BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN VĂN TRUNG
DẠY HỌC TOÁN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
THEO HƯỚNG TIẾP CẬN THUYẾT ĐA TRÍ TU
Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp DH bmôn Toán
Mã s: 62.14.01.11
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2017
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Sự cần thiết phải đổi mới DH trong trường THPT chuyên
Ngh quyết hội nghị lần thứ m Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản
Việt Nam khóa XI khng định: Tiếp tục đổi mới mnh mphương pp dy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chđộng, sáng tạo và vn dụng kiến
thức, kng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ y
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sđể người học
tự cập nhật và đổi mi tri thức, knăng, phát triển năng lực. Chuyển tch học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, cý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng ng nghệ thông tin và truyn
thông trong dy học (DH)”.
Mục tiêu trong các chương trình quốc gia bồi dưỡng nhân i giai đoạn 2008 -
2020 đã u: Phát triển hệ thống trường Trung học phổ thông (THPT) chuyên trong
toàn quốc nhm đào tạo, bồi dưỡng phát triển i năng trẻ” và Xây dựng hng c
để đổi mi nội dung, phương pháp DH phù hợp đặc thù trường THPT chuyên”.
Trường trung học phthông chuyên nhiệm vụ: Phát hin những học sinh
chất thông minh, đạt kết quả cao trong học tập và phát triển năng khiếu của các
em về một số môn học trên cơ sở đảm bảo giáo dục phổ thông toàn diện; giáo dục các
em thành người, lòng yêu nước, tinh thần vượt khó, tự hào, tn n tộc; có kh
năng thọc; nghiên cứu khoa học và ng tạo; sức khỏe tốt để tiếp tục đào tạo
thành nhân tài đáp ng yêu cầu phát triển đất nước” (Quy chế tổ chức và hoạt động
của trường THPT chuyên - Bộ Giáo dụcĐào tạo năm 2012).
Thực tế DH các môn học trong trường THPT chuyên nói chung chuyên
Toán nói riêng đang chạy đua thành tích với các kỳ thi học sinh (HS) giỏi các cấp, tạo
ra nhiều áp lực và xu hướng học lệch, chưa đáp ng được mục tiêu DH của các
trường chuyên.
Hiện nay, hầu hết trong các nhà trường đang đánh giá trí tuệ (TT) của HS
thông qua các i thi, i kiểm tra viết thiên vTT ngôn ngvà TT lôgic - toán học.
Nhiều nhà m học cũng như giáo dục học trên thế gii trong đó tiêu biểu là một
nhóm các nhà khoa học đại học Harvard đứng đầu là giáo sư Tâm lý học
Howard Gardner phản bác quan niệm truyền thống về khái nim thông minh, vốn
được đồng nhất và đánh giá dựa theo các bài trắc nghim IQ - thường ctrọng vào
khả năng suy luận và ngôn nglà chính.
H thống trường THPT chuyên gánh vác s mạng thúc đẩy phát triển nhân
cách một cách tối ưu, bao gồm phát hiện năng khiếu và bi dưỡng tài năng của HS.
2
1.2. Mục tiêu dạy học toán các lớp chuyên toán và đặc điểm của học sinh
chuyên toán
1.2.1. Mục tiêu dạy học toán ở các lớp chuyên toán
Mục tiêu dy học tn các lớp chuyên toán bồi dưỡng các em phát triển
tốt về năng lực toán học trên sở giáo dục toàn diện, góp phần đào tạo đi ngũ khoa
học kỹ thuật giỏi, trong số đó, một số em có thể trở thành nhân tài của đất nước.
1.2.2. Đặc điểm học sinh chuyên toán
Học sinh chuyên toán được tuyển chọn từ các địa phương trong một tỉnh qua
kthi tuyn sinh gồm 3 môn chung là Ngvăn, Toán học, Ngoại ngữ và môn Toán
chuyên. Học sinh chuyên toán có các đặc điểm sau:
-ng khiếu và say mê Toán học, được thể hiện như: Khả năng lĩnh hội các
vấn đề Toán học với khối lượng nhiều trong một thời gian ngắn; Kh năng ng tạo
trong học toán, thể hiện qua việc giải toán ngắn gọn, độc đáo và tính khái quát
cao; Khnăng tư duy nhanh, chính xác,…
- khnăng học tốt c môn thuộc lĩnh vực khoa học khác, đặc biệt là khoa
học tự nhiên;
- Hầu hết c học sinh chuyên toán đều có đức tính chịu khó, cn cù và ng
tạo trong học tập.
Với mục tiêu dy học toán các lớp chuyên toán và đặc điểm của các học sinh
chuyên toán nói trên, cùng với quan điểm đổi mới PPDH theo định hướng phát
triển năng lực người học, quá trình dy học toán ở các lớp chuyên toán cn được thiết
kế và tchức các hoạt động nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh là hết sức cần thiết.
vy, việc tìm ra một số biện pháp mi hiệu quả góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy toán trong các trường THPT chuyên, để hệ thống trường chuyên thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao là có tính cấp thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
1.3. Lịch sử vấn đề nghiên cu
nước ngoài, một nhóm các nhà khoa học Đại học Harvard, Hoa
đại diện là tiến Howard Gardner đã nghn cứu u về t tng minh của con
người, m 1983 Gardner đã xuất bản một cuốn sách có nhan đề Frames of Mind
(tm dịch “Cơ cu trí khôn”), trong đó ông phn c quan niệm truyn thống về trí
thông minh, ông công bcác nghiên cứu và thuyết của mình v sđa dạng của trí
thông minh.
Theo Howard Gardner, TT được quan niệm “là khng giải quyết các vn đề
hoặc tạo ra sản phẩm mà các giải pháp hay sản phẩm này giá tr trong một hay
nhiu môi trường văn hóa” và trí TT cũng không thể chỉ đo lường duy nhất qua chỉ s
IQ. Sau đây là 8 loại TT Howard Gardner đưa ra: TT Lôgic - Toán; TT Ngôn ng;
3
TT Không gian; TT th- vận động; TT âm nhạc; TT nội tâm (hướng nội); TT
giao tiếp (hướng ngoại); TT thiên nhiên.
Thomas Armstrong một trong những người tiên phong đi đầu nghiên cứu
thuyết đa TT ứng dụng vào ngành giáo dục học. Ông đã đóng góp nhiều nghiên cu,
trong đó một ng trình tm nh hưởng lớn đối với nn giáo dục Đa TT
trong lớp học”. Quyn sách này áp dụng thuyết đa TT của Howard Gardner vào vấn
đề giảng dạy trên lớp học.
Gordon Dryden Jeannette Vos, hai người đồng tác giả của Cách mạng
học tập” đã lên tiếng kêu gọi thế giới phải một cuộc cách mạng học tập, trong đó
họ đề cao thuyết đa TT.
Trong nước, tác gi Trn Khánh Đức đã nghiên cứu và có nhiều bài viết trình
bày những mối quan hệ trực tiếp giữa thuyết đa thông minh của nhà m học
Howard Gardner với yêu cu đổi mi phương pháp DH bậc đại học theo hướng
phát huy tính chủ động và sáng tạo người học, dạy phương pháp, dạy cách học.
Trong chương trình Mi Da - Trem và s thông minh đa dạng, đã chú trọng
việc dạy trẻ trên cơ s thuyết đa TT của Howard Gardner.
Tác giNguyễn Thị Mai Lan - Vin nghiên cứu con người, đã vn dụng thuyết
đa TT của Howard Gardner vào vic tìm hiểu các loại hình TT của HS tiểu học, gn
lin với sự phát triển năng lực của HS.
Các tác gi Trn Đình Châu, Đng Thị Thu Thủy đã những nghiên cứu và
công bmột số bài báo áp dụng thuyết đa TT trong đổi mi phương pháp DH, trong
quản lớp học, trong sdụng phương tiện DH, trong nhận xét đánh giá HS,... Các
công bcủa hai tác giả này đã rất ctrọng và m sáng tthêm quan điểm “Mỗi đứa
trđều thông minh nhưng thông minh theo cách khác nhau y như dấu vân tay của
mi người” và trí thông minh không phi là hng số trong suốt cuộc đời mà s
thay đổi tùy vào sự trau dồi của mỗi cá nhân”.
Các nghiên cứu khác nhau v vn dụng thuyết đa TT trong giáo dục đã tạo ra
mt bức tranh nhiều màu sắc, đa dạng v đổi mi phương pháp giáo dục. Các ng
bđều những điểm chung là: coi trọng sự đa dạng của TT, mỗi người đều thông
minh nhưng theo cách khác nhau, phản c quan nim trí tng minh được đo lường
bằng IQ, thiên pđược định sn khi con người sinh ra, coi trọng ngôn ngữ và
lôgic trong các trường học truyền thống. Đặc biệt coi trọng việc xác định phong cách
học tập riêng cho minhân, mỗi người có cách học tốt nhất cho bản thân mình.
Hiện nay, ca cóng trình nào đi sâu nghiên cứu vận dụng thuyết đa TT vào
việc DH toán cho học sinh THPT chuyên.
Với những do nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cu của lun án là:
“Dạy học toán trung học phổ thông chuyên theo hướng tiếp cận thuyết đa trí tu.
4
2. Mục đích nghiên cu
Mục đích nghiên cứu của đề i y là tn sở nghiên cứu những vấn đề
bản về thuyết đa trí tuệ, đặc điểm dạy học môn Toán THPT chuyên, đặc đim của học
sinh chuyên toán, tđó đề xuất một sbiện pháp dạy học toán THPT chuyên theo
hướng tiếp cận thuyết đa ttuệ nhằm ng cao hiệu quả dạy học môn Toán ở trường
THPT chuyên và phát triển trí thông minh đa dạng cho học sinh chuyên toán.
3. Nhim v nghiên cu
3.1. Nghiên cu tổng quan về thuyết đa TT; nghiên cu một số thuyết v hc tập.
3.2. Nghiên cứu vđặc điểm toán học, năng lực toán học và biểu hin năng
khiếu tn của HS phổ thông.
3.3. Nghiên cu chương trình môn Toán trường THPT chuyên; đặc điểm HS
chuyên toán trung học phổ thông chuyên.
3.4. Xác định một số thành tvà mc độ biểu hiện các dng TT trong DH toán.
3.5. Xác định một s chiến lược DH toán phù hợp với các dạng TT.
3.6. Đề xuất một số biện pháp DH toán trung học phổ thông chuyên theo
hướng tiếp cận thuyết đa TT nhằm góp phần bồi dưỡng đa TT cho học sinh.
3.7. Tchức thực nghiệm sư phạm để xem xét tính khả thi của các biện pháp
sư phạm đề xuất
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu lý luận (phân tích và tng hợp tài liu; khái quát hóa và nhận
độc lập)
4.2. Điều tra, khảo sát
Dgiờ, khảo t việc DH toán trường THPT chuyên nhm nm được biu
hin các dạng TT của HS và thực trạng việc bồi dưỡng đa TT qua thc tiễn DH toán
hin tại ở các trường THPT chuyên.
4.3. Thực nghiệm sư phạm
Tchức thực nghiệm sư phạm để xem xét, đánh giá tính khthi và hiu quả
các biện pháp sư phạm đề xuất.
4.4. Thống kê toán học trong khoa học giáo dục
X định lượng các kết quả thực nghiệm từ đó m n cminh chứng tính
khả thi và hiệu quả của các biện pháp sư phạm đã đề xuất.
5. Gi thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một sbiện pháp DH môn Toán theo hướng tiếp cn thuyết
đa trí tuệ, khả thi, skhoa học xác đáng thì s góp phần phát triển trí thông
minh đa dạng cho HS chuyên toán, đng thời nâng cao hiệu quả DH môn Toán.
6. Nhng đóng góp ca luận án
Các kết qu nghiên cứu của đề tài ng ti nhng đóng góp sau đây: