intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Công nghiệp văn hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Qua khảo sát một số lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn)

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

120
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận nghiên cứu công nghiệp văn hoá, lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn; trên cơ sở đó khảo sát thực trạng công nghiệp văn hoá qua một số lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh; khuyến nghị một số giải pháp phát triển lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Công nghiệp văn hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Qua khảo sát một số lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn)

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ KIM LIÊN C¤NG NGHIÖP V¡N HãA ë THµNH PHè Hå CHÝ MINH HIÖN NAY (QUA KH¶O S¸T MéT Sè LÜNH VùC NGHÖ THUËT BIÓU DIÔN) Chuyên ngành: Văn hóa học Mã số: 62 31 06 40 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC
  2. HÀ NỘI – 2015
  3. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG                                                                 2. PGS,TS. NGUYỄN TOÀN THẮNG Phản biện 1: ............................................................. ............................................................. Phản biện 2: ............................................................. ............................................................. Phản biện 3: ............................................................. ............................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án  cấp Học viện tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi ........ giờ ...... ngày ......... tháng ..........năm 2015
  4. Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện quốc gia  và thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thứ  nhất,  hiện nay nhiều quốc gia  trên thế  giới,  công nghiệp  văn hóa đang đóng vai trò là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn   của nền kinh tế  tri thức, có  khả  năng to lớn trong việc truyền bá,  bảo vệ, phát huy bản sắc và giá trị  văn hóa dân tộc. Trong khi đó, ở  Việt Nam, cả về lý luận và thực tiễn phát triển công nghiệp văn hóa  chỉ mới ở giai đoạn đầu. Thứ  hai,  Việt Nam đang  ở  thời kỳ  phát triển nền kinh tế  thị  trường định hướng XHCN, phát triển công nghiệp văn hóa là tất  yếu khách quan.Trong định hướng phát triển văn hoá của Đảng và  Chiến lược phát triển văn hóa từ nay đến năm 2020, vấn đề phát triển  công nghiệp văn hoá đã được đặt ra. Tuy nhiên, cho đến nay chúng ta   vẫn chưa ban hành Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn  hóa. Điều này sẽ hạn chế việc cụ thể hóa những quan điểm đổi mới  của Đảng về phát triển văn hóa, phát huy sức mạnh nội sinh của dân  tộc trong giai đoạn đổi mới, hội nhập hiện nay. Thứ  ba, Tp. Hồ Chí Minh là một trong những đô thị lớn của cả  nước, nơi có nhiều cơ  sở, đơn vị  trong lĩnh vực nghệ  thuật biểu  diễn bước đầu đã có những hoạt động phát triển theo hướng công  nghiệp. Tuy nhiên, để  phát triển công nghiệp văn hóa nói chung và  lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn nói riêng trong cơ chế thị trường, cần   phải có sự chuyển đổi cơ bản hơn nữa, cả về cơ chế chính sách cũng   như hoạt động của các đơn vị, doanh nghiệp trên lĩnh vực này. Việc   nghiên cứu đánh giá và tìm ra những giải pháp để  phát triển công  nghiệp văn hóa ở nước ta hiện nay, cả về lý luận và thực tiễn là vấn   đề cấp thiết. Từ những lý do trên đây, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài nghiên  cứu của  luận  án:  Công nghiệp văn hóa  ở  Thành phố  Hồ  Chí  Minh hiện nay (Qua khảo sát một số lĩnh vực nghệ thuật biểu  
  6. 2 diễn). Hy vọng kết quả  nghiên  cứu của luận án sẽ  góp phần làm  sáng tỏ  cơ  sở  lý luận và thực tiễn của phát triển ngành công nghiệp   văn hóa trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh và ở  Việt Nam hiện nay. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Để  có cách nhìn hệ  thống về  công nghiệp văn hóa nói chung,  lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn nói riêng, nghiên cứu sinh bước đầu  tổng quan về những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên  quan đến những vấn đề  lý thuyết và thực tiễn về công nghiệp văn  hóa và nghệ thuật biểu diễn trong thời gian qua (xin được trình bày  cụ thể ở chương 1 luận án). 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận nghiên cứu công nghiệp  văn hoá, lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn; trên cơ  sở  đó khảo sát thực   trạng công nghiệp văn hoá qua một số lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn   ở Tp. Hồ Chí Minh; khuyến nghị một số giải pháp phát triển lĩnh vực  nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận án ­ Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp văn hóa và lĩnh  vực nghệ thuật biểu diễn ở Việt Nam trong thời kỳ phát triển kinh  tế thị trường và hội nhập quốc tế. ­ Khảo sát, đánh giá thực trạng lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở  Tp. Hồ Chí Minh hiện nay. ­ Dự  báo xu hướng vận động, phát triển của công nghiệp văn  hóa  ở  Việt Nam nói chung, nghệ  thuật biểu diễn  ở  Tp. Hồ  Chí  Minh nói riêng trong thời gian tới; khuyến nghị  một số  giải pháp  nhằm phát triển nghệ  thuật biểu diễn  ở  Tp. Hồ  Chí Minh trong  điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
  7. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghệ thuật biểu diễn bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau. Luận  án chỉ  tập trung nghiên cứu, khảo sát ba lĩnh vực: Âm nhạc, Sân  khấu Kịch nói và Múa  ở  một số  đơn vị  công lập và ngoài công lập  trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án nghiên cứu vấn đề  từ  năm 2008 đến 2015, vì đây là  giai đoạn mà Đảng và Nhà nước có chủ  trương, chính sách rõ hơn  tạo điều kiện cho ngành công nghiệp văn hoá phát triển. Đây cũng  là giai đoạn mà thị trường văn hoá ở Tp. Hồ Chí Minh có bước phát  triển mới so với thời kinh tế  bao cấp. Một số  lĩnh vực của nghệ  thuật biểu diễn  ở  Thành phố  như  Kịch nói, Âm nhạc và Múa phát  triển khá rầm rộ, theo hướng công nghiệp.  5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện dựa trên cơ  sở  phương pháp luận mác  xít và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây  dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc  dân tộc, mối quan hệ biện chứng giữa phát triển văn hoá và kinh tế. 5.2. Phương pháp nghiên cứu ̣ ́ ử dung m Luân an s ̣ ột số phương pháp sau: Phương pháp lịch sử   ­ logic: nhằm đi sâu tìm hiểu quá trình vận động và phát triển của   công nghiệp văn hóa ở Tp. Hồ Chí Minh; khái quát logic của sự vận  động này theo những nội dung vấn đề  cần nghiên cứu phục vụ cho   triển khai thực hiện luận án.  Phương pháp phân tích và tổng hợp:  Luận án tập trung nghiên cứu phân tích các tài liệu, các số liệu, các  kết quả điều tra, nghiên cứu đã có để có thể khái quát hóa, tổng hợp  hóa, đưa ra các nhận định khoa học về  công nghiệp văn hóa  ở  Tp.  
  8. 4 Hồ Chí Minh hiện nay. Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Luận  án chọn một số  loại hình nghệ  thuật biểu diễn để  khảo sát, đánh  giá   dưới góc  nhìn  công  nghiệp  văn  hóa.  Phương  pháp phân  tích   SWOT:  nhằm  chỉ  ra   điểm   mạnh,   điểm   yếu,  thời  cơ,  thách   thức,  triển vọng để phát triển công nghiệp văn hóa ở Tp. Hồ Chí Minh; từ  đó đề xuất giải pháp để giải quyết những vấn đề đang được đặt ra.  Đặc biệt luận án chú ý đến  Phương pháp điều tra xã hội học  để  nhằm phát hiện: nhận thức, thái độ, hành vi của các nhóm chủ  thể  khác nhau đối với lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh   hiện nay. Ngoài ra, luận án còn sử dụng phương pháp thống kê – so   sánh, phương pháp dự báo.   6. Kết quả và đóng góp mới của luận án 6.1. Đóng góp về mặt lý luận Góp  phần   làm   rõ  những   vấn   đề   lý   luận   liên   quan   đến   công  nghiệp văn hoá và lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn trên thế  giới và ở  Việt Nam hiện nay. 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn ­ Phân tích, đánh giá thực trạng một số lĩnh vực nghệ thuật biểu   diễn ở Tp. Hồ Chí Minh trong nền kinh tế thị trường định hướng xã  hội   chủ   nghĩa   và  hội   nhập   quốc   tế   hiện   nay.   Từ   đó  dự   báo   xu  hướng phát triển công nghiệp văn hoá  ở  Việt Nam nói chung và  ở  Tp. Hồ Chí Minh nói riêng.  ­ Kết quả nghiên cứu của luận án có thể góp phần cung cấp tài   liệu tham khảo cho các trường đại học, cao đẳng, các nhà nghiên  cứu, cơ  quan nghiên cứu, hoạch định chính sách xây dựng và phát  triển công nghiệp văn hoá ở nước ta. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở  đầu, kết luận, tài liệu tham khảo,  phụ lục, nội  dung của luận án được kết cấu thành 4 chương, 13 tiết: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
