng 2.7: Mạng lưới chi nhánh của Agribank và các NHTM trên địa bàn TP.HCM
Đơn vị tính : điểm giao dịch
Chỉ tiêu
Agribank trên địa bàn TP.HCM Số lượng Tỷ trọng (%) 1.22 43.01 14.16 Hệ thống NHTM khác trên địa bàn TP.HCM Số lượng Tỷ trọng (%) 98.78 56.99 85.84
Nguồn : NHNN TP.HCM, VPĐD KVMN NHNo&PTNT Việt Nam [33],[42]
Hội sở, VPĐD Chi nhánh cấp 1 Phòng giao dịch Tổng cộng 1 40 140 181 81 53 849 983 Tổng cộng Số lượng 82 93 989 1,164
Đến thời điểm 31/12/2012, Agribank là NHTM có hệ thống điểm giao dịch lớn
nhất trên địa bàn TP.HCM với 181 điểm giao dịch (bao gồm hội sở, văn phòng đại
diện, chi nhánh cấp 1, phòng giao dịch) chiếm 15.55% tổng số điểm giao dịch trên địa
bàn: trong đó số lượng chi nhánh cấp 1 (trực thuộc Agribank) là 40 chiếm 43.01% tổng
số chi nhánh cấp 1 trên địa bàn, số lượng phòng giao dịch là 140 chiếm 14.16% tổng
số phòng giao dịch của toàn hệ thống NHTM trên địa bàn.
- Về nhân sự của Agribank trên địa bàn TP.HCM : Đội ngũ cán bộ nhân viên
của toàn hệ thống Agribank trên địa bàn TP.HCM đến thời điểm 31/12/2012 tổng số
lao động chính thức khoảng 4.013 người, dẫn đầu khối NHTM trên địa bàn TP .HCM.
Trong đó có 4 tiến sĩ, 51 thạc sĩ và trên 3.200 cử nhân.
Trên cơ sở mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, có quy mô vốn tự
có lớn, Agribank trên địa bàn TP.HCM đã cung cấp các dịch vụ và tiện ích thuận lợi,
thông thoáng đến mọi loại hình doanh nghiệp, khách hàng, nâng cao và duy trì khả
năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có thể có sức cạnh tranh và
thích ứng nhanh chóng trong quá trình hội nhập.
69
2.3.2.3. Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM
trong mối tương quan với các địa bàn đô thị loại 1 khác
Bảng 2.8: Huy động vốn và cho vay của Agribank trên địa bàn đô thị loại 1 Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2011 2012 2010
1. Huy động vốn 1.1. Hà Nội 1.2. TPHCM 1.3. Hải Phòng 1.4. Đà Nẵng 1.5. Cần Thơ
82,603 3,977 4,172 1,510
79,160 4,984 6,264 2,151
98,983 4,256 4,988 1,676
102,667 109,495 123,212 108,744 120,305 84,617 102,392 6,492 4,499 6,999 6,027 2,857 1,844 194,929 219,398 237,974 201,303 221,270 363,001 434,331 474,941 505,792 517,186
Huy động vốn trên đô thị loại 1 Tổng huy động vốn Agribank 2. Dư nợ
38,262 61,342 3,268 3,484 2,019 52,636 76,018 3,745 3,856 2,767 74,406 71,432 4,740 4,749 3,776
71,202 67,438 70,750 78,629 5,451 4,159 5,333 4,162 4,720 3,288 108,375 139,022 157,676 159,103 157,456 290,040 335,667 421,174 449,895 489,293 2.1. Hà Nội 2.2. TPHCM 2.3. Hải Phòng 2.4. Đà Nẵng 2.5. Cần Thơ Dư nợ trên đô thị loại 1 Tổng dư nợ của Agribank Nguồn: Báo cáo tổng kết từ năm 2008 – 2012 của NHNo&PTNT VN [34]
Biểu đồ 2. 4: Tăng trưởng nguồn vốn huy động và cho vay của Agribank trên địa bàn đô thị loại 1
* Nguồn vốn huy động
* Cho vay
Nguồn: Báo cáo tổng kết từ năm 2008 – 2012 của NHNo&PTNT VN [34]
70
Bảng 2.9: Tổng dư nợ và dư nợ đối với DNNVV trên địa bàn đô thị loại 1 của Agribank
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
1. Hà Nội: Tổng dư nợ
Năm 2010 67,438 43,215 2011 74,406 42,986 2012 71,202 42,062 2008 38,262 16,532 2009 52,636 30,953 Trong đó: DNNVV
43.21 58.81 64.08 57.77 59.07
Tỷ trọng dư nợ DNNVV trong tổng dư nợ (%) 2. TPHCM: Tổng dư nợ
61,342 42,466
76,018 53,505
78,629 57,824
71,432 55,545
70,750 54,072
69,19
70.38
73.54
77.76
76.43
Trong đó: DNNVV
Tỷ trọng dư nợ DNNVV trong tổng dư nợ (%) 3. Hải Phòng: Tổng dư nợ
3,268 1,302 3,745 1,577 4,159 1,852 4,740 2,159 5,451 2,573 Trong đó: DNNVV
39.8 42.1 44.5 45.5 47.20
Tỷ trọng dư nợ DNNVV trong tổng dư nợ (%) 4. Đà Nẵng: Tổng dư nợ
3,484 1,583 3,856 2,038 4,162 2,493 4,749 2,735 5,333 2,959 Trong đó: DNNVV
45.44 52.85 59.90 57.59 55.48
Tỷ trọng dư nợ DNNVV trong tổng dư nợ (%) 5. Cần Thơ: Tổng dư nợ
2,019 515 2,767 848 3,288 1,092 3,776 1,309 4,720 1,690 Trong đó: DNNVV
25.51 30.65 33.21 34.67 35.80
Tỷ trọng dư nợ DNNVV trong tổng dư nợ (%) Tổng dư nợ trên đô thị loại 1
154,857 227,097 263,062 262,530 259,124 88,921 106,476 104,734 103,356 62,398 Trong đó: DNNVV
40,29 39.16 40.48 39.89 39.89
Tỷ trọng dư nợ DNNVV trong tổng dư nợ (%) Tổng dư nợ của Agribank
290,040 335,667 421,174 449,895 489,293 Trong đó: DNNVV 135,774 168,707 195,862 209,219 215,347
46.81 50.26 46.50 46.50 44.01
Tỷ trọng dư nợ DNNVV trong tổng dư nợ (%) Nguồn: Báo cáo tổng kết từ năm 2008 – 2012 của NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [34]
71
Bảng 2.10: Thị phần huy động vốn và cho vay của Agribank trên địa bàn đô thị loại 1
Đơn vị tính: %
Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
1. Huy động vốn 1.1. Hà Nội 1.2. TPHCM 1.3. Hải Phòng 1.4. Đà Nẵng 1.5. Cần Thơ
25.94 21.56 0.95 1.27 0.39 50.11 100 21.50 15.65 0.99 1.24 0.43 39.80 100 23.26 16.36 1.26 1.35 0.55 42.78 100 28.28 22.76 1.10 1.15 0.42 53.70 100 25.21 22.79 0.98 1.15 0.39 50.51 100
Huy động vốn trên đô thị loại 1 Tổng huy động vốn Agribank 2. Dư nợ
15.68 22.65 1.12 1.15 0.82 41.42 100 16.01 18.67 0.99 0.99 0.78 37.44 100 16.54 15.88 1.05 1.06 0.84 35.36 100 13.19 21.15 1.13 1.20 0.70 37.37 100 14.55 14.46 1.11 1.09 0.96 32.18 100 2.1. Hà Nội 2.2. TPHCM 2.3. Hải Phòng 2.4. Đà Nẵng 2.5. Cần Thơ Dư nợ trên đô thị loại 1 Tổng dư nợ của Agribank Nguồn: Báo cáo tổng kết từ năm 2008 – 2012 của NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [34]
Theo định hướng chiến lược hoạt động kinh doanh của mình, Agribank phân
chia thành 02 hệ thống chi nhánh hoạt động trên địa bàn nông thôn và địa bàn đô thị
loại 1 (bao gồm Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng, Hải Phòng và Cần Thơ – tương ứng với
các Thành phố đô thị loại 1 của Việt Nam) nhằm phù hợp với tình hình KTXH Việt
Nam và sứ mệnh của Agribank là phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Trong mạng lưới hoạt động kinh doanh của mình trên địa bàn đô thị và địa bàn
nông thôn thì địa bàn TP.HCM và Hà Nội vẫn là địa bàn chủ lực trong hoạt động kinh
doanh của Agribank khi thị phần về huy động vốn chiếm từ 40% - 50% tổng thị phần
huy động vốn của Agribank, và thị phần về cho vay cũng chiếm từ 30% - 35% tổng thị
phần cho vay của Agribank.
Trong số các thành phố đô thị loại 1 thì TP.HCM l à địa bàn rộng lớn, đông dân
cư, nhiều DNNVV nhất trong số 05 thành phố đô thị loại 1 nêu trên. Đặc biệt trên địa
bàn TP.HCM và Hà Nội là nơi mà Agribank phải tạo được vị thế để thực hiện tốt chủ
trương, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nướ c về chương trình phát triển KT XH
đất nước đến năm 2020, đặc biệt là nhu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước, xây dựng Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
72
Số liệu về tình hình huy động vốn vay cho vay của Agribank trên địa bàn đô thị
loại 1 cho thấy cùng với Hà Nội, TP.HCM là địa bàn huy động và cho vay rất lớn của
Agribank, xét về huy động vốn thì TP.HCM xếp thứ 2 với thị phần huy động vốn từ
16,36% - 22,76% sau Hà Nội (23,26% - 28,28%); nhưng xét về cho vay thì TP.HCM
vẫn là địa bàn có dư nợ cho vay cao nhất trong hệ thống Agribank với thị phần từ
14,46% - 21,15%, mặc dù đến năm 2012 Hà Nội đã theo kịp TP.HCM về thị phần cho
vay trong hệ thống Agribank, tuy nhiên xét về dư nợ cho vay DNNVV thì TP.HCM
trong các năm qua (năm 2008 – 2012) và kể cả giai đoạn trước đó (năm 2003 – 2007)
cũng vượt xa Hà Nội và các đơn vị khác trong hệ thống Agribank về cấp tín dụng cho
DNNVV với tỷ trọng dư nợ cho DNNVV luôn duy trì ở mức trên 70% tổng dư nợ, và
chiếm từ 25% - 30% về dư nợ DNNVV trong hệ thống Agribank.
Qua đó cho thấy Agribank trên địa bàn TP.HCM đóng vai trò rất quan trọng
trong hoạt động kinh doanh c ủa Agribank, nhất là trong việc cung ứng vốn tín dụng
cho DNNVV theo chủ trương phát triển KTXH của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó
Agribank trên địa bàn TP.HCM đã góp phần to lớn trong việc nâng cao uy tín, vị thế
của Agribank, đồng thời tiếp cận được công nghệ hiện đại, giao thương được với nhiều
ngân hàng lớn trên thị trường tài chính tiền tệ thế giới do TP.HCM là trung tâm tài
chính, kinh tế, du lịch, thương mại – dịch vụ lớn nhất nước. Trên cơ sở là đầu mối
quan trọng về mọi mặt nên Agribank trên địa bàn TP.HCM cũng đi tiên phong trong
việc giữ vững các SPDV ngân hàng truyền thống, và tiếp cận, phát triển các SPDV
ngân hàng hiện đại, cũng là là nơi mà Agribank đưa vào áp dụng thử nghiệm các mô
hình mới của Agribank như mô hình ngân hàng nông nghiệp đô thị , mô hình ngân
hàng doanh nghiệp,…
Ngoài ra Agribank trên địa bàn TP.HCM là trung tâm thanh toán của cả phía
Nam (từ Đà Nẵng tr ở vào), hoạt động kinh doanh ngoại hối mạnh nhất trong toàn hệ
thống, và cũng là đầu mối trong việc triển khai các đề án, dự án mới về hoạt động kinh
doanh, công nghệ thông tin…
2.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÍN DỤNG TẠI CÁC CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH
2.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng
73
Bảng 2.11: Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng của các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 2008 2009 2011 2012
82,603 98,983 102,392 79,160 84,617
1. Tổng nguồn vốn huy động 2. Tổng dư nợ
Dư nợ DNNVV 61,342 42,466 76,018 53,505 78,629 57,824 71,432 55,545 70,750 54,072
3. Tổng nợ xấu 1,352 2,168 4,432 10,432 9,586
Tỷ lệ nợ xấu (%)
4. Nợ xấu DNNVV
Tỷ lệ nợ xấu (%)
2.20 664 1.08 -843 2.85 1,149 1.51 +1,497 5.64 2,526 3.21 -518 14.60 6,468 9.05 -2,873 13.55 6,231 8.81 -4,675
5. Lợi nhuận kinh doanh Nguồn: VPĐD KVMN NHNo&PTNT Việt Nam và tính toán của tác giả [ 42] Bảng 2.12: Tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh tín dụng của các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Tốc độ tăng, giảm 2008/2007 2009/2008 2010/2009 2011/2010 2012/2011
31.8 19.8 3.4 -22.7 6.89
1. Tổng nguồn vốn huy động 2. Tổng dư nợ
Dư nợ DNNVV 21.2 126.26 23.9 25.99 3.4 8.1 -9.2 -3.9 -0.95 -2.65
3. Tổng nợ xấu 124.2 60.4 104.4 135.4 -8.11
Tỷ lệ nợ xấu
4. Nợ xấu DNNVV
97.6 119.9 112.6 -134.6 29.4 73.0 39.6 277,6 159.1 156.0 181.8 454.6 849.4 -3.66 383.7 62,72
85.1 145.0 Tỷ lệ nợ xấu 102.2 5. Lợi nhuận kinh doanh -171.9 Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT Việt Nam [ 42] 2.4.2. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng
2.4.2.1. Về hoạt động huy động vốn
Bảng 2.13: Số liệu huy động vốn các NHTM trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: tỷ đồng.
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2011
2012
2010
Khối quốc doanh
165,198
199,106
239,037
241,448
293,956
Trong đó: Agribank
82,603
98,983
102,392
79,160
84,617
NHTMNN khác
82,595
100,123
136,645
162,288
209,339
Khối ngoài quốc doanh
295,840
404,247
567,227
645,452
699,140
806,264
603,353
461,038
TỔNG
993,096
886,900 Nguồn: Bcáo tổng kết năm 2007 –2012 của NHNN TP.HCM và VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN [33],[42]
74
Bảng 2.14: Tăng trưởng nguồn vốn huy động giữa Agribank và các NHTM khác trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: %.
Tốc độ tăng, giảm
Chỉ tiêu
2008/2007 2009/2008 2010/2009 2011/2010 2012/2011
Khối quốc doanh
4.51
20.53
20.06
1.01
21.75
Trong đó: Agribank
31.84
19.83
3.44
-22.69
6.89
NHTMNN khác
-13.44
21.22
36.48
18.77
28.99
Khối ngoài quốc doanh
-10.07
36.64
40.32
13.79
8.32
30.87
33.63
10.00
-5.34
TỔNG
11.97 Nguồn: Bcáo tổng kết năm 2007 –2012 của NHNN TP.HCM và VPĐD K VMN NHNoVN và tính toán của tác giả [33],[42]
Nguồn: Bcáo tổng kết năm 2007 –2012 của NHNN TP.HCM và VPĐD KVMN NHNoVN và tính toán của tác giả [ 33],[42]
Biểu đồ 2. 5: So sánh về sự tăng trưởng huy động vốn giữa Agribank, NHTMNN khác và NHTM ngoài quốc doanh.
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn trong bối
cảnh kinh tế thế giới tiếp tục chịu tác động bởi khủng hoảng tài chính, vấn đề nợ công
Châu Âu và Mỹ… đã ảnh hưởng rất nhiều đến công tác huy động vốn của Agribank
nói riêng và các NHTM nói chung. Tuy nhiên xét trên thực tế thì Agribank đang kém
thế hơn so với các NHTM khác về công tác huy động vốn, trong khi các NHTM khác
và tổng thể ngành ngân hàng đều có mức tăng trưởng khá và cao hơn mức bình quân
của ngành thì Agribank tăng trưởng kém hơn thấp hơn nhiều so với mức bình quân.
Chỉ có 02 năm 2008 và 2009 là có mức tăng trưởng khá, còn lại các năm 2010 – 2012
tăng trưởng rất yếu, thậm chí năm 2011 có mức tăng trưởng âm.
Nhìn chung công tác huy động vốn của Agribank đang gặp r ất nhiều khó khăn,
tuy nhiên xét trước bối cảnh nền kinh tế và tình hình thực tế tại Agribank về vấn đề cải
tổ cơ cấu hoạt động, thay đổi nhân sự chủ chốt (Tổng giám đốc, Chủ tịch hội đồng
75
thành viên) thường xuyên trong thời gian qua, cùng hàng loạt vụ trọng án gây thất
thoát về của cải và con người cùng với uy tín thương hiệu… thì việc duy trì được kết
quả nêu trên cũng là sự cố gắng rất lớn của hệ thống Agribank.
2.4.2.2. Về hoạt động cho vay
Bảng 2.15: Số liệu dư nợ tín dụng các NHTM trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Khối quốc doanh
2008 125,960
2009 165,717
Năm 2010 207,417
2011 224,193
2012 246,734
Trong đó: Agribank NHTMNN khác
Khối ngoài quốc doanh
61,342 64,618 283,775
76,018 89,699 394,138
78,629 128,788 501,673
71,432 152,761 539,810
70,750 175,984 608,707
TỔNG
409,735
559,855
709,090
764,003
855,441
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 –2012 của NHNN TP.HCM [33]
Bảng 2.16: Tăng trưởng tín dụng giữa Agribank và các NHTM khác trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
2008/2007 4.51
2009/2008 20.53
Tốc độ tăn g, giảm 2010/2009 20.06
2011/2010 1.01
2012/2011 21.75
31.84 -13.44 -10.07
19.83 21.22 36.64
3.44 36.48 40.32
-22.69 18.77 13.79
6.89 28.99 8.32
Khối quốc doanh Trong đó: Agribank NHTMNN khác Khối ngoài quốc doanh TỔNG
-5.34
30.87
33.63
10.00
11.97
Nguồn: Bcáo tổng kết năm 2007–2012 của NHNN TP.HCM và tính toán của tác giả [33] Biểu đồ 2. 6: So sánh về sự tăng trưởng tín dụng giữa Agribank, NHTMNN khác và NHTM ngoài quốc doanh
Nguồn: Bcáo tổng kết năm 2007–2012 của NHNN TP.HCM và tính toán của tác giả [33]
76
Tương tự như hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay của Agribank trong
thời gian qua tăng trưởng không ổn định và đạt mức thấp hơn so với mức bình quân
của khối quốc doanh và mức bình quân của toàn ngành. Sau các năm tăng trưởng tín
dụng nhanh, nhanh nhất là năm 2008 và năm 2009, với mức tăng trưởng từ 19,83% -
31,84%, đây cũng là thời điểm hệ thống Agribank nâng cấp 22 chi nhánh cấp 2, cấp 3
lên cấp 1 trên địa bàn TP.HCM, tạo áp lực tăng trưởng tín dụng để đảm bả o tình hình
tài chính cho các chi nhánh. Tuy nhiên đến giai đoạn 2010 – 2012, tín dụng tăng
trưởng chậm, thậm chí âm 22,69% ở năm 2011. Đây là giai đoạn bộc lộ rất nhiều hạn
chế trong hoạt động cấp tín dụng của Agribank sau giai đoạn tăng trưởng nóng về
mạng lưới và quy mô tín dụng, với hàng loạt vụ án làm thất thoát tài sản và con người
của Agribank, kết quả hoạt động kinh doanh yếu kém, quản lý lõng lẽo... Xét trên bình
diện chung, giai đoạn khó khăn này không chỉ Agribank gặp phải, mà hầu hết các
NHTM đều phải đối mặt. Đây là giai đoạn vô cùng khó khăn, nhưng cần thiết để các
NHTM nhìn lại và cải tổ, cơ cấu lại hoạt động để hoạt động ngân hàng phát triển ổn
định và bền vững hơn.
2.4.2.3. Về nợ xấu
Bảng 2.17: So sánh nợ xấu giữa Agribank và các NHTM trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2011
2012
2010
1. Tổng dư nợ
409,735
559,855
709,090
764,003
855,441
Trong đó: Agribank
61,342
76,018
78,629
71,432
70,750
2. Tỷ lệ nợ xấu (%)
2.50
2.20
2.99
4.30
5.50
Trong đó: Agribank (%)
2.20
2.85
5.64
14.60
13.55
Nguồn: Bcáo tổng kết năm 2007–2012 của NHNN TP.HCM và VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN [33],[42]
Nguồn: Bcáo tổng kết năm 2007–2012 của NHNN TP.HCM và VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN [33],[42]
Biểu đồ 2. 7: So sánh tỷ lệ nợ xấu giữa Agribank, và NHTM trên địa bàn TP.HCM
77
Do những khó khăn từ nền kinh tế vĩ mô và những tồn tại hạn chế trong hoạt
động ngân hàng đã tác động và tạo ra những khó khăn không nhỏ đối với hoạt động
ngân hàng trong thời gian qua. Vấn đề nổi cộm không chỉ của Agribank mà của chung
hệ thống ngân hàng là vấn đề nợ xấu ngày càng tăng cao, vượt quá thông lệ và chuẩn
mực quốc tế là 3%. Đây là bài toán nan giải cho các ngân hàng trong giai đoạn hiện
nay, khi nền kinh tế chưa khởi sắc, bất động sản đóng băng, hàng tồn kho của khách
hàng khó luân chuyển, công nợ khó thu hồi,… việc xử lý nợ, thu hồi nợ xấu vô cùng
khó khăn làm ảnh hưởng đến hiệu quả và an toàn hoạt động của ngân hàng.
Agribank là ngân hàng hiện đang đứng đầu về nợ xấu, với tỷ lệ nợ xấu đã vượt
quá 10%. So với các năm 2008 , 2009 thì lỷ lệ nợ xấu vẫn trong mức quy định <3%, ty
nhiên đến năm 2010 tỷ lệ nợ xấu bắt đầu tăng cao, đỉnh điểm là năm 2011 với tỷ lệ nợ
xấu là 14,6%, tuy năm 2012 có giảm nhưng tỷ lệ nợ xấu đang ở mức rất cao (13,55%),
đây là điều báo động cho Agribank, nhanh chóng tìm ra bài toán xử lý nợ xấu. Với
tiềm lực và khả năng tài chính của mình, Agribank sẽ từng bước cơ cấu lại hoạt động
và lên phương án xử lý nợ xấu, phấn đấu đến năm 2015 đưa tỷ lệ nợ xấu về dưới 3%
theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, từng bước ổn định và lành mạnh hóa hoạt động
của ngân hàng.
2.4.2.4. Về lợi nhuận kinh doanh
Đơn vị tính: tỷ đồng
Bảng 2.18: Lợi nhuận kinh doanh của các NHTM trên địa bàn TP.HCM
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2011
2012
2010
Khối NHTM Nhà nước
1.828
4.297
6.671
5.492
2.806
+1,497
-2,873
-518
-843
- 4,675
15.150
13.114
18.635
8.435
667
Trong đó: Agribank Tổng lợi nhuận kinh doanh của NHTM trên địa bàn Nguồn: Bcáo tổng kết năm 2007–2012 của NHNN TP.HCM và VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN [33],[42]
Đến 31/12/2012 có 52 NHTM trên địa bàn hoạt động kinh doanh thua lỗ. Trong
đó khối NHTM Nhà nước hoạt động tương đối hiệu quả, ngoại trừ Agribank. Trong 05
năm vừa qua, chỉ có năm 2009 là Agribank hoạt động có lãi, còn lại các năm khác đều
lỗ, với mức độ thua lỗ ngày càng gia tăng . Đây là tình trạng báo động cho hoạt động
kinh doanh của Agribank.
Xét về nguyên nhân dẫn đến tình trạng thua lỗ nê u trên là do nợ xấu tăng cao,
tăng trưởng tín dụng thấp, trong khi hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của
Agribank nói riêng và NHTM nói chung, đồng thời nó có tác dụng kích thích và kéo
78
theo các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác phát triển, vì vậy khi hoạt động tín dụng
tăng trưởng chậm, thường dẫn đến nguồn thu từ các dịch vụ ngân hàng khác giảm
theo. Trong khi đó, ở chiều ngược lại, chi phí tăng cao do trích lập dự phòng rủi ro
tăng, do phải trả chi phí sử dụng vốn trong khi nguồn thu từ lãi tín dụng sụt giảm
nghiêm trọng do khách hàng không trả được nợ và lãi tiền vay cho ngân hàng .
2.4.3. So sánh thị phần hoạt động kinh doanh giữa Agribank và các NHTM khác
trên địa bàn TP.HCM
Đơn vị tính: tỷ đồng
2.4.3.1. Huy động vốn Bảng 2.19: So sánh thị phần huy động vốn giữa Agribank và các NHTM khác trên địa bàn TP.HCM
2008
Năm 2009
2010
Chỉ tiêu
Số dư
Số dư
Số dư
Thị phần (%)
Thị phần (%)
Thị phần (%)
185,198
40.17 199,106
33 239,037
29.65
Khối quốc doanh
82,603
17.92
98,983
16.41 102,392
12.7
Trong đó: Agribank
102,595
22.25 100,123
16.59 136,645
16.95
NHTMNN khác
275,840
59.83 404,247
67 567,227
70.35
Khối ngoài quốc doanh
461,038
100 603,353
100 806,264
100
TỔNG
Năm
Chỉ tiêu
2011
2012
Số dư
Thị phần (%)
Số dư
Thị phần (%)
241,448
27.22
293,956
29.6
Khối quốc doanh
79,160
8.93
84,617
8.52
Trong đó: Agribank
162,288
18.3
209,339
21.08
645,452
72.78
699,140
70.4
NHTMNN khác Khối ngoài quốc doanh
886,900
100
993,096
100
TỔNG
Nguồn: Bcáo tổng kết 2007–2012 của NHNN TP.HCM và VPĐD KVMN NHNoVN và tính toán của tác giả [33],[42] 2.4.3.2. Cho vay
Đơn vị tính: tỷ đồng
Bảng 2.20: So sánh thị phần cho vay giữa Agribank và các NHTM khác trên địa bàn TP.HCM
Năm 2009
2010
2008
Chỉ tiêu
Số dư
Số dư
Số dư
Thị phần (%)
Thị phần (%)
Thị phần (%)
Khối quốc doanh
145,960
35.62 165,717
29.6 207,417
29.25
61,342
14.97
76,018
13.58
78,629
11.09
Trong đó: Agribank
20.65
89,699
16.02 128,788
18.16
84,618
263,775
64.38 394,138
70.4 501,673
70.75
NHTMNN khác Khối ngoài quốc doanh
409,735
100.00
559,855
100
709,090
100
TỔNG
79
Năm
Chỉ tiêu
2011
2012
Số dư
Thị phần (%)
Số dư
Thị phần (%)
Khối quốc doanh
224,193
29.34
246,734
28.84
71,432
9.35
70,750
8.27
Trong đó: Agribank
NHTMNN khác
152,761
19.99
175,984
20.57
539,810
70.66
608,707
71.16
Khối ngoài quốc doanh
764,003
855,441
100
TỔNG
100 Nguồn: Bcáo tổng kết năm 2007 –2012 của NHNN TP.HCM và VPĐD KVMN NHNoVN và tính toán của tác giả [ 33],[42] Biểu đồ 2. 8: So sánh thị phần giữa Agribank, và NHTM trên địa bàn TP.HCM
Nguồn: Bcáo tổng kết năm 2007 –2012 của NHNN TP.HCM và VPĐD KVMN NHNoVN và tính toán của tác giả [33],[42]
Thị phần huy động vốn Thị phần cho vay
So sánh thị phần về huy động vốn và cho vay của Agribank với các NHTM
khác cho thấy thị phần cả về nguồn vốn huy động và cho vay đều giảm sút trong thời
gian qua, khi thi phần cả hai lĩnh vực quan trọng nhất đều xuống mức dưới 10%, vượt
xa mức phấn đấu 15% thị phần của Agribank trên địa bàn TP.HCM. Trong khi từ năm
2009 trở về trước, thị phần của Agribank đạt và vượt mức 15%, thì trong vòng 03 năm
trở lại đây (từ năm 2010 – 2012), thị phần cuả Agribank đã giảm sút đáng kể do bất ổn
từ nền kinh tế và bản thân Agribank, làm giảm đi vai trò và vị thế của một trong những
NHTM hàng đầu Việt Nam. Tuy nhiên Agribank đang trong quá trình cải tổ và cơ cấu
mạnh mẽ, phấn đấu trong thời gian tới sẽ khôi phục lại thị phần và vị thế của
Agribank.
80
2.5. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CÁC
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM TRÊN ĐIẠ BÀN TP.HCM
2.5.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là tiền đề quan trọng cho bất kì hoạt động kinh doanh nào của
ngân hàng, trong đó trước hết là đối với hoạt động cho vay nói chung, không phân biệt
loại cho vay cũng như đối tượng khách hàng vay . Huy động vốn hiệu quả, chi phí hợp
lý góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động tín
dụng.
Nhìn chung tổng nguồn vốn huy động của c ác chi nhánh Agribank trên địa bàn
TP.HCM tăng trưởng không ổn định qua các năm, tăng trưởng mạnh từ năm 2008 –
2010, bắt đầu giảm sâu trong năm 2011, và đang trong quá trình khôi phục tăng trưởng
từ năm 2012, thể hiện qua biểu đồ sau:
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT Việt Nam [42]
Biểu đồ 2.9: Tăng trưởng huy động vốn của các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM
2.5.1.1. Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế
Đơn vị tính: Tỷ đồng.
Bảng 2.21: Huy động vốn chia theo thành phần kinh tế của Agribank trên địa bàn TP.HCM
Chỉ tiêu
Dân cư TCKT TCTC, TCTD Tổng
2009 32,753 50,211 16,019 98,983
2011 44,053 26,958 8,149 79,160
Năm 2010 43,191 46,031 13,170 102,392
2012 56,922 26,324 1,371 84,617
2008 28,053 47,301 7,249 82,603 Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT Việt Nam [ 42]
81
Đơn vị tính: %
Bảng 2.22: Tăng trưởng nguồn vốn giữa các TPKT qua các năm của Agribank trên địa bàn TP.HCM
Chỉ tiêu
Dân cư TCKT TCTC, TCTD Tổng 16.75 6.15 120.98 19.83 31.87 -8.32 -17.79 3.44 2.00 -41.44 -38.12 -22.69 53.24 28.63 -4.28 31.84
Tốc độ tăng, giảm 2008/2007 2009/2008 2010/2009 2011/2010 2012/2011 29.21 -2.35 -83.18 6.89 Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PT NT VN và tính toán của tác giả [42]
Đơn vị tính: %.
Bảng 2.23: Tỷ trọng nguồn vốn của các TPKT trong tổng nguồn vốn của Agribank trên địa bàn TP.HCM
Chỉ tiêu
2008
2009
2011
2012
Năm 2010
Dân cư TCKT TCTC, TCTD Tổng 55.65 34.06 10.29 100 42.18 44.96 12.86 100 33.09 50.73 16.18 100 33.96 57.26 8.78 100 67.27 31.11 1.62 100 Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [42]
Biểu đồ 2. 10: So sánh tăng trưởng và tỷ trọng nguồn vốn theo TPKT của Agribank trên địa bàn TP.HCM
* Tăng trưởng
* Tỷ trọng
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [42]
Kết quả huy động vốn của Agribank trên địa bàn TP.HCM cho thấy nguồn vốn
dân cư là nguồn vốn ổn định, tăng trưởng vững chắc qua các năm, và chiếm tỷ trọng
ngày càng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, từ tỷ trọng 39,96% năm 2008 đã tăng
lên 67,27% năm 2012, hiện là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn
vốn huy động của Agribank trong khi các nguồn vốn khác từ TCKT và TCTC, TCTD
ngày càng giảm dần và chiếm tỷ trọng ngày càng ít trong tổng nguồn vốn huy động,
điều này cho thấy tầm quan trọng và sự ổn định của nguồn vốn dân cư đối với hoạt
động của ngân hàng.
82
2.5.1.2. Cơ cấu huy động vốn theo đơn vị tiền tệ ( quy đổi VND) Bảng 2.24: Huy động theo đơn vị tiền tệ của Agribank trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: Tỷ đồng .
Chỉ tiêu
Nội tệ Ngoại tệ Vàng
2011 66,975 6,763 5,422 79,160
2009 77,848 8,224 12,911 98,983
2012 75,818 5,129 3,670 84,617
Tổng
Năm 2010 82,098 11,814 8,480 102,392
2008 71,416 2,898 8,289 82,603 Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN [ 42] Bảng 2.25: Tăng trưởng và tỷ trọng nguồn vốn theo đơn vị tiền tệ qua các năm của Agribank trên địa bàn TP.HCM
Đơn vị tính: %.
2008
2009
Năm 2010
2011
2012
Chỉ tiêu
3.51 183.78
Nội tệ Ngtệ Vàng
Tốc độ Tỷ tăng, trọng giảm 28.47 86.46 -50.24 569.55 10.03
Tốc độ Tỷ tăng, trọng giảm 9.01 78.65 8.31 55.76 13.04
Tốc độ Tỷ tăng, trọng giảm 5.46 80.18 43.65 11.54 8.28 -34.32
Tốc độ tăng, giảm -18.42 -42.75 -36.06
Tỷ trọng 84.61 8.54 6.85
Tốc độ Tỷ tăng, trọng giảm 13.20 89.60 6.06 -24.16 4.34 -32.31
100
31.84
19.83
-22.69
3.44
6.89
100
100
100
100
Cộng Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVM N NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [42] Biểu đồ 2. 11: So sánh tăng trưởng và tỷ trọng nguồn vốn theo loại tiền của Agribank trên địa bàn TP.HCM
* Tăng trưởng
* Tỷ trọng
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [42]
Số liệu phân tích và biểu đồ cho thấy nguồn vốn nội tệ tăng trưởng đáng kể qua
các năm và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nguồn vốn nội tệ nói riêng và trong
tổng nguồn vốn nói chung (chiếm tỷ gần 90% tổng nguồn vốn). Trong khi đó, do việc
quản lý ngày càng chặt chẽ đối với vàng và ngoại tệ, cùng với mức độ sinh lời ngày
càng thấp khi gửi vào ngân hàng của 02 loại nguồn vốn này làm cho xu hướng chuyển
tiền gửi từ ngoại tệ sang tiền đồng nhiều hơn, hoặc để cất trữ như vàng. Cụ thể như lãi
83
suất ngoại tệ tối đa 2%/năm, tỷ giá ngoại tệ ổn định trong một thời gian dài dẫn đến
mức sinh lời và sức hấp dẫn của đồng ngoại tệ ngày càng yếu đi, cùng với việc ngân
hàng nhà nước ra quyết định kiểm soát chặt chẽ việc kinh doanh vàng miếng, không
cho vay bằng vàng, gửi vàng vào ngân hàng không lãi suất, thậm chí thu phí khi gửi
vàng vào ngân hàng… đây là nguyên nhân chủ yếu của việc tăng trưởng mạnh nguồn
vốn nội tệ so với các nguồn vốn khác.
2.5.1.3. Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn (quy đổi VND) Bảng 2.26: Huy động vốn theo kỳ hạn qua các năm của Agribank trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Ngắn hạn Trung, dài hạn Tổng
2008 28,848 33,805 82,603
2009 44,945 37,658 98,983
Năm 2010 62,224 36,759 102,392
2011 72,511 29,881 79,160
2012 60,520 18,640 84,617
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT Việt Nam [ 42] Bảng 2.27: Tăng trưởng nguồn vốn dân cư và nguồn vốn khác theo kỳ hạn qua các năm của Agribank trên địa bàn TP.HCM
Đơn vị tính: %.
Năm
2010
2008
2009
2011
2012
Chỉ tiêu
Tốc độ tăng, giảm
Tốc độ tăng, giảm
Tốc độ tăng, giảm
Tốc độ tăng, giảm
Tốc độ tăng, giảm
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
55.80 54.41 38.44 62.86
16.53 70.82
-16.54 76.45
8.09 77.31
11.40 45.59
-2.39 37.14
-18.71 29.18
-37.62 23.55
3.00 22.69
Ngắn hạn Trung, dài hạn
31.84
100 19.83
-22.69
6.89
100
100
100
100 3.44 Cộng Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [42] Biểu đồ 2. 12: So sánh tăng trưởng và tỷ trọng nguồn vốn theo kỳ hạn của Agribank trên địa bàn TP.HCM
* Tăng trưởng
* Tỷ trọng
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [42]
84
Nguồn vốn ngắn hạn tăng trưởng tốt qua các năm chiếm tỷ trọng ngày càng lớn
trong tổng nguồn vốn (tăng trưởng từ 54,41% năm 2008 lên 77,31% năm 2012), riêng
nguồn vốn không kỳ hạn hầu như không có sự tăng trưởng qua 05 năm, nguồn vốn
không kỳ hạn là nguồn vốn mang lại nhiều hiệu quả nhất cho hoạt động của ngân hàng
nhưng chưa được Agribank khai thác có hiệu quả, nguồn vốn không kỳ hạn tập trung
chủ yếu ở tài khoản thanh toán và tài khoản thẻ của khách hàng, trong thời gian tới
Agribank cần chú ý và có chiến lược khai thác nguồn vốn này nhằm mang lại hiệu quả
cao cho hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó là nguồn vốn trung và dài hạn ngày
càng giảm sút (giảm từ 45,59% năm 2008 xuống 22,69%), điều này gây mất cân đối
trong cơ cấu vốn của ngân hàng, đây cũng là nguồn vốn ít rủi ro về thanh khoản cho
ngân hàng, đồng thời cũng rất quan trọng để cân đối sử dụng vốn vay trung dài hạn.
Tuy nhiên xét khách quan thì việc nguồn vốn trung dài hạn sụt giảm liên tục trong các
năm qua chủ yếu là do nguyên nhân khách quan từ nên kinh tế khi trong 05 năm qua
nền kinh tế trong và ngoài nước liên tục gặp khó khăn, giá cả biến động thất thường,
tình hình lạm phát, lãi suất ngân hàng cũng biết động tăng giảm liên tục, trong bối
cảnh đó bản thân ngân hàng cũng không mạo hiểm thu hút nguồn vốn trung dài hạn để
chịu rủi ro về lãi suất, thể hiện qua lãi suất tiền gửi ngắn hạn cao hơn tiền gửi trung dài
hạn…
2.5.2. Hoạt động cho vay DNNVV tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn TP.HCM
2.5.2.1. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Từ khi DNNVV có nhu cầu vay vốn đến khi hoàn tất quy trình cho vay phải
qua các bước nghiệp vụ, gồm:
Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn, kiểm tra hồ sơ vay vốn.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định, xác định hạn mức tín
dụng, điều kiện bảo đảm tiền vay. Đây được coi là bước quan trọng để đưa ra kết luận
ngân hàng có nên quan hệ tín dụng với DNNVV hay không.
Bước 3: Lập tờ trình và ra quyết định cho vay. Trường hợp đồng ý cho vay, hai
bên tiến hành các thủ tục để có thể ký kết h ợp đồng tín dụng.
Bước 4: Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết và hoàn tất các thủ tục pháp lý
về tài sản đảm bảo theo quy định, ngân hàng tiến hành giải ngân theo cam kết.
85
Bước 5: Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra sử dụng vốn vay,
theo dõi thu nợ và lãi, lập tờ trình theo dõi món vay theo quy định của mỗi ngân hàng.
Các vấn đề phát sinh cũng được xử lý trong thời gian này.
Bước 6: Khi đến hạn thanh lý hợp đồng, nếu không có vướng mắc, ngân hàng
và doanh nghiệp sẽ tiến hành các thủ tục thanh lý hợp đồng.
Quy trình cho vay vốn đối với DNNVV gồm 6 bước như trên là an toàn cho
ngân hàng, giúp ngân hàng quản lý khoản vay một cách chặt chẽ. Thời gian thẩm định
cho vay là không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn, không quá 10 ngà y
làm việc đối với cho vay trung, dài hạn, kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ
vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết.
Quy trình cho vay hiện đang áp dụng tại Agribank là quy trình tập trung (một
cửa), nghĩa là cán bộ tín dụng thực hiện tất cả các bước trong quy trình từ khi khởi đầu
mối quan hệ tín dụng, tìm kiếm khách hàng, chọn lọc khách hàng, thẩm định, giải
ngân, kiểm tra sử dụng vốn… đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng khi khách hàng hoàn
tất nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng.
Ngày 24/11/2011 NHNo&PTNT Việt Nam có giải pháp tình thế qua việc ban
hành quyết định số 2130/QĐ -HĐTV-TDDN về một số giải pháp hoạt động tín dụng.
Trong đó quy định các món vay đối với doanh nghiệp, tổ chức trên 02 tỷ đồng và món
vay vượt quyền phán quyết của phòng giao dịch và của chi nhánh đều phải được thông
qua phòng/tổ thẩm định độc lập của chi nhánh thẩm định các điều kiện vay vốn theo
quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
2.5.2.2. Bảo đảm tiền vay
Thực hiện theo Nghị định số 163/2006/NĐ-CP, ngày 29/12/2006 của Chính phủ
về giao dịch bảo đảm; NHNo&PTNT Việt Nam ban hành quyết định số 1300/QĐ -
HĐQT-TDHo, ngày 03/12/2007 “V/v Quy định thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền
vay trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam”. Qua đó cho phép các chi nhánh
Agribank được lựa chọn, quyết định và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình
trong việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng vay, bảo
lãnh của bên thứ ba, cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. Trong đó mức cho vay
tối đa là 75% giá trị tài sản đảm bảo (xác định the o giá thị trường tại thời điểm vay)
đối với tài sản cầm cố, thế chấp; và mức cho vay tối đa là 100% đối với bộ chứng từ
hoàn hảo, trừ đi số tiền lãi vay; riêng với cầm cố bằng chứng khoán và các giấy tờ có
giá, mức cho vay tối đa theo quy định của Tổng giá m đốc Agribank trong từng thời kỳ.
86
Riêng với trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của
Agribank, thì khách hàng cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ gốc, lãi vốn vay đầy đủ trong quan hệ
vay vốn với chi nhánh Agribank hoặc các TCTD khác;
- Có dự án đầu tư, phương án SXKD, dịch vụ khả thi, có hiệu quả; hoặc có dự
án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp qui định pháp luật
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ;
- Được xếp hạng tín nhiệm theo tiêu chí phân loại khách hàng.
Ngoài các điều kiện nêu trên, để được vay không có bảo đảm bằng tài sản, thì
ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận về việc bên thứ ba có uy tín, có năng lực
tài chính cam kết trả nợ thay nếu khách hàng vay không trả được nợ.
Cho đến thời điểm hiện tại, việc xác định yếu tố điều kiện đảm bảo tiền vay tại
các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM vẫn dựa trên cơ sở những quy định tr ên
2.5.2.3. Lãi suất áp dụng
Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam triển khai cơ chế điều hành lãi suất cơ bản
mới với các quyết định số 16/2008/QĐ -NHNN về cơ chế điều hành lãi suất cơ bản
bằng VND, và quyết định số 1099/QĐ -NHNN ngày 16/5/2008 có hiệu lực từ ngày
19/5/2008, quyết định về cơ chế điều hành lãi suất cơ bản bằng đồn g Việt Nam chính
thức có hiệu lực thi hành. Theo đó, Agribank ấn định lãi suất kinh doanh (lãi suất huy
động, lãi suất cho vay) bằng đồng Việt Nam không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do
NHNN công bố để áp dụng trong từng thời kỳ. Đến trước khi NHNN Việt Na m ban
hành Thông tư số 01/2009/TT-NHNN, ngày 23/02/2009 của NHNN Việt Nam về việc
hướng dẫn về lãi suất thỏa thuận của TCTD, thì Agribank áp dụng mức lãi suất cho
vay tối đa không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố để áp dụng trong
từng thời kỳ đối với tất cả khách hàng.
Từ khi Thông tư số 01/2009/TT-NHNN, ngày 23/02/2009 của NHNN Việt
Nam “V/v hướng dẫn về lãi suất thỏa thuận của TCTD đối với cho vay các nhu cầu
vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng”. NHNo&PTNT Việt Nam có văn bản hướng dẫn thực hiện bằng công văn số
595/NHNo-KHTH, ngày 23/02/2009 “V/v hướng dẫn thực hiện thông tư số
01/2009/TT-NHNN”, qua đó cho phép sở giao dịch, các chi nhánh loại 1, 2 thực hiện
lãi suất thỏa thuận đối với cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông
qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng trên cơ sở cung – cầu vốn thị trường,
87
mức độ tín nhiệm của khách hàng vay, và tự chịu trách nhiệm về tài chính, đảm bảo
kinh doanh có lãi và an toàn vốn.
Tùy theo từng thời kỳ, từng giai đoạn mà NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam
có các văn bản hướng dẫn về lãi suất phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế, tùy
theo từng đối tượng khách hàng và sự ưu tiên đối với các lĩnh vực phát triển cho nền
kinh tế. Ngoài ra hiện tại Agribank đang áp dụng lãi suất theo từng phân loại khách
hàng, với khách hàng loại B, lãi suất cao hơn loại A 0,5%/năm, loại C cao hơn loại A
1%/năm
Như vậy, trừ mục đích vay vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, thì các mục đích vay vốn khác điều áp dụng m ức
cho vay tối đa bằng 150% lãi suất cơ bản của NHNN, và phần lớn DNNVV đang có
lợi thế là mức lãi suất cho vay tương đối hợp lý, nằm trong giới hạn 150% lãi suất cơ
bản của NHNN.
Đồng thời, tùy từng thời điểm và tùy và tình hình kinh tế - xã hội mà DNNVV
luôn có được các chính sách ưu đãi về lãi suất so với các đối tượng khác . Gần đây nhất
Chính phủ có Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 về một số giải pháp tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, DNNVV là
một trong năm lĩnh vực được ưu tiên giảm trần lãi suất cho vay, điều này chứng tỏ
DNNVV được nhà nước quan tâm, tạo điều kiện phát triển.
2.5.2.4. Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại các chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn TP.HCM
- Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng
Bảng 2.28 : Dư nợ theo đối tượng khách hàng qua các năm của Agribank trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
2008
2009
2011
2012
1- DNNVV 2- Khác
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 200 7–2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN [42]
42,466 18,876 61,342 53,505 22,513 76,018 57,824 20,805 78,629 55,545 15,887 71,432 54,072 16,678 70,750 Cộng
88
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 –2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN [42]
Biểu đồ 2. 13: dư nợ qua các năm của Agribank trên địa bàn TP.HCM
Bảng 2.29: Tăng trưởng và tỷ trọng cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng của Agribank trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: %
Năm 2010
2008
2009
2011
2012
Chỉ tiêu
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tốc độ tăng, giảm
69.23
Tốc độ tăng, giảm 25.99
70.38
Tốc độ tăng, giảm 8.07
73.54
Tốc độ tăng, giảm -3.94
77.76
Tốc độ tăng, giảm -2.65
76.43
30.77
19.27
29.62
-7.59
26.46
-23.64
22.24
4.98
23.57
-40.76
1. DNNVV 126.26 2.Khác
21.15
100
23.92
100
3.43
100
-9.15
100
-0.95
100
Cộng
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [42] Biểu đồ 2.1 4: Tăng trưởng và tỷ trọng cho vay DNNVV so với đối tượng khách hàng khác trong hệ thống Agribank trên địa bàn TP.HCM
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [42]
* Tăng trưởng * Tỷ trọng
Qua bảng số liệu và biểu đồ cho thấy từ năm 2008 Agribank bắt đầu quan tâm
đến đầu tư tín dụng cho DNNVV, thể hiện qua số dư và tỷ trọng cho vay DNNVV
ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng hơn 75% so với tổng dư nợ. Các năm 2011, 2012 tổng
dư nợ cho vay suy giảm do khó khăn chung của nền kinh tế, kéo theo dư nợ cho vay
DNNVV giảm tương ứng, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao trên 75% so với tổng dư nợ.
Điều này cho thấy Agribank vẫn tập trung cho vay đối với DNNVV và coi đây là
khách hàng chiến lược.
89
- Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay giữa DNNVV và đối tượng khách hàng
khác
Bảng 2.30: Dư nợ cho vay theo thời hạn vay giữa DNNVV và đối tượng khách hàng khác qua các năm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2008 42,466 21,309 21,157 18,876 9,179 9,697 61,342
2009 53,505 29,428 24,077 22,513 13,222 9,291 76,018
Năm 2010 57,824 34,694 23,130 20,805 11,199 9,606 78,629
2011 55,545 32,772 22,773 15,887 9,076 6,811 71,432
2012 54,072 31,362 22,710 16,678 9,840 6,838 70,750
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 200 7–2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN [42]
1. DNNVV Ngắn hạn Trung dài hạn 2. Khác Ngắn hạn Trung dài hạn CỘNG
Bảng 2.31: Tăng trưởng dư nợ theo thời hạn vay giữa DNNVV và đối tượng khách hàng khác qua các năm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
1. DNNVV Ngắn hạn Trung dài hạn 2. Khác Ngắn hạn Trung dài hạn
Tốc độ tăng, giảm 2008/2007 2009/2008 2010/2009 2011/2010 2012/2011 -2.65 -4.30 -0.28 4.98 8.41 0.40 -0.95
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [42]
126.26 124.94 127.59 -40.76 -39.75 -41.68 21.15 8.07 17.90 -3.94 -7.59 -15.30 3.40 3.43 -3.94 -5.54 -1.54 -23.64 -18.95 -29.10 -9.15 25.99 38.10 13.80 19.27 44.05 -4.19 23.92 CỘNG
Bảng 2.32: Tỷ trọng dư nợ theo thời hạn vay giữa DN NVV và đối tượng khách hàng khác qua các năm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
2008
2009
2011
2012
Năm 2010
1. DNNVV Ngắn hạn Trung dài hạn 2. Khác Ngắn hạn Trung dài hạn
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [42]
73.54 44.12 29.42 26.46 14.24 12.22 100 77.76 45.88 31.88 22.24 12.71 9.53 100 76.43 44.33 32.10 23.57 13.91 9.66 100 69.23 34.74 34.49 30.77 14.96 15.81 100 70.38 38.71 31.67 29.62 17.39 12.22 100 CỘNG
90
Biểu đồ 2.15: So sánh tăng trưởng và tỷ trọng dư nợ theo thời hạn vay giữa DNNVV và đối tượng khách hàng khác tại Agribank trên địa bàn TP.HCM
* Tăng trưởng
* Tỷ trọng
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [42]
Từ số liệu phân tích và biểu đồ cho thấy vay vốn lưu động ngắn hạn vẫn chiếm
tỷ trọng lớn trong cơ cấu thời hạn vay của doanh nghiệp, vay ngắn hạn bắt đầu tăng
trưởng mạnh từ năm 2008 đến 2010, và có xu hướng giảm từ năm 2011 do tình hình
SXKD gặp nhiều khó khăn, hàng hóa tồn kho không tiêu thụ được. Trong khi đó nhu
cầu vay vốn trung dài hạn vẫn ổn định qua các năm, với tỷ trọng từ 31% - 32%, đây là
nhu cầu vốn đầu tư về tài sản cố định, cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị nhằm mở rộng
hoạt động SXKD và nâng cao chất lượng SPDV của doanh nghiệp.
- Cơ cấu dư nợ theo loại tiền giữa DNNVV và đối tượng khách hàng khác.
Bảng 2.33: Dư nợ cho vay theo loại tiền giữa DNNVV và đối tượng khách hàng khác qua các năm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
1- DNNVV Cho vay bằng VND Cho vay bằng ngoại tệ Cho vay vàng 2- Khác Cho vay bằng VND Cho vay bằng ngoại tệ Cho vay vàng
2010 57,824 51,058 2,594 4,172 20,805 17,620 1,201 1,984
2009 53,505 47,652 2,175 3,678 22,513 19,938 1,062 1,513
2011 55,545 49,991 2,070 3,485 15,887 13,797 952 1,139
2012 54,072 49,508 2,868 1,696 16,678 16,043 554 81
78,629 76,018 71,432 Cộng 70,750
2008 42,466 39,168 2,046 1,252 18,876 17,177 975 724 61,342 Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT Việt Nam [42]
91
Bảng 2.34: Tăng trưởng dư nợ theo loại tiền giữa DNNVV và đối tượng khách hàng khác qua các năm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
1- DNNVV Cho vay bằng VND Cho vay bằng ngoại tệ Cho vay vàng
126.26 138.99 8.31 186.50 -40.76 -43.35 -18.14 78.33 21.15 25.99 21.66 6.30 193.77 19.27 16.07 8.92 108.98 23.92 8.07 7.15 19.26 13.43 -7.59 -11.63 13.09 31.13 3.43 -3.94 -2.09 -20.22 -16.47 -23.64 -21.70 -20.77 -42.59 -9.15 2- Khác Cho vay bằng VND Cho vay bằng ngoại tệ Cho vay vàng Cộng
Tốc độ tăng, giảm 2008/2007 2009/2008 2010/2009 2011/2010 2012/2011 -2.65 -0.97 38.58 -51.33 4.98 16.28 -41.78 -92.89 -0.95 Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [42]
Bảng 2.35: Tỷ trọng dư nợ theo loại tiền giữa DNNVV và đối tượng khách hàng khác qua các năm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: %
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2011
2012
2010
1- DNNVV Cho vay bằng VND Cho vay bằng ngoại tệ Cho vay vàng
2- Khác Cho vay bằng VND Cho vay bằng ngoại tệ Cho vay vàng
69.23 63.85 3.34 2.04 30.77 28.00 1.59 1.18 100 73.54 64.94 3.30 5.31 26.46 22.41 1.53 2.52 100 77.76 69.98 2.90 4.88 22.24 19.31 1.33 1.59 100 70.38 62.69 2.86 4.84 29.62 26.23 1.40 1.99 100 Cộng 76.43 69.98 4.05 2.40 23.57 22.68 0.78 0.11 100 Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [42]
92
Biểu đồ 2.16: So sánh tăng trưởng và tỷ trọng dư nợ theo thời hạn vay giữa DNNVV và đối tượng khách hàng khác tại Agribank trên địa bàn TP.HCM
* Tăng trưởng
* Tỷ trọng
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [42]
Số liệu và biểu đồ cho thấy DNNVV chủ yếu vay ngắn hạn nội tệ phục vụ cho
hoạt động SXKD, so với đối tượng khách hàng khác và so tổng dư nợ của ngân hàng
thì dư nợ ngắn hạn nội tệ của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng
qua các năm từ 63,85% năm 2008 tăng lên 69,98% năm 2012. Trong khi đó dư nợ
ngoại tệ tăng trưởng không ổn định qua các năm và chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư
nợ, với tỷ trọng từ 3% - 4%. Tuy so với đối tượng khách hàng khác tỷ trọng dư nợ
ngoại tệ của DNNVV vẫn chiếm ưu thế hơn, nhưng so tổng số thì rấ t thấp, chứng tỏ cơ
cấu đầu tư của Agribank chủ yếu đáp ứng nhu cầu về vốn đối với các doanh nghiệp
hoạt động SXKD trong nước, đối với các doanh nghiệp hoạt động SXKD mặt hàng
xuất khẩu còn nhiều hạn chế, điều này đẫn đến hoạt động thanh toán quốc tế của
Agribank cũng yếu kém so với các NHTM khác.
Đối với cơ cấu dư nợ về vàng đối với DNNVV nói riêng và hoạt động cho vay
vàng nói chung cũng chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu dư nợ theo loại tiền của
Agribank, đây là hoạt động kinh doanh mang rất nhiều rủi ro v à gây nhiều thiệt hại cho
ngân hàng và doanh nghiệp trong thời gian qua. Hoạt động cho vay v àng hiện tại đang
chấm dứt hoàn toàn, chủ yếu là thu hồi dư nợ đã cho vay do chỉ đạo của NHNN về
dừng việc cho vay và huy động bằng vàng.
- Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ giữa DNNVV và đối tượng khách hàng khác
Theo quyết đị nh 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/05 và quyết đ ịnh
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/07 về việc sửa đổi, bổ sung quyết định 493, bắt đầu từ
2005 nợ vay tại các NHTM được chia thành 5 nhóm:
93
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn ; Nhóm 2: Nợ cần chú ý; Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ; Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn.
Trong đó nợ xấu bao gồm nợ nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5.
Theo cách phân loại này, dư nợ cho vay đối với DNNVV và đối tượng khách
hàng khác trong hệ thống Agribank trên địa bàn THCM được thể hiện như sau:
Bảng 2.36: Dư nợ cho vay theo nhóm nợ giữa DNNVV và đối tượng khách hàng khác qua các năm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
DNNVV
Nợ nhóm 1 Nợ nhóm 2 Nợ xấu (3,4,5) Khác
Nợ nhóm 1 Nợ nhóm 2 Nợ xấu (3,4,5)
Tổng cộng
2009 53,505 47,595 4,762 1,148 22,513 18,923 2,570 1,020 76,018 66,518 7,332 2,168 Năm 2010 57,824 47,228 8,072 2,524 20,805 16,113 2,784 1,908 78,629 63,341 10,856 4,432 2011 55,545 38,638 10,442 6,465 15,887 9,147 2,772 3,967 71,432 47,785 13,215 10,432 2012 54,072 38,809 9,030 6,233 16,678 11,389 1,936 3,353 70,750 50,198 10,966 9,586 2008 42,466 40,203 1601 662 18,876 17,285 901 690 61,342 57,488 2,502 1,352 Nợ nhóm 1 Nợ nhóm 2 Nợ xấu (3,4,5) Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT Việt Nam [ 42]
Bảng 2.37: Tăng trưởng dư nợ theo nhóm nợ giữa DNNVV và đối tượng khách hàng khác qua các năm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
DNNVV
Nợ nhóm 1 Nợ nhóm 2 Nợ xấu (3,4,5)
Khác
Nợ nhóm 1 Nợ nhóm 2 Nợ xấu (3,4,5) Tổng cộng
8.07 -0.77 69.51 119.88 -7.59 -14.85 8.32 87.04 3.43 -4.78 48.06 104.43 126.26 125.55 137.54 144.46 -40.76 -43.14 -20.48 107.68 21.15 19.22 38.46 124.21 25.99 18.39 197.44 73.27 19.27 9.47 185.24 47.95 23.92 15.71 193.05 60.36 -3.94 -18.19 29.37 156.13 -23.64 -43.23 -0.41 107.93 -9.15 -24.56 21.73 135.38 Tốc độ tăng, giảm 2008/2007 2009/2008 2010/2009 2011/2010 2012/2011 -2.65 0.44 -13.53 -3.58 4.98 24.51 -30.16 -15.49 -0.95 5.05 Nợ nhóm 1 -17.02 Nợ nhóm 2 -8.11 Nợ xấu (3,4,5) Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [42]
94
Bảng 2.38: Tỷ trọng dư nợ theo nhóm nợ giữa DNNVV và đối tượng khách hàng khác qua các năm tại Agribank trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm 2010 2008 2009 2011 2012
DNNVV
Nợ nhóm 1 Nợ nhóm 2 Nợ xấu (3,4,5) Khác
Nợ nhóm 1 Nợ nhóm 2 Nợ xấu (3,4,5)
Tổng cộng
73.54 60.06 10.27 3.21 26.46 20.49 3.54 2.43 100 80.56 13.81 5.64 77.76 54.09 14.62 9.05 22.24 12.81 3.88 5.55 100 66.90 18.50 14.60 69.23 65.54 2.61 1.08 30.77 28.18 1.47 1.12 100 93.72 4.08 2.20 70.38 62.61 6.26 1.51 29.62 24.89 3.38 1.34 100 87.50 9.65 2.85 76.43 54.85 12.76 8.81 23.57 16.10 2.74 4.74 100 Nợ nhóm 1 70.95 15.50 Nợ nhóm 2 13.55 Nợ xấu (3,4,5) Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [42]
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [42]
Biểu đồ 2.17: So sánh tăng trưởng dư nợ theo nhóm nợ giữa DNNVV và đối tượng khách hàng khác tại Agribank trên địa bàn TP.HCM
95
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [42]
Biểu đồ 2.18: Tỷ trọng dư nợ theo nhóm nợ giữa DNNVV và đối tượng khách hàng khác tại Agribank trên địa bàn TP.HCM
Tỷ trọng của từng loại nợ có rủi ro (nợ nhóm 2,3,4,5) đối với DNNVV từ năm
2008 trở về trước luôn nhỏ hơn so với nhóm nợ tương ứng khi cho v ay đối với nhóm
khách hàng khác thể hiện chất lượng tín dụng đối với DNNVV tốt hơn đối tượng
khách hàng khác. Tuy nhiên từ năm 2009 trở về sau nợ có rủi ro, và đặc biệt là nợ xấu
của DNNVV luôn cao hơn đối tượng khách hàng khác thể hiện chất lượng tín dụng đối
với DNNVV đang ngày càng kém đi, nguyên nhân do khó khăn của nền kinh tế trong
và ngoài nước từ nhiều năm qua ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp
làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp, nguyên nhân khác từ bản thân
ngân hàng quản lý yếu kém, phân tích tín dụng sơ sài và từ chính bản thân doanh
nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, đầu tư dài trãi quá năng lực…
96
2.6. THỰC TRẠNG QUY MÔ VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DNNVV TẠI
CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH
2.6.1. Quy mô tín dụng đối với DNNVV
2.6.1.1. Quy mô tín dụng đối với DNNVV qua các chỉ tiêu đánh giá
Bảng 2.39: Quy mô tín dụng DNNVV của Agribank trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
Trong đó: DNNVV
Tổng số khách hàng
Trong đó: DNNVV
Tổng doanh số cho vay
2008 61,342 42,466 58,216 13,776 88,294 64,699 2009 76,018 53,505 63,652 14,304 110,394 82,253 Năm 2010 78,629 57,824 65,238 15,438 115,642 89,636 2011 71,432 55,545 63,209 14,305 99,177 79,318 2012 70,750 54,072 62,952 14,166 95,956 75,108
1.05 1.19 1.21 1.13 1.12 Trong đó: DNNVV Dư nợ bình quân trên 1 khách hàng
Trong đó: DNNVV 3.88 3.08 3.75 3.74 3.82 Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 –2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [ 42]
Bảng 2.40: Tăng trưởng quy mô tín dụng DNNVV của Agribank trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
Trong đó: DNNVV
Tổng số khách hàng
Tốc độ tăng, giảm 2008/2007 2009/2008 2010/2009 2011/2010 2012/2011 -0.95 -2.65 -0.41 -0.97 -3.25 -5.31 21.15 126.26 36.42 71.96 31.70 137.76 -9.15 -3.94 -3.11 -7.34 -14.24 -11.51 23.92 25.99 9.34 3.83 25.03 27.13 3.43 8.07 2.49 7.93 4.75 8.98
-11.19 13.34 0.92 -6.24 -0.55 Trong đó: DNNVV Tổng doanh số cho vay Trong đó: DNNVV Dư nợ bình quân trên 1 khách hàng
31.57 21.34 3.67 0.13 Trong đó: DNNVV -1.70 Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 –2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [ 42]
97
Bảng 2.41: Tỷ trọng quy mô tín dụng DNNVV của Agribank trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2008 2009 2011 2012 Năm 2010
Tổng dư nợ
Trong đó: DNNVV
Tổng số khách hàng
Trong đó: DNNVV
Tổng doanh số cho vay
100 69.23 100 23.66 100 73.28 100 77.76 100 22.63 100 79.98 100 70.38 100 22.47 100 74.51 100 73.54 100 23.66 100 77.51 Trong đó: DNNVV 100 76.43 100 22.50 100 78.27 Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 –2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [ 42]
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 –2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [ 42]
Biểu đồ 2. 19: Tăng trưởng quy mô và tỷ trọng quy mô tín dụng DNNVV của Agribank trên địa bàn TP.HCM * Tăng trưởng quy mô * Tỷ trọng quy mô
Xét tốc độ tăng trưởng quy mô tín dụng DNNVV của Agribank trên địa bàn
TP.HCM cho thấy quy mô tín dụng đối với DNNVV có sự t ăng trưởng nhanh nhất vào
năm 2008 khi số lượng khách hàng, dư nợ cho vay, dư nợ bình quân trên một khách
hàng và doanh số cho vay lần lượt tăng trưởng từ 71.96% đến 137.76%, đó là thời
điểm mà Agribank có sự quan tâm đến đầu tư tín dụng cho DNNVV, tuy nhiên do các
khó khăn khác nhau từ nội tại Agribank và từ nền kinh tế, các năm về sau tốc độ tăng
trưởng chậm lại và âm trong năm 2011 – 2012.
Xét về tỷ trọng cho thấy DNNVV chiếm tỷ trọng rất cao về dư nợ, và doanh số
cho vay khi hai tỷ trọng này luôn chiếm trên 70% qua các năm từ 2008 – 2012 trên
tổng số của Agribank trên địa bàn TP.HCM. Nhưng số lượng khách hàng DNNVV chỉ
chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn trong tổng số khách hàng của Agribank trên địa bàn
TP.HCM, tuy nhiên chỉ tiêu về tỷ trọng số lượng khách hàng không thể đánh giá hết
được quy mô tín dụng DNNVV khi số lượng khách hàng cá nhân, nhất là khách hàng
98
vay tiêu dùng, nhỏ lẻ thường có số lượng lớn nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng số khách hàng, nhưng dư nợ và doanh số cho vay thường ít hơn rất nhiều so với
DNNVV.
Nhìn chung quy mô tín dụng DNNVV của Agribank trên địa bàn TP.HCM đang
thu hẹp dần qua các năm kể từ năm 2011.
Để đánh giá toàn diện hơn về quy mô tín dụng DNNVV, chúng ta cần đánh giá
trong mối tương quan chung trong hệ thống Agribank qua chỉ tiêu dư nợ (đây được
xem là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá về quy mô của tín dụng ngân hàng) để có
cái nhìn tổng quan và nguyên nhân của nó.
2.6.1.2. Quy mô tín dụng đối với DNNVV trong mối tương quan trong hệ thống
Agribank
Bảng 2.42: Dư nợ DNNVV của Agribank trên địa bàn TP.HCM và trong toàn hệ thống Agribank Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
TPHCM
2008 61,342 42,466 2009 76,018 53,505 Năm 2010 78,629 57,824 2011 71,432 55,545 2012 70,750 54,072 Trong đó: DNNVV
Tổng dư nợ đô thị loại 1
Trong đó: DNNVV Tổng dư nợ của Agribank
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 200 7 – 2012 của NHNo&PTNT VN [34]
154,857 46,995 290,040 Trong đó: DNNVV 135,774 227,097 88,921 335,667 168,707 263,062 106,476 421,174 195,862 262,530 104,734 449,895 209,219 259,124 103,356 489,293 215,347
Bảng 2.43: Tăng trưởng dư nợ DNNVV của Agribank trên địa bàn TP.HCM so với địa bàn đô thị loại 1 và toàn hệ thống Agribank Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
TPHCM
Trong đó: DNNVV Tổng dư nợ đô thị loại1 Trong đó: DNNVV
Tổng dư nợ Agribank
Tốc độ tăng, giảm 2008/2007 2009/2008 2010/2009 2011/2010 2012/2011 -0.95 -2.65 -1.30 -1.32 8.76 2.93
21.15 126.26 49.76 65.27 17.23 53.72
3.43 8.07 15.84 19.74 25.47 16.10
23.92 25.99 46.65 89.21 15.73 24.26
-9.15 -3.94 -0.20 -1.64 6.82 6.82
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 200 7 – 2012 của NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [34]
Trong đó: DNNVV
99
Bảng 2.44: Tỷ trọng dư nợ DNNVV của Agribank trên địa bàn TP.HCM so với đị a bàn đô thị loại 1, toàn hệ thống Agribank và các NHTM trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: %
73.54 40.48 46.50
70.38 39.16 50.26
69.23 36.65 46.81
77.76 39.89 46.50
76.43 39.89 44.01
Chỉ tiêu Năm 2010 2008 2009 2011 2012
60.17 68.06 54.31 52.32 53.03
25.11 31.71 29.52 26.55 31.28
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2 007 – 2012 của NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [34]
Tỷ trọng dư nợ DNNVV trong tổng dư nợ của địa bàn tương ứng Agribank TP.HCM Agribank đô thị loại 1 Tổng Agribank Tỷ trọng dư nợ DNNVV của Agribank TP.HCM so trong tổng dư nợ của Agribank đô thị loại 1 và trong tổng dư nợ DNNVV của hệ thống Agribank , NHTM TP.HCM Trong tổng dư nợ DNNVV của agribank đô thị loại 1 Trong tổng dư nợ DNNVV của tổng Agribank Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 200 7 – 2012 của NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [34] Biểu đồ 2.20: Tăng trưởng dư nợ DNNVV trên địa bàn TP.HCM, địa bàn đô thị loại 1 và trong hệ thống Agribank
Số liệu phân tích và biểu đồ cho thấy Agribank trên địa bàn TP.HCM đã thực
hiện tốt việc mở rộng cho vay đối với DNNVV thể hiện qua dư nợ cho vay DNNVV
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của Agribank trên địa bàn TP.HCM (từ
69,23% năm 2008 - 76,43% năm 2012), đồng thời dư nợ DNNVV của Agribank trên
địa bàn TP.HCM cũng chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ DNNVV của Agribank đô thị
loại 1 và trong hệ thống Agribank, qua đó cho thấy Agribank trên địa bàn TP.HCM là
địa bàn dẫn đầu trong hệ thống Agribank về cho vay DNNVV.
Tuy nhiên xét về tốc độ tăng trưởng dư nợ DNNVV của Agribank trên địa bàn
TP.HCM thì chỉ có năm 2008 và năm 2009 tăng trưởng rất ấn tượng với tốc độ tăng
100
trưởng lần lượt là 126,26% và 25,99%, tuy nhiên đến năm 2010 tốc độ tăng trưởng bắt
đầu chững lại và chỉ tăng 8,07% , và tăng trưởng âm trong năm 2011, 2012, việc tăng
trưởng âm tín dụng đối với DNNVV trong 02 năm vừa qua xét trong bối cảnh nền kinh
tế đang gặp rất nhiều khó khăn, doanh nghiệp ngừng hoạt động hàng loạt, hàng hóa ứ
đọng không tiêu thụ được, doanh nghiệp thu hẹp quy mô, bảo toàn vốn qua cơn khủng
hoảng, thì đây là điều tất yếu nằm trong xu hướng tín dụng kém tăng trưởng của hệ
thống NHTM nói chung.
Như vậy, xét về khía cạnh mở rộng quy mô tín dụng đối với DNNVV, mặc dù
nằm trong xu thế chung của hệ thống NHTM là chỉ đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu
vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp, nhưng Agribank trên địa bàn TP.HCM đã thể
hiện sự cố gắng to lớn trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp thể hiện qua
dư nợ tín dụng cấp cho DNNVV chiếm hơn 70% tổng dư nợ. Tuy nhiên, trong thời
gian tới Agribank phải tiếp tục xây dựng chiến lược, nghiên cứu giải pháp để tiếp tục
mở rộng quy mô tín dụng đối với DNNVV đảm bảo cung ứng vốn tối đa trong năng
lực của Agribank cho nhu cầu vốn phát triển KTXH theo chủ trương của Đảng và Nhà
nước.
2.6.1.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến q uy mô tín dụng đối với DNNVV tại
các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM
- Nhân tố khách quan
+ Môi trường kinh tế
Trong những năm vừa qua (2008 – 2012) tình hình kinh tế trong và ngoài nước
gặp nhiều khó khăn đã tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của cả NHTM và
DNNVV, đặc biệt từ năm 2011 – 2012, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, sức tiêu
thụ của thị trường giảm sút, hàng tồn kho ứ đọng, doanh nghiệp có xu hướng chủ động
thu hẹp sản xuất, hoạt động cầm chừng… (kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 24.18%
doanh nghiệp hoạt động bình thường trong 03 năm qua, và có đến 66.34% phát triển
chậm hay kém phát triển) dẫn đến nhu cầu vốn tín dụng của DNNVV, cùng với việc
chất lượng tín dụng của ngân hàng sụt giảm do tình hình hoạt động kinh doanh của
khách hàng gặp khó khăn, nợ tín dụng khó thu hồi đã làm cho ngân hàng e dè và thận
trong hơn trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến sự suy giảm về
quy mô tín dụng ngân hàng
101
+ Môi trường chính trị xã hội
Môi trường chính trị xã hội của Việt Nam đang ổn định, tạo điều kiện thuận lợi
cho các đơn vị kinh tế yên tâm ổn định và mở rộng quy mô hoạt động , tuy nhiên đất
nước đang trong giai đoạn tái cơ cấu nền kinh tế, cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ
của Nhà nước, ít nhiều cũng đã ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh của các đơn vị kinh tế.
+ Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chính phủ đã có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ và tạo điều kiện cho DNNVV
phát triển, thể hiện qua việc ban hành Nghị định 56/2009/NĐ -CP ngày 30/06/2009 về
trợ giúp phát triển DNNVV; Quyết định số 1231/QĐ -TTg, ngày 07/09/2012 về phê
duyệt kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2012 – 2015 ; Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 07/01/2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ
thị trường, giải quyết nợ xấu. Bên cạnh đó, ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng tiếp
tục thực hiện các biện pháp điều chỉnh chính sách tiền tệ để kiểm soát hoạt động tín
dụng của các TCTD theo hướng tập trung phục vụ các nhu cầu vốn đối với các lĩnh
vực sản xuất, xuất khẩu, nông nghiệp nông thôn và DNNVV ; Ngoài ra, Ngân hàng
Phát triển Việt Nam còn bảo lãnh tín dụng cho DNNVV vay vốn tại các NHTM, cùng
với các quỹ phát triển DNNVV, quỹ bảo lãnh cho DNNVV tại các địa phương, cùng
với các chính sách về hỗ trợ và nâng cao năng lực cạnh tranh cho DNNVV… Nhìn
chung, Chính phủ và NHNN Việt Nam đã có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ và tạo
điều kiện thuận lợi cho DNNVV phát triển và tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
- Nhân tố chủ quan
+ Các nhân tố thuộc về ngân hàng
. Quy mô vốn của ngân hàng
Thị phần huy động vốn của Agribank trên địa bàn TP.HCM ngày càng sụt giảm
từ 17.92% năm 2008 xuống còn 8.52% năm 2012 , điều này chứng tỏ quy mô về nguồn
vốn huy động ngày càng sụt giảm, bên cạnh đó là cơ cấu về nguồn vốn huy động chủ
yếu là nguồn vốn ngắn hạn (chiếm tỷ trọng trên 75% trong tổng nguồn vốn huy động)
và nguồn vốn nội tệ là chủ yếu (chiếm tỷ trọng trên 85% trong tổng nguồn vốn huy
động), đã tác động làm giảm quy mô tín dụng nói chung và tín dụng DNNVV nói
riêng.
102
. Quy trình tín dụng
Từ năm 2003, cùng với đề án hiện đại hóa công nghệ ngân hàng theo tài trợ của
Ngân hàng Thế giới, cũng là thời điểm các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM
áp dụng quy trình tín dụng tập trung hay còn gọi là quy trình tín dụng một cửa, nghĩa
là một cán bộ tín dụng sẽ làm tất cả công đoạn của quy trình tín dụng từ tiếp xú c khách
hàng đến giải ngân hàng hoàn thu hết nợ (gốc và lãi) tiền vay, quy trình này được xem
là tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng. Tuy nhiên quy
trình tín dụng này trong qua trình thực hiện cho đến nay lại không nhất quán, có giai
đoạn từ năm 2005 – 2007 thành lập thêm bộ phận thẩm định, có trách nhiệm tái thẩm
định lại các hồ sơ vay của bộ phận tín dụng trước khi ra quyết định cho vay, tuy nhiên
đến giai đoạn 2008 – 2011 quyết định bỏ bộ phận thẩm định do sự chồng chéo, và
trùng lắp giữa hai bộ phận tín dụng và thẩm định gây phiền hà và mất nhiều thời gian
cho khách hàng, và đến tháng 09/2011 đến nay Agribank lại ra quyết định thành lập bộ
phận thẩm định như giai đoạn 2005 – 2007. Như vậy quy trình tín dụng của Agribank
trong thời gian qua thiếu tính nhất quán, cùng với sự thiếu đồng bộ trong cách vận
hành quy trình tín dụng tại các chi nhánh khác nhau, gây trở ngại rất nhiều cho khách
hàng khi tiếp cận vốn vay ngân hàng, từ đó ít nhiều đã ảnh hưởng đến sự sụt giảm quy
mô tín dụng của Agribank.
. Chính sách tín dụng
Agribank hiện đang áp dụng chính sách tín dụng chung cho tất cả đối tượng
khách hàng về thủ tục, lãi suất, bảo đảm tiền vay, quy trình, … riêng đối với DNNVV
tùy theo từng thời điểm, từng giai đoạn mà Agribank có n hững ưu đãi so với các đối
tượng khách hàng khác nhưng chủ yếu là thực hiện theo chủ trương của Chính phủ và
NHNN. Agribank chưa có chính sách tín dụng dành riêng cho DNNVV, nhưng cũng ra
nhiều quyết định và quy định gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp khi tiếp cận vốn
vay ngân hàng như quyết định số 1595/QĐ -HĐTV-TDDN, ngày 27/09/2011 của
NHNo&PTNT Việt Nam, quy định tăng tỷ lệ vốn tự có từ 10% lên 20% đối với vay
ngắn hạn và từ 20% lên 30% đối với vay trung, dài hạn; hay khách hàng vay là doanh
nghiệp phải có kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm… đây là những quy định vô
cùng khó khăn cho DNNVV khi tiếp cận vốn vay ngân hàng, đặc biệt là đối với quy
định “doanh nghiệp phải có kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm ”, vì qua khảo sát có
đến 91.50% doanh nghiệp không qua kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm. Như vậy
103
chính sách tín dụng của ngân hàng đã ảnh hưởng rất nhiều đến việc mở rộng quy mô
tín dụng trong thời gian qua.
. Lãi suất (bao gồm lãi suất huy động và lãi suất cho vay)
Cùng với sự biến động liên tục của nền kinh tế trong và ngoài nước trong thời
gian qua (từ năm 2008 – 2012), đã làm cho lãi suất huy động và lãi suất cho vay biến
động liên tục, lúc tăng, lúc giảm và luôn duy trì ở mức cao trong suốt giai đoạn 2008 –
2011, có lúc lãi suất tiền gửi trên 18%/năm và lãi suất tiền vay trên 20%/năm, đến năm
2012 lãi suất bắt đầu hạ nhiệt và ở mức dưới 10%/năm. Lãi suất tiền vay ở mức cao,
cùng với sự khó khăn của nền kinh tế đã tác động xấu đến tình hình hoạt động kinh
doanh của cả nền kinh tế nói chung và của DNNVV nói riêng, dẫn đến tình trạng
doanh nghiệp thu hẹp quy mô, hoạt động cầm chừng đã ảnh hưởng đến sự sụt giảm về
quy mô tín dụng của ngân hàng.
. Cơ sở khách hàng
Hiện TP.HCM là một trong hai địa phương (cùng với Hà Nội) có số lượng
DNNVV chiếm tỷ trọng nhiều nhất cả nước với số DNNVV hiện đang hoạt động trên
địa bàn TP.HCM là 102,136 doanh nghiệp, tăng 81.12% số lượng DNNVV so với
năm 2008, chiếm tỷ trọng hơn 20% tổng số DNNVV trên cả nước. Bên cạnh đó số
lượng DNNVV đang có quan hệ với Agribank trên địa bàn TP.HCM là hơn 30.000
doanh nghiệp, trong đó số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng là 14.166 doanh nghiệp .
Như vậy, Agribank đang có một số lượng khách hàng khá lớn , và tiềm năng về
DNNVV trên địa bàn TP.HCM còn nhiều, đây là điều kiện thuận lợi để mở rộng quy
mô tín dụng đối với DNNVV . Ngoài ra, Agribank cũng đang có mối quan hệ khá tốt
với các hiệp hội, làng nghề của DNNVV, qua việc các chi nhánh đều là thành viên của
hội doanh nghiệp tại các Quận trên địa bàn TP.HCM , đó cũng là cơ sở cho ngân hàng
tiếp cận đến DNNVV để mở rộng quy mô tín dụng.
. Hoạt động Marketing ngân hàng
Agribank tuy là một trong những NHTM hàng đầu của Việt Nam về thương
hiệu, lịch sử hoạt động, quy mô vốn, tài sản, nhân sự, mạng lưới… Nhưng xét về hoạt
động marketing và quảng bá thương hiệu thì Agribank là yếu kém nhất, trong khi các
NHTM khác đầu tư cho hoạt động marketing và quảng bá thương hiệu rất nhiều, rất
công phu trên nhiều phương diện khác nhau từ các phương tiện thông tin đại chúng
đến hội thảo, giới thiệu SPDV, tài trợ sự kiện… cùng với đội ngũ chuyên trách về hoạt
động này. Trong khi đó, đến năm 2009 Agribank mới có chủ trương thành lập bộ phận
104
marketing để làm công tác này, tuy nhiên hoạt động của bộ phận này cũng còn nhiều
hạn chế, thể hiện qua việc kiêm nhiệm nhiệm vụ, hay đến thời điểm hiện tại cũng còn
nhiều chi nhánh chưa thành lập bộ phận marketing, đồng thời hoạt động chủ yếu cũng
chỉ trong lĩnh vực thẻ, huy động vốn. Đặc biệt hoạt động marketing về hoạch định
chiến lược khách hàng, phân khúc thị trường, quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản
phẩm,…. trong lĩnh vực tín dụng hầu như không có . Qua số liệu điều tra, khảo sát sẽ
cho thấy sự yếu kém của nhân tố này trong hoạt động của Agribank khi có đến 85.95%
doanh nghiệp được khảo sát cho biết rằng họ biết rất ít hay không biết về Agribank,
trong khi đó chỉ có 9.15% biết tương đối và 4.90% biết rõ về Agribank.
. Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng
Cùng với mạng lưới hoạt động rộng khắp, Agribank là NHTM dẫn đầu trên địa
bàn TP.HCM về lực lượng lao động với hơn 4.000 người, trong đó gần 100% cán bộ
tín dụng có trình độ đại học. Tuy nhiên, xét về trình độ nghiệp vụ chuyên môn , đặc
biệt là công tác tư vấn , chăm sóc và phục vụ khách hàng của đội ngũ nhân sự của
Agribank còn nhiều hạn chế, thể hiện qua kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 7.95%
doanh nghiệp khảo sát cho là công tác tư vấn và hỗ trợ của ngân hàng là tốt, còn lại
26.78% là rất ít hỗ trợ, và 30.96% là doanh nghiệp phải tự giải quyết khi doanh nghiệp
phát sinh vấn đề cần sự hỗ trợ và tư vấn từ phía ngân hà ng. Bên cạnh đó, kết quả khảo
sát cũng cho thấy chỉ có 10.68% doanh nghiệp được khảo sát đánh giá tinh thần, thái
độ phục vụ của Agribank trên địa bàn TP.HCM là khá, còn lại 89.32% là trung bình và
yếu kém. Chính điều này đã tác động đến niềm tin của DNNVV vào Agribank, từ đó
ảnh hưởng đến quy mô tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng.
. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng
Agribank là NHTM được đầu tư về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ được
đánh giá là hiện đại nhất Đông Nam Á theo chư ơng trình tài trợ hiện đại hóa công
nghệ ngân hàng của Ngân hàng Thế giới, qua đó đã hỗ trợ rất lớn trong hoạt động
nghiệp vụ và hoạt động nội bộ của ngân hàng, tạo tiện ích tối đa cho khách hàng sử
dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Tuy nhiên, Agribank vẫn chưa khai thác hết
tính năng và tiện ích của công nghệ hiện đại phục vụ cho công tác tín dụng nhất là
công tác phân tích tín dụng, giám sát rủi ro, thư viện thông tin... Sự tác động của yếu tố
này đối với việc mở rộng quy mô tín dụng là không nhiều.
105
. Quy mô hoạt động của ngân hàng
Agribank là một trong những NHTM hàng đầu Việt Nam, và cũng là một trong
những NHTM ra đời sớm nhất trong lịch sử hoạt động của ngành ngân hàng Việt Nam.
Trong quá trình hoạt động Agribank đã khẳng định được thương hiệu và uy tín trên thị
trường tài chính tiền tệ trong và ngoài nước.
Xét về mạng lưới hoạt động thì Agribank là ngân hàng có hệ thống điểm giao
dịch lớn nhất trên địa bàn TP.HCM với 181 điểm giao dịch chiếm 15.55% tổng số
điểm giao dịch trên địa bàn, trong đó số lượng chi nhánh cấp 1 chiếm 43.01% tổng số
chi nhánh cấp 1 trên địa bàn TP.HCM .
Đây là lợi thế rất lớn cho Agribank khi mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng.
Tuy nhiên trong thời gian qua, Agribank chưa tận dụng dược ưu thế về thương hiệu và
mạng lưới để mở r ộng quy mô tín dụng, khi các chi nhánh trên cùng địa bàn cạnh tranh
chồng chéo lẫn nhau, làm giảm uy tín thương hiệu và giảm sút về quy mô cấp tín dụng.
+ Các nhân tố thuộc về DNNVV
. Nhu cầu vốn vay của DNNVV
Qua số liệu thống kê từ NHNN TP.HCM và kết quả điều tra khảo sát cho thấy
các NHTM chỉ đáp ứng được tối đa từ 50% - 60% nhu cầu vốn vay của DNNVV, cùng
với sự không ngừng gia tăng về số lượng DNNVV qua các năm, cho thấy DNNVV có
rất nhiều tiềm năng để mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng.
. Uy tín, thương hiệu của DNNVV
Đa phần DNNVV đều chưa có được thương hiệu và uy tín, cho nên cũng không
e ngại phải mất uy tín và mất thương hiệu, cùng với sự dễ dãi và thiếu đồng bộ của cơ
quan chức năng trong việc thành lập và giải thể doanh nghiệp, nên vô tình do ho àn
cảnh hoặc cố ý làm ăn kiểu chụp giựt, thay đổi doanh nghiệp, thay đổi ngành nghề
kinh doanh liên tục khi rơi vào hoàn cảnh khó khăn . Đây là một bất lợi cho DNNVV
khi tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
. DNNVV không hiểu về quy chế cho vay của ngân hàng
Qua kết quả khảo sát, trong những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải khi tiếp
cận vốn tín dụng ngân hàng thì khó khăn về thủ tục vay vốn chiếm 23.43%, bên cạnh
đó là khó khăn về lập các báo cáo liên quan đến hồ sơ vay vốn chiếm đến 74.48%,
điều đó cho thấy DN NVV rất khó khăn trong thủ tục và các quy định của ngân hàng về
việc vay vốn. Ngoài ra do trình độ của chủ doanh nghiệp còn hạn chế nên việc hiểu
biết và thực hiện các thủ tục về vay vốn ngân hàng là không dễ dàng.
106
. Vấn đề tài chính của DNNVV
Năng lực tài chính yếu kém và thiếu vốn luôn luôn là vấn đề nan giải cho
DNNVV. Kết quả thống kê từ NHNN TP.HCM và kết quả khảo sát cho thấy trong cơ
cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thì nguồn vốn vay ngân hàng chiếm gần 50%, trong
khi đó vốn tự có của doanh nghiệp chiếm khoản 1/3, còn lại là từ các nguồn vốn khác.
Năng lực tài chính yếu kém, vốn tự có thấp và luôn trong tình trạng thiếu vốn và dựa
quá nhiều vào các nguồn vốn ngoài vốn tự có làm cho doanh nghiệp hoạt động không
ổn định, không mở rộng được quy mô, nguồn v ốn quá nhỏ cũng ảnh hưởng lớn đến
khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và không đảm bảo được các hệ số
đảm bảo tài chính theo yêu cầu của ngân hàng. Đây là vòng luẩn quẫn của doanh
nghiệp.
. Việc thực hiện các quy định về kế toán, kiểm toán chưa t ốt
Hơn 80% DNNVV không qua kiểm toán và không xác nhận báo cáo tài chính
của cơ quan chức năng nên độ tin cậy về tình hình tài chính doanh nghiệp thấp, bên
cạnh đó đa phần các doanh nghiệp sử dụng 0 3 hệ thống báo cáo tài chính khác nhau 01
báo cáo tài chính dùng cho cơ quan thuế với tình hình tài chính thấp, hiệu quả kinh
doanh kém để né thuế, và 01 báo các tài chính được lập để vay vốn ngân hàng với tình
hình tài chính tốt, hiệu quả kinh doanh cao, và 01 hệ thống báo cáo tài chính dành
riêng cho chủ doanh nghiệp, điều này gây khó khăn rất nhiều cho ngân hàng trong việc
xác định tính trung thực và chính xác của báo cáo tài chính.
Bên cạnh đó, thói quen lưu trữ hồ sơ về các giao dịch tài chính chưa được hình
thành ở nhiều DNNVV, điều này đặc biệt phổ biến ở c ác nước nơi mà kế toán, hoặc
thậm chí việc ghi sổ thuần túy, được coi như là một nhiệm vụ không cần thiết và tốn
kém, tầm quan trọng của nó hầu như không được đánh giá đúng mức. Điều này gây
khó khăn rất nhiều cho ngân hàng trong công tác phân tích tín dụng đối với doanh
nghiệp.
Và có đến 29.55% doanh nghiệp được khảo sát cho biết lý do không vay vốn
được ngân hàng là do báo cáo tài chính không minh bạch.
. Hạn chế về tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo cũng là một vấn đề khó khăn lớn đối với DNNVV khi kết quả
khảo sát cho thấy chỉ có 30.13% doanh nghiệp dùng chính tài sản của họ để đảm bảo
tiền vay và có đến 77.41% là đảm bào từ bên thứ ba, và c ó 34.09% lý do doanh nghiệp
không vay vốn được ngân hàng là do không đủ tài sản đảm bảo . Như vậy tài sản đảm
107
bảo làm một trong những vướng mắc lớn khi doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng ngân
hàng.
. Kế hoạch dự án kinh doanh chưa thuyết phục
Kết quả khảo sát cho thấy có đến 25.94% doanh nghiệp gặp khó khăn về lập
phương án kinh doanh, và chiếm tỷ lệ cao nhất trong lý do doanh nghiệp không vay
được vốn ngân hàng là phương án SXKD không khả thi với tỷ lệ 36.36% . Kế hoạch
kinh doanh là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
nhưng do cách thức kinh doanh và trình độ hạn hẹp, cùng với tầm nhìn hạn ch ế mà đa
phần DNNVV không có được phương án kinh doanh bài bản và đủ sức thuyết phục
không chỉ với ngân hàng và với cả bản thân doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp cũng
không thể ứng phó được với những biến cố xãy ra tác động tiêu cực đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
. Trình độ quản lý, cách thức quản lý thiếu khoa học
Đa phần DNNVV ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn TP.HCM nói riêng
hoạt động kinh doanh theo kiểu gia đình, với trình độ chuyên mô n hạn chế nên cách
thức quản lý và tổ chức hoạt động k inh doanh không chuyên nghiệp, thiếu khoa học.
Dẫn đến nhiều trở ngại trong hoạt động kinh doanh và tiếp vận vốn tín dụng ngân
hàng.
108
2.6.2. Chất lượng tín dụng đối với DNNVV
2.6.2.1. Chất lượng tín dụng đối với DNNVV qua các chỉ tiêu tài chí nh
Bảng 2.45: Phân tích chất lượng hoạt động tín dụng
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
1 Vốn huy động 2 Dư nợ tín dụng
Trong đó: DNNVV
2008 82,603 61,342 42,466
2009 98,983 76,018 53,505
Năm 2010 102,392 78,629 57,824
2011 79,160 71,432 55,545
2012 84,617 70,750 54,072
3,854
9,500
15,288
23,647
20,552
Nợ quá hạn và cơ cấu lại (Nợ nhóm 2,3,4,5)
3
Trong đó: DNNVV
4 Nợ xấu (Nợ nhóm 3,4,5)
Trong đó Nợ xấu DNNVV
2,263 1,352 662 2,756
5,910 2,168 1,148 694
10,596 4,432 2,524 2,469
16,907 10,432 6,465 3,782
15,263 9,586 6,233 3,672
5 Dự phòng rủi ro tín dụng
367
1,406
2,344
2,388
1,358
Trong đó DPRR tín dụng DNNVV
6 Tổng thu nhập 7 Thu nhập từ hoạt động tín dụng Trong đó thu từ DNNVV
11,816 10,569 7,439
12,715 11,564 8,504
13,827 12,641 9,830
12,583 11,554 8,830
11,590 9,917 6,375
74.26
76.80
76.79
90.24
83.61
Tỷ lệ Dư nợ/ Vốn huy động (2)/(1) (%)
51.41
54.05
56.47
70.17
63.90
6.28
12.50
19.44
33.10
29.05
8 9 Tr.đó Dư nợ DNNVV/VHĐ (%) Tỷ lệ Nợ quá hạn / Dư nợ (3)/(2) (%)
3.69
7.77
13.48
23.67
21.57
2.20
2.85
5.64
14.60
13.55
10 11 Trđó NQH DNNVV /Dư nợ (%) Tỷ lệ Nợ xấu/ Dư nợ (4)/(2) (%)
12
1.08
1.51
3.21
9.05
8.81
Trong đó Nợ xấu DNNVV/ Dư nợ (%)
4.49
0.91
3.14
5.29
5.19
13
2.21
0.48
1.79
3.28
3.37
85.57
89.45
90.95
91.42
91.82
Tỷ lệ dự phòng RRTD/Dư nợ (5)/(2) (%) Trong đó DPRR tín dụng DNNVV /Dư nợ (%) Thu nhập từ HĐTD/ Tổng thu nhập (6)/(7) (%)
14
55.00
62.96
66.88
71.09
70.18
TN HĐTD DNNVV/Tổng thu nhập (%)
Nguồn: Báo cáo tổng kết 2007 – 2012 VPĐD KVMN, NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [42]
Về Tỷ lệ Dư nợ / Vốn huy động
Tỷ lệ này luôn ở mức cao cho thấy hoạt động cho vay trên địa bàn TP .HCM của
Agribank có hiệu suất sử dụng vốn tốt. Năm 20 12 mặc dù tỷ lệ dư nợ tín dụng / Vốn
huy động của toàn địa bàn TP.HCM giảm do tình hình chung của nền kinh tế, và tỷ lệ
dư nợ tín dụng DNNVV / Vốn huy động cũng giảm tương ứng nhưng vẫn duy trì ở tỷ
109
lệ cao (trên 60%), điều này cho thấy quyết tâm của ngân hàng trong việc tập trung vốn
cho DNNVV.
Về Tỷ lệ Nợ quá hạn / Dư nợ và Tỷ lệ Nợ xấu / Dư nợ
Theo quy định của NHNN, chất lượng tín dụng được đánh giá thông qua tỷ lệ
nợ xấu / tổng dư nợ và tỷ lệ này không vượt quá 3%. Tuy nhiên tỷ lệ này chỉ được đảm
bảo ở các năm 2008, 2009 với tỷ lệ tương ứng là 2,2% và 2,85%, và liên tục tă ng cao
từ năm 2010 – 2012 với tỷ lệ đáng báo động là trên 10%.
Nếu xét riêng hoạt động cho vay đối với DNNVV, năm 200 8 tỷ lệ nợ xấu /
tổng dư nợ chiếm 1, 08% đã tăng lên thành 8,81% trong năm 2012, điều này cho thấy
nợ rủi ro đang gia tăng . Nếu xét về mối tương quan với môi trường kinh doanh đầy
khó khăn của các doanh nghiệp trong các năm vừa qua thì xu hướng nợ xấu ngày càng
tăng cao là bình thường, nợ xấu không chỉ tăng cao đối với DNNVV và chỉ riêng
Agribank mà đây đang là vấn đề chung của tất cả NHTM và của nền kinh tế. Nợ xấu
tăng cao là do tình hình chung, nhưng tăng quá cao như Agribank (hiện đang đứng dầu
về tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống NHTM) thì cần phải xem xét và đánh giá lại toàn diện
hoạt động đầu tư tín dụng của Agribank và nhanh chóng có phương án giải quyết tháo
gỡ kịp thời để đảm bảo sự hiệu quả và ổn định trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Nguồn: Báo cáo tổng kết 2007 – 2012 VPĐD KVMN, NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [42]
Biểu đồ 2.21: So sánh nợ rủi ro và nợ xấu đối với DNNVV
Qua số liệu phân tích, ta thấy:
- Tỷ lệ nợ nợ xấu năm 200 8 thấp hơn mức quy định 3% và tỷ lệ nợ có rủi ro
cũng thấp, tuy nhiên nợ xấu và nợ rủi ro liên tục tăng cao từ năm 2009, đỉnh điểm là
năm 2011 với tỷ lệ nợ xấu đạt 14,60%, nợ rủi ro vượt mức 30%, đế n năm 2012 tỷ lệ nợ
xấu và nợ rủi ro có xu hướng giảm, nhưng vẫn còn đang ở mức rất cao 13,55% đối với
110
nợ xấu và 29,05% đối với nhóm nợ rủi ro. Đây là điều báo động trong hoạt động tín
dụng cũng như hoạt động kinh doanh của Agribank.
- Bên cạnh đó là tỷ lệ nợ xấu và nợ rủi ro của DNNVV cũng liên tục tăng nhanh
qua các năm, từ trước năm 2008 tỷ lệ nợ xấu và nợ rủi ro của DNNVV luôn ở mức
thấp và thấp hơn so với các đối tượng khách hàng khác. Tuy nhiên đến năm 2009 trở
về sau tỷ lệ nợ xấu và nợ rủi ro liên tục tăng cao vượt xa chuẩn quy định đối với nợ
xấu là 3%.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng / Dư nợ
Dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng được chia làm 2 loại: dự phòng cụ thể
và dự phòng chung. Hiện tại dự phòng chung Agribank đã tự trích lập đủ theo quy
định. Dự phòng cụ thể hiện nay được trích bằng cách lấy dư nợ trừ đi giá trị tài sản
đảm bảo quy đổi, sau đó nhân với tỷ lệ dự phòng: nhóm 1: 0%; nhóm 2: 5%; nhóm 3:
20%; nhóm 4: 50%; nhóm 5: 100%.
Agribank luôn quan tâm đến việc phải đảm bảo an toàn cho hoạ t động tín dụng,
vì vậy Agribank đã tiến hành trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định, riêng đối với dự
phòng cụ thể tăng cao qua các năm do tình hình nợ xấu tăng cao nên Agribank phải
tăng cường trích lập dự phòng cụ thể (trích lập bình quân hằng năm xấp xỉ 5% trên
tổng dư nợ) để xử lý các khoản nợ xấu phát sinh, việc liên tục tăng trích lập dự phòng
rủi ro qua các năm đã làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của ngân hàng, tuy nhiên
đứng trước tình thế khó khăn của nần kinh tế, khó khăn của khách hàng và bản thân
ngân hàng thì việc làm này rất cần thiết để đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân
hàng dần dần ổn định.
Thu nhập từ HĐTD / Tổng thu nhập
Đây là chỉ tiêu cho thấy hiệu quả hoạt đ ộng tín dụng tại ngân hàng. Cũng theo
số liệu nêu trên, mặc dù tỷ lệ dư nợ / vốn huy động đạt 74,26% năm 2008, đạt 76,80%
năm 2009, đạt 76,79% năm 2010, đạt 90,24% năm 2011, và đạt 83,61% năm 2012
nhưng tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng/tổng thu nhập lại cao hơn đáng kể, đạt
85,57% năm 2008, đạt 89,45% năm 2009, đạt 90,95% năm 2010, đạt 91,72% năm
2011 và 91,82% năm 2012. Điều này chứng tỏ hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại
nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.
Riêng đối với DNNVV, thu nhập trong hoạt động tín dụng đối với DNNVV
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập từ tín dụng của Agribank thể hiện
qua sự tăng trưởng thu nhập trong hoạt động tín dụng của DNNVV tăng từ 55% năm
111
2008 lên 70,18% trong năm 2012. Đều này khẳng định sự hiệu quả trong việc chuyển
hướng đầu tư vào DNNVV, bên cạnh nguồn thu tín dụ ng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
trong nguồn thu tín dụng ngân hàng của DNNVV, thì đối tượng khách hàng này cũng
đóng góp phần quan trọng trong thu nhập ngoài tín dụng của ngân hàng thể hiện qua tỷ
trọng sự dụng vốn ngoại tệ trong TTQT của DNNVV chiếm tỷ trọng từ 70% - 80%
tổng dư nợ ngoại tệ của ngân hàng, đồng thời đây cũng là khách hàng chiếm tỷ trọng
lớn trong thu dịch vụ khác của ngân hàng (thanh toán trong nước, thẻ, trả lương qua tài
khoản….)
2.6.2.2. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với DNNVV
tại các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM
- Nhân tố khách quan
+ Môi trường pháp lý
Cơ quan chức năng rất dễ dãi trong việc cấp phép, phá sản cũng như kiểm tra
thuế và các hoạt động của doanh nghiệp điều này gây khó khăn rất nhiều cho ngân
hàng trong việc cấp tín dụng và thu hồi vốn vay.
Quy trình về khởi kiện, thanh lý tài sản thu hồi vốn vay kéo dài, qua rất nhiều
thủ tục và công đoạn, nhưng việc thành công trong khởi kiện và thanh lý tài sản của
ngân hàng vẫn chưa cao.
Môi trường pháp lý chưa đồng bộ và chưa hoàn thiện : Sự ra đời của luật NHNN
và luật các tổ chức tín dụng năm 1997, và sử đổi năm 2010 đã góp phần đáng kể trong
việc hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung. Tuy nhiên,
các văn bản pháp lý hỗ trợ cho việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đặc
biệt là nghiệp vụ tín dụng vẫn còn thiếu và chưa hoàn chỉnh. Việc các nguồn luật mâu
thuẫn và chồng chéo nhau là do việc ban hành và quản lý luật pháp của nhà nước và
các bộ ngành liên quan chưa thống nhất và chặt chẽ, khiến cho các ngân hàng và doanh
nghiệp còn lúng túng khi thực hiện.
+ Điều kiện tự nhiên
Trong thời gian qua điều kiện tự nhiên chủ yếu về dịch cúm gia cầm, bão lụt, và
hỏa hoạn ở quy mô nhỏ, đã ảnh hưởng không đáng kể đến chất lượng tín dụng của
ngân hàng.
+ Môi trường kinh tế
Trong những năm qua (2008 – 2012) nền kinh tế trong và ngoài nước biến động
thất thường theo chiều hướng xấu, đã tác động tiêu cực đến tình hình hoạt động kinh
112
doanh của các đơn vị kinh tế nói chung và DNNVV nói riêng, dẫn đến tình trạng các
đơn vị kinh tế trong đó có DNNVV hoạt động kinh doanh thua lỗ, hàng hóa ứ đọng,
công nợ khó thu hồi, bất động sản đóng băng, doanh nghiệp ngừng hoạt động ngày
càng gia tăng,... dẫn đến tình trạng khách hàng không trả được nợ vay ngân hàng đúng
hạn, tài sản đảm bảo không thanh lý được thể thu hồi nợ, đã ảnh hưởng xấu đến chất
lượng tín dụng của NHTM nói chung và Agribank nói riêng, làm tình trạng nợ xấu
ngày càng gia tăng vượt chuẩn cho phép ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả kinh
doanh và an toàn hoạt động của ngân hàng. Như vậy, nhân tố môi trường kinh tế đã
ảnh hưởng rất tiêu cực đến chất lượng tín dụng của ngân hàng trong thời gian qua.
- Nhân tố chủ quan
+ Các nhân tố thuộc về ngân hàng
. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng hiện tại và từ trước đến nay của Agribank chỉ đơn thuần là
quy trình thực hiện các trình tự để cấp tín dụng cho khách hàng, mà chưa quan tâm đến
chiến lược marketing đối với khách hàng, do đó chất lượng khách hàng không cao,
không tìm kiếm và chiếm lĩnh những khách hàng chất lượng, ngoài việc dẫn đến rủi ro
về tín dụng cao, mà còn không phối hợp để phát triển đồng bộ các sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng. Mặt khác, quy trình tín dụng tập trung (một cửa) của Agribank đang áp
dụng bộc lộ nhiều hạn chế do một người (cán bộ tín dụng), một bộ phận (phòng tín
dụng hay phòng kế hoạch kinh doanh) làm tất cả công đoạn trong quy trình tín dụng,
điều này đã phát sinh rất nhiều hạn chế và rủi ro về đạo đức gây thất thoát hàng nghìn
tỷ đồng của Agribank. Đây là nhân tố ảnh hưởng xấu rất lớn đến chất lượng tín dụng
của Agribank trong thời gian qua.
. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng không chỉ ảnh hưởng đến quy mô tín dụng ngân hàng mà
còn ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng . Trong thời gian qua (2008 –
2012) cùng với việc mở rộng mạng lưới chi nhánh, chính sách tín dụng của Agribank
cũng được nới lõng, thiếu sự kiểm tra, giám sát, cùng với sự thiếu định hướng trong
việc đầu tư vào ngành nghề và đối tượng khách hàng thích hợp, và không dự trù trước
những biến cố bất ngờ có thể xãy ra đã dẫn đến hệ lụy là nợ xấu tăng cao, bất động sản
đóng băng nên tài sản đảm bảo khó thu hồi... Nhân tố này đã ảnh hưởng tiêu cực lớn
đến chất lượng tín dụng của Agribank trong thời gian qua.
113
. Lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất
Lãi suất và việc quản lý rủi ro lãi suất được Agribank thực hiện khá tốt trong
suốt quá trình hoạt động của mình. Agribank luôn cân đối được lãi suất đầu vào, đầu ra
hợp lý, đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả, hài hòa lợi ích gi ữa khách hàng
tiền gửi, khách hàng tiền vay và ngân hàng. So với các NHTM khác thì lãi suất đầu
vào, đầu ra của Agribank luôn được ổn định và ở mức hợp lý tùy theo sự biến động
của thị trường. Do vậy, nhân tố này trong thời gian qua không ảnh hưởng xấu đến chất
lượng tín dụng của ngân hàng.
. Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng
Agribank đã đầu tư và vận hành hệ thống công nghệ thông tin hiện đại từ năm
2003 và áp dụng trong toàn hệ thống từ năm 2009 được đánh giá là một trong những
hệ thống công nghệ thông tin hiện đại nhất trong khu vực, tuy nhiên việc khai thác tính
hiện đại và tiện ích phục vụ cho công tác thông tin dự báo, thống kê, cảnh báo rủi ro và
phân tích tín dụng còn nhiều hạn chế. Có trường hợp khách hàng vay vốn ở nhiều chi
nhánh khác nhau, nhưng không bị phát hiện, hoặc khách hàng đang có nợ xấu tại chi
nhánh này nhưng đến chi nhánh khác vay... dẫn đến rủi ro tín dụng ngân hàng.
. Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng còn nhiều bất cập, chưa theo kịp sự thay
đổi và yêu cầu của tình hình mới, nhận thức của cán bộ tín dụng trong công tác tín
dụng, quản lý và chăm sóc khách hàng còn khá hời hợt. Kết quả khảo sát cho thấy chỉ
có 47.28% doanh nghiệp đánh giá cán bộ tín dụng quan tâm đến họ, và chỉ có 20.08%
doanh nghiệp tin tưởng vào lời khuyên của cán bộ tín dụng, điều bất ngờ là chỉ có
17.15% doanh nghiệp tin là cán bộ tín dụng thật sự hiểu biết về doanh nghiệp.
. Năng lực của ngân hàng trong công tác phân tích tín dụng
Năng lực của ngân hàng trong công tác phân tích tín dụng còn nhiều hạn chế
như báo cáo thẩm định sơ sài, không thẩm định đầy đủ các nội dung về pháp lý dự án,
tình hình quan hệ với các TCTD, tài sản đảm bảo tiền vay , nội dung phân tích chưa
đầy đủ, chưa đánh giá hết thực trạng và hiệu quả, tính khá thi của phương án kinh
doanh của doanh nghiệp
Trong hướng dẫn kỹ năng và phương pháp thẩm định dự án đối với doanh
nghiệp của Agribank, xét tổng thể cũng chưa thật sự hoàn thiện, còn một số vấn đề về
tình hình tài chính doanh nghiệp khá quan trọng nhưng chưa được Agribank quan tâm
phân tích, chẵng hạn như: phân tích lưu chuyển tiền tệ; chưa đánh giá được hết thực
114
trạng hoạt động và tương lai của doanh nghiệp; c án bộ thẩm định thường chấp nhận
BCTC do doanh nghiệp gửi đến, mà không xem xét và không tái lập và thẩm tra lại
BCTC của doanh nghiệp xem tính tính xác và trung thực của BCTC... Nhìn chung, đây
là nhân tố mà Agribank còn yếu kém, dẫn đến sự kém hiệu quả trong công tác phân
tích tính dụng của ngân hàng.
. Thông tin tín dụng
Agribank còn khá thụ động trong việc khai thác thông tin phục vụ cho công tác
tín dụng, chưa lưu trữ được dự liệu thông tin cần thiết về các ngành nghề, thông tin thị
trường, lịch sử hoạt động kinh doanh của khách hàng, các cảnh báo và nguy cơ có thể
xảy ra ảnh hưở ng xấu đến công tác tín dụng,.... Bên cạnh đó, s ố liệu sử dụng để làm
căn cứ thẩm định chưa đầy đủ, thiếu chính xác hoặc không khách quan làm tăng nguy
cơ đánh giá sai lệch về khách hàng vay vốn và hiệu quả của dự án, phương án.
. Kiểm tra, giám sát nội bộ
Hoạt động kiểm tra, giám sát nội bộ không phát huy tác dụng, việc kiểm tra,
giám sát không được thực hiện thường xuyên, một số thực hiện chiếu lệ, dễ dàng bỏ
qua việc chấp hành sai các quy định, dẫn đến việc thực hiện sai quy trình, chấp hành
không đúng các quy định của ngành và của Nhà nước làm rủi ro tín dụng tăng cao.
. Cơ chế bảo đảm tiền vay
Do quy định chưa chặt chẽ, tính chuyên môn hóa chưa cao, đã trở thành vấn đề
nổi cộm, giáng tiếp gây thất thoát vốn tín dụng của Agribank trong suốt thời gian qua.
Theo quyết định 1300/Q Đ- HĐQT-TDHo, ngày 03/12/2007 về các biện pháp bảo đảm
tiền vay trong hệ thống Agribank, hiện còn đang áp dụng thì giá trị tài sản đảm bảo do
ngân hàng và khách hàng vay thỏa thuận trên cơ sở giá thị trường .
Hiện tại, Agribank không có bộ phận định gi á độc lập, và cán bộ tín dụng phải
kiêm nhiệm công tác xác định giá trị tài sản, do không có chuyên môn, kỹ năng và
kinh nghiệm trong việc xác định giá trị tài sản đảm bảo , mặt khác nhận thức của cán
bộ tín dụng đối với Agribank nói ch ung và cán bộ tín dụng nói riêng còn rất nhiều hạn
chế đối với công việc rất quan trọng này, đã dẫn đến tình trạng xác định giá trị tài sản
quá sai lệch so với thực tế, hoặc tính thanh khoản của tài sản thấp... đã gây thất thoát
cho Agribank hàng nghìn tỷ đồng.
115
+ Các nhân tố thuộc về DNNVV
. Năng lực kinh doanh của DNNVV
Do hoạt động kinh doanh của DNNVV đa phần theo kiểu gia đình, tự phát,
manh mún, nên năng lực kinh doanh của DNNVV có nhiều hạn chế, cùng với công
nghệ lạc hậu, hoặc cố tình lừa đảo và sử dụng vốn sai mục đích...dẫn đến kinh doanh
khó khăn, mất thanh khoản dẫn đến ảnh hưởng xấu đến chất lượn g tín dụng của ngân
hàng. Theo lãnh đạo sở kế hoạch đầu tư TP.HCM cho biết, ước tính trên địa bàn
TP.HCM, trong 100% DN thành lập ra thì chỉ 2/3 DN là làm ăn lành mạnh, còn 1/3
DN là hoạt động rất lôm côm, nhiều khi việc đăng ký thành lập doanh nghiệp mới lại
không mang ý nghĩa tích cực để đóng góp vào kinh tế xã hội.
. Năng lực quản trị tài chính của DNNVV
Đây chính là điểm yếu cốt lõi của DNNVV, tác động đến việc vận dụng và phối
hợp các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm tối đa hóa sức mạnh của các nguồn lực tài
chính trong hoạt động kinh doanh yếu kém . Đây chính là vấn đề lo ngại của ngân hàng
khi quyết định cấp tín dụng cho DNNVV, đồng thời nhân tố n ày ảnh hưởng rất lớn đến
việc sử dụng vốn tín dụng ngân hàng có hiệu quả, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng của ngân hàng.
2.6.3. Đánh giá quy mô và chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn TPHCM
qua mô hình SWOT
2.6.3.1. Điểm mạnh
Thứ nhất, Agribank là một trong những NHTM ra đời sớm nhất trong lịch sử
phát triển ngành ngân hàng của Việt Nam. Vì thế, các chi nhánh Agribank trên địa bàn
TP.HCM thừa hưởng giá trị thương hiệu, văn hoá, kinh nghiệm trong hoạt động quản
lý và sự hỗ trợ tích cực trên tất cả các mặt của hoạt động của Agribank, trong đó có
hoạt động tín dụng.
Thứ hai, Agribank có ưu thế của một ngân hàng bán lẻ với mạng lưới phân phối
dịch vụ rộng lớn, có rất nhiều khách hàng hoạt động trên nhiều lĩnh vực, hầu hết có
nhu cầu sử dụng đa dạng các sản phẩm của ngân hàng, đặc biệt là sản phẩm tín dụng.
Vì vậy việc triển khai các sản phẩm ngân hàng đến đến khách hàng dễ dàng hơn
Với quy mô và mạng lưới rộng khắp, các chi nhánh Agribank trên địa bàn
TP.HCM đã đóng vai trò quan tr ọng trong cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn cho tất
cả đối tượng khách hàng nói chung và DNNVV nói riêng, góp phần phát triển kinh tế
116
xã hội của địa phương. Tuy thị phần về huy động vốn và cho vay của Agribank đang
giảm sút, tuy nhiên vẫn là một trong những NHTM đứng đầu về thị phần huy động và
cho vay, đặc biệt là cho vay DNNVV trên địa bàn TP.HCM.
Thứ ba, để đảm bảo phát triển bền vững, ngoài việc duy trì các chỉ tiêu tăng
trưởng, Agribank cũng rất chú trọng đến công tác quản lý rủi ro. Trong công tác tín
dụng, mỗi khoản vay tuỳ quy mô và mức độ rủi ro, sẽ được thông qua phòng/tổ thẩm
định hay hội đồng tín dụng. Bên cạnh đó, các chi nhánh cũng tăng cư ờng chỉ đạo kiểm
tra, hướng dẫn trong việc thẩm định, cho vay, quản lý, giám sát vốn vay để thu nợ, tiến
hành rà soát lại tài sản đảm bảo theo định kỳ, qua đó giúp nâng cao chất lượng tín
dụng cho ngân hàng.
Thứ tư, cơ sở hạ tầng CNTT được ưu tiên đầu tư nâng cấp đáng kể, với việc
hoàn tất giai đoạn 2 chương trình IPCAS, kết nối hệ thống CNTT hiện đại trên toàn
quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các sản phẩm tín dụng và nâng cao
khả năng quản lý, cạnh tranh. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô và
nâng cao chất lượng tín dụng cho Agribank.
Thứ năm, Agribank thực hiện tốt các chủ chương, chính sách của Chính phủ và
NHNN, đồng thời kết hợp chặt chẽ với các ban, ngành tại địa phương, hiệp hội, làng
nghề về thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế xã hội, các chương trình ưu đãi h ỗ trợ
sản xuất, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho DNNVV tiếp cận vốn vay ngân hàng.
Thứ sáu, là một NHTM Nhà nước hàng đầu, với ưu thế về vốn, cùng với các
chương trình tài trợ của Nhà nước và các tổ chức phi chính phủ, Agribank luôn đảm
bảo nguồn vốn tín dụng cấp cho DNNVV với lãi suất ưu đãi, và luôn thấp hơn so với
mặt bằng chung, đây là điều kiện thuận lợi cho công tác tín dụng của ngân hàng đối
với DNNVV.
2.6.3.2. Điểm yếu
- Tồn tại
+ Về phía ngân hàng
. Tỷ lệ nguồn vốn trung, dài hạn trên dư nợ trung dài hạn có xu hướng giảm sâu
(năm 2008: 121,11%, năm 2012: 58,30%). Trong giai đoạn 2008-2012, nguồn vốn
trung, dài hạn giảm, trong khi dư nợ trung dài hạn tăng. Như vậy, việc phát triển nguồn
vốn có kỳ hạn dài của Agribank chưa tương xứng với mức tăng trưở ng tín dụng trung
dài hạn. Nếu duy trì cho vay trung và dài hạn nhiều, sẽ dẫn đến mất cân đối về thời hạn
117
cho vay và cân đối nguồn vốn huy động trung dài hạn, như vậy tiềm ẩn rủi ro lãi suất,
rủi ro thanh khoản.
. Các quy chế, chính sách của Agribank hiện hành đều áp dụng chung cho các
đối tượng khách hàng, không phân khúc theo thị trường doanh nghiệp lớn, DNNVV,
cá nhân. Hiện Agribank có quy trình tín dụng chung và quy trình tín dụng dành cho cá
nhân và hộ gia đình, nhưng không có quy trình tín dụng thích hợp dành cho doanh
nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng.
. Hiện tại và chủ trương của Agribank trên địa bàn TP.HCM trong thời gian tới
là hướng đến DNNVV, có thể nói đây là đối tượng khách hàng chiến lược của
Agribank, nhưng Agribank chưa có bất kỳ sự nghiên cứu và tìm hiểu nào về đối tượng
khách hàng này, đây là một bất lợi rất lớn và cũng là một rủi ro rất cao khi quyết định
tập trung đầu tư vào một đối tượng khách hàng nào đó mà chưa thật sự hiểu rõ về
khách hàng đó.
. Agribank chưa khai thác và áp dụng những ưu thế của hoạt động marketing về
phân khúc thị trường, phân khúc khách hàng, chiến lược khách hàng, kênh phân
phối,…. phục vụ công tác tín dụng nói chung và tín dụng cho DNNVV nói riêng.
. Về mô hình quản lý rủi ro tín dụng của Agribank hiện đang áp dụng là mô
hình quản lý rủi ro tín dụng phi tập trung. Trong đó, phòng tín dụng hay phòng kế
hoạch kinh doanh (tùy theo quy mô của chi nhánh) thực hiện tất cả các khâu trong quy
trình tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng. Tuy có điểm mạnh là gọn nhẹ, cơ cấu tổ chức
đơn giản, phù hợp với việc quản lý ở cấp quy mô nhỏ tại các chi nhánh của Agribank,
nhưng có điểm yếu là không có sự chuyên sâu, một nơi làm tất cả các khâu trong quy
trình tín dụng dẫn đến rủi ro rất cao, mà thực tế trong thời gian qua đã minh c hứng
điều này khi hàng loại vụ án tín dụng đã xãy ra, gây thất thoát hàng nghìn tỷ đồng cho
Agribank.
. Hệ thống thông tin tín dụng chưa hoàn thiện: Hệ thống lưu trữ và xử lý thông
tin về khách hàng cũng như về các dự án đầu tư chưa được cập nhật nhanh chó ng,
chính xác. Chất lượng của việc phân tích, xử lý thông tin tín dụng chưa cao, khả năng
dự báo, thẩm định tài chính dự án sản xuất kinh doanh của cán bộ tín dụng còn hạn
chế, năng lực thẩm định dự án đầu tư của cán bộ ngân hàng còn yếu, chưa chuyên
nghiệp, chưa chủ động trong việc tài trợ những dự án một cách kịp thời, có hiệu quả.
Khả năng tư vấn khách hàng trong việc lập kế hoạch và lựa chọn phương án đầu tư của
cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế.
118
. Trong năm 2008 Agribank trên địa bàn TP.HCM mở rộng mạng lưới chi
nhánh quá nóng vội với việc nâng cấp 22 chi nhánh cấp 2, cấp 3 lên cấp 1 nâng tổng số
chi nhánh cấp 1 hoạt động lên 48 chi nhánh thời điểm 2008, với chủ trương tăng
trưởng tín dụng nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển và tăng lợi nhuận kinh doanh, một số
chi nhánh đã đẩy mạnh cho vay mà chưa thật sự chú trọng thẩm định kỹ hiệu quả của
các dự án, không lường trước được những diễn biến kinh tế xã hội, do đó khi nền kinh
tế bất ổn, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong triển khai dự án và tiêu thụ sản
phẩm vì vậy ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Nợ xấu gia tăng từ 2,2%
trong năm 2008 lên 13,55% trong năm 2012.
. Một số chi nhánh có chất lượng tín dụng không tốt do công tác quản trị điều
hành, quản trị rủi ro tín dụng còn nhiều bất cập. Tại một số chi nhánh do quá trình
thẩm định cho vay thiếu chặt chẽ cùng với sự khó khăn của nền kinh tế đã bộc lộ
những khoản nợ xấu. Có 24/40 chi nhánh (chiếm tỷ lệ 60%% tổng số chi nhánh cấp 1
trên địa bàn TP.HCM) có nợ xấu trên 5%, trong đó có 9/40 chi nhánh có nợ xấu trên
10%.
. Công nghệ thông tin: Đến năm 2009 Agribank đã triển khai đồng bộ IPCAS
tại tất cả chi nhánh làm nền tảng cho triển khai các sản phẩm và dịch vụ hiện đại, có
tính cạnh tranh cao, nâng cao khả năng quản lý và cạnh tranh. Nhưng so với các ngân
hàng khác, phải mất một thời gian quá dài (từ năm 2003 đến năm 2008) Agribank mới
có đầy đủ các điều kiện để triển khai nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, tuy nhiên cho đến
nay vẫn chưa đáp ứng kịp yêu cầu, chưa khai thác hết tính năng nâng cao của IPCAS
vào công tác quản lý, phòng ngừa rủi ro, việc phát triển tiện ích đối với khách hàng
còn chậm, chưa hỗ trợ tốt cho thông tin báo cáo.
. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại nhiều đơn vị chưa triển khai thường
xuyên, chất lượng chưa tốt, còn chồn g chéo gây lãnh phí; xử lý sai sót chưa kiên
quyết; chưa làm tốt công tác cảnh báo, dự báo rủi ro.
. Công tác đào tạo tại nhiều đơn vị mới chú trọng nhu cầu trước mắt, chưa quan
tâm đào tạo chuyên sâu về quản lý và tác nghiệp. Trình độ cán bộ không đồng đi ều nên
chưa đáp ứng được yêu cầu công việc và theo kịp xu thế hội nhập.
. Sản phẩm dịch vụ chủ yếu là truyền thống, chất lượng chưa cao, tính cạnh
tranh còn hạn chế. Tính ổn định và thống nhất của mỗi sản phẩm chưa cao, cùng một
sản phẩm nhưng giữa các ch i nhánh triển khai khác nhau. Ví dụ nhóm sản phẩm tín
dụng cùng một nội dung nhưng cách xử lý nghiệp vụ không đồng nhất… Xét về mặt
119
bằng chung so với các ngân hàng khác thì chất lượng sản phẩm dịch vụ của Agribank
chưa tạo được ưu thế trong cạnh tranh.
. Quy trình tín dụng tập trung bộc lộ nhiều hạn chế. Trong đó, hạn chế lớn nhất
là cán bộ tín dụng thực hiện tất cả các bước chủ yếu trong quá trình cho vay:
Một là, số liệu sử dụng để làm căn cứ thẩm định chưa đầy đủ, thiếu chính xác
hoặc không khách quan làm tăng nguy cơ đánh giá sai lệch về khách hàng vay vốn và
hiệu quả của dự án, phương án. Ngân hàng còn hạn chế trong việc thu thập và lưu trữ
thông tin về khách hàng cũng như các thông tin kinh tế, xã hội cần thiết khác cho quá
trình thẩm định. Một kênh h ữu ích có thể tham khảo thông tin là Trung tâm thông tin
tín dụng CIC của Ngân hàng Nhà nước nhưng thông tin không được thường xuyên cập
nhật hoặc không đầy đủ, đặc biệt là đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu .
Mặt khác, trong quá trình thẩm định, c ác báo cáo tài chính, luận chứng kinh tế
kỹ thuật do khách hàng lập và cung cấp nên tính chính xác và khách quan của các tài
liệu này rất khó được kiểm chứng. Việc thẩm định thường dựa trên những thông tin
chủ quan do khách hàng cung cấp. Trừ trường hợp thật cần thiết, không phải lúc nào
ngân hàng cũng có điều kiện để mời các tổ chức chuyên môn tái thẩm định để xác định
tính chính xác của những tài liệu này.
Hai là, quy trình tín dụng còn hạn chế trong việc việc phân cấp trách nhiệm của
cán bộ, đó là cán bộ tín dụng thực hiện tất cả các bước chủ yếu trong quá trình cho vay
như: hướng dẫn và quản lý khách hàng, phân tích tín dụng và đề xuất cho vay, giải
ngân và thu nợ. Việc trao cho cán bộ tín dụng quá nhiều quyền là cơ hội để không ít
cán bộ tín dụng có đạo đức nghề nghiệp kém lợi dụng để trục lợi, làm rủi ro tín dụng
tăng cao.
. Việc bố trí cán bộ thẩm định và cán bộ chuyên quản tín dụng ở nhiều chi
nhánh của Agribank chưa thật sự đảm bảo yêu cầu công việc, nhiều cán bộ được bố trí
chưa có nhiều kinh nghiệm, yếu kỹ năng, chưa vững nghiệp vụ, đôi khi quá cứng nhắc,
đôi khi quá linh hoạt, quá hời hợt... dẫn đến chất lượng công tác phân tích tín dụng
kém dễ dẫn đến sai lầm trong đề xuất ra quyết định cấp tín dụng, làm rủi ro tín dụng
tăng cao. Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ khó khăn hơn hết so với các nghiệp vụ khác,
nó biến thiên liên tục theo từng khách hàng, từng tình huống, từng tình hình thị trường,
và đòi hỏi phải am hiểu rất nhiều kỹ năng bổ trợ khác...
. Trong hướng dẫn kỹ năng và phương pháp thẩm định dự án đối với doanh
nghiệp của Agribank, xét tổng thể cũng chưa thật sự hoàn thiện, còn một số vấn đề về
120
tình hình tài chính doanh nghiệp khá quan trọng nhưng chưa được Agribank quan tâm
phân tích, chẵng hạn như:
Phân tích lưu chuyển tiền tệ: đây là công cụ cực kỳ hữu hiệu trong việc tính
toán cơ cấu dòng thu chi tiền tệ, ảnh hưởng đến vận mệnh của doanh nghiệp; Không bị
ảnh hưởng bới những nguyên tắc kế toán; Không có cách nào che dấu lưu chuyển tiền
tệ đối với nhân viên phân tích tín dụng (trừ khi doanh n ghiệp cố tình gian lận).
Cán bộ thẩm định thường chấp nhận BCTC do doanh nghiệp gửi đến, mà không
xem xét và không tái lập và thẩm tra lại BCTC của doanh nghiệp xem tính tính xác và
trung thực của BCTC. Người phân tích được giao nhiệm vụ phân tích tín dụng phải tự
trang bị cho mình các công cụ và kỹ năng để ước tính đúng các nguồn lực (tài sản có
và tài sản nợ) và vốn chủ sỡ hữu của người vay. Các báo cáo tài chính trong quá khứ,
nếu được phân tích thích đáng, sẽ cung cấp thông tin về hoạt động kinh doanh v à năng
lực quản trị của người đi vay, kỹ luật tín dụng, tình hình vốn, và các nhận thức khác về
sự sẵn sàng của người đi vay cho việc phát triển doanh nghiệp.
. Ngân hàng còn quá chú trọng đến tài sản thế chấp hơn là hiệu quả của dự án,
phương án và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
. Cuối cùng, cơ chế bảo đảm tiề n vay và việc định giá tài sản b ảo đảm trong quá
trình thẩm định hồ sơ vay đóng một vai trò hết sức quan trọng nhưng việc xem xét,
đánh giá tài sản, quản lý TSBĐ, các chuẩn mực về tài sản mà NHT M Việt Nam nói
chung và Agribank nói riêng đang áp dụng vẫn chưa chặt chẽ . Nhận thức về quyền lựa
chọn TSBĐ của cán bộ ngân hàng còn chưa đầy đủ. Việc định giá đôi khi được thực
hiện một cách chiếu lệ và mang tính thủ tục, trong một số trường hợp, cán bộ t ín dụng
có thể cố ý cấu kết với khách hàng để nâng khống giá trị TSBĐ để trục lợi
+ Về phía doanh nghiệp
. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu của DNNVV trên tổng nguồn vốn hoạt động của
doanh nghiệp thấp, doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngân hàn g,
nên hiệu quả kinh doanh thấp.
. Công nghệ sản xuất, kinh doanh của DNNVV lạc hậu, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường hạn chế, các báo cáo tài chính không được kiểm toán là
những trở ngại đối với công tác thẩm định và quyết định cho vay củ a ngân hàng.
. Những hạn chế mang tính chủ quan của DNNVV là nguyên nhân của những
vướng mắc trong quá trình tiếp cận tín dụng: Vốn thực luôn đạt thấp hơn nhiều so với
vốn đăng ký; thiếu minh bạch trong hồ sơ sổ sách; không rõ ràng trong quan hệ tài sản
121
giữa chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp; thiếu chuyên nghiệp trong xây dựng dự án;
quản trị tài chính yếu kém; xuất hiện nhiều doanh nghiệp kinh doanh chụp giật, lừa
đảo... Điều này làm nản chí các nhà đầu tư vốn.
. Một số DNNVV hoạt động sản xuất kinh doanh yếu kém, phần lớn đã không
đủ điều kiện tiếp cận vốn vay ngân hàng, do vậy DNNVV đã vay vốn ngân hàng thuộc
nhóm các doanh nghiệp khó khăn là các doanh nghiệp gặp rủi ro do nguyên nhân thiên
tai, dịch bệnh, biến động thị trường… nếu không được xử lý kịp thờ i thì các doanh
nghiệp này hết sức khó khăn.
. Khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch kinh doanh và
lên phương án sản xuất kinh doanh còn rất hạn chế và chưa được quan tâm đúng mức.
Việc lập kế hoạch kinh doanh và lên phương án vay vốn có ý nghĩa hết sức
quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với ngân
hàng. Kinh nghiệm cho thấy nguyên nhân chính đưa đến sự thất bại của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là không lập kế hoạch, đặc biệt là kế hoạch dự phòng.
Đa phần phương án và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp khi vay vốn đều
có tham khảo và tư vấn của ngân hàng cho vay, mà không xuất phát hoàn toàn từ bản
chất thực sự của doanh nghiệp, thậm chí nhiều trường hợp do cán bộ thẩm định lập cho
doanh nghiệp để phù hợp với kết quả thẩm định.
Việc lập kế hoạch giúp định hướng mục tiêu hoạt động; Góp phần vào sự tồn
tại, phát triển lâu dài; Là cơ sở thuyết phục ngân hàng cho vay; Giúp phối hợp sử dụng
các nguồn lực có hiệu quả hơn; Tạo sự tin tưởng cho sự thành đạ t; Giảm thiểu những
sai lầm tốn kém và sự thất bại.
+ Về cơ chế chính sách của Nhà nước và của chính phủ
. Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của DNNVV chưa đầy
đủ và chưa đồng bộ, vì vậy ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với
DNNVV.
. Công tác quy hoạch, kế hoạch đặc biệt là quy hoạch, kế hoạch phát triển cơ sở
hạ tầng, các vùng sản xuất nguyên liệu gắn kết với công nghiệp chế biến tạo môi
trường thuận lợi cho DNNVV phát triển còn nhiều bất cập.
- Nguyên nhân
+ Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Thuộc về nhóm nguyên nhân này, có một số lý do cụ thể như sau:
122
. Nguyên nhân về quản trị điều hành: Trong thời gian 05 năm vừa qua (2008 –
2012), Agribank đã thay đổi đến 04 tổng giám đốc và 02 chủ tịch hội đồng quản trị
(nay là hội đồn g thành viên), điều này cho thấy sự thiếu ổn định về cơ cấu tổ chức
nhân sự điều hành chủ chốt của Agribank, ảnh hưởng rất nhiều đến sự ổn định trong
hoạt động của Agribank, khi thay đổi tổng giám đốc thì chủ yếu ổn định khâu tổ chức
và quản trị điều hành, sau đó mới đến cải tiến và phát triển nghiệp vụ cũng như hoạt
động kinh doanh của đơn vị, cho nên dù có một vài cải tiến và hoàn thiện về quy trình
tín dụng, nhưng nhìn chung trong hơn 05 qua quy trình tín dụng vẫn không có nhiều sự
thay đổi và chưa theo kịp với xu hướng phát triển ngày càng hiện đại của hệ thống
ngân hàng, nhất là trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế thế giới.
. Trong thời gian 05 năm qua (2008 – 2012), Agribank trong toàn hệ thống cũng
như trên địa bàn TP.HCM tăng trưởng nóng cả về số lượng chi nhánh tăng lên từ 26
chi nhánh lên 48 chi nhánh trên địa bàn TP.HCM (tăng gần 50% số lượng chi nhánh
cấp 1 chỉ trong vòng chưa đến 05 năm), cùng với đó là sự tăng trưởng nóng về cấp tín
dụng và lực lượng cán bộ chưa có kinh nghiệm (kể cả cán bộ lãnh đạo) cũng tăng lên
đáng kể, cùng với sự yếu kém trong công tác quản lý và kiểm tra, giám sát của
NHNo&PTNT Việt Nam, đã ảnh hưởng rất lớn đến việc chấp hành quy trình tín dụng
và chất lượng phân tích tính dụng, làm cho rủi ro tín dụng liên tục tăng cao tr ong thời
quan qua.
. Nguyên nhân về nhân sự: Quy trình tín dụng tập trung có nhiều ưu điểm (một
cán bộ làm tất cả các công đoạn từ khi bắt đầu đến khi kết thúc giao dịch với ngân
hàng đối với 01 khách hàng), nhưng cũng bộc lộ nhiều hạn chế, trong thời gian qua đã
xảy ra rất nhiều vụ án gây thất thoát về con người cũng như vốn tín dụng của
Agribank, chủ yếu là do rủi ro về đạo đức kinh doanh của cán bộ mà khâu kiểm tra,
giám sát kém hiệu quả.
Bên cạnh đó là, tình trạng một số cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ yếu và có ít
kinh nghiệm về phân tích rủi ro dự án đầu tư cũng là yếu tố khiến các cán bộ tín dụng
lãng tránh các dự án có triển vọng tốt để chỉ phải xử lý các dự án đơn giản hơn, an toàn
hơn. Việc nghiên cứu thông hiểu chính sách tín dụng và nắm bắt thông tin của doanh
nghiệp cũng như thị trường đối với nhân viên ngân hàng cũng còn là điều hạn chế.
Chính vì vậy nhiều đề xuất cho vay đã dựa vào cảm tính khiến nhiều DNNVV bị gạt ra
khỏi danh sách được cung ứng vốn tín dụng cho dù họ đủ tiêu chuẩn.
123
. Agribank chưa có cơ chế chính sách phù hợp dành cho DNNVV
Từ năm 2008 Agribank bắt đầu quan tâm đến đầu tư vốn tín dụng cho DNNVV,
qua các năm thị phần của đối tượng khách hàng này ngày càng chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu đầu tư vốn và doanh thu của ngân hàng, n hưng ngân hàng vẫn chưa có
chính sách, quy trình, điều tra, nghiên cứu, phân khúc thị trường và các gói sản phẩm
đặc thù cho DNNVV, và điều quan trọng là ngân hàng còn hiểu biết quá ít về đối
tượng khách hàng này, đây là rủi ro vô cùng to lớn khi đầu tư qu á nhiều và một nhóm
đối tượng khách hàng nhưng chưa thật sự hiểu hết nhóm đối tượng này, ngoài ra khả
năng tư vấn hỗ trợ khách hàng của ngân hàng còn rất nhiều hạn chế. Khi cần định
hướng đầu tư đúng đắn, phù hợp hay giải quyết tình thế khó khăn thì ngân h àng chưa
đáp ứng được, chủ yếu do doanh nghiệp tự bơi một mình với nguồn vốn đầu tư của
ngân hàng.
. Về bố trí nhân sự chưa thật sự đảm bảo chất lượng phân tích tính dụng: Một lý
do là, cán bộ lãnh đạo chưa thật sự nhận thức hết tầm quan trọng của công tác phân
tích tính dụng nên bố trí cán bộ chưa hợp lý; Lý do khác là sự không ổn định của lực
lượng cán bộ giỏi, có kinh nghiệm, có tầm mà chính sách đãi ngộ và thu nhập chưa
đúng mức, dẫn đến nhiều cán bộ giỏi chuyển công tác, và lực lượng kế thừa chưa đáp
ứng được yêu cầu; Bên cạnh đó là sự chuyên môn hóa nghiệp vụ cho cán bộ còn thấp,
cùng với khối lượng công việc nhiều cũng làm ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng
phân tích tín dụng.
. Nguyên nhân về nhân sự:
Về nhận thức: Nhận thức của cán bộ lãnh đạo cũng như cán bộ tác nghiệp về
quy trình tín dụng và phân tích tín dụng còn kém, chưa nhận thức được hết vai trò và
tầm quan trọng của nó trong hoạt động của ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng cũng như rủi ro cho chính bản nhân của cán bộ có liên quan, do đó việc
chấp hành quy trình nghiệp vụ và chấp hành theo hướng dẫn phân tích còn sơ sài,
không có nhiều sự sáng tạo và nâng cao kỹ năng phân tích tín dụng.
Về trình độ: 100% cán bộ trong bộ phận thẩm định và bộ phận tín dụng đều có
trình độ đại học trở lên, tuy nhiên phân tích tín dụng là nghiệp vụ khó và phức tạp đòi
hỏi cán bộ phải vững nghiệp vụ, giỏi kỹ năng và nhiều kinh nghiệm thì mới đáp ứng
được yêu cầu, nhất là đối với các dự án khó, đa dạng và các tình huống nghiệp vụ khó
đòi hỏi sự nhạy bén và linh hoạt.
124
Rủi ro về đạo đức: Việc trao cho cán bộ quá nhiều quyền hạn, nhưng việc kiểm
tra giám sát kém, cùng với sực tác động về mặt vật chất của khách hàng vay vốn dễ
dẫn đến sự tha hóa về đạo đực nghề nghiệp lợi dụng móc ngoặc với khách hàn g vay
vốn, cố tình làm sai lệch thông tin để thu lợi cá nhân, làm rủi ro tín dụng tăng cao.
+ Về việc đề cao tài sản đảm bảo: Do không kiểm soát và không nắm hết được
tình hình tài chính và hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp, và sự yếu kém về
thương hiệu của doanh nghiệp, cùng với môi trường pháp lý không ổn định và không
bảo vệ người cho vay, nên ngân hàng thường đề cao và bám vào tài sản đảm bảo để
đảm bảo an toàn vốn tín dụng ngân hàng, và cũng chính vì quá đề cao tài sản đảm bảo
nên các yếu tố khác của việc phân tích tính dụng bị ngân hàng xem xét và phân tích
chiếu lệ.
+ Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp
Theo thống kê của NHNN TP.HCM, có thể thấy việc không tiếp cận được với
vốn vay của ngân hàng có tới 96,9% thuộc khách hàng vay; các nguyên nhân từ ngân
hàng thường chiếm khoảng 2,1% (thiếu vốn, khả năng thẩm định); còn lại 1% là về cơ
chế chính sách. Vì vậy mức độ rủi ro tìm ẩn là rất lớn .
