BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG<br />
TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE<br />
<br />
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc<br />
<br />
TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI<br />
Đề tài: “Nghiên cứu triển khai công nghệ RCS (Rich Communication Suite) trên<br />
mạng Mobifone”<br />
Mã số: 06-15-KHKT-SP<br />
1. Mục tiêu của đề tài<br />
Nghiên cứ các sở cứ khoa học và xây dựng phương án triển khai hiệu quả công<br />
nghệ RCS trên mạng Mobifone trong giai đoạn 2015-2016.<br />
2. Nội dung đề tài<br />
2.1.<br />
<br />
Phân tích nhu cầu ứng dụng công nghệ RCS trên mạng Mobifone<br />
<br />
Thực trạng phát triển dịch vụ trên nền data.<br />
Mạng di động của Mobifone nói riêng và các mạng di động tại Việt Nam nói<br />
chung đang chứng kiến sự bùng nổ về lưu lượng data 3G khi mà các thiết bị di động thế<br />
hệ mới như smartphone, máy tính bảng ngày càng được sử dụng nhiều kèm theo đó sự<br />
gia tăng trong xu hướng sử dụng các ứng dụng chiếm nhiều băng thông của người dùng<br />
việt nam, chẳng hạn như các ứng dụng P2P và OTT (Over the Top).<br />
Số lượng thuê bao 3G tính đến hết tháng 7/2015 tại Việt Nam khoảng 29.1 triệu,<br />
trong đó Mobifone có khoảng 9 triệu thuê bao. Tại MobiFone, lưu lượng data hiện tại<br />
hàng ngày dao động từ khoảng 200,000 GB đến 300,000 GB.<br />
<br />
Hình 1: Lưu lượng data trong ngày của VMS<br />
<br />
Sự bùng nổ lưu lượng data 3G tạo ra một xu hướng tiêu dùng mới, chất lượng truy<br />
cập data càng được nâng cao tạo mảnh đất màu mỡ cho các dịch vụ OTT phát triển. Các<br />
dịch vụ OTT trên nền data này đã ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu thoại và SMS của<br />
mạng Mobifone, lưu lượng thoại hầu như không tăng và có xu hướng giảm trong năm<br />
2014 và 2015, lưu lượng SMS giảm dần đều 10% mỗi năm.<br />
Sự cần thiết của việc triển khai RCS trên mạng Mobifone .<br />
1<br />
<br />
Việc tăng trưởng về tin nhắn SMS, MMS, mobile email và mobile IM, voice over<br />
IP qua mạng data ngày càng tăng rất nhanh, cảnh báo về sự giảm doanh thu cho các dịch<br />
vụ truyền thống.<br />
Các dòng điện thoại smartphone cung cấp nhiều tiện ích cho nhà khai thác mạng<br />
làm tăng dữ liệu về data. Tuy nhiên những ứng dụng P2P, dịch vụ SMS, MMS… qua<br />
mạng data làm cho các nhà khai thác giảm doanh thu. Một cuộc khảo sát của 31 nhà khai<br />
thác liên quan tác động của các dịch vụ OTT IM client về smartphone tác động tới các<br />
dịch vụ SMS và voice truyền thống. Các cá nhân tham gia khảo sát bao gồm AT&T,<br />
Deutsche Telekom, Metro PCS, Orange, T-Mobile, Telecom Italia, Telefonica,<br />
TeliaSonera, Teltra, Singapor Telecom, Verizon, Vodafone…<br />
Tổng cộng ¾ các nhà khai thác nghĩ rằng các ứng dụng client OTT IM trên<br />
smartphone như Skype, iMessage, Google Talk, Facebook Messages, WhatsApp sẽ đe<br />
dọa nhà khai thác truyền thống dựa trên thoại và SMS.<br />
Sự tác động của việc giảm lưu lượng SMS, cuộc gọi thoại, video được ghi nhận<br />