  9. 5 Chương 2. Cơ  sở lý luận tiếp cận nghiên cứu công nghiệp văn  hoá và nghệ thuật biểu diễn ở Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3. Thực trạng lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở Thành phố  Hồ Chí Minh hiện nay Chương 4. Những vấn đề  đặt ra đối với phát triển nghệ  thuật   biểu diễn  ở  Thành phố  Hồ  Chí Minh hiện nay và một số  khuyến  nghị. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI Có thể  thấy, cho đến nay, các nhà khoa học trên thế giới đã có  khá nhiều các công trình nghiên cứu về  công nghiệp văn hoá cũng  như nghệ thuật biểu diễn. Các vấn đề được các học giả nghiên cứu  tập trung ở một số mặt sau: Về nghiên cứu lý thuyết: Xuất phát từ các góc độ tiếp cận cũng  như điều kiện lịch sử, địa lý, kinh tế, văn hoá khác nhau nên các nhà  nghiên cứu về  công nghiệp văn hoá đều đưa ra những cách hiểu  khác nhau về quan niệm cũng như cách phân loại lĩnh vực này. Vẫn  còn nhiều tranh luận xoay quanh tên gọi: công nghiệp văn hoá, công  nghiệp   sáng   tạo,   công  nghiệp   văn   hoá  và   sáng  tạo,   công   nghiệp  nghệ thuật, công nghiệp bản quyền, công nghiệp giải trí... Mặc dầu  tên gọi khác nhau nhưng tất cả  các quốc gia đều nhìn nhận công  nghiệp văn hoá là một ngành công nghiệp. Nghĩa là, công nghiệp  văn hoá cũng bao gồm các hoạt động sản xuất, khai thác, phân phối  và tiêu thụ sản phẩm như các ngành công nghiệp khác. Chỉ  khác là  đối tượng của quá trình sáng tạo, sản xuất và khai thác ở đây không   phải là sản phẩm vật chất thông thường mà là sản phẩm văn hoá. Ngoài những tác phẩm đề  cập đến khái niệm khác nhau liên  quan đến công nghiệp văn hoá, các học giả  còn khẳng định vai trò 
  10. 6 của ngành công nghiệp văn hoá và phân loại các ngành công nghiệp  văn hoá. Với tư  cách là một cơ  quan văn hoá của Liên Hợp Quốc,   UNESCO đã đưa ra những quan điểm, chủ  trương, chính sách cũng  như khẳng định tầm quan trọng của việc phát triển công nghiệp văn  hoá. Riêng về khái niệm công nghiệp nghệ thuật biểu diễn, cho đến  nay chưa thấy đề  cập  ở  công trình nghiên cứu nào. Tuy nhiên, tiếp   cận  ở  quy trình hoạt động loại hình nghệ  thuật biểu diễn như  các  ngành công nghiệp văn hoá cụ thể thì đã có rất nhiều tác giả đề cập   tới. Cũng như  các nhà nghiên cứu đã bàn nhiều đến những vấn đề  chung của nghệ thuật biểu diễn và hệ thống lý thuyết trong kinh tế  của nghệ thuật biểu diễn; vai trò của nghệ thuật biểu diễn. Về nghiên cứu thực tiễn: Các công trình nghiên cứu đã phân tích  chính sách công của chính phủ  trong việc tác động đến lĩnh vực  công nghiệp văn hoá, lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn nhằm đáp ứng  các nhu cầu văn hoá, tinh thần của người dân trong xã hội, nhấn   mạnh khía cạnh kinh tế  của các hoạt động văn hoá, mối quan hệ  giữa kinh tế và văn hoá, tính đặc thù của các sản phẩm hàng hoá văn  hoá, thị trường văn hoá phẩm. Vấn đề chi phí, ngân sách, thị trường,  tổ  chức hoạt động, xây dựng thương hiệu, tiếp thị  và phát triển   khán giả… trong công nghiệp văn hoá, đặc biệt là lĩnh vực nghệ  thuật biểu diễn đều được các tác giả  quan tâm. Ngoài ra, các nhà  khoa học còn phân tích các quan điểm về chính sách công, về  thực  tiễn phát triển, quản lý phát triển hoạt động nghệ  thuật biểu diễn   và một số kinh nghiệm ở các nước về lĩnh vực này. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC Đóng góp của các nghiên cứu về lĩnh vực công nghiệp văn hoá,   trong đó có nghệ thuật biểu diễn ở Việt Nam có thể đánh giá chung   như sau: Về nghiên cứu lý thuyết:
  11. 7 ­ Các nghiên cứu đã làm rõ tính tất yếu khách quan và đặc thù  của phát triển công nghiệp văn hoá trong cơ  chế  thị  trường  định  hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập của Việt Nam. ­ Lý luận phát triển công nghiệp văn hoá như: quan niệm công  nghiệp văn hoá, cấu trúc của công nghiệp văn hoá trên thế giới và ở  nước ta ngày càng được nhận thức sâu sắc, toàn diện hơn. ­   Bước   đầu   nghiên   cứu   vai   trò,   ý   nghĩa   của   phát   triển   công  nghiệp văn hoá nói chung và lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn nói riêng  đối với việc xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến,  đậm đà bản sắc dân tộc và phát triển kinh tế. Phân tích những vấn  đề  đặt ra trong việc xây dựng, phát triển công nghiệp văn hoá  ở  nước ta. Về nghiên cứu thực tiễn: Bước đầu đã có một số  công trình khảo sát đánh giá về  thực  trạng hoạt động của một số lĩnh vực công nghiệp văn hoá, trong đó  có nghệ thuật biểu diễn  ở một số địa phương như Hà Nội, Tp. Hồ  Chí Minh và đã đưa ra khuyến nghị cần thiết hữu ích cho phát triển   lĩnh vực này. Ngoài ra, các công trình đã đề  cập đến kinh nghiệm  quản lý, phát triển lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn trong nền kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa và hội nhập quốc tế  sâu  rộng hiện nay. 1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU Trên cơ  sở  kế thừa và chọn lọc những kết quả nghiên cứu đã  công bố, luận án tiếp tục giải quyết những vấn đề cụ thể sau: Một  là,  về  mặt   lý luận,   luận   án  góp phần   làm  sáng   tỏ  khái  niệm, đặc điểm, cấu trúc, vai trò của công nghiệp văn hoá và loại   hình nghệ thuật biểu diễn. Hai là, về mặt thực tiễn, luận án tập trung vào các vấn đề sau:  ­ Phân tích những yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến  lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh. 
  12. 8  ­ Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động của một số loại hình   nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh trong những năm qua.  ­ Chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế trong lĩnh vực nghệ thuật   biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh hiện nay, tìm ra nguyên nhân. Ba là, luận án dự  báo xu hướng vận động, phát triển của công  nghiệp văn hoá nói chung, nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh nói  riêng trong thời gian tới. Từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm phát  triển lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh trong điều kiện  phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Như  vậy, trên thế  giới, quan niệm, cơ  cấu, chức năng, vai trò  của công nghiệp văn hoá và nghệ thuật biểu diễn đã được bàn đến  khá nhiều. Những vấn đề mới trong công tác quản lý nghệ thuật như:  xây dựng thương hiệu, tiếp thị  và phát triển khán giả; những mâu  thuẫn về  giá trị  kinh tế  với giá trị  văn hoá, nghệ  thuật; phân tích  những tác động của công nghệ  đối với công nghiệp văn hoá cũng  được giới nghiên cứu chú ý. Ở  trong nước, thời gian gần đây công nghiệp văn hoá đã được  bàn đến khá sôi nổi. Những nội dung được đưa bàn thảo chủ  yếu   về  quan niệm, vai trò, ý nghĩa của công nghiệp văn hoá và sự  tác   động của xu thế toàn cầu hoá, hội nhập cũng như kinh tế thị trường   đối với lĩnh vực này. Đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu  về  công nghiệp nghệ  thuật biểu diễn mà chỉ  dừng lại  ở  những bài  viết chuyên sâu về từng loại hình nghệ thuật đơn lẻ, chưa có sự kết   nối giữa các nhân tố  sáng tạo, sản xuất, quảng bá, tiếp nhận như  một hệ thống thống nhất của công nghiệp nghệ thuật biểu diễn. Khái   niệm   “công   nghiệp   văn   hoá”   còn   khá   mới   mẻ   ở   Việt  Nam. Nghiên cứu xây dựng và phát triển ngành công nghiệp văn  hoá nói chung, lĩnh vực nghệ  thuật biểu diễn  ở  Tp. Hồ  Chí Minh  nói riêng có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Kế  thừa và vận dụng những thành tựu lý luận và thực tiễn đã đạt được, 
  13. 9 luận án đi sâu khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng một số lĩnh  vực nghệ  thuật biểu diễn  ở  Tp. Hồ  Chí Minh trong thời gian vừa  qua, từ  đó có thể  phát hiện ra những vấn đề  đang đặt ra cần giải   quyết trong thời gian tới. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU CÔNG NGHIỆP VĂN HOÁ VÀ NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÔNG CỤ 2.1.1. Khái niệm, cơ cấu và đặc trưng của công nghiệp văn hoá 2.1.1.1. Khái niệm công nghiệp văn hoá  Ở  Việt Nam, công nghiệp văn hoá đang còn là một khái niệm  khá mới. Khái niệm và vai trò của công nghiệp văn hoá mới được  bàn đến  ở  một số  công trình nghiên cứu và một số  cuộc hội thảo.   Nhóm tác giả  nghiên cứu đề  tài: “Phát triển công nghiệp văn hoá  ở   Việt Nam ­ Thực trạng và giải pháp” (PGS,TS. Nguyễn Thị  Hương  làm chủ nhiệm) đã đưa ra khái niệm về công nghiệp văn hoá như sau:  Công nghiệp văn hoá là ngành công nghiệp sáng tạo, sản xuất,  tái sản xuất, phổ biến tiêu dùng các sản phẩm và các dịch vụ văn hoá  bằng phương thức công nghiệp hoá, tin học hoá, thương phẩm hoá,  nhằm đáp ứng nhu cầu văn hoá đa dạng của xã hội, các hoạt động đó  được bảo vệ bởi bản quyền. Đây là một trong những định nghĩa đã nêu được những đặc trưng   cơ  bản của ngành công nghiệp văn hoá. Công nghiệp văn hoá được  thể  hiện  ở  những sản phẩm tạo ra có sự  kết hợp chặt chẽ giữa kỹ  thuật cao với các giá trị văn hoá, giá trị kinh tế, các sản phẩm đó phải  hướng tới phục vụ số đông. Tính chất của hệ thống công nghiệp văn  hoá bao giờ cũng gắn với những mô hình sản xuất nhất định.