Bảng 2.46: Thống kê các nguyên nhân chủ yếu DNNVV không tiếp cận được vốn vay ngân hàng
Nguyên nhân thuộc khách hàng vay Tỷ lệ (%)
Vi phạm nguyên tắc cho vay 9,2
Không đủ điều kiện cho vay 80,8
Trong đó: Phương án sản xuất kinh doanh không khả thi, không 33,7
hiệu quả chiếm
Khả năng tài chính thấp 20,6
Tỷ lệ vốn tự có tham gia vào dự án; vào phương án sản 26,5
xuất kinh doanh rất thấp;
Một số nguyên nhân khác thuộc khách hàng là: 6,9
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của NHNN TP.HCM [33]
Tổng cộng 96,9
Ngoài ra, việc không tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng của DNNVV còn do
các nguyên nhân:
. Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp còn rất hạn chế
Sự hạn hẹp về vốn đã khiến các doanh nghiệp nhỏ và vừa không có điều kiện
đổi mới trang thiết bị, nâng cấp công nghệ để mở rộng năng lực sản xuất. Trong thực
125
tế, rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện sử dụng máy móc và công nghệ sản xuất
lạc hậu không đồng bộ, do đó năng suất lao động nói chung còn thấp, chất lượng sản
phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Nguồn vốn chủ sở hữu hạn hẹp cũng là nguyên nhân khiến ngân hàng không
chấp nhận giải ngân cho các DNNVV. Nhiều DNNVV cần vốn song không đủ điều
kiện vay ngân hàng do thiếu dự án khả thi để ngân hàng tài trợ cho nên ngân hàng
không cấp vốn tín dụng ra được.
. Trình độ quản lý còn nhiều bất cập
Không ít DNNVV Việt Nam có trình độ quản lý kinh tế t ài chính còn yếu kém,
chế độ báo cáo tài chính còn lỏng lẻo (80% doanh nghiệp mới không cập nhật được sổ
sách kế toán, không nộp được báo cáo tài chính). Việc kiểm toán báo cáo tài chính
hàng năm còn được coi là điều xa lạ. Do vậy, báo cáo tài chính của DNNVV vẫn chưa
tạo được độ tin cậy cần thiết để NHTM đánh giá tình hình tài chính thực tế của doanh
nghiệp, uy tín tài chính của DNNVV trên thị trường tín dụng rất thấp nên khó tạo được
lòng tin cần thiết từ phía NHTM trong quan hệ tín dụng.
+ Nguyên nhân từ cơ chế chính sách
Một số cơ chế chính sách của nhà nước triển khai chậm, thiếu đồng bộ: Chính
sách đất đai, mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp, chế độ thuế, chế độ kế toán, tài
chính... Kết quả là DNNVV vẫn khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, còn phía
ngân hàng vẫn khó khăn trong việc tìm dự án hiệu quả. Theo thống kê của NHNN
TPHCM, nhóm nguyên nhân liên quan với cơ chế chính sách chiếm khoảng 1% khiến
DNNVV không vay được vốn từ NHTM.
2.6.3.3. Cơ hội
Thứ nhất, kinh tế Việt Nam sau nhiều năm khủng hoảng kéo dài từ năm 2008
đến 2012, được nhận định là đã qua giai đoạn khó khăn nhất, từng bước ổn định và
phát triển trong những năm tới, chính sách vĩ mô về phát triển kinh tế ngày càng thông
thoáng tạo ra nhiều cơ hội cho các hoạt động kinh doanh.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thời gian qua đã ảnh hưởng rất lớn đến hệ thống tài
chính tiền tệ nói chung và Agribank nói riêng, nhưng cũng là cơ hội để các ngân hàng
tự suy xét và tự làm mới mình sao cho hoạt động có hiệu quả và bền vững hơn.
Nhu cầu vốn của DNNVV để phát triển kinh doanh ngày càng cao, ngân hàng
vì thế cũng dễ dàng mở rộng hoạt động tín dụng của mình đối với DNNVV.
126
Thứ hai, CNTT và các dịch vụ ngân hàng phát triển ngày càng mạnh mẽ. Ngân
hàng vì thế có thể triển khai các sản phẩm mới phù hợp với nhiều nhóm đối tượng
khách hàng một cách thiết thực, nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Thứ ba, hội nhập kinh tế tạo điều kiện hợp tác sâu rộng với các tổ chức và định
chế tài chính quốc tế, giúp ngân hàng nâng cao kỹ năng quản trị, tranh thủ nguồn vốn
liên doanh liên kết, các nguồn vốn uỷ thác để kinh doanh.
Thứ tư, nhu cầu hiện tại về dịch vụ và sản phẩm ngân hàng của thị trường chưa
được đáp ứng đầy đủ. Tiềm năng thị trường chưa được khai thác triệt để.
Thứ năm, chính trị ổn định, môi trường an toàn, luật pháp kinh doanh ngày một
hoàn thiện hơn.
Thứ sáu, chủ trương mở rộng cổ phần hóa và sắp xếp lại hoạt động của các
DNNN nói chung tạo cơ hội cho ngân hàng tiếp cận về tín dụng, nguồn vốn, và các
dịch vụ ngân hàng khác.
2.6.3.4. Thách thức
Thứ nhất, việc được th ành lập các ngân hàng 100% vốn nước ngoài đã tạo thêm
áp lực cạnh tranh cho NHTM Việt Nam. Các ngân hàng nước ngoài với ưu thế về quản
trị rủi ro, ưu thế về nguồn vốn, mạng lưới hoạt động và kinh nghiệm của các ngân
hàng bán lẻ đã thu hút một lượng khách h àng khá lớn. Mặt khác, địa bàn hoạt động của
các ngân hàng 100% vốn nước ngoài hiện nay chủ yếu là TP.HCM cũng là bài toán để
ngân hàng phải xem xét trong việc chia chiếc bánh thị phần.
Thứ hai, chính sách tiền tệ thông thoáng tạo điều kiện cho nhiều tổ chức kinh tế
có tiềm lực tài chính lành mạnh tham gia thành lập ngân hàng hoặc hậu thuẫn cho ngân
hàng, đây cũng là một yếu tố tạo thêm áp lực cạnh tranh cho các chi nhánh ngân hàng
trong thời gian đến.
Thứ ba, các sản phẩm tín dụng cho DNNVV bị sao chép ngày càng nhiều bởi
các đối thủ cạnh tranh, trong khi đó, để nghiên cứu ra một sản phẩm cần rất nhiều thời
gian, công sức và chi phí thử nghiệm.
Thứ tư, nguồn nhân lực có trình độ cao và kinh nghiệm ngày càng khan hiếm so
với tốc độ tăng trưởng của ngành tài chính nói chung và ngành ngân hàng nói riêng
cũng đặt ngân hàng trước những khó khăn nhất định.
Thứ năm, ảnh hưởng của quá trình hội nhập và chuyển đổi của nền kinh tế tới
khách hàng truyền thống gây ra nguy cơ thu hẹp thị phần và tụt hậu nếu chỉ tập trung
vào thị trường nông nghiệp và nông thôn.
127
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã đánh giá được thực trạng hoạt động của DNNVV, thực trạng h oạt
động của các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM, nhu cầu và khả năng tiếp cận
vốn vay ngân hàng của DNNVV, phân tích, đánh giá cùng với các nhân tố ảnh hưởng
đến quy mô và chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh Agribank trên địa
bàn TP.HCM từ đó xác định được những tồn tại và nguyên nhân để có giải pháp thiết
thực nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng của Agribank trên địa bàn
TP.HCM đối với DNNVV. Bên cạnh đó từ phân tích mô hình SWOT cho chúng ta
thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để từ đó có thể phát huy được
điểm mạnh, tận dụng được cơ hội, hạn chế điểm yếu và tránh được nguy cơ tr ong quá
trình phát triển Agribank trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế thế giới.
Mặc dù chất lượng tín dụng đến nay đã được cải thiện, nhưng tỷ lệ nợ xấu, nợ
quá hạn vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Một số chi nhánh đang gặp khó khăn về tài
chính, tình trạng nợ xấu, nợ tồn động vẫn còn ở mức cao, cùng với khuôn khổ pháp lý
chưa hoàn thiện, công nghệ tụt hậu, đối tượng khách hàng là DNNVV vẫn chưa xứng
tầm với xương sống của nền kinh tế, sự phát triển và hội nhập nền kinh tế thế giới của
đối tượng khách hàng nà y chưa ổn định và bền vững.
128
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUY MÔ VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRÊN
ĐỊA BÀN ĐÔ THỊ LOẠI 1 GIAI ĐOẠN 2013 – 2015 VÀ TẦM NHÌN 2020
3.1.1. Tư tưởng chỉ đạo
Agribank phát huy danh hiệu đơn vị Anh hùng thời kỳ đổi mới nhằ m tạo lực
cho hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục củng cố và kiện toàn mạng lưới, công nghệ, mở
rộng các dịch vụ và tiện ích, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm
tập trung cao độ khai thác các nguồn lực tại chỗ tăng nhanh thị phần nhất là n guồn
vốn, dịch vụ đáp ứng nhu cầu phát triển ngân hàng hiện đại, đồng thời có trách nhiệm
tạo vốn cho ngành để góp phần phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp CNH - HĐH nông
nghiệp - nông thôn.
3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn đô thị loại 1
Agribank vừa giữ vững và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh trên địa
bàn nông nghiệp - nông thôn nhằm góp phần phục tốt nhất “Đẩy nhanh tiến trình CNH
- HĐH nông nghiệp - nông thôn” vừa mở rộng kinh doanh có chọn lọc để giữ vững và
phát triển trên địa bàn thành phố, thu hút vốn, công nghệ tạo lực cho NHNo&PTNT
Việt Nam phát triển trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập kinh tế thế giới.
Bên cạch đó, các chi nhánh tiếp tục củng cố và kiện toàn mạng lưới hiện có, gắn
với công nghệ hiện đại, cơ sở vật chất, các dịch vụ và tiện ích, trình độ đội ngũ cán bộ
nhân viên đáp ứng yêu cầu phát triển ngân hàng hiện đại để nâng cao kết quả hoạt
động của chi nhánh, vừa nâng cao vị thế của Agribank.
Ngân hàng cũng cần đẩy mạnh kinh doanh tài sản nợ, trong đó tập trung huy
động các nguồn vốn của các tổ chức và doanh nghiệp, nguồn vốn ngoại tệ; nguồn vốn
129
dân cư nhất là nguồn vốn trên 12 tháng, đồng thời chú trọng kinh doanh nguồn vốn
trên thị trường vốn.
Tiếp tục đẩy nhanh ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh
trước hết là công nghệ thanh toán ít nhất phải bằng các NHTM lớn khác, tạo tiện ích
tối đa cho khách hàng giao dịch và nâng cao năng suất lao động, tăng cường quản lý có
hiệu quả, nối mạng thanh toán và dịch vụ với các tổ chức và doanh nghiệp, mở rộng
mạng lưới dịch vụ ATM đa chức năng. Công nghệ hiện đại sẽ thúc đẩy phát triển dịch
vụ và tạo thuận lợi thu hút nguồn vốn qua thanh toán cả về khối lượng vốn và có chi
phí đầu vào thấp.
Mở rộng hoạt động tín dụng khép kín với thanh toán, kinh doanh cả nội tệ và
ngoại tệ mạnh; giữ vững quan hệ tín dụng vừa đảm bảo thu hồi vốn, vừa đảm bảo kết
quả tài chính đối với tất cả đối tượng khách hàng. Ưu tiên phát triển tín dụng gắn liền
với chất lượng tín dụn g đối với nông nghiệp nông thôn, xuất nhập khẩu và DNNVV
theo các chương trình, chủ trương của Chính phủ.
Nâng cấp các chi nhánh khu vực đô thị để cạnh tranh ngang bằng với các ngân
hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng thương mại cổ phần
Tập trung nguồn lực xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn
diện theo tiêu chuẩn quốc tế để nâng cao chất lượng tín dụng. Nâng cao hiệu quả hoạt
động thông qua việc áp dụng các thông lệ quốc tế vào công tác tổ chức quản lý và điều
hành ngân hàng
Cuối cùng, ngân hàng cần tăng nhanh thị phần trên địa bàn thành phố lớn cả về
nguồn vốn, dư nợ, tỷ trọng dịch vụ, số sản phẩm mới và các dịch vụ ngân hàng
3.1.3. Mục tiêu thị phần
Agribank phấn đấu tăng nhanh thị phần trên địa bàn thành phố lớn cả về nguồn
vốn, dư nợ, sản phẩm mới và các dịch vụ ngân hàng. Huy động đủ vốn để giữ vững vị
thế là nhà cung cấp tín dụng hàng đầu cho nền kinh tế với thị phần khoảng 20% về dư
nợ, và 25% thị phần về nguồn vốn. Phấn đấu tăng trưởng mảng thanh toán quốc tế và
kinh doanh ngoại tệ và cải thiện vị thế trong lĩnh vực kinh doanh này phù hợp với tiềm
năng thực sự của Agribank, từng bước đưa thị phần của Agribank trong các lĩnh vực
kinh doanh nguồn vốn và ngoại tệ từ 10% như hiện nay lên 15% vào năm 2015 và
20% vào năm 2020.
130
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUY MÔ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.2.1. Giải pháp về phía ngân hàng
3.2.1.1. Giải pháp mở rộng quy mô tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn TP.HCM
- Giải pháp gia tăng nguồn vốn
Để giải quyết phương án mở rộng quy mô tín dụng, một trong những vấn đề có
liên quan trực tiếp đến các ch i nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM là cần giải quyết
tốt việc gia tăng nguồn vốn huy động. Để thực hiện tốt mục tiêu này, chúng ta cần p hát
triển đa dạng các sản phẩm huy động vốn và nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo ra nguồn
vốn chi phí thấp, thời gian dài để đầu tư trung dài hạn. Cân đối tỷ lệ vốn ổn định hàng
năm dành cho đầu tư khách hàng DNNVV, trên cơ sở chiến lược và mục tiêu chung
hàng năm.
Nguồn vốn chủ yếu để cho vay của ngân hàng là vốn huy động từ các tổ chức,
cá nhân trong nền kinh tế. Chính vì vậy để tăng cường thu hút nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư, các ngân hàng phải mở rộng địa bàn hoạt động, có những chính sách về
huy động vốn tốt hơn nữa như đa dạng kỳ hạn và phương thức gửi tiền với lãi suất và
các hình thức khuyến mãi phù hợp… để có thể tạo lập được nguồn vốn dồi dào và ổn
định, đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô tín dụng. Thực tế cho thấy rất khó đảm bảo
được việc cân đối giữa vốn huy động và cho vay tại mỗi đơn vị, do vậy các chi nhánh
cần điều chuyển vốn thường xuyên trong hệ thống.
Trong trường hợp có những dự án quá lớn vượt khỏi khả năng của ngân hàng,
các chi nhánh Agribank nên cho vay hợp vốn với các NHTM khác trên địa bàn nhằm
chia sẻ rủi ro, tiết kiệm chi phí đầu tư vốn. Tạo lập và ổn định nguồn vốn cho vay cũng
cần phải xác định r õ nguồn vốn huy động chủ đạo để có chính sách thích hợp. Cần
nghiên cứu áp dụng phương án tạo lập nguồn vốn cho vay thông qua tiền gửi thanh
toán của doanh nghiệp. Khi tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp được duy trì ở mức
ổn định và có chiều hướng tăng, các chi nhánh ngân hàng có thể chủ động trong việc
huy động vốn và cho vay với chi phí đầu vào thấp, hạn chế vốn ứ đọng ở mức thấp
nhất.
131
- Sắp xếp lại mạng lưới hoạt động của các chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Việc sắp xếp lại mạng lưới hoạt động của Agribank không chỉ đơn thuần thực
hiện theo chủ trương của NHNN về việc tái cấu trúc các NHTM và xuất phát từ yêu
cầu cấp thiết của bản thân hệ thống Agribank trong một thời gian dài khủng hoảng
thừa chi nhánh và tăng trưởng quá nóng, thậm chí vì mục tiêu sống còn của mỗi chi
nhánh mà bản thân các chi nhánh Agribank lại cạnh tranh lẫn nhau làm giảm đi sự
đồng bộ trong hoạt động của Agribank, và các chi nhánh tự làm suy yếu lẫn nhau. Một
hệ lụy của việc tăng trưởng qua nóng cùng với sự quản lý yếu kém của Agribank là nợ
xấu ngày càng gia tăng, hiệu quả kinh doanh ngày càng giảm sút, thương hiệu ngày
càng nhạt nhòa.
Trong năm 2011 - 2012 Agribank đã tiến hành sắp xếp lại một số chi nhánh cấp
1 và phòng giao dịch kém hiệu quả, hoạt động kinh doanh chồng chéo và dầy đặc trên
các địa bàn, tuy nhiên Agribank cần làm quyết liệt và nhanh chóng hơn để đem lại hiệu
quả hoạt động trong toàn hệ thống, việc chỉ mới sáp nhập 8 chi nhánh cấp 1 (từ 48 chi
nhánh xuống còn 40 chi nhánh) là chưa thật sự đạt yêu cầu. Với 40 chi nhánh cấp 1
đang hoạt động trên địa bàn TP.HCM hiện tại là quá nhiều, chưa kể đến mạng lưới các
phòng giao dịch dầy đặc phủ kín địa bàn đến mức không cần thiết. Trước đây với 26
chi nhánh cấp 1 cũng đã hoạt động kinh doanh rất hiệu quả, và tất cả NHTM khác chỉ
có 01 chi nhánh cấp 1 hoạt động trên mỗi địa bàn quận, huyện. Do vậy, hệ thống chi
nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM nên tiếp tục được sắp xếp lại sao cho trên mỗi
địa bàn quận, huyện chỉ có 01 chi nhánh cấp 1, riêng các địa bàn trọng điểm, nhiều
tiềm năng, và có đặc trưng riêng thì nên có hơn 01 chi nhánh nhưng tối đa là 02 chi
nhánh cùng hoạt động (ví dụ như địa bàn quận 1, địa bàn chuyên về khu công nghiệp
nhưng mang lại hiệu quả), nếu sắp xếp theo tiêu chí nêu trên thì Agribank trên địa bàn
TP.HCM chỉ nên có tối đa 30 chi nhánh cấp 1, tức là giảm thêm 10 chi nhánh so với
thời điểm hiện tại. Dẫu rằng, việc sắp xếp lại mạng lưới là điều không hề đễ dàng,
nhưng vì sự tồn tại và phát triển chung của Agribank, nên cần nhanh chóng thực hiện
với lộ trình rõ ràng, tiêu chí minh bạch.
- Xây dựng mô hình tổ chức chuyên nghiệp, chuyên môn sâu phục vụ
DNNVV
Tổ chức mô hình hoạt động theo hướng chuyên môn hoá với việc hình thành hệ
thống từ ban DNNVV tại trụ sở chính đến các phòng khách hàng DNNVV tại các chi
132
nhánh. Theo đó, Ban DNNVV tại trụ sở chính thực hiện chức năng đầu mối nghiên
cứu các chính sách, tổ chức thực hiện các quy trình nghiệp vụ, kế hoạch mục tiêu về
vốn, sản phẩm cho DNNVV, các phòng DNNVV tại chi nhánh là các trạm tiếp thị,
cung cấp sản phẩm trực tiếp đến khách hàng DNNVV.
Tập trung đào tạo sâu kiến thức về đăng ký kinh doanh, quản trị doanh nghiệp,
chính sách hỗ trợ phát triển, pháp luật, đến các kỹ năng tiếp cận, tác nghiệp cho v ay,
cung cấp sản phẩm dịch vụ, xử lý rủi ro, nhằm tạo ra một đội ngũ nhân sự chuyên
nghiệp, có trình độ phục vụ DNNVV.
Để có thể xây dựng được chiến lược khách hàng đối với DNNVV nhằm thiết
lập các mối quan hệ lâu dài, trước hết các chi nhánh của mình cần phải thành lập bộ
phận chuyên nghiên cứu DNNVV. Bên cạnh đó cần phối hợp với các quỹ bảo lãnh để
mở rộng quy mô tín dụng đối với DNNVV. Trong trường hợp DNNVV sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, trả nợ ngân hàng đầy đủ và đúng hạn, ngân hàng cần xem xét quyết
định mức cho vay không có đảm bảo bằng tài sản để có thể mở rộng quy mô tín dụng
và giữ mối quan hệ lâu dài với doanh nghiệp.
Nắm bắt thông tin của khách hàng là một yêu cầu rất quan trọng trong hoạt
động ngân hàng. Nếu ngân hàng có đầy đủ thông tin và th ông tin chính xác thì các biện
pháp đưa ra sẽ chính xác, phù hợp với hoạt động của khách hàng. Vì vậy, thu thập và
xử lý thông tin được coi là một quy trình đồng thời với quy trình tín dụng. Để phân
tích tín dụng một cách có hiệu quả, ngân hàng cũng cần phải nắm thông tin tài chính
của khách hàng một cách chính xác và kịp thời. Để làm được điều này, ngân hàng cần
được nhà nước trợ giúp thông q ua hệ thống luật pháp của mình.
- Hoàn thiện công nghệ và hệ thống hỗ trợ quản lý
Agribank phải hiện đại hoá cơ sở vật chất, triển khai công nghệ để đưa vào ứng
dụng nhiều sản phẩm mới, triển khai hệ thống thanh toán điện tử trực tuyến tạo nền
tảng cho sự ra đời dịch vụ ngân hàng điện tử, phát triển các giao dịch tự động… Điều
này góp phần tích cực trong việc cải thiện văn minh tín dụng và cũng lôi kéo được
khách hàng, làm tăng thêm nguồn vốn đầu vào cho ngân hàng.
Hệ thống thông tin nội bộ giúp cho việc quản lý khách hàng: thông qua hệ
thống hiện đại hoá IPCAS giai đoạn 2, khách hàng là doanh nghiệp nói chung,
DNNVV nói riêng sẽ phải quản lý tập trung tại trụ sở chính từ khâu cấp mã, quản lý
thông tin, thực hiện phê duyệt các quyết định và giám sát, cung cấp cho các chi nhánh
trong hệ thống. Xây dựng trên trang website của Agribank, mục thông tin riêng về
133
DNNVV với đầy đủ các thông tin về chính sách tín dụng, các thủ tục cho vay, các sản
phẩm dịch vụ, sản phẩm mới, sản phẩm khuyến mãi... nhằm rút ngắn quá trình tiếp cận
giữa DNNVV và Agribank.
- Tăng cường các mối quan hệ giữa Ngân hàng với các tổ chức có liên quan
Xây dựng mối liên kết với các hiệp hội DNNVV, các hiệp hội làng nghề, hiệp
hội doanh nghiệp trẻ... nắm bắt các thông tin về doanh nghiệp như tình hình sản xuất
kinh doanh, nhu cầu về vốn, dịch vụ; đồng thời chuyển tải thông tin về hoạt động của
Agribank tới DNNVV, tạo ra mối liên hệ qua lại thường xuyên, xâm nhập lẫn nhau
giữa Agribank và DNNVV. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, tranh
thủ khai thác các nguồn tài trợ cho DNNVV, tạo ra sự đa dạng các nguồn vốn, đặc biệt
là vốn trung và dài hạn ngoại tệ đầu tư cho các dự án sản xuất hàng xuất khẩu. Mở
rộng hợp tác, học tập kinh nghiệm về mô hình quản lý tín dụng, đầu tư cho DNNVV
tại các tổ chức tín dụng trong khu vực và trên thế giới, tạo ra các cơ hội nhận tài trợ về
đào tạo, học hỏi kinh nghiệm, góp phần nâng cao các kỹ năng đầu tư cho DNNVV.
- Tăng cường sự phối hợp với quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp
Một trong những vướng mắc khi DNNVV tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, đó
chính là tài sản đảm bảo, cho nên Agribank cần chủ động phối hợp với quỹ b ảo lãnh
tín dụng doanh nghiệp để giải quyết vần đề về tài sản đảm bảo cho DNNVV, trên thực
tế vì nhiều lý do khác nhau (như quy mô của quỹ nhỏ, năng lực tài chính thấp, mức
bảo lãnh quá cao…) mà quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp đạt hiệu quả thấp, và đa
phần DNNVV chưa biết , hoặc ngần ngại khi sử dụng quyền trợ giúp này. Do đó, giữa
ngân hàng và quỹ bảo lãnh cần có sự hợp tác, tư vấn và tuyên truyền đến DNNVV để
tận dụng tối đa chủ trương và sự hỗ trợ của Nhà nước dành cho DNNVV, đồng thời có
sự hài hòa lợi ích giữa ba bên (ngân hàng, DNNVV, và quỹ bảo lãnh)
3.2.1.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn TP.HCM
- Bố trí hợp lý hơn quy trình thẩm định và cho vay tập trung hiện đang áp
dụng
Trong khi chờ đợi nghiên cứu và triển khai áp dụng quy trình tín dụng ngân
hàng hiện đại dành cho DNNVV sẽ được trình bày ở mục ‘3.2.1.3. giải pháp chung về
quy trình tín dụng ngân hàng hiện đại dành cho DNNVV’ , trước mắt nhằm đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng, cần bố trí lại hợp lý hơn quy trình thẩm định và
cho vay hiện đang áp dụng tại Agribank. Bởi lẽ, quy trình thẩm định và cho vay tập
134
trung đã bộc lộ nhiều hạn chế. Trong đó, hạn chế lớn nhất là cán bộ tín dụ ng thực hiện
tất cả các công đoạn trong quá trình cho vay, từ đó dẫn tới nguy cơ phát sinh rủi ro tín
dụng tăng cao. Để hạn chế nhược điểm, sau khi tham khảo quy trình tín dụng ở một số
ngân hàng trong nước và trong khu vực, chúng tôi đề xuất việc tổ chức thực hiện quy
trình tín dụng tiến hành trên nguyên tắc tách riêng 02 bộ phận thực hiện: bộ phận
khách hàng; bộ phận thẩm định và phê duyệt khoản vay.
+ Bộ phân quan hệ khách hàng:
. Chịu trách nhiệm tiếp thị, chăm sóc, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, trực ti ếp
hướng dẫn và nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng.
. Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi khoản vay, quá trình sử dụng vốn vay của
khách hàng sau khi đã giải ngân.
. Không có trách nhiệm thẩm định, đề xuất và quyết định cho vay.
+ Bộ phận thẩm định và phê du yệt khoản vay:
. Thực hiện thẩm định hồ sơ vay
. Phân tích, đánh giá, định lượng rủi ro đối với nhu cầu vay
. Đề xuất lãnh đạo ra quyết định đối với một khoản vay.
Ngoài 02 bộ phận trực tiếp liên quan tới quy trình thẩm định và cho vay như
trên, các chi nhánh cần tiếp tục phát huy vai trò của bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ
(một bộ phận độc lập với bộ phận tín dụng) để kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy
trình, hồ sơ vay và quản lý rủi ro. Tuy nhiên, Agribank cần nghiên cứu chuyển biên
chế cán bộ rủi ro vào bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ thay vì vẫn cùng chung biên
chế với bộ phận tín dụng, có như vậy chức năng của cán bộ này mới được phát huy
đầy đủ.
- Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả phù hợp với thông lệ
quốc tế
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng là hệ thống các mô hình bao gồm tổ chức quản
lý rủi ro, đo lường rủi ro và kiểm soát rủi ro được xây dựng và hoạt động đồng bộ với
nhau để thực thi một cách hệ thống các vấn đề về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp
vụ nhằm giám sát, phát hiện, nhận diện và đo lường rủi ro để chủ động trong công tác
phòng ngừa và ứng phó với rủi ro phát sinh.
Có hai mô hình mà các NHTM đang áp dụng, đó là mô hình quản lý rủi ro tín
dụng tập trung và mô hình quản lý rủi ro tín dụng phi tập trung. Tùy theo quy mô,
135
chính sách, đội ngũ cán bộ, năng lực mà từng NHTM áp dụng phù hợp với tình hình
thực tế của đơn vị.
+ Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung
Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi ro,
kinh doanh và nghiệp vụ. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu giảm thiểu rủi
ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn của từng vị trí
cán bộ làm công tác tín dụng.
+ Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phi tập trung
Mô hình này không có sự tách bạch giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh
và nghiệp vụ. Trong đó, phòng tín dụng hay phòng kế hoạch kinh doanh của ngân
hàng thực hiện đầy đủ 3 chức năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu quy trình tín
dụng.
Căn cứ vào quy mô, mạng lưới, công nghệ, nhân sự, cơ cấu tổ chức và tình tình
thực tế tại Agribank cùng với thông lệ quốc tế về yêu cầu quản lý rủi ro của ủy ban
Basel về giám sát ngân hàng (Basel committee on banking supervision). Agribank nên
chuyển từ mô hình quản lý rủi ro phi tập trung sang mô hình quản lý rủi ro tập trung,
độc lập và toàn diện hơn với các qu y trình và thủ tục thống nhất. Triển khai xây dựng
một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế với các bộ phận cấu
thành, cụ thể là:
. Trước hết, Chia bộ phận tín dụng làm 03 bộ phận: Bộ phận quan hệ khách
hàng (tiếp xúc khách hàng, quản lý hồ sơ vay, chăm sóc khách hàng); Bộ phận phân
tích tín dụng (phân tích các điều kiện vay vốn về năng lực, tài chính khách hàng,
phương án dinh doanh, tài sản đảm bảo…); Bộ phận quản lý rủi ro (giám sát và quản
lý rủi ro trong nội bộ và cả khách hàng). Nghĩa là, có sự rạch ròi giữa chức năng ra
quyết định tín dụng với chức năng quản lý tín dụng trên cơ sở phân định trách nhiệm
và chức năng rõ ràng giữa các bộ phận thẩm định, phê duyệt tín dụng, quản lý tín
dụng, quản lý rủi ro tín dụng.
Do đặc thù của Agribank là có phân vùng hoạt động theo các khu vực trên toàn
quốc (như khu vực miền trung, khu vực miền nam, khu vực miền bắc), cho nên văn
phòng đại diện của từng khu vực cũng tham gia vào việc giám sát và quản lý rủi ro tín
dụng các chi nhánh cấp 1 trực thuộc các khu vực.
. Kế tiếp là, Một mô hình tổ chức quản lý rủi ro thống nhất với sự tham gia của
hội đồng quản trị, các phòng ban, ban lãnh đạo;
136
Cơ chế báo cáo độc lập với cơ cấu tổ ch ức kinh doanh;
Các chính sách, quy trình thủ tục và hệ thống hạn mức thống nhất giúp ngân
hàng xác định, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả nhất;
Cải tiến phương pháp đo lường, kiểm soát và hệ thống thông tin quản trị rủi ro
để hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động kinh do anh và công tác quản trị rủi ro;
Xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận và cá nhân trong công
tác quản trị rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, Agribank cần thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ hoạt động tín
dụng như phát triển công nghệ thông tin; phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực; tăng cường công tác marketing và chăm sóc khách hàng; xây dựng và áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chu ẩn ISO trong toàn hệ thống cho tất cả các mặt
nghiệp vụ của ngân hàng.
. Cuối cùng, Xây dựng tiêu chí để xác định khả năng xảy ra tổn thất tín dụng
theo yêu cầu của Basel II, với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước tính được tính
toán dựa trên công thức: EL = PD x EAD x LGD
Trong đó:
PD - Probability of Default: là xác suất khách hàng không trả được nợ.
LGD - Loss Given Default: là tỷ trọng tổn thất ước tính.
EAD - Exposure at Default: là tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm
khách hàng không trả đ ược nợ.
EL - Expected Loss: là tổn thất có thể ước tính.
Việc xác định được tổn thất ước tính của một khoả n vay sẽ giúp ngân hàng:
Tăng cường khả năng quản trị điều hành rủi ro tín dụng
Xác định được chất lượng của từng khoản vay
Xây dựng hiệu quả hơn quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Nâng cao chất lượng của việc xếp hạng khách hàng
Xác định giá trị thực của khoản vay để định giá khoản vay hay sử dụng
các nghiệp vụ phái sinh tín dụng để phòng ngừa rủi ro .
Trên đây là tiêu chí hiện đại để quản lý tốt rủi ro tín dụng. Tuy nhiên để xác
định được tổn thất có thể ước tính (EL), Agribank nên thuê các tổ chức chuyên nghiệp
(như công ty Ernst&Young Việt Nam) để tư vấn và xây dựng phần mềm vi tính để xác
định tham số rủi ro tín dụng theo công thức nêu trên. Đây là việc làm hết sức cần thiết,
137
nhất là với mạng lưới rộng và lượng khách hàng lớn của Agribank, nhằm giúp
Agribank quản lý tốt rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong
thời gian tới.
- Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp
Tuy đã tạo lập cho riêng mình một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khá hiện
đại và chặt chẽ, nhưng trong quá trình sử dụng cũng gặp phải một vài khó khăn nhất
định bởi phần mềm mới tạo lập, chưa thể kiểm soát và bao quát hết tất cả các kh ía
cạnh của quy trình tín dụng. Mặt khác số lượng doanh nghiệp trong hệ thống Agribank
rất nhiều, có ngành nghề, loại hình kinh doanh khác nhau, rất phong phú và đa dạng.
Để đáp ứng được yêu cầu mới, đồng thời để nâng cao chất lượng tín dụng và từng
bước chuẩn hóa công tác quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế. Agribank cần đưa ra
những biện pháp tích cực để khắc phục những hạn chế trong quá trình thực hiện công
tác chấm điểm tín dụng sao cho phần mềm ngày càng phù hợp và mang tính khoa học.
Cần lưu ý đến các vấn đề sau:
Thứ nhất, rà soát lại các tiêu chí xây dựng quy trình chấm điểm và xếp hạng tín
dụng, bao gồm: tình hình phát sinh nợ quá hạn, chậm trả lãi vay, đề nghị điều chỉnh kỳ
hạn nợ, lãi, mức độ hoạt động của tài khoản tiền gửi.... Ngoài ra, cần xe m xét đến một
số chỉ tiêu khác như tính chất đặc thù của từng ngành nghề kinh doanh; lịch sử quan hệ
tín dụng với các tổ chức tín dụng, việc chấp hành chế độ, chính sách, nghĩa vụ tài
chính…
Thứ hai, Agribank cũng nên tham khảo hệ thống chấm điểm tín dụng của một
số tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, rút ra ưu nhược điểm và từng bước hoàn thiện
quy trình hợp lý và hiệu quả.
- Xúc tiến việc nghiên cứu để từng bước vận dụng một số nghiệp vụ phái sinh
tín dụng
Để phòng ngừa rủi ro tín dụng, ngoài các biện pháp thông thường đã và đang áp
dụng, Agribank cần có kế hoạch xúc tiến việc nghiên cứu để từng bước vận dụng một
số nghiệp vụ phái sinh tín dụng, như sau:
+ Hoán đổi tổng thu nhập (Total return Swaps)
+ Hoán đổi tín dụng (Credit Swaps)
+ Hợp đồng quyền chọn tín dụng (Credit Option)
+ Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro
138
Việc sử dụng công cụ phái sinh tín dụng cho phép ngân hàng và TCTD chuyển
rủi ro tín dụng sang những tổ chức sẵn sàng chấp nhận rủi ro khác. Phái sinh tín dụng
phổ biến nhất là Swap rủi ro tín dụng
Agribank và các NHTM Việt Nam hiện tại chưa quen với các nghiệp vụ phái
sinh để phòng ngừa rủi ro tín dụng. Nguyên tắc trong việc kinh doanh có rủi ro là
không ôm rủi ro mà phải sử dụng công cụ phái sinh để giảm thiểu rủi ro làm ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, về lâu dài, nhất là trong
bối cảnh nền kinh tế mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, các NHTM Việt Nam nói chung
và Agribank nói riêng nên chuẩn bị trước cho mình để hoà nhập vào kinh tế quốc tế.
Việc nghiên cứu áp dụng vận dụng một số nghiệp vụ phái sinh tín dụng không
chỉ đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời cũng góp phần mở rộng
thêm quy mô tín dụng đối với ngân hàng.
3.2.1.3.Giải pháp chung
Đây là những giải pháp vừa có tác dụng mở rộng quy mô, vừa có tác dụng nâng
cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn TP.HCM.
- Xây dựng và triển khai thực hiện quy trình tín dụng ngân hàng hiện đại
dành cho DNNVV
Để có thể mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng, trong thời gian tới
Agribank cần khẩn trương nghiên cứu xây dựng và triển khai quy trình tín dụng ngân
hàng hiện đại dành cho DNNVV phù hợp với DNNVV và phù hợp với việc hiện đại
hóa ngành ngân hàng và hội nhập nền kinh tế thế giới.
Quy trình tín dụng (quy trình cho vay) bao gồm 6 yếu tố chính, như sau:
Hình 3.1: Quy trình tín dụng ngân hàng hiện đại dành cho DNNVV
139
+ Yếu tố thứ nhất là hoạt động marketing:
Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh mà không tìm
mọi cách gắn kinh doanh với thị trường, vì có như vậy doanh nghiệp mới hy vọng tồn
tại và phát triển được trong cơ chế thị trường. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp,
cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong nền kinh tế hiện đại, ngân hàng phải chuyển
từ cách bán hàng truyền thống sang marketing, nghĩa là không chỉ đơn thuần bao gồm
bán hàng mà phải có cả phân khúc khách hàng và cách áp dụng các chiến lược
marketing, ngân hàng phải biết phân khúc thị trường nào sẽ mang đến nhiều lợi nh uận
nhất trong khả năng quản lý rủi ro của mình. Nếu như trước đây các ngân hàng được
xếp vào hàng đại gia, kinh doanh không cần hoạt động marketing mà vẫn chiếm lĩnh vị
trí hàng đầu, thì trong bối cảnh hội nhập thế giới, các ngân hàng thương mại ngày càng
nhận thức được vai trò quan trọng của marketing. Chính vì vậy hoạt động marketing
đã được các ngân hàng chú trọng phát triển mạnh trong th ời gian gần đây . Và
marketing không còn là một hoạt động thứ yếu mà trở nên rất cần thiết cho ngân hàng,
khi sự cạnh tranh ngày càng gia tăng, marketing sẽ là yếu tố làm một ngân hàng có
chất lượng khác biệt với các ngân hàng khác.
Nếu như tầm quan trọng của marketing đã được khẳng định trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nói chung, thì marketing đối với hoạt động cấp tín dụng
cũng trở nên vô cùng quan trọng không chỉ vì bán được sản phẩm dịch vụ mà còn nâng
cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng – hoạt động mang
lại nguồn thu nhập chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng (chiếm đến 90%
thu nhập của các NHTM Việt Nam).
Do đó, điều đầu tiên của quy trình tín dụng của ngân hàng hiện đại không thể bỏ
qua là hoạt động marketing.
Thứ nhất, Phân khúc thị trường – Lựa chọn thị trường mục tiêu: khách hàng và
nhu cầu của họ.
Trên cơ sở đó, Agribank phải tìm hiểu rõ về DNNVV, vai trò, vị trí, đặc điểm
của DNNVV, cơ cấu ngành nghề, số lượng, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ra
sao, chủ trương chính sách và định hướng của nhà nước như thế nào, xu hướng phát
triển và tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước…theo quan điểm của tác giả thì
Agribank nên hướng đến ngành nghề nông nghiệp, nông thôn vì phù hợp với sứ mệnh
của Agribank là giữ vai trò chủ lực trong đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn;
tiếp theo là doanh nghiệp hoạt động x uất nhập khẩu nhằm giúp Agribank phát triển tốt
140
nghiệp vụ thanh toán quốc tế và thu hút nhiều ngoại tệ, đồng thời đây là nghiệp vụ
giúp ngân hàng gia tăng đáng kể nguồn thu dịch vụ ngoài tín dụng; và ngành nghề kế
tiếp là thương mại dịch vụ vì đây là một t rong những ngành nghề chiếm tỷ trọng nhiều
nhất trong cơ cấu ngành nghề của DNNVV…Trong đó, tiến hành quy hoạch chi tiết
cho các chi nhánh đầu tư theo vùng, khu vực phù hợp với ngành nghề và mật độ tập
trung của doanh nghiệp, chẳng hạn như các chi nhánh Agribank ở địa bàn vùng ven và
ngoại thành (như Cần giờ, Bình Chánh, Bình Tân, Củ Chi, Hóc Môn…) thì tập trung
và doanh nghiệp nông nghiệp nông thôn, các chi nhánh trên địa bàn trung tâm (như
quận 1, quận 3, quận 7, quận 4…) thì tập trung vào các doanh nghiệp xuất nhập khẩu,
các chi nhánh trong khu công nghiệp hoặc cận khu công nghiệp (như Tân Tạo, Hiệp
Phước, Tân Bình…) thì tập trung vào doanh nghiệp của khu công nghiệp; các chi
nhánh trên địa bàn còn lại thì tập trung vào doanh nghiệp thương mại, dịch vụ … Trên
thực tế, tùy theo quá trình khảo sát, đánh giá, phân khúc thị trường, và tình hình kinh
tế xã hội, và chủ trương chính sách của nhà nước mà Agribank lựa chọn cho mình thị
trường mục tiêu phù hợp và có hiệu quả, nhưng phải xác định được trọng tâm và thứ tự
ưu tiên đầu tư có hiệu quả.
Bên cạnh đó là tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu của DNNVV như thế nào? họ có
gì? họ cần gì? họ cần sản phẩm và dịch vụ gì của ngân hàng? vướng mắc vấn đề gì?
việc tìm hiểu có thể thực hiện qua phiếu điều tra khảo sát khách hàng, hội thảo chuyên
đề, thông qua các hiệp hội, làng nghề, thông qua các cơ quan quản lý kinh tế như ủy
ban nhân dân thành phố, quận, huyện, phòng kinh tế địa phương, sở kế hoạch và đầu
tư…
Qua sự am hiểu về khách hàng, nhu cầu của họ và thị trường mục tiêu củ a
mình, Agribank xây dựng mục tiêu chiến lược và chính sách đối với DNNVV .
Xây dựng và tổ chức thực hiện mục tiêu đầu tư vốn cho DNNVV trên các
phương diện: nguồn vốn huy động, tỷ lệ đầu tư cho DNNVV trên tổng dư nợ toàn hệ
thống và trên từng địa bàn, từng khu vực. Lộ trình phát triển sản phẩm trọn gói phù
hợp với DNNVV theo các địa bàn thành phố, khu công nghiệp và vùng nông thôn.
Xây dựng một số chính sách ưu đãi cần thiết đối với DNNVV: chính sách ưu
đãi lãi suất, ưu đãi về phí dịch vụ, quyền mua bán ng oại tệ, điều kiện vay vốn, thế
chấp... theo hướng các khách hàng xếp loại A, quan hệ vay vốn thường xuyên, trả nợ
tốt sẽ áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi; cho vay không có đảm bảo bằng tài sản một
phần hay toàn bộ khoản vay; khách hàng kinh doanh hàng xuất khẩu sẽ được ưu tiên
141
vay ngoại tệ; khách hàng sử dụng trọn gói sản phẩm dịch vụ ngân hàng như TTQT,
tiền vay, tiền gửi, thanh toán công nợ, trả lương nhân viên… qua ngân hàng sẽ được
miễn giảm lãi tiền vay, phí sử dụng dịch vụ...
Thứ hai, Xây dựng chiến lược khách hàng. Khách hàng là một trong những
nguyên nhân quan trọng gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Do vậy, chiến lược lựa
chọn khách hàng phù hợp là một trong những công cụ để giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Agribank thực hiện phân loại khách hàng theo nhiều chỉ tiêu, lựa chọn khách hàng
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có uy tín, có thiện chí và sẵn lòng trả nợ đúng hạn
cho ngân hàng. Việc lựa chọn khách hàng phải cân đối giữa các ngành nghề, các thành
phần kinh tế, tránh tập trung quá nhiều vào một nhóm khách hàng, hoặc một vài khu
vực kinh doanh. Bên cạnh đó, thông qua mối quan hệ giao dịch, ngân hàng thiết lập
mối quan hệ mang tính chiến lược lâu dài và đồng hành cùng khách hàng, đem lại lợi
ích cho cả hai bên. Đồng thời, mối quan hệ lâu dài sẽ giúp ngân hàng ứng phó với
những bất ngờ trong hoạt động kinh doanh và rủi ro về đạo đức không lường trước
được.
Thứ ba, Phát triển sản phẩm - Lựa chọn, xây dựng và thiết kế sản phẩm theo
nhu cầu khách hàng. Trên cơ sở đó là xây dựng gói sản phẩm phù hợp cho DNNVV
Đặc thù hoạt động của DNNVV là tính đa dạng về ngành nghề kinh doanh và
sự chênh lệch lớn về trình độ quản lý. Vấn đề đặt ra là để có thể tiếp cận và phục vụ
ngày càng nhiều, tốt hơn đối với nhóm khách hàng này phải xây dựng được một gói
sản phẩm đa dạng, phù hợp: cho vay, thấu chi, bao thanh toán, góp vốn, đầu tư, bảo
lãnh; các sản phẩm dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, tư vấn, bảo hiểm… cũng sẽ được
chia nhỏ với những chính sách phí dịch vụ phù hợp.
Ngoài ra ngân hàng cần quan tâm cung cấp những tiện ích cho khách hàng,
cung cấp các sản phẩm tín dụng cho doanh nghiệp với những kỳ hạn và thể loại đa
dạng theo yêu cầu sao cho phù hợp với tình hình của DNNVV. Trong hoạt động ngân
hàng cho thấy tập trung tín dụng quá mức vào một khách hàng hay một ngành, lĩnh
vực, khu vực là nguyên nhân dẫn đến các rủi ro tro ng hoạt động ngân hàng. Mặc dù
luật ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng đã có quy định về mức cho vay
tối đa đối với một khách hàng nhưng chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng cũng nên
ấn định mức tín dụng được quy định tối đa cho một khách hàng ở một khu vực, ngành
nghề phụ thuộc vào đánh giá rủi ro khu vực và rủi ro công nghệ của từng vùng.
142
Thứ tư, Tiến hành tiếp thị - làm sao để đưa sản phẩm đến với khách hàng.
Qua khảo sát và thực tế khách hàng giao dịch tại ngân hàng cho thấy, đa phần
DNNVV chưa có nhiều sự hiểu biết về ngân hàng và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng,
vấn đề đặt ra là làm sao đưa được sản phẩm đến khách hàng.
Agribank là đơn vị thực hiện việc tuyên truyền, quảng bá thương hiệu, giới
thiệu sản phẩm dịch vụ kém nhất trong số các NHTM, khâu tiếp thị và quảng bá trong
hệ thống Agribank mỗi chi nhánh làm một cách khác nhau, không đồng bộ với nhau,
nhưng chủ yếu cũng chỉ là quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng một, vài lần
trong năm nhưng không ấn tượng và cũng không chuyển tải hết được nội dung đến
công chúng, hoặc làm tờ rơi, thư ngõ gửi đến khách hàng nhưng cũng không trọng
tâm. Có một vài chi nhánh có website riêng, nhưng không được cập nhật thường
xuyên, tổ chức hội nghị khách hàng hiệu quả chưa cao… nói chung, cách thức của
Agribank hiện tại đang thực hiện để tiến hành đưa sản phẩm đến khách hàng còn rất
nhiều hạn chế.
Theo quan điểm của tác giả, để Agribank thực hiện tốt khâu tiếp thị, đưa sản
phẩm đến khách hàng thì phải thực hiện những công việc sau:
. Trên website của Agribank Việt Nam đưa thông tin hoạt động, giới thiệu chủ
trương chính sách của ngân hàng và của địa phương và tất cả sản phẩm dịch vụ được
cập nhật thường xuyên, các video clip quảng bá và giới thiệu từn g đơn vị, chức năng
nhiệm vụ của từng chi nhánh theo từng khu vực cho khách hàng tiện tham khảo, và các
thông tin phải được cập nhật thường xuyên, kịp thời.
. Thiết kế các tờ rơi quảng cáo dễ hiểu, dễ tham khảo, ngắn gọn đồng bộ trong
toàn hệ thống, ngoài ra tờ rơi thiết kế sao cho mang tính tổng hợp để tránh tình trạng
một sản phẩm là một tờ rơi sẽ làm cho khách hàng rất khó theo dõi.
. Thành lập đường dây nóng hỗ trợ và tư vấn khách hàng. Rất nhiều NHTM đã
thực hiện điều này, nhưng hiện tại Agribank chưa thực hiện dẫn đến khách hàng không
biết tìm hiểu và nhờ tư vấn sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng ở đâu.
. Tổ chức hội thảo giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng cùng với chủ trương,
chính sách của ngân hàng đến khách hàng.
. Thông qua các hiệp hội, làng nghề, ủy ban nhân dân để giới thiệu sản phẩm
dịch vụ và ký kết các hợp đồng hợp tác, tài trợ, các gói sản phẩm dịch vụ đến khách
hàng.
143
. Bên cạnh đó là tăng cường các chương trình quảng bá và giới thiệu sản phẩm
dịch vụ trên các phương tiện thông tin đại c húng, thuê công ty chuyên nghiệp thiết kế
các chương trình quảng bá ấn tượng, súc tích.
. Ngoài ra, có thể tận dụng cơ sở khách hàng hiện có về thư điện tử (email), tin
nhắn (sms) để chuyển tải thông tin đến khách hàng.
+ Yếu tố thứ hai là khởi đầu quan hệ tín dụng:
Sau khí đã xác định khách hàng mục tiêu và đặt thứ tự ưu tiên, giai đoạn tiếp
theo là tiếp cận khách hàng, nhận biết các cơ hội cho vay v à tiến hành bán sản phẩm.
Trước hết, phải hiểu được các sức mạnh chi phối thương trường và sự cạnh
tranh, bao gồm:
. Quyền lực thương lượng của khách hàng tiền gửi (nhà cung cấp) và doanh
nghiệp vay vốn (khách hàng mua) trong vấn đề về lãi suất (giá cả), thủ tục, chính sách
khách hàng, sự an toàn, nhưng chủ yếu là về lãi suất
Đối với khách hàng tiền gửi là người gần như là luôn có quyền lực thương
lượng hơn so với ngân hàng, người cần huy động vốn để cho vay.
Đối với doanh nghiệp vay vốn là khách hàng mua sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng, trên lý thuyết là người có quyền năng thương lượng hơn ngân hàng vì ngân hàn g
không phải là doanh nghiệp kinh doanh độc quyền, nhưng trên thực tế ngoại trừ các
doanh nghiệp có uy tín, hoạt động hiệu quả, sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng là người có quyền năng hơn, số đông còn lại thì ngân hàng là người có quyền
năng hơn. Tuy nhiên, vấn đề là ngân hàng không lạm dụng quyền năng này đối với
doanh nghiệp trong việc cấp tín dụng.
. Các mối đe dọa và đối thủ cạnh tranh cùng với các sản phẩm thay thế, như là
các NHTM nước ngoài với tiềm lực tài chính hùng mạnh, chất lượng sản phẩm dịch vụ
tốt hơn, phong cách, thái độ phục vụ chuyên nghiệp hơn, bên cạnh đó là các NHTM
trong nước đang ngày càng lớn mạnh và hoàn thiện, và các công ty, các tập đoàn tài
chính phi ngân hàng.
Sau đó là, Tìm hiểu vòng đời của DNNVV. Việc hiểu biết rõ về vòng đời của
doanh nghiệp giúp ngân hàng lựa chọn khách hàng tốt hơn và hiểu được từng giai đoạn
nào, xu hướng chung là doanh nghiệp sẽ như thế nào để có quyết định đầu tư thích
hợp.
Đối với DNNVV có 03 giai đoạn trong vòng đời mà ngân hàng cần quan tâm
. Giai đoạn “Khởi nghiệp”
144
Một doanh nghiệp mới thường được thành lập bởi một người, hoặc các thành
viên có mối quan hệ với nhau.
Chủ doanh nghiệp thường có nhiều kinh nghiệm trong ngành nghề của họ.
Sự sống còn của doanh nghiệp phụ thuộc và năng lực của chủ doanh nghiệp.
Theo kinh nghiệm, và thống kê không chính thức thì có đến 70% doanh nghiệp
mới thành lập không sống sót quá 03 năm đầu tiên
Và vấn đề đặt ra là ngân hàng có sẵn sàng cho một doanh nghiệp mới khởi
nghiệp vay vốn? Như vậy ngân hàng nên cẩn trọng và xem xét thấu đáo trường hợp
này.
. Giai đoạn “Phát triển”
Các doanh nghiệp tồn tại qua 02 năm, có thể phân chia thành 02 loại
Doanh nghiệp trì trệ: Cần cù nhưng thiếu kỹ năng và tầm nhìn, và cố gắng để
duy trình hoạt động của doanh nghiệp. Doanh ng hiệp này có thể tồn tại, nhưng trong
dài hạn thì khó tồn tại.
Doanh nghiệp phát triển: Có tầm nhìn, hoạt động ngày càng lớn mạnh; có kỹ
năng quản lý và tổ chức tốt.
Và cũng chỉ có khoản 50% số lượng doanh nghiệp ở giai đoạn này sẽ đi tiếp
vào giai đoạn sau.
. Giai đoạn “Trưởng thành”
Doanh nghiệp hoạt động ổn định, chuyên nghiệp, cơ cấu tổ chức tốt với nhiều
phòng ban khác nhau, xây dựng được thương hiệu và uy tín trên thị trường.
Lãnh đạo của doanh nghiệp có thể được chủ doanh nghiệp thuê để điều hành
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Và đây là doanh nghiệp rất được các NHTM quan tâm, tiếp cận để cho vay.
Tiếp theo là, Xem xét kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp
Kế hoạch kinh doanh là rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó phả n ảnh toàn
bộ hoạt động trong quá khứ và tương lai của doanh nghiệp, cho thấy được trình độ
điều hành, tổ chức hoạt động của ban lãnh đạo doanh nghiệp, sự nghiêm túc, chuyên
nghiệp, tầm nhìn, chiến lược, mục tiêu, hiệu quả và các ứng phó với rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp… Nếu ví tình hình tài chính là sức khỏe của doanh
nghiệp, vốn là dòng máu, thì có thể coi kế hoạch kinh doanh là bộ não của doanh
nghiệp, và doanh nghiệp sẽ thêm cơ hộ thành công nhờ việc phân tích rõ kế hoạch kinh
doanh của mình
145
Kinh nghiệm cho thấy nguyên nhân chính đưa đến sự thất bại của các DNNVV
là không lập kế hoạch, đặc biệt là kế hoạch dự phòng.
Do đó, việc xem xét kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp là rất quan trọng
trong việc tiếp cận khách hàng và ra quyết định cấp tín dụng.
Cuối cùng là, Tư vấn doanh nghiệp trong việc vay vốn và sử dụng dịch vụ ngân
hàng, và định hướng khách hàng đầu tư có hiệu quả. Đồng thời hướng dẫn về mặt thủ
tục, hồ sơ vay vốn cho doanh nghiệp.
+ Yếu tố thứ ba là phân tích tín dụng:
. Thứ nhất, bộ phận phân tích tín dụng tiến hành thu thập thông tin và hồ sơ
vay vốn của doanh nghiệp. Tiến hành chấm điểm và xếp loại khách hàng theo 02 tiêu
chí tài chính và phi tài chính để căn cứ xem xét về lãi suất tiền vay (định giá), xem xét
về việc bảo đảm bằng tài sản theo mức độ rủi ro của khách hàng. Theo quy định của
Agribank thì khách hàng xếp loại A được hưởng lãi suất ưu đãi hơn loại B, khách hàng
xếp loại C có mức lãi suất cao nhất. Đồng thời khách hàng xếp loại A có thể được xem
xét cho vay không có đảm bảo bằng tài sản toàn bộ hoặc một phần khoản vay, và hạn
chế cho vay đối với khách hàng xếp loại C vì mức rộ rủi ro quá cao.
. Thứ hai, tiến hành phân tích tín dụng.
Theo quy định về cho vay đối với khách hàng được ban hành kèm theo quyết
định số 666/QĐ -HĐQT-TDHo, ngày 15/6/2010 của Agribank, thì Agribank xem xét
và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ 05 điều kiện sau đây:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy đị nh của Chính phủ,
NHNN Việt Nam và hướng dẫn của Agribank.
Theo quan điểm của tác giả thì ngoài việc chấm điểm rủi ro và xếp loại khách
hàng thì Agribank nên sử dụng mô hình 5 ”C” trong phân tích tín dụng, cho phép phân
tích khá hiệu quả hoạt động của doan h nghiệp - để đi đến quyết định cấp tín dụng cho
doanh nghiệp, cụ thể như sau:
146
. Tư cách (Character): Các phẩm chất, uy tín, tính trung thực, và ý thức trả nợ
của khách hàng.
. Năng lực (Capacity): Hiệu quả hoạt động, khả năng trả nợ, cơ cấu tài chính và
chiến lược đầu tư c ủa khách hàng đối với khoản vay.
. Vốn (Capital): Mức vốn tự có của khách hàng có đủ đáp ứng điều kiện vay
vốn theo quy định hay không? Khả năng tiếp cận của khách hàng đối với các nguồn
vốn khác; khả năng và mong muốn đối với dự án, phư ơng án đầu tư.
. Tài sản đảm bảo (Collateral): Sở hữu, giá trị và tính thanh khoản (liquidity)
của tài sản thế chấp.
. Điều kiện khác (Cycle or Conditions): Các điều kiện kinh tế, khả năng khoản
vay bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi về luật và các quy chế khác; khả năng ứng phó của
khách hàng trước các thách thức; cách phòng vệ.
Theo mô hình thông thường thì chỉ có 5 ”C” trong phân tích tín dụng, tuy nhiên
còn 01 yếu tố hiện đại và rất hiệu quả mà tác giả đề nghị bổ sung vào mô hình, đó là
một “C” thứ 06 “Lưu chuyển tiền tệ - luồng tiền” (Cash Flow) đó chính là luồng tiền
thực sự thu vào từ hoạt động kinh doanh dùng để trả nợ ngân hàng, chứ không phải là
luồng tiền trên sổ sách, trên công nợ có thể có thanh khoản kém, hoặc trên hàng tồn
kho có thể khó tiêu thụ…
Trong 6 yếu tố nêu trên, theo tác giả thì 02 yếu tố “Năng lực và Luồng tiền”
(Capacity & Cash flow) được coi là quan trọng nhất. Năng lực đề cập đến khả năng
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và hoàn trả khoản vay thành công của khách
hàng. Ngân hàng muốn biết chính xác khách hàng sẽ trả nợ bằng cách nào. Đánh giá
năng lực được dựa trên việc đánh giá các yếu tố: kinh nghiệm điều hành, báo cáo tài
chính quá khứ, sản phẩm, tình hình hoạt động trên thị trường và khả năng cạnh tranh.
Từ đó, ngân hàng dự tính được luồng tiền sẽ được sử dụng để trả nợ, thời gian trả nợ
và xác suất trả nợ thành công của khách hàng. Việc đánh giá lịch sử các khoản vay và
thanh toán các khoản vay, được coi là cảnh báo cho khả năng chi trả trong tương lai.
Như vậy, có 06 yếu tố trong mô hình 6 “C” nhất thiết phải vận dụng vào phân
tích tín dụng để nâng cao tối đa hiệu quả của công tác phân tích, hạn chế thấp nhất rủi
ro tín dụng cho ngân hàng.
Đồng thời, việc phân tích để đánh giá khách hàng, khoản vay cần được thực
hiện một cách thường xuyên để kịp thời phát hiện và khắc phục sai sót. Là cơ sở để
147
ban hành các chính sách tín dụng phù hợp với từng thời kỳ cụ thể, đảm bảo an toàn
trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
Bên cạnh đó, ngân hàng phải xem xét cơ cấu khoản vay (ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn) phù hợp với cân đối vốn của ngân hàng, phù hợp với nhu cầu, tình hình hoạt
động, dòng tiền và nguồn trả nợ của khách hàng. Ở đây, ngân hàng đặc biệt lưu ý
nguồn trả nợ của khách hàng phải là nguồn từ hoạt động kinh doanh chính của khách
hàng, điều này rất quan trọng vì hầu hết các khoản vay mà nguồn trả nợ chủ yếu dựa
vào nguồn trả nợ phụ luôn trở thành các khoản vay khó đòi.
. Cuối cùng là ra quyết định cho vay (cho vay hoặc từ chối cho vay). Trong
trường hợp đồng ý cho vay thì tiến hàng các thủ tục cần thiết theo quy định để cho vay.
+ Yếu tố thứ tư là hoạt động nội bộ và quản lý khách hàng:
Đây là hoạt động luân chuyển trong nội bộ của ngân hàng và quản lý, chăm sóc
khách hàng.
Trong hoạt động này, ngân hàng sẽ tiến hành xem xét, kiểm tra l ại về mặt hồ sơ
vay vốn và các điều kiện vay vốn có đảm bảo theo đúng quy định hay không trước khi
đăng ký hồ sơ và chuẩn bị nguồn vốn để tiến hành giải ngân. Đồng thời, lưu trữ hồ sơ
và các thông tin về khách hàng.
Bên cạnh đó là quản lý khách hàng về mặt hồ sơ vay, đôn đốc nhắc nhở khách
hàng vay chấp hành đúng nghĩa vụ trả nợ và các cam kết với ngân hàng, theo dõi quản
lý tài khoản, công nợ, tình hình hoạt động kinh doanh, cập nhật thông tin và thay đổi
của khách hàng. Đồng thời, chăm sóc sau bán hàng và giải quyết các phát sinh, vướng
mắc của khách hàng.
+ Yếu tố thứ năm là bán chéo sản phẩm:
Bên cạnh việc cấp tín dụng, ngân hàng có thể tiếp cận khách hàng để tiếp thị, và
bán thêm các sản phẩm khác cho khách hàng. Đa phần khách hàng không có nhiều sự
am hiểu về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, và có thể có rất nhiều SPDV rất hữu
ích cho hoạt động kinh doanh và quản lý của khách hàng. Do đó ngân hàng cần giới
thiệu, tư vấn thêm cho khách hàng. Một mặt, ngân hàng có thể cung cấp thêm được
sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, góp phần quảng bá thương hiệu, quảng bá SPDV
đến khách hàng, tăng thu dịch vụ cho ngân hàng, quản lý được hoạt động và việc sử
dụng vốn vay của khách hàng, mặt khác khách hàng dễ dàng tiếp cận được nhiều
SPDV của ngân hàng, và có rất nhiều SPDV cần thiết giúp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh, giảm chi phí cho khách hàng.
148
Ngoài ra, ngân hàng nên cung cấp sản phẩm dịch vụ trọn gói cho khách hàng.
Thông qua nghiệp vụ này, ngân hàng có thể bán sản phẩm trọn gói cho khách hàng,
đồng thời thông qua khách hàng để cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho đối tác
của khách hàng nghĩa là bên cạnh việc cho vay, ngân hàng có thể cung cấp cho khách
hàng và đối tác của khách hàng dịch vụ thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, tiền gửi,
chuyển tiền trong và ngoài nước, trả lương nhân công qua tài khoản, dịch vụ ngân quỹ,
quản lý tài khoản của khách hàng, ngân hàng điện tử…qua đó ngân hàng có thể kiểm
soát được vốn vay, dòng tiền và tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, tăng
thu dịch vụ cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, ngân hàng có thể cung cấp tín dụng theo quy trình khép kín cho
khách hàng, nghĩa là cho khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh để cung ứng cho đối
tác, sau đó đối tác thanh toán tiền hàng, dịch vụ qua ngân hàng cho khách hàng, và
ngân hàng tiến hành thu nợ. Trường hợp này có thể ký hợp đồng ba bên giữa ngân
hàng, khách hàng và đối tác của khách hàng, điều này đảm bảo khách hàng sử dụng
vốn vay đúng mục đích, giúp ngân hàng quản lý được vốn vay đã giải ngân và đảm
bảo nguồn trả nợ vay của khách hàng, giảm thiểu tối ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Cuối cùng, giữa ngân hàng và khách hàng có thể thông qua cơ sở khách hàng
hiện có của nhau để tiến hành l iên kết bán chéo sản phẩm và dịch vụ.
+ Yếu tố thứ sáu là giám sát và quản lý rủi ro:
Tín dụng là hoạt động đặc trưng và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng,
nhưng cũng là hoạt động gây nhiều tổn thất nhất cho ngân hàng nếu rủi ro xảy ra. Do
đó, việc giám sát và quản lý rủi ro là hết sức quan trọng nhằm đảm bảo hoạt động kinh
doanh của ngân hàng có hiệu quả và ổn định.
Việc giám sát và quản lý rủi ro được thực hiện làm 02 công đoạn, như sau:
Thứ nhất là, trong nội bộ ngân hàng:
. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình tín dụng, các quy định, quy chế về
tín dụng, công tác chỉ đạo điề u hành về hoạt động cấp tín dụng, đạo đức nghề nghiệp.
. Tái lập thẩm tra về phân tích tín dụng.
. Kiểm tra công tác quản lý và chăm sóc khách hàng.
. Quản lý và kiểm tra tài sản thế chấp, thực hiện các thủ tục bảo đảm.
. Giám sát và quản lý các thông số về an toàn tín dụng, cảnh báo nguy cơ xảy ra
rủi ro, phát hiện các dấu hiệu bất thường trong nội bộ.
Thứ hai là, đối với khách hàng:
149
. Việc chấp hành nghĩa vụ và các cam kết với ngân hàng trong hợp đồng tín
dụng.
. Tiến hành kiểm tra trước, trong và sau khi vay vốn.
. Theo dõi các biểu hiện bất thường, bất ổn từ khách hàng.
. Thu hồi vốn vay.
So với quy trình tín dụng hiện tại của Agribank đang áp dụng, thì quy trình tín
dụng của tác giả có một số nội dung mới bổ sung hoàn chỉnh, như sau:
Một là, tách bạch 2 bộ phận độc lập để thực hiện quy trình tín dụng là bộ phận
khách hàng và bộ phận phân tích tín dụng, bên cạnh đó có sự giám sát, quản lý chặt
chẽ của bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Hai là, Hoạt động marketing đây là điều rất cần thiết trong hoạt độn g kinh
doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói riêng, nhất là trong nền
kinh tế hiện đại. Đây là khâu khởi đầu đặc biệt quan trọng ban đầu khi hoạch định
chiến lược, phân khúc thị trường, phân khúc khách hàng, và chọn lọc khách hàng…
Thực hiện tốt khâu này, sẽ giúp giảm áp lực rất nhiều cho các khâu tiếp theo của quy
trình tín dụng, có thể xem đây là lá chắn đầu tiên của việc phòng ngừa rủi ro tín dụng,
đồng thời cũng là mũi tiến công đến khách hàng tốt, khách hàng chiến lược không chỉ
giúp mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng mà còn giúp nâng cao chất
lượng hoạt động và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Ba là, Nghiệp vụ bán chéo sản phẩm - Đây là nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
trong nền kinh tế toàn cầu. Trong nền kinh tế hiện đại, các doanh nghiệp đều có mối
quan hệ mật thiết, gắn kết với nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
hàng hóa. Các doanh nghiệp trong đó có ngân hàng cần tận dụng nguồn lực về sản
phẩm, dịch vụ, cơ sở vật chất, thương hiệu và khách hàng lẫn nhau để cùng phát triển.
Điều này không chỉ có lợi cho các đơn vị hợp tác bán chéo sản phẩm với nhau mà còn
tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc sử dụng và tiếp cận thuận lợi, nhanh
chóng sản phẩm dịch vụ đa dạng và thiết thực cùng nhiều lợi íc h khác cho khách hàng.
- Hoàn thiện nội dung phân tích doanh nghiệp, đánh giá phương án kinh
doanh và tình hình tài chính doanh nghiệp chặt chẽ hơn
Nội dung phân tích ở đây bao gồm việc xem xét, đánh giá tình hình doanh
nghiệp, khả năng tài chính và phương án vay vốn. Vì mục tiêu đơn giản hóa quy trình
thẩm định hoặc do ý thức trách nhiệm chưa cao mà cán bộ tín dụng đã bỏ qua nhiều
chỉ tiêu đánh giá, dẫn đến phân tích lỏng lẽo, qua loa, làm tăng nguy cơ rủi ro tín dụng.
150
Để nâng cao hiệu quả phân tích tín dụng doanh nghiệp. Agribank cần bổ sung
một số yếu tố vào nội dung phân tích, cụ thể là:
+ Khi đánh giá chung về doanh nghiệp, Agribank cần phân tích chiến lược
SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức) để có một cái nhìn tổng thể và
chính xác hơn về doanh nghiệp.
+ Về phân tích phương án kinh doanh/dự án đầu tư : về cơ bản hướng dẫn kỹ
năng và phương pháp thẩm định dự án đối với doanh nghiệp của Agribank đã đáp ứng
được yêu cầu. Tuy nhiên để hoàn thiện hơn, chúng tôi đề xuất cần lưu ý thêm một số
vấn đề sau:
Thứ nhất, Khi đánh giá năng lực tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm đạt những mục tiêu tổng quát sau:
. Cần đ ánh giá xem chủ dự án/phương án hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay
không và từ đó có nhận xét toàn bộ về khả năng tổ chức, quàn lý của chủ dự
án/phương án.
. Phân tích kỹ năng quản lý của chủ dự án/phương án trong việc nắm bắt cơ hội
để lập dự án và xác minh xem kế hoạch của dự án/phương án có được suy xét cận thận
không?.
. Xác định xem chủ dự án/phương án có năng lực thực hiện dự án, đạt mức
doanh thu và sản lượng dự trù, và tính khả thi toàn diện của dự án/phương án hay
không?.
. Xác định khả năng ứng phó với những khó khăn không lường trước có thể tác
động đến các hoạt động dự kiến của phương án/dự án.
Thứ hai, Cần xác định khả năng hoạch định và thực hiện của dự án/phương án
. Khảo sát xem chủ dự án/phương án luận chứng dự án như thế nào. Trong mỗi
trường hợp, các lập luận phải được chứng minh có cơ sở và xác định rõ r àng. Các lý lẽ
mơ hồ hoặc không rõ ràng về việc luận chứng dự án/phương án là những triệu chứng
không thuận lợi cho dự án/phương án.
. Khảo sát xem dự án/phương án được hoạch định như thế nào. Xem xét các dự
án/phương án đã qua được thực hiện ra sao, kết quả như th ế nào, có vần đề gì cần lưu
ý. Tiếp theo là và việc xem xét đối chiếu với các dự án/phương án cùng ngành nghề,
bên cạnh đó là xác định quyết tâm đi đến cùng cuả chủ dự án/phương án. Việc xác
định quyết tâm đi đến cùng của dự án/phương án đặc biệt quan trọng vì nhiều dự
án/phương án đã thất bại do thiếu sự quyết tâm.
151
Thứ ba, Xác minh trình độ quản lý tài chính của chủ dự án/phương án. Mục tiêu
là xác định chủ dự án/phương án có đủ khả năng để quản lý các hoạt động tài chính
của dự án/phương án hay không
. Cách thức kết hợp tương xứng nguồn vốn có được với việc sử dụng vốn. Một
dấu hiệu nguy cơ rõ r àng của việc quản lý tài chính yếu kém là việc vay vốn ngắn hạn
đầu tư dài hạn hoặc đầu tư tài sản cố định.
. Việc thực hiện hoặc có khuynh hướng có được tài sản cố định mà không có
luận chứng rõ ràng. Việc sử dụng ngân sách mà không được hoạch định trước cho thấy
dấu hiệu của việc hoạch định tài chính yếu kém. Việc đầu tư vào các tài sản không
sinh lời và sử dụng vốn nhàn rỗi để đầu cơ cho thấy tình trạng thiếu kỷ luật trong quản
lý tài chính.
. Cách thức lưu trữ các báo cáo tài chính cũng cần được quan tâm. Các báo cáo
về dữ liệu tài chính được lưu trữ một cách rối loạn là một dấu hiệu của nguy cơ rõ
ràng.
Thứ tư, Xem xét vòng đời của doanh nghiệp để có cách đánh giá và xem xét
đầu tư thích hợp. Cá c giai đoạn của vòng đời một doanh nghiệp nhỏ và vừa, thông
thường như sau:
. Giai đoạn “khởi nghiệp”
. Giai đoạn “phát triển”
. Giai đoạn “trưởng thành”
Về chi tiết của vòng đời DNNVV đã trình bày bên trên. Trong mỗi giai đoạn
vòng đời của doanh nghiệp có những đặc trưng khác nhau mà ngân hàng cần phải quan
tâm trong việc phân tích và quyết định cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Từ trước đến
nay, gần như ngân hàng không quan tâm đến vòng đời của doanh nghiệp và mô hình
SWOT khi phân tích về doanh nghiệp dẫn đến những đánh giá, nhận xét chưa chuẩn
xác về doanh nghiệp.
+ Về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Agribank chủ yếu sử dụng các tỷ số trong phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp, điều này không giúp ngân hàng thấy hết toàn diện các vần đề về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Để có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của
doanh nghiệp, chúng tôi đề xuất Agribank cần kết hợp các công cụ phân tích sau:
152
Một là, Phân tích theo chiều dọc
Công cụ này tập trung vào việc phân bổ các loại tài sản trong báo cáo tài chính
hoặc các nhóm tài khoản. Phương pháp này bắt đầu bằng cách chuyển đổi các báo cáo
tài chính thành các báo cáo trong đó giá trị từng hạng mục được biểu hiện theo tỷ lệ
phần trăm (%) so với giá trị tổng cộng. Do đó, khi phân tích bảng tổng kết tài sản
(TKTS) của một năm nhất định, tất cả các hạng mục của tài sản có, cũng như các hạng
mục của tài sản nợ và vốn chủ sở hữu đều được biểu hiện theo tỷ lệ % đối với tổng giá
trị tài sản.
Điều này cho phép người phân tích có cái nhìn rõ nét hơn về việc tài sản có và
tài sản nợ của doanh nghiệp được phân bổ như thế nào, liệu doanh nghiệp có đủ vốn
lưu động để hổ trợ các khoản đầu tư cho tài sản cố định không, hoặc doanh nghiệp có
khả năng tối ưu hóa khả năng vay mượn của doanh nghiệp ha y không. Công cụ này
được dùng để phân tích việc phân bổ vốn lưu động của doanh nghiệp, để xem các
khoản phải thu hoặc hàng tồn kho chiếm tỷ lệ bao nhiêu %, hoặc xem có biểu hiện vốn
nhàn rỗi dôi thừa nhiều hay không.
Việc phân tích theo chiều dọc các báo cáo về thu nhập được tiến hành bằng
cách trình bày các hạng mục khác nhau trong báo cáo thu nhập dưới dạng tỷ lệ % của
doanh thu thuần. Bằng cách này, người phân tích có được nhận xét rõ ràng hơn là
trong 01 đồng doanh thu thì giá thành và chi phí bán hàng, chi phí quản lý chiếm bao
nhiêu %, và mức lời có tỷ lệ bao nhiêu % trong giá bán. Việc trình bày theo chiều dọc
báo cáo thu nhập còn cho thấy rõ các hạng mục nào có biểu hiện là gánh nặng vượt
mức bình thường cho hoạt động của doanh nghiệp. Công việc này có thể được sử dụng
trong việc phân tích các hạng mục tạo thành chi phí sản xuất hoặc chi phí điều hành.
Hai là, Phân tích theo chiều ngang
Phân tích theo chiều ngang chứng tỏ là một công cụ hữu hiệu hơn trong việc so
sánh các BCTC của các thời điểm khác nhau. Cách này có giá trị khi phân tích những
biến động năm này so với năm khác của các hạng mục khác nhau và tỷ lệ % tăng lên
hoặc giảm đi trong kỳ báo cáo này so với kỳ báo cáo khác. Việc phân tích theo chiều
ngang các báo cáo được chuyển đổi theo tỷ lệ % giúp người phân tích khi phân tích
những biến đổi trong việc phân bổ các tài sản, và các kiểu thay đổi trong việc phân bổ
chi phí. Phân tích theo chiều ngang là công cụ đắc lực trong việc phát hiện khuynh
hướng và tính nhất quán trong các hoạt động về do anh thu và thu nhập, sự việc này có
thể ảnh hưởng đến mức tăng trưởng tài sản và các điều kiện kinh tế.
153
Ba là, Phân tích tỷ số
Trong khi phân tích theo chiều dọc và chiều ngang nhằm một số mục tiêu cụ
thể, các phân tích này có những hạn chế trong việc chúng không thể cho những đánh
giá chiều sâu giữa các báo cáo này. Điều hạn chế này sẽ được khắc phục bằng phương
thức phân tích các tỷ số chú trọng đến mối tương quan giữa các hạng mục (trong c ả hai
báo cáo TKTS và báo cáo thu nhập) để có được những chỉ số tà i chính có ý nghĩa.
Phương thức này liên kết các dữ liệu lại với nhau để đạt được những chỉ số có ý nghĩa
hơn và những thông tin hữu ích hơn so với số liệu thô chưa xử lý. Trong những hạn
chế tương đối chấp nhận được, các tỷ số cung cấp các hướng dẫn và ma nh mối trong
việc phát hiện các khuynh hướng tiến đến thành q uả tốt hơn hoặc kém đi, và việc xác
định các sai lệch với các chuẩn mực bình quân hoặc tương đối áp dụng được. Tuy
nhiên chúng ta cần lưu ý là trong việc diễn đạt các khuynh hướng và sai lệch nên trên,
người phân tích cần tận dụng các kỹ năng, kinh nghiệm và phán đoán chuyên nghiệp
của bản thân ở mức độ cao nhất.
Bốn là, Phân tích lưu chuyển tiền tệ (LCTT)
Một ngân hàng trước hết quan tâm đến năng lực của khách hàng làm ra tiền mặt
(tính thanh khoản cao), chứ không phải bằng doanh thu, công nợ, hoặc hệ số lợi
nhuận...
Tài sản có luân chuyển
Hệ số hiện hành =
Tài sản nợ luân chuyển
Tiền mặt + tài sản tương đương tiền mặt + phải thu
Hệ số nhanh =
Tài sản nợ luân chuyển
Phân tích các hệ số thanh khoản cho biết mối quan hệ giữa tài sản có luân
chuyển và tài sản nợ luân chuyển. Các hệ số thanh khoản cho biết trong trường hợp
nếu phải thanh lý tài sản: Doanh nghiệp có thể trả được hay không các món vay bằng
tiền mặt, tiền gửi, nguyên vật liệu, hang hóa tồn kho…
Một doanh nghiệp mà tài khoản phải thu càng ngày càng phìn to do bán chịu dài
ngày hoặc không thu được tiền bán chịu, thì sớm muộn gì doanh nghiệp này cũng suy
sụp cho dù hệ số thanh khoản lớn hơn 1 nhiều lần.
154
Khi xem xét cho vay, cán bộ phân tích tín dụng về cơ bản thường quan tâm đến
việc doanh nghiệp có khả năng tạo ra sẵn tiền đ ể chi dùng hằng ngày (mua nguyên vật
liệu, trả lương…) hay không; và nợ vay sẽ được trả từ nguồn tiền nào khi đáo hạn.
Cũng như bảng cân đối tài sản và kết quả hoạt động kinh doanh, chúng ta cần so
sánh các báo cáo LCTT cho ít nhất ba năm gần nhất. Điều này giúp thấy được chiều
hướng và động lực hoạt động SXK D của doanh nghiệp.
Khi phân tích LCTT, chúng ta cần phân tích trên 03 phần hoạt động của doanh
nghiệp để giúp cho chúng ta thấy được bản chất tiền của doanh nghiệp được tạo ra chủ
yếu từ hoạt động nào :
. LCTT từ hoạt động SXKD chính (Dòng thu chi tiền từ hoạt động kinh doanh
chính của doanh nghiệp)
. LCTT từ hoạt động đầu tư (Dòng thu chi tiền từ việc mua thêm hay bán bớt
TSCĐ)
. LCTT từ hoạt động tài chính (Dòng thu chi tiền từ việc huy động/vay th êm
vốn, chia cổ tức, trả nợ…)
Về phương pháp tính: Có hai phương pháp tính báo cáo LCTT, do ngành nghề
khác nhau nên có khuynh hướng dung phương pháp tính toán khác nhau.
. Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này các chỉ tiêu phản ánh các luồng tiền vào và các luồng
tiền ra được trình bày trên báo cáo và được xác định theo một trong 2 cách sau đây:
Phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu và chi theo từng nội dung thu,
chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp.
Điều chỉnh doanh thu, giá vốn hàng bán và các khoản mục khác trong báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh cho:
Các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản
phải trả từ hoạt động kinh doanh;
Các khoản mục không phải bằng tiền khác;
Các luồng tiền liên quan đến hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Hạn chế của phương pháp là không cho thấy được mối liên hệ giữa kết quả sản
xuất kinh doanh với kết quả lưu chuyển tiền từ hoạt động này. Đồng thời, các số liệu
trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ khó kiểm tra, đối chiếu được với các số liệu từ báo
cáo tài chính khác. Nghĩa là không cho thấy được nguyên nhân.
155
. Phương pháp gián tiếp (phù hợp cho ngân hàng sử dụng)
Các chỉ tiêu về luồng tiền được xác định trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận trước
thuế và điều chỉnh cho các khoản:
Các khoản doanh thu, chi phí không phải bằng tiền như khấu hao TSCĐ,
dự phòng…
Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện
Tiền đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản
phải trả từ hoạt động kinh doanh (trừ thuế thu nhập và các khoản phải nộp khác
sau thuế thu nhập doanh nghiệp)
Lãi lỗ từ hoạt động đầu tư
Phương pháp này cho phép tính toán, xác định luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận trước thuế và điều chỉnh cho các khoản thu, chi
không phải bằng tiền, các thay đổi trong vốn lưu động và các khoản tiền lưu chuyển
không phải từ hoạt động kinh doanh. Nhờ đó, báo cáo thể hiện được mối liên hệ giữa
kết quả hoạt động kinh doanh với kết qu ả lưu chuyển tiền từ hoạt động này một cách
cụ thể, chi tiết. Công việc tính toán cũng đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu với các số
liệu trong các báo cáo tài chính khác.
Do đó, phương pháp này phù hợp cho ngân hàng sử dụng để phân tích.
Năm là, Phân tích cơ cấu một khoản vay
. Việc phân tích và đánh giá cơ cấu khoản vay của doanh nghiệp cho thấy khoản
vay được đầu tư vào những mục đích gì, sử dụng như thế nào, có đúng mục đích hay
không, và khoản vay sẽ được thanh toán như thế nào? Từ nguồn trả nợ chủ yếu h ay
nguồn trả nợ thứ yếu?
Nguồn trả nợ chủ yếu, bao gồm:
Từ luân chuyển tiền tệ
Từ vòng luân chuyển tài sản lưu động (tài sản có và tài sản nợ)
Nguồn trả nợ thứ yếu, bao gồm:
Yêu cầu nhà bảo lãnh thanh toán
Bán tài sản đảm bảo
Tái tài trợ
Nguồn vốn mới tự có hay từ nguồn vốn khác
156
. Hầu hết các khoản vay chỉ chủ yếu dựa vào các nguồn trả nợ phụ luôn trở
thành các khoản vay khó đòi.
Sáu là, Phân tích tình hình biến động về nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh
nghiệp
Việc phân tích này giúp ngân hàng thấy được nguồn vốn tăng lên trong kỳ được
hình thành từ những nguồn nào và việc sử dụng các nguồn này vào những mục đích gì.
Thông qua đó, ngân hàng thấy được doanh nghiệp sử dụng vốn như thế nào và có sử
dụng vốn đúng mục đích hay không.
Để tiến hành phân tích biến động về nguồn vốn và sử dụng vốn, chúng ta làm
theo các bước sau:
. Bước 1: Lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn, không liệt kê các chỉ tiêu
tổng hợp, chỉ liệt kê sự thay đổi của các tài khoản.
. Bước 2: Tính số chênh lệch giữa số đầu kỳ và cuối kỳ (kỳ nghiên cứu và kỳ
gốc)
Nếu tài sản tăng, hoặc nguồn vốn giảm thì ghi số chênh lệch vào cột sử dụng
vốn.
Nếu nguồn vốn tăng, tài sản giảm thì ghi số chênh lệch vào cốt nguồn vốn.
. Bước 3: Lập bảng phân tích tình hình biến động nguồn vốn và sử dụng vốn
Sắp xếp các số liệu theo sử dụng vốn và nguồn vốn
Tính tỷ trọng biến động của từng yếu tố trong tổng mức biến động
. Bước 4: Kết quả phân tích: Kết quả phân tích sẽ cho thấy trọng tâm của việc
sử dụng vốn và những nguồn chủ yếu nào được hình thành để tài trợ cho v iệc sử dụng
vốn đó. Nghĩa là tài sản của doanh nghiệp trong kỳ tăng lên chủ yếu là những tài sản
nào? và để tăng những tài sản này thì doanh nghiệp đã sử dụng những nguồn vốn nào?
. Một số trường hợp cần lưu ý cho cán bộ phân tích của ngân hàng khi nhận
định về tình hình của doanh nghiệp:
Trường hợp vốn sản xuất tăng không phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh
sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Trường hợp vốn sản xuất giảm
Nếu quy mô sản xuất không thay đổi, doanh nghiệp có thể giảm tài sản lưu
động bằng cách rút ngắn chu kỳ sản xuất hay tăng tốc độ vòng quy hàng tồn kho…
nhưng không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Tài sản giảm =
Nguồn vốn giảm)
157
Doanh nghiệp giảm vốn sản xuất không bình thường khi doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ và bán đi tài sản, dẫn đến doanh nghiệp bị thu hẹp kinh doanh.
Doanh nghiệp giảm vốn bình thường do tiết kiệm vốn, là dấu hiệu tốt.
Hoặc quá trình làm ăn thua lỗ buộc doanh nghiệp phả i giảm vốn.
Trong quá trình luân chuyển của doanh nghiệp được tiến hành bình thường ,
không có trở ngại gì thì không cần phải có nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài. Doanh
nghiệp cần tài trợ bằng nguồn vốn từ bên ngoài khi tăng quy mô sản xuất kinh doanh
hay bị ách tắc khâu nào đó trong qua trình luân chuyển. Do vậy, cán bộ phân tích cần
xem xét cẩn trọng tình hình của doanh nghiệp như thế nào? cần tài trợ vốn vì tăng quy
mô hay bị ách tắc khâu nào, có hợp lý hay không.
Bảy là, Tái lập và thẩm tra báo cáo tài chính
Gần như 100% DNNVV không qua kiểm toán báo cáo tài chính vì nhiều lý do
khác nhau, như làm tăng chi phí doanh nghiệp, ngân hàng và cơ quan chức năng không
yêu cầu… Và cũng gần 100% ngân hàng chấp nhận báo cáo tài chính do doanh nghiệp
cung cấp để làm cơ sở phân tích, đánh giá về tình hình sức khỏe của doanh nghiệp và ít
khi kiểm tra tính xác thực, độ tin cậy của báo cáo tài chính. Do vậy, ngân hàng cần
phải tiến hành tái lập và thẩm tra báo cáo tài chính, nhằm mục đích:
. Để hiểu được thấu đáo tình hình tài chính của doanh nghiệp, và xác định được
đây là một bản cáo cáo tài chính trung thực.
. Để có được một đánh giá đúng về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
. Rất có ích trong trường hợp báo cáo tài chính của khách hàng chưa được kiểm
toán.
Tám là, Ngân hàng cần thiết kế phần mềm vi tính để phục vụ cho việc p hân tích
tài chính doanh nghiệp được nhanh chóng, và chính xác hơn. Phần mềm này tương đối
đơn giản, có thể thiết kế được trên chương trình Excel của Microsoft office, nếu cần
chuyên nghiệp hơn thì ngân hàng có thể thiết kế trên các phần mền chuyên dụng hơ n.
Đến thời điểm hiện tại, tác giả chưa thấy được có bất kỳ NHTM nào xây dựng phần
mềm hỗ trợ cán bộ trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, trong khi việc thiết
kế phần mềm này tương đối đơn giản. Việc thiết kế phần mềm để phân tích tài chính
chung cho tất cả doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp lớn thì tương đối khó khăn hơn do
có chút ít khác biệt về tiêu chí kế toán của doanh nghiệp. Nhưng việc thiết kế phần
mền phần tích tài chính và tái lập báo cáo tài chính và lưu chuyển tiền tệ đối với
158
DNNVV tương đối đơn giản hơn vì Bộ Tài chính đã ban hành quyết định số
48/2006/QĐ-BTC, ngày 14/09/2006, và Thông tư số 138/2011/TT-BTC về chế độ kế
toán DNNVV áp dụng cho tất cả DNNVV thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế
trong nước. Theo đó, chế độ kế toán DN NVV được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy
đủ 07 chuẩn mực kế toán thông dụng, áp dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán và
không áp dụng 07 chuẩn mực kế toán do không phát sinh ở DNNVV hoặc do quá phức
tạp không phù hợp với DNNVV. Do đó, chúng ta có đầy đủ cơ sở để tiến hành thiết kế
phần mềm vi tính để phục vụ cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phần mềm sẽ giúp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chính xác hơn,
nhanh chóng hơn. Tất nhiên việc dùng phần mềm chỉ để hỗ trợ, và số liệu truy xuất chỉ
là số liệu thô, việc đánh giá kết luận hoàn toàn dựa và kinh nghiệm, trình độ của cán
bộ phân tích. Nhưng phần mềm sẽ giúp hạn chế được rủ ro trong quá trình phân tích
của cán bộ phân tích, ngoài ra không phải cán bộ nào cũng am hiểu tất cả về tài chính
doanh nghiệp, đồng thời giúp thống nhất các tiêu chí phân tích tài chính doanh nghiệp
trong tất cả cán bộ phân tích.
Đồng thời, giúp rút ngắn thời gian phân tích, giảm thời gian chờ đợi của khách
hàng, nhanh chóng có kết luận để khách hàng có biện pháp xử lý kịp thời và không bỏ
lỡ cơ hội kinh doanh.
Một vấn đề cuối cùng nhưng rất quan trọng , đa phần DNNVV, nhất là doanh
nghiệp nhỏ đều có 03 bộ báo cáo tài chính khác nhau; 01 báo cáo tài chính thua lỗ,
hoặc lợi nhuận rất thấp để né thuế; 01 báo cáo tà i chính với tình hình rất khả quan,
hiệu quả kinh doanh tốt, lợi nhuận cao dùng để cung cấp cho ngân hàng; và 01 báo cáo
tài chính thật sự dành riêng cho chủ doanh nghiệp.
Như vậy, một vấn đề lớn mà ngân hàng đặc biệt quan tâm là “Làm thế nào để
xác định được báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp là trung thực?” vì nếu phân
tích có chi tiết, có sâu sát, có khoa học…, nhưng trên cơ sở số liệu báo cáo tài chính
không trung thực thì kết quả cũng là không chính xác. Vậy làm thế nào để kiểm tra
được báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp là trung thực khi báo cào tài chính
không được kiểm toán, và đặc thù của DNNVV, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ việc lưu
hồ sơ sổ sách rất hạn chế, hoặc không lưu trữ hóa đơn, chứng từ chứng minh các khoản
mục trên báo cáo tài chính, hoặc ngay cả khi kiểm toán thì số liệu cũng có độ trễ nhất
định, ít nhất là 01 năm, trong khi ngân hàng cần số liệu để phân tích ở kỳ kế toán gần
nhất thời điểm đề nghị vay vốn.
159
Đây là một vấn đề vô cùng khó khăn không chỉ cho ngân hàng mà tất cả các đối
tượng có liên quan đến doanh nghiệp, như cơ quan thuế, nhà đầu tư, người góp vốn…
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và từ kinh nghiệm của tác giả trong quá trình phân
tích tài chính doanh nghiệp và giải quyết hồ sơ vay vốn, chúng tôi đề xuất một số nội
dung cần lưu ý trong quá trình phân tích, cụ thể như sau:
. Kiểm tra các khoản mục lớn trong báo cáo tài chính như: Tổng tài sản, Tổng
nguồn vốn, Tài sản cố định, Nguồn vốn chủ sở hữu, Công nợ phải trả, Hàng tồn kho,
Công nợ phải thu, Lãi lỗ như thế nào, tất cả đối chiếu với hồ sơ, sổ sách, đối chiếu với
các phòng, tổ khác của doanh nghiệp hoặc ước lượng giá trị của từng khoản mục xem
có hợp lý hay không? và hợp lý với tình hình của doanh nghiệp hay không?, có biến
động bất thường qua các năm hay k hông?, so sánh với cùng ngành nghề, cùng quy mô
có hợp lý không?.
. Xem xét dòng tiền từ các hoạt động kinh doanh chính và phụ như thế nào, có
tương xứng với doanh thu và lợi nhuận, các khoản mục, sự ràng buộc và tỷ lệ giữa các
khoản mục trong báo cáo tài chính có hợp lý hay không?
. Cần tiến hành kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết. Một chỉ tiêu có tính tổng hợp
bao giờ cũng bằng tổng các chi tiết
. Thực hiện so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
Cùng một chỉ tiêu phản ảnh ở các báo cáo tài chính khác nhau ở cùng một thời
điểm hay trong một khoản thời gian phải có số liệu như nhau.
