BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN T
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã ngành: 62.62.01.05
CHÂU THANH VŨ
ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH, ĐA HÌNH GEN
VÀ ỨNG DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ
TRONG CHỌN LỌC CẢI THIỆN
NĂNG SUẤT SINH SẢN
CỦA GÀ NÒI
Cần Thơ- 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN T
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG NGỮ
TS. NGUYỄN THỊ HỒNG NHÂN
Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường
Họp tại: phòng khu II, Trường Đại học Cần
Thơ
Vào lúc giờ ngày tháng năm
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Xác nhận đã xem lại của
Chủ tịch Hội đồng
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam.
DANH MỤC LIỆT KÊ CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ
Các bài báo đăng trên tạp chí:
1. Chau Thanh Vu and Nguyen Trong Ngu, 2016. Single
nucleotide polymorphisms in candidate genes associated with
egg production traits in native Noi chicken of Vietnam.
International Journal of Plant, Animal and Environmental
Sciences, Volume-6, Issue-1, 162-169.
2. Châu Thanh , Nguyễn Thị Hồng Nhân Nguyễn Trọng
Ngữ, 2017. Đa hình GH/MSPI liên kết với các tính trạng sản
xuất trứng của gà Nòi. Tạp chí KHKT Chăn nuôi số 220.
Chương I. GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của luận án
Trong chăn nuôi gia cầm, năng suất sinh sản một chi tiêu kinh
tế quan trọng va bị chi phối bởi các yếu t môi trường, thành phần dinh
dưỡng trong thức ăn (Liu et al., 2004; Lewis and Gous, 2006) và nội tiết
(Kim et al., 2004. Nhiều nghiên cứu cho thấy các yếu nội tiết liên quan
đến năng suất sinh sản đươc điều khiển bởi nhiều gen khac nhau
(Emsley, 1997; Luo et al., 2007): gen Prolactin (Cui et al., 2006),
Vasoactive Intestinal Poly-peptide (Li et al. 2009; Caldwellet al., 1999;
Zhou et al., 2010), Gen Bone Morphogenntic Poteins (Zhang et al.,
2008), Neuropeptide Y (Fatemi et al., 2012), Melatonin Receptor (Li et
al., 2013). Việc đánh giá sự tác động của đa hình trên các gen này đến
năng suất sinh sản gà thể đẩy nhanh tốc độ và nâng cao sự đồng đều
của quá trình chọn giống nhằm nâng cao năng suất sinh sản của chúng.
Thêm vào đó, ở gà Nòi rt ít các nghiên cứu về di truyền ở mức độ phân
tử hầu như chưa một công bố nào về nh đa dạng di truyền cũng
như vai trò của một số gen ứng viên liên quan đến tiềm năng sinh sản
của dòng địa phương này. vậy việc nghiên cứu đa hình di truyền
sử dụng chỉ thị phân tử trong chọn lọc để nâng cao các tính trạng
năng suất sinh sản cần thiết. Chính những do trên đề tài Đặc
điểm ngoại hình, đa hình gen ứng dụng chỉ thị phân tử trong
chọn lọc cải thiện năng suất sinh sản của gà Nòi” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu của luận án
-Xác định đặc điểm ngoại hình và đánh giá đa dạng di truyền giữa
các nhóm gà Nòi tại ĐBSCL
- Xác định sự ảnh hưởng của một số gen ứng viên ln quan đến
năng suất sinh sản ở gà Nòi.
- Chọn tạo để cải thiện năng suất sinh sản gà Nòi.
1.3 Những đóng góp mới của luận án
(i) Đề tài đã xác định được một số đặc điểm ngoại hình của các
nhóm gà Nòi được nuôi tại 6 tỉnh Cần Thơ, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bến
Tre, Trà Vinh, Đồng Tháp thuộc Đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh
đó, đề tài cũng đã xác định được tính đa dạng di truyền giữa các nhóm
2
gà Nòi tại ĐBSCL góp phần trong việc nhận biết mối quan hệ về mặt di
truyền của các nhóm gà khảo sát.
(ii) Sử dụng phương pháp phân tử để xác định các đột biến trên
các gen ứng viên và ảnh hưởng của chúng đến khả năng sinh sản gà Nòi.
Qua đó đã tìm được mối liên quan giữa một số đa hình gen đến năng
suất sinh sản của gà Nòi.
(iii) Dựa vào mối liên kết của c đốt biến với các tính trạng kiểu
hình chọn lọc được các cá thể Nòi mang kiểu gen cho năng suất sinh
sản cao.
1.4 Ý nghĩa thực tiễn và khả năng ứng dụng của luận án
Xác định được tính đa dạng di truyền và chọn lọc được các nhóm
gà Nòi có khả năng sinh sản cao bằng chỉ thphân tử nhằm phục vụ cho
ngành chăn nuôi gà tại ĐBSCL.
Chương 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện trên 3 nội dung:
3.1 Nội dung 1: Điều tra đặc điểm ngoại hình phân tích đa dạng di
truyền giữa các nhóm gà Nòi tại ĐBSCL
3.1.1 Ghi nhận đặc điểm ngoại hình gà Nòi
* Địa điểm điều tra: Đồng Tháp; Bến Tre; Trà Vinh; Kiên Giang; Sóc
Trăng, Cần Thơ
* Phương pháp chọn hộ điều tra: Cho
n ngâu nhiên 20 hô
/tinh vơi 2
tiêu chi kinh nghiê
m chăn nuôi hơn 5 năm va qui chăn nuôi từ 100
con/hộ
* Chọn gà: xác định đặc điểm ngoại hình của 60 cá thể gà Nòi/tỉnh (3
cá thể/hộ) từ 1 đến 2 năm tuổi
* Chỉ tiêu ghi nhận: đặc điểm ngoại hình được xác định theo Bùi Hữu
Đoàn và ctv. (2011).
3.1.2 Đánh giá đa dạng di truyền giữa các nhóm gà
Chọn ngẫu nhiên 60 cá thể gà Nòi (10 cá thể/tỉnh * 6 tỉnh) để xác định
đa dạng di truyền bằng cách sử dụng 10 primer microsatellite.
*Tách chiết ADN từ lông: mẫu lông được tách chiết bằng proteinase
K, sử dụng nồng độ muối cao để loại bỏ protein.