  14. 10 2.1.1.2. Cơ cấu của ngành công nghiệp văn hoá Về cơ cấu của ngành công nghiệp văn hoá cho đến nay vẫn có  nhiều ý kiến khác nhau. Trước đây, theo quan niệm phổ  biến trên  thế  giới, lĩnh vực công nghiệp văn hoá gồm: quảng cáo, kiến trúc,   thị  trường đồ  cổ  và nghệ  thuật, thủ  công nghiệp, thiết kế, thời   trang, điện ảnh, video và nhiếp ảnh, âm nhạc, nghệ thuật biểu diễn   và thị giác,xuất bản, phần mềm, trò chơi máy tính và xuất bản điện   tử, truyền hình và đài phát thanh. Các nước châu Âu đưa ra 11 lĩnh  vực, các nước châu Á đưa ra 7 lĩnh vực thuộc ngành công nghiệp  văn hoá. Ở Việt Nam hiện nay, các nhà nghiên cứu cho rằng cơ cấu của  ngành công nghiệp văn hoá bao gồm các lĩnh vực chủ yếu sau: Công  nghiệp   truyền   thông   đại   chúng,  Công   nghiệp   điện   ảnh,  Công  nghiệp nghệ thuật biểu diễn, Công nghiệp mỹ  thuật, Công nghiệp  dịch vụ vui chơi, giải trí, Hoạt động kinh doanh thương mại các vật  tư chuyên ngành văn hoá và các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch   vụ văn hoá. 2.1.1.3. Đặc trưng của công nghiệp văn hoá Công nghiệp văn hoá có một số đặc trưng sau: Thứ nhất, công nghiệp văn hoá là thành tựu của cuộc cách mạng  khoa học ­ công nghệ  Thứ hai, công nghiệp văn hoá hoạt động theo cơ chế thị trường,  chịu sự tác động của quy luật thị trường Thứ ba, công nghiệp văn hoá phải được bảo vệ bởi bản quyền Thứ  tư,  công nghiệp văn hoá vượt ra ngoài giới hạn của quan  niệm truyền thống phân biệt văn hoá tinh hoa, văn hoá bác học với   văn hoá bình dân, văn hoá đại chúng 2.1.2. Khái niệm và cơ cấu của nghệ thuật biểu diễn  2.1.2.1. Khái niệm nghệ thuật biểu diễn
  15. 11 Nghệ  thuật biểu diễn là một trong những lĩnh vực quan trọng   có tính đặc thù của công nghiệp văn hoá. Sản phẩm của nghệ thuật   biểu diễn trước hết liên quan đến sáng tạo giá trị văn hoá nghệ thuật   ­ giá trị mà không một hình thái ý thức nào có thể thay thế được trong   việc tác động đến tư tưởng, tình cảm, lý tưởng thẩm mỹ, góp phần  phát triển hoàn thiện nhân cách con người.  Theo quan điểm của NCS, nếu quan niệm công nghiệp văn hoá   là sự   ứng dụng của tiến bộ  khoa học công nghệ  và kỹ  năng kinh   doanh, sử dụng năng lực sáng tạo, vốn văn hoá để tạo ra sản phẩm   và dịch vụ văn hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và hưởng thụ văn hoá   của người dân, thì nghệ  thuật biểu diễn là ngành công nghiệp đặc  thù, quan trọng của công nghiệp văn hoá. Một số lĩnh vực nghệ  thuật  biểu diễn  ở  nước ta hiện nay cũng đã được sáng tạo, sản xuất, phân   phối và tiêu dùng theo quy trình của một ngành công nghiệp.  Nhưng khác  với một số thành tố khác trong đời sống văn hoá nghệ thuật, nghệ thuật   biểu diễn được thể hiện thông qua hệ thống các phương tiện (sân khấu,  âm thanh, ánh sáng, trang phục, đạo cụ…), tập trung ở nhà hát, sân khấu,  rạp xiếc, múa rối, nhà chiếu phim, vũ trường. 