Cùng một chỉ tiêu dù được tính bằng các phương pháp khác nhau thì vẫn phải
đảm bảo tính thống nhất
Trong cùng một chỉ tiêu: số cuối kỳ = số đầu kỳ + tăng trong kỳ - giảm trong kỳ
Số cuối kỳ trước = số đầu kỳ sau trong cùng một chỉ tiêu
. Tiếp cận người lao động, thậm chí là nhân viên bảo vệ để tìm hiểu thêm về
thông tin doanh nghiệp, lương thưởng có đầy đủ kịp thời không, phong cách, thái độ
làm việc của người lao động, tư tưởng của họ n hư thế nào, có nhiều lao động nghỉ việc
không. Đồng thờ hỏi thăm dân cư lân cận về doanh nghiệp xem, những người xung
quanh nhận định về doanh nghiệp đó tốt hay xấu, có gì bất thường không…
Mặt khác việc phân tích theo chiều dọc, chiều ngang, phân tích sử dụng vốn,
phân tích lưu chuyển tiền tệ, phân tích tỷ số…cũng sẽ giúp cho thấy được sự hợp lý và
độ tin cậy của báo cáo tài chính doanh nghiệp.
160
- Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng về đạo đức nghề nghiệp, trình độ
nghiệp vụ, năng lực chuyên môn
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng, là cầu nối giữa
ngân hàng và khách hàng nhằm mục đích đưa nguồn vốn huy động từ nền kinh tế đến
các đối tượng có nhu cầu sử dụng vốn nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh,
tạo ra sản phẩm dịch vụ cho xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển. Qua đó cho thấy cán bộ
tín dụng tầm quan trọng rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Con người luôn là yếu tố quyết định cho thành công trong mọi công việc. Tác
phong làm việc, thái độ phục vụ, năng l ực trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm là những
yếu tố quan trọng của cán bộ tín dụng, nhất là cán bộ tín dụng trong việc thu hút khách
hàng, đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích và sẵn lòng trả nợ, ngăn
chặn rủi ro. Trình độ cán bộ cao còn giúp làm giảm thiểu những rủi ro tiềm ẩn trước
khi khoản vay được thực hiện.
Cho dù khoa học kỹ thuật cho hiện đại đến đâu thì công việc phân tích tín dụng
cũng không tránh khỏi sự đánh giá chủ quan của con người. Họ là người lựa chọn
phương pháp nào là hiệu quả, đưa ra chỉ tiêu nào để xem xét dự án, đồng thời cũng là
người quyết định sau cùng việc khách hàng có đủ điều kiện để cho vay hay không.
Phân tích tín dụng là việc xác định sức khỏe của khách hàng thông qua BCTC cùng
với tính khả thi và hiệu quả của phương án kinh doanh, và độ tin cậy trong việc phân
tích chính xác tình hình của khách hàng là điều đặc biệt quan tâm. Ngay cả khi kết quả
phân tích mang lại kết quả khả quan thì không có nghĩa chắc chắn rằng sức khỏe của
khách hàng và hiệu quả kinh doanh trong tương lai thật sự được đảm bảo và không có
rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Do đó việc nâng cao kỹ
năng, nâng cao trình độ nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ sẽ giúp cho chất
lượng phân tích sẽ cao, đồng nghĩa với mức rủi ro trong công tác phân tích tín dụng sẽ
giảm.
Cho nên công tác tổ chức, đào tạo cán bộ tín dụng một cách toàn diện là yêu
cầu luôn cấp thiết với bất kỳ ngân hàng nào và bất kỳ thời điểm nào, bởi vì nghiệp vụ
tín dụng là nghiệp vụ rất khó khăn và đa đạng , đòi hỏi trình độ của cán bộ không chỉ
dừng lại ở lĩnh vực tài chính, tín dụng, kế toán, mà còn bao gồm cả những lĩnh vực đa
dạng của khách hàng, cùng với kỹ năng và sự nhạy bén, tinh tế của cán bộ.
Có thể nói, trong các nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì
nghiệp vụ tín dụng là khó nhất, và phức tạp nhất vì khách hàng rất đa dạng, ngành
161
nghề rất phong phú, lĩnh vực đầu tư rất rộng, ngay cả trong cùng một ngành nghề,
cùng một lĩnh vực đầu tư, cùng đối tượng khách hàng, thì trong mỗi trườ ng hợp, trong
mỗi tình huống, trong mỗi hoàn cảnh, không trường hợp nào giống trường hợp nào do
phụ thuộc vào bản thân của khách hàng về vốn, năng lực quản trị điều hành, tầm nhìn,
uy tín, thương hiệu, vòng đời doanh nghiệp, vòng đời sản phẩm,…, phụ thuộc vào môi
trường kinh doanh về đối tác, pháp luật, chủ trương của Nhà nước, tình hình kinh tế xã
hội trong và ngoài nước… Do đó, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn
vững, am hiểu về hoạt động kinh doanh, ngành nghề của từng khách hàng, kinh
nghiệm để giải quyết tình huống rất đa dạng trong công tác tín dụng, ngoài ra còn đòi
hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức và am hiểu về rất nhiều ngành nghề khác nhau để
tư vấn, định hướng cho khách hàng để khách hàng có kế hoạch kinh doanh phù hợp và
quyết định đầu tư đúng đắn. Trên thực tế, có rất nhiều khách hàng hoạt động kinh
doanh lang man, quá năng lực của họ, và chạy theo lợi nhuận trước mắt mà chấp nhận
rủi ro rất lớn, nếu cán bộ tín dụng không có trình độ, không am hiểu về kinh doanh của
khách hàng thì nguy cơ xảy ra rủi ro là rất lớn.
Một vấn đề cần quan tâm về đội ngũ cán bộ đó là đạo đức nghề nghiệp. Hiện
nay vấn đề này càng được ưu tiên hàng đầu, cho dù máy móc thiết bị, công nghệ hiện
đại, quy trình chặt chẽ, nghiệp vụ chuyên môn dù giỏi đến mấy nhưng thiếu phẩm chất
đạo đức thì sẽ làm sai lệch kết quả thẩm định tín dụng, gây thiệt hại cho ngân hàng .
Khi một vấn đề do con người ra quyết định thì ngoài trình độ và kinh nghiệm thì phụ
thuộc rất nhiều vào yếu tố đạo đức nghề nghiệp của họ.
Trường hợp cán bộ cố ý trục lợi thì đa phần thiệt hại đã xảy ra và gây thiệt hại
lớn, việc khắc phục là điều không dễ dàng, không những gây thiệt hại về con người, tài
sản của ngân hàng mà thiệt hại về uy tín, thương hiệu của ngân hàng còn lớn hơn
nhiều. Thực tế đã chứng minh điều này khi trong thời gian vừa qua trong hệ thống
NHTM, đặc biệt là Agribank đã xảy ra hàng loạt vụ trọng án gây thất thoát hàng nghìn
tỷ đồng đều do yếu tố đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quyết định (như Agribank Chi
nhánh 8, Chi nhánh Tân Bình, Chi nhánh Bình Chánh, Chi nhánh 6, Chi nhánh Chợ
Lớn, Chi nhánh 7, Chi nhánh 3, thậm chí là Sở Giao Dịch của Agribank…)
Trường hợp rủi ro do trình độ kém, kinh nghiệm yếu thì thiệt hại có thể ngăn
chặn, nếu xảy ra thiệt hại cũng không lớn, và việc khắc phục thuận lợi hơn.
Do đó, ra quyết định tín dụng là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín
dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả
162
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nhưng một điều không may là khâu quan trọng này
lại là khâu khó xử lý nhất và thường dễ phạm sai lầm nhất, và gần như hoàn toàn do
cán bộ tín dụng quyết định. Việc phạm sai lầm có thể do trình độ và kinh nghiệm kém
hoặc có thể do đạo đức nghề nghiệp kém. Do đó, ranh giới của việc ra quyết định cấp
tín dụng hay không cấp tín dụng rất mong manh cần đòi hỏi trình độ, kinh nghiệm và
cả đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng để đi đến quyết định chính xác cho cả
ngân hàng và khách hàng, để tránh xảy ra hai loại sai lầm cơ bản khi ra quyết định tín
dụng, đó là “Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt; và từ
chối cho vay đối với một khách hàng tốt”. Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại
đáng kể cho ngân hàng. Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc
nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về mặt tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến
thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay.
Trong mọi hoạt động của các đơn vị trong nền kinh tế điều do 03 yếu tố cùng
quyết định là Vốn, Công nghệ, và Con người. Nhưn g có thể nói đối với hoạt động cấp
tín dụng của ngân hàng thì yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự
thành bại không chỉ của hoạt động chủ lực trong hoạt động của ngân hàng mà quyết
định cả hoạt động của ngân ngân hàng.
Do đó, ngân hàng phải hết sức chú trọng đến công tác nhân sự cho hoạt động tín
dụng về trình độ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp.
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng cần được thực hiện thông qua
nhiều biện pháp, cụ thể như sau:
+ Quan tâm nhiều hơn tới yêu cầu nâng cao chất lượng đầu vào của công tác
tuyển chọn nhân sự đầu vào cho bộ phận tín dụng
Tuyển chọn những cán bộ thực sự có năng lực về chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp, có kiến thức về các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng;
xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ hợp lý,
đúng người đúng việc để phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của từng người, tạo
lập bộ máy thống nhất, hoạt động có hiệu quả nhất .
Đối với cán bộ mới tuyển dụng phải qua thời gian thử thách và học việc ít nhất
trong 03 năm mới cho đảm nhiệm công việc chính thức, hoặc có thể thuyên chuyển
cán bộ có năng lực, có đạo đức từ các bộ phận khác để đào đạo cho đảm nhiệm công
tác tín dụng.
163
+ Bồi dưỡng n âng cao trình độ chuyên môn cán bộ tín dụng: Các chi nhánh
Agribank cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ tín dụng, trong đó cần chú trọng kỹ thuật thẩm định, phân tích, đánh giá
hiệu quả mức độ rủi ro tín dụng… đối với các hồ sơ vay vốn. Nâng cao tinh thần trách
nhiệm trong công việc, sự gắn bó, lòng yêu nghề và phát huy tối đa khả năng sáng tạo
của đội ngũ cán bộ nhân viên.
+ Bồi dưỡng, rèn luyện về đạo đức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm cho tất
cả cán bộ, nhân viên, trong đó có cán bộ tín dụng, nhằm nâng cao nhận thức và tinh
thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng đối với công việc, cho họ thấy được vai trò, tầm
quan trọng của họ đối với công tác tín dụng, đối với ngân hàng, và trách nhiệm đối với
xã hội và bản thân gia đình họ. Theo dõi th ường xuyên những biểu hiện bất thường của
cán bộ tín dụng để có biện pháp ứng phó kịp thời.
Bên cạnh đó là, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp lành mạnh, tạo cơ hội
thăng tiến bình đẵng cho tất cả cán bộ, chính sách quy hoạch bổ nhiệm với các tiêu chí
rõ ràng, minh bạch để cán bộ phấn đấu, phát huy hết trách nhiệm với công việc, đồng
thời tạo động lực để cán bộ tín dụng tự hoàn thiện về chuyên môn và tự tu dưỡng, rèn
luyện về đạo đức nghề nghiệp.
+ Tiến hành thi kiểm tra trình độ và nghiệp vụ hằng năm qu a hội thi cán bộ tín
dụng giỏi để nâng cao kiến thức và trình độ nghiệp vụ, khả năng xử lý tình huống…
qua việc kiểm tra hằng năm, cán bộ tín dụng nào không đạt yêu cầu, buộc phải chuyển
công tác sang bộ phận khác. Điều này sẽ tạ o áp lực cho cán bộ tự hoàn thiện các kỹ
năng cần thiết để phục tốt cho công tác tín dụng, và đào thải những cán bộ tín dụng
không đạt yêu cầu.
+ Có chính sách tiền lương, khen thưởng hợp lý theo công việc và chế độ đãi
ngộ đối với bộ phận tín dụng.
Công việc của cán bộ tín dụng là công việc khó khăn và phức tạp, đồng thời
cũng nhiều rủi ro, nhưng hiện tại mức lương, thưởng của Agribank là đang cào bằng,
và không có bất kỳ chế độ đã ngộ nào đối với bộ phận này, ngay cả bộ phận ngân quỹ
và kế toán đều có phụ cấp trách nhiệm, và có khe n thưởng cho công tác huy động vốn,
nhưng bộ phận tín thì không có chính sách khuyến khích hay đãi ngộ gì, cho nên
không khuyến khích được cán bộ tận tâm với nghề và tự hoàn thiện bản thân để phục
vụ tốt cho ngân hàng.
164
Do vậy, Agribank phải xây dựng lại cơ chế tiền lương theo mức độ phức tạp, rủi
ro của công việc, và mức độ hoàn thành công việc, ngoài ra chế độ đãi ngộ là hết sức
quan trọng để thu hút cán bộ giỏi, cán bộ tận tâm với nghề.
Giải pháp cuối cùng nhưng mang tính quyết định để nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ tín dụng, nhưng theo tác giả là quan trọng nhất, và chính là cốt lõi của vấn
đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. Đồng thời cũng có thể xem đó là cẩm
nang cho tất cả cán bộ tín dụng làm theo sẽ giảm thiểu được tối đa rủi ro cho h oạt động
tín dụng.
Như đã trình bày bên trên, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ rất khó khăn và phức
tạp với rất nhiều tình huống xảy ra khác nhau, không tình huống nào giống tình huống
nào, có những tình huống không có trong sách vở nào, có rất nhiều tình huống trước
đó chưa từng xảy ra nhưng cán bộ tín dụng sẽ đối mặt, và ranh giới ra quyết định giữa
đúng và sai đôi khi rất mong manh. Vấn đề là không thể học mãi và dạy mãi với nhiều
tình huống rất đa dạng trong thực tế, không thể giám sát hết được đạo đức nghề
nghiệp, không thể tích lũy mãi kinh nghiệm nếu không hiểu được bản chất của vấn đề.
Đồng thời có thể giải quyết được tất cả vấn đề mà ngân hàng cần quan tâm để nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng như về trình độ, kiến thức, kinh nghiệm, đạo
đức nghề nghiệp… Vậy giải pháp đó là gì?
Một giải pháp khá đơn giản, nhưng trên thực tế không phải ngân hàng và cán bộ
tín dụng nào cũng nhận thức được. Đó chính là phương châm hành động mỗi khi phân
tích tín dụng, xem xét quyết định cho vay hay chăm sóc khá ch hàng, ta cần phải “Xem
tiền của ngân hàng cũng chính như tiền của bản thân mình”, theo quan điểm của tác
giả, đó chính là một phương châm hành động, một cẩm nang vô cùng quý giá mà bản
thân tác giả đã tâm niệm trong suốt quá trình công tác, học tập và tích lũy kinh
nghiệm.
Vì chỉ khi nào xem tiền của ngân hàng cũng chính như tiền của bản thân thì khi
giải quyết cho vay cán bộ tự nhiên sẽ có cách làm sao để cho vay an toàn, có hiệu quả,
làm sao để chăm sóc khách hàng tốt, giải quyết tình huống linh hoạt, sẵn sàng đối mặt
với những tình huống khó khăn và có thể chưa bao giờ gặp trước đó, và đặc biệt là giải
quyết vấn đề đạo đức nghề nghiệp có hiệu quả, vì không ai trục lợi , không ai vô trách
nhiệm trên tài sản của chính bản thân mình.
165
- Hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay
Để thực hiện đúng qui định về biện pháp bảo đảm tiền vay, đảm bảo an toàn và
hiệu quả, cần thực hiện tốt các giải pháp sau đây:
Một là, các chi nhánh Agirbank cần phải tuân thủ các điều kiện qui định của
Nhà nước, và của hội sở chính về biện pháp bảo đảm tiền vay tương ứng. Tuy nhiên để
thực hiện tốt yêu cầu trên, các chi nhánh cần phải có biện pháp tích cực nhằm hạn chế
tính chủ quan trong quyết định chọn lựa, đặc biệt kiên quyết xử lý đối với những hành
vi thông đồng với khách hàng gây thiệt hai cho ngân hàng.
Hai là, để có được một biện pháp bảo đảm tiền vay không những phù hợp với
từng loại hình khách hàng cụ thể, mà còn đảm bảo an toàn, hiệu quả, trước hết các chi
nhánh Agirbank cần phải có sự tính toán đầy đủ, đồng bộ và cân nhắc chín h xác các
yếu tố như tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, hiệu quả dự án/phương
án, tài sản bảo đảm, mối quan hệ tín dụng trên cơ sở có sự phối hợp kiểm tra, đối chiếu
thực tế, sau đó phân ra từng loại khách hàng để có chính sách ưu tiên hợp lý.
Ba là, mặc dù cho vay có tài sản bảo đảm, các khoản vay vẫn hàm chứa rủi ro
không thu đủ nợ do nhiều nguyên nhân khác nhau như tài sản hư hỏng, khó bán, giảm
giá trị..., vì vậy, việc quyết định lựa chọn đúng đắn biện pháp bảo đảm tiền vay cho
từng khoản vay cụ thể đảm bảo an toàn và hiệu quả thì cần phải đánh giá khách hàng
một cách toàn diện và chính xác sau đó chọn lấy yếu tố mạnh nhất để quyết định biện
pháp bảo đảm tiền vay. Đặc biệt, không được chủ quan cho vay chỉ căn cứ vào mỗi tài
sản bảo đảm, xem nhẹ các yếu tố tài chính, dự án/phương án sản xuất kinh doanh của
khách hàng.
3.2.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.2.2.1. Tăng cường các kênh tiếp nhận thông tin kinh doanh
Không ai có thể phủ nhận rằng các doanh nghiệp hiện đang sống tro ng thời đại
bùng nổ thông tin. Để tiếp cận nguồn vốn vay thường xuyên và có hiệu quả, các doanh
nghiệp phải am hiểu về các loại dịch vụ, các văn bản quy định hiện hành, quyền và
nghĩa vụ cũng như lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ. Việ c nắm
bắt kịp thời thông tin có thể đưa đến một kết quả hoạt động tốt trong môi trường kinh
doanh có độ rủi ro khá cao. Có rất nhiều kênh tiếp nhận thông tin kinh doanh mà
DNNVV phải coi trọng:
Trước hết, đó là dịch vụ tư vấn. Cho đến nay DNNVV vẫn chưa có thói quen sử
dụng các nhà tư vấn vào việc tăng cường khả năng kinh doanh của mình. DNNVV với
166
trình độ kinh doanh hạn chế phải xử lý rất nhiều vấn đề cùng một lúc: tài chính, quản
lý sản xuất, quản lý nhân sự, tiếp thị và các vấn đề kỹ thuật công nghệ đang được đổi
mới từng ngày. Do vậy việc sử dụng các dịch vụ tư vấn là rất cần thiết đối với
DNNVV. Các nhà tư vấn có thể là bạn bè, người thân và những chuyên gia của các
trung tâm hỗ trợ DNNVV… Hầu hết các chuyên gia tư vấn đều có trình độ nghiệp vụ
cao và đang công tác thực tế, có nhiều kinh nghiệm về từng lĩnh vực cụ thể cũng như
lòng nhiệt tình vì sự phát triển của DNNVV Việt Nam. Chính vì vậy, tiếp nhận luồng
thông tin từ các nhà tư vấn hiện nay được coi là một trong những luồng thông tin an
toàn và có hiệu quả cao.
Kế đó, DNNVV cũng cần phải tiếp cận mạng thông tin quốc gia như thông tin
về luật pháp, chính sách, thị trường, khách hàng…, tham gia các hiệp hội kinh doanh
theo ngành nghề của mình để học hỏi kinh nghiệm, tranh thủ sự bảo vệ của hiệp hội.
3.2.2.2. Nắm bắt nhu cầu thị trường, quản lý rủi ro trong kinh doanh
DNNVV cần xác định đúng đắn và xây dựng chiến lược phát triển thị trường,
phát huy tối đa các lợi thế so sánh hiện có của doanh nghiệp, tích cực mở rộng mạng
lưới kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ sau tiêu thụ, tăng cường mối liên kết
giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng để thu nhận các thông tin phản hồi về sản phẩm
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, từ đó hoàn thiện sản phẩm theo yêu cầu của
thị trường.
Rủi ro tài chính của doanh nghiệp bắt nguồn từ mức độ tín nhiệm của đối tác ký
kết, biến động về giá cả và hiệu ứng thời gian. Xác định và đo lường rủi ro là hai yếu
tố quan trọng nhất để quản lý có hiệu quả các rủi ro tài chính, từ đó tìm ra công cụ hạn
chế rủi ro thích hợp. Với DNNVV, cần chú trọng đến dòng tiền tăng thêm để quản lý
được việc sử dụng vốn, đặc biệt là vốn vay ngân hàng đúng mục đích đã cam kết.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần hiểu và vận dụng một số các công cụ tài chính để
quản lý rủi ro như hợp đồng kỳ hạn , hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi để quản
lý sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
3.2.2.3. Phát huy tính linh hoạt và đa dạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV có quy mô về vốn và lao động ở mức độ vừa phải, chính vì vậy nó dễ
xoay trở khi có sự biến động của thị trường. DNNVV cần nắm lấy ưu thế này trong
việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh, tạo nguồn lực cho doanh nghiệp và cả vị thế trong
đánh giá của ngân hàng, bạn hàng và công chúng. Nhờ tính đa dạng mà DNNVV có
167
thể nhanh chóng triển khai các quyết định kinh doanh. Bên cạnh đó, theo chủ trương
phát triển DNNVV của Nhà nước, các điều kiện để thành lập và đi vào sản xuất kinh
doanh của DNNVV đã tương đối dễ dàng hơn nên DNNVV hoạt động gần như trong
toàn bộ các lĩnh vực của nền kinh tế. Tuy mới phát triển trong thời gian gần đây,
nhưng DNNVV đã chứng tỏ được tính năng động và khả năng sinh lợi của mình. Môi
trường kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường với xu thế hội nhập ngày càng trở
nên phức tạp và khó dự đoán một cách chính xác, DNNVV cần phát huy tính đa dạng
của mình trong việc tìm kiếm những cơ hội phù hợp với khả năng của mình.
3.2.2.4. Đổi mới và cơ cấu lại hoạt động doanh nghiệp
Trong điều kiện hiện nay, đây là cơ hội đ ể các doanh nghiệp nói chung và
DNNVV nói riêng cơ cấu lại hoạt động, đổi mới doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh
doanh, cải thiện và đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động để tăng năng lực
cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quá trình không phải không gặp những
khó khăn nhất định về vốn, công nghệ và nguồn nhân lực. Song với ưu điểm vượt trội
của DNNVV là quy mô nhỏ, linh hoạt và năng động hơn trong quá trình thay đổi, điều
chỉnh và đổi mới sản xuất so với các doanh nghiệp lớn, quy mô lớn, khi gặp phải các
vấn đề về thị trường, về điều kiện kinh doanh.
3.2.2.5. Đổi mới mô hình quản lý và nâng cao tính minh bạch trong hoạt động kinh
doanh, đảm bảo sự chuyên nghiệp trong quản lý và hoạt động của doanh nghiệp
Điều này sẽ khắc phục những tồn tại hạn chế của DNNVV trong hạch toán kinh
doanh; minh bạch tài chính – sẽ là điều kiện thuận lợi không chỉ trong quan hệ tín
dụng với ngân hàng mà còn trong quá trình đổi mới và ứng dụng công nghệ trong quản
lý, trong ứng dụng và phát triển các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, giảm chi
phí rất lớn cho doanh nghiệp, cải thiện điều kiện kinh doanh và tạo lập niềm tin cho
ngân hàng trong quá trình quan hệ tín dụng. Khắc phục rất nhiều những hạn chế về
vốn, về tài sản thế chấp khi vay quan hệ vay vốn với ngân hàng.
3.2.2.6. Đổi mới kinh doanh bằng nhiều hình thức khác nhau
DNNVV cần xác định đúng đắn chiến lược đầu tư phát triển doanh nghiệp phù
hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trước hết cần chú trọng chiến lược đầu tư
đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất, thay thế kịp thời các thiết bị công nghệ
lạc hậu, tạo nên bước đột phá về chất lượng và giá cả sản phẩm, nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cần thay đổi phương thức kinh doanh cho
168
phù hợp với từng giai đoạn, t ừng thời kỳ phát triển của đất nước để có thể thu được
những kết quả tốt nhất trong chừng mực cho phép.
3.2.2.7. Ổn định tình hình tài chính doanh nghiệp
Ở nước ta, khu vực doanh nghiệp mới chỉ bước vào cơ chế thị trường hơn hai
thập niên qua, còn DNNVV chỉ mới thực sự khởi sắc trong vài năm gần đây, kinh
nghiệm chưa nhiều và trình độ quản lý còn thấp, quy mô nhỏ, tích lũy chưa đáng kể,
hiệu quả kinh doanh còn thấp... Những khó khăn ban đầu này đã dựng nên một rào cản
trong việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng, đặc biệt là trong tình hình DNNVV
không có đủ điều kiện để vay không có đảm bảo bằng tài sản. Để có thể thúc đẩy việc
cho vay đối với DNNVV, bản thân DNNVV phải từng bước hoàn thiện mình, tạo niềm
tin đối với hệ thống ngân hàng vốn đã có tâm lý bất a n khi làm việc với loại hình
doanh nghiệp này mà trước hết đó là việc phải giữ được ổn định tình hình tài chính
doanh nghiệp trong giới hạn an toàn cho phép theo các tiêu chuẩn đánh giá từ phía
ngân hàng và những người đầu tư vào doanh nghiệp.
3.2.2.8. Tổ chức hoạt động của doanh nghiệp và công tác phát triển nguồn nhân lực
DNNVV muốn tồn tại và phát triển cần nghiêm túc coi sự đổi mới toàn diện và
liên tục để hội nhập, là chìa khoá để mở cánh cửa thị trường trong nước và từ đó phát
triển sang thị trường nước ngoài. Vì vậy trước hết phải giữ được “sân nhà” bằng công
tác quản lý một cách khoa học, đầu tư đúng và dứt điểm, tiết kiệm tối đa các chi phí,
làm chủ các hoạt động kế toán, làm quen và sẵn sàng tham gia các cuộc đấu thầu trong
nước và ngoài nước cũng như tha thiết hơn với việc theo đuổi các mục tiêu về chất
lượng sản phẩm.
Bên cạnh đó, DNNVV cần tăng cường các quan hệ liên doanh, liên kết giữa các
doanh nghiệp cùng ngành nghề, giữa các doanh nghiệp trong các lĩnh vực có tính bổ
sung, hỗ trợ cho nhau để thực hiện những công việc mà mỗi doanh nghiệp tự mình làm
sẽ không hiệu quả. Hiện nay, Nhà nước đã có những ưu đãi nhất định đối với sự phát
triển của DNNVV, doanh nghiệp nên nắm bắt lấy các cơ hội đó, vận dụng một cách
linh hoạt vào thực tế doanh nghiệp mình.
Nhân tố con người là rất quan trọng và không thể thiếu được trong kinh doanh.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa thu hút một lượng lớn lực lượng lao động, góp phần đáng kể
trong việc tạo thêm việc làm. Vì thế, các doanh nghiệp cần có chiến lược đào tạo, bồi
dưỡng đồng bộ nguồn nhân lực của doanh nghiệp trên các mặt: hiểu biết về chính sách
và pháp luật, các kiến thức và kỹ năng quản lý hiện đại về quản lý sản xuất kinh doanh
169
trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, trình độ kỹ thuật chuyên môn và
phong cách làm việc khoa học. Có chính sách khuyến khích vật chất tinh thần cho
những người có tay nghề cao, trình độ chuyên môn giỏi, dám nghĩ dám làm và có
nhiều đóng góp cho doanh nghiệp với nhận thức con người có trình độ công nghệ sản
xuất và quản lý tiên tiến là yếu tố quyết định thành bại trong cuộc cạnh tranh gay gắt
hiện nay.
3.2.2.9. DNNVV cần tận dụng các chính sách hỗ trợ dành cho DNNVV
Nhằm hỗ trợ DNNVV trong hoạt động kinh doanh và tiếp cận vốn tín dụng
ngân hàng Chính phủ và NHNN có những chính sách hỗ trợ DNNVV như: Bảo lãnh
tín dụng cho DNNVV vay vốn tại các NHTM, quỹ bảo lãnh cho DNNVV tại các địa
phương (trong đó có TP.HCM), quỹ phát triển DNNVV, chương trình trợ giúp đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, kiến thức pháp luật, chương trình xúc tiến thương mại,
ưu đãi về vốn và lãi suất cho DNNVV,… Nhìn chung, DNNVV đã được tạo nhiều
điều kiện thuận lợi và hỗ trợ tối đa cho hoạt động kinh doanh của mình, nhưng trên
thực tế, DNNVV chưa tận dụng hết các chương trình hỗ trợ dành cho mình. Qua k ết
quả khảo sát cho thấy gần 100% DNNVV không biết hoặc biết rất ít về các chương
trình này, trong đó chỉ có 1.11% DNNVV từng thông qua quỹ bảo lãnh tín dụng để
vay vốn ngân hàng, và có 15.13% đang tìm hiểu vấn đề trên. Như vậy DNNVV còn
biết quá ít về các chương trình, chính sách hỗ trợ cho mình, do vậy, trong thời gian tới
DNNVV cần chủ động tìm hiểu thông tin, mạnh dạng tiếp cận các chương trình, chính
sách hỗ trợ dành cho DNNVV, trong đó cần lưu ý đến các chương trình hỗ trợ về vốn
và nâng cao năng lực cạnh tranh. Bên cạnh đó, cần tận dụng quỹ bảo lãnh để khắc
phục hạn chế về tài sản đảm bảo khi tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
3.3. KHUYẾN NGHỊ
3.3.1. Khuyến nghị đối với Chính phủ
3.3.1.1. Tạo một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định
Về nguyên tắc, các thành phần kinh tế nói chung và ngân hàng nói riêng nếu
trong môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định sẽ không thể hoạt động có hiệu quả. Các
nước đã từng thành công trong phát triển khu vực DNNVV đã cho thấy rằng cần phải
tạo một môi trường kinh tế vĩ mô ổn địn h thì doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói
riêng mới có thể phát huy hết tiềm năng và thế mạnh của mình.
Để nâng cao khả năng cung ứng vốn vay của hệ thống ngân hàng, nhìn từ khía
cạnh vĩ mô, nhà nước nên thiết lập những chính sách phù hợp với các điều kiệ n vĩ mô,
170
đặc biệt là tạo sự tin cậy cho hệ thống ngân hàng. Nhà nước cũng cần duy trì tính ổn
định của chính sách tài chính tiền tệ nhằm tạo môi trường ổn định và về lâu dài để các
doanh nghiệp và ngay cả ngân hàng yên tâm hoạt động. Bên cạnh đó, cần đẩy m ạnh
quá trình cải cách hành chính, thủ tục hành chính trong các cơ quan quản lý Nhà nước
theo hướng khuyến khích đầu tư kinh doanh lành mạnh, giảm chi phí, thời gian cho
các chủ thể kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho hoạt động kinh doanh của
DNNVV.
3.3.1.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý và hệ thống cơ chế chính sách liên quan tới
hoạt động ngân hàng
Hoàn chỉnh hành lang pháp lý để giảm thiểu rủi ro cho hệ thống ngân hàng là
điều cần thiết. Để xây dựng một hành lang pháp lý có hiệu quả, luật và các văn bản
pháp lý phải mang tính đồng bộ (như luật ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín
dụng, luật doanh nghiệp, luật phá sản doanh nghiệp, các quy định về hợp đồng, tài sản,
đặc biệt là tài sản đảm bảo) có tính đến đặc thù của từng loại hình doanh nghiệp nhằm
tạo một sân chơi bình đẳng, thông thoáng, khuyến khích cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp, xóa bỏ tình trạng phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế về tín dụng, thuế, đất đai và các ưu đãi khác.
Bên cạnh đó, nhà nước cần hoàn thiện các văn bản pháp lý về ngân hàng và tín
dụng, các văn bản quy phạm pháp luật tài chính, củng cố và phát triển các thị trường
dịch vụ nhằm tạo dựng môi trường thuận lợi và thích ứng với xu hướng phát triển của
nền kinh tế thị trường.
Ngoài ra, nâng cao vai trò của pháp luật về bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín
dụng đối với nền kinh tế và doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các quan hệ tài sản dựa trên
quyền sở hữu, các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền chủ nợ thường trao hai
quyền cơ bản cho chủ nợ gồm:
- Cho phép chủ nợ có quyền phong toả tài sản của con nợ, bán các tài sản này
và đầu tư số tiền này vào các hoạt động khác có hiệu quả hơn khi con nợ mất khả năng
thanh toán và không thể phục hồi.
- Cho phép chủ nợ kiểm soát các hoạt động quản lý của con nợ trong trường
hợp con nợ đang có nguy cơ bị mất khả năng thanh toán. Pháp luật về bảo vệ quyền
chủ nợ nói chung và bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng nói riêng có vai trò
quan trọng hoặc thúc đẩy (tro ng trường hợp phù hợp với nhu cầu của thực tiễn) hoặc
171
kìm hãm (trong trường hợp ngược lại) sự phát triển của nền kinh tế và hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
3.3.2. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
3.3.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp lý trong lĩnh vực ngân hàng, nâng cao năng
lực điều hành và giám sát hệ thống ngân hàng thương mại
Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM nói chung và Agribank nói
riêng, NHNN cần thực hiện nhanh có hiệu quả chương trình cải tổ, cơ cấu lại ngành
ngân hàng Việt Nam, tạo môi trường cạnh tranh thông thoáng cho hoạt động ngân
hàng, giúp DNNVV có cơ hội tiếp cận nguồn vốn vay một cách dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, ngân hàng Nhà Nước cần chỉ đạo NHTM đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến đến DNNVV về cơ chế, chính sách tín dụng, lãi suất, để tránh
tình trạng “cò” tín dụng nhằm có thể tập trung vốn cho những ngành sản xuất thương
mại dịch vụ mà nhà nước đang khuyến khích phát triển.
Trên cơ sở rà soát lại các văn bản hiện hành, NHNN cần tiếp tục hoàn thiện hệ
thống văn bản pháp lý trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng phù hợp với yêu
cầu thực tiễn và phát triển của hệ thống ngân hàng cho phù hợp với lộ trình hội nhập
nền kinh tế Thế giới.
3.3.2.2. Hướng dẫn thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay và xử lý TSĐB
Hiện nay, các TCTD đã được quyền chủ động lựa chọn, quyết định việc cho
vay không có đảm bảo bằng tài sản đối với các tổ chức và cá nhân phù hợp với quy
định của NHNN, nhưng “tổ chức tín dụng xem xét, quyết định” và “tự chịu trách
nhiệm”. Về nguyên tắc, người vay phải có trách nhiệm trả nợ đầy đủ và đúng hạn cho
ngân hàng, nếu người vay lừa đảo, chiếm đoạt tài sản thì phải chịu trách nhiệm dân sự
hoặc hình sự theo luật định. Nếu nợ vay có tài sản đảm bảo nợ liên quan đến vụ án
hình sự thì ngân hàng không có quyền xử lý tài sản đảm bảo hợp pháp để thu nợ mà cơ
quan pháp luật tiến hành kê biên tài sản, cho là tang vật trong vụ án, phải xử lý theo
thủ tục tố tụng hình sự.
Theo tôi, để NHTM dễ dàng cho DNNVV vay vốn và cho vay với tỷ lệ cao hơn
thì NHNN cần có quy định bắt buộc doanh nghiệp phải bảo hiểm tài sản dùng làm đảm
bảo nợ vay. Ngoài ra, khoản vay có tài sản đảm bảo này cũng cần phải được bảo hiểm
rủi ro để giảm tổn thất cho NHTM trong trường hợp tài sản bị kê biên, NHTM có hồ
sơ hợp pháp nhưng không thể tiến hành xử lý nợ.
172
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động tín dụng về quy mô và chất lượng tín
dụng, từ những tồn tại cần giải quyết, cùng với định hướng phát triển của ngành
Agribank nói chung và Agribank trên địa bàn TP.HCM nói riêng, kết hợp với kinh
nghiệm ở một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới, luận án đã đưa ra các giải
pháp và các kiến nghị nhằm đáp ứng được nhu cầu vốn vay của DNNVV, mở rộng quy
mô và đảm bảo được chất lượng tín dụng trong điều kiện hội nhập nền ki nh tế thế giới.
Các giải pháp không chỉ dừng lại ở việc mở rộng quy mô và nâng cao chất
lượng tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM, mà
còn hướng đến sự thống nhất và x ây dựng một hệ thống Agribank vững mạnh, hiện đại
hoạt đ ộng theo thông lệ quốc tế, đồng thời giải quyết được nhu cầu vốn cũng như dịch
vụ ngân hàng cho nền kinh tế.
173
KẾT LUẬN
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế,
là xương sống đối với sự ổn định của một hệ thống chính trị xã hội. Đảng và Nhà nước
đã có chủ trương và tạo điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển. Tuy nhiên,
sự hạn hẹp về nguồn vốn đã hạn chế khả năng sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và Agribank nói riêng có vai trò to
lớn trong nền kinh tế. Là một định chế tài chính trung gian, ngân hàng giúp chuyển đổi
nguồn vốn tiết kiệm và đầu tư. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, hoạt động tín
dụng là hoạt động quan trọng có thể coi vào bậc nhất vì đem lại khoản thu nhập chủ
yếu cho ngân hàng.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong những năm gần đây đã dần khẳng định được
khả năng và uy tín của mình trên thị trường trong nước và quốc tế, thay đổi được cái
nhìn từ phía công chúng và ngân hàng thương mại, là tiền đề để ngân hàng yên tâm
chuyển giao nguồn vốn tín dụng của mình cho doanh nghiệp sử dụng.
Qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động tín dụng đối với
DNNVV tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM. Luận án đã làm sáng tỏ
một số vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn như sau:
Một là, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về DNNVV và tín dụng ngân
hàng, luận án đã khái quát và hệ thống hóa được đặc điểm và khẳng định được vai trò
của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế, cũng như vai trò của tín dụng ngân
hàng đối với nền kinh tế và sự phát triển của DNNVV và sự cần thiết khách quan của
việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV .
Bên cạnh đó luận án cũng đã tìm hiểu và rút ra từ việc nghiên cứu kinh nghiệm từ thực
tiển hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV ở một số quốc gia trên thế
giới, và rút ra một số bài bài học về mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng
ngân hàng đối với DNNVV.
Hai là, đánh giá được thực trạng họat động của DNNVV trên địa bàn TP.HCM,
cũng như là khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của DNNVV, cùng với thực trạng về
hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM.
Trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu tài chính và các nhân tố ảnh hưởng, bên cạnh việc
phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, từ đó rút ra những vấn đề
còn tồn tại và nguyên nhân cần khắc phục đối với việc mở rộng quy mô và nâng cao
174
chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn
TP.HCM.
Ba là, trên cơ sở những lý luận và thực tiễn đã phân tích như trên, và định
hướng phát triển kinh doanh của Agribank trên địa bàn đô thị loại 1 trong thời gian tới,
luận án đã đưa được ra những giải pháp cụ thể đối với các ch i nhánh Agribank trên địa
bàn TP.HCM, DNNVV cùng với cơ chế chính sách của Nhà nước, góp phần mở rộng
quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng, nâng cao năng lực tài chính đủ sức cạnh
tranh với các TCTD khác trên địa bàn, mở rộng thị phần, cải thiện được tì nh hình huy
động vốn cũng như phân bổ vốn tín dụng một cách có hiệu quả trong quá trình hội
nhập quốc tế.
Với những giải pháp đã nêu cần phải được áp dụng một cách đồng bộ sẽ góp
phần tích cực cho việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng, tăng năng lực
cạnh tranh của hệ thống Agribank trong xu thế cạnh trang ngày càng gay gắt để từng
bước ổn định và vươn ra thị trường thế giới. Đồng thời góp phần giải quyết bài toán
làm thế nào để Agribank trên địa bàn TP.HCM vừa có thể đáp ứng được nhu cầu vốn
vay của DNNVV, vừa mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng./.
DANH MỤC
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Ths. Trần Trọng Huy (2010), Phát triển dịch vụ ngân hàng trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ,
số 8 (305), ngày 15/04/2010.
2. Ths. Trần Trọng Huy (2012), Hoạt động Huy động vốn trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, số 6
(351), ngày 15/03/2012.
3. Trần Trọng Huy (2013), Cơ chế chính sách của NHTW đối với DNNVV để
tháo gỡ khó khăn và kích thích tăng trưởng , Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ,
số 11 (380), tháng 06/2013.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. TS. Trương Quốc Cường, TS. Đào Minh Phú, TS. Nguyễn Đức Thắng
(2010), Rủi ro tín dụng thương mại ngân hàng – Lý luận và thực tiển, NXB Chính trị
Quốc gia.
2. Trần Đình Định (2007), Những chuẩn mực và thông lệ quốc tế về quản lý
hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại , NXB Tư Pháp
3. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương mại , NXB
Giao thông Vận tải.
4. PGS.TS Đoàn Thanh Hà và công sự (2013), đề tài cấp thành phố “Nghiên
cứu lộ trình và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNNVV thành
phố Cần Thơ sau khi Việt Nam gia nhập WTO và sau thời kỳ khủng hoảng kinh tế thế
giới”.
5. Thúy Hải (02/04/2012), Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam – Những điều
trăn trở, Báo sài gòn giải phóng
6. TS Lê Thị Tuyết Hoa, PGS.TS Nguyễn Thị Nhung (2011), Tiền tệ ngân
hàng, NXB Thống kê.
7. TS Lê Thị Tuyết Hoa, ThS Lê Thị Mận, ThS Lê Văn Hải, ThS Nguyễn Văn
Nghiện (2004), giáo trình Tiền tệ - Ngân Hàng, Khoa tiền tệ Trường Đại học Ngân
hàng TP.HCM.
8. TS. Võ Việt Hùng (2009), luận án tiến sỹ kinh tế “giải pháp mở rộng tín
dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM”.
9. GS.TS Nguyễn Đình Hương (2002), giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. TS. Ngô Hướng, Ths Tô Kim Ngọc (2001), giáo trình “Lý thuyết tiền tệ
và ngân hàng, NXB Thống Kê Hà Nội.
11. TS. Ngô Hướng, PGS.TS Lê Văn Tề (2002), Tiền tệ và Ngân hàng, NXB
Thống kê.
12. TS. Cao Sỹ Kiêm (2013), Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thực trạng và giải
pháp hỗ trợ năm 2013, Tạp chí Tài chính số 2 - 2013
13. PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (2013), Phân tích báo cáo tài chính, NXB
Tài Chính
14. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại , NXB Tài chính, Hà
Nội.
15. TS. Trần Thị Giang Tân (10/09/2009), gian lận trên báo cáo tài chính và
các công trình nghiên cứu về gian lận, website luật tài chính.
16. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2009), giáo trình ngân hàng thương mại,
NXB Thống kê.
17. Lê Tất Thành (2012), Cẩm nang xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, NXB
Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
18. Đặng Đức Thành, PGS.TS Trần Đình Thiên, TS. Phạm Hữu Hồng Thái,
TS.Nguyễn Chí Hải, TS. Vũ Đình Ánh, TS. Nguyễn Đạt Lai (2012), Nợ xấu ngân
hàng giải quyết bằng cách nào?, NXB Thanh Niên
19. TS. Trương Quang Thông (2010), sách chuyên khảo tài trợ tín dụng ngân
hàng cho các DNNVV, NXB Tài chính.
20. PGS.TS. Trương Quang Thông (2012), giáo trình marketing ngân hàng,
NXB kinh tế TP.HCM.
21. TS. Võ Đức Toàn (2012), luận án tiến sỹ kinh tế “Tín dụng đối với
DNNVV của các NHTM Cổ Phần trên địa bàn TP.HCM”.
22. TS. Nguyễn Minh Tuấn (2011), luận án tiến sỹ kinh tế “Phát triển dịch vụ
ngân hàng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”
23. Ernst & Young (2013), Hội thảo đào tạo Agribank về kiến thức cơ bản và
nâng cao về quản trị rủi ro.
24. Bộ Chính Trị (2012), Nghị quyết 16-NQ-TW của Bộ Chính Trị về Phương
hướng, Nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
25. Bộ tài chính (2012), Chế độ kế toán DNNVV , NXB Đại học Kinh tế Quốc
dân.
26. Chính phủ (2009), Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 Về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
27. Chính phủ (2006), Nghị định số 163/2006/NĐ -CP, ngày 29/12/2006, về
giao dịch bảo đảm
28. Chính phủ (2012), Quyết định số 1231/QĐ -TTg ngày 07/09/2012 về việc
Phê duyệt kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2012 – 2015
29. Chính phủ (2013), Quyết định số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 về một số
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ
xấu.
30. Cục thống kê TP.HCM, Niên giám thống kê TP.HCM (từ năm 2008 đến
năm 2012)
31. Language Link (2010), Tài liệu học “Kỷ năng quản lý và lãnh đạo”
32. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ -
NHNN, ngày 22/04/2005, về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các TCTD.
33. Ngân hàng nhà nước TP.HCM, Báo cáo tổng kết (từ năm 200 7 đến năm
2012)
34. Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt Nam, Báo cáo tổng kết (từ năm
2007 đến năm 2012)
35. Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt Nam (2003), Tài liệu hội thảo
dành cho cán bộ quản lý tín dụng chi nhánh NHNo&PTNT.
36. Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt Nam (2011), Tài liệu hội nghị triển
khai hoạt động sản phẩm dịch vụ và công nghệ thông tin năm 2011 của
NHNo&PTNT Việt Nam.
37. Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt Nam (2010), Điều lệ tổ chức và
hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam .
38. Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt Nam (2004), Sổ tay tín dụng.
39. Quốc hội (2005), Luật số 60/2005/QH11“Luật Doanh nghiệp”
40. Quốc hội (2010), Luật số 47/2010/QH12 “Luật các tổ chức tín dụng”
41. Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh (2012), Đề án tổng kết nghị quyết số
20-NQ/TW của Bộ Chính Trị về Phương hướng, Nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2010.
42. Văn phòng đại diện Khu vực miền nam NHNo&PTNT Việt Nam, Báo cáo
tổng kết (từ năm 2007 đến năm 2012)
43. Văn Phòng Thành Ủy Thành phố Hồ Chí Minh (2012), tài liệu quán triệt,
triển khai thực hiện nghị quyết số 16-NQ-TW của Bộ Chính Trị (Khóa XI) về Phương
hướng, Nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
44. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (CIEM) (2012), Đặc điểm
môi trường kinh doanh ở Việt Nam kết quả điều tra DNNVV năm 2011.
45. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (CIEM) (2012), Năng lực
cạnh tranh và công nghệ ở cấp độ doanh ng hiệp tại Việt Nam kết quả điều tra năm
2011.
46. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) (2009), Mở rộng và
nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
47. Báo Sài Gòn Gỉai Phóng, Agribank (2012), tài liệu hội thảo vai trò của
Agribank về tín dụng và dịch vụ ngân hàng trên địa bàn TP.HCM .