thực tế rằng 12,9% đã giảm doanh thu<br />
Mặc dù mô hình doanh thu đang thay đổi, tuy nhiên, nó không có nghĩa là nhà<br />
khai thác không thể tham dự. Hệ thống tích hợp dịch vụ RCS sẽ làm cho người dùng điện<br />
thoại gửi IM, live video chat và gửi file trên thiết bị của họ. Điểm quan trọng ở đây là lưu<br />
lượng tiếp tục nằm trong mạng và nhà khai thác sẽ không giảm vai trò nhà cung cấp hạ<br />
tầng mạng.<br />
Cuộc khảo sát của Mavenir cũng chỉ ra rằng RCS giúp ngăn chặn lưu lượng<br />
chuyển sang các ứng dụng OTT IM trên smartphone. Xấp xỉ 10% đồng ý mạnh mẽ rằng<br />
RCS giúp loại bỏ OTT, trong khi 35,5% đồng ý.<br />
Chiến lược giải pháp RCS dựa trên giải quyết thách thức thị trường cho nhà khai<br />
thác theo sau:<br />
- Sự tăng trưởng yếu trong ARPU thoại và tin nhắn trong khi tiêu thụ về tài nguyên<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
mạng, mạng data lại tăng lên.<br />
Các thuê bao thường xuyên chuyển sang mạng khác hoặc nhà khai thác dịch vụ do<br />
sự thiếu hụt các dịch vụ tiên tiến.<br />
Các nhà khai thác mạng ảo, các công ty internet và nhà cung cấp voice over IP<br />
đang đóng góp làm giảm doanh thu thoại và SMS của nhà khai thác bằng cách<br />
offer những dịch vụ tin nhắn rẻ hơn, tiện lợi hơn và/hoặc cuộc gọi thoại rẻ hơn<br />
hoặc miễn phí.<br />
Đáp ứng nhu cầu của thuê bao di động về dịch vụ truyền thông đa phương tiện,<br />
phức tạp qua hạ tầng mạng với nhiều công nghệ mạng khác nhau<br />
2<br />
<br />
Dịch vụ RCS hứa hẹn sẽ là một bước đột phá mới về dịch vụ viễn thông mà các<br />
telco có thể cung cấp cho người dùng mà các OTT không làm được do không sở hữu hạ<br />
tầng mạng. Thế mạnh đáng kể của nhà cung cấp dịch vụ là họ quản lý được hạ tầng<br />
mạng, điều khiển được chất lượng dịch vụ và cũng chỉ có nhà cung cấp dịch vụ mới có<br />
thể thực sự mang đến dịch vụ truyền thông hội tụ (RCS). Bên cạnh đó các nhà cung cấp<br />
dịch vụ cũng có thế mạnh về việc tương vận giữa nhiều mạng và nhiều thiết bị đầu cuối<br />
khác nhau. Trong khi đó OTT lại có thế mạnh về xây dựng hệ sinh thái (ecosystem),<br />
hướng đến thị trường toàn cầu và sự nhanh nhẹn trong phát triển công nghệ thông tin.<br />
2.2.<br />
<br />
Nghiên cứu, phân tích các điều kiện và hiệu quả triển khai công nghệ RCS<br />
của một số nhà khai thác có điều kiện tương tự như mạng Mobifone<br />
Một số dịch vụ dựa trên RCS được triển khai cụ thể tại một số nhà mạng như sau:<br />
<br />
-<br />
<br />
Vodafone, UK cung cấp 02 dịch vụ chính là message+ và voice +; một số tính năng<br />
mới là cho phép chat group, chia sẻ thông tin về contact, về vị trí..., cho phép chèn<br />
các thông tin trước, trong và sau cuộc gọi như cuộc gọi quan trọng, chèn thông tin<br />
về vị trí, gửi file .... Nguồn trên website của Vodafone.<br />
<br />
-<br />
<br />
Các nhà mạng SKT, KT, LG Uplus đã liên kết với nhau để cùng cung cấp các dịch<br />
vụ trên nên joyn RCS, với giá 0.02$ cho sms và 0,03$/phút cho thoại/video call<br />