2.1.2.2. Cơ cấu của nghệ thuật biểu diễn  Trong các loại hình nghệ thuật, nghệ  thuật biểu diễn có thể  là  những sáng tạo cá nhân, hay một nhóm nhỏ các cá nhân hoặc là kết   quả của một tập thể đông người, song xét về tổng thể, nghệ thuật  biểu diễn là một ngành nghệ  thuật mang tính tập thể, mỗi một tác  phẩm sân khấu, âm nhạc, múa... đều là kết quả của sự sáng tạo cá  nhân (biên đạo, nhạc sĩ, kịch tác gia...) và tập thể  (đạo diễn, âm  thanh, ánh sáng...), với sự kết hợp chặt chẽ của 3 thành phần: sáng  tạo (nghệ  sĩ, diễn viên),  tổ  chức biểu diễn (âm thanh, ánh sáng),  quản trị (bán vé, marketing, PR...).  Do đó, đây là một ngành đòi hỏi  phải có sự quan tâm bởi 3 bình diện: nghệ thuật, tổ chức biểu diễn  
  16. 12 và quản trị. Chính 3 bình diện này tạo nên ngành nghệ  thuật biểu  diễn, vượt qua khái niệm thông thường khi chỉ  coi ngành này đơn  thuần là nghệ thuật. 2.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN 2.2.1. Đặc điểm của nghệ thuật biểu diễn Là ngành công nghiệp văn hoá mà các hoạt động thể  hiện sự  sáng tạo mang tính tổng hợp, gắn quá trình sản xuất với các dịch   vụ, sàn diễn, loại hình nghệ  thuật biểu diễn có những đặc điểm  chung và đặc thù sau: 2.2.1.1. Sản phẩm của lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn là kết quả  của quá trình sáng tạo, sản xuất mang tính tổng hợp và liên kết. 2.2.1.2. Quá trình phân phối, tiêu thụ  các sản phẩm nghệ  thuật  biểu diễn diễn ra đồng thời 2.2.1.3. Đặc thù trong bảo quản các sản phẩm hàng hoá văn hoá  cho lần khai thác tiếp theo 2.2.1.4. Nghệ thuật biểu diễn hoạt động theo luật doanh nghiệp   nói chung cùng với sự quản lý của cơ quan chức năng văn hoá 2.2.1.5. Khả  năng đánh giá và điều chỉnh hoạt động  của nghệ  thuật biểu diễn phụ thuộc chặt chẽ vào khán giả 2.2.2. Vai trò của nghệ thuật biểu diễn 2.2.2.1. Nghệ thuật biểu diễn đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội 2.2.2.2. Sản phẩm nghệ thuật biểu diễn chất lượng có tác dụng  giáo dục thẩm mỹ, hoàn thiện nhân cách con người 2.2.2.3. Phát triển lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn góp phần giải  quyết mối quan hệ biện chứng giữa văn hoá và kinh tế 2.2.2.4. Phát triển nghệ thuật biểu diễn theo hướng công nghiệp  là con đường để hiện đại hoá nền văn hoá dân tộc và hội nhập quốc  tế 2.3.  NHỮNG  NHÂN TỐ  TÁC ĐỘNG  ĐẾN NGHỆ  THUẬT BIỂU  DIỄN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
  17. 13 Quá trình phát triển nghệ  thuật biểu diễn  ở  Tp. Hồ  Chí Minh  đang chịu nhiều nhân tố tác động. Những nhân tố này vừa là thời cơ,  vừa là thách thức  ảnh hưởng lớn đến sự  phát triển lĩnh vực nghệ  thuật biểu diễn nơi đây. Những nhân tố đó là: 2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế  ­ xã hội và lịch sử ­ văn hoá đô  thị 2.3.2. Tác động của khoa học công nghệ, kinh tế tri thức 2.3.3.   Toàn   cầu   hoá,   hội   nhập   quốc   tế   và   phát   triển   công  nghiệp văn hoá 2.3.4. Chủ  trương, chính sách phát triển ngành công nghiệp văn  hoá ở Việt Nam Chương 3 THỰC TRẠNG LĨNH VỰC NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY Luận   án   khảo   sát   thực   trạng   lĩnh   vực  Âm   nhạc,   Sân   khấu  Kịch nói và Múa  ở  một số  đơn vị  nghệ  thuật công lập và ngoài  công lập, đó là: Nhà hát Giao hưởng ­ Nhạc ­ Vũ kịch Tp. Hồ  Chí   Minh, Nhà hát Kịch Tp. Hồ  Chí Minh,  Nhà hát Kịch Sân khấu nhỏ  5B,  Nhà hát Ca múa nhạc dân tộc Bông Sen, Sân khấu Idecaf, Sân  khấu Kịch Hồng Vân và Sân khấu Superbowl,  Sân khấu ca nhạc  126,  Sân  khấu  ca  nhạc   Trống   Đồng.  Đây  là những  đơn vị  nghệ  thuật đang hoạt động khá sôi nổi tại Tp. Hồ  Chí Minh. Nội dung  khảo sát, đánh giá bao gồm những  khía cạnh sau: hoạt động sáng  tạo/sản xuất; hoạt động tổ  chức biểu diễn và doanh thu; hoạt động   phân khúc thị trường và vấn đề bản quyền. 3.1.  THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SÁNG TẠO/ SẢN XUẤT NGHỆ  THUẬT BIỂU DIỄN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1.1. Về đội ngũ sáng tạo/sản xuất
  18. 14 Nguồn nhân lực trong hoạt động sáng tạo/sản xuất là yếu tố  quan trọng của công nghiệp nghệ  thuật biểu diễn. Về nguồn nhân  lực của thị  trường này, có thể  thấy Tp. Hồ  Chí Minh là nơi tập  trung lượng ca sỹ, nhạc sỹ, nhóm – ban nhạc đông đảo nhất so với  cả nước. Bên cạnh đó, thị trường này còn thu hút nhiều ca sỹ, nhóm  – ban nhạc trong nước, ca sỹ  hải ngoại và đặc biệt là các ca sỹ,  nhóm nhạc nổi tiếng trên thế  giới. Lực lượng diễn viên, đạo diễn,  nhà biên kịch, nhà quản lý trong lĩnh vực kịch nói và múa cũng khá  đông đảo và chuyên nghiệp. 3.1.2. Về cách thức kết hợp sáng tạo/ sản xuất Đối với lĩnh vực Âm nhạc, đó là sự kết hợp của ca sĩ – nhạc sĩ  tạo  nên  những cặp   đôi chuyên   nghiệp,   hướng tới sự   hoàn  thiện  trong sáng tạo âm nhạc. Các ca sĩ kết hợp để  làm “liveshow”, xu   hướng chuyển từ  các dự  án làm chương trình lớn sang các chương  trình biểu diễn vừa và nhỏ   ở  các tụ  điểm ca nhạc, phòng trà, nhà  hàng, khách sạn cao cấp… ngày càng được các ca sĩ và các nhà tổ  chức quan tâm trong thời buổi kinh tế đang ngày càng khó khăn. Đối với lĩnh vực sân khấu Kịch nói, để đáp ứng nhu cầu đa dạng  của khán giả, các đơn vị  sân khấu kịch đã đa dạng hoá sản phẩm.   Đó là xu hướng chuyển thể  tác phẩm văn học sang kịch bản sân  khấu, xu hướng kết hợp yếu tố  điện  ảnh với kịch nói, xu hướng  phát triển hài kịch, xu hướng cung cấp ý tưởng kịch bản… Đối với lĩnh vực Múa, sự  kết hợp sáng tạo/sản xuất giữa diễn  viên múa ­ vũ đoàn ­ ca sỹ và các công ty tổ chức sự kiện để có các  chương trình biểu diễn diễn ra khá phổ  biến.  Mối quan hệ  này  là  một chuỗi mắt xích vô cùng chặt chẽ. Các vũ đoàn muốn tồn tại và  phát triển,  ngoài việc luôn có những sản phẩm đáp  ứng được yêu  cầu còn phải thiết lập mối quan hệ thật tốt với các ca sỹ, công ty tổ  chức sự kiện. Ngược lại, các ca sỹ, công ty tổ chức sự kiện muốn có 
  19. 15 một chương trình hoành tráng, toàn diện thì cũng không thể thiếu sự  có mặt của các vũ đoàn. 3.1.3. Đầu tư  cơ  sở  vật chất, khoa học, công nghệ  trong  sáng tạo/sản xuất Hiện nay, có trên 12 sân khấu kịch đang hoạt động tại địa bàn  Tp. Hồ  Chí Minh, riêng sân khấu Kịch Hồng Vân là đơn vị  kinh  doanh sở  hữu nhiều điểm biểu diễn nhất (3 điểm diễn: sân khấu   Phú Nhuận, sân khấu Superbowl và sân khấu VM được đầu tư  hệ  thống ghế ngồi, âm thanh, ánh sáng, sân khấu cùng các trang thiết bị  chuyên dụng đảm bảo phục vụ  tốt nhất cho các đêm diễn). Sân  khấu Idecaf có đến 2 điểm diễn đều được đầu tư khá hiện đại. Thành phố  Hồ  Chí Minh hiện có khoảng 20 địa điểm có thể  phục vụ biểu diễn nghệ thuật ca nhạc: Nhà hát Hoà Bình ­ Nhà hát  hiện   đại   nhất   Việt   Nam   với   sức   chứa   2.400   chỗ.   Nhà   hát   Bến  Thành, sức chứa khoảng 1.046 chỗ. Nhà hát Thành phố  là địa điểm  lý tưởng cho các chương trình nghệ  thuật hàn lâm. Có lẽ, trên địa  bàn thành phố  hiện nay, sân khấu Lan Anh được xem là địa điểm   biểu diễn lý tưởng nhất với sức chứa khoảng 2.500 chỗ  cùng hệ  thống âm thanh, ánh sáng tương đối tốt. Nhà hát Giao hưởng và Vũ  kịch Tp. Hồ Chí Minh, Sân khấu ca nhạc Trống Đồng, Sân khấu ca  nhạc Cầu Vòng 126, Nhà hát Đại Đồng, CLB Phan Đình Phùng, nhà  thi đấu Nguyễn Du và sân vận động Quân khu 7 cũng là địa điểm   biểu diễn thường xuyên của hầu hết các nghệ sỹ trong lĩnh vực âm  nhạc.  Riêng lĩnh vực nghệ thuật Múa cho đến nay vẫn chưa có một sân  khấu hay địa điểm nào dành riêng cho lĩnh vực này. Các chương trình   biểu diễn nghệ  thuật Múa đều phải thuê địa điểm hoặc biểu diễn   cùng với các chương trình ca nhạc. Các đơn vị  nghệ  thuật đã đầu tưmua sắm trang thiết bị  và sử  dụng các trang thiết bị kỹ thuật cho biểu diễn nghệ thuật tương đối 
  20. 16 hiện đại (nhất là các đơn vị  ngoài công lập).   Đào tạo đội ngũ kỹ  thuật viên về lý thuyết âm thanh, ánh sáng, giải mã công nghệ, thiết  bị  âm thanh, ánh sáng hiện đại trên thế  giới để  khai thác các tính   năng của thiết bị. Ngoài ra còn đào tạo nhân viên hậu đài, hoá trang,   phục trang...phục vụ trong biểu diễn nghệ thuật. 3.2.  THỰC   TRẠNG   CÔNG   NGHỆ   TỔ   CHỨC   BIỂU   DIỄN   VÀ  DOANH THU 3.2.1. Công nghệ tổ chức biểu diễn Thành phố  Hồ  Chí Minh là nơi các doanh nghiệp, đơn vị  nghệ  thuật có công nghệ tổ chức biểu diễn âm nhạc phát triển mạnh nhất  so với cả  nước.  Sự  phát triển của công nghệ  tổ  chức và biểu diễn  trong lĩnh vực âm nhạc thể hiện  ở sự gắn kết chặt chẽ giữa ca sỹ ­   nhóm/ban nhạc ­ nhạc sỹ  ­ công ty tổ  chức sự  kiện. Ngoài ra, công  nghệ tổ chức biểu diễn này còn được góp sức bởi một lực lượng lớn   phóng viên, nhiếp ảnh của các kênh truyền thông, báo chí có trình độ  tác nghiệp cao; sự phát triển dây chuyền tiếp thị ­ PR chuyên nghiệp  của nhà tổ chức, một hệ thống nhà hát, sân khấu lớn cùng hạ tầng cơ  sở kỹ thuật cao. Ở một số chương trình ca nhạc do tư nhân tổ  chức hoặc có tài  trợ  tại một số  sân khấu Tp. Hồ  Chí Minh đã gây được tiếng vang  đối với lượng khán giả  trẻ. Có được những thành công này là nhờ  một phần không nhỏ của các yếu tố kỹ thuật công nghệ. Yếu tố kỹ  thuật   công   nghệ   âm   thanh,   ánh   sáng,   trang   phục,   hoá   trang…hệ  thống trang thiết bị  hiện đại đóng vai trò không thể  thiếu đối với  một chương trình biểu diễn nghệ thuật. Trong ngành nghệ thuật biểu diễn, do đặc điểm của hoạt động  biểu diễn trực tiếp nên quá trình diễn viên, nghệ  sỹ  biểu diễn trên  sân khấu và quá trình đưa sản phẩm nghệ  thuật đó đến với công  chúng xảy ra song song. Để  những tác phẩm nghệ  thuật đến được  với người tiêu dùng một cách rộng rãi, nhiều đơn vị sân khấu đã tổ 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0