48. Tài liệu hội nghị thường niên các tổ chức tài chính khối APEC (2006)
49. Tạp chí công nghệ ngân hàng, Tạp chí kinh tế phát triển, thị trường tài
chính tiền tệ, thời báo kinh tế sài gòn, tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán, tạp chí
thương mại (2008 – 2012)
50. Thời báo kinh tế Việt Nam, Kinh tế Việt Nam và Thế giới (từ năm 2008
đến năm 2012).
51. Thông tin NHNo&PTNT Việt Nam, Thông tin tín dụng CIC (từ năm 200 8
đến 2012)
52. Trường Đại Học Ngân Hàng TP.HCM (2012), Kỷ yếu hội thảo khoa học,
Phát triển bền vững ngân hàng thương mại Việt Nam , NXB Hồng Đức.
WEBSITE
53. www.cic.org.vn, Thông tin tín dụng NHNN Việt Nam
54. www.ciem.org.vn, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương
55. www.dhnh.edu.vn, Đại học ngân hàng TP.HCM
56. www.hochiminhcity.gov.vn, Ủy ban nhân dân TP.HCM
57. www.moi.gov.vn, Bộ công thương
58. www.sbv.gov.vn, Ngân hàng nhà nước Việt Nam
59. www.pso.hochiminhcity.gov.vn, Cục Thống Kê TP.HCM
60. www.dpi.hochiminhcity.gov.vn, Sở Kế hoạch Đầu tư TP.HCM
61. www.huba.org.vn, hội doanh nghiệp TP.HCM
62. www.tapchitaichinh.vn, Tạp chí tài chính
63. www.vnba.org.vn, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
64. www.voer.edu.vn, Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam
TIẾNG ANH
65. Joel Bessis (2012), Risk management in banking
66. Peter S.Rose and Sylvia C.Hudgin (2007), Bank Management anh
Financial Services, Mc Graw Hill International Edition
67. Karen A.Horcher (2008), Essentials of Financial Risk Management
68. Markus Taussig (2008), Where is credit due? Legal institutions,
connections, and the efficiency of bank leding in Viet Nam, Havard Business School
69. John Rand and Finn Tarp (2009), SME Access to credir
70. Phuong Nu Minh Le (2012), What determines the access to credit by
SMEs? Acase study in VietNam
71. Nick J.Freeman (2006), Trust and uncertainty: A study of bank lending to
private SMEs in Vietnam
72. Global Association of Risk Professionals (GARP), Credit risk
management
1
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Quý khách vui lòng điền vào phiếu khảo sát theo các nội dung được liệt kê dưới
đây. Mọi thông tin của quý khách sẽ được bảo mật.
Tên doanh nghiệp: ........................................................................................................
Số điện thoại: .................................................. Số fax: ................................................
Website: ............................................. E-mail: .............................................................
CÂU HỎI KHẢO SÁT
Câu 1: Loại hình doanh nghiệp của anh/chị là gì?
Doanh nghiệp tư nhân Công ty TNHH
Công ty cổ phần Khác:………..
Câu 2: Lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp là gì?
Thương mại, dịch vụ Công nghiệp và xây dựng
Nông, lâm, nghiệp và thủy sản Khác:………………………
Câu 3: Tổng số lao động trong doanh nghiệp?
Dưới 10 người Từ trên 10 người đến 50 người
Từ trên 50 người đến 100 người Từ trên 100 người đến 200 người
Từ trên 200 người đến 300 người Khác:……………………………..
Câu 4: Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp?
10 tỷ đồng trở xuống Từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng
Từ trên 20 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng Từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
Khác:………………………..
Câu 5: Thời gian hoạt động của doanh nghiệp kể từ khi thành lập đến nay?
Dưới 3 năm Từ 3 năm đến 5 năm
Từ 5 năm đến 10 năm Trên 10 năm
2
Câu 6: Doanh nghiệp anh/chị có vay/huy động vốn từ người thân/bạn bè để phục vụ sản xuất, kinh doanh hay không? Không Có
Nếu CÓ thì đâu là lý do doanh nghiệp quyết định vay/huy động vốn từ
người thân/bạn bè?
Nhanh Không phải thế chấp hay cầm cố Dễ vay Khác : …………
Câu 7: Doanh nghiệp anh/chị có sử dụng vốn vay để phục vụ sản xuất, kinh doanh không? Không Có
Nếu chọn CÓ thì tiếp tục câu 8, nếu chọn không thì sang câu 17
Câu 8: Doanh nghiệp anh/chị (đã/sắp tới) lựa chọn vay vốn ở ngân hàng nào trong
số các ngân hàng dưới đây?
Ngân hàng TM Nhà Nước Ngân hàng TM Cổ Phần
Ngân hàng liên doanh Ngân hàng 100% vốn nước ngoài
Câu 9: Theo anh/chị thì đâu là lý do đ ể doanh nghiệp quyết định vay vốn ngân hàng để phục vụ sản xuất, kinh doanh?
Nhanh Vay số tiền lớn Dễ vay Lãi suất phù hợp
Không vay được từ người thân/bạn bè hoặc không kêu gọi được hợp vốn
Lý do khác : …………………………………………………………………..
Câu 10: Khi vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp anh/chị chọn những sản phẩm
nào?
Vay ngắn hạn Vay trung, dài hạn Bão lãnh ngân hàng
Thuê tài chính Khác : …………………………………….
Câu 11: Doanh nghiệp anh/chị có gặp khăn khi vay vốn ngân hàng hay không?
Không khó khăn Ít khó khăn
Khó khăn Rất khó khăn
Câu 12: Đâu là lý do doanh nghiệp thấy khó khăn trong việc vay vốn ngân hàng?
Thiếu tài sản thế chấp, cầm cố Khó khăn về lập phương án kinh doanh
Nhân viên tín dụng gây khó khăn Khó khăn về thủ tục vay vốn
Lãi suất cao Ý kiến khác: ………………………………………………….
3
Câu 13: Ngân hàng thường đáp ứng được bao nhiêu nhu cầu vốn cho doanh nghiệp anh/chị?
Dưới 30% Từ 30% - 50% Từ trên 50% - 70%
Từ trên 70% - 90% Từ trên 90% - 100%
Câu 14: Mức độ ngân hàng hỗ trợ, tư vấn cho Doanh nghiệp anh/chị như thế nào, nhất là trong trường hợp gặp khó khăn?
Chủ yếu doanh nghiệp tự giải quyết Rất ít hỗ trợ và tư vấn
Hỗ trợ và tư vấn vừa phải Hỗ trợ và tư vấn tốt
Câu 15: Doanh nghiệp anh/chị đánh giá về cán bộ tín dụng của ngân hàng như thế
nào?
Nội dung
Cán bộ tín dụng luôn sẵn sàn giúp đỡ Có Không Ý kiến khác ……………….
Doanh nghiệp có tin tưởng vào lời khuyên của cán bộ tín dụng ……………….
Doanh nghiệp tin rằng cán bộ tín dụng có thật sự hiểu biết về doanh nghiệp
Doanh nghiệp có muốn tiếp xúc với cán bộ tín dụng Cán bộ tín dụng có quan tâm đến doanh nghiệp ………………. ………………. ……………….
Cán bộ tín dụng có gây khó khăn, hạch sách khi làm việc với doanh nghiệp ……………….
Câu 16: Hình thức đảm bảo khi doanh nghiệp anh/chị vay vốn ngân hàng?
Cầm cố, thế chấp tài sản Bảo lãnh của các tổ chức khác
Bảo lãnh của cá nhân, gia đình Khác : …………………………
Câu 17: Lý do nào sau đây doanh nghiệp anh/chị không vay vốn ngân hàng?
Không thiếu vốn hoặc bằng lòng với hiện tại Không vay được
Không muốn vay nợ Không biết cách tiếp cận ngân hàng
E ngại tiếp xúc với ngân hàng Khác: ……………………………………
Câu 18: Lý do nào sau đây doanh nghiệp anh/chị không vay được vốn ngân hàng?
Không đủ tài sản đảm bảo Phương án SXKD không khả thi
Báo cáo tài chính không minh bạch Khác: ………………………………
4
Câu 19: Doanh nghiệp anh/chị có thấy khó khăn trong việc lập các báo cáo có liên quan đến hồ sơ vay vốn ngân hàng không?
Không khó khăn Ít khó khăn Rất khó khăn Thuận lợi
Câu 20: Doanh nghiệp anh/chị tự làm báo cáo tài chính hay thuê bên ngoài làm?
Tự làm Thuê bên ngoài
Câu 21: Doanh nghiệp anh/chị có bao giờ kiểm toán báo cáo tài chính không?
Có Không
Câu 22: Nếu trả lời CÓ, xin vui lòng cho biết lý do doanh nghiệp kiểm toán?
Do quy định/yêu cầu của cơ quan chức năng bắt buộc làm
Do yêu cầu của nhà đầu tư/đối tác/các thành viên góp vốn
Do yêu cầu của ngân hàng
Tự nguyện thực hiện vì bản thân doanh nghiệp
Câu 23: Nếu trả lời KHÔNG, xin vui lòng cho biết lý do tại sao không?
Không cần thiết Quy định /Cơ quan chức năng không yêu cầu
Tốn kém chi phí Ngân hàng/các nhà đầu tư không yêu cầu
Câu 24: Doanh nghiệp anh/chị có biết gì về các sản phẩm cho vay của ngân hàng
đối với doanh nghiệp không ?
Không biết Biết chút ít Biết tương đối Biết rất rõ
Câu 25: Doanh nghiệp anh/chị sử dụng sản phẩm dịch vụ nào của ngân hàng?
Vay ngắn hạn Vay trung, dài hạn Thanh toán trong nước
Thanh toán quốc tế Bảo lãnh dự thầu/hợp đồng/thanh toán
Trả lương qua ATM Dịch vụ ngân quỹ Ngân hàng điện tử
Câu 26: Doanh nghiệp anh/chị có biết về các sản phẩm cho vay của các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng (Cty tài chính, Cty cho thuê tài chính…) không?
Không biết Biết chút ít Biết tương đối Biết rất rõ
Câu 27: Doanh nghiệp anh/chị có biết về Ngân hàng nông nghiệp và PTNT
(ARIBANK) không?
Không biết Biết chút ít Biết tương đối Biết rất rõ
5
Câu 28: Doanh nghiệp anh/chị có đánh giá như thế nào về tinh thần, thái độ phục
vụ của Ngân hàng nông nghiệp và PTNT (ARIBANK) trên địa bàn TP.HCM?
Yếu, kém Trung bình Khá Tốt
Câu 29: Doanh nghiệp anh/chị có biết gì về Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp
nhỏ và vừa Thành phố Hồ Chí Minh không ?
Không biết Biết chút ít Biết tương đối Biết rất rõ
Câu 30: Doanh nghiệp anh/chị đã từng thông qua Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa để được vay vốn ngân hàng chưa?
Chưa Đã từng Đang tìm hiểu
Câu 31: Tại sao danh nghiệp anh/chị phải nhờ sự giúp đỡ của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa để vay vốn ngân hàng?
Không có tài sản đảm bảo Không đủ tài sản đảm bảo
Tài sản không đủ điều kiện để vay trực tiếp ngân hàng Khác: ……………
Câu 32: Doanh nghiệp anh/chị biết về sản phẩm cho vay qua kênh thông tin nào?
Tổ chức tín dụng Phương tiện thông tin Người thân Tự tìm hiểu
Câu 33: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp anh/chị?
Nguồn vốn Tỷ lệ %
- Vốn chủ sở hữu
- Vốn vay ngân hàng
- Vốn khác
Tổng cộng 100%
Câu 34: Nếu là doanh nghiệp cổ phần, quan điểm của doanh nghiệp anh/chị trong
việc tăng vốn điều lệ?
Phát hành thêm cổ phiếu Trả cổ tức bằng cổ phiếu
Phát hành trái phiếu chuyển đổi Khác: …………………………........
Câu 35: Tình hình hoạt động của doanh nghiệp anh/chị trong 03 năm qua?
Phát triển tốt Phát triển khá Phát triển bình thường
Phát triển chậm Kém phát triển Khác:……………………
6
Câu 36: Doanh nghiệp của anh/chị có tham gia hiệp hội doanh nghiệp hay làng nghề không? Không Có
Câu 37: Anh/chị vui lòng cho biết trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp?
Phổ thông Trung cấp Cao đẳng Đại học Trên đại học
Câu 38: Doanh nghiệp anh/chị có biết về bảo hiểm tín dụng không? (Bảo hiểm tín
dụng để trả nợ (gốc, lãi) một số tiền nhất định khi doanh nghiệp xảy ra rủi ro)
Không biết Biết chút ít Biết tương đối Biết rất rõ
Câu 39: Doanh nghiệp anh/chị đã từng tham gia mua bảo hiểm tín dụng chưa?
Chưa từng Có mua bảo hiểm tín dụng
Câu 40: Theo Doanh nghiệp anh/chị thì bảo hiểm tín dụng có cần thiết cho doanh nghiệp không?
Không cần thiết Ít Cần thiết Rất cần thiết
Câu 41: Doanh nghiệp anh/chị có muốn mua bảo hiểm tín dụng cho khoản vay Có của mình không? Không
Câu 42: Trường hợp trả lời không xin cho biết lý do vì sao không mua bảo hiểm
tín dụng cho khoản vay của mình?
Phát sinh thêm chi phí Không cần thiết Ý kiến khác:…………………
Câu 43: Doanh nghiệp anh/chị có đề xuất gì với các tổ chức tín dụng, với cơ quan
nhà nước và với các tổ chức khác để có thể tiếp cận nguồn vốn ngân hàng được dễ
dàng hơn:
…………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………
1
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT THÔNG TIN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Đối tượng khảo sát: DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009
Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Địa bàn khảo sát: Quận Bình Tân, Quận Tân Phú, Quận Tân Bình, Quận 5,
Quận 10 TP.HCM
Hình thức khảo sát: Khảo sát trực tiếp tại doanh nghiệp – 100 phiếu; gửi khảo
sát trực tiếp khách hàng giao dịch tại ngân hàng – 100 phiếu; gửi thư khảo sát – 100
phiếu; gửi mail khảo sát – 100 phiếu
Số lượng phiếu khảo sát: 400 phiếu
Số lượng phiếu khảo sát thu về: 306 phiếu
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Câu 1: Loại hình doanh nghiệp của anh/chị là gì?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Doanh nghiệp tư nhân 75 24.50
Công ty TNHH 215 70.26
Công ty cổ phần 16 5.24
Khác 0 0
Tổng cộng 306 100
Câu 2: Lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp là gì?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Thương mại, dịch vụ 247 80.71
Công nghiệp và xây dựng 27 8.82
Nông, lâm, nghiệp và thủy sản 32 10.47
Khác 0 0
Tổng cộng 306 100
2
Câu 3: Tổng số lao động trong doanh nghiệp?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Dưới 10 người 12 3.92
Từ trên 10 người đến 50 người 149 48.69
Từ trên 50 người đến 100 người 115 37.58
Từ trên 100 người đến 200 người 21 6.86
Từ trên 200 người đến 300 người 9 2.95
Khác 0 0
Tổng cộng 306 100
Câu 4: Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
10 tỷ đồng trở xuống 18 5.88
Từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng 182 59.48
Từ trên 20 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng 91 29.74
Từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng 15 4.90
Khác 0 0
Tổng cộng 306 100
Câu 5: Thời gian hoạt động của doanh nghiệp kể từ khi thành lập đến nay?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Dưới 3 năm 76 24.84
Từ 3 năm đến 5 năm 185 60.46
Từ 5 năm đến 10 năm 37 12.09
Trên 10 năm 8 2.61
Tổng cộng 306 100
3
Câu 6: Doanh nghiệp anh/chị có vay/huy động vốn từ người thân/bạn bè để phục
vụ sản xuất, kinh doanh hay không?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
254 83.01 Có
52 16.99 Không
306 100 Tổng cộng
Nếu CÓ thì đâu là lý do doanh nghiệp quyết định vay/huy động vốn từ
người thân/bạn bè?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
231 75.49 Nhanh
Không phải thế chấp hay cầm cố 169 55.23
208 67.97 Dễ vay
0 0 Khác
306 Tổng cộng
Câu 7: Doanh nghiệp anh/chị có sử dụng vốn vay để phục vụ sản xuất, kinh doanh
không?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
239 78.10 Có
67 21.90 Không
306 100 Tổng cộng
Nếu chọn CÓ thì tiếp tục câu 8, nếu chọn không thì sang câu 17
4
Câu 8: Doanh nghiệp anh/chị (đã/sắp tới) lựa chọn vay vốn ở ngân hàng nào trong
số các ngân hàng dưới đây?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Ngân hàng TM Nhà Nước 34.31 82
Ngân hàng TM Cổ Phần 59.00 141
Ngân hàng liên doanh 2.09 5
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 4.60 11
Tổng cộng 100 306
Câu 9: Theo anh/chị thì đâu là lý do đ ể doanh nghiệp quyết định vay vốn ngân
hàng để phục vụ sản xuất, kinh doanh?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Nhanh 0 0
Vay số tiền lớn 82.01 196
Dễ vay 0 0
Lãi suất phù hợp 91.21 218
Không vay được từ người thân/bạn bè hoặc 7.11 17 không kêu gọi được hợp vốn
Lý do khác 0 0
Tổng cộng 239
Câu 10: Khi vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp anh/chị chọn những sản phẩm
nào?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Vay ngắn hạn 93.72 224
Vay trung, dài hạn 10.88 26
Bão lãnh ngân hàng 12.97 31
Thuê tài chính 1.26 3
Khác 0 0
Tổng cộng 239
5
Câu 11: Doanh nghiệp anh/chị có gặp khăn khi vay vốn ngân hàng hay không?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Không khó khăn 10 4.18
Ít khó khăn 133 55.65
Khó khăn 75 31.38
Rất khó khăn 21 8.79
Tổng cộng 239 100
Câu 12: Đâu là lý do doanh nghiệp thấy khó khăn trong việc vay vốn ngân hàng?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Thiếu tài sản thế chấp, cầm cố 84 35.15
Khó khăn về lập phương án kinh doanh 62 25.94
Nhân viên tín dụng gây khó khăn 13 5.44
Khó khăn về thủ tục vay vốn 56 23.43
Lãi suất cao 43 17.99
Ý kiến khác 0 0
Tổng cộng 239
Câu 13: Ngân hàng thường đáp ứng được bao nhiêu nhu cầu vốn cho doanh
nghiệp anh/chị?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Dưới 30% 6 2.51
Từ 30% - 50% 183 76.57
Từ trên 50% - 70% 38 15.90
Từ trên 70% - 90% 12 5.02
Từ trên 90% - 100% 6 2.51
Tổng cộng 239 100
6
Câu 14: Mức độ ngân hàng hỗ trợ, tư vấn cho Doanh nghiệp anh/chị như thế nào,
nhất là trong trường hợp gặp khó khăn?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Chủ yếu doanh nghiệp tự giải quyết 30.96 74
Rất ít hỗ trợ và tư vấn 26.78 64
Hỗ trợ và tư vấn vừa phải 34.31 82
Hỗ trợ và tư vấn tốt 7.95 19
Tổng cộng 100 239
Câu 15: Doanh nghiệp anh/chị đánh giá về cán bộ tín dụng của ngân hàng như thế
nào?
Kết quả trả lời có Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
61.09 146 Cán bộ tín dụng luôn sẵn sàn giúp đỡ
Doanh nghiệp tin tưởng vào lời khuyên của 20.08 48 cán bộ tín dụng
Doanh nghiệp tin cán bộ tín dụng thật sự 17.15 41 hiểu biết về doanh nghiệp
Doanh nghiệp muốn tiếp xúc với cán bộ tín 69.87 167 dụng
47.28 113 Cán bộ tín dụng quan tâm đến doanh nghiệp
Cán bộ tín dụng gây khó khăn, hạch sách khi 7.11 17 làm việc với doanh nghiệp
239 Tổng cộng
7
Câu 16: Hình thức đảm bảo khi doanh nghiệp anh/chị vay vốn ngân hàng?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Cầm cố, thế chấp tài sản 72 30.13
Bảo lãnh của các tổ chức khác 0 0
Bảo lãnh của cá nhân, gia đình 185 77.41
Khác 0 0
Tổng cộng 239
Câu 17: Lý do nào sau đây doanh nghiệp anh/chị không vay vốn ngân hàng?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Không thiếu vốn hoặc bằng lòng với hiện tại 12 17.91
Không vay được 29 43.28
Không muốn vay nợ 4 5.97
Không biết cách tiếp cận ngân hàng 17 25.37
E ngại tiếp xúc với ngân hàng 5 7.46
Khác 12 17.91
Tổng cộng 67 100
Câu 18: Lý do nào sau đây doanh nghiệp anh/chị không vay được vốn ngân hàng?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Không đủ tài sản đảm bảo 15 34.09
Phương án SXKD không khả thi 16 36.36
Báo cáo tài chính không minh bạch 13 29.55
Khác 0 0
Tổng cộng 29
8
Câu 19: Doanh nghiệp anh/chị có thấy khó khăn trong việc lập các báo cáo có liên
quan đến hồ sơ vay vốn ngân hàng không?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
27 11.30 Không khó khăn
151 63.18 Ít khó khăn
45 18.83 Rất khó khăn
16 6.69 Thuận lợi
239 100 Tổng cộng
Câu 20: Doanh nghiệp anh/chị tự làm báo cáo tài chính hay thuê bên ngoài làm?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
102 33.12 Tự làm
206 66.88 Thuê bên ngoài
306 100 Tổng cộng
Câu 21: Doanh nghiệp anh/chị có bao giờ kiểm toán báo cáo tài chính không?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
26 8.50 Có
280 91.50 Không
306 100 Tổng cộng
9
Câu 22: Nếu trả lời CÓ, xin vui lòng cho biết lý do doanh nghiệp kiểm toán?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Do quy định/yêu cầu của cơ quan chức năng 0 0 bắt buộc làm
Do yêu cầu của nhà đầu tư/đối tác/các thành 9 34.62 viên góp vốn
Do yêu cầu của ngân hàng 17 65.38
Tự nguyện thực hiện vì bản thân doanh 0 0
nghiệp
Tổng cộng 26 100
Câu 23: Nếu trả lời KHÔNG, xin vui lòng cho biết lý do tại sao không?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Không cần thiết 254 90.71
Quy định /Cơ quan chức năng không yêu 0 0 cầu
Tốn kém chi phí 262 93.57
Ngân hàng/các nhà đầu tư không yêu cầu 138 49.29
Tổng cộng 280
Câu 24: Doanh nghiệp anh/chị có biết gì về các sản phẩm cho vay của ngân hàng
đối với doanh nghiệp không ?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Không biết 27 8.82
Biết chút ít 241 78.76
Biết tương đối 33 10.78
Biết rất rõ 5 1.63
Tổng cộng 280 100
10
Câu 25: Doanh nghiệp anh/chị sử dụng sản phẩm dịch vụ nào của ngân hàng?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Vay ngắn hạn 224 73.20
Vay trung, dài hạn 26 8.50
Thanh toán trong nước 296 96.73
Thanh toán quốc tế 35 11.44
Bảo lãnh dự thầu/hợp đồng/thanh toán 31 10.13
Trả lương qua ATM 62 20.26
Dịch vụ ngân quỹ 10 3.27
Ngân hàng điện tử 121 39.54
Tổng cộng 306
Câu 26: Doanh nghiệp anh/chị có biết về các sản phẩm cho vay của các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng (Cty tài chính, Cty cho thuê tài chính…) không?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
265 86.60 Không biết
41 13.40 Biết chút ít
0 0 Biết tương đối
0 0 Biết rất rõ
306 100 Tổng cộng
Câu 27: Doanh nghiệp anh/chị có biết về Ngân hàng nông nghiệp và PTNT
(ARIBANK) không?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
10 3.27 Không biết
253 82.68 Biết chút ít
28 9.15 Biết tương đối
15 4.90 Biết rất rõ
306 100 Tổng cộng
11
Câu 28: Doanh nghiệp anh/chị có đánh giá như thế nào về tinh thần, thái độ phục
vụ của Ngân hàng nông nghiệp và PTNT (ARIBANK) trên địa bàn TP.HCM?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
19 6.76 Yếu, kém
232 82.56 Trung bình
30 10.68 Khá
0 0 Tốt
281 100 Tổng cộng
Câu 29: Doanh nghiệp anh/chị có biết gì về Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp
nhỏ và vừa Thành phố Hồ Chí Minh không ?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
258 88.05 Không biết
35 11.95 Biết chút ít
0 0 Biết tương đối
0 0 Biết rất rõ
293 100 Tổng cộng
Câu 30: Doanh nghiệp anh/chị đã từng thông qua Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa để được vay vốn ngân hàng chưa?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
227 83.76 Chưa
3 1.11 Đã từng
41 15.13 Đang tìm hiểu
271 100 Tổng cộng
12
Câu 31: Tại sao danh nghiệp anh/chị phải nhờ sự giúp đỡ của Quỹ bảo lãnh tín
dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa để vay vốn ngân hàng?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Không có tài sản đảm bảo 0 0
Không đủ tài sản đảm bảo 100 3
Tài sản không đủ điều kiện để vay trực tiếp 0 0 ngân hàng
0 0 Khác
100 3 Tổng cộng
Câu 32: Doanh nghiệp anh/chị biết về sản phẩm cho vay thông qua kênh thông tin
nào?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
10.88 26 Tổ chức tín dụng
48.12 115 Phương tiện thông tin
38.08 91 Người thân
2.93 7 Tự tìm hiểu
100 239 Tổng cộng
Câu 33: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp anh/chị?
Tỷ lệ % Nguồn vốn
38.35 - Vốn chủ sở hữu
46.24 - Vốn vay ngân hàng
15.41 - Vốn khác
100 Tổng cộng
13
Câu 34: Nếu là doanh nghiệp cổ phần, quan điểm của doanh nghiệp anh/chị trong
việc tăng vốn điều lệ?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Phát hành thêm cổ phiếu 3 18.75
Trả cổ tức bằng cổ phiếu 7 43.75
Phát hành trái phiếu chuyển đổi 6 37.50
Khác 0 0
Tổng cộng 16 100
Câu 35: Tình hình hoạt động của doanh nghiệp anh/chị trong 03 năm qua?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Phát triển tốt 0 0
Phát triển khá 29 9.48
Phát triển bình thường 74 24.18
Phát triển chậm 106 34.64
Kém phát triển 97 31.70
Khác 0 0
Tổng cộng 306 100
Câu 36: Doanh nghiệp của anh/chị có tham gia hiệp hội doanh nghiệp hay làng
nghề không?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Có 83 27.12
Không 223 72.88
Tổng cộng 306 100
14
Câu 37: Anh/chị vui lòng cho biết trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Phổ thông 26 8.50
Trung cấp 68 22.22
Cao đẳng 122 39.87
Đại học 81 26.47
Trên đại học 9 2.94
Tổng cộng 306 100
Câu 38: Doanh nghiệp anh/chị có biết về bảo hiểm tín dụng không? (Bảo hiểm tín
dụng để trả nợ (gốc, lãi) một số tiền nhất định khi doanh nghiệp xảy ra rủi ro)
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Không biết 218 91.60
Biết chút ít 20 8.40
Biết tương đối 0 0
Biết rất rõ 0 0
Tổng cộng 238 100
Câu 39: Doanh nghiệp anh/chị đã từng tham gia mua bảo hiểm tín dụng chưa?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
233 97.90 Chưa từng
5 2.10 Có mua bảo hiểm tín dụng
238 100 Tổng cộng
15
Câu 40: Theo Doanh nghiệp anh/chị thì bảo hiểm tín dụng có cần thiết cho doanh
nghiệp không?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Không cần thiết 221 92.86
Ít Cần thiết 17 7.14
Rất cần thiết 0 0
Tổng cộng 238 100
Câu 41: Doanh nghiệp anh/chị có muốn mua bảo hiểm tín dụng cho khoản vay
của mình không?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Có 6 2.52
Không 232 97.48
Tổng cộng 238 100
Câu 42: Trường hợp trả lời không xin cho biết lý do vì sao không mua bảo hiểm
tín dụng cho khoản vay của mình?
Kết quả Chỉ tiêu Số lượng (doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
Phát sinh thêm chi phí 205 88.36
Không cần thiết 221 95.26
Ý kiến khác 0 0
Tổng cộng 232
Câu 43: Doanh nghiệp anh/chị có đề xuất gì với các tổ chức tín dụng, với cơ quan
nhà nước và với các tổ chức khác để có thể tiếp cận nguồn vốn ngân hàng được dễ
dàng hơn:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NGAÂN HAØNG THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
TTRRAAÀÀNN TTRROOÏÏNNGG HHUUYY
TÍN DUÏNG NGAÂN HAØNG
ÑOÁI VÔÙI DOANH NGHIEÄP NHOÛ VAØ VÖØA TAÏI CAÙC CHI
NHAÙNH NGAÂN HAØNG NOÂNG NGHIEÄP VAØ PHAÙT
TRIEÅN NOÂNG THOÂN VIEÄT NAM
TREÂN ÑÒA BAØN THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
TOÙM TAÉT LUAÄN AÙN TIEÁN SYÕ KINH TEÁ
CHUYEÂN NGAØNH: TAØI CHÍNH - NGAÂN HAØNG MAÕ SOÁ: 62.34.02.01
Ngöôøi höôùng daãn khoa hoïc: PGS.; TS. ÑOÃ LINH HIEÄP
TP.HOÀ CHÍ MINH - NAÊM 2013
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc phát
triển kinh tế, tạo thành hệ thống xương sống đối với hệ thống kinh tế xã hội của đất
nước. Trong những năm vừa qua, mặc dù có nhiều cố gắng t iếp cận nguồn vốn vay của
các ngân hàng thương mại (NHTM) song doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam vẫn
gặp phải những rào cản: đó là môi trường vĩ mô không ổn định, khung pháp lý chưa
hoàn chỉnh, công chúng và NHTM chưa đánh giá đúng mức vai trò của doanh nghiệp
nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh tế xã hội… Trong khi đó, nguồn vốn tín dụng tại
hệ thống NHTM Việt Nam vẫn rất dồi dào mà ngân hàng thương mại không dám cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa vay với khối lượng lớn do sợ sức nặng rủi ro.
Nhu cầu vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam cũng như việc tìm lối ra
cho nguồn vốn tín dụng của NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) nói riêng đã được đề cập trong nhiều
nghiên cứu của nhiều tác giả trước đây. Tuy n hiên, làm thế nào để vừa giải quyết được
nhu cầu vốn vay cho doanh nghiệp trong nền kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và
vừa, vừa mang lại hiệu quả và an toàn vốn vay cho ngân hàng vẫn là vấn đề thời sự
đang được bàn luận.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu để đưa ra giải pháp về mở rộng quy mô và nâng
cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam
trên địa bàn TP.HCM là một trong những vấn đề cần thiết để phát triển kinh tế, giúp
DNNVV và hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam hội nhập nền kinh tế thế giới.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến tín dụng
DNNVV, nhưng luận án của tác giả có hướng nghiên cứu và tiếp cận vấn đề riêng, có
những điểm khác biệt so với những nghiên cứu trước đây về cách thức đánh giá g ắn
liền với địa điểm nghiên cứu. Luận án không trùng lắp với những công trình nghiên
cứu trước đây.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, quá trình hoạt động, các doanh nghiệp này lại gặp không ít
khó khăn, trong đó một khó khăn nổi cộm là nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. Đáp
2
ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh tạm thời thiếu cho DNNVV bằng nguồn vốn tín
dụng ngân hàng là nhu cầu bức xúc hiện nay.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, DNNVV thường gặp không ít
khó khăn, trong đó một khó khăn nổi cộm là thiếu vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn sản
xuất kinh doanh tạm thời thiếu, NHTM trong đó có các chi nhánh NHNo &PTNT Việt
Nam trên địa bàn TP.HCM, cần thấy được những hạn chế và những nguyên nhân của
hạn chế, trong việc đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho DNNVV. Trên cơ sở đó có thể
tìm kiếm được những giải pháp thích hợp, có căn cứ khoa học và thực tiễn, nhằm mở
rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng của các chi nhánh NHNo&PTNT Việt
Nam trên địa bàn TP.HCM đối với DNNVV trong thời gian tới. Đây cũng chính là
mục đích nghiên cứu của đề tài luận án này.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài định hướng tập trung vào việc phân tích, đánh giá
quy mô và chất lượng tín dụng đối với DNNVV, để từ đó thấy được những thành tựu
và hạn chế trong lĩnh vực này. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm mở
rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng được lựa chọn để phục vụ nghiên cứu là các
chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM. Số liệu
dựa trên báo cáo thường niên của các ngân hàng từ năm 2008 - 2012.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận án tập trung giải quyết nội dung nghiên cứu một vấn đề về lĩnh vực kinh
tế - tài chính, xuất phát từ một nhu cầu thực tế khách quan, đó là gia tăng việc hỗ trợ
vốn tín dụng cho DNNVV trên địa bàn TP.HCM; thông qua việc mở rộng quy mô và
nâng cao chất lượng tín dụng của các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam tại TP.HCM.
Vì vậy, để tiến hành thực hiện đề tài, sau khi hệ thống hóa một cách chọn lọc
những nội dung kiến thức lý luận cơ bản, cần thiết làm nền tảng xuyên suốt quá trình
nghiên cứu; tác giả lựa chọn và vận dụng các phương pháp truyền thống thích hợp,
như thống kê tập hợp các nguồn dữ liệu thứ cấp có liên quan, trong một khoảng thời
gian cần thiết; từ đó phân tích, đánh giá thực trạng, kết hợp đối chiếu so sánh các hiện
tượng có liên quan. Trên cơ sở kết quả phân tích, tiến hành tổng hợp nhận định để rút
ra các vấn đề tồn tại, cùng với những nguyên nhân của chúng; bao gồm cả nguyên
nhân từ phía chủ quan cũng như khách quan. Đây cũng chính là căn cứ xuất phát, để
tìm giải pháp khắc phục những vấn đề tồn tại, được phát hiện từ quá trình phân tích.
3
Để có thêm cơ sở dữ liệu cần thiết góp phần tăng thêm tính khoa học, độ tin cậy
và khách quan của các kết luận phân tích, cũng như các giải pháp được đề xuất, luận
án cũng kết hợp sử dụng phương pháp khảo sát, thăm dò ý kiến của các đối tượng có
liên quan.
6. NGUỒN SỐ LIỆU SỬ DỤNG
- Nguồn số liệu thứ cấp được lấy từ báo cáo của Ngân hàng Nhà nước TP.HCM,
NHNo&PTNT Việt Nam, VPĐD KVMN NHNo&PTNT Việt Nam, và các báo thường
niên của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.HCM trong giai đoạn từ 2008 -
2012; Niên giám thống kê; Các luận án, tạp chí, sách báo, tư liệu liên quan đến mở
rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động ngân hàng .
- Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập t hông qua việc phát phiếu điều tra trực
tiếp đối với doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM.
7. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Trước yêu cầu mới, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) đã nảy sinh những vấn đề mới: Thị phần sụt
giảm, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng, xuất hiện trên nhiều lĩnh vực và nhiều thành phần
kinh tế; dư nợ rủi ro tiềm ẩn quá cao. Số vốn bị thất thoát tuy có giảm về số vụ nhưng
lại tăng về quy mô và mức độ; mô hình quản lý tín dụng “tập trung” tạo kẽ hở trong
quản lý... Trong khi phần lớn các doanh nghiệp trong nước – khách hàng của ngân
hàng phần nhiều là doanh nghiệp nhỏ và vừa, có tiềm lực tài chính yếu, công nghệ lạc
hậu và thiếu trầm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao…Vậy phải làm gì để mở rộng
quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng?
Với sự nghiên cứu khá toàn diện về DNNVV, luận án không chỉ dừng lại ở việc
mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh
NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM, mà còn hướng đến sự thống n hất và
xây dựng một hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam vững mạnh, hiện đại hoạt động theo
thông lệ quốc tế.
8. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA LUẬN ÁN
Thứ nhất, Luận án đã khái quát và hệ thống hóa một cách có chọn lọc những
vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng, và DNNVV.
Thứ hai, Luận án đã đi sâu phân tích một cách logic và chặt chẽ về thực trạng
quy mô và chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh NHNo&PTNT Việt
4
Nam trên địa bàn TP.HCM, từ đó xác định được những tồn tại và nguyên nhân để có
giải pháp thiết thực.
Thứ ba, Đưa ra các giải pháp và khuyến nghị khá toàn diện nhằm mở rộng quy
mô và nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh NHNo&PTNT
Việt Nam trên địa bàn TP.HCM .
9. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Kết cấu của luận án gồm phần mở đầu, 3 c hương, kết luận, cụ thể như sau:
- Chương 1: Tổng quan về tín dụng của NHTM đối với DNNVV
- Chương 2: Thực trạng quy mô và chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn
TP.HCM
- Chương 3: Giải pháp mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng đối
với DNNVV tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam trên địa bàn TP.HCM.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nh ằm mục đích thực hiện
ổn định các hoạt động kinh doanh. Tùy theo đặc thù về lĩnh vực hoạt động, hình thức
tổ chức trong các lĩnh vực khác nhau, doanh nghiệp có thể hiểu dưới các thuật ngữ
khác nhau: nhà máy, xí nghiệp, công ty, cửa hàng,...
1.1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp
Căn cứ vào những tiêu chí khác nhau, doanh nghiệp có thể được phân loại theo
hình thức pháp lý, theo chế độ trách nhiệm, theo quy mô doanh nghiệp.
1.1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1. Tiêu chí xác định DNNVV của một số quốc gia trên thế giới
Thông thường, khi phân biệt DNNVV với doanh nghiệp lớn, hầu hết các quốc
gia trên thế giới đều tâm tới các yếu tố quy mô về vốn (hoặc tài sản), doanh thu và lao
5
động. Tuy nhiên, tùy theo trình độ phát triển, tập quán ở m ỗi quốc gia, mức độ của
từng tiêu chí cũng như số tiêu chí được sử dụng đối với từng lĩnh vực cũng có thể khác
nhau. Có thể thấy rõ điều này qua bảng khảo sát dưới đây:
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNNVV ở một số quốc gia trên thế giới
Vốn hoặc tài sản Doanh Thu Quốc gia
Ngành kinh tế Lao động (người) Nguyên bản tệ Quy đổi VND Nguyên bản tệ Quy đổi VND
< 300 < 100 triệu < 21,4 tỷ
Nhật Bản (Yên)
Thái Lan (Bath) Công nghiệp, sản xuất - Bán buôn Bán lẻ & Dvụ Sản xuất, dvụ Bán buôn Bán lẻ < 100 < 50 < 200 < 50 < 30 < 6,42 tỷ < 30 triệu < 10 triệu < 2,14 tỷ < 200 triệu < 134,8 tỷ < 67,4 tỷ < 100 triệu < 40,44 tỷ < 60 triệu
< 1,23 tỷ < 0,6 tỷ < 100 < 2 tỷ < 4,1 tỷ
Indonexia (Rubi) Nguồn : Tài liệu hội nghị thường niên các tổ c hức tài chính khối APEC
1.1.2.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam
Ở Việt Nam, quan niệm chính thức về doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định
cụ thể trong Nghị định 56/2009/NĐ -CP ngày 30/06/2009 Về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Bảng 1.2: Tiêu chí xác định DNNVV ở Việt Nam
Quy mô Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp siêu nhỏ
Khu vực
Số lao động Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn
10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người
II. Công nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người
Nguồn : Nghị định 56/2009/NĐ -CP ngày 30/06/2009 Về trợ giúp phát triển DNNVV
III. Thương mại và dịch vụ 10 người trở xuống 10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 50 người từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến 100 người
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Có tính năng động, nhạy bén và dễ thích nghi với sự thay đổi của thị trường
- Được tạo lập dễ dàng, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp
6
- Tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh
- Có thể phát huy được tiềm lực trong nước
- Góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng, miền
- Khả năng tài chính của DNNVV hạn chế
- Ít có khả năng thu hút được các nhà quản lý và lao động giỏi
- Hoạt động của DNNVV thiếu vững chắc
- Năng lực quản trị điề u hành, quản trị tài chính còn nhiều hạn chế
- Năng lực cạnh tranh của DNNVV còn yếu kém
1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nếu xét riêng từng doanh nghiệp, DNNVV không có được lợi thế về mặt kinh
tế so với các doanh nghiệp lớn. Song về tổng thể, DNNVV đóng vai trò cực kỳ quan
trọng trong việc huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển, và có ý nghĩa then chốt
trong quá trình giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát
triển đồng đều giữa các khu vực trong một quốc gia.
1.1.5. Vốn và nhu cầu vốn tín dụng của DNNVV
Nghiên cứu quá trình tuần hoàn vốn, gắn với quá trình sản xuất kinh doanh của
các DNNVV ta nhận thấy rằng, ngoài phần vốn chủ sở hữu hết sức quan trọng, các
doanh nghiệp này thường xuyên có nhu cầu được bổ sung v ốn tạm thời thiếu, để đảm
bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh không bị gián đoạn. Khả năng đáp ứng một
cách kịp thời, linh hoạt và hiệu quả cho nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt này, chính là
thông qua kênh tín dụng ngân hàng.
1.2. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm và bản chất của tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một phạm trù lịch sử. Sự xuất hiện,
tồn tại và phát triển của nó gắn với nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ.
Tín dụng phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa 2 loại chủ thể: người có vốn dư
thừa và người cần được bù đắp nhu cầu vốn tạm thời thiếu, trên cơ sở sự tin tưởng lẫn
nhau và trên nguyên tắc có hoàn trả lại cả vốn và lãi.
1.2.1.2. Bản chất của tín dụng
Một là: trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển giao quyền sử dụng đối với vốn
tiền tệ / và hiện vật, chứ không có sự chuyển giao quyền sở hữu chúng;
Hai là: chỉ chuyển giao tạm thời, có nghĩa là chỉ có thời hạn nhất định;
7
Ba là: người được sử dụng vốn phải trả một khoản lãi. Đó cũng chính là cái giá
phải trả cho quyền được sử dụng vốn vay .
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng
1.2.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giao dịch về tài sản (tiền / và hiện vật) giữa một
bên là ngân hàng (hay các định chế tài chính trung gian) đóng vai trò người cho vay và
một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế - xã hội, đóng vai trò người đi vay.
NHTM là một định chế tài chính trung gian, kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Vì
thế, để có thể đóng vai trò người cho vay , trước hết ngân hàng đã là người đi vay.
1.2.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, chủ thể tham gia gồm một bên là ngân hàng và bên còn lại là các chủ
thể khác trong nền kinh tế như các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân,…
Thứ hai, vốn tín dụng cấp chủ yếu là tiền tệ, cũng có thể là tài sản.
Thứ ba, thời hạn của tín dụng ngân hàng cũng rất linh hoạt, có thể là ngắn hạn,
trung hoặc dài hạn.
Thứ tư, công cụ của tín dụng ngân hàng cũng rất linh hoạt, có thể là kỳ phiếu
trái phiếu ngân hàng, các hợp đồng tín dụng…
Cuối cùng, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng mang tính chất gián tiếp.
1.2.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
Mở tài khoản và nhận tiền gửi; Phát hành chứng chỉ tiền gửi; Vay từ các tổ chức
tài chính tín dụng khác
1.2.3.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Mục tiêu của việc tạo nguồn vốn trong kinh doanh tiền tệ của NHTM là sử dụng
nguồn vốn này để tạo lợi nhuận. Muốn vậy các NHTM phải thực hiện việc cấp tín
dụng (cho vay) một cách hiệu quả nhất, trong đó việc đa dạng hóa các loại cho vay là
một trong những biện pháp quan trọng nhằm mở rộng quy mô tín dụng, phân tán rủi
ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của NHTM.
1.3. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VÀ SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA DNNVV
1.3.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
- Góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển
- Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
8
- Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội
- Góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của nhà nước
1.3.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của DNNVV
- Là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự tồn tại và phát triển của DNNVV;
- Góp phần tăng tiềm lực tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh của DNNVV ;
- Tạo điều kiện cho DNNVV tiếp cận vốn nước ngoài ;
- Góp phần tích cực cho hoạt động sản xuất, tiêu thụ hàng hóa được liên tục ;
- Góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của DNNVV.
1.4. KHÁI QUÁT VỀ MỞ RỘNG QUY MÔ VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ĐỐI DNNVV
1.4.1. Khái quát về mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.4.1.1. Khái niệm về mở rộng quy mô tín dụng
Khi nói tới mở rộng quy mô (hay tăng quy mô) tín dụng là nói tới sự gia tăng về
khối lượng tín dụng. Việc mở rộng quy mô TDNH đối với DNNVV thể hiện ở một số
khía cạnh sau:
- Mở rộng quy mô tín dụng là thỏa mãn tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng.
- Mở rộng quy mô tín dụng là sự đa dạng hóa các đối tượng khách hàng.
- Mở rộng quy mô tín dụng đồng nghĩa với việc đa dạng sả n phẩm tín dụng.
1.4.1.2. Sự cần thiết mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
Việc mở rộng quy mô tín dụng với DNNVV sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro,
sử dụng hiệu quả hơn đối với những đồng vốn kinh doanh của mình.
Việc mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng đối với DNNVV giúp cho doanh
nghiệp này có cơ hội tiếp cận với vốn ngân hàng.
Việc mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng cho DNNVV không chỉ có lợi cho
bản thân doanh nghiệp mà còn có lợi cho cả ngân hàng và cho toàn nền kinh tế.
Khi nhu cầu về vốn đã được đáp ứng thì DNNVV sẽ phát huy mọi thế mạnh của
mình để đóng góp vào sự phát triển đất nước. Như vậy, mở rộng tín dụng ngân hàng
gián tiếp góp phần vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội hiện nay.
1.4.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng qu y mô tín dụng đối với DNNVV
- Mở rộng số lượng khách hàng là DNNVV
- Mở rộng doanh số cho vay đối với DNNVV
- Mở rộng dư nợ tín dụng đối với DNNVV
- Tăng trưởng dư nợ bình quân trên một khách hàng DNNVV
9
1.4.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tín dụn g ngân hàng đối với DNNVV
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng ta có thể gộp chung thành hai nhóm là nhóm nhân
tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan, như sau:
- Nhân tố chủ quan
+ Các nhân tố thuộc về ngân hàng, như : Quy mô vốn của ngân hàng, chính
sách tín dụng, hoạt động marketing, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, lãi suất…
+ Các nhân tố thuộc về DNNVV, như : Nhu cầu vốn vay của DNNVV, Uy tín,
thương hiệu của DNNVV, tài sản đảm bảo, kế hoạch kinh doanh, thực hiện các chế độ
kế toán,…
- Nhân tố khách quan, như : Môi trường kinh tế, Môi trường chính trị xã hội,
Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.4.2. Khái quát về chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.4.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng của NHTM là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh và đánh giá
một cách trung thực, khách quan toàn bộ hoạt động tín dụng của NHTM, qua đó thể
hiện khả năng và mức độ nợ vay và lãi đúng hạn cũng như khả năng tạo ra lợi nhuận
do hoạt động tín dụng mang lại.
1.4.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng tín dụng ngân hàng
Một trong những rủi ro đáng sợ đối với ngân hàng là rủi ro tín dụng và nó cũng
là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng mất khả năng thanh toán của
ngân hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ đối là cần thiết đối với ngân hàng,
với khách hàng mà còn đối với toàn xã hội.
1.4.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNNVV
- Tỷ lệ dư nợ tín dụng so với nguồn vốn huy động
- Tỷ lệ nợ quá hạn
- Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
- Tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động của từng nghiệp vụ so với tổng thu nhập
1.4.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
- Nhân tố chủ quan
+ Các nhân tố thuộc về ngân hàng, như: Quy trình tín dụng, chính sách tín
dụng, trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng, cơ chế bảo đảm tiền vay…
+ Các nhân tố thuộc về DNNVV, như: Năng lực kinh doanh của DNNVV, năng
lực quản trị tài chính của DNNVV
10
- Nhân tố khách quan, như: Môi trường pháp lý, điều kiện tự nhiên, môi
trường kinh tế
1.4.3. Mối quan hệ giữa mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng ngân
hàng đối với DNNVV
Trên phương diện lý luận, cũng như thực tiễn đều cho thấy, giữa hai yếu tố này
không hoàn toàn có mối quan hệ nhân quả và theo chiều đồng biến hay nghịch biế n.
Trong mối quan hệ tín dụng với DNNVV, các NHTM cần nhận thức rõ, khi
muốn mở rộng quy mô tín dụng hay khi muốn nâng cao chất lượng tín dụng, cần vận
dụng những giải pháp thích hợp đối với từng tình huống. Chỉ có như vậy mới có thể
tác động đúng hướng, nhằm đạt tới mục tiêu kỳ vọng của NHTM.
1.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VỀ
MỞ RỘNG QUY MÔ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV
Thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm về mở rộng quy mô và nâng cao chất
lượng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV của một số quốc gia như Trung Quốc, Hàn
Quốc, NHật Bản, Thái Lan và Malaysia, luận án đã rút ra học 8 bài học kinh nghiệm
để nghiên cứu vận dụng trong hoạt động tín dụng của các NHTMVN với DNNVV.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2 QUY MÔ VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
2.1. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TP.HCM là địa phương trọng yếu t rong nền KTXH của Việt Nam, kinh tế
TP.HCM liên tục tăng trưởng cao qua các năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch ổn định,
đúng hướng và cũng là thành phố đi đầu trong công cuộc CNH, HĐH đất nước. Đặc
biệt là các nguồn lực xã hội được huy động và phát huy rất tố t, quy mô kinh tế được
mở rộng, những sáng tạo, những mô hình mới rất thuyết phục và trở thành mô hình
phổ biến chung cho cả nước.
11
2.2. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
2.2.1. Số lượng và cơ cấu ngành nghề của DNNVV
Nằm trên địa bàn KT XH năng động và trọng yếu của đất nước. Trong vòng 5
năm qua, số lượng DNNVV đã tăng gần gấp đôi số lượng DNNVV năm 2008 (từ
56,390 doanh nghiệp năm 2008 lên 102,136 doanh nghiệp năm 2012). Tuy gặp nhiều
khó khăn trong hoạt động SXKD, như ng DNNVV không ngừng phát triển.
Về cơ cấu ngành nghề: Chiếm tỷ lệ lớn trong ngành nghề sản xuất kinh doanh
của DNNVV là thương mại dịch vụ.
2.2.2. Vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.1 : Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Kết quả tổng hợp của Kết quả khảo sát Nguồn vốn NHNN TP.HCM của tác giả
- Vốn tự có (%) 36.25 38.35
- Vốn vay ngân hàng (%) 45.31 46.24
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của NHNN TP.HCM, và khảo sát của tác giả
- Vốn khác (%) 18.44 15.41
Trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thì vốn vay chiếm gần 50%, trong
khi nguồn vốn tự có chỉ chiếm khoản 1/3, điều này cho thấy vốn vay là rất cần thiết và
gần như quyết định đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
2.2.3. Công nghệ và thiết bị
Công nghệ lạc hậu chiếm tỷ trọng rất lớn là đặc điểm khác biệt của DNNVV ở
Việt Nam so với DNNVV ở các nước công nghiệp phát triển.
2.2.4. Thị trường và sản phẩm
Sản phẩm của DNNVV tuy đa dạng nhưng chủ yếu là sản phẩm nông nghiệp,
hàng tiêu dùng và gia công lắp ráp, chủ yếu là sản phẩm tiêu dùng trong nước, chỉ xuất
khẩu trực tiếp sang một vài nước lân cận với số lượng và chủng loại sản phẩm ít.
2.2.5. Nguồn nhân lực
Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của DNNVV còn thấp hơn so với các
nước trong khu vực.
2.2.6. Khả năng DNNVV tiếp cận vốn tín dụng và mức độ đáp ứng của ngân hàng
2.2.6.1. Nhu cầu vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nhu cầu vốn tín dụng cho DNNVV luôn là vấn đề bức xúc cho DNNVV khi các
NHTM chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu vốn tín dụng cho DNNVV.
12
2.2.6.2. Những khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng
Bảng 2.2: Những khó khăn khi DNNVV tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng
Khó khăn Kết quả tổng hợp của Kết quả khảo sát
NHNN TP.HCM của tác giả
- Lãi suất vay cao (%) 73.8 17.99
- Thiếu tài sản thế chấp (%) 29.6 35.15
- Vướng mắc về thủ tục hành chính (%) 23.7 23.43
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của NHNN TP.HCM, và khảo sát của tác giả
- Khó khăn về lập phương án kinh doanh (%) 19.1 25.94
Trong những khó khăn mà DNNVV gặp phải khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng
ngân hàng thì khó khăn do lãi suất cao và thiếu tài sản thế chấp là 2 khó khăn lớn nhất.
2.3. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM VÀ CÁC CHI NHÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH
2.3.1. Hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng, đến nay
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank là Ngân hàng
thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam .
2.3.2. Hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM
Hiện trên địa bàn TP.HCM có 40 chi nhánh cấp 1 đang hoạt động . Là NHTM
dẫn đầu trên địa bàn TP.HCM về mạng lưới hoạt động, nhân sự, và thị phần.
2.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÍN DỤNG TẠI CÁC CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM.
Chỉ tiêu 2008 2009 Năm 2010 2011 2012
1. Tổng nguồn vốn huy động 82,603 98,983 102,392 79,160 84,617
2. Tổng dư nợ 61,342 76,018 78,629 71,432 70,750
3. Tổng nợ xấu 1,352 2,168 4,432 10,432 9,586
4. Tỷ lệ nợ xấu (%) 2.20 2.85 5.64 14.60 13.55
+1,497 -843 -518 -2,873 -4,675 5. Lợi nhuận kinh doanh Nguồn: VPĐD KVMN NHNo&PTNT Việt Nam và tính toán của tác giả
13
Biểu đồ 2.2 : So sánh thị phần giữa Agribank, và NHTM trên địa bàn TP.HCM.
Thị phần huy động vốn Thị phần cho vay
Trong 05 năm qua (2008 – 2012) tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank
đang đi xuống, với thị phần ngày cảng giảm sút, tỷ lệ nợ xấu ngày càng gia tăng, lợi
nhuận kinh doanh ngày càng kém hiệu quả.
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CÁC
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM TRÊN ĐIẠ BÀN TP. HCM
2.3.1. Hoạt động huy động vốn
Nhìn chung tổng nguồn vốn huy động của Agribank trên địa bàn TP.HCM tăng
trưởng không ổn định qua các năm, thể hiện qua biểu đồ sau:
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT Việt Nam
Biểu đồ 2. 4: Tăng trưởng huy động vốn của các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM
2.3.2. Kết quả hoạt động tín dụng
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT Việt Nam
Biểu đồ 2. 5: Tình hình dư nợ tín dụng qua các năm của hệ thống Agribank trên địa bàn TP.HCM
14
Từ năm 2008 Agribank bắt đầu quan tâm đến đầu tư tín dụng cho DNNVV, thể
hiện qua số dư và tỷ trọng cho vay DNNVV ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng hơn 75%
so với tổng dư nợ.
Vốn lưu động ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thời hạn vay của
doanh nghiệp.
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 –2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng dư nợ theo nhóm nợ giữa DNNVV và các TPKT khác của Agribank trên địa bàn TP.HCM
Nợ có rủi ro, và đặc biệt là nợ xấu của DNNVV ngày càng có xu hướng tăng
cao so với các đối tượng khách hàng khác, thể hiện chất lượng tín dụng đối với
DNNVV đang ngày càng kém đi do nhiều nguyên nhân khác nhau.
2.6. THỰC TRẠNG QUY MÔ VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DNNVV TẠI
CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH
2.6.1. Quy mô tín dụng đối với DNNVV
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 –2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả [42]
Biểu đồ 2. 7: Tăng trưởng quy mô và tỷ trọng quy mô tín dụng DNNVV của Agribank trên địa bàn TP.HCM * Tăng trưởng quy mô * Tỷ trọng quy mô
Nhìn chung quy mô tín dụng DNNVV của Agribank trên địa bàn TP.HCM đang
thu hẹp dần qua các năm.
15
2.6.1.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến q uy mô tín dụng đối với DNNVV tại
các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM
- Nhân tố khách quan
Trong các nhân tố khách quan, thì nhân tố môi trường kinh tế đang gặp rất
nhiều khó khăn đã ảnh hưởng tiêu cực đến quy mô tín d ụng ngân hàng. Bên cạnh đó,
chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV đã tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp pháp triển, tạo điều kiện mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng.
- Nhân tố chủ quan
+ Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Trong các nhân tố này, thì nhân tố về quy mô vốn ngân hàng sụt giảm, quy trình
tín dụng chưa theo kịp sự thay đổi của tình hình mới, chính sách tín dụng chưa thuận
lợi cho DNNVV, lãi suất biến động thất thường và luôn ở mức cao, hoạt động
marketing chưa hiệu quả,trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng còn nhiều bất cập,…
đã tác động tiêu cực đến sự sụt giảm về quy mô tín dụng đối với DNNVV.
+ Các nhân tố thuộc về DNNVV
Nhu cầu vốn vay sụt giảm do kinh tế khó khăn, sự hạn chế về uy tín, thương
hiệu, thiếu hiểu biết về thủ tục vay vốn, năng lực tài chính yếu kém, hồ sơ sổ sách
chưa minh bạch, tài sản đảm bảo hạn chế, kế hoạch kinh doanh chưa thuyết phục, trình
độ quản lý chưa tốt,… đã ảnh hưởng đến sự sụt giảm quy mô tín dụng ngân hàng.
2.6.2. Chất lượng tín dụng đối với DNNVV
2.6.2.1. Chất lượng tín dụng đối với DNNVV qua các chỉ tiêu tài chính
Bảng 2.45: Phân tích chất lượng hoạt động tín dụng
Đơn vị tính: %
STT
Chỉ tiêu
Tr.đó Dư nợ DNNVV/VHĐ
1 Tỷ lệ Dư nợ/ Vốn huy động 2 3 Tỷ lệ Nợ quá hạn / Dư nợ
Trđó NQH DNNVV /Dư nợ
4 Tỷ lệ Nợ xấu/ Dư nợ
Tr.đó Nợ xấu DNNVV/ Dư nợ
2008 74.26 51.41 6.28 3.69 2.20 1.08 4.49
2009 76.80 54.05 12.50 7.77 2.85 1.51 0.91
Năm 2010 76.79 56.47 19.44 13.48 5.64 3.21 3.14
2011 90.24 70.17 33.10 23.67 14.60 9.05 5.29
2012 83.61 63.90 29.05 21.57 13.55 8.81 5.19
5 Tỷ lệ dự phòng RRTD/Dư nợ
2.21
0.48
1.79
3.28
3.37
Trong đó DPRR tín dụng DNNVV /Dư nợ
85.57
89.45
90.95
91.42
91.82
Thu nhập từ HĐTD/ Tổng thu nhập
6
TN HĐTD DNNVV/Tổng TN
55.00
62.96
66.88
71.09
70.18
Nguồn: Báo cáo tổng kết 2007 – 2012 VPĐD KVMN, NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả
16
Về Tỷ lệ Dư nợ / Vốn huy động
Tỷ lệ này luôn ở mức cao cho thấy hoạt động cho vay trên địa bàn TP .HCM của
Agribank có hiệu suất sử dụng vốn tốt.
Về Tỷ lệ Nợ quá hạn / Dư nợ và Tỷ lệ Nợ xấu / Dư nợ
Nợ xấu tăng cao là do tình hình chung, nhưng tăng quá cao như Agribank (hiện
đang đứng dầu về tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống NHTM) thì cần phải xem xét và đánh giá
lại toàn diện hoạt động đầu tư tín dụng của Agribank và nhan h chóng có phương án
giải quyết tháo gỡ kịp thời để đảm bảo sự hiệu quả và ổn định trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Thu nhập từ HĐTD / Tổng thu nhập
Thu nhập trong hoạt động tín dụng đối với DNNVV ngày càng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng thu nhập từ tín dụng của Agribank. Ngoài ra, DNNVV cũng đóng góp
phần quan trọng trong thu nhập ngoài tín dụng của ngân hàng.
2.6.2.2. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với DNNVV
tại các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM
- Nhân tố khách quan
Môi trường pháp lý chưa đồng bộ, chưa chặt chẽ, cùng với môi trường kinh tế
biến động thất thường theo chiều hướng xấu, đã tác động tiêu cực đến tình hình hoạt
động kinh doanh của các đơn vị kinh tế nói chung và DNNVV nói riêng, đã ảnh hư ởng
xấu đến chất lượng tín dụng của NHTM nói chung và Agribank nói riêng, làm tình
trạng nợ xấu ngày càng gia tăng vượt chuẩn cho phép ảnh hưởng nghiêm trọng đến
hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt động của ngân hàng.
- Nhân tố chủ quan
+ Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Trong các nhân tố, thì quy trình tín dụng một cửa bộc lộ nhiều hạn chế, chưa
theo kịp sự thay đổi của tình hình mới, chính sách tín dụng bất ổn (khi quá thông
thoáng, khi quá khắc khe, và không dự trù được những biến động của nền kinh tế,
thiếu tính định hướng vào các ngành nghề,...), trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng
còn nhiều bất cập, chưa chú trọng đến đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng, sự
yếu kém của hệ thống kiểm tra, giám sát, cùng với cơ chế bảo đàm tiền vay chưa chặt
chẽ, tính chuyên môn hóa chưa cao,... đã tác động xấu đến chất lượng tín dụng của
Agribank trong thời gian qua, làm nợ xấu liên tục tăng cao.
17
+ Các nhân tố thuộc về DNNVV
Một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp, đó chính là
năng lực kinh doanh yếu kém và năng lực quản trị tài chính còn nhiều hạn chế.
2.6.3. Đánh giá quy mô và chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn TPHCM
qua mô hình SWOT
2.6.3.1. Điểm mạnh
Có 06 điểm mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho Agribank trong hoạt động cấp tín
dụng đối với DNNVV.
2.6.3.2. Điểm yếu
- Tồn tại
+ Về phía ngân hàng
. Tỷ lệ nguồn vốn trung, dài hạn trên dư nợ trung dài hạn có xu hướng giảm sâu,
việc phát triển nguồn vốn có kỳ hạn dài của Agribank chưa tương xứng với mức tăng
trưởng tín dụng trung dài hạn.
. Các quy chế, chính sách của Agribank hiện hành đều áp dụng chung cho các
đối tượng khách hàng, không phân khúc theo thị trường doanh nghiệp lớn, DNNVV,
cá nhân.
. Chưa có bất kỳ sự nghiên cứu và tìm hiểu nào về DNNVV, đây là một bất lợi
rất lớn và cũng là một rủi ro rất cao khi chưa thật sự hiểu rõ về khách hàng.
. Agribank chưa khai thác và áp dụng những ưu thế của hoạt động marketing
phục vụ công tác tín dụng nói chung và tín dụng cho DNNVV nói riêng.
. Về mô hình quản lý rủi ro tín dụng của Agribank không có sự chuyên sâu, một
nơi làm tất cả các khâu trong quy trình tín dụng dẫn đến rủi ro rất cao.
. Hệ thống thông tin tín dụng chưa hoàn thiện.
. Mở rộng mạng lưới chi nhánh quá nóng vội.
. Một số chi nhánh có chất lượng tín dụng không tốt do công tác quản trị điều
hành, quản trị rủi ro tín dụng còn nhiều bất cập.
. Công nghệ thông tin: chưa khai thác hết tính vào công tác quản lý, phòng ngừa
rủi ro, việc phát triển tiện ích đối với khách hàng còn chậm.
. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ chất lượng chưa tốt, còn chồng chéo gây
lãnh phí; xử lý sai sót chưa kiên quyết.
18
. Công tác đào tạo tại nhiều đơn vị mới chú trọng nhu cầu trước mắt, chưa quan
tâm đào tạo chuyên sâu về quản lý và tác nghiệp.
. Sản phẩm dịch vụ chủ yếu là truyền thống, chất lượng chưa cao, tính cạnh
tranh còn hạn chế.
. Quy trình tín dụng tập trung bộc lộ nhiều hạn chế. Trong đó, hạn chế lớn nhất
là cán bộ tín dụng thực hiện tất cả các bước chủ yếu trong quá trình cho vay:
Một là, số liệu sử dụng để làm căn cứ thẩm định chưa đầy đủ, thiếu chính xác.
Hai là, quy trình tín dụng còn hạn chế trong việc việc phân cấp trách nhiệm của
cán bộ, việc trao cho cán bộ tín dụng quá nhiều quyền là cơ hội để không ít cán bộ tín
dụng có đạo đức nghề nghiệp kém lợi dụng để trục lợi .
. Việc bố trí cán bộ thẩm định chưa có nhiều kinh nghiệm, y ếu kỹ năng, chưa
vững nghiệp vụ.
. Kỹ năng và phương pháp thẩm định dự án đối với doanh nghiệp của Agribank,
chưa thật sự hoàn thiện, còn một số vấn đề chưa được quan tâm, như:
Phân tích lưu chuyển tiền tệ.
Chưa tái lập và thẩm tra lại BCTC của doanh nghiệp xem tính tính xác và trung
thực của BCTC.
. Ngân hàng còn quá chú trọng đến tài sản thế chấp hơn là hiệu quả của dự án,
phương án và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
. Nhận thức về quyền lựa chọn TSBĐ của cán bộ ngân hàng còn chưa đầy đủ.
Việc định giá đôi khi được thực hiện một cách chiếu lệ và mang tính thủ tục, trong một
số trường hợp, cán bộ tín dụng có thể cố ý cấu kết với khách hàng để nâng khống giá
trị TSBĐ để trục lợi
+ Về phía doanh nghiệp
. Doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngân hàng, nên hiệu quả
kinh doanh thấp.
. Công nghệ sản xuất, kinh doanh của DNNVV lạc hậu, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường hạn chế, các báo cáo tài chính không được kiểm toán.
. Vốn thực luôn đạt thấp hơn nhiều so với vốn đăng ký; thiếu minh bạch trong
hồ sơ sổ sách; không rõ ràng trong quan hệ tài sản giữa chủ doanh nghiệp và doanh
nghiệp; thiếu chuyên nghiệp trong xây dựng dự án; quản trị tài chính yếu kém...
. Khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch kinh doanh và
lên phương án sản xuất kinh doanh còn rất hạn chế và chưa được quan tâm đúng mức.
19
+ Về cơ chế chính sách của Nhà nước và của chính phủ
. Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN NVV chưa đầy
đủ và chưa đồng bộ .
. Công tác quy hoạch, kế hoạch còn nhiều bất cập.
- Nguyên nhân
+ Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Thuộc về nhóm nguyên nhân này, có một số lý do cụ thể như sau:
. Nguyên nhân về quản trị điều hành: Thiếu ổn định về cơ cấu tổ chức nhân sự
điều hành chủ chốt của Agribank trong thời gian dài.
. Quy trình tín dụng vẫn không có nhiều sự thay đổi và chưa theo kịp với xu
hướng phát triển ngày càng hiện đại của hệ thống ngân hàng.
. Tăng trưởng qua nóng về mạng lưới trong thời gian ngắn , cùng sự tăng trưởng
nóng về cấp tín dụng đã tác động xấu đến hoạt động tín dụng của ngân hàng .
. Nguyên nhân về nhân sự: Quy trình tín dụng một cửa bộc lộ nhiều hạn chế, đã
gây thất thoát về con người cũng như vốn tín dụng của Agribank, chủ yếu là do rủi ro
về đạo đức kinh doanh của cán bộ.
. Agribank chưa có cơ chế chính sách phù hợp dành cho DNNVV
. Về bố trí nhân sự chưa thật sự đảm bảo chất lượng phân tích tính dụng.
. Nguyên nhân về nhân sự:
Về nhận thức: Nhận thức của cán bộ lãnh đạo cũng như cán bộ tác nghiệp về
quy trình tín dụng và phân tích tín dụng còn kém.
Về trình độ: cán bộ tín dụng còn hạn chế về nghiệp vụ, kinh nghiệm và kỹ năng
phân tích tín dụng.
Rủi ro về đạo đức: Việc trao cho cán bộ quá nhiều quyền hạn, dễ dẫn đến sự tha
hóa về đạo đực nghề nghiệp.
+ Về việc đề cao tài sản đảm bảo: Quá đề cao tài sản đảm bảo nên các yếu tố
khác của việc phân tích tính dụng bị ngân hàng xem xét và phân tích chiếu lệ.
+ Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp
Theo thống kê của NHNN TP.HCM, có thể thấy việc không tiếp cận được với
vốn vay của ngân hàng có tới 96,9% thuộc khách hàng vay; các nguyên nhân từ ngân
hàng thường chiếm khoảng 2,1% (thiếu vốn, khả năng thẩm định); còn lại 1% là về cơ
chế chính sách. Vì vậy mức độ rủi ro tìm ẩn là rất lớn .
20
+ Nguyên nhân từ cơ chế chính sách
Theo thống kê của NHNN TPHCM, nhóm nguyên nhân liên quan với cơ chế
chính sách chiếm khoảng 1% khiến DNNVV không vay được vốn từ NHTM.
2.6.3.3. Cơ hội
Có 06 cơ hội từ nền kinh tế, tạo cơ hội cho Agribank trong hoạt động cấp tín
dụng đối với DNNVV.
2.6.3.4. Thách thức
Có 05 thách thức mà Agribank phải đối mặt trong hoạt động cấp tín dụng đối
với DNNVV.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUY MÔ VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRÊN
ĐỊA BÀN ĐÔ THỊ LOẠI 1 GIAI ĐOẠN 2013 – 2015 VÀ TẦM NHÌN 2020
3.1.1. Tư tưởng chỉ đạo
3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam trên địa bàn đô thị loại 1
3.1.3. Mục tiêu thị phần
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUY MÔ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.2.1. Giải pháp về phía ngân hàng
3.2.1.1. Giải pháp mở rộng quy mô tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn TP.HCM
21
- Giải pháp gia tăng nguồn vốn
Để giải quyết phương án mở rộng quy mô tín dụng, một trong những vấn đề có
liên quan trực tiếp đến các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM là cần giải quyết
tốt việc gia tăng nguồn vốn huy động. Do đó, cần phát triển đa dạng các sản phẩm huy
động vốn và nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo ra nguồn vốn chi phí thấp, thời gian dài
để đầu tư trung dài hạn. Cân đối tỷ lệ vốn ổn định hàng năm dành cho đầu tư khách
hàng DNNVV, trên cơ sở chiến lược và mục tiêu chung hàng năm.
- Sắp xếp lại mạng lưới hoạt động của các chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- Xây dựng mô hình tổ chức chuyên nghiệp, chuyên môn sâu phục vụ
DNNVV
- Hoàn thiện công nghệ và hệ thống hỗ trợ quản lý
- Tăng cường các mối quan hệ giữa Ngân hàng với các tổ chức có liên quan
Xây dựng mối liên kết với các hiệp hội DNNVV, các hiệp hội làng nghề, hiệp
hội doanh nghiệp trẻ... tạo ra mối liên hệ qua lại thường xuyên, xâm nhập lẫn nhau
giữa Agribank và DNNVV.
- Tăng cường sự phối hợp với quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp
Một trong những vướng mắc khi DNNVV tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, đó
chính là tài sản đảm bảo, cho nên Agribank cần chủ động phối hợp với quỹ bảo lãnh
tín dụng doanh nghiệp để giải quyết vần đ ề về tài sản đảm bảo cho DNNVV.
3.2.1.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn TP.HCM
- Bố trí hợp lý hơn quy trình thẩm định và cho vay hiện đang áp dụng
Bố trí lại hợp lý hơn quy trình thẩm định và cho va y hiện đang áp dụng tại
Agribank. Quy trình tín dụng tiến hành trên nguyên tắc tách riêng 02 bộ phận thực
hiện: bộ phận khách hàng; bộ phận thẩm định và phê duyệt khoản vay. Bên cạnh đó là
phát huy vai trò của bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ để kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy trình, hồ sơ vay và quản lý rủi ro .
- Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả phù hợp với thông lệ
quốc tế
Agribank nên chuyển từ mô hình quản lý rủi ro phi tập trung sang mô hình quản
lý rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện hơn với các qu y trình và thủ tục thống nhất.
Xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế.
22
- Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp
Để đáp ứng được yêu cầu mới, đồng thời để nâng ca o chất lượng tín dụng và
từng bước chuẩn hóa công tác quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế. Agribank cần
không ngừng hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp ngày
càng phù hợp và mang tính khoa học.
- Xúc tiến việc nghiên cứu để t ừng bước vận dụng một số nghiệp vụ phái sinh
tín dụng
3.2.1.3.Giải pháp chung
Đây là những giải pháp vừa có tác dụng mở rộng quy mô, vừa có tác dụng nâng
cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn TP.HCM.
- Xây dựng và triển khai thực hiện quy trình tín dụng ngân hàng hiện đại
dành cho DNNVV
Quy trình tín dụng (quy trình cho vay) bao gồm 6 yếu tố chính, như sau:
Hình 3.1: Quy trình tín dụng ngân hàng hiện đại dành cho DNNVV
So với quy trình tín dụng hiện tại của Agribank đang áp dụng, thì quy trình tín
dụng của tác giả có một số nội dung mới bổ sung hoàn chỉnh, như sau:
Một là, tách bạch 2 bộ phận độc lập để thực hiện quy trình tín dụng là bộ phận
khách hàng và bộ phận phân tích tín dụng, bên cạnh đó có sự giám sát, quản lý chặt
chẽ của bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Hai là, Hoạt động marketing đây là điều rất cần thiết trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói riêng, nhất là trong n ền
23
kinh tế hiện đại. Thực hiện tốt khâu này, sẽ giúp giảm áp lực rất nhiều cho các khâu
tiếp theo của quy trình tín dụng.
Ba là, Nghiệp vụ bán chéo sản phẩm - Đây là nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
trong nền kinh tế toàn cầu. Điều này không chỉ có lợi cho các đơn vị hợp tác bán chéo
sản phẩm với nhau mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc sử dụng
và tiếp cận thuận lợi, nhanh chóng sản phẩm dịch vụ đa dạng và thiết thực cùng nhiều
lợi ích khác cho khách hàng.
- Hoàn thiện nội dung phân tích doanh nghiệp, đánh giá phương án kinh
doanh và tình hình tài chính doanh nghiệp chặt chẽ hơn
Để nâng cao hiệu quả phân tích tín dụng doanh nghiệp. Agribank cần bổ sung
một số yếu tố vào nội dung phân tích, cụ thể là:
+ Khi đánh giá chung về doanh nghiệp, Agribank cần phân tích chiến lược
SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức) để có một cái nhìn tổng thể và
chính xác hơn về doanh nghiệp.
+ Về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Để có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp, chúng tôi đề
xuất Agribank cần kết hợp các công cụ phân tích sau:
Một là, Phân tích theo chiều dọc
Hai là, Phân tích theo chiều ngang
Ba là, Phân tích tỷ số
Bốn là, Phân tích lưu chuyển tiền tệ (LCTT)
Một ngân hàng trước hết quan tâm đến năng lực của khá ch hàng làm ra tiền mặt
(tính thanh khoản cao), chứ không phải bằng doanh thu, công nợ, hoặc hệ số lợi
nhuận...
Năm là, Phân tích cơ cấu một khoản vay
Việc phân tích và đánh giá cơ cấu khoản vay của doanh nghiệp cho thấy khoản
vay được đầu tư vào những mục đích gì, sử dụng như thế nào, có đúng mục đích hay
không, và khoản vay sẽ được thanh toán như thế nào? Từ nguồn trả nợ chủ yếu hay
nguồn trả nợ thứ yếu?
Sáu là, Phân tích tình hình biến động về nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh
nghiệp
Việc phân tích này giúp ngân hàng thấy được nguồn vốn tăng lên trong kỳ được
hình thành từ những nguồn nào và việc sử dụng các nguồn này vào những mục đích gì.
24
Thông qua đó, ngân hàng thấy được doanh nghiệp sử dụng vốn như thế nào và có sử
dụng vốn đúng mục đích hay không.
Bảy là, Tái lập và thẩm tra báo cáo tài chính
Gần như 100% DNNVV không qua kiểm toán báo cáo tài chính vì nhiều lý do
khác nhau. Do vậy, ngân hàng cần phải tiến hành tái lập và thẩm tra báo cáo tài chính
nhằm đảm bảo tính trung thực của BCTC.
Tám là, Ngân hàng cần thiết kế phần mềm vi tính để phục vụ cho việc phân tích
tài chính doanh nghiệp được nhanh chóng, và chính xác hơn, nhanh chóng có kết luận
để khách hàng có thể xoay sở và không mất cơ hội kinh doanh.
Một vấn đề lớn mà ngân hàng đặc biệt quan tâm là “Làm thế nào để xác định
được báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp là trung thực?”
Do vậy, một số nội dung cần lưu ý trong quá trình phân tích, cụ thể như sau:
. Kiểm tra các khoản mục lớn trong báo cáo tài chính.
. Xem xét dòng tiền từ các hoạt đ ộng kinh doanh chính và phụ như thế nào
. Cần tiến hành kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết.
. Thực hiện so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
Trong cùng một chỉ tiêu: số cuối kỳ = số đầu kỳ + tăng trong kỳ - giảm trong kỳ
Số cuối kỳ trước = số đầu kỳ sau trong c ùng một chỉ tiêu
. Tiếp cận các thông tin phi chính thức về nhân sự, bên trong và ngoài doanh
nghiệp.
- Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng về đạo đức nghề nghiệp, trình độ
nghiệp vụ, năng lực chuyên môn
Việc nâng cao kỹ năng, nâng cao trình độ nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của
cán bộ sẽ giúp cho chất lượng phân tích sẽ cao, đồng nghĩa với mức rủi ro trong công
tác phân tích tín dụng sẽ giảm.
Một vấn đề cần quan tâm về đội ngũ cán bộ đó là đạo đức nghề nghiệp. Khi một
vấn đề do con người ra quyết định thì ngoài trình độ và kinh nghiệm thì phụ thuộc rất
nhiều vào yếu tố đạo đức nghề nghiệp của họ.
Giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng là phương
châm hành động mỗi khi phân tích, xem xét quyết định cho vay hay chăm sóc khách
hàng, ta cần phải “Xem tiền của ngân hàng cũng chính như tiền của bản thân mình”.
Vì chỉ khi nào xem tiền của ngân hàng cũng chính như tiền của bản thân thì khi giải
quyết cho vay cán bộ tự nhiên sẽ có cách làm sao để cho vay an toàn, có hiệu quả, làm
25
sao để chăm sóc khách hàng tốt, giải quyết tình huống linh hoạt, sẵn sàng đối mặt với
những tình huống khó khăn và có thể chưa bao giờ gặp trước đó, và đặc biệt là giải
quyết vấn đề đạo đức nghề nghiệp có hiệu quả, vì không ai trục lợi , không ai vô trách
nhiệm trên tài sản của chính bản thân mình.
- Hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay
Agirbank cần phải tuân thủ các điều kiện qui định về biện pháp bảo đảm tiền
vay tương ứng. Hạn chế tính chủ quan trong quyết định chọn lựa tài sản đảm bảo .
Cần lựa chọn đúng đắn biện pháp bảo đảm tiền vay cho từng khoản vay cụ thể
đảm bảo an toàn và hiệu quả. Đặc biệt, không được chủ quan cho vay chỉ căn cứ vào
mỗi tài sản bảo đảm, xem nhẹ các yếu tố tài chính, phương án sản xuất kinh doanh của
khách hàng.
3.2.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.2.2.1. Tăng cường các kênh tiếp nhận thông tin kinh doanh
DNNVV với trình độ kinh doanh hạn chế phải xử lý rất nhiều vấn đề cùng một
lúc: tài chính, quản lý sản xuất, quản lý nhân sự, tiếp thị và các vấn đề kỹ thuật công
nghệ đang được đổi mới từng ngày. Do vậy việc sử dụng các dịch vụ tư vấn là rất cần
thiết đối với DNNVV.
DNNVV cũng cần phải tiếp cận mạng thông tin quốc gia như thông tin về luật
pháp, chính sách, thị trường, khách hàng…, tham gia các hiệp hội kinh doanh theo
ngành nghề của mình để học hỏi kinh nghiệm, tranh thủ sự bảo vệ của hiệp hội.
3.2.2.2. Nắm bắt nhu cầu thị trường, quản lý rủi ro trong kinh doanh
Xác định đúng đắn và xây dựng chiến lược phát triển thị trường, phát huy tối đa
các lợi thế so sánh hiện có của doanh nghiệp.
3.2.2.3. Phát huy tính linh hoạt và đa dạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nhờ tính đa dạng mà DNNVV có thể nhanh chóng triển khai các quyết định
kinh doanh. Cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, DNNVV cần phát huy tính đa dạng của
mình trong việc tìm kiếm những cơ hội phù hợp với khả năng của mình.
3.2.2.4. Đổi mới và cơ cấu lại hoạt động doanh nghiệp
Trong điều kiện hiện nay, đây là cơ hội để các doanh nghiệp nói chung và
DNNVV nói riêng cơ cấu lại hoạt động, đổi mới doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2.2.5. Đổi mới mô hình quản lý và nâng cao tính minh bạch trong hoạt động kinh
doanh, đảm bảo sự chuyên nghiệp trong quản lý và hoạt động của doanh nghiệp
26
Điều này sẽ khắc phục những tồn tại hạn chế của DNNVV trong hạch toán kinh
doanh; minh bạch tài chính – sẽ là điều kiện thuận lợi không chỉ trong quan hệ tín
dụng với ngân hàng mà còn trong quá trình đổi mới và ứng dụng công nghệ trong quản
lý, cải thiện điều kiện kinh doanh và tạo lập niềm tin cho ngân hàng trong quá trình
quan hệ tín dụng.
3.2.2.7. Ổn định tình hình tài chính doanh nghiệp
DNNVV phải từng bước hoàn thiện, tạo niềm tin đối với hệ thống ngân hàng,
trước hết đó là việc phải giữ được ổn định tình hình tài chính doanh nghiệp tron g giới
hạn an toàn cho phép theo các tiêu chuẩn đánh giá từ phía ngân hàng và những người
đầu tư vào doanh nghiệp.
3.2.2.8. Tổ chức hoạt động của doanh nghiệp và công tác phát triển nguồn nhân lực
Tăng cường các quan hệ liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp cùng ngành
nghề, giữa các doanh nghiệp trong các lĩnh vực có tính bổ sung, hỗ trợ cho nhau để
thực hiện những công việc mà mỗi doanh nghiệp tự mình làm sẽ không hiệu quả.
Có chiến lược đào tạo, b ồi dưỡng đồng bộ nguồn nhân lực , có chính sách
khuyến khích vật chất tinh thần cho những người có tay nghề cao.
3.2.2.9. DNNVV cần tận dụng các chính sách hỗ trợ dành cho DNNVV
DNNVV cần chủ động tìm hiểu thông tin, mạnh dạng tiếp cận các chương trình,
chính sách hỗ trợ dành cho DNNVV, trong đó cần lưu ý đế n các chương trình hỗ trợ
về vốn và nâng cao năng lực cạnh tranh. Bên cạnh đó, cần tận dụng quỹ bảo lãnh để
khắc phục hạn chế về tài sản đảm bảo khi tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
3.3. KHUYẾN NGHỊ
3.3.1. Khuyến nghị đối với Chính phủ
- Tạo một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định
- Hoàn thiện hành lang pháp lý và hệ thống cơ chế chính sách liên quan tới hoạt
động ngân hàng
3.3.2. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
- Hoàn thiện các văn bản pháp lý trong lĩnh vực ngân hàng, nâng cao năng lực
điều hành và giám sát hệ thống ngân hàng thương mại
- Hướng dẫn thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay và xử lý TSĐB
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
27
KẾT LUẬN
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế,
là xương sống đối với sự ổn định của một hệ th ống chính trị xã hội. Đảng và Nhà nước
đã có chủ trương và tạo điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển. Tuy nhiên,
sự hạn hẹp về nguồn vốn đã hạn chế khả năng sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và Agribank nói riêng có vai trò to
lớn trong nền kinh tế. Là một định chế tài chính trung gian, ngân hàng giúp chuyển đổi
nguồn vốn tiết kiệm và đầu tư. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, hoạt động tín
dụng là hoạt động quan trọng có thể coi vào b ậc nhất vì đem lại khoản thu nhập chủ
yếu cho ngân hàng.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong những năm gần đây đã dần khẳng định được
khả năng và uy tín của mình trên thị trường trong nước và quốc tế, thay đổi được cái
nhìn từ phía công chúng và ngân hàng thương mại, là tiền đề để ngân hàng yên tâm
chuyển giao nguồn vốn tín dụng của mình cho doanh nghiệp sử dụng.
Qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động tín dụng đối với
DNNVV tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM. Luận án đã làm sáng tỏ
một số vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn như sau:
Một là, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về DNNVV và tín dụng ngân
hàng, luận án đã khái quát và hệ thống hóa được đặc điểm và khẳng định được vai trò
của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế, cũng như vai trò của tín dụng ngân
hàng đối với nền kinh tế và sự phát triển của DNNVV và sự cần thiết khách quan của
việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV .
Bên cạnh đó luận án cũng đã tìm hiểu và rút ra từ việc nghiên cứu kinh nghiệm từ thực
tiển hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV ở một số quốc gia trên thế
giới, và rút ra một số bài bài học về mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng
ngân hàng đối với DNNVV.
Hai là, đánh giá được thực trạng họat động của DNNVV trên địa bàn TP.HCM,
cũng như là khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của DNNVV, cùng với thực trạng về
hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM.
Trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu tài chính và các nhân tố ảnh hưởng, bên cạnh việc
phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, từ đó rút ra những vấn đề
còn tồn tại và nguyên nhân cần khắc phục đối với việc mở rộng quy mô và nâng cao
28
chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn
TP.HCM.
Ba là, trên cơ sở những lý luận và thực tiễn đã phân tích như trên, và định
hướng phát triển kinh doanh của Agribank trên địa bàn đô thị loại 1 trong thời gian tới,
luận án đã đưa được ra những giải pháp cụ thể đối với các chi nhán h Agribank trên địa
bàn TP.HCM, DNNVV cùng với cơ chế chính sách của Nhà nước, góp phần mở rộng
quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng, nâng cao năng lực tài chính đủ sức cạnh
tranh với các TCTD khác trên địa bàn, mở rộng thị phần, cải thiện được tình hìn h huy
động vốn cũng như phân bổ vốn tín dụng một cách có hiệu quả trong quá trình hội
nhập quốc tế.
Với những giải pháp đã nêu cần phải được áp dụng một cách đồng bộ sẽ góp
phần tích cực cho việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng, tăng năng lực
cạnh tranh của hệ thống Agribank trong xu thế cạnh trang ngày càng gay gắt để từng
bước ổn định và vươn ra thị trường thế giới. Đồng thời góp phần giải quyết bài toán
làm thế nào để Agribank trên địa bàn TP.HCM vừa có thể đáp ứng được nhu cầu vốn
vay của DNNVV, vừa mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng./.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
1. Ths. Trần Trọng Huy (2010), Phát triển dịch vụ ngân hàng trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, số 8
(305), ngày 15/04/2010.
2. Ths. Trần Trọng Huy (2012), Hoạt động Huy động vốn trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh – Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, số 6 (351),
ngày 15/03/2012.
3. Ths. Trần Trọng Huy (2013), Cơ chế chính sách của NHTW đối với DNNVV
để tháo gỡ khó khăn và kích thích tăng trưởng, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ,
số 11 (380), tháng 06/2013.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NGAÂN HAØNG THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
TÓM TẮT
VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên nghiên cứu sinh: Trần Trọng Huy
Người hướng dẫn khoa học: PGS.;TS. Đỗ Linh Hiệp
Tên Luận Án: Tín dụng Ngân hàng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn
Thành Phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN:
1. Đưa ra được quy trình tín dụng phù hợp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong nền kinh tế hiện đại và phù hợp với tình hình thực tế tại Agribank. Qua quy
trình tín dụng này giúp Agribank phát huy thế mạnh và giải quyết được những vấn
đề tồn tại trong công tác tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong đó có 02
điểm mới là đưa hoạt động marketing vào công tác tín dụng và hoạt động bán chéo
sản phẩm. Qua đó giúp Agribank mở rộng được quy mô tín dụng và nâng cao chất
lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Phân tích tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Tuy phương pháp phân tích lưu chuyển tiền tệ được nghiên cứu sinh đề xuất
áp dụng là không mới, nhưng giúp được Agribank hoàn thiện nội dung phân tích,
giúp đánh giá tính hình tài chính doanh nghiệp chính xác hơn, quản lý tín dụng tốt
hơn.
Bên cạnh đó, luận án cũng đã nghiên cứu và đề xuất việc p hân tích cơ cấu
một khoản vay của doanh nghiệp, qua đó thấy rõ khoản vay được đầu tư vào những
mục đích gì, sử dụng như thế nào, có đúng mục đích hay không, và khoản vay sẽ
được thanh toán như thế nào? Từ nguồn trả nợ chủ yếu hay nguồn trả nợ thứ yếu?
Ngoài ra, luận án đã nêu bật những nét đặc thù trong công tác tài chính của
doanh nghiệp nhỏ và vừa, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp sử dụng công cụ phân tích
tài chính doanh nghiệp nhằm loại trừ những yếu tố thiếu chính xác, tạo được kết quả
phân tích có độ tin cậy cao.
Đề xuất giải pháp để giải quyết vấn đề “Làm thế nào để xác định được báo
cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp là trung thực?” trong điều kiện thực tế đa
phần báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa không qua kiểm toán.
Đề xuất thiết kế phần mềm vi tính để phục vụ cho việc phân tích tài chính
doanh nghiệp được nhanh chóng, và chính xác hơn, nhanh chóng có kết luận để
khách hàng có biện pháp xử lý kịp thời và không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
3. Công tác nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng về chuyên môn nghiệp vụ
và đạo đức nghề nghiệp:
Đánh giá được tầm quan trọng của cán bộ làm công tác tín dụng, trong đó
nhấn mạnh vai trò và tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp, đồng thời đưa ra đề
xuất về nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng. Cụ thể, đề xuất phương
châm hành động mỗi khi phân tích, xem xét quyết định cho vay hay chăm sóc khách
hàng là “Cần xem tiền của ngân hàng cũng chính như tiền của bản thân mình”. Đây
là giải pháp có tính thiết thực giúp nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. Cùng với
quy trình tín dụng, chất lượng cán bộ tín dụng được xem là vấn đề cốt lõi của việc
mở rộng quy mô tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Về mô hình quản lý rủi ro
Luận án đã đánh giá được những hạn chế của mô hình quản lý rủi ro hiện
đang áp dụng tại Agribank, đề xuất mô hình quản lý rủi ro phù hợp với tình hình
thực tế của Agribank và thông lệ quốc tế. Mô hình này đồng bộ với giải pháp về
quy trình tín dụng mà luận án đã đề xuất, qua đó, giúp Agribank quản lý và ngăn
ngừa có hiệu quả rủi ro tín dụng ngân hàng.
Nghiên cứu sinh
Xác nhận của người hướng dẫn
Trần Trọng Huy
PGS.;TS. Đỗ Linh Hiệp
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
STATE BANK OF VIETNAM
BANKING UNIVERSITY OF HO CHI MINH CITY
SUMMARISON OF NEW IDEAS FOR Ph.D
DISSERTATION
Post-Granduate: Tran Trong Huy
Instructor: Assoc. Prof.; PhD Do Linh Hiep
Theme: Bank credit business with small and medium enterprises at Vietnam bank
for Agriculture and Rural Development (Agribank) within Ho Chi Minh City
Contents
1. Provide the appropriate process of credit approval for small and medium
enterprises in accordance with the pracrical circumstance at Agribank. Throughout this
process, Agribank will enhance its strength and the outstanding issues with regard to credit
grantting for them will be completely solved. Two new points of view in the dissertation
will be discussed, which are bringing marketing along with credit process and cross-selling
that can improve the quantity as well as the quality of credit approval towards Agribank’s
partners.
2. Credit analysis for small and medium enterprises
In spite of the very traditional and familiar cash-flow analysis approach applied in
this dissertation, Agribank can gain the advantage of improving the analysis process,
evaluate the coporate financial status then be able to manage the credit quality.
Besides that, the dissertation studies and proposes the structural analysis of a
business loan, which shows how the financial aid is used and how it will be repay to the
bank, the money will come from the main resources or the alternative ones?
Thirdly, the dessertation highlights the specific features of small and medium
enterprises’ financial management. Base on this foundation, it suggests the solutions by
using the right and appropriate financial calculations to eliminate the inaccurate factors and
leads to a higher reliable conclusion.
Give solutions to solve the issue “How to verify the truth of financial statements of
small and medium enterprises while in fact, most of them are not auditted”.
Give suggestions to develop the software for effective financial analyis to gain
benefits not only for customers but also for the bank.
3. Improvement the quality and ethics of credit staff
Give suggestions that “The bank’s money is mine” to the credit staff which leads
them to be cautious and responsible in single credit approval decision. Along with the
credit process, the quality of employee is one of the most essential factors of credit
development within Agribank.
4. Risk-management modelling
It is evaluated in this dissertation that the current risk-management model at
Agribank has some deficiency. Hence, it suggests the appropriate model in accordance
with Vietnam economy and international practices. This can help Agribank to manage and
prevent the risk of bank credit efficently.
Name and Signature
Confirmation of the instructor
Tran Trong Huy
Assoc. Prof.; PhD Do Linh Hiep