<br />
-<br />
<br />
Nhà mạng CMCC (Trung Quốc) cũng cung cấp dịch vụ RCS để bổ sung các dịch<br />
vụ tiện ích cho khách hàng với mục tiêu duy trì doanh thu của các dịch vụ truyền<br />
thống đồng thời cũng bổ sung thêm nguồn doanh thu mới do khách hàng sử dụng<br />
data nhiều hơn với RCS. Cụ thể vẫn với gói cước Voice call như truyền thống thì<br />
thay vì khách hàng trước đây chỉ nhận được 400 phút gọi truyền thống thì với RCS<br />
khách hàng sẽ có thể sử dụng 400 phút này cho cách gọi truyền thống hay thoại chất<br />
lượng cao, video, conference... China Mobile cũng tích hợp các tính năng của RCS<br />
vào gói dịch vụ VoIP quốc tế tăng lợi ích cho khách hàng cũng như tăng độ trung<br />
thành của khách hàng đối với nhà mạng. (Nguồn Huawei)<br />
<br />
-<br />
<br />
Nhà mạng Orange, Pháp cũng có những bài toán kinh doanh khi triển khai RCS là<br />
cho phép thuê bao sử dụng các tính năng RCS tích hợp cùng với gói data hay tích<br />
hợp với thiết bị đầu cuối; đồng thời cũng sử dụng RCS là phương tiện cho phép sử<br />
dụng cùng với các dịch vụ khác, ví dụ như chia sẻ video giữa các người joyn RCS<br />
sử dụng Dailymotion.<br />
<br />
-<br />
<br />
Rogers OneNumber phát triển dịch vụ OneNumber bao gồm các tính năng của<br />
RCS, cho phép sử dụng thoại và sms trên nhiều loại thiết bị khác nhau (điện thoại,<br />
tablet, pc) chỉ với duy nhất 01 số liên lạc.<br />
<br />
3<br />
<br />
-<br />
<br />
Một số kết quả đã thống kê của Orange khi triển khai RCS/VoLTE:mức sử dụng<br />
của các dịch vụ OTT giảm đáng kể, ví dụ facetime giảm 22%, Skype giảm 10%,<br />
Tango giảm 56%, viber giảm 79%<br />
Với những nghiên cứu, phân tích về thực tế triển khai RCS tại các nhà mạng trên<br />
thế giới, nhóm đề tài có một số đánh giá một số hạn chế, khó khăn khi triển khai<br />
RCS, cụ thể như sau:<br />
<br />
-<br />
<br />
Thời gian triển khai lớn:<br />
+ Do dịch vụ RCS tích hợp với nhiều thành phần mạng khác nhau, cả mạng chuyển<br />
mạch kênh và mạng chuyển mạch IP nên thời gian triển khai lớn.<br />
+ Thực tế đến thời điểm hiện tại kinh nghiệm triển khai RCS tại các nhà mạng chưa<br />
nhiều<br />
+ Bản thân dịch vụ RCS vẫn còn đang tiếp tục được tối ưu về mặt dịch vụ.<br />
<br />
-<br />
<br />
Đảm bảo trải nghiệm cho người dùng sư dụng dịch vụ:<br />
+ Dịch vụ RCS chạy trên nền IP nên cần phải giải quyết bài toán đảm bảo QoS<br />
realtime trên mạng IP.<br />
+ Người sử dụng luôn đòi hỏi các dịch vụ ra sau phải vượt trội hơn so với dịch vụ<br />
trước đó.<br />
+ Cần quan tâm và giải quyết bài toán về độ ổn định của dịch vụ cũng như an toàn<br />
bảo mật mạng lưới<br />
<br />
-<br />
<br />
Hệ sinh thái mở để kinh doanh dịch vụ<br />
+ Đa loại thiết bị đầu cuối cần được hỗ trợ tại cùng một thời điểm.<br />
+ Cần phải xây dựng mô hình kinh doanh mới cho dịch vụ<br />
+ Cần có sự hợp tác giữa các bên liên quan để tạo ra mối quan hệ win-win.rance,<br />
<br />
2.3.<br />
<br />
Phân tích đánh giá điều kiện kinh tế, kỹ thuật và khả năng đáp ứng của<br />
mạng Mobifone để triển khai hiệu quả công nghệ RCS<br />
Cấu trúc mạng 2G của MobiFone được thiết kế theo các lớp. Lớp dưới cùng là<br />
lớp truy nhập vô tuyến, bao gồm các trạm gốc BTS băng tần GSM900/GSM1800<br />
MHz và các hệ thống điều khiển trạm gốc BSC. Tổng đài di động (MSC) và hệ<br />
thống SGSN/GGSN là phần điều khiển, cung cấp chức năng chuyển mạch và định<br />
tuyến cho lưu lượng thoại và dữ liệu.<br />
Cấu trúc mạng 3G (UMTS) của MobiFone: MobiFone triển khai mạng 3G từ<br />
cuối năm 2009 trên băng tần 2100 MHZ được cấp phép của Bộ TT-TT. Mạng 3G<br />
của MobiFone bao gồm các node B, các hệ thống RNC và được kết nối dùng<br />
chung mạng lõi (MSC-S/MGW, SGSN/GGSN) của mạng GSM sẵn có.<br />
Hiện tại Mobifone chưa có mạng IMS hỗ trợ triển khai các dịch vụ đa phương<br />
tiện qua vùng chuyển mạch gói IP.<br />
4<br />
<br />
Căn cứ các mô hình triển khai RCS và hiện trạng mạng lưới của mạng<br />
MobiFone, việc triển khai RCS trên mạng Mobifone chủ yếu phụ thuộc vào khả<br />
năng tích hợp hệ thống RCS vào mạng Core của MobiFone.<br />
<br />
Hình 2 : Các mô hình triển khai RCS<br />
<br />
-<br />
<br />
Với mô hình triển khai RCS đơn giản nhất thì mạng core của Mobifone chỉ cần kết<br />
nối tới một hệ thống máy chủ ứng dụng đã có các tính năng IMS tích hợp sẵn, hệ<br />
thống server này bao gồm các khối xử lý tính năng mô phỏng của IMS hoặc có các<br />
giao diện để tích hợp với các khối xử lý IMS bên ngoài. Mô hình này mạng<br />
Mobifone cần trang bị một hệ thống máy chủ nội dung mô phỏng các tính năng IMS<br />
để có thể cung cấp dịch vụ<br />
<br />
-<br />
<br />
Mô hình còn lại là mô hình phải có đầy đủ full IMS để triển khai, với mô hình thứ 2<br />
này Mobifone cần đầu tư hệ thống IMS đầy đủ, từ đó tích hợp với với hệ thống core<br />
hiện tại MSC, SMSC, MMSC, HLR để cung cấp dịch vụ.<br />
<br />
2.4.<br />
<br />
Nghiên cứ khả năng xây dựng một hạ tầng chung cho RCS và VoLTE<br />
Để đáp ứng với quá trình dịch chuyển nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng,<br />
chuyển từ sử dụng các dịch vụ thoại, sms truyền thống trên nền mạng chuyển mạch<br />
kênh sang sử dụng các dịch vụ thoại, tin nhắn đa phương tiện trên nền mạng IP, trên<br />
nhiều loại thiết bị đầu cuối với nhiều cách thức truy nhập khác nhau<br />
(2G/3G/4G/wifi) các tổ chức xây dựng tiêu chuẩn (3GPP, GSMA...), các hãng cung<br />
cấp giải pháp sản phẩm dịch vụ cũng xây dựng tiêu chuẩn, xây dựng hệ thống lõi<br />
hội tụ phục vụ đa dịch vụ cho đa đầu cuối với đa mạng truy nhập khác nhau .<br />
Trong tiêu chuẩn RCS v5 do tổ chức GSM Association ban hành cũng đã chính<br />
thức hỗ trợ tích hợp RCS và Volte. Dịch vụ IP Voice call trong RCS v5 mô tả hành<br />
vi của cuộc gọi thoại qua kênh IP có thể là Voice over LTE call hoặc qua RCS IP<br />
Voice Call. Cả hay công nghệ thoại này là loại trừ nhau và không thể hoạt động<br />
song song với nhau trên cùng 1 thiết bị. RCS IP Voice call chỉ thay thế cuộc gọi<br />
5<br />